-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương Luật dân sự 2 - Luật Dân Sự | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương Luật dân sự 2 - Luật Dân Sự | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Luật Dân Sự (LDS2) 98 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội 852 tài liệu
Đề cương Luật dân sự 2 - Luật Dân Sự | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương Luật dân sự 2 - Luật Dân Sự | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Dân Sự (LDS2) 98 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội 852 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Preview text:
Luật Dân sự 2
Câu 1: Phân biệt quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân Quan hệ nhân thân Quan hệ tài sản
+ Quan hệ nhân thân phát sinh vì lợi ích tinh
+ Quan hệ tài sản là các quan
thần, luôn gắn liền với chủ thể nó không
hệ xã hội giữa con người với
mang tính hàng hóa – tiền tệ và không thể
con người thông qua một tài Khái
tính được bằng trị giá. sản nhất định. niệm
+ Trong quan hệ nhân thân, việc dịch chuyển
các giá trị tinh thần là không thể thực hiện được.
+ Luôn liên quan đến một lợi ích tinh thần. + Mang tính đa dạng phong
+ Không xác định được bằng tiền. phú.
+ Các lợi ích tinh thần luôn gắn liền với chủ + Mang tính ý chí Đặc thể.
+ Mang tính chất giá trị và tính điểm được bằng tiền
+ Tính chất đền bù tương đương trao đổi.
1. Phân loại quan hệ tài sản
* Quan hệ sở hữu tài sản
+ Quan hệ sở hữu tài sản là một dạng của quan hệ tuyệt đối tức là chủ thể mang quyền
được xác định, các chủ thể còn lại đều là chủ thể mang nghĩa vụ. Quan hệ sở hữu thể hiện
việc chủ sở hữu có đầy đủ các quyền để chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình.
Các chủ thể còn lại đều phải có nghĩa vụ tôn trọng việc thực hiện quyền của chủ sở hữu.
+ Tuy nhiên, chủ sở hữu cũng phải tuân thủ giới hạn quyền sở hữu của mình và được Bộ
luật Dân sự năm 2015 ghi nhận tại khoản 2 Điều 160. Theo đó:“chủ sở hữu được thực
hiện mọi hành vỉ theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định
của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác’'’.
* Quan hệ thừa kế tài sản
+ Thừa kế tài sản là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho những người còn sống
hoặc pháp nhân đang tồn tại. Hiện nay, khái niệm về quan hệ thừa kế tài sản vẫn còn đang
nhiều tranh cãi và có nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, không thể phủ nhận, quan hệ
thừa kế tài sản chính thức phát sinh dựa trên sự kiện pháp lý chết của một cá nhân.
+ Khi một cá nhân chấm dứt sự tồn tại, những tài sản thuộc sở riêng hoặc đồng chủ sở hữu
chung với các chủ thể khác của người chết sẽ trở thành di sản thừa kế. Di sản thừa kế này
được dịch chuyển cho người còn sống (người hưởng di sản của người này) theo ý chí của 1
chính người để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật. Chính vì đối tượng của thừa kế
tài sản luôn là tài sản nên quan hệ thừa kế tài sản là một trong những nhóm cơ bản của quan hệ tài sản.
* Quan hệ hợp đồng có đối tượng là tài sản
+ Quan hệ hợp đồng được hình thành dựa trên một hợp đồng mà các bên thỏa thuận, ký kết
phù hợp với các nguyên tắc và điều kiện mà pháp luật đặt ra.
+ Hợp đồng là sự thoả thuận của các bên mà làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ của các bên chủ thể.
+ Hợp đồng có đối tượng là tài sản tức là những thoả thuận của các bên mà quyền, nghĩa
vụ của các chủ thể liên quan đến tài sản.
2. Phân biệt quan hệ pháp luật tuyệt đối và quan hệ pháp luật tương đối
Căn cứ vào tính xác định của chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ, quan hệ pháp luật dân sự
được phân chia thành quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối và quan hệ pháp luật dân sự tương đối.
* Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối
- Nếu trong quan hệ đó, chủ thể quyền được xác định, tất cả các chủ thể khác là chủ thể mang nghĩa vụ.
- Nghĩa vụ của họ được thể hiện dưới dạng không hành động (không thực hiện bất cứ hành
vi nào xâm phạm đến quyền lợi của chủ thể có quyền).
- Quan hệ tuyệt đối có thể là quyền sở hữu, quyền tác giả đối với tài sản trí tuệ… Trong
những quan hệ này, chủ sở hữu, tác giả là người có quyền, những chủ thể khác là chủ thể
nghĩa vụ. Họ có nghĩa vụ tôn trọng chủ sở hữu thực hiện quyền sở hữu của mình, không
xâm phạm đến quyền tác giả.
- Các loại quyền tuyệt đối thường được pháp luật ghi nhận mà không được tạo bởi sự thỏa thuận của các bên.
=> Việc xác định này có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền cho người có quyền. Bất cứ hành
vi nào xâm phạm đến các quyền năng của chủ thể quyền đều coi là vi phạm quyền bảo vệ tuyệt đối.
* Quan hệ pháp luật dân sự tương đối là những quan hệ pháp luật trong đó ứng với chủ
thể quyền xác định là những chủ thể mang nghĩa vụ cũng được xác định (trong các quan hệ
nghĩa vụ hợp đồng, bồi thường thiệt hại…)
3. Khái niệm và đặc tính của vật quyền 1. Khái niệm
- Vật quyền là quyền của các chủ thể được phép thực hiện để khai thác, sử dụng tài sản
đáp ứng các nhu cầu của mình → là quyền được thực hiện trực tiếp và ngay lập tức trên vật.
2. Đặc tính của vật quyền
- Tính chi phối trực tiếp lên tài sản (tính đối vật):
+ Chủ thể có quyền sẽ trực tiếp bằng hvi của mình tác động lên tài sản đáp ứng nhu cầu
của mình. → hvi tác động có thể là để quản lý, nắm giữ tài sản hoặc khai thác công dụng,
sử dụng tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức. - Tính tuyệt đối:
+ Vật quyền sẽ ko đương nhiên chấm dứt và bị hủy ngang 1 cách dễ dàng khi 1 bên, đặc 2
biệt là bên chủ sở hữu tài sản mong muốn.
+ Sự ghi nhận đặc tính này nhảm hướng đến bảo vệ vững chắc hơn chủ thể có quyền so với
chủ thể có quyền trong quan hệ trái quyền. - Tính cụ thể
+ Sự ảnh hưởng của học thuyết vật quyền trong phần “quyền sở hữu và quyền khác đối với
tài sản” là sự thể hiện đặc tính cụ thể của vật quyền - 1 hệ quả của đặc tính công khai, cho
phép xác định được đối tượng của vật quyền bởi đặc tính này chỉ rõ mỗi vật quyền chỉ có
thể được xác lập gắn với 1 vật xác định.
+ Đặc tính này trong BLDS 2015, được ghi nhận dưới góc độ quyền sở hữu và các quyền
khác đối với tài sản sẽ chấm dứt khi đối tượng của các vật quyền này không còn tồn tại. - Tính ưu tiên:
+ Đặc tính này cho phép người có vật quyền có lợi thế hơn so với các chủ thể không có vật
quyền với ghi nhận trong quyền ưu tiên thanh toán của các chủ nợ có bảo đảm so với
quyền của các chủ nợ nắm vật quyền có quyền được ưu tiên thanh toán hơn so với các chủ
nợ khác thông qua quy định về hiệu lực đối kháng với người thứ ba. - Tính truy đòi:
+ Đặc tính truy đòi, cũng là hệ quả của đặc tính đối kháng.
+ Tất cả những ai đang nắm giữ vật, dù với tư cách nào, đều phải tôn trọng các quyền năng
của người có vật quyền, 1 cách không điều kiện: Người có quyền sở hữu tài sản được
quyền yêu cầu người nắm giữ tài sản phải giao tài sản cho mình và người nắm giữ phải
giao nếu không muốn bị coi là người chiếm giữ tài sản trái phép… - Tính lâu dài:
+ Thời hiệu dành cho vật quyền tuy được xác định theo thỏa thuận của các bên hoặc theo ý
chí của chủ sở hữu hoặc theo trường hợp riêng luật định nhưng điểm chung là lâu dài.
VD: quyền đối với bất động sản liền kề gắn với chủ thể trong suốt thời gian chủ thể đó
khai thác, sử dụng trên diện tích đất được hưởng quyền.
+ Riêng đối với quyền hưởng dụng, sự ghi nhận quyền này hướng đến đảm bảo nguồn sinh
kế hoặc sự ổn định trong đời sống nên thậm chí quyền hưởng dụng có thể kéo dài đến hết
đời người của người mang quyền.
4. Nguyên tắc vật quyền pháp định (xác định)
Nguyên tắc vật quyền chỉ được xác định trên cơ sở luật định
● Qua tên gọi được ghi nhận trong BLDS. Tại phần thứ 2 của Bộ luật được định danh
“Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản”. Riêng quyền sở hữu - 1 quyền cơ bản
và quan trọng nhất của vật quyền - được định danh theo cách gọi truyền thống được sử
dụng trong 1 thời gian lâu dài. Còn các vật quyền khác thì được khẳng định như sau:
“Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản
thuộc sở hữu của chủ thể khác” (Điều 159). Như vậy, tính chất vật quyền được nhấn
mạnh ở 2 góc độ: Một, chủ thể có quyền khác được trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản;
và Hai, tài sản này đang thuộc sở hữu của 1 chủ thể khác. Như vậy, các quyền này
được đặt trong mối liên hệ với quyền sở hữu của chủ sở hữu. Các chủ thể mang các
quyền khác đối với tài sản vẫn có quyền trực tiếp nắm giữ, chi phối theo đúng tinh thần luật định;
● Bộ luật Dân sự hiện hành định danh các quyền nằm trong nhóm quyền khác đối với tài
sản mà chủ thể được phép trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản mà chủ thể được phép 3
trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản gồm quyền đối với bất động sản liền kề, quyền
hưởng dụng và quyền bề mặt (tài Điều 159 khoản 2). Như vậy, các chủ thể không có
quyền thỏa thuận để tạo nền 1 vật quyền khác so với 3 quyền nằm trong nhóm vật
quyền khác nêu trên. Nguyên tắc này cũng hoàn toàn hợp lý vì bản thân vật quyền có
tính tuyệt đối và được ưu tiên nên phải trong những trường hợp do luật ghi nhận, thừa
nhận và bảo hộ thì các quyền này mới được hình này, tồn tại và thực thi.
5. Hiệu lực pháp lý của vật quyền – Hiệu lực truy đòi
– Tố quyền dựa trên vật quyền: (nhằm đảm bảo vật quyền cho chủ sở hữu) – Yêu cầu hoàn trả
– Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm vật quyền
– Yêu cầu bồi thường thiệt hại.
6. Phân biệt vật quyền và trái quyền Vật quyền
“Vật quyền” chính là quyền trên vật, hay cách gọi quen thuộc hơn là quyền sở hữu. Quyền
đối với tài sản của mình là quyền sở hữu.
Ví dụ: Bạn có quyền đối với tài sản hợp pháp của mình, trong đó bao gồm quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó.
Vật quyền còn được hiểu theo nghĩa chủ quan và khách quan:
– Theo nghĩa chủ quan thì vật quyền được hiểu đơn thuần là quyền của một chủ thể đối với
một tài sản nhất định.
– Theo nghĩa khách quan thì đó là toàn bộ các quy phạm pháp luật quy định về vật với tư
cách là đối tượng của vật quyền. Trái quyền
“Trái quyền” đối ngược lại với vật quyền. Tức là quyền của một người, được phép yêu cầu
người khác phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định nào đó. Và chỉ qua
hành vi của người đó thì quyền và lợi ích của người có quyền mới được đáp ứng.
Vậy trái quyền có thể là nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản.
Bộ luật Dân sự 2015 không sử dụng thuật ngữ “trái quyền” mà sử dụng thuật ngữ “quyền
yêu cầu” để chỉ mối quan hệ giữa một người có quyền và một người có nghĩa vụ tương ứng.
7. Phân biệt vật quyền và quyền sở hữu trí tuệ
- Vật quyền là quyền của các chủ thể được phép thực hiện để khai thác, sử dụng tài sản
đáp ứng các nhu cầu của mình → là quyền được thực hiện trực tiếp và ngay lập tức trên vật.
- Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền
đối với giống cây trồng.
⇒ Quyền sở hữu trí tuệ không phải vật quyền, mặc dù là quyền tài sản.
8. Khái niệm tài sản
Tài sản - với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu - đã được Điều 105 BLDS 2015 xác
định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền sở hữu. 4
Vật chính là đối tượng của thế giới vật chất theo nghĩa rộng bao gồm cả động vật, thực vật
và mọi vật khác với ý nghĩa vật lý ở mọi trạng thái (rắn, lỏng, khí).
Với ý nghĩa là một phạm trù pháp lý, vật là bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng
được một nhu cầu nào đó (vật chất) của con người. Tuy nhiên, không phải bất cứ bộ phận
nào của thế giới vật chất đều được coi là vật. Vì vậy, có những bộ phận của thế giới vật
chất ở dạng này thì được coi là vật nhưng ở dạng khác lại không được coi là vật.
9. Phân biệt khái niệm tài sản và sản nghiệp * Sản nghiệp:
Sản nghiệp là tài sản bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình thuộc quyền sở hữu hay
quyền sử dụng hợp pháp của một cá nhân để sinh sống, kinh doanh, tạo nên cơ nghiệp của cá nhân đó
=> Sản nghiệp chính là tài sản của một cá nhân
* Tài sản: (điều 105 BLDS)
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản
hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
10. Phân loại tài sản
a. Căn cứ theo cách xác định của luật.
- Vật: là 1 bộ phận của thế giới vật chất được con người tác động, quản lý, chi phối nhằm
phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người.
- Tiền: là 1 công cụ thanh toán, trao đổi ngang giá, mang mệnh giá và do NN phát hành.
- Giấy tờ có giá: là bằng chứng ghi nhận 1 quyền tài sản của 1 chủ thể xác định; trị giá được bằng tiền.
- Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
b. Căn cứ theo tính chất dịch chuyển vật lý của tài sản.
- Bất động sản: là những loại tài sản ko thể di dời, dịch chuyển.
- Động sản: là những tài sản có thể di dời, dịch chuyển.
c. Căn cứ theo tính hữu hình hay vô hình của tài sản.
- Tài sản hữu hình: là những tài sản tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể có hình dáng, kích
thước, đặc điểm nhận diện và cảm nhận được thông qua các giác quan.
- Tài sản vô hình: là các quyền tài sản, trị giá được bằng tiền nhưng ko tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể.
d. Căn cứ theo thứ tự sinh ra tài sản.
- Tài sản gốc: là tài sản có trước, tài sản sinh ra được tài sản.
- Tài sản phái sinh là tài sản có sau, đc sinh ra từ tài sản có trước. Gồm hoa lợi và lợi tức.
+ hoa lợi: là loại tài sản được tạo ra do quy luật của tự nhiên.
+ lợi tức: là những tài sản được sinh ta từ tài sản gốc nhưng ko tuân theo quy luật tự nhiên
mà lệ thuộc vào ý chí của con người.
e. Căn cứ theo yêu cầu đăng ký QSH đối với tài sản.
- Tài sản phải đăng ký quyền sở hữu
- Tài sản ko phải đăng ký quyền sở hữu. 5
f. Căn cứ theo sự hình thành tài sản tại thời điểm xác lập giao dịch.
- Tài sản hiện có: tài sản mà tại lúc xác lập giao dịch, tài sản đã có và sẵn sàng đáp ứng cho
việc chuyển giao QSH tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản.
- Tài sản hình thành trong tương lai: tài sản hoặc chưa tồn tại tại thời điểm xác lập giao
dịch hoặc đã tồn tại nhưng chưa để các giấy tờ hoặc điều kiện để có thể chuyển giao QSH
hoặc quyền sử dụng tài sản.
g. Căn cứ theo chế độ pháp lý đối với tài sản
- Tài sản tự do lưu thông
- Tài sản hạn chế lưu thông - Tài sản cấm lưu thông
11. Phân tích đặc điểm tài sản hữu hình
- Tài sản hữu hình là những tài sản tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể có hình dáng, kích
thước, đặc điểm nhận diện và cảm nhận được thông qua các giác quan.
- Trong giao dịch dân sự mà có đối tượng là tài sản hữu hình thì các chủ thể cần có sự mô
tả cụ thể để xác định chuyển giao đúng đối tượng.
- Thông thường, tài sản hữu hình áp dụng cách thức chuyển giao “trao tay”.
- Tài sản hữu hình được khai thác, quản lý dựa trên tính năng của tài sản đó.
12. Phân tích đặc điểm tài sản vô hình - Tài sản vô hình là
các quyền tài sản, trị giá được bằng tiền nhưng ko tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể.
- Trong giao dịch dân sự mà có đối tượng là tài sản vô hình thì cần các thông tin thể hiện
quyền tài sản đó thuộc về chủ thể tham gia giao dịch.
- Tài sản vô hình chuyển giao tài sản thể hiện trên văn bản, giấy tờ và thời điểm ghi nhận
là khi NN chứng thực chủ thể được chuyển giao chính thức có quyền trên tài sản đó.
- Tài sản vô hình sẽ được quản lý thông qua các hvi khai thác, đưa quyền tài sản vào trong
các giao dịch để có thể thu được các lợi ích vật chất nhất định.
13. Phân loại động sản và bất động sản. Ý nghĩa của phân loại Phân loại BẤT ĐỘNG SẢN ĐỘNG SẢN Đối
* Đối tượng được xếp vào là bất động sản có - Đối tượng được xếp vào tượng
phạm vi khá hẹp. Theo khoản 1, điều 107, là động sản có phạm vi khá
BLDS 2015 đã liệt kê các loại tài sản được rộng.
xếp vào nhóm bất động sản gồm có: - BLDS 2015 không liệt kê
như trường hợp bất động - Đất đai
sản mà quy định: “Động
sản là những tài sản không
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất phải là bất động sản”. đai
- Tài sản khác gắn với đất đai, nhà, công trình xây dựng
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật. 6
* Ngoài những tài sản kể trên, một số tài sản
vô hình gắn liền với đất đai như quyền sử
dụng đất, quyền thế chấp,..cũng được coi là
bất động sản theo quy định trong pháp luật
Kinh doanh Bất động sản. Tính chất
Là những tài sản có thể di
Là những tài sản không thể di dời đặc thù dời * Ý nghĩa phân loại:
- Là căn cứ để xác định thời hiệu xác lập quyền sở hữu
- Là căn cứ để xác lập thẩm quyền của TAND trong việc giải quyết các tranh chấp về tài sản
- Có ý nghĩa đối với việc xây dựng pháp luật cũng như áp dụng vào pháp luật thực tiễn
14. Phân loại vật chính và vật phụ. Ý nghĩa của phân loại
* Phân loại: (điều 110)
- Vật chính: vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng; là tài sản có giá trị vật
chất, được tạo ra với khả năng khai thác, sử dụng độc lập. Việc khai thác, sử dụng vật
chính không bắt buộc phải sử dụng vật phụ mà vẫn giữ nguyên giá trị, lợi ích và công dụng ban đầu.
- Vật phụ: vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ
phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính; được sản xuất, hình thành nhằm mục
tiêu khai thác tối đa các công dụng của vật chính, nâng cao giá trị cho vật chính nhưng
không thể thay thế vật chính; có thể gắn liền hoặc tách rời vật chính * Ý nghĩa:
Việc phân biệt vật chính và vật phụ trong BLDS nhằm giải quyết những vấn đề pháp
lý có đối tượng là vật dễ dàng hơn. Vì vật là đối tượng của các quan hệ giao dịch, đồng
thời là khách thể của quyền sở hữu.
15. Phân loại vật tiêu hao và vật không tiêu hao. Ý nghĩa của phân loại
* Phân loại: (điều 112 BLDS)
- Vật tiêu hao: vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất,
hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
- Vật không tiêu hao: vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất,
hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. * Ý nghĩa:
- Mục đích chính của việc phân loại vật tiêu hao và vật không tiêu hao là xác định đối
tượng của hợp đồng cho thuê và hợp đồng cho mượn. Vật tiêu hao không thể là đối tượng
của 2 loại hợp đồng kể trên.
16. Phân loại vật cùng loại và vật đặc định. Ý nghĩa của phân loại.
* Phân loại: (Điều 113 BLDS)
- Vật cùng loại: là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định
được bằng những đơn vị đo lường. Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau. 7
- Vật đặc định: là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký
hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. * Ý nghĩa:
- Là cơ sở cho việc miễn trừ nghĩa vụ trong trường hợp hai người có nghĩa vụ về tài sản cùng loại với nhau
- Có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định có chuyển giao đúng vật hay không 8
17. Phân loại vật phân chia được và vật không phân chia được. ÝN của phân loại.
* Phân loại: (Điều 111 BLDS) - Vật phân chia được: là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. VD: gạo, xi măng... - Vật không phân chia được: là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. VD: Xe máy, đồng hồ,... 9 * Ý nghĩa: vật ko chia đc phải trị giá thành tiền để chia.
18. Hoa lợi, lợi tức là gì
Điều 109. BLHS 2015: Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
Ví dụ: Gia súc nhỏ do mẹ chúng đẻ ra.
2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Ví dụ: Tiền lãi thu được từ việc cho vay tài sản.
Hoa lợi, lợi tức là những sản vật (vật mới) được tạo ra từ sự phát triển tự nhiên có tính chất
hữu cơ hoặc được hình thành từ hoạt động đầu tư, khai thác từ tài sản. Theo đó, chủ sở
hữu, người sử dụng có quyền tự khai thác, sử dụng hoặc cho người khác khai thác công
dụng của tài sản để hưởng lợi tức.
19. Phân loại vật gốc và hoa lợi, lợi tức. Ý nghĩa của phân loại.
- Vật gốc là vật có trước, vật sinh ra được vật.
- Vật phái sinh là vật có sau, được sinh ra từ vật có trước. Gồm hoa lợi và lợi tức.
+ hoa lợi: là loại tài sản được tạo ra do quy luật của tự nhiên.
+ lợi tức: là những tài sản được sinh ta từ tài sản gốc nhưng ko tuân theo quy luật tự nhiên
mà lệ thuộc vào ý chí của con người.
⇒ Ý nghĩa: Việc phân loại này có ý nghĩa trực tiếp đối với việc xác định chủ thể có quyền
sở hữu đối với tài sản phái sinh.
20. Khái niệm vật – khách thể của vật quyền
Vật là 1 bộ phận của thế giới vật chất được con người tác động, quản lý, chi phối nhằm
phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người.
21. Phân loại vật quyền
Vật quyền được chia thành 02 loại:
1. Quyền sở hữu: là quyền đối với vật của mình.
2. Các loại vật quyền khác: là quyền đối với vật của người khác.
Note: Một người có thể cùng một lúc là chủ thể của nhiều vật quyền khác nhau.
22. Trình bày về vật quyền phụ thuộc (vật quyền bảo đảm)
Vật quyền bảo đảm (tiếng Pháp: sûreté réelle) là một khái niệm của hệ thống pháp
luật Châu Âu lục địa (Civil law), được dùng để chỉ quyền trực tiếp và ngay tức khắc của
bên nhận bảo đảm trên một tài sản được chủ sở hữu của nó dùng để đảm bảo thực hiện một
nghĩa vụ. Vật quyền bảo đảm chỉ một biện pháp làm tăng quyền năng của trái chủ, mà
không phụ thuộc vào người khác, cho phép trái chủ có quyền lợi đặc biệt đối với tài sản của người thụ trái.
Quan hệ bảo đảm hiện nay không chỉ bao gồm trái chủ và người thụ trái mà còn có thể
có bên thứ ba dùng tài sản của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ của người thụ trái. Như vậy, 10
nói một cách rộng hơn, vật quyền bảo đảm phát sinh khi chủ sở hữu của tài sản đã tách
quyền định đoạt cho bên nhận bảo đảm để nhằm mục đích dành cho chủ thể đó sự đảm bảo
về mặt tài sản, quyền lợi đó trực tiếp thuộc về bên nhận bảo đảm mà không phụ thuộc vào bên nào khác.
Quan hệ vật quyền bảo đảm được xác lập trên nguyên tắc giải quyết mối quan hệ giữa
hai yếu tố: chủ thể của quyền (con người) và đối tượng của quyền (tài sản). Theo đó, quan
hệ vật quyền bảo đảm cho phép chủ thể có quyền “áp đặt” quyền của mình lên tài sản, mà
không cần đến sự đồng ý hoặc không đồng ý của chủ thể khác. Đây chính là sự khác biệt
cơ bản giữa vật quyền bảo đảm nói riêng và vật quyền nói chung với quan hệ trái quyền
(trong quan hệ trái quyền thì quyền của chủ thế này, đồng thời là nghĩa vụ của chủ thể khác).
Các quan hệ trái quyền thường phụ thuộc nhiều vào ý thức của bên có nghĩa vụ có chủ
động thực hiện nghĩa vụ không và thực hiện như thế nào. Quan hệ vật quyền cho chủ thể
nắm quyền thực hiện quyền lực chủ động hơn. Vật quyền bảo đảm ở đây có tác dụng tạo ra
sự an toàn cho người có quyền trong quá trình tham gia vào một quan hệ nghĩa vụ với tư
cách trái chủ. Thay vì phải lệ thuộc vào vai trò chủ động của thụ trái để có được sự thực
hiện nghĩa vụ thoả đáng, người có vật quyền có thể tác động vào giá trị tiền tệ của tài sản.”
23. Phân loại các quyền khác đối với tài sản (vật quyền dụng ích)
Điều 159 BLDS 2015 quy định: Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp
nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
- Quyền đối với bất động sản liền kề - Quyền hưởng dụng - Quyền bề mặt.
24. So sánh vật quyền dụng ích theo vật và vật quyền dụng ích theo người * Giống nhau:
- Đều là vật quyền dụng ích, vật quyền hạn chế
- Đề là quyền tác động lên tài sản thuộc sở hữu của người khác * Khác nhau:
Vật quyền dụng ích theo vật
Vật quyền dụng ích theo người Tiêu chí (Quyền địa dịch)
(quyền hưởng dụng)
do địa thế tự nhiên, theo quy định theo quy định của luật, theo thỏa
Căn cứ xác lập của luật, theo thỏa thuận hoặc theo thuận hoặc theo di chúc. di chúc Khách thể Bất động sản
Bất động sản và động sản
Đối với mọi cá nhân, pháp nhân từ Đối với mọi cá nhân, pháp nhân
khi bất động sản được chuyển từ khi tài sản được chuyển giao
giao. Có hiệu lực với tất cả mọi (chỉ có hiệu lực với người được Hiệu lực
người được chuyển gia (có hiệu chuyển giao là người đầu tiên và
lực cả những người được chuyển duy nhất) giao lại) 11 Hoa lợi, lợi tức Không được hưởng Được hưởng
- BĐS hưởng quyền và BĐS chịu - Thời hạn của quyền hưởng dụng
hưởng quyền thuộc quyền sở hữu đã hết của 1 người.
- Theo thoả thuận của các bên
- Việc sử dụng, khai thác BĐS - Người hưởng dụng trở thành
không còn làm phát sinh nhu cầu chủ sở hữu tài sản là đối tượng hưởng quyền của quyền hưởng dụng
- Theo thoả thuận của các bên
- Người hưởng dụng từ bỏ hoặc Chấm dứt
- Trường hợp khác theo quy định không thực hiện quyền hưởng của luật.
dụng trong thời hạn do luật định
- Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn
- Theo quyết định của Toà án
- Căn cứ khác theo quy định của luật.
25. So sánh vật quyền phụ thuộc theo pháp định và vật quyền phụ thuộc theo ước định
- Vật quyền phụ thuộc theo pháp định – cầm giữ
- Vật quyền phụ thuộc theo ước định –cầm cố, thế chấp - So sánh:
* vqpt theo pháp định ko cần đăng ký
* vqpt theo pháp định thì bên nhận bảo đảm được ưu tiên hơn
* vqpt theo pháp định pháp định khi bảo đảm thì phát sinh hiệu lực khi đến hạn còn vqpt
theo ước định là do thỏa thuận ý chí
* vqpt theo pháp định ko có tính thế vật
26. Tại sao nói chiếm hữu là tình trạng thực tế
Chiếm hữu là 1 tình trạng thực tế vì: Chiếm hữu là 1 quan hệ thực tế giữa người với vật,
một người được gọi là chiếm hữu 1 tài sản 1 khi người đó nắm giữ tài sản trong tư thế và
thái độ của người có quyền đối với tài sản; vấn đề liệu người đó thực sự có hay không có
quyền đối với tài sản không (cần) được đặt ra. Có 2 yếu tố được xem là chiếm hữu: Corpus
(hành vi nắm giữ thực tế) và Animus (ý chí, ý định coi 1 vật là của mình)
- Để có thể xây dựng, hoàn thiện chế định chiếm hữu như là 1 chế định độc lập, người ta
không xuất phát từ ý tưởng cho rằng chiếm hữu là biểu hiện bề ngoài của quyền sở hữu. Sự
chiếm hữu được ghi nhận trong hoàn cảnh cụ thể và được người ta cảm nhận; sự cảm nhận
ấy dẫn dắt người ta đi đến chỗ thừa nhận tư cách của người chiếm hữu mà không bận tâm
đến việc tìm hiểu tính xác thực, hợp pháp của tư cách đó.
27. Khái niệm và ý nghĩa của chiếm hữu 1. Khái niệm
- Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản 1 cách trực tiếp hoặc gián tiếp như
chủ thể có quyền đối với tài sản.
2. Ý nghĩa của chiếm hữu 12
- Bảo vệ chủ sở hữu: Với quyền chiếm hữu được thừa nhận là một phần nội dung của
quyền sở hữu, thì việc tự chiếm hữu công khai và bình yên không đủ để giúp người chiếm
hữu có được sự bảo vệ của pháp luật trong trường hợp sự chiếm hữu bị xâm hại. Chiếm
hữu phải có nguồn gốc pháp lý được xác định, hơn nữa nguồn gốc chiếm hữu phải hợp
pháp thì chiếm hữu mới được thừa nhận và bảo vệ.
- Duy trì tình trạng pháp lý trật tự xã hội: Bản thân sự chiếm hữu được bộc lộ ra bên ngoài
thành các hành vi, thái độ cụ thể, đã là có căn cứ, người chiếm hữu không phải phân trần,
lý giải về nguồn gốc pháp lý của việc chiếm hữu.
28. Phân loại chiếm hữu trực tiếp và chiếm hữu gián tiếp. Ý nghĩa của phân loại
- Chiếm hữu trực tiếp là chủ sở hữu trực tiếp chiếm hữu vật thuộc quyền sở hữu của mình
- Chiếm hữu gián tiếp: Thông qua hợp đồng mượn thuê, chủ sở hữu vật chiếm hữu gián
tiếp thông qua người thuê mượn vật, nhưng quyền sở hữu của chủ sở hữu đích thực không bị mất đi.
* Ý nghĩa: Bảo vệ quyền sở hữu của người có quyền sở hữu đích thức đối với vật.
29. Phân loại chiếm hữu như chủ sở hữu và chiếm hữu vật của người khác. Ý nghĩa của phân loại
* Chiếm hữu như chủ sở hữu: + Nắm giữ, quản lý TS
+ Ko phải trao trả TS, báo cáo tài liệu liên quan đến TS,..
* Chiếm hữu vật của người khác:
- Chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản
- Chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
* Ý nghĩa: Xác định hiệu lực của chiếm hữu
30. Phân loại chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình. Ý nghĩa của phân loại. 1. Phân loại:
- Chiếm hữu ngay tình:
+ Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài
sản đang chiếm hữu. Chẳng hạn B mua 1 tài sản là động sản thông thường (loại tài sản
không phải bắt buộc đăng ký quyền sở hữu) từ A 1 cách minh bạch mà không hề biết tài
sản đó là do A trộm của C thì hành vi chiếm hữu của B là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.
+ Trong 1 số trường hợp theo quy định của pháp luật, chiếm hữu của chủ thể không phải
chủ sở hữu cũng được xác định là ngay tình. Ví dụ như trường hợp đối với tài sản bị người
khác đánh rơi, bỏ quên, gia súc bị thất lạc, gia cầm bị thất lạc… và chủ thể nhặt được tài
sản, bắt được gia súc, gia cầm… đã thực hiện đầy đủ các thủ tục thông báo tìm kiếm theo
quy định của pháp luật.
- Chiếm hữu không ngay tình:
+ Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền
đối với tài sản đang chiếm hữu.
+ Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu không dựa trên bất kỳ căn cứ hợp pháp
nào được pháp luật ghi nhận. Nhận thức của chủ thể chiếm hữu tài sản trong trường hợp
này là biết rõ về việc chiếm hữu không có căn cứ hợp pháp của mình nhưng vẫn thực hiện
hành vi chiếm hữu; hoặc tuy về chủ quan họ không biết về việc này nhưng theo yêu cầu 13
quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Sở hữu chung hợp nhất
bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
+ Đối với tài sản chung hợp nhất có thể phân chia là tài sản chung của vợ chồng. Để được
công nhận có sở hữu chung hợp nhất phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tài sản có thể
phân chia trong những trường hợp như: ly hôn, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
hoặc một bên mất. Nguyên tắc chia tài sản là vợ chồng bình đẳng vì vợ chồng cùng nhau
tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người nên có quyền ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa
thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
+ Đối với tài sản chung hợp nhất không thể phân chia là sở hữu chung của cộng đồng như
tài sản chung của cá nhân, hộ gia đình ở các khu chung cư. Hay các đồng sở hữu chủ bình
đẳng nhưng không có quyền chuyển nhượng cho chủ sở hữu khác thuộc vào tài sản chung hợp nhất không thể phân chia.
- Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
51. Định đoạt tài sản sở hữu chung
*Định đoạt tài sản chung luôn là mối quan tâm của các đồng sở hữu trong quá trình sở
hữu chung tài sản. Vậy pháp luật quy định như thế nào về định đoạt tài sản chung. Căn cứ theo BLDS 2015, nội dung tư vấn như sau:
- Sở hữu chung theo quy định của pháp luật Dân sự là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
- Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
- Về sở hữu chung bao gồm: Sở hữu chung theo phần, sở hữu chung hợp nhất, sở hữu
chung của cộng đồng, sở hữu chung của các thành viên gia đình, sở hữu chung vợ chồng,
sở hữu chung trong nhà chung cư, sở hữu chung hỗn hợp.
* Khi thực hiện định đoạt tài sản chung, cần tuân thủ quy định pháp luật liên quan về
quyền này đối với các đồng sở hữu. Cụ thể, tại Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định về việc định đoạt tài sản chung, theo đó:
- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
- Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
- Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản
chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán
và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được
quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều
kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
- Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu 28
chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho
mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở
hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu
đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
- Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu
của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó
thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
- Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì
việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định về Xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu. 29
52. Quản lý, sử dụng tài sản sở hữu chung 30
- Trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về tài sản chung và khái niệm về tài sản chúng qua các
giai đoạn và thời kỳ thì tài sản chung là vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Tài sản
này được xác định dựa
trên Bộ luật này là nhờ 31 sự cùng nhau đóng góp, quyên góp, thu nhập do lao động, cùng nhau tạo lập, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của
pháp,…- Do đó, đối với mỗi loại tài sản chung
của các đối tượng khác nhau do Bộ luật này quy định thì sẽ có 32 quyền quản lý, sử
dụng và định đoạt đối
với từng tài sản là khác nhau:+ Quản lý tài sản chung được quy định
rất cụ thể tại Điều 216 Bộ luật này như sau: Điều 216. Quản lý tài sản chung “Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định 33
khác.”⇒ đối với các loại tài sản chung trong cộng đồng thì được quản lý bởi các thành viên trong cộng đồng quản lý việc người quản lý tài sản chung dựa trên nguyên tắc nhất chí.Song với
đó là quy định về quản lý tài sản chung của
gia định thì được thực hiện bởi các thành viên
có sự đóng góp tài sản
được thực hiện theo 34 phương thức thỏa thuận. Tuy nhiên, có
thể thấy được một điều rằng đối với HYPERLINK "https://luatduonggia.v n/xac-dinh-tai-san- chung-cua-ho-gia- dinh/"tài sản chung của Hộ gia đình hay là tài sản chung trong cộng đồng thì việc
quản lý tài sản để được các thành viên thống
nhật dựa trên quy định 35 của pháp luật hiện hành.+ Sử dụng tài sản chung được quy định
rất cụ thể tại Điều 216 Bộ luật này như sau: Điều 217. Sử dụng tài sản chung “1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng
với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận 36
khác hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” 37
⇒ đối với tài sản chung
của cồn đồng hay là tài sản chung của gia đình
thì đều được xác lập
quyền sử dụng đối với tài sản chung đó để thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng
với phần quyền sở hữu của mình trong khối tài sản chung đó. Bên
cạnh đó việc xác định về quyền của các đối tượng trong việc sử 38 dụng khối tài sản chung do đóng góp này được khẳng định chắc chắn một điều rằng các chủ sở hữu đối với tài sản chung
hợp nhất thì được xác định về quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung. Ngoài ra, pháp luật cũng có quy
định khác về việc phân
chia quyền sử dụng đối 39
với tài sản chung nếu như các chủ sở hữu có thỏa thuận khác thì pháp luật cũng không cấm.
53. Sở hữu chung theo phần
● Theo BLDS Điều 216 khoản 1, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó
phần quyền của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Các nguyên nhân
làm hình thành sở hữu chung theo phần khá đa dạng như hai người cùng mua một tài
sản; một người bán hoặc tặng cho một người khác một phần quyền sở hữu tài sản của
mình; nhiều người cùng thừa kế một di sản; một công ty đã giải thể và tài sản công ty
đang chờ được phân chia giữa các thành viên;... Ở nước ta, sở hữu chung theo phần đối
với di sản chưa chia là hình thức sở hữu chung rất phổ biến, có ý nghĩa rất lớn về kinh tế và đạo đức.
● Sở hữu chung theo phần có đặc thù là phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được
xác định đối với tài sản. Cách thức hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mỗi chủ sở
hữu trong sở hữu chung theo phần được xác định tương ứng với phần quyền sở hữu
của mỗi người, ngoại trừ có thỏa thuận khác.
● Khối tài sản thuộc sở hữu chung theo phần bao gồm tài sản có chung và tài sản nợ
chung của tất cả các chủ sở hữu chung.
54. Sở hữu chung hợp nhất
● Sở hữu chung hợp nhất là hình thức sở hữu của 2 hay nhiều chủ thể đối với 1 khối tài
sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia
và sở hữu chung hợp nhất không phân chia. Tính chất đặc thù của sở hữu chung hợp
nhất được quy định tại khoản 1 Điều 210 BLDS: “Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu
chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác
định đối với tài sản chung.”
● Sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia là sở hữu chung mà tài sản chung có thể phân
chia cho từng chủ sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy
định của pháp luật hiện hành thì sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia là sở hữu chung của vợ chồng.
55. Sở hữu chung của vợ chồng
- Chủ thể của sở hữu chung của vợ chồng lẽ dĩ nhiên là vợ và chồng trong một quan hệ hôn nhân hợp pháp.
- Tài sản: Khối tài sản chung của vợ và chồng được hình thành từ các tài sản do vợ hoặc 40
chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp
pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản mà vợ, chồng được thừa kế
chung và những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung (Luật hôn nhân và gia
đình năm 2000, Điều 27).
- Thực hiện quyền sở hữu: Vợ, chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt tài sản chung (BLDS Điều 219 khoản 2). Việc xác lập, thực hiện và
chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản có giá trị lớn là nguồn sống duy nhất của
gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa
thuận (Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 Điều 28). Vợ, chồng có thể uỷ quyền cho nhau
để thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản chung (BLDS Điều 219 khoản 3).
56. Sở hữu chung của chung cư
- Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài
phần diện tích đất thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó.
- Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dung chung trong nhà chung cư thuộc sở
hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó, và ko phân chia, trừ
TH luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
- Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc
quản lý, sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung, trừ TH luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.
- Nếu nhà chung cư bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư đối với phần
diện tích đất chung của tòa nhà vẫn ko mất đi.
- Nếu nhà bị tiêu hủy thì việc quyết định có xây mới hay ko cũng như quyền và nghĩa vụ
của các chủ sở hữu căn hộ cũng phải dựa trên sự thỏa thuận, trừ trường hợp PL có quy định khác. 41
57. Sở hữu toàn dân
● Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì hình thức sở hữu được quy định tại
Mục 2 Chương XIII gồm có sở hữu toàn dân, sở hữu riêng, sở hữu chung. Đối với mỗi
hình thức sở hữu, chủ sở hữu có những cách thức thực hiện và các quyền năng chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản khác nhau.
● Về đối tượng sở hữu toàn dân, theo quy định tại Điều 197 BLDS 2015 thì bao gồm có
đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
● Sở hữu toàn dân được hiểu là một hình thức sở hữu chung do toàn dân là chủ sở hữu
mà Nhà nước là người đại diện, do đó không nên quy định sở hữu toàn dân như một
hình thức sở hữu độc lập. Tuy nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc
sở hữu toàn dân có sự khác biệt với các hình thức sở hữu chung khác nên cần quy định
thành một mục riêng trong chế định về sở hữu chung.
58. Sở hữu chung của cộng đồng 42
Chủ thể của sở hữu ●
cộng đồng - có thể là một pháp nhân, nhưng thông thường chỉ là những nhóm thực tế (groupement de fait) hình thành từ việc liên kết những người có quan hệ huyết thống, có chung một tín ngưỡng dân gian hoặc cư trú trên cùng một địa bàn và có sự quan tâm chung đối với cùng 43 một hoặc nhiều vấn đề tâm linh, lịch sử, văn hoá,..., thậm chí
những vấn đề của đời sống vật chất hàng ngày.
Tài sản thuộc sở hữu ●
cộng đồng: thường là bất động sản.
● Thực hiện quyền sở hữu: Theo BLDS Điều 220 khoản 2, các thành viên của cộng
đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập
quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Việc
quản lý tài sản cộng đồng được giao cho một thành viên do cộng đồng chỉ định phù
hợp với tập quán và với các quy ước được mặc nhiên chấp nhận trong cộng đồng.
Người quản lý thực hiện công việc của mình dưới sự giám sát của cộng đồng và hầu
như không thể bị thay thế cho đến khi chết, trừ trường hợp có sai sót nghiêm trọng
trong việc quản lý gây thiệt hại cho cộng đồng. Về mặt lý thuyết tài sản thuộc sở hữu
cộng đồng có thể được chuyển nhượng; có thể dùng làm vật bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ và, do đó, có thể bị kê biên. Tuy nhiên, cho đến nay, việc kê biên tài sản thuộc sở
hữu chung của cộng đồng còn chưa được ghi nhận trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
59. Chia tài sản sở hữu chung
- Theo Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 có quy định nội dung sau đây:
“Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung.”
⇒ Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật thì mỗi đồng sở hữu chung
đều có quyền yêu cầu phân chia tài sản và quyền này chỉ bị hạn chế trong trường hợp đã có
sự thỏa thuận trước đó của các chủ sở hữu chung về thời hạn được phân chia. 44
- Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 219 BLDS 2015 cũng đã đưa ra các quy định sau đây:
“Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện
nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng
không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia
vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
⇒ Như vậy, trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung có nghĩa vụ phải trả tiền
cho một chủ thể khác dựa theo quyết định của bản án mà Tòa án ban hành nhưng đối
tượng này lại không trả hoặc không đủ tài sản riêng để trả thì khi có yêu cầu của người
được thi hành án, Cơ quan thi hành án sẽ tiến hành thi hành án, tiến hành biện pháp kê biên
tài sản đối với tài sản của chủ thể đó. Đối với trường hợp nếu người này không có tài sản
riêng thì cơ quan thi hành án sẽ tiến hành kê biên tài sản chung. Trường hợp chưa xác định
được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong
khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên có trách nhiệm sẽ phải thông báo cho
người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản đó để họ biết
và tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố
tụng dân sự quy định cụ thể.
60. Chấm dứt sở hữu chung
Theo Điều 220 Bộ luật dân sự 2015 về chấm dứt sở hữu chung thì sở hữu chung chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
● Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp tài sản chung đã được chia.
● Sở hữu chung chấm dứt khi 1 trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung.
● Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp tài sản chung không còn.
● Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hiện nay, có hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến chấm dứt hình thức sở hữu chung đó là:
- Nguyên nhân đầu tiên là do chủ thể của tài sản chung có sự thay đổi:
+ Tại khoản 1 Điều 207 BLDS 2015 đã đưa ra khái niệm về sở hữu chung thì sở hữu
chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Hiện nay, dựa trên các quy định của
pháp luật dân sự thì đã có sự thay đổi từ nhiều chủ thể sang một chủ thể có quyền sở hữu
chung. Một trong các chủ sở hữu chung sẽ được hưởng toàn bộ tài sản chung khi các đồng
sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung là động sản hoặc
khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ thể còn lại.
+ Đối với trường hợp này thì hình thức sở hữu chung của các đồng sở hữu sẽ chấm dứt và
chuyển sang hình thức sở hữu riêng khi chủ sở hữu chung còn lại chỉ có một người theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Nguyên nhân thứ hai là do đối tượng của hình thức sở hữu chung không còn:
+ Tài sản chung được chia theo quy định tại Điều 219 của Bộ luật dân sự năm 2015, cụ
thể: các chủ thể yêu cầu chia có thể là chính các chủ sở hữu chung hoặc bên có quyền yêu
cầu thanh toán của một trong các chủ sở hữu chung.
+ Hiện nay, khi tài sản chung bị chia theo hiện vật hoặc được chia dựa trên trị giá bằng tiền
thì mối quan hệ chung giữa các chủ thể ban đầu sẽ bị mất đi, hình thức sở hữu chung chấm 45
dứt. Tài sản chung không còn thường do những nguyên nhân khách quan khiến cho tài sản
chung bị tiêu hủy, không còn tồn tại hoặc do chính các chủ thể chung thực hiện các hành vi
như là tiêu dùng hết, đập phá, đốt tài sản chung đi. Đối với trường hợp này thì người gây ra
những hành vi gây thiệt hại sẽ cần phải có trách nhiệm bồi thường cho các đồng sở hữu khác.
+ Trên thực tế, hình thức sở hữu chung còn chấm dứt trong các trường hợp khác do luật
quy định như tài sản chung bị trưng thu, trưng thu, tịch thu sung quỹ của Nhà nước và một
số trường hợp cụ thể khác ra pháp luật quy định.
61. Khái niệm và đặc điểm của quyền đối với bất động sản liền kề (Quyền địa dịch)
- Bất động sản liền kề là bất động sản cùng loại, sát kề nhau. Giữa chúng có một ranh giới
về địa như cũng như có quy chế pháp lý đối với quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
- Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền của chủ sở hữu bất động sản (bị vây bọc)
trong những điều kiện do pháp luật quy định, được sử dụng bất động sản (vây bọc) của
người khác trong những phạm vi xác định để thỏa mãn việc khai thác, sử dụng một cách
hợp lý bất động sản thuộc sở hữu của mình. - Đă •c điểm:
+ Thứ nhất, quyền này phải gắn liền với hai bất động sản, một bất động sản hưởng quyền và một bất động sản chịu hưởng quyền.
+ Thứ hai, quyền này gắn với bất động sản chứ không phải gắn với chủ sở hữu bất động sản.
⇒ Vì vậy, khi bất động sản đổi chủ thông qua các giao dịch dân sự thì chủ mới sẽ là người
được hưởng các quyền đó và chủ cũ cũng chấm dứt quyền.
+ Thứ ba, quyền đối với bất động sản liền kề không có giá trị kinh tế, không hướng đến
việc khai thác giá trị của bất động sản đó cho mục đích lợi nhuận.
62. Phân loại quyền đối với bất động sản liền kề
Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền
kề- Quyền đối với bất động sản liền kề được
xác lập do địa thế tự nhiên+ Đặc điểm của địa
thế tự nhiên dễ thấy nhất đó là nước ở chỗ đất
cao sẽ phải chảy qua vùng đất thấp.+ Có thể
thấy trong hình ảnh của một bất động sản
nằm trên sườn núi, bị vây bọc bởi 4 bất động
sản khác ở phía: trên, dưới, trái, phải. Và vì bị
vây bọc nên bất động sản ở giữa không có
đường thoát nước.⇒Lúc này, một quyền đối 46
với bất động sản liền kề trong việc để thoát
nước ra sẽ là hợp lý nếu nó được xác lập với
chủ sở hữu của bất động sản nằm ở dưới vì
thuận theo địa thế tự nhiên của dòng chảy là từ cao xuống thấp.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác
lập theo quy định của luật+ Căn cứ xác lập
quyền đối với bất động sản liền kề đặt ra khi
bất động sản bị vây bọc và người có bất động
sản liền kề và người có bất động sản liền kề
phải để ra một lối đi, một đường thoát nước,…
để chủ của bất động sản bên cạnh có thể sử
dụng bất động sản của mình một cách bình
thường.+ Nói cách khác là quyền đối với bất
động sản liền kề sẽ trực tiếp phát sinh từ quy
định pháp luật đã được “thiết kế sẵn”.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo thỏa
thuận+ Do nhu cầu cá nhân, các chủ thể có thể thỏa thuận
với nhau về việc xác lập một quyền đối với bất động sản
liền kề cho một bên chủ thể.+ Sự thỏa thuận này phải là tự
nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.+ Và các
chủ thể có liên quan cũng sẽ vì nhiều lý do khác nhau mà
phải thỏa thuận về việc xác lập một quyền đối với bất động sản liền kề. 47
- Quyền đối với bất
động sản liền kề được xác lập theo di chúc+ Di chúc là văn bản thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc: Khi một người có
quyền đối với bất động sản liền kề thì hoàn toàn có thể “truyền lại” quyền đó cho người thừa kế mảnh
đất của mình để thuận
tiện cho họ trong việc 48
sử dụng đất sau này.⇒ Đây cũng là biện pháp để tránh những tranh
chấp có thể xảy ra với chủ sở hữu bất động sản liền kề khi người đó chết.+ Vì vậy, sự
định đoạt chỉ thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc thể hiện trong nội dung của di chúc là căn cứ
để xác lập quyền đối
với bất động sản liền kề cho một chủ thể 49 khác.+ Chủ thể có được quyền này thông qua việc lập di chúc có thể là người thừa kế nhưng cũng có thể không với tư cách là người thừa kế (người thụ tặng).
63. Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp định được thể hiện như thế nào trong BLDS 2015
Việc xác lập quyền đối với bất động sản liền kề không theo sự thỏa thuận của các chủ
thể mà tuân theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 247 BLDS năm 2015
“Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được
chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao”, tức là khi 1 bất động sản được chuyển
giao mà chủ cũ đang có quyền đối với bất động sản liền kề thì quyền đó sẽ được chuyển
giao sang chủ mới cùng với sự chuyển giao của bất động sản, ở đây, quyền đối với bất
động sản liền kề của chủ đất mới là quyền được xác lập trực tiếp từ quy định của pháp luật
64. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề
- Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân.
- Bởi quyền đối với bất động sản liền kề ra đời có nguồn gốc xuất phát quan trọng là từ đặc
tính tự nhiên của hai mảnh đất, không phụ thuộc chủ của chúng là ai.
⇒Vì vậy, mọi cá nhân, pháp nhân với tư cách là người sử dụng đất đều có thể là những
người có quyền yêu cầu đối với chủ sở hữu bất động sản liền kề hoặc được yêu cầu về việc
phải tạo điều kiện cho chủ sở hữu bất động sản liền kề điều kiện thuận lợi để họ thực hiện
một hoạt động nào đó trong việc sử dụng đất.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao,
trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Do nó được chuyển giao nên nó cần đáp ứng hai yếu tố sau:
+ Chủ mới của mảnh đất sẽ không cần phải thêm những thỏa thuận, thương lượng với chủ 50
sở hữu bất động sản liền kề mà sẽ mặc nhiên có quyền này nếu như nó đã được xác lập
trước đó giữa chủ cũ của mảnh đất và chủ sở hữu bất động sản liền kề.
+Việc quyền đối với bất động sản liền kề được chuyển giao từ chủ cũ sang chủ mới là
khách quan, chủ sở hữu bất động sản liền kề không thể can thiệp vào, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
65. Tại sao nói quyền đối với bất động sản liền kề là vật quyền theo vật
- Bởi vì quyền đối với bất động sản liền kề tồn tại cho đến khi bất động sản liền kề còn tồn
tại. Chỉ khi bất động sản liền kề không còn nữa, hoặc khi các bất động sản nhập làm một,
hoặc khi nhu cầu sử dụng bất động sản liền kề không còn nữa thì quyền này mới mất đi.
Do đó, trong đời sống, nếu bất động sản liền kề được chuyển giao thì quyền đối với bất
động sản liền kề có hiệu lực đối với người được chuyển giao đó.
- Quan hệ địa dịch là quan hệ giữa hai vật chứ không phải giữa hai người; quyền địa dịch
chỉ phát sinh trong khuôn khổ khai thác công dụng của bất động sản một cách có ý thức.
66. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề
a, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề trong
trường hợp bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu
hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người-Trường
hợp bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng
quyền thuộc sở hữu của cùng một người thì không thể đặt
ra vấn đề chủ sở hữu của bất động sản này có quyền yêu
cầu chủ sở hữu của bất động sản kia về việc phải đề ra một
lối đi hay một đường dẫn nước,…Bởi lẽ hai chủ sở hữu đó là
một.- Có nhiều lý do cho việc một chủ sở hữu nắm giữ hai
bất động sản nằm liền kề nhau:
● Được Nhà nước cấp hai thửa đất liền kề.
● Thửa đất đầu tiên có là thửa đất bị vây bọc bên trong,
sau đó họ mua thêm thửa đất vây bọc bên ngoài của người khác
● Thửa đất đầu tiên có là thửa đất bị vây bọc bên ngoài,
sau đó họ mua thêm thửa đất vây bọc bên trong của người khác
- Trường hợp một chủ sở hữu được Nhà nước cấp hai thửa
đất liền kề không đặt ra sự chấm dứt của quyền đối với bất
động sản liền kề bởi lẽ nó chưa từng được xác lập, chưa
từng được tồn tại.- Quyền đối với bất động sản liền kề chỉ
đặt ra vấn đề chấm dứt trong hai trường hợp sau bởi hai
bất động sản đã từng thuộc về hai chủ sở hữu khác nhau và 51
quyền đối với bất động sản liền kề có thể đã được xác lập trước đó.
b, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề trong
trường hợp việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn
làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền- Quyền đối với bất
động sản liền kề được phát sinh dựa trên đặc tính tự nhiên
của hai thửa đất nhưng bên cạnh đó cũng phải phụ thuộc
nhu cầu của các chủ thể.- Nếu việc chủ sở hữu bất động sản
liền kề không còn nhu cầu hưởng quyền từ việc sử dụng,
khai thác bất động sản liền kề thì quyền đối với bất động
sản liền kề cũng được chấm dứt.
c, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa
thuận của các bên- Quyền đối với bất động sản liền kề phát
sinh do nhu cầu tiện ích của các chủ thể trong việc sử dụng
đất nên sự tồn tại của quyền này gắn chặt với ý chí của chủ
sở hữu các thửa đất liền kề. Do đó, quyền đối với bất động
sản liền kề có thể chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.-
Quy định này sẽ tạo nhiều thuận lợi hơn cho việc sử dụng
đất của chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền để họ
có thể có điều kiện khai thác và sử dụng tốt hơn, triệt để
hơn toàn bộ diện tích đất của mình nếu có sự thống nhất
với chủ thể hưởng quyền.
d, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo quy
định của luật- Ngoài các căn cứ đã nêu trên, quyền đối với
tài sản có thể chấm dứt theo quy định của pháp luật, có thể
thông qua một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.- Quy định
này còn là sự để mở của Bộ luật Dân sự 2015 trong trường
hợp thực tiễn làm phát sinh những trường hợp mới có thể
làm căn cứ chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề khác.
67. Khái niệm, đặc tính của quyền hưởng dụng a, Khái niê jm
- Theo điều 257 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về khái niệm quyền hưởng
dụng như sau: “Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và 52
hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.”
- Theo quy định của pháp luật thì quyền hưởng dụng được hiểu như sau: ● Chủ
thể có quyền hưởng dụng không phải là chủ sở hữu của tài sản đó nhưng chủ thể
có quyền hưởng dụng sẽ được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của chủ sở hữu.
● Thời gian thực hiện quyền hưởng dụng là một thời hạn nhất định. Tùy từng trường hợp
cụ thể mà thời hạn hưởng dụng được xác định theo thỏa thuận hoặc được pháp luật
quy định hay được ấn định trong di chúc. Khi hết thời hạn nhất định này thì chủ thể có
quyền hưởng dụng sẽ chấm dứt quyền hưởng dụng, chủ thể có quyền hưởng dụng phải
trả lại tài sản cho chủ sở hữu.
b, Đă jc tính của quyền hưởng dụng
● Đặc tính tuyệt đối của quyền hưởng dụng thể hiện thông qua việc người hưởng dụng có
thể thực hiện quyền của mình chống lại tất cả mọi người, thậm chí quyền của người
hưởng dụng còn được bảo đảm trong mối tương quan với quyền sở hữu theo quy định
tại Khoản 1 Điều 263, Điều 264 của BLDS 2015.
● Đặc tính tuyệt đối còn thể hiện ở quyền của người hưởng dụng trong việc cho phép hoặc
ngăn cấm các chủ thể khác tiếp cận, khai thác, sử dụng hay hưởng hoa lợi, lợi tức do đối
tượng của quyền hưởng dụng mang lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 261 của BLDS 2015
● Đặc tính theo người của quyền hưởng dụng thể hiện ở việc vật quyền này gắn liền với
nhân thân của người hưởng dụng, điều đó có nghĩa là khi người có quyền hưởng dụng
chấm dứt sự tồn tại thì quyền này cũng chấm dứt theo quy định tại Điều 260 của BLDS 2015
● Đặc tính có thời hạn của quyền hưởng dụng thể hiện thông qua thời hạn hưởng quyền
không mang tính vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một thời hạn nhất định theo quy định tại
Điều 257 và Điều 260 của BLDS 2015
● Đặc tính bảo toàn giá trị của đối tượng của quyền hưởng dụng thể hiện ở nghĩa vụ của
người hưởng dụng trong việc giữ nguyên giá trị đối tượng của quyền hưởng dụng và
phải hoàn trả lại đối tượng này đúng với giá trị ban đầu khi hết thời hạn hưởng quyền
theo quy định tại Điều 262 của BLDS 2015.
68. Tại sao nói quyền hưởng dụng là vật quyền theo người
● Quyền hưởng dụng là vật quyền theo người bởi vì nó gắn với nhân thân của một người.
Là mối quan hệ giữa người (không phải là chủ sở hữu của vật đó) với đối tượng của
quyền hưởng dụng. Dịch quyền thuộc người là một loại vật quyền về nguyên tắc được
cấp cho một người đối với một vật nào đó thuộc quyền sở hữu của người cấp. Vật quyền
thuộc người lại được phân chia ra nhiều loại mà trong đó có quyền hưởng dụng.
● Quyền hưởng dụng là quyền đối với tài sản của người khác được xác lập cho một chủ
thể xác định được hưởng đối với tài sản đó. Khác với địa dịch, quyền hưởng dụng được
xác lập cho một chủ thể xác định và chỉ người đó được hưởng (có thời hạn hoặc được
hưởng suốt đời) và không được coi là di sản thừa kế của người đó sau khi họ chết.
69. Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng
Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng
Điều 258 BLDS quy định Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo
thỏa thuận hoặc theo di chúc. Như vậy, quyền hưởng dụng có thể phát sinh căn cứ từ một 53
trong ba căn cứ là: quy định của luật, theo thỏa thuận của các bên hoặc di chúc của chủ sở hữu tài sản.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền hưởng dụng phát sinh theo quy định của
luật chưa có căn cứ trong văn bản pháp luật. Thông thường, các trường hợp phát sinh
quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật được hình thành trên yêu cầu cần đảm bảo
quyền lợi của một số chủ thể cần được bảo vệ như người già, trẻ nhỏ, người tàn tật,…
Trong các căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng, thỏa thuận và di chúc là những căn cứ phổ
biến. Theo đó, chủ sở hữu có thể bằng ý chí của mình xác lập hợp đồng với người được
quyền hưởng dụng hoặc lập di chúc trao quyền sở hữu tài sản và để lại quyền hưởng dụng
cho những người khác nhau được chủ sở hữu lựa chọn. Tuy nhiên, các thỏa thuận trong
hợp đồng cũng có thể theo hướng chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người
khác và giữ lại quyền hưởng dụng cho mình.
Quy định cho phép chuyển giao quyền sở hữu và quyền hưởng dụng cho những chủ thể
khác nhau thông qua di chúc là một bước phát triển mới và tiến bộ của BLDS.
70. Hiệu lực pháp lý của quyền hưởng dụng
Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác lập cho người có quyền hưởng dụng căn cứ trên thực tế họ đã
nhận chuyển giao tài sản. Tức là kể từ thời điểm người này nhận chuyển giao tài sản,họ có
quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản đó. Tuy nhiên, nếu
luật liên quan có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền hưởng dụng sẽ
được xác lập theo thời điểm được luật quy định hoặc thời điểm các bên thỏa thuận mà
không căn cứ vào thời điểm nhận chuyển giao tài sản.
Với tính chất tuyệt đối của một vật quyền, kể từ thời điểm quyền hưởng dụng phát sinh
hiệu lực, quyền hưởng dụng sẽ được bảo vệ, tôn trọng và có giá trị đối kháng với các chủ thể khác trong xã hội.
Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường
hợp luật liên quan có quy định khác.
71. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng
- Người được hưởng dụng có quyền tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử
dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng; yêu cầu chủ sở hữu tài sản
thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản để đảm bảo không bị suy giảm đáng kể dẫn tới
tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản, nếu thực
hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả
chi phí; Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.
- Người hưởng dụng có nghĩa vụ tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký
nếu luật có quy định; khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài
sản; giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình; Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định
kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc
phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản; hoàn trả tài sản cho chủ
sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.
72. Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người hưởng dụng
Lấy ví dụ, bà X có 2 người con là M và N, M bị bệnh đao. Bà X có tài sản là một căn nhà.
Hiện bà X và 2 người con M và N đang ở trong căn nhà này. Bà X có nguyện vọng sau khi 54
bà mất thì căn nhà này sẽ thuộc quyền sở hữu của N, còn M sẽ được sử dụng căn nhà này
cho đến khi M qua đời. Để thực hiện được nguyện vọng của mình thì bà X có thể lập di
chúc rằng: Sau khi bà X mất thì căn nhà sẽ được chuyển quyền sở hữu cho N nhưng M sẽ
được quyền hưởng dụng căn nhà này cho đến khi M qua đời. Như vậy, chính nhờ vào
quyền hưởng dụng đã được pháp luật quy định mà sau khi bà X mất, N không bao giờ có
thể đuổi M ra khỏi nhà.
Qua đây có thể thấy rằng, giữa quyền hưởng dụng và quyền sở hữu tài sản có mối quan hệ
khăng khít với nhau. Việc BLDS năm 2015 bổ sung thêm quy định về quyền hưởng dụng
bên cạnh quyền sở hữu là một cải cách lớn của nền tư pháp nước ta và tạo điều kiện cho
các chủ thể thực hiện các giao dịch dân sự thuận lợi hơn trong thực tiễn cuộc sống.
Trong quan hệ dân sự, giữa quyền hưởng dụng và quyền sở hữu tài sản có hai chủ thể rõ
ràng, đó là người sở hữu và người có quyền hưởng hoa lợi, lợi tức của chủ sở hữu khác.
Một khi xuất hiện người hưởng dụng thì quyền của chủ sở hữu tài sản sẽ bị thu hẹp lại.
Hay nói cách khác, người chủ sở hữu tài sản sẽ không còn đầy đủ các quyền năng chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt tài sản nữa bởi một phần quyền của chủ sở hữu đã chuyển qua
cho người có quyền hưởng dụng các hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của
quyền hưởng dụng. Quyền sở hữu lúc này sẽ bị hạn chế, hay còn gọi là “quyền hư hữu”
hoặc “hư quyền”. Chủ sở hữu bị giảm thiểu quyền sở hữu được gọi là “hư chủ”[3]. Theo đó, “quyền hư
hữu” là quyền còn lại của chủ sở hữu đối với một tài sản mà người khác
được hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản. Phần quyền còn lại này là quyền định đoạt tài sản
của chủ sở hữu. Như vậy, giữa chủ sở hữu tài sản và người có quyền hưởng dụng có mối
quan hệ qua lại giữa quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể này, cụ thể:
a) Quan hệ giữa quyền của chủ sở hữu và người hưởng dụng
Trước hết, người hưởng dụng có quyền “tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử
dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng” (khoản 1 Điều 261 BLDS
năm 2015), đồng thời có quyền “cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản” (khoản 3 Điều 261 BLDS năm 2015).
Điều này có ý nghĩa rằng, khi được trao quyền hưởng dụng, người hưởng dụng có thể tự
mình thực hiện việc khai thác, sử dụng, hưởng các hoa lợi, lợi tức từ tài sản hoặc có thể
chuyển giao quyền này cho một chủ thể khác mà không cần phải có ý kiến đồng ý của chủ
sở hữu tài sản. Ngoài ra, người hưởng dụng cũng có thể cho thuê quyền hưởng dụng đối
với tài sản đó. Người thuê được quyền hưởng dụng của người cho thuê nhưng không có
quyền hưởng dụng các hoa lợi, lợi tức của tài sản.
Có thể nói rằng, việc thừa nhận quy định về cho thuê quyền hưởng dụng là một điểm tiến
bộ của các nhà làm luật bởi lẽ phù hợp với xu hướng thực tiễn của cuộc sống ngày nay ở
nước ta là nhằm mục đích đẩy mạnh sự giao lưu dân sự giữa các chủ thể, phát triển tối đa
khả năng sinh lợi của các tài sản. So với chủ sở hữu tài sản thì chủ sở hữu các hoa lợi, lợi
tức từ tài sản hay còn gọi là người có quyền hưởng dụng được luật trao quyền năng rất
mạnh. Người có quyền hưởng dụng có thể thực hiện quyền của mình một cách tuyệt đối
mà không cần phải có sự cho phép của chủ sở hữu. Cũng cần lưu ý rằng, quyền của người
hưởng dụng cũng khác với quyền của người thuê trong hợp đồng thuê tài sản được quy
định tại Điều 475 BLDS năm 2015 khi mà người thuê được quyền cho thuê lại tài sản mà
mình đã thuê chỉ khi được bên cho thuê đồng ý.
Về phía chủ sở hữu tài sản, khi chủ thể khác được trao quyền hưởng dụng tài sản thì chủ sở 55
hữu vẫn còn nắm giữ quyền định đoạt tài sản. Tuy vậy, chủ sở hữu vẫn bị pháp luật khống
chế “không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập” của người hưởng dụng
(khoản 1 Điều 263 BLDS năm 2015). Do đó, đối với một tài sản cụ thể, mặc dù trên giấy
tờ vẫn thuộc về chủ sở hữu, chủ sở hữu có quyền định đoạt số phận của tài sản đó, nhưng
khi có xuất hiện quyền hưởng dụng thì quyền này mạnh hơn và làm triệt tiêu bớt đi quyền
sở hữu tài sản của chủ sở hữu đó. Điều 192 BLDS năm 2015 quy định: “Quyền định đoạt
là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài
sản”. Đây là một quyền năng quan trọng của chủ sở hữu. Thế nhưng, ví như chủ sở hữu
muốn định đoạt căn nhà thuộc quyền sở hữu của mình bằng cách bán cho một chủ thể
khác, liệu rằng có ai dám mua căn nhà đó khi mà biết rõ thực trạng căn nhà đang có một
chủ thể khác đang có quyền hưởng dụng. Hoặc nếu có chủ thể khác muốn mua lại căn nhà
thì giá trị của căn nhà đó cũng bị giảm bớt một phần giá trị bởi vì căn nhà vẫn còn liên
quan đến người hưởng dụng khác và người này đang cho thuê căn nhà đó để lấy lãi. Nếu
như chủ sở hữu vì muốn thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu căn nhà mà giấu diếm
tình trạng quyền hưởng dụng căn nhà đang thuộc về một người khác; điều này làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người mua thì chủ sở hữu đã vi phạm pháp luật
Chủ sở hữu tài sản chỉ thực sự thực hiện được thực quyền bán căn nhà của mình một cách
thuận lợi khi quyền của người hưởng dụng đã hết hoặc sắp hết thời hạn. Do đó, giữa quyền
của chủ sở hữu tài sản và quyền của người hưởng dụng có mối quan hệ tác động qua lại
nhau, ảnh hưởng lẫn nhau. Nói cách khác, quyền của người hưởng dụng sẽ hạn chế quyền
của chủ sở hữu. Sự giao nhau giữa hai quyền này chính là sự phân định về mặt thời hạn
thực hiện quyền, chừng nào còn quyền hưởng dụng của chủ thể khác thì quyền sử dụng
của chủ sở hữu sẽ còn bị hạn chế.
73. Chấm dứt quyền hưởng dụng.
Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
● Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.
● Theo thỏa thuận của các bên;
● Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng;
● Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định;
● Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;
● Theo quyết định của Tòa án;
● Căn cứ khác theo quy định của luật.
74. Khái niệm về quyền bề mặt
Điều 267 BLDS 2015 quy định “Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất,
mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó
thuộc về chủ thể khác.”
75. Căn cứ xác lập quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc. Trên
thực tế, quyền bề mặt có thể xác lập thông qua ý chí của các bên cùng nhau thống nhất,
thỏa thuận hoặc theo ý chí của một bên khi để lại di chúc. Tuy nhiên, hiện tại chưa trường
hợp nào thể hiện rõ việc xác lập quyền bề mặt theo quy định của pháp luật. Việc xác lập
quyền bề mặt theo quy định của pháp luật được đưa ra nhằm tạo cơ sở cho những văn bản
pháp luật sẽ được ban hành liên quan đến việc xác lập quyền bề mặt theo quy định của 56
pháp luật sử dụng quyền bề mặt.
76. Nội dung quyền bề mặt
Nội dung của quyền bề mặt được quy định tại Điều 271 BLDS 2015, theo đó: Chủ thể
quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt
đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình,
trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của pháp luật và có quyền sở hữu
đối với tài sản được tạo lập. Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc
toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong
phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
77. Hiệu lực pháp lý của quyền bề mặt
Điều 269 BLDS 2015 quy định về hiệu lực của quyền bề mặt trong BLDS 2015.
● Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt
đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có
quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
● Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên
quan có quy định khác. Đây là quy định hợp lý bởi vì chủ thể có quyền bề mặt được
phép khai thác sử dụng bề mặt từ chủ thể có quyền sử dụng đất. Do đó, mọi cá nhân,
pháp nhân đều phải tôn trọng quyền này cho dù quyền này chưa được đăng ký. Khi
quyền được chuyển giao cho người có quyền bề mặt, thì các cá nhân, pháp nhân đều
phải tôn trọng quyền đó
78. Chấm dứt quyền bề mặt
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.
– Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.
– Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị
thu hồi theo quy định của Luật đất đai.
– Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
Cũng như quyền hưởng dụng, do quyền bề mặt là quyền được xác lập trên tài sản thuộc sở
hữu của chủ thể khác, do đó, quyền này chỉ có hiệu lực trong một thời gian hữu hạn. Hết
khoảng thời gian này, chủ thể của quyền bề mặt sẽ chấm dứt các quyền khai thác bề mặt
của mình. Ngoài ra quyền bề mặt cũng sẽ chấm dứt trước thời hạn theo ý chí của chủ thể
có quyền bề mặt, chủ thể có quyền sử dụng đất.
Ví dụ: người có quyền bề mặt không có nhu cầu khai thác bề mặt và từ bỏ quyền hoặc
người có quyền bề mặt và chủ sở hữu đồng ý chấm dứt quyền bề mặt hoặc quyền bề mặt
không thể khai thác khi quyền sử dụng đất đã bị thu hồi.
Trên thực tế, người sử dụng đất có thể chuyển giao toàn bộ quyền của mình cho người có
quyền bề mặt theo di chúc hoặc hợp đồng. Trừ căn cứ này, quyền sử dụng đất và quyền bề
mặt đều thuộc về một chủ thể. Do đó, quyền bề mặt cũng đương nhiên chấm dứt
79. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước,
khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất
theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt
chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 57
Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm
dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm
quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì
chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
80. Mối quan hệ giữa quyền sở hữu và các vật quyền khác
Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền sở hữu: "Quyền sở hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật."
- Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
- Nội dung quyền sở hữu bao gồm: Quyền chiếm hữu là quyền quản lý, nắm giữ tài sản.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi lợi tức từ tài sản. Quyền định
đoạt là quyền quyết định chuyển giao quyền sở hữu hay từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều 159 BLDS 2105 quy định về quyền khác đối với tài sản:
"1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản
thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất động sản liền kề; b) Quyền hưởng dụng; c) Quyền bề mặt."
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản đều là các vấn đề quyết định về quyền sở hữu
của các chủ thể; là những quy định về nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, quyền sở hữu có phạm vi rộng hơn
vì đó là tổng hợp các quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội nảy sinh trong
vấn đề chiếm hữu, sử dụng và định đoạt; còn quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ
thể nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
81. Bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
Khoản 1 Điều 163 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định không ai có thể bị hạn chế, bị
tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Trường hợp thật cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên
tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ
người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. 58
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản,
chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
82. Khái niệm và đặc tính của cầm cố
Cầm cố là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho
bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản cầm cố có đăng kí quyền sở
hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
Căn cứ theo BLDS 2015: "Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố)
giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ".
Đặc điểm cầm cố
Pháp luật Việt Nam thừa nhận hai phương thức cầm cố: Có chuyển giao tài sản cầm cố và
không chuyển giao tài sản cầm cố.
Tuy vậy, việc giao tài sản cho bên nhận cầm cố là điểm đặc trưng của cầm cố vì tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu có số lượng ít hơn tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu.
Các tài sản cầm cố có đặc điểm
- Dễ thực hiện việc chuyển giao
- Có thể lưu giữ được tại ngân hàng hoặc một người thứ ba do ngân hàng chỉ định và thỏa
mãn các điều kiện do ngân hàng đặt ra.
Tài sản cầm cố thường bao gồm: Kim loại quý, hàng hóa, giấy tờ có giá.
83. Phạm vi vật-đối tượng của cầm cố
Đối tượng của cầm cố tài sản chỉ có thể là tài sản. Đối tượng của cầm cố tài sản được gọi là tài sản cầm cố.
Xét theo bản chất của cầm cố là việc bên cầm cố phải giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ
nên tài sản cầm cố chỉ có thể là vật có sẵn vào thời điểm giao dịch cầm cố được xác lập.
Giấy tờ có giá chỉ có thể là tài sản cầm cố nếu bản thân giấy tờ đó là một loại tài sản.
Vật dùng để cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản nhưng phải đáp ứng điều kiện sau đây:
– Vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.
– Vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao.
Theo quy định hiện hành, những tài sản không phải là bất động sản thì tài sản đó là động
sản. Trong đó, bất động sản gồm có: Đất đai, tài sản gắn liền với đất, công trình, nhà cửa,
tài sản khác theo luật định. (Điều 107 Bộ luật Dân sự).
84. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố
Các biện pháp bảo đảm được quy định cụ thể tại mục 3 (từ Điều 292 đến Điều 350) của BLDS 2015. Trong đó:
- Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì
nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường
thiệt hại. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc
nghĩa vụ có điều kiện. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được
hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 59
- Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời
điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp một tài sản được bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau
biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần
bảo đảm phải được lập thành văn bản. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một
nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả
các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông
báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm
không có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa
đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực
hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
- Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện
pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Khi biện
pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được
quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của
BLDS và luật khác có liên quan.
85. Bản chất pháp lý của hợp đồng cầm cố (không chắc chắn đáp án)
Bản chất của cầm cố tài sản là bên cầm cố đưa tài sản của mình cho bên nhận cầm cố. Do
đó, tài sản phải là vật có sẵn tại thời điểm xác lập giao dịch cầm cố. Cụ thể:
– Đối với vật là giấy tờ có giá thì bản thân giấy tờ đó phải là tài sản mới được cầm cố.
– Đối với vật là bất động sản hay động sản ở đây phải đảm bảo: Đó là tài sản thuộc quyền
sở hữu của bên cầm cố và được phép chuyển giao theo quy định của luật.
86. Hiệu lực pháp lý của cầm cố
Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố
nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố
bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
87. Quyền và nghĩa vụ của người cầm cố
Quyền của bên cầm cố
● Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp cho
thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản cầm cố nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
● Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa
vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
● Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
● Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng
ý hoặc theo quy định của luật.
Nghĩa vụ của bên cầm cố
● Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
● Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; 60
trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của
người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
● Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
88. Quyền và nghĩa vụ của người nhận cầm cố
Quyền của người nhận cầm cố
– Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
– Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
– Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Nghĩa vụ của người nhận cầm cố
– Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
– Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
– Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm
cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
89. Chấm dứt cầm cố
Điều 315 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp chấm dứt cầm cố tài sản như sau:
“Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên”.
90. Khái niệm và đặc tính của thế chấp
Thế chấp (thế chấp tài sản) là sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật
theo đó bên có nghĩa vụ sử dụng tài sản của mình hoặc của người thứ ba để đảm bảo nghĩa
vụ nhưng không chuyển giao tài sản cho bên có quyền.
Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“ Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây
gọi là bên nhận thế chấp).
Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba
giữ tài sản thế chấp.” Đặc điểm
Hình thức thế chấp tài sản: Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập
thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy 61
định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Thời hạn thế chấp: Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa
thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp. Nghĩa vụ:
Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng
tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp,
nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng
thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền
của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.
Quyền của bên thế chấp tài sản
Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức
cũng thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất,
kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình
thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn
biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho
bên nhận thế chấp biết;
Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì
khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong
các trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật này.
Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó
khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp; 62
Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản
trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để
xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản
hình thành trong tương lai;
Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ
luật này và được ưu tiên thanh toán
91. Phân tích tính phụ thuộc của thế chấp (không chắc chắn, tại khó zl)
Mối quan hệ giữa bên nhận thế chấp và bên thế chấp Mối quan hệ phụ thuộc giữa thế
chấp và nghĩa vụ được bảo đảm - Biện pháp thế chấp có mối quan hệ mang tính chất phụ
thuộc vào nghĩa vụ mà nó bảo đảm. Về nguyên tắc, không thể xác lập thế chấp trước khi
phát sinh nghĩa vụ được bảo đảm và thế chấp sẽ không còn hiệu lực khi chấm dứt nghĩa vụ
được bảo đảm. Do đó, việc thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ bảo đảm sẽ kéo theo việc
chấm dứt giao dịch thế chấp và việc nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu sẽ kéo theo việc thế
chấp vô hiệu. Sự vô hiệu của nghĩa vụ được bảo đảm khác với sự vô hiệu * Công ty Luật
Audier and Partners Vietnam LLC (A&P). NCS khoa Luật, Đại học Paris 2 Panthéon
Assas, Pháp của hợp đồng vay. Thực vậy, theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Nghị
định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm (Nghị định 163), khi hợp
đồng vay (hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm) bị vô hiệu mà hợp đồng này đã được thực
hiện một phần (hay toàn bộ) thì hợp đồng thế chấp không chấm dứt, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác. Lý do nằm ở chỗ, do hợp đồng vay đã được thực hiện một phần
(hay toàn bộ) nên đã phát sinh nghĩa vụ hoàn trả tiền gốc và lãi của bên đi vay và nghĩa vụ
hoàn trả này được bảo đảm bởi tài sản thế chấp nêu trong hợp đồng thế chấp đã ký giữa
các bên. Nhà làm luật không còn coi hợp đồng bảo đảm (hợp đồng thế chấp) là hợp đồng
phụ của hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm (hợp đồng vay) (khoản 2, Điều 410, Bộ luật
Dân sự). Trên tinh thần này, nếu hợp đồng vay đã được thực hiện một phần hoặc toàn bộ,
hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực cho dù hợp đồng vay bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm
dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
92. Phạm vi vật-đối tượng của thế chấp
- Phạm vi tài sản được dùng để thế chấp rộng hơn so với tài sản được dùng để cầm cố. Tài
sản thế chấp có thể là vật, quyền tài sản, giấy tờ có giá, có thể là tài sản hiện có hoặc tài
sản hình thành trong tương lai. Tài sản đang cho thuê, cho mượn cũng được dùng để thế chấp
- Tùy từng trường hợp, các bên có thể thỏa thuận dùng toàn bộ hoặc một phần tài sản để thế chấp.
93. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố
Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
⇒ Biện pháp này chỉ được áp dụng khi có thỏa thuận và phải thỏa thuận rõ đối tượng cầm cố.
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; 63
trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản
và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ
ba đối với tài sản cầm cố.
⇒ Trường hợp bên cầm cố ko thông báo cho bên nhận cầm cố biết mà gây ra thiệt hại sẽ
phải bồi thường. Đồng thời, bên nhận cầm cố sẽ phát sinh quyền hủy bỏ hợp đồng hoặc
chấp nhận quyền của người thứ 3.
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
⇒ Việc cầm cố có thể sẽ làm phát sinh các loại chi phí mà bên nhận cầm cố phải bỏ ra để
bảo quản, trông giữ tài sản. Do đó, nếu các bên ko có thỏa thuận thì bên cầm cố có nghĩa
vụ thanh toán loại chi phí này.
-Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
-nếu không có thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt
và bồi thường thiệt hại 64
94. Bản chất pháp lý của hợp đồng thế chấp Theo quy định pháp ● luật, Hợp đồng thế chấp tài sản là một giao dịch dân sự, có
giá trị pháp lý để Tòa án giải quyết các vụ án tranh chấp giữa các bên. Về nguyên tắc, hợp ●
đồng thế chấp có thể được giao kết dưới nhiều hình thức khác nhau, miễn là các bên có thể chứng minh về quan hệ hợp đồng.
95. Hiệu lực pháp lý của thế chấp: (Điều 319 BLDS 2015) 65
Hợp đồng thế chấp tài ●
sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
● Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3 kể từ thời điểm đăng ký
96. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
* Nghĩa vụ: (Điều 320) (1) Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận (2) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp 66 (3) Áp dụng các biện
pháp cần thiết để khắc
phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác mà làm tài sản thế chấp có nguy cơ mất
hoặc giảm sút giá trị 67 (4) Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong 1 thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương (5) Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản
cho bên nhận thế chấp 68 (6) Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế
chấp để xử lý khi thuộc 1 trong các trường hợp
xử lý tài sản bảo đảm tại điều 299 69 (7) Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ
ba với tài sản thế chấp (nếu có); trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp và yêu cầu bồi thường thiệt hại, hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền
của người thứ 3 với tài sản. 70 (8) Ko được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp (trừ
trường hợp có quy định khác). *Quyền: (Điều 321) (1) Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản thế chấp
(2) Đầu tư để làm tăng
giá trị của tài sản thế chấp 71
(3) Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ 3 giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc thay bằng biện pháp khác. 72
(4) Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp (nếu đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh).
(5) Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. 73 (6) Đc cho thuê, mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho
bên thuê, mượn biết về tài sản ấy đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
97. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
* Nghĩa vụ: (Điều 322) 74
(1) Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi
chấm dứt thế chấp đối
với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. (2) Thực hiện thủ tục
xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật. * Quyền: (Điều 323)
(1) Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó
khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
(2) Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
(3) Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản
trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng
(4) Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
(5) Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình
để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 75
(6) Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
(7) Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
98. Chấm dứt thế chấp
Chấm dứt trong các trường hợp: (Điều 327)
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt. 2. Việc thế chấp tài
sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý. 4. Theo thỏa thuận của các bên.
99. Phân biệt cầm cố và thế chấp Tiêu chí CẦM CỐ THẾ CHẤP 76
Cầm cố tài sản là việc một bên giao Thế chấp tài sản là việc một bên
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình dùng tài sản thuộc sở hữu của
Khái niệm cho bên kia để bảo đảm thực hiện mình để bảo đảm thực hiện nghĩa nghĩa vụ.
vụ và không giao tài sản cho bên
(Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015) kia. (Điều 317 BLDS 2015) Bản chất
Có sự chuyển giao tài sản
Ko có sự chuyển giao tài sản
Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, Chủ thể
Bên cầm cố, bên nhận cầm cố bên được bảo lãnh Hình thức
Phải được lập thành văn bản
Phải được lập thành văn bản
Thường là động sản, các loại giấy tờ Bất động sản, động sản, quyền tài
Đối tượng có giá như trái phiếu, cổ phiếu,... sản.
Có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ Có hiệu lực từ thời điểm giao kết,
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc trừ trường hợp có thỏa thuận khác Hiệu lực luật có quy định khác.
hoặc luật có quy định khác. (Điều 310 BLDS 2015) (Điều 319 BLDS 2015) 77 100.
Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp * Phương thức xử lý: (điều 303)
1. Bán đấu giá tài sản; 2. Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; 3. Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm 4. Phương thức khác. 101.
Tại sao nói cầm giữ là vật quyền bảo đảm theo pháp định
- Cầm giữ tài sản là 1 trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên,
biện pháp này chỉ hình thành khi bền có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Cầm giữ là vật quyền bảo đảm theo pháp định vì:
+ Cầm giữ tài sản là quyền của bên bị vi phạm hợp đồng do PL quy định.
+ Quyền cầm giữ tài sản chỉ áp dụng đối với hợp đồng song vụ.
+ Tài sản cầm giữ cũng chính là đối tượng của hợp đồng song vụ. 78 102.
Khái niệm và điều kiện hình thành quyền cầm giữ
● Khái niệm (Điều 346 blds):
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp
pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
● Điều kiện hình thành:
- Cầm giữ tài sản chỉ hình thành khi bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ theo hợp
đồng, tức là thời điểm hợp đồng được hình thành, cầm giữ tài sản chưa xuất hiện.
- Cầm giữ tài sản chỉ áp dụng đối với hợp đồng song vụ. 103.
Hiệu lực của quyền cầm giữ
Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm
giữ chiếm giữ tài sản. Như vậy, nếu tài sản cầm giữ đang là tài sản thế chấp đã được đăng
ký thế chấp, thì hiệu lực đối kháng đối với biện pháp cầm giữ phát sinh sau, tức là bên cầm
giữ có quyền ưu tiên sau bên thế chấp. 104.
Phân biệt cầm giữ với tư cách là vật quyền và cầm giữ với tư cách là trái
quyền phát sinh từ hợp đồng song vụ
● Điều 346 BLDS 2015: Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền đang nắm giữ hợp pháp
tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong Th bên có nghĩa
ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng nghĩa vụ.
● Điều 554 BLDS 2015: Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi
hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ TH gửi giữ ko phải trả tiền công. 79 105.
Chấm dứt quyền cầm giữ
* Trong các trường hợp sau: (điều 350) 1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế. 2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ. 3. Nghĩa vụ đã được thực hiện xong. 4. Tài sản cầm giữ không còn. 5. Theo thỏa thuận của các bên. 106.
Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các vật quyền bảo đảm 80
Quyền ưu tiên được xác lập theo thời điểm có hiệu lực đối với bên thứ ba, nếu giao dịch
nào có hiệu lực với bên thứ ba thì chủ nợ sẽ được ưu tiên thanh toán trước. Nếu giao dịch
bảo đảm không có hiệu lực đối với bên thứ ba thì căn cứ vào thời điểm xác lập biện pháp
bảo đảm (điều 308). Cụ thể:
- Thứ nhất, nếu các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng. Theo quy
định của BLDS 2015, hiệu lực đối kháng phát sinh đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên
nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm (Điều 297)
- Thứ hai, nếu có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có
biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có
biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước. Đối
với những giao dịch bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba sẽ
không được hưởng quyền ưu tiên thanh toán.
- Thứ ba, nếu các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người
thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm. Căn
cứ theo thời điểm xác lập biện pháp bảo đảm, biện pháp nào được xác lập trước sẽ được
ưu tiên thanh toán trước. Theo quy định của BLDS 2015, giao dịch có hiệu lực kể từ
thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 107.
Khái niệm và đặc điểm của pháp luật thừa kế *Khái niệm:
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do
pháp luật quy định. (Điều 649) *Đặc điểm: 81
- Là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan không phụ thuộc vào bất kì cá nhân nào trong xã hội - Tồn tại song song với quyền sở hữu. Không có quyền sở hữu thì không có quyền thừa kế 82
- Là hệ quả tất yếu của quyền sở hữu. Chủ sở hữu có quyền sở hữu;
định đoạt tài sản theo nhiều cách khác nhau;
việc để lại tài sản cho người khác cũng là một cách - Việc người thừa kế
được thừa kế tài sản
của người chết cũng là một căn cứ để làm phát sinh quyền đối với tài sản 83 - Phát sinh khi có một cá nhân chết đi mà không có tài sản thừa
kế thì quan hệ thừa kế không phát sinh 108.
Nguyên tắc của thừa kế theo pháp luật Việt Nam 84 - Các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật thừa kế là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật thừa kế. Qua đó góp phần phản ánh bản chất; cũng như đặc trưng cơ bản của pháp luật thừa kế ở nước ta. - Có 4 nguyên tắc cơ bản: 85 + Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân + Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế + Củng cố hạnh phúc gia đình + Tôn trọng quyền tự
do định đoạt của người có tài sản, người hưởng di sản 109.
Trình bày về người để lại di sản 86
Người để lại di sản là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của
pháp luật. Người để lại
di sản chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào (thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi...). 110.
Trình bày về người thừa kế 87 - Người thừa kế là
người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối
với người để lại di sản. Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước. Những người 88
thừa kế có các quyền, nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại. 89
- “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn
sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”. (Điều 613 BLDS) 90
Thai nhi được hưởng 111. thừa kế vậy thai nhi có năng lực pháp luật dân sự hay không? Tại sao ?
- Thai nhi được hưởng thừa kế căn cứ theo Điều 610 và Điều 631 BLDS 2015. Cụ thể:
+ Theo điều 610 BLDS
2015 có nội dung quy định “Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền
hưởng di sản thừa kế”, trong trường này có thai nhi.
+ Theo điều 631 BLDS
2015 quy định, các cá nhân tại thời điểm mở thừa kế phải thỏa
mãn các điều kiện sau đây thì mới được quyền hưởng thừa kế: Là người còn sống; Là
người đã được sinh ra; Là người còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản thừa kế chết
⇒ Người đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản
thừa kế như những cá nhân khác cùng hàng thừa kế.
Khi phân chia di sản thừa kế, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa
sinh ra thì phải để lại một phần di sản bằng phần của những người thừa kế khác: Nếu thai
nhi đó còn sống sau khi sinh ra thì sẽ được hưởng phần di sản thừa kế này. (Lúc này thai
nhi được hưởng thừa kế còn sống sau khi sinh ra vậy nên có năng lực pháp luật dân sự,
Nếu người đó chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng phần di sản
thừa kế này. (Lúc này thai nhi đã mất trước khi sinh ra sẽ chấm dứt hay không tồn tại năng
lực pháp luật dân sự và không được hưởng di sản thừa kế) => Dẫn chiếu theo Khoản 2, 3
Điều 16 BLDS 2015 quy định “mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết” 91
Tổng kết: Thai nhi được hưởng thừa kế vậy nên thai nhi có năng lực pháp luật dân
sự trong trường hợp đã thành thai khi sinh ra (thai nhi còn sống) trước khi người để
lại di sản thừa kế chết.
Trình bày về di sản 112. thừa kế 1. Khái niệm:
Điều 612 BLDS 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài
sản của người chết trong tài sản chung với người khác”
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết,
quyền về tài sản của người đó.
2. Di sản thừa kế bao gồm:
● Tài sản riêng của người chết:
- Tài sản riêng của người chết được hiểu là toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của cá nhân người
đó. Thuật ngữ tài sản riêng được sử dụng trong
● Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. 92 113.
Thế nào là chết đồng thời ? Những người chết đồng thời có được hưởng thừa
kế của nhau không? (Điều 619)
- Chết đồng thời là: Trường hợp những người có quyền thừa
kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết
trước (gọi là chết cùng thời điểm) 93 - Những người chết đồng thời không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi
người do người thừa kế của người đó hưởng (trừ trường hợp thừa
kế thế vị theo quy định tại Điều 652 BLDS) 114.
Người quản lý di sản thừa kế được quyết định như thế nào
- Người quản lý di sản
là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế
thỏa thuận cử ra. (điều 616) 94 - Trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản, thì những người đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý cho đến khi những người
thừa kế cử được người quản lý di sản. 95
- Người quản lý di sản lập danh mục tài sản, thu hồi tài sản là di
sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu; bảo quản di sản, không được bán, trao
đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định
đoạt di sản dưới bất kỳ hình thức nào; thông báo về di sản cho những người thừa kế và giao lại tài sản cho
những người thừa kế. 96
Người quản lý di sản có các quyền: đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; được hưởng thù lao theo thoả thuận với
những người thừa kế. 97 - Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người
quản lý thì người quản lý di sản là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 98
- Người quản lý di sản thừa kế không phải là sở hữu chủ nên không
có quyền định đoạt tài sản mà mình đang
quản lý. Việc định đoạt
những tài sản đó thuộc về những người thừa kế, do đó nếu muốn bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp... thì phải được tất cả những người thừa kế đồng ý bằng văn bản (căn cứ theo 99
điều 617 - nghĩa vụ) 115.
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản
● Người quản lý di sản là người có quyền nắm giữ, quản lý các tài sản thuộc di sản mà
người chết để lại trong thời gian di sản chưa được chia cho những người thừa kế.
Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 6161 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang
chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt
tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ
luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt
tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu
cầu của người thừa kế.
Điều 618. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ
luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản
hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì
người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.
1 Là người được chỉ định quản lý di sản trong di chúc; người được cử quản lý di sản và người quản lý di sản là cơ quan NN có thẩm quyền. 100 116.
Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra
và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
a. Quyền của người thừa kế tài sản
- Theo quy định của PL, kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có các quyền tài sản
của người chết để lại.
- Người hưởng thừa kế có quyền thừa kế tài sản theo di chúc hoặc pháp luật.
- Người thừa kế có quyền nhận hay từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
b. Nghĩa vụ của người thừa kế tài sản
- Theo Điều 615 BLDS 2015, người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di
sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người
quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
- Điều luật trên xác định trách nhiệm của người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của
người chết để lại, và chỉ áp dụng với người hưởng di sản thừa kế. Nếu người thừa kế đã từ
chối quyền hưởng di sản thì họ không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo quy định 117.
Khái niệm và ý nghĩa của thời điểm mở thừa kế
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết .2 Trường hợp Tòa án tuyên bố
1 người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
● Thời điểm mở thừa kế được xác định theo 2 trường hợp sau:
- Nếu cái chết của người có tài sản là cái chết thực tế (chết sinh học) thì thời điểm mở thừa
kế đối với di sản của họ chính là thời điểm họ chết.
- Nếu cái chết của người để lại di sản là cái chết pháp lý (bị Tòa án tuyên bố là đã chết) thì
thời điểm mở thừa kế đối với di sản của người đó sẽ được căn cứ theo ngày được xác định
tại khoản 2 Điều 71 BLDS 2015 → căn cứ vào quyết định tuyên bố 1 người đã chết của
2 Đây là 1 quy định mở. Theo đó, khi xác định thời điểm mở thừa kế sẽ căn cứ vào sự xác định trong giấy chứng tử.
Vì vậy, tùy theo giấy chứng tử mà thời điểm mở thừa kế có thể được xác định theo ngày hoặc chính xác đến giờ, phút. 101 Tòa án.
● Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế:
- Là mốc thời gian để xác định người thừa kế của người chết.
- Là căn cứ để xác định di chúc người chết để lại có hiệu lực từ thời điểm nào.
- Là mốc để xác định di sản thừa kế là tài sản của 1 người để lại sau khi họ chết.
- Là căn cứ để xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
- Là thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế. 118.
Khái niệm và ý nghĩa của địa điểm mở thừa kế
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác
định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
● Địa điểm mở thừa kế được xác định theo nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản,
nếu ko xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi
có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
● Cách xác định địa điểm mở thừa kế:
- Xác định địa điểm mở thừa kế theo nơi cư trú cuối cùng:
+ Đối với cá nhân chỉ sống và chết tại 1 nơi cố định thì địa điểm mở thừa kế của người
đó là nơi họ đã sống.
+ Đối với cá nhân đã đăng ký hộ khẩu thường trú ở 1 nơi nhưng đồng thời đã tạm trú ở
nhiều nơi thì địa điểm mở thừa kế vẫn được xác định tại nơi người đó đã đăng ký hộ
khẩu thường trú dù họ đã chết tại nơi đang tạm trú hoặc ở bất kỳ nơi nào.
+ Đối với cá nhân ko có hộ khẩu thường trú ở nơi nào nhưng họ có nhiều nơi tạm trú
khác nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi họ đang tạm trú mà đã chết.
+ Đối với cá nhân đã từng đăng ký hộ khẩu thường trú ở nhiều nơi khác nhau thì địa
điểm mở thừa kế được xác định tại nơi họ đang có hộ khẩu thường trú.
- Xác định địa điểm mở thừa kế theo nơi có tài sản của người chết:
+ Nếu người chế chỉ để lại tài sản ở 1 nơi thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tài sản đó.
+ Nếu người chết để lại tài sản ở nhiều nơi khác nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác
định tại nơi người đó để lại phần lớn tài sản của mình.
● Ý nghĩa việc xác định địa điểm mở thừa kế:
- Là nơi để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ thừa kế đó khi có tranh chấp xảy ra.
- Là nơi thực hiện việc quản lý di sản.
- Là căn cứ để xác định cơ quan có thẩm quyền quản lý di sản của người chết trong TH
chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý, kiểm kê di sản trong
Th cần thiết để ngăn chặn việc phân tán hoặc chiếm đoạt các tài sản trong khối di sản.
- Là nơi thực hiện các thể thức liên quan đến di sản như khai báo, thống kê các tài sản
thuộc di sản của người chết.
- Là nơi thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản của người thừa kế. 119.
Thời hiệu liên quan đến thừa kế
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm 102
đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người
thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản
thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là
03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
● Thời hiệu thừa kế được xác định theo 4 thời hạn sau:
- Thời hiệu dành cho người thừa kế khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản là 30 năm.
- Thời hiệu dành cho người thừa kế khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là động sản là 10 năm.
- Thời hiệu dành cho người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm.
- Thời hiệu dành cho người yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
để lại là 03 năm. → Thực chất đây là thời hiệu dành cho các chủ nợ đối với nghĩa vụ về tài
sản của người chết để lại.
● Các thời hạn trên được xác định từ thời điểm bắt đầu là thời điểm mở thừa kế cho đến
thời điểm kết thúc là ngày tròn của thời hạn. 120.
Phân tích đặc điểm pháp lý của di sản thờ cúng
Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di
sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc
quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc
hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền
giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những
người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để
thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc
diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của
người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
- Người lập di chúc có quyền dành 1 phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng.
⇒ Tài sản để thờ cúng chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc, còn trường hợp thừa kế
theo pháp luật thì không đặt ra vấn đề tài sản để thờ cúng.
- Nếu toàn bộ di sản của người chết ko đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì
ko được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng → quy định này nhằm bảo vệ
người có quyền lợi trong quan hệ dân sự với người để lại di chúc. 103
- Nếu người lập di chúc để lại 1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó
không được chia thừa kế. -
di sản dùng vào việc thờ cúng: Người quản lý
+ TH người lập di chúc để lại 1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó
được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;
Nếu người được chỉ định ko thực hiện đúng di chúc hoặc ko theo thỏa thuận của những
người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng
cho người khác quản lý để thờ cúng.
+ TH người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người
thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
+ TH tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng
thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. 121.
Khái niệm và ý nghĩa của thừa kế theo di chúc a. Khái niệm:
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển di sản từ một người đã chết sang các chủ thể
khác theo ý chí của người để lại di sản, được thể hiện trong di chúc mà họ đã lập trước khi chết. b. Ý nghĩa:
- Đây là cách thừa kế thể hiện được ý chí của người để lại di sản.
- Qua việc lập di chúc, cá nhân đó có ý định làm xác lập 1 giao dịch dân sự về thừa kế.
- Trong trường hợp này, di chúc chỉ đem lại ý nghĩa về mặt vật chất cho những người thừa
kế theo di chúc, đồng thời chỉ thật sự là 1 phương tiện để người để lại thừa kế thực hiện
quyền định đoạt đối với tài sản của mình. 122.
Bản chất pháp lý của di chúc - Di chúc là
sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
- Bản chất của di chúc là ý chí đơn phương của cá nhân, là sự quyết định đơn phương của
người lập ra nó → Di chúc là loại giao dịch dân sự có hiệu lực khi chính người xác lập ra nó chết. 123.
Hình thức của di chúc
Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn
bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, 104
sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy
hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người
làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những
người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di
chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631
và Điều 632 của Bộ luật này.
Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành
nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này.
Có 2 hình thức di chúc là:
- Di chúc miệng: di chúc miệng chỉ được thừa nhận là hợp pháp khi nó được lập trong
trường hợp 1 người đang bị cái chết đe dọa về tính mạng, ko có đủ thời gian cũng như điều
kiện để lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm
chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Văn bản ghi lại nội dung di chúc
miệng của người lập di chúc thì phải được công chứng, hoặc chứng thực hợp pháp
trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng để
nhằm mục đích xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong nội dung di chúc.
Khác với việc lập di chúc bằng văn bản, di chúc miệng không có hiệu lực ngay mà theo
quy định, nếu 1 người vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm
người này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được lập sẽ bị hủy bỏ, đương nhiên hết hiệu lực.
- Di chúc bằng văn bản:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: do người lập di chúc tự viết và tự ký
chữ ký của mình vào nội dung di chúc. Trường hợp di chúc có nhiều trang, nhiều tờ thì
người lập di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ký vào từng trang của di chúc.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: áp dụng trong TH người lập di chúc tự mình
viết di chúc và có yêu cầu người làm chứng hoặc thuộc trường hợp người lập di chúc
không tự mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh
máy bản di chúc. → phải có ít nhất 2 người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản được công chứng: người lập di chúc đến Văn phòng công chứng, 105
hoặc Tổ chức hành nghề công chứng để lập hoặc yêu cầu công chứng viên đến tận chỗ ở
của mình để lập di chúc.
+ Di chúc bằng văn bản được chứng thực: người lập di chúc sẽ trực tiếp đến UBND cấp xã
nơi mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc. 124.
Điều kiện để di chúc có hiệu lực
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình
thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành
văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu
có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể
hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc
phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc
điểm chỉ của người làm chứng.
a. Người lập di chúc phải có năng lực hvi dân sự: phải đáp ứng 2 yếu tố:
- Yêu cầu về độ tuổi: từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền lập di chúc (với những người từ
đủ 15 đến dưới 18, nếu muốn lập di chúc thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ).
- Yêu cầu về nhận thức: người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
(điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015).
b. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện:
Di chúc bị coi là không tự nguyện nếu:
- Người lập di chúc bị lừa dối.
- Người lập di chúc bị đe dọa.
- Người lập di chúc bị cưỡng ép.
c. Nội dung của di chúc ko vi phạm điều cấm của luật, ko trái đạo đức xã hội:
Nội dung của di chúc là tổng hợp các vấn đề mà người lập di chúc đã thể hiện trong di
chúc đó. Vì vật, 1 di chúc được coi là hợp pháp nếu sự thể hiện trên ko vi phạm những
điều luật đã cấm và ko trái với chuẩn mực ứng xử đang được cộng đồng thừa nhận.
d. Hình thức của di chúc ko trái quy định của PL:
- Di chúc của người từ đủ 15 đến dưới 18 phải lập thành văn bản.
- Di chúc miệng phải được người làm chứng ghi lại thành văn bản và phải được công chức
hoặc chứng thực chậm nhất là sau 5 ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng. 106
- Di chúc ko có chứng thực, công chứng, xác nhận chỉ được coi là hợp pháp nếu do người
lập di chúc tự tay viết. 125. Giải thích di chúc
Điều 648. Giải thích nội dung di chúc
Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì
những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý
nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết
với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung
di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh
hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
- Nội dung di chúc cần phải rõ ràng, cụ thể thì khi mở thừa kế, việc phân chia di sản sẽ thực hiện dễ dàng.
- Nếu trong di chúc có câu ko rõ nghĩa thì những người thừa kế theo di chúc sẽ căn cứ vào
ý chí của người lập di chúc để giải thích đúng với nguyện vọng của người lập di chúc.
- Nếu di chúc có từ ko rõ hoặc viết theo tiếng địa phương, thì những người thừa kế theo di
chúc sẽ giải thích từ đó theo nghĩa thông thường hoặc theo tập quán địa phương nơi lập di chúc.
- Trường hợp những người thừa kế theo di chúc ko thống nhất được cách hiểu nội dung di
chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp có một phần nội dung di chúc ko giải thích được nhưng ko ảnh hưởng đến
các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực. 126.
Các trường hợp di chúc không phát sinh hiệu lực
a. Các trường hợp di chúc vô hiệu toàn bộ
1/ Do không đáp ứng các điều kiện để di chúc hợp pháp
- Di chúc chỉ cần ko đáp ứng được 1 trong các điều kiện để di chúc hợp pháp cả về mặt nội
dung hoặc hình thức theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015 thì đều bị coi là vô hiệu.
- Các trường hợp di chúc bị vô hiệu toàn bộ như sau:
+ Người lập di chúc ko đáp ứng được các điều kiện về mặt chủ thể lập di chúc: năng lực
chủ thể chưa đầy đủ; người lập di chúc ko tự nguyện, bị lừa dối, de dọa, cưỡng ép.
+ Nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội:
. Nếu tất cả nội dung đều vi phạm thì di chúc sẽ bị vô hiệu toàn bộ.
. Nếu chỉ có 1 nội dung vi phạm, ko ảnh hưởng đến các nội dung khác thì chỉ phần nội
dung đó ko có hiệu lực PL.
+ Di chúc ko đáp ứng đủ các điều kiện về mặt hình thức để di chúc hợp pháp.
2/ Thuộc trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật
- Điều 643 BLDS 2015 quy định di chúc ko có hiệu lực PL toàn bộ hoặc 1 phần trong các trường hợp:
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở 107 thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng
thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có
liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm
mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần
di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
5. Khi 1 người để lại nhiều bản di chúc đối với 1 tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
- Theo đó, di chúc bị vô hiệu toàn bộ khi:
+ Toàn bộ người thừa kế đều ko còn vào thời điểm mở thừa kế và ko có người thừa kế kế
vị. Người thừa kế có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức. Nếu là cơ quan, tổ chức thì
không còn vào thời điểm mở thừa kế.
+ Toàn bộ di sản thừa kế để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
+ Nếu một người lập nhiều bản di chúc thì chỉ bản di chúc hợp pháp cuối cùng có hiệu lực
pháp luật còn lại các bản trước đó đều bị vô hiệu.
b. Các trường hợp di chúc vô hiệu một phần
- Khi di chúc bị vô hiệu 1 phần thì chỉ phần đó ko có hiệu lực PL còn các phần di chúc
khác vẫn có hiệu lực PL.
- Các trường hợp cụ thể:
+ Nếu bản di chúc đáp ứng được hết các điều kiện để di chúc hợp pháp và chỉ có 1 phần
nội dung của di chúc không hợp pháp thì chỉ phần di chúc ko hợp pháp bị vô hiệu. (khoản 4 Điều 643 BLDS 2015.)
+ Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng
thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan
đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
+ Nếu tất cả di sản để lại cho người thừa kế chỉ có một phần di sản không còn vào thời
điểm mở thừa kế thì chỉ nội dung phân chia phần di sản đó bị vô hiệu. Các phần di sản
thừa kế còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật. 127.
Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu
● Di chúc vô hiệu thì không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc.
● Theo quy định của BLTTDS 2015, Toà án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố di chúc vô hiệu.
● Khi Quyết định hoặc Bản án của Toà án tuyên bố di chúc vô hiệu một phần có hiệu lực
pháp luật, phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện.
● Nếu tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được phân
chia theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản thừa kế.
● Phần di sản thừa kế liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật.
● Nếu trường hợp phần di sản đó vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động
hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích
trái pháp luật (sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm, tổ chức đánh 108
bạc…) thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tịch thu. 128.
Người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ
không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo
quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định
tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
- Theo nguyên tắc của PL dân sự, người lập di chúc có quyền quyết định tối cao đối với tài
sản của mình, tuy nhiên 1 số trường hợp PL hạn chế quyền định đoạt của người lập di chúc
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những người trong diện thừa kế là những
người có quan hệ hôn nhân, huyết thống như bố, mje, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên…
- Theo khoản 1, Điều 644, BLDS 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung của di chúc, thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất
của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường
hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
- Nếu dưới 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi nhưng ko có khả năng lao động, thì kể cả bố mẹ viết di
chúc nhưng ko để lại di sản cho bạn, bạn vẫn được hưởng 2/3 của một suất thừa kế.
- 2/3 của một suất thừa kế được hiểu như sau: Chẳng hạn bố mẹ có 400.000.000 đồng và
có 4 người con. Nếu chia thừa kế theo pháp luật, mỗi người con được 100.000.000 đồng.
Trong trường hợp bạn dưới 18 tuổi, mặc dù bố mẹ bạn viết di chúc không để lại
100.000.000 đồng cho bạn, thì bạn vẫn được hưởng khoảng hơn 66.000.000 đồng (bằng
2/3 của 100.000.000 đồng). Còn nếu bạn đã thành niên (đủ 18 tuổi) và có thể tự mình lao
động như những người bình thường, thì bạn sẽ không được hưởng di sản theo di chúc của bố mẹ. 129.
Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
⇒ Bản chất của thừa kế theo PL là quá trình chuyển dịch di sản của người chết cho người
thừa kế theo quy định của PL.
⇒ Thừa kế theo PL khác với thừa kế theo di chúc ở những điểm sau:
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo di chúc
Việc dịch chuyển di sản phải được thực hiện Việc dịch chuyển di sản hoàn toàn thực
theo hàng thừa kế mà PL đã quy định.
hiện theo ý chí của người để lại di sản. 109
Người được hưởng di sản do người chết
Người được hưởng di sản do PL xác định.
xác định bằng ý chí của họ.
Người thừa kế chỉ được hưởng di sản khi có Người thừa kế sẽ được quyền hưởng di
đủ 2 điều kiện: không bị tước quyền hưởng di sản khi đủ 1 điều kiện là ko bị PL tước
sản và ko bị người để lại di sản truất quyền quyền hưởng di sản. hưởng di sản.
Di sản được dịch chuyển theo 1 trình tự nhất
định căn cứ vào các hàng thừa kế (những Di sản được dịch chuyển đồng thời cho
người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng tất cả những người thừa kế mà ko cần
thừa kế nếu ko còn ai ở hàng thừa kế trước do tuân theo 1 trình tự nào.
đã chết, ko có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản). 130.
Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
1) Trường hợp không có di chúc hoặc được coi là không có di chúc.
- Trường hợp người để lại di sản ko lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng đã hủy di chúc.
- Trường hợp người chết có để lại di chúc nhưng khi có tranh chấp về thừa kế xảy ra di
chúc đó đã bị thất lạc hoặc đã bị hư hại hoàn toàn đến mức ko thể hiện được đầy đủ và rõ
ràng ý chí của người lập di chúc và cũng ko thể chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc.
- Nếu bản di chúc được viết bằng ký hiệu hoặc bằng ngôn từ khó hiểu làm cho tất cả người
thừa kế có cách hiểu ko đồng nhất về toàn bộ nội dung của bản di chúc đó thì cũng được coi là ko có di chúc.
⇒ Toàn bộ di sản sẽ được thừa kế theo quy định của PL.
2) Trường hợp có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. 110
- Khi xác định di chúc ko có hiệu lực toàn bộ thì thừa kế sẽ hoàn toàn được giải quyết PL
- Nếu di chúc vô hiệu 1 phần thì phần di sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu
lực sẽ áp dụng thừa kế theo PL.
- Phần di sản liên quan đến phần di chúc có hiệu lực sẽ được chia cho những người thừa kế
được xác định trong di chúc.
3) Trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế.
- Nếu tất cả cá nhận được thừa kế theo di chúc đều đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người để lại di sản, các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc cũng đều ko
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì toàn bộ di sản của người chết để lại được chia cho
những người thừa kế theo PL của người đó.
- Nếu chỉ có 1 hoặc 1 số người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người để lại di sản; 1 hoặc 1 số cơ quan, tổ chức ko còn vào thời điểm mở thừa kế thì
chỉ áp dụng thừa kế theo PL với phần di sản liên đến người thừa kế theo di chúc đã chết,
cơ quan, tổ chức ko còn vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người còn sống, các cơ quan, tổ chức còn tồn tại vẫn được hưởng phần di sản đã
được người để lại di sản định đoạt trong di chúc.
4) Trường hợp đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Trong trường hợp người lập di chúc chỉ mới định đoạt 1 phần di sản thì phần di sản này được chia theo di chúc.
- Phần di sản chưa được định đoạt trong di chúc sẽ áp dụng thừa kế theo PL để chuyển
dịch cho những người thừa kế theo luật của người để lại di sản.
5) Trường hợp người thừa kế theo di chúc không được quyền hưởng di sản.
- Nếu toàn bộ những người thừa kế theo di chúc đều không có quyền hưởng di sản thì áp
dụng thừa kế theo PL đối với toàn bộ di sản mà người lập di chúc để lại.
- Nếu chỉ có 1 hoặc 1 số người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản thì chỉ
áp dụng thừa kế theo PL với phần di sản liên quan đến người đó.
- Những người thừa kế ko có các hvi nói trên được hưởng phần di sản mà người để lại di
sản đã xác định trong di chúc.
6) Trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối quyền hưởng di sản
- Nếu người thừa kế theo di chúc thực hiện việc từ chối nhận di sản đúng với quy định tại
Điều 620 BLDS 2015 thì phần di sản liên quan đến họ sẽ được áp dụng thừa kế theo PL để giải quyết. 131.
Ý nghĩa của thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế là 1 chế định pháp lý quan trọng trong hệ thống PL của hầu hết các nước trên thế
giới. Thừa kế là việc chuyển giao tài sản của 1 người sau khi người này chết cho những
người khác theo quy định của PL. Nếu ko có di chúc, di chúc ko hợp pháp hoặc di chúc ko
phát sinh được hiệu lực PL, thì việc chuyển giao tài sản sẽ được thực hiện theo PL.
- Dù việc phân chia di sản ko phải theo ý chí định đoạt của người để lại di sản nhưng nó lại
được phân chia theo quy định chung của PL, dựa trên nguyên tắc chia đều bằng nhau, phân
chia theo thứ tự hàng, diện thừa kế. 132.
Các hàng thừa kế theo pháp luật a. Khái niệm: 111
Hàng thừa kế theo PL là nhóm những người có cùng mức độ gần gũi với người chết và
theo đó họ cùng được hưởng ngang nhau đối với di sản thừa kế mà người chết để lại. b. 3 hàng thừa kế:
● Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng:
+ Đây là quan hệ thừa kế mang tính hai chiều (thừa kế đối nhau, thừa kế của nhau).
+ Căn cứ để xác định quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng là quan hệ hôn nhân.
+ Cần lưu ý các trường hợp:
. Vợ chồng đã chia tài sản chung nhưng ko ly hôn thì về mặt pháp lý, quan hệ hôn nhân
của họ vẫn tồn tại. → Người còn sống vẫn được thừa kế di sản của người đã chết.
. Vợ chồng đã sống ly thân nhưng chưa ly hôn → người còn sống vẫn được hưởng di sản của người đã chết.
. Người đang là vợ hoặc chồng của 1 người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã
kết hôn với người khác hoặc sống chung với người khác như vợ chồng vẫn được hưởng
di sản của người đã chết.
. Nếu 1 người có nhiều vợ, mà tất cả các cuộc hôn nhân đó đều được tiến hành trước
13/01/1960 ở miền Bắc và trước 25/03/1977 ở miền Nam, thì khi người chồng chết
trước, tất cả các người vợ (nếu còn sống vào thời điểm ấy) đều là người thừa kế ở hàng
thứ nhất của người chồn. Ngược lại, chồng là người thừa kế thứ nhất của những người
vợ đã chết trước người chồng đó.
. Nếu cán bộ, chiến sĩ đã có vợ ở miền Nam, sau khi tập kết ra miền Bắc, lấy vợ ở miền
Bắc mà việc kết hôn sau ko bị hủy bỏ bằng 1 bản án có hiệu lực PL, thì những người vợ
đó đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của người chồng khi người chồng chết trước và ngược lại.
. Đối với các trường hợp hôn nhân ko đăng ký kết hôn nhưng được thừa nhận là hôn
nhân thực tế (gồm các cuộc hôn nhân được tiến hành trước ngày Luật HN&GĐ 1986 có
hiệu lực thi hành) thì quan hệ vợ chồng giữa họ vẫn được thừa nhận → họ là người thừa
kế theo PL của nhau ở hàng thừa kế thứ nhất.
. Vợ chồng đã ly hôn nhưng sau đó quay lại sống chung với nhau trước ngày Luật
HN&GĐ 1986 có hiệu lực, mà cuộc sống chung đó không bị hủy bỏ bằng 1 bản án có
hiệu lực thi hành, thì họ vẫn được thừa nhận là quan hệ vợ chồng theo hôn nhân → vẫn
được hưởng thừa kế của nhau.
- Quan hệ thừa kế giữa cha, mẹ và con:
+ Đây cũng là quan hệ thừa kế mang tính 2 chiều.
+ Căn cứ xác định quan hệ này: căn cứ vào quan hệ huyết thống (cùng 1 dòng máu trực
hệ trong phạm vi 2 đời liền kề nhau) và căn cứ vào quan hệ nuôi dưỡng (giữa những
người nuôi dưỡng lẫn nhau theo cha-con, mẹ-con hoặc theo cha, mẹ - con).
+ Trường hợp 1 người vừa có con đẻ, vừa có con nuôi thì họ sẽ là người thừa kế hàng thứ
nhất của cả con nuôi và con đẻ khi chúng chết. Ngược lại, 1 người vừa là con nuôi, vừa
là con đẻ thì họ sẽ là người thừa kế hàng thứ nhất nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi chết.
+ Nếu người nhận con nuôi ko đăng ký việc nhận con nuôi theo PL thì cha mẹ nuôi với
con nuôi chỉ là người thừa ở hàng thứ nhất của nhau khi được công nhận là nuôi con nuôi thực tế. 112
+ Nếu việc nuôi con nuôi chấm dứt trước thời điểm mở thừa kế thì giữa họ ko được hưởng di sản của nhau.
● Hàng thừa kế thứ 2: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Quan hệ thừa kế giữa ông, bà và cháu:
+ Căn cứ xác định quan hệ này là hoàn toàn dựa trên quan hệ huyết thống.
+ Điểm b khoản 1 Điều 651 chỉ yêu cầu phải là cháu ruột mới được thừa kế theo hàng
thừa kế thứ 2 của ông, bà; còn khi ông, bà thừa kế ở hàng thừa kế thứ 2 của cháu thì ko
nhất thiết phải là ông, bà ruột.
- Quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột với em ruột:
+ Đây là quan hệ thừa kế giữa 2 bên, và quan hệ này được hình thành theo 1 căn cứ duy
nhất là căn cứ huyết thống (là những người có cùng huyết thống về đằng cha hoặc đằng
mẹ hoặc cả đằng cha, đằng mẹ).
● Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột,
dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Quan hệ thừa kế giữa cụ với chắt:
+ Căn cứ để xác định quan hệ thừa kế này giống căn cứ để xác định quan hệ thừa kế giữa
ông, bà với cháu. Đó là quan hệ ngành dọc theo 1 chuỗi thế hệ từ đời thứ nhất đến đời
thứ ba hoặc đến đời thứ tư.
+ Luật chỉ quy định khi chắt đứng vào hàng thừa kế thứ 3 để hưởng di sản của cụ thì phải
là “chắt ruột”; còn khi cụ ở hàng thừa kế thứ ba của chắt thì luật chưa xác định là cụ ruột hay không.
- Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột với cháu ruột:
+ Cơ sở hình thành mối quan hệ thừa kế giữa những người này là quan hệ huyết thống
bàng hệ giữa 2 đời liền kề nhau. 133.
Trình bày về thừa kế thế vị
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. a. Khái niệm
Thừa kế kế vị là việc con đẻ thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để hưởng thừa kế của ông
nội, bà nội hoặc ông ngoại, bà ngoại đối với phần di sản mà cha, mẹ được hưởng nếu còn
sống, nhưng cha đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông nội, bà nội hoặc mẹ đã
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông ngoại, bà ngoại. Đồng thời, đây cũng là việc
con đẻ thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để hưởng thừa kế của ụ đối với phần di sản mà cha,
mẹ được hưởng, nhưng cha, mẹ đã chết trước hoặc cùng 1 thời điểm với cụ.
b. Điều kiện: Thừa kế kế vị chỉ được đặt ra khi thỏa mãn 6 điều kiện sau:
- Những người “thế vị” nhau phải là những người có quan hệ thừa kế thuộc hàng thừa kế
thứ nhất (quan hệ thừa kế giữa cha, mẹ và con), trong đó người thế vị phải là người ở đời 113
sau (con thế vị cha, mẹ nhưng cha, mẹ ko được thế vị con).
- Giữa họ phải có quan hệ huyết thống trực
hệ (chỉ có con đẻ thay thế vị trí của cha đẻ, mẹ đẻ).
- Thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi người được thế vị chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản (cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà hoặc cụ).
- Trong mối liên hệ giữa người để lại di sản với người được thế vị thì người để lại di sản
phải là người ở đời trước, người được thế vị là người ở đời sau.
- Người thế vị phải còn sống vào thời điểm người được thế bị chết hoặc nếu sinh ra và còn
sống sau thời điểm người được thế bị chết thì phải thành thai trước thời điểm người được thế bị chết.
- Thế vị chỉ được đặt ra trong trường hợp người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản sẽ được hưởng di sản của người đó.
c. Các trường hợp thừa kế kế vị
(1). Cháu hưởng di sản của ông, bà do thế vị cha hoặc mẹ của cháu.
- Cha đẻ (mẹ đẻ) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông nội/bà nội (ông ngoại/bà
ngoại) thì khi ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại) chết, con sẽ thay thế vị trí của cha đẻ
(mẹ đẻ) thừa hưởng di sản.
(2). Chắt hưởng di sản của cụ do thế vị cha hoặc mẹ của chắt.
- Trường hợp ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản là cụ, cha (mẹ) cũng đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
để lại di sản nhưng chết sau ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại), thì chắt được hưởng phần
di sản mà cha (mẹ) mình được hưởng nếu còn sống vào thời điểm người để lại di sản (cụ) chết.
- Trường hợp ông, bà và cha, mẹ đều chết cùng thời điểm với người để lại di sản là cụ thì
chắt được hưởng phần di sản mà cha, mẹ mình được hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế. 134.
Trình bày về truất quyền thừa kế và mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
- Truất quyền thừa kế là việc người để lại di sản thừa kế không muốn để lại phần tài sản
của mình cho 1 người nào đó và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp. Đây là quyền
của người để lại di chúc.
- Nội dung của di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người lập di chúc, người lập di chúc có
toàn quyền định đoạt tài sản của mình cho chủ thể khác hưởng sau khi chết. Một trong
những quyền của người lập di chúc đó là truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Thông thường, người lập di chúc sẽ chỉ định cho cá nhân là người thân thích được hưởng
di sản thừa kế. Tuy nhiên, PL tôn trọng quyền quyết định của người lập di chúc, cho phép
người lập di chúc được truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo PL (như cha, mẹ, 114
vợ, chồng, con, …) mà ko bắt buộc phải nêu lý do.
- Việc truất quyền thừa kế có thể ghi rõ trong di chúc là truất quyền thừa kế hoặc ko cho hưởng di sản…
- Cần phân biệt người bị truất quyền thừa kế và người thừa kế không được chỉ định trong di chúc:
+ Khi bị truất quyền thừa kế, người thừa kế ko còn quyền hưởng di sản theo di chúc và theo PL.
+ Trường hợp do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mà người lập di chúc chỉ định
người khác hưởng di sản thì những người thừa kế theo PL là người ko được chỉ định
trong di chúc. Nếu di chúc ko có hiệu lực hoặc vô hiệu thì người thừa kế theo PL sẽ
được hưởng di sản đó. 135.
Trình bày về quyền từ chối nhận di sản trong mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản,
những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
- Việc nhận di sản được PL xác định là 1 quyền, ko ai có thể bị buộc phải nhận di sản, nếu
ko muốn. Do đó, từ chối nhận di sản cũng được coi là quyền tự do ý chí của người thừa kế.
Phần di sản của người từ chối sẽ được phân chia cho những người thừa kế theo PL.
- Tuy nhiên, nếu vì trốn tránh ko thực hiện nghĩa vụ tài sản như: nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ cấp dưỡng … thì không được phép từ chối.
- Đối với văn bản từ chối nhận thừa kế, một cá nhân bắt buộc phải lập thành văn bản
nhưng có thể công chứng hoặc chứng thực nếu có yêu cầu. Còn luật định thì không bắt
buộc phải công chứng, chứng thực.
- So với BLDS 2005, thời gian để một người từ chối nhận thừa kế đã được mở rộng rất
nhiều, không còn hạn chế trong thời gian hạn hẹp 06 tháng nữa. 136.
Bản chất pháp lý của quyền từ chối nhận di sản
Từ chối nhận di sản bản chất là quyền tự do ý chí của người thừa kế. Tuy nhiên:
● Ko được từ chối nhận di sản để trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người
khác. Nếu người thừa kế ko thực hiện các khoản nợ khi đã đến hạn vì ko còn khả
năng tài sản để thanh toán, đồng thời lại từ chối quyền hưởng di sản thì được phép
suy đoán việc từ chối đó chỉ là nhằm trốn tránh việc thực hiện các nghĩa vụ nói trên.
● Người thừa kế chỉ có quyền từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia di sản.
● Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di
sản, người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản. 137.
Trình bày về người không có quyền hưởng di sản
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: 115
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược
đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng
một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di
sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
- Người ko được quyền hưởng di sản là những người đáng lẽ được hưởng di sản vì họ là
người thừa kế theo PL của người để lại di sản hoặc đã được người lập di chúc cho họ
hưởng nhưng những người này lại có hvi trái PL, trái đạo đức nên bị PL tước đi quyền
hưởng di sản theo luật cũng như theo di chúc.
- Những trường hợp ko được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược
đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân
phẩm của người đó;
Căn cứ pháp lý để tước quyền hưởng di sản của người thừa kế khi họ có những hvi nói
trên phải là 1 bản án hình sự đã có hiệu lực PL. Tuy nhiên, cần phải xác định rõ các vấn đề:
+ Về hvi “xâm phạm tính mạng”: Khi người thừa kế xâm phạm đến tính mạng của người
để lại di sản thì dù ko vì động cơ có trục lợi, hay ko vì được hưởng di sản, họ vẫn bị tước
quyền hưởng di sản nếu hvi đó mang lỗi cố ý.
+ Về tính nghiêm trọng của hvi ngược đãi, hành hạ: Đó phải là những hvi đối xử trái PL và
vô đạo đức với người để lại di sản, làm cho người để lại di sản đau đớn về tinh thần, xúc
phạm về danh dự, dày vò và khốn khổ về thể xác.
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản: là người được
Luật HN&GĐ xác định có nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản nhưng họ ko thực hiện nghĩa vụ đó.
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng
một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Người thừa kế phạm tội chỉ bị tước quyền hưởng di sản nếu hvi phạm tội đó chứa đựng
động cơ là nhằm hưởng phần di sản mà người thừa kế khác có quyền hưởng.
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lừa dối đối với người để lại di sản là việc cung cấp thông tin sai sự thật làm cho người
để lại di sản tin vào thông tin đó mà lập di chúc trái với ý nguyện đích thực của mình.
Cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc là hvi tác động đến tâm
lý, tinh thần của người để lại sản, buộc họ phải lập di chúc để định đoạt di sản trái với ý
nguyện đích thực của họ. 116
Giả mạo di chúc là việc xác lập 1 di chúc giả (nội dung + hình thức) nhằm làm cho
người khác tin rằng đó là di chúc do người chết để lại. Mục đích là nhằm hướng tới sự có
lợi cho 1 hoặc 1 số người nhất định, mà việc hưởng lợi này hoàn toàn trái với ý chí của người chết.
Sửa chữa di chúc là hvi của 1 người trong việc thay đổi 1 phần hoặc toàn bộ nội dung
của di chúc mà người để lại di sản đã lập.
Hvi hủy di chúc là để 1 hoặc 1 số người thừa kế theo PL được hưởng di sản theo PL vì
di chúc của người để lại di sản ko cho họ hưởng hoặc cho hưởng ít hơn suất thừa kế theo PL. 138.
Phân biệt di tặng và hợp đồng tặng cho có điều kiện. Di tặng
Hợp đồng tặng cho có điều kiện Tiêu chí
(Điều 646 BLDS 2015) (Điều 462 BLDS 2015)
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa
Di tặng là việc người lập di chúc thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho
dành 1 phần di sản để tặng cho Khái niệm
giao tài sản của mình và chuyển quyền sở
người khác. Việc di tặng phải hữu cho bên được tặng cho mà ko yêu cầu
được ghi rõ trong di chúc.
đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Phương
Được ghi nhận bằng di chúc hợp thức thể
Thể hiện qua hợp đồng tặng cho tài sản pháp. hiện
Phát sinh trên cơ sở ý chí định Là sự thỏa thuận, thể hiện ý chí giữa
đoạt đơn phương của người lập người cho và người được tặng nói chung Ý chí của di chúc
là ý chí của song phương chủ sở hữu tài sản
Di tặng và hợp đồng tặng cho tài sản đều có sự định đoạt về tài sản của người
có tài sản, là sự chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của người này sang cho người khác.
Người được di tặng là cá nhân
phải là người còn sống vào thời
điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
Người thừa còn sống sau thời điểm mở thừa Bên nhận tặng cho tài sản nếu là cá nhân kế/nhận
kế nhưng đã thành thai trước khi thì phải còn sống; nếu là tổ chức thì phải tặng cho
người để lại di sản chết. Trường tồn tại vào thời điểm tặng cho tài sản.
hợp người thừa kế theo di chúc
không là cá nhân thì phải tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế. Thời điểm
Di tặng chỉ được nhận tài sản khi Tặng cho động sản
có hiệu lực người lập di chúc, di tặng chết, - Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực
nếu còn sống thì vẫn chưa được kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận nhận.
tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 117
- Đối với động sản mà luật có quy định
đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng
cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Tặng cho bất động sản
- Tặng cho bất động sản phải được lập
thành văn bản có công chứng, chứng thực
hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải
đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động
sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì
hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời
điểm chuyển giao tài sản.
Người được di tặng không phải
thực hiện nghĩa vụ tài sản đối Người được tặng cho có thể hoặc không Nghĩa vụ
với phần được di tặng.
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với của người
Trừ TH toàn bộ di sản ko đủ để phần tài sản tặng cho (quy định tại khoản nhận di
thanh toán nghĩa vụ tài sản của 1 Điều 470 BLDS 2005: “Bên tặng cho tặng/ tặng
người lập di chúc thì phần di tặng có thể yêu cầu bên được tặng cho thực cho
cũng được dùng để thực hiện hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự
phần nghĩa vụ còn lại của người trước hoặc sau khi tặng cho"). này.
Nếu người có tài sản định đoạt tài
sản của mình cho người khác theo
cách thức di tặng thì tồn tại quy
định để bảo vệ những người thừa
Quy định về kế ko phụ thuộc vào nội dung di Nếu người có tài sản định đoạt tài sản của bảo vệ
chúc: 1 số chủ thể vẫn được mình cho người khác không theo cách người thừa
hưởng phần di sản bằng hai thức của di chúc mà tặng cho di sản thì kế ko phụ
phần ba suất của một người không có quy định để bảo vệ những thuộc nội
thừa kế theo pháp luật nếu di người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
sản được chia theo pháp luật, dung di chúc. chúc
trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di
sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn 2/3 suất đó. 139.
Trình bày về phân chia di sản thừa kế
● Di sản là toàn bộ tài sản thuộc QSH của 1 người mà họ để lại sau khi chết, bao gồm vật,
tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền, quyền tài sản. 118
● Di sản của người chết có thể gồm:
- Tài sản riêng của người chết:
+ Tài sản riêng của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn:
Tất cả tài sản mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn đều là tài sản riêng của mỗi
người, trừ TH họ đã tuyên bố nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng.
+ Tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Tài sản mà vợ hoặc chồng được người khác tặng cho riêng thuộc sở hữu riêng của vợ
hoặc chồng; tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi
người; sau khi chia tài sản chung, những tài sản mà vợ, chồng đã được chia thuộc tài sản
riêng của vợ, chồng; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng
của mỗi người, trừ TH vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng:
+ Tài sản chung của vợ chồng được xác lập trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tài sản chung của vợ chồng được xác lập theo ý chí của các bên: khi 1 bên chết trước thì
toàn bộ tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, theo đó, 1 nửa thuộc sở hữu của
người đang sống, 1 nửa thuộc về di sản của người đã chết.
- Tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với người khác:
+ Đây là phần vốn mà người để lại di sản khi còn sống đã bỏ ra cùng với người khác mua
sắm 1 tài sản nhất định để cùng sản xuất, kinh doanh chung. Vì vậy, khi xác định phần di
sản này cần phải định giá lại toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung theo phần đó.
+ Cần xác định rõ nguồn gốc của nguồn tài chính mà người đó dùng để góp vốn để xác
định di sản của họ theo 1 trong 2 TH:
Nếu nguồn tài chính mà họ dùng để góp vốn là tái sản riêng của họ thì toàn bộ phần tài
sản này sẽ là di sản mà họ để lại.
Nếu nguồn tài chính mà họ dùng để góp vốn là tài sản chung của vợ chồng thì phải chia
đôi phần tài sản đó, 1 nửa thuộc sở hữu của người đang sống, nửa còn lại là di sản thừa kế
mà người chết để lại.
● Phân chia di sản thừa kế:
(1). Họp mặt những người thừa kế:
- Họp mặt những người thừa kế bao giờ cũng mang nội dung là thỏa thuận với nhau về
việc hưởng di sản và thỏa thuận này được quyết định theo đa số.
- Theo quy định Điều 656 BLDS 2015, người thừa kế có phải họp mặt để bàn bạc về các
vấn đề liên quan đến thừa kế hay ko, hoàn toàn do họ quyết định mà ko phải là thủ tục bắt
buộc. Tuy nhiên, khi đã họp thì kết quả phải được ghi thành văn bản.
(2). Thứ tự ưu tiên thanh toán:
- Trước khi phân chia di sản, các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa
kế được thanh toán theo thứ tự sau:
+ Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
+ Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
+ Chi phí cho việc bảo quản di sản;
+ Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ; + Tiền công lao động;
+ Tiền bồi thường thiệt hại;
+ Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách NN; 119
+ Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân; + Tiền phạt + Các chi phí khác.
(3). Phân chia di sản:
a. Phân chia di sản theo di chúc
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc
không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người
được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được
nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị
của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do
lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di
sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
- Theo Khoản 1 Điều 659 BLDS 2015, phân chia di sản theo di chúc là phân chia di sản
theo ý chí của người để lại di sản.
- Khi phân chia di sản theo di chúc cần xác định có thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc hay ko? Và nếu việc phân chia này ảnh hưởng đến phần di sản bắt buộc phải
dành cho họ thì phải trích di sản cho những người đó, mỗi người 1 phần ít nhất bằng ⅔ của 1 suất thừa kế theo PL.
- Việc phân chia di sản được tiến hành theo 1 trong 3 cách thức sau:
+ Chia đều di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc.
. Áp dụng trong TH di chúc ko xác định rõ phần của từng người thừa kế.
. Trước khi chia di sản, phải định giá toàn bộ di sản nhằm xác định 1 phần di sản thừa kế
khi được chia là bao nhiêu.
. Mỗi người thừa kế được nhận phần di sản có trị giá bằng nhau, nếu người nhận di sản
bằng hiện vật có giá trị cao hơn giá trị của phần di sản được chia thù bù phần chênh lệch
cho người nhận di sản bằng hiện vật có giá trị thấp hơn giá trị của phần di sản được chia.
+ Chia di sản theo tỷ lệ.
. Áp dụng trong TH người lập di chúc đã chỉ định những người thừa kế đồng thời đã xác
định rõ trong di chúc về tỷ lệ mà mỗi người thừa kế được hưởng trên tổng giá trị khối di sản.
. Di sản được phân chia cho từng người theo tỷ lệ đã được xác định trong di chúc.
+ Chia di sản theo hiện vật:
. Áp dụng trong TH người để lại di sản đã các định rõ trong di chúc về người thừa kế nào
được hưởng di sản là hiện vật gì 1 cách cụ thể.
. Di sản được giao cho người thừa kế bằng hiện vật như di chúc đã xác định.
. Người thừa kế nhận vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu
phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị
tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
b. Phân chia di sản theo pháp luật:
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật 120
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra
thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu
người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những
người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể
chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật
và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Di sản phải chia theo hiện vật nếu người thừa kế yêu cầu được hưởng di sản thừa kế bằng hiện vật.
- Chia trước và chia hết cho những người thừa kế ở hàng thừa kế trước.
TH ko có người nhận thừa kế thì di sản đó thuộc về NN (Điều 622 BLDS).
- Di sản được chia đều cho những người cùng hưởng thừa kế.
c. Phân chia di sản khi có người thừa kế mới.
Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa
kế bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện
việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải
thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó
tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người
đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được
hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Người thừa kế mới là người thừa kế của người để lại di sản xuất hiện sau khi di sản của
người đó đã được phân chia (đối với phần di sản được quyết theo PL).
- Bao gồm những người sau:
+ Con của người để lại di sản sinh ra và còn sống sau thời điểm di sản thừa kế được phân
chia (trong TH thai đôi, thai ba,...nhưng tại thời điểm phân chia di sản chỉ xác định là thai 1).
+ Người đã được Tòa án xác nhận là con của người để lại di sản nhưng quyết định hoặc
bản án của Tòa án có hiệu sau thời điểm phân chia di sản thừa kế.
+ Con của người để lại di sản đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết trước thời điểm người để
lại di sản chết nhưng có tin tức xác thực là còn sống hoặc đã trở về sau thời điểm phân chia di sản.
+ Cha, mẹ của người để lại di sản đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết trước thời điểm người
để lại di sản chết nhưng có tin tức xác thực là còn sống hoặc trở về sau thời điểm đã phân chia di sản.
+ Nếu di sản được phân chia cho hàng thừa kế thứ 2 hoặc thứ 3 thì người thừa kế mới ở
hàng này cũng được xác định tương tự như trên.
- Khi người thừa kế mới xuất hiện thì ko thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật 121