Đề cương luật hành chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh, phát triển trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46892935
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
PHẦN LÝ THUYẾT
1. Khái niệm luật hành chính Việt Nam?
Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ chấp
hành điều hành phát sinh, phát triển trong lĩnh vực tổ chức hoạt động
hành chính nhà nước.
1. Hãy chứng minh: Luật Hành chính là một ngành luật về hành chính nhà
nước (quản lý hành chính nhà nước).
Quản hành chính nhà nước là những hoạt động chấp hành Hiến pháp
và pháp luật; điều hành trong các lĩnh vực tổ chức đời sống xã hội của các
quan Nhà nước chủ yếu các quan hành chính nhà nước. Như vậy,
bản chất của quản lý hành chính nhà nước được thể hiện ở các mặt chấp hành
và điều hành.
Luật Hành chính điều chỉnh những quan hchấp hành và điều hành
phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước. Như vậy,
thể khẳng định Luật Hành chính một ngành luật về hành chính nhà nước
(quản lý hành chính nhà nước).
1. Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính được thể hiện trong quan
hệ pháp luật hành chính như thế nào.
Trong Luật Hành chính 2 phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh-phục tùng
và thỏa thuận.
Phương pháp mệnh lệnh-phục tùng: được thể hiện trong hầu hết trong
các quan hệ pháp luật hành chính như giữa cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên và cấp dưới; giữa các cơ quan hành chính nhà nước và công dân,
Trong đó, bên mang tính quyền lực nhà nước được thực hiện những
hoạt động mang tính đơn phương (kiểm tra hoạt động bên còn lại, áp dụng
cưỡng chế khi cần thiết,…) bên còn lại bắt buộc phải thi hành các quyết
định này.
lOMoARcPSD| 46892935
Phương pháp thỏa thuận: được thể hiện qua các hợp đồng hành chính.
dụ trong việc ban hành các quyết định liên tịch giữa 2 Bộ,… Ngoài ra việc
giao nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch thể hiện bằng quyết định hành chính, đặt
hàng hoặc đấu thầu thể hiện bằng bằng hợp đồng cũng một loại hợp
đồng hành chính, tuy nhiên Pháp luật nước ta lại không cho vậy.
1. Tại sao Luật hành chính sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc trưng
quyền uy - phục tùng?
Đặc trưng cơ bản của đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là tính
không bình đẳng của các bên tham gia quan hệ. “Chấp hành” là thi hành,
phục tùng mệnh lệnh cấp trên, “điều hành” là chỉ đạo, ra mệnh lệnh cho cấp
dưới. Do đó dẫn đến phương pháp điều chỉnh đặc trưng là quyền uy – phục
tùng. Tuy nhiên trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa và cải cách hành chính thì quan hệ chấp hành và điều hành không còn
tuyệt đối nữa.
1. Tương quan giữa luật hành chính với c ngành luật khác trong hệ thống
pháp luật Việt Nam. (***)
Luật Hành chính điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình tổ
chức hoạt động của nhà nước nên Luật Hành chính mối liên hệ mật thiết
với cách ngành luật khác.
1. Mối quan hệ giữa luật hành chính với Luật hiến pháp; Luật hình sự; Luật
đất đai; Luật Lao động.
Luật Hành chính với Luật Hiến pháp : Luật Hành chính cụ thể hóa, chi
tiết hóa và bổ sung các quy định của của Luật Hiến pháp, đặt ra cơ chế
bảo đảm thực hiện chúng. dụ, vị trí, cấu tổ chức, chức năng, thẩm
quyền của các quan hành chính quan trọng nhất (Chính phủ, bộ,
UBND) ; các nguyên tắc bản về tổ chức và hoạt động của các
quan hành chính nói chung và vào các lĩnh vực quản nhà nước cụ
thể…
Luật Hành chính Luật Hình sự : Cả hai ngành luật đều điều chỉnh về
vi phạm pháp luật cách xử lý. Đối với Luật Hình sự, hành vi vi phạm
mang tính nguy hiểm cho xã hội nên hình phạt nặng hơn. Còn với Luật
Hành chính quy định nhiều quy tắc tính bắt buộc chung (giao thông,
lOMoARcPSD| 46892935
môi trường,…) nếu vi phạm, trong một số trường hợp (tái phạm,
hậu quả nghiêm trọng,…) có thể bị xử theo quy định Luật Hình sự.
Vì vậy,
khi xem xét hành vi vi phạm, cần phân tích đồng thời các quy phạm tương
đương của cả 2 ngành luật.
Luật Hành chính Luật Đất đai : Luật Hành chính phương tiện thực
hiện Luật Đất đai. Luật Đất đai điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nước và
người sdụng đất. Nhà nước cách vừa chủ sở hữu duy nhất đối
với đất đai, vừa người thực hiện quyền lực nhà nước. Quan hệ đất
đai chỉ xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt khi quyết định của quan
hành chính nhà nước.
Luật Hành chính và Luật Lao động : 2 ngành luật có mối quan hệ chặt
chẽ, cùng nhau điều chỉnh một số vấn đề :
Thẩm quyền của các cơ quan trực tiếp quản lý lao động và bảo đảm xã
hội nBộ Lao động - Thương binh hội, các sở lao động - thương
binh và xã hội, do luật hành chính quy định.
Đa phần các chính sách về lao động tiền lương được quyết định bởi
cơ quan hành chính, làm cơ sở cho các quan hệ lao động.
Nhiều khi quan hệ pháp luật hành chính là phương tiện thực hiện quan
hệ pháp luật lao động.
dụ : trong quản lĩnh vực quan hệ lao động, trình tự ban hành
các văn bản cá biệt của các cơ quan hành chính do luật hành chính
quy định, những nội dung của chúng - do luật lao động quy định.
Luật hành chính luật lao động cùng điều chỉnh hoạt động công vụ,
chế độ công chức, viên chức nhà nước
1. Hệ thống ngành Luật hành chính Việt Nam.
Bao gồm các chế định được chia làm 2 phần Phần chung và Phần
riêng. Phần chung tổng hợp các quy phạm liên quan đến tất cả các ngành và
lĩnh vực hoạt động hành chính. (VD: các nguyên tắc của hoạt động hành
chính, địa vị pháp lý của các tổ chức xã hội và cơ quan xã hội, công dân,…)
Phần riêng bao gồm các quy phạm chỉ điều chỉnh những ngành và lĩnh vực
hoạt động hành chính nhất định hoặc những vấn đề cụ thể trong một ngành
hoặc lĩnh vực nào đó. (VD: hoạt động quản lý các ngành trong lĩnh vực kinh
tế, văn hóa-xã hội,…)
lOMoARcPSD| 46892935
1. Vai trò của luật hành chính Việt Nam đối với hành chính nhà nước.(***)
Luật Hành chính Việt Nam đã giúp hành chính nhà nước được thực hiện
một cách có quy củ bởi những quy định được ghi nhận trong luật
1. Nguồn của Luật hành chính Việt Nam gì? Các loại nguồn của luật hành
chính Việt Nam; Đặc điểm của nguồn Luật hành chính Việt Nam.
- Nguồn của luật Hành chính : một loại nguồn của pháp luật,
lànhững hình thức chứa đựng những quy phạm pháp luật hành chính.
- Các loại nguồn của Luật hành chính :
+ Hiến pháp năm 2013
+ Luật tổ chức Chính phủ năm 2001
+ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003
+ Các bộ luật, đạo luật về quản các ngành, lĩnh vực, về các tổ chức
xh, tổ chức nhà nước khác (Luật Báo chí, Luật Khiếu nại, Luật Xuất bản, ..)
+ Nghị quyết của Quốc hội
+ Pháp lệnh và nghị quyết của UBTV Quốc hội
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
+ Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng CP
+ VBQPPL của TAND tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng VKSND Tối cao.
+ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
+ VBQPPL Liên tịch
+ Nghị quyết của HĐND các cấp, quyết định của UBND các cấp
- Đặc điểm của nguồn Luật Hành chính Việt Nam dàn trải trong nhiều
rất nhiều văn bản do tính đa dạng và phức tạp của hoạt động hành chính.
1. Mọi Nghị định do Chính phủ ban hành có phải đều là nguồn của Luật
Hành chính?
Không. Mặc các Nghị định ban hành đều phục vụ cho quản nhà
nước nhưng có những Nghị định về ngành, dụ ncụ thể hóa Luật Đất đai,
sẽ được xếp vào nguồn của Luật Đất đai ; còn những Nghị định, dụ như
quản lý Đất đai, sẽ được xếp vào nguồn của Luật Hành chính vì nó mang đặc
trưng của Hành chính.
lOMoARcPSD| 46892935
1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính.
Quy phạm pháp luật hành chính là quy tắc hành vi do Nhà nước đặt ra
nhằm điều chỉnh quan hệ hành chính phát sinh trong hoạt động hành chính
nhà nước.
Quy phạm pháp luật hành chính có nội dung là các quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể luật hành chính.
Quy phạm pháp luật hành chính có 4 đặc điểm riêng sau:
Điều chỉnh quan hệ hành chính
Đa phần tính mệnh lệnh, nên mới nói rằng ngành luật hành
chính sử dụng chủ yếu phương pháp mệnh lệnh - phục tùng.
Chủ thể ban hành rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc
về các cơ quan hành chính.
Có số lượng lớn và tính ổn định không cao.
1. Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính.
Có 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài.
Phần Giả định phần nêu hoàn cảnh áp dụng nên thường vắng trong
các quy phạm thuộc Phần chung.
Phần Quy định đặt ra quy tắc hành vi, thể hiện tính mệnh lệnh của quy
phạm pháp luật hành chính, và nhiều khi là phần duy nhất tồn tại trong
quy phạm.
Phần Chế tài chỉ các biện pháp tác động của Nhà nước đối với chủ
thể vi phạm phần quy định. Phần Chế tài thường vắng mặt trong quy
phạm, ngoại trừ một số ít văn bản về xvi phạm hành chính. (xuất
phát từ tính chất tổ chức-điều chỉnh tích cực chủ yếu trong hoạt động
hành chính)
1. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính.
Theo tính mệnh lệnh, được phân loại thành: quy phạm cấm, bắt buộc, cho
phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến khích và khuyến nghị.
Theo nội dung, được phân thành: quy phạm vật chất (nội dung) và quy
phạm thủ tục (hình thức)
lOMoARcPSD| 46892935
Theo chế định, phân loại các quy phạm theo các nhóm quan hệ hội
giống nhau về nội dung tính chất được quy phạm điều chỉnh. dụ: chế
định về các chủ thể luật hành chính, các hình thức phương pháp hoạt
động hành chính,…
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại, dụ: theo phạm vi điều chỉnh (quy
phạm chung, điều chỉnh hoạt động ngành liên ngành), theo cấp độ hiệu
lực pháp lý (quy phạm luật và quy phạm dưới luật), theo phạm vi hiệu lực,
1. Hiệu lực quy phạm pháp luật hành chính.
Là phạm vi tác động của quy phạm pháp luật theo:
Thời gian: quy phạm phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào, khi nào, hoặc với
điều kiện nào thì chấm dứt hiệu lực. (hiệu lực trở về trước)
Không gian: phụ thuộc vào vị trí của cơ quan ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trong bộ máy nhà nước.
Phạm vi đối tượng thi hành: quy phạm chung (đối với tất cả công dân,
quan, tổ chức,…), quy phạm riêng (đối với từng nhóm đối tượng nhất
định,..)
1. Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Bao
gồm 2 hình thức thực hiện:
Chấp hành: làm theo những điều quy phạm pháp luật quy định, bao gồm:
tuân thủ, thi hành và sử dụng.
Áp dụng: (Liên hđiều 83, Luật BHVBQPPL 2008 vÁp dụng văn bản
quy phạm pháp luật) có những đặc điểm như áp dụng pháp luật: mang tính
tổ chức quyền lực nnước, tuân theo thủ tục hành chính được pháp luật
quy định chặt chẽ, là hoạt động cá biệt-cụ thể, là hoạt động mang tính chủ
động, sáng tạo. Ngoài ra cũng những đặc điểm riêng: chủ thể chủ yếu
quan hành chính nhà nước hoặc cán bộ, quan được trao quyền;
phạm vi chủ yếu trong hoạt động hành chính nhà nước; tính chủ động
sáng tạo cao.
1. Cho dụ chứng minh các đặc trưng của quy phạm pháp luật hành chính.
(***)
Điều chỉnh quan hệ hành chính (VD: Các quy phạm về xử phạt định ra
trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ, công dân khi
lOMoARcPSD| 46892935
thực hiện các hành vi của mình trong lĩnh vực giao thông, môi
trường,...)
Đa phần có tính mệnh lệnh, nên mới nói rằng ngành luật hành chính sử
dụng chủ yếu phương pháp mệnh lệnh - phục tùng. (VD: Công dân chủ
động xin cấp đất làm nhà, nhưng việc quyết định cấp hay không
quyền hạn của cơ quan hành chính. Khi quyết định đã ban hành, người
công dân nếu không thỏa mãn với quyết định, về nguyên tắc vẫn phải
chấp hành, tuy có quyền khiếu nại quyết định đó.)
Chủ thể ban hành rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc về các
cơ quan hành chính. (Quốc hội, Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang Bộ,
…)
Có số lượng lớn và tính ổn định không cao. (Đời sống xã hội đa dạng,
biến động nên cần những quyết định kịp thời với tình hình, nên quy
phạm pháp luật hành chính cũng đa dạng biến động theo đời sống
xã hội)
1. Nêu mối quan hệ giữa quy phạm pháp luật vật chất Luật hành chính
quy phạm thủ tục hành chính.
- QPPL vật chất và QPPL thủ tục hành chính nhìn chung đều là
QPPLhành chính nhìn dưới góc độ nội dung và hình thức của thủ tục hành
chính. Nếu không có các quy phạm thủ tục (quy định trình tự thực hiện các
quy phạm vật chất) thì các quy phạm vật chất sẽ không thể thực hiện được vì
không có bảo đảm pháp lý quan trọng nhất cho việc thực hiện chúng
- Ngược lại, quy phạm vật chất là quy phạm trả lời cho câu hỏi
cần phải làm gì, cần tuân thủ quy tắc hành vi nào. Còn quy phạm thủ tục trả
lời cho câu hỏi phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải được thực hiện
theo trình tự ra sao.
1. Cho một dụ về quy phạm vật chất hành chính, một quy phạm thủ tục
hành chính tương ứng và nêu rõ mối quan hệ giữa chúng.
Quy phạm vật chất hành chính: Điều 21, Luật Xử lý vi phạm hành
chính quy định Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng, trong đó, điểm
b, khoản 1 ghi nhận Phạt tiền là một trong các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính.
Quy phạm thủ tục hành chính: Chương II, Nghị định Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, các điều
khoản lần lượt quy định rõ mức phạt tiền trong từng trường hợp vi phạm cụ
thể.
lOMoARcPSD| 46892935
Mối quan hệ: Quy phạm thủ tục cụ thể hóa quy phạm vật chất.
1. Quy phạm thủ tục hành chính gì? Cho dụ chứng minh vai trò của
quy phạm thủ tục hành chính.
Là quy phạm quy định trình tự thực hiện của quy phạm vật chất. Lấy
ví dụ từ câu 18, khi không có quy định rõ ràng về mức tiền phạt trong từng
trường hợp vi phạm, người chấp hành pháp luật sẽ rất khó khăn trong việc
định mức tiền phạt, dẫn đến sự không đồng bộ và mất công bằng trong pháp
luật. Từ đó, thấy rõ vai trò của quy phạm thủ tục: cụ thể hóa quy phạm vật
chất, giúp giải quyết nhanh chóng các vụ việc, tạo sự đồng bộ và công bằng
trong hệ thống pháp luật,
1. Quan hệ pháp luật hành chính: khái niệm; đặc điểm; phân loại.
hình thức pháp của quan hệ hành chính xuất hiện trên sở sự
điều chỉnh của quy phạm pháp luật hành chính đối với quan hệ đó, các bên
tham gia quan hệ pháp luật hành chính mang những quyền và nghĩa vụ pháp
lý do quy phạm pháp luật hành chính tương ứng đã dự kiến trước.
Ngoài những đặc điểm chung giống với các loại quan hệ pháp luật khác,
quan hệ pháp luật hành chính có những đặc điểm riêng:
Nội dung quan hệ pháp luật hành chính được quy định bởi đặc thù của
quan hệ hành chính, trong đó chủ yếu là tính bất bình đẳng của quan hệ
đó.
Để quan hệ pháp luật hành chính xuất hiện phải có sự hiện diện của chủ
thể bắt buộc là cơ quan nhà nước mà trong đó chủ yếu là cơ quan hành
chính (hoặc đại diện của nó)
Quan hệ pháp luật hành chính thể xuất hiện theo sáng kiến của bất
kỳ bên nào (cơ quan nhà nước, công dân...) không nhất thiết phải
được sự đồng ý của bên kia, trừ những ngoại lệ.
Đa phần các tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật hành
chính được giải quyết theo thủ tục hành chính.
Nếu bất kỳ bên nào vi phạm yêu cầu của luật hành chính thì phải chịu
trách nhiệm trước Nhà nước, trước cơ quan hoặc người thẩm quyền
đại diện cho Nhà nước
Quan hệ hành chính được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
Theo tính bất bình đẳng hay bình đẳng: quan hệ hành chính dọc (bất
bình đẳng), quan hệ hành chính ngang (bình đẳng)
lOMoARcPSD| 46892935
Theo tính chất nội dung: quan hệ vật chất (nội dung), quan hệ thủ tục
(hình thức)
Theo mục đích: quan hệ tích cực, quan hệ tiêu cực (quan hệ bảo vệ pháp
luật - chống vi phạm trong hoạt động hành chính)
Theo quan hệ tài sản: quan hệ tài sản, quan hệ phi tài sản (chiếm chủ
yếu)
Theo vị trí, vai trò của chủ thể: quan hệ giữa các quan nhà nước, quan
hệ có sự tham gia của công dân và các tổ chức xã hội khác.
Theo phương thức bảo vệ: quan hệ được bảo vệ theo trình tự hành chính,
quan hệ được bảo vệ theo trình tự tư pháp.
1. Cơ sở phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi, chấm dứt khi đồng thời
tồn tại cả ba điều kiện sau:
a. Quy phạm pháp luật hành chính là điều kiện mang tính cơ sở;
b. Tồn tại đầy đủ các chủ thể tương ứng có đủ năng lực hành vi hành
chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định;
c. Sự kiện pháp lý hành chính có vai trò quyết định việc phát sinh, thay
đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Trong đó, a và b là hai “điều kiện cần”, c là “điều kiện đủ”.
1. Cho dụ về một sự kiện pháp hành chính. Sự kiện đó làm phát sinh
quan hệ pháp luật hành chính nào?
dụ, người điều khiển xe máy không đội bảo hiểm khi tham gia
giao thông làm phát sinh quan hệ bảo vệ pháp luật.
1. Hãy cho một dụ cụ thể về một sự kiện pháp lý hành chính quan hệ
pháp luật hành chính phát sinh tương ứng với sự kiện đó; phân tích các
bộ phận cấu thành của quan hệ pháp luật hành chính đó.
Người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
làm phát sinh quan hệ bảo vệ pháp luật. Phân tích quan hệ pháp luật hành
chính này:
Chủ thể: người điều khiển xe máy (chủ thể tham gia) cảnh sát giao
thông (chủ thể bắt buộc, nhân danh Nhà nước xử vi phạm giao thông)
lOMoARcPSD| 46892935
Khách thể: không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Nội dung: cảnh sát giao thông đưa ra mệnh lệnh xử phạt, người điều
khiển xe máy có nghĩa vụ nộp phạt và có quyền khiếu nại.
1. Chủ thể của Luật nh chính chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính
khác nhau ở điểm nào?
Chủ thể pháp luật hành chính là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
được quy phạm pháp luật hành chính xác định một cách chung, theo từng
loại một cách trừu tượng, luôn có quyền và nghĩa vụ nhưng có thể không
thực hiện chúng vì có thể trong một thời gian dài không tham gia vào quan
hệ pháp luật hành chính nào (ví dụ, một công dân bất kỳ là chủ thể pháp luật
hành chính về vi phạm hành chính nhưng không thực hiện vi phạm hành
chính thì không thể là chủ thể của quan hệ này).
Còn chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính, cũng như bản thân
quan hệ pháp luật hành chính, luôn cụ thể, vì quan hệ pháp luật hành chính
chỉ phát sinh khi có chủ thể cụ thể có năng lực hành vi hành chính cùng với
sự kiện pháp lý hành chính tương ứng.
1. Khái niệm khoa học luật hành chính Việt Nam, đối tượng phương pháp
nghiên cứu.
Khoa học luật hành chính một hệ thống thống nhất những học thuyết,
quan niệm, luận điểm khoa học, những khái niệm, phạm trù về ngành
luật hành chính.
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề của luận về quản lý nhà nước
liên quan chặt chẽ tới ngành luật hành chính; hệ thống quy phạm
pháp luật hành chính; quan hệ pháp luật hành chính; quy chế pháp
của các chủ thể luật hành chính; hình thức phương pháp hoạt động
hành chính; phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hoạt động
hành chính; các vấn đề mang tính tổ chức-hành chính trong quản
ngành-liên ngành.
Phương pháp nghiên cứu: pháp luật so sánh, điều tra xã hội học cụ thể,
hệ thống - chức năng, thống kê, hình hóa và thử nghiệm khoa học,
v.v..
lOMoARcPSD| 46892935
1. Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hành chính khoa học Luật Hành
chính.
Khoa học Luật Hành chính: hệ thống thống nhất những học thuyết,
quan niệm, luận điểm khoa học, những khái niệm, phạm trù về ngành luật
hành chính. Mối quan hệ này thể hiện đối tượng nghiên cứu của khoa học
Luật Hành chính:
Nghiên cứu hệ thống quy phạm LHC, các vấn đề hoàn thiện các chế
định PLHC, hệ thống hoá và pháp điển hoá LHC; vấn đề hiệu quả của
quy phạm LHC.
Nghiên cứu về nội dung pháp , cấu, tương quan giữa các yếu t
nội tại của các quan hệ PLHC; chế đảm bảo quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể tham gia quan hệ PLHC
Nghiên cứu các hình thức phương pháp Quản HCNN, thtục hành
chính, trách nhiệm hành chính
Nghiên cứu sPLHC đối với tổ chức hoạt động QLHCNN đối
với các ngành và lĩnh vực.
Trên sở đó, Khoa học LHC đxuất những kiến nghị khoa học đổi
mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của bộ máy, đáp ứng nhiệm
vụ phức tạp của QLHCNN hiện nay.
1. Phân biệt sự khác nhau giữa Khoa học Luật hành chính với môn học Luật
hành chính.
Môn học luật hành chính được xây dựng trên cơ sở khoa học luật hành
chính nhưng áp dụng vào từng đối tượng người học mà có chương trình khác
nhau về độ dài, tính phức tạp, yêu cầu thuyết kỹ năng. dụ chương
trình áp dụng cho các hệ trung cấp, cử nhân, sau đại học là khác nhau. Vì vậy
thể nhận thấy Khoa học Luật hành chính rộng lớn phức tạp hơn môn
học Luật Hành chính.
1. Phân biệt skhác nhau giữa ngành Luật hành chính Khoa học Luật
hành chính.
lOMoARcPSD| 46892935
Ngành Luật Hành chính: hệ thống các QPPL điều chỉnh quan hệ hành
chính.
Khoa học Luật Hành chính: hệ thống thống nhất những học thuyết, quan
niệm, luận điểm khoa học, những khái niệm, phạm trù về ngành luật hành
chính.
1. Khái niệm, bản chất các đặc trưng của hoạt động nh chính nhà nước
Việt Nam
Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của
nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một
loại cơ quan đặc biệt thực hiện mà Hiến pháp và pháp luật nước ta gọi là các
cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành
nhà nước, hay thường gọi đơn giản là hoạt động chấp hành và điều hành.
Bản chất thể hiện qua hai khía cạnh: chấp hành và điều hành.
Đặc trưng:
1. Tính tổ chức - điều chỉnh tích cực là chủ yếu
2. Tính chủ động, sáng tạo cao
3. Tính dưới luật
4. Tính chính trị
5. Thâm nhập sâu vào lĩnh vực kinh tế
6. Được bảo đảm về phương diện tổ chức
7. Được bảo đảm về cơ sở vật chất
8. Tính chuyên nghiệp
9. Tính liên tục
1. Phân biệt hoạt động hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp, xét
xử và kiểm sát.
lOMoARcPSD| 46892935
Hành chính Lập pháp Chủ
Các cơ Quốc
thể quan hành hội/UBTV
chính Quốc hội
Thời Mang tính Định kỳ, một
gian chuyên năm hai lần.
hoạt môn, hoạt (họp đột xuất
động động khi đủ điều thường
kiện) xuyên.
Kết Hiến
quả pháp/Luật
Xét xử Kiểm sát
TAND các cấp VKSND các cấp
Chỉ tiến hành khi có Chỉ tiến hành
khi có tranh chấp hay có vi tranh
chấp hay có vi phạm thuộc thẩm
phạm xảy ra mà quyền xử lý của tòa
theo quy định của
án pháp luật phải có sự
tham gia của VKS
Bản án/Quyết định Kiến
nghị/Kháng xác nhận các sự nghị/Yêu
cầu/Cáo
1. Khái niệm hệ thống các nguyên tắc của hoạt động hành chính nhà nước
những tưởng chỉ đạo làm nền tảng cho tổ chức hoạt động hành
chính nhà nước.
Hệ thống các nguyên tắc:
Có quan hệ chặt chẽ với nhau Chia 2 nhóm:
Các nguyên tắc chính trị-xã hội: Đảng lãnh đạo, Tập trung dân chủ,
Nhân dân tham gia quản lý nhà nước, Pháp chế, Dân tộc.
Các nguyên tắc tổ chức-kthuật: Kết hợp quản theo ngành
theo lãnh thổ; Kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng;
Trực thuộc hai chiều; Trách nhiệm của quan, người thẩm
quyền.
kiện có giá trị pháp
lý, xác định quyền
và nghĩa vụ của
người vi phạm, của
các bên tranh chấp
hoặc có liên quan
trạng/Quyết định
Căn
cứ
hoạt
động
Tính pháp
chế/Tính
hợp lý
Tính pháp chế
Tính pháp chế
lOMoARcPSD| 46892935
1. Phân tích nội dung nguyên tắc Đảng nh đạo;Tập trung dân chủ; Thu
hút nhân dân tham gia trong hoạt động hành chính nhà nước; Pháp chế;
Dân tộc trong hoạt động hành chính nhà nước.
Đảng lãnh đạo: Vai trò của Đảng được thể hiện trong Cương lĩnh, Chiến
lược, Điều lệ và các nghị quyết khác của các cơ quan Đảng các cấp. Phạm
vị lãnh đạo toàn bộ mọi mặt tổ chức và hoạt động hành chính. Chủ thể
lãnh đạo là toàn bộ cơ quan các cấp của Đảng và các đảng viên. Hình thức
lãnh đạo: thông qua các nghị quyết tại các cấp, trong đó vạch ra đường lối,
chủ trương, chính sách, nhiệm vụ cho hoạt động hành chính. Đảng lãnh
đạo công tác cán bộ bằng hình thức đào tạo, lựa chọn, giới thiệu cán bộ.
Đảng không tham gia trực tiếp vào quá trình bổ nhiệm cán bộ, tuy nhiên
khi bổ nhiệm cán bộ ở các cơ quan trọng yếu vẫn phải
có ý kiến từ cơ quan Đảng từ cơ quan đó. Sau khi ra nghị quyết, trọng tâm
lãnh đạo của Đảng chuyển sang hoạt động kiểm tra đảng.
Tập trung dân chủ: Là sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản,
chính yếu của hoạt động hành chính; phát huy sự sáng tạo, chủ động của
các cơ quan cấp dưới, quần chúng ở địa phương.
Nhân dân tham gia quản lý nhà nước: đây là biểu hiện của nguyên tắc dân
chủ, được thể hiện dưới hai hình thức: trực tiếp gián tiếp. hình thức
trực tiếp, trưng cầu dân ý quan trọng nhất, ngoài ra nhân dân thể tham
gia quản nhà nước thông qua một số hình thức khác: thực hiện quyền
yêu cầu, kiến nghị; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo những vi phạm trong
quản nhà nước;… hình thức gián tiếp, bầu cử hình thức thường
thấy nhất, ngoài ra còn có thông qua hoạt động của các tổ chức xã hội.
Pháp chế: chấp hành pháp luật một cách nghiêm minh, bình đẳng và thống
nhất bởi tất cả mọi quan, tổ chức và cá nhân. Trong hành chính, nguyên
tắc này thể hiện chỗ: các quan hành chính không được vượt quyền
trong hoạt động ban hành quyết định thực hiện hành vi hành chính; thiết
lập chế độ trách nhiệm nghiêm ngặt với mọi chthể hoạt động hành chính,
chế độ thanh kiểm tra giám sát hiệu quả; mở rộng các đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức xã hội, cơ quan cấp dưới.
Dân tộc: trong quan hệ đối ngoại, vừa phát huy tối đa tiềm lực bên trong,
vừa mở cửa hội nhập. Trong quan hệ đối nội, bảo đảm bình đẳng giữa các
dân tộc, để mỗi dân tộc đều hội phát triển toàn diện về mọi mặt, đồng
nghĩa phải có các chính sách ưu tiên cho các dân tộc thiểu số.
lOMoARcPSD| 46892935
1. Các nguyên tắc tổ chức- kỹ thuật trong hành chính nhà nước Việt Nam:
Kết hợp hành chính theo ngành và theo lãnh thổ; Kết hợp quan hệ trực
tuyến với chức năng trên sở trực tuyến; Kết hợp chế độ lãnh đạo tập
thể và chế độ thủ trưởng;Trực thuộc hai chiều.
Kết hợp quản theo ngành theo lãnh thổ: Ngành hoạt động nhằm
mục đích sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định. Sự phân chia thành các
ngành đề ra nhu cầu quản theo ngành. Tuy nhiên, quản theo ngành
không đồng nghĩa với việc mỗi ngành cần một cơ quan đứng đầu tại trung
ương (bộ). Chức năng của các bgiải quyết những vấn đề bản, nhằm
đảm bảo sự thống nhất trong quản lý ngành đó. Trong khi các vấn đề gắn
liền với quá trình sản xuất lại nằm tại nơi sản xuất địa phương. Vì vậy,
không thể tách rời quản theo ngành theo lãnh thổ, đthể tối đa
hóa sức mạnh từ nguồn lực địa phương, đồng thời đảm bảo tính hệ thống
trong ngành.
Kết hợp chế độ lãnh đạo tập thể chế độ thủ trưởng: Chế độ lãnh đạo tập
thể, đứng đầu cơ quan là một hội đồng, một ban,… còn chế độ thủ trưởng,
đứng đầu quan là một người. Chế độ lãnh đạo tập thể thông qua quyết
định theo đa số, sau khi thảo luận kĩ lưỡng giữa các thành viên hội đồng,
thiểu số phải chấp hành nhưng vẫn quyền bảo lưu ý kiến. Tuy nhiên, để
có thể đưa ra được một quyết định mất rất nhiều thời gian, không kịp thời.
Chế độ thủ trưởng thông qua quyết định nhanh gọn, kịp thời, trách nhiệm
rõ ràng, đòi hỏi cá nhân phải có năng lực. Nhưng trong trường hợp này dễ
những quyết định phiến diện, lạm quyền, vội vàng,…Bởi cả hai chế
độ có những ưu nhược điểm bù trừ cho nhau nên sự kết hợp này thật hợp
lý.
Trực thuộc hai chiều: UBND các cấp vừa trực thuộc HĐND (trực thuộc
ngang), vừa trực thuộc Chính phủ hoặc UBND cấp trên (trực thuộc dọc).
Tương tự, các sở, phòng, ban vừa trực thuộc UBND (trực thuộc ngang)
vừa trực thuộc bộ hoặc sở (trực thuộc dọc).
Kết hợp quan hệ trực tuyến với chức năng trên cơ sở trực tuyến: Mối quan
hệ giữa cấp dưới và cấp trên một đường thẳng còn các bphận chức
năng chỉ làm nhiệm vchuẩn bị những lời chỉ dẫn,những lời khuyên
lOMoARcPSD| 46892935
kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến. Cơ cấu theo trực tuyến
chức năng sẽ thu hút các chuyên gia vào việc giải quyết các vấn đề chuyên
môn ,do đó giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý .Tuy nhiên cơ cấu này sẽ
làm cho số quan chức năng trong tổ chức tăng lên do đó làm cho b
máy quản cồng kềnh, nhiều đầu mối đòi hỏi người lãnh đạo phải luôn
điều hoà phối hợp hoạt động của các bộ phận để khắc phục hiện tượng
không ăn khớp, cục bộ của các cơ quan chức năng .
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính là bộ phận hợp thành của bộ máy hành chính nhà
nước, được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động hành chính.
1. Những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước.
1. Là một loại tổ chức trong xã hội, nên nó một tập hợp những con người
những cán bộ, công chức nhà nước;
2. Có tính độc lập tương đối về tổ chức - cấu trong nội bộ hệ thống bộ máy
hành chính và độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác;
3. Có thẩm quyền do pháp luật quy định.
1. Những đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước.
1. Là loại cơ quan nhà nước chuyên thực hiện hoạt động hành chính, tức là
hoạt động mang tính dưới luật, tiến hành trên cơ sở và để thi hành luật.
2. Các cơ quan hành chính chủ yếu (Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ,
UBND các cấp) đều do các cơ quan dân cử tương ứng thành lập.
3. Các cơ quan hành chính tạo thành một hệ thống thống nhất nằm trong
quan hệ trực thuộc theo chiều dọc và chiều ngang theo thứ bậc chặt chẽ có
trung tâm chỉ đạo là Chính ph
4. Các cơ quan hành chính nhiều về số lượng cơ quan ở tất cả các cấp (từ
trung ương đến cơ sở), và có biên chế rất lớn, lớn gấp nhiều lần số lượng cơ
quan và biên chế của tất cả các cơ quan nhà nước khác cộng lại. Hạt nhân
của các cơ quan hành chính nhà nước là công chức.
lOMoARcPSD| 46892935
5. Các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta thường có rất nhiều các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc.
6. Hoạt động của các cơ quan hành chính được bảo đảm trực tiếp bằng ngân
sách nhà nước và các cơ sở vật chất khác của Nhà nước. Chúng là chủ thể
trực tiếp quản lý ngân sách và các nguồn tài chính khác, tài sản, tài nguyên
thiên nhiên chủ yếu của quốc gia.
1. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước.
Theo sở pháp của việc thành lập: quan hiến định (chính phủ,
bộ, …), cơ quan pháp định (chi, cục, vụ ,viện,…)
lOMoARcPSD| 46892935
Theo trình tự thành lập cơ quan: Bầu (UBND các cấp,..), Bổ nhiệm (Giám
đốc sở, trưởng phòng thuộc UBND cấp huyện,..), Lập (kết hợp cả bầu, bổ
nhiệm, đề nghị phê chuẩn) (Chính phủ, bộ,…)
Theo vị trí quan trong hthống bmáy hành chính nhà nước kết hợp
với địa giới hành chính:
Trung ương: Chính phủ; Bộ và các cơ quan ngang bộ.
Ở địa phương: UBND các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Theo tính chất thẩm quyền của quan: quan thẩm quyền chung (chính
phủ UBND), quan thẩm quyền riêng (thẩm quyền trong phạm vi
ngành hoặc liên ngành)
Theo nguyên tắc tổ chức hoạt động: quan tập thể lãnh đạo (Hội đồng
Bộ trưởng và UBND theo HP 1980), cơ quan thủ trưởng lãnh đạo (bộ, cơ
quan ngang bộ, tổng cục,…), quan kết hợp hai chế độ (Chính phủ
UBND theo HP hiện hành, nghiêng về tập thể nhiều hơn)
Theo cơ quan thành lập: Dân cử (Chính phủ, UBND, bộcơ quan ngang
bộ), Chính phủ thành lập (một số tổng cục, cục, viện,…), Bộ/Cơ quan
ngang bộ thành lập, UBND thành lập (sở, phòng, ban,… trực thuộc)
1. quan hành chính nhà nước trung ương:. Vị trí , tính chất pháp lý;
Tổ chức - cơ cấu; chức năng cơ bản. (Chính phủ)
Vị trí, tính chất pháp lý: “cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp,
quan chấp hành của Quốc hội.” (HP2013)
Tổ chức-cơ cấu: được tổ chức theo nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể với
chế đthủ trưởng. Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Chức năng bản: thống nhất quản mọi lĩnh vực của hoạt động hành
chính trên cả nước.
1. Vị trí, tính chất pháp lý (vai trò) Tổ chức - cơ cấu; Hình thức hoạt động;
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
(UBND)
lOMoARcPSD| 46892935
Vị trí, tính chất pháp lý: “cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân,
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.” (HP2013)
Tổ chức cấu: tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bao gồm
UBND, các quan chuyên môn thuộc UBND ối với cấp tỉnh huyện)
Hình thức hoạt động: Hoạt động của tập thể Ủy ban, Hoạt động của chủ
tịch của các thành viên khác của Ủy ban, Hoạt động của các quan
chuyên môn thuộc UBND.
Nhiệm vụ, quyền hạn: tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. (HP 2013)
1. Các hình thức làm việc của Chính phủ theo quy định của Pháp luật hiện
hành ? Phương hướng đổi mới hoạt động của Chính phủ.
Các hình thức làm việc bao gồm: phiên họp của Chính phủ (thường
kỳ hoặc đột xuất) các cuộc họp khác, hoạt động lãnh đạo, điều hành của
Thủ tướng của các thành viên khác của Chính phủ. Các phiên họp bất
thường được tổ chức theo quyết định của Thủ tướng hoặc theo yêu cầu của ít
nhất 1/3 tổng số thành viên Chính phủ. Các phiên họp được tiến hành khi
ít nhất 2/3 tổng số thành viên Chính phủ có mặt. Hình thức làm việc chủ yếu
làm việc tập thể. Ngoài hình thức họp trực tiếp truyền thống còn hình
thức họp trực tuyến.
Phương hướng đổi mới hoạt động của Chính phủ: việc họp định kỳ dẫn
đến trì trệ trong quá trình giải quyết công việc nên cần thay đổi hình thức họp,
chuyển dần sang các hình thức họp hiện đại, không mất thời gian di chuyển
và các thủ tục dài dòng, để kịp thời ứng phó với các tình huống.
1. Hiến pháp 2013 quy định : Chính phủ là quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, quan chấp hành của Quốc hội. Tương ứng với từng vị
trí, vai trò đó là những nhiệm vụ, quyền hạn gì ?
lOMoARcPSD| 46892935
Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất : có quyền tổ chức, điều hành hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến sở, hoạt động
của toàn xã hội trên cơ sở và theo các quy định của luật.
quan chấp hành của Quốc hội : trách nhiệm triển khai, thực hiện
Hiến pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH. Thực
hiện quyền hành pháp : (***)
Câu 42: Phân biệt Bộ và cơ quan ngang Bộ
- Nước ta hiện nay tất cả 18 Bộ và 4 quan ngang Bộ (Ngân hàng nhà
nước,Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban dân tộc)
- Việc phân biệt Bộ và cơ quan ngang bộ tên gọi người đứng đầu của Bộ
Bộ trưởng, còn người đứng đầu quan ngang bộ là Thủ trưởng (hay chủ nhiệm).
- Về chức năng của Bộ quan ngang bộ cũng rất khác nhau: Bộ tổ chức
thihành theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm
vi toàn quốc. Phạm vi chức năng của Bộ rộng hơn so với quan ngang bộ; chẳng
hạn như UB dân tộc hay VPCP (tham mưu, giúp Chính phủ trong việc thực hiện các
công việc của Chính phủ)
Câu 43: Bộ trưởng: Vị trí, tính chất pháp (vai trò) của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
Theo Điều 99-Hiến pháp năm 2013:
1. Vị trí của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ thành viên Chính phủ và người
đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ
2. Tính chất pháp lý (vai trò)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
+ Lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ;
+ Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công;
| 1/133

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46892935
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH PHẦN LÝ THUYẾT
1. Khái niệm luật hành chính Việt Nam?
Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ chấp
hành và điều hành phát sinh, phát triển trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước.
1. Hãy chứng minh: Luật Hành chính là một ngành luật về hành chính nhà
nước (quản lý hành chính nhà nước).
Quản lý hành chính nhà nước là những hoạt động chấp hành Hiến pháp
và pháp luật; điều hành trong các lĩnh vực tổ chức đời sống xã hội của các cơ
quan Nhà nước mà chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước. Như vậy,
bản chất của quản lý hành chính nhà nước được thể hiện ở các mặt chấp hành và điều hành.
Luật Hành chính điều chỉnh những quan hệ chấp hành và điều hành
phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước. Như vậy,
có thể khẳng định Luật Hành chính là một ngành luật về hành chính nhà nước
(quản lý hành chính nhà nước).
1. Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính được thể hiện trong quan
hệ pháp luật hành chính như thế nào.
Trong Luật Hành chính có 2 phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh-phục tùng và thỏa thuận.
Phương pháp mệnh lệnh-phục tùng: được thể hiện trong hầu hết trong
các quan hệ pháp luật hành chính như giữa cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên và cấp dưới; giữa các cơ quan hành chính nhà nước và công dân,
… Trong đó, bên mang tính quyền lực nhà nước được thực hiện những
hoạt động mang tính đơn phương (kiểm tra hoạt động bên còn lại, áp dụng
cưỡng chế khi cần thiết,…) và bên còn lại bắt buộc phải thi hành các quyết định này. lOMoAR cPSD| 46892935
Phương pháp thỏa thuận: được thể hiện qua các hợp đồng hành chính. Ví
dụ trong việc ban hành các quyết định liên tịch giữa 2 Bộ,… Ngoài ra việc
giao nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch thể hiện bằng quyết định hành chính, đặt
hàng hoặc đấu thầu thể hiện bằng bằng hợp đồng cũng là một loại hợp
đồng hành chính, tuy nhiên Pháp luật nước ta lại không cho vậy.
1. Tại sao Luật hành chính sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc trưng là
quyền uy - phục tùng?
Đặc trưng cơ bản của đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là tính
không bình đẳng của các bên tham gia quan hệ. “Chấp hành” là thi hành,
phục tùng mệnh lệnh cấp trên, “điều hành” là chỉ đạo, ra mệnh lệnh cho cấp
dưới. Do đó dẫn đến phương pháp điều chỉnh đặc trưng là quyền uy – phục
tùng. Tuy nhiên trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa và cải cách hành chính thì quan hệ chấp hành và điều hành không còn tuyệt đối nữa.
1. Tương quan giữa luật hành chính với các ngành luật khác trong hệ thống
pháp luật Việt Nam. (***)
Vì Luật Hành chính điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình tổ
chức và hoạt động của nhà nước nên Luật Hành chính có mối liên hệ mật thiết
với cách ngành luật khác.
1. Mối quan hệ giữa luật hành chính với Luật hiến pháp; Luật hình sự; Luật
đất đai; Luật Lao động.
• Luật Hành chính với Luật Hiến pháp : Luật Hành chính cụ thể hóa, chi
tiết hóa và bổ sung các quy định của của Luật Hiến pháp, đặt ra cơ chế
bảo đảm thực hiện chúng. Ví dụ, vị trí, cơ cấu tổ chức, chức năng, thẩm
quyền của các cơ quan hành chính quan trọng nhất (Chính phủ, bộ,
UBND) ; các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan hành chính nói chung và vào các lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể…
• Luật Hành chính và Luật Hình sự : Cả hai ngành luật đều điều chỉnh về
vi phạm pháp luật và cách xử lý. Đối với Luật Hình sự, hành vi vi phạm
mang tính nguy hiểm cho xã hội nên hình phạt nặng hơn. Còn với Luật
Hành chính quy định nhiều quy tắc có tính bắt buộc chung (giao thông, lOMoAR cPSD| 46892935
môi trường,…) mà nếu vi phạm, trong một số trường hợp (tái phạm,
hậu quả nghiêm trọng,…) có thể bị xử lý theo quy định Luật Hình sự. Vì vậy,
khi xem xét hành vi vi phạm, cần phân tích đồng thời các quy phạm tương
đương của cả 2 ngành luật.
• Luật Hành chính và Luật Đất đai : Luật Hành chính là phương tiện thực
hiện Luật Đất đai. Luật Đất đai điều chỉnh quan hệ giữa Nhà nước và
người sử dụng đất. Nhà nước có tư cách vừa là chủ sở hữu duy nhất đối
với đất đai, vừa là người thực hiện quyền lực nhà nước. Quan hệ đất
đai chỉ xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt khi có quyết định của cơ quan hành chính nhà nước.
• Luật Hành chính và Luật Lao động : 2 ngành luật có mối quan hệ chặt
chẽ, cùng nhau điều chỉnh một số vấn đề :
• Thẩm quyền của các cơ quan trực tiếp quản lý lao động và bảo đảm xã
hội như Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở lao động - thương
binh và xã hội, do luật hành chính quy định.
• Đa phần các chính sách về lao động – tiền lương được quyết định bởi
cơ quan hành chính, làm cơ sở cho các quan hệ lao động.
• Nhiều khi quan hệ pháp luật hành chính là phương tiện thực hiện quan
hệ pháp luật lao động.
Ví dụ : trong quản lý lĩnh vực quan hệ lao động, trình tự ban hành
các văn bản cá biệt của các cơ quan hành chính do luật hành chính
quy định, những nội dung của chúng - do luật lao động quy định.
• Luật hành chính và luật lao động cùng điều chỉnh hoạt động công vụ,
chế độ công chức, viên chức nhà nước
1. Hệ thống ngành Luật hành chính Việt Nam.
Bao gồm các chế định được chia làm 2 phần Phần chung và Phần
riêng. Phần chung tổng hợp các quy phạm liên quan đến tất cả các ngành và
lĩnh vực hoạt động hành chính. (VD: các nguyên tắc của hoạt động hành
chính, địa vị pháp lý của các tổ chức xã hội và cơ quan xã hội, công dân,…)
Phần riêng bao gồm các quy phạm chỉ điều chỉnh những ngành và lĩnh vực
hoạt động hành chính nhất định hoặc những vấn đề cụ thể trong một ngành
hoặc lĩnh vực nào đó. (VD: hoạt động quản lý các ngành trong lĩnh vực kinh
tế, văn hóa-xã hội,…) lOMoAR cPSD| 46892935
1. Vai trò của luật hành chính Việt Nam đối với hành chính nhà nước.(***)
Luật Hành chính Việt Nam đã giúp hành chính nhà nước được thực hiện
một cách có quy củ bởi những quy định được ghi nhận trong luật
1. Nguồn của Luật hành chính Việt Nam là gì? Các loại nguồn của luật hành
chính Việt Nam; Đặc điểm của nguồn Luật hành chính Việt Nam.
- Nguồn của luật Hành chính : là một loại nguồn của pháp luật,
lànhững hình thức chứa đựng những quy phạm pháp luật hành chính.
- Các loại nguồn của Luật hành chính : + Hiến pháp năm 2013
+ Luật tổ chức Chính phủ năm 2001
+ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003
+ Các bộ luật, đạo luật về quản lý các ngành, lĩnh vực, về các tổ chức
xh, tổ chức nhà nước khác (Luật Báo chí, Luật Khiếu nại, Luật Xuất bản, ..)
+ Nghị quyết của Quốc hội
+ Pháp lệnh và nghị quyết của UBTV Quốc hội
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
+ Nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng CP
+ VBQPPL của TAND tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao.
+ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ + VBQPPL Liên tịch
+ Nghị quyết của HĐND các cấp, quyết định của UBND các cấp
- Đặc điểm của nguồn Luật Hành chính Việt Nam dàn trải trong nhiều
rất nhiều văn bản do tính đa dạng và phức tạp của hoạt động hành chính.
1. Mọi Nghị định do Chính phủ ban hành có phải đều là nguồn của Luật Hành chính?
Không. Mặc dù các Nghị định ban hành đều phục vụ cho quản lý nhà
nước nhưng có những Nghị định về ngành, ví dụ như cụ thể hóa Luật Đất đai,
sẽ được xếp vào nguồn của Luật Đất đai ; còn những Nghị định, ví dụ như
quản lý Đất đai, sẽ được xếp vào nguồn của Luật Hành chính vì nó mang đặc trưng của Hành chính. lOMoAR cPSD| 46892935
1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính.
Quy phạm pháp luật hành chính là quy tắc hành vi do Nhà nước đặt ra
nhằm điều chỉnh quan hệ hành chính phát sinh trong hoạt động hành chính nhà nước.
Quy phạm pháp luật hành chính có nội dung là các quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể luật hành chính.
Quy phạm pháp luật hành chính có 4 đặc điểm riêng sau:
• Điều chỉnh quan hệ hành chính
• Đa phần có tính mệnh lệnh, nên mới nói rằng ngành luật hành
chính sử dụng chủ yếu phương pháp mệnh lệnh - phục tùng.
• Chủ thể ban hành rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc
về các cơ quan hành chính.
• Có số lượng lớn và tính ổn định không cao.
1. Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính.
Có 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài.
• Phần Giả định là phần nêu rõ hoàn cảnh áp dụng nên thường vắng trong
các quy phạm thuộc Phần chung.
• Phần Quy định đặt ra quy tắc hành vi, thể hiện tính mệnh lệnh của quy
phạm pháp luật hành chính, và nhiều khi là phần duy nhất tồn tại trong quy phạm.
• Phần Chế tài chỉ rõ các biện pháp tác động của Nhà nước đối với chủ
thể vi phạm phần quy định. Phần Chế tài thường vắng mặt trong quy
phạm, ngoại trừ một số ít văn bản về xử lý vi phạm hành chính. (xuất
phát từ tính chất tổ chức-điều chỉnh tích cực là chủ yếu trong hoạt động hành chính)
1. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính.
• Theo tính mệnh lệnh, được phân loại thành: quy phạm cấm, bắt buộc, cho
phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến khích và khuyến nghị.
• Theo nội dung, được phân thành: quy phạm vật chất (nội dung) và quy
phạm thủ tục (hình thức) lOMoAR cPSD| 46892935
• Theo chế định, phân loại các quy phạm theo các nhóm quan hệ xã hội
giống nhau về nội dung và tính chất được quy phạm điều chỉnh. Ví dụ: chế
định về các chủ thể luật hành chính, các hình thức và phương pháp hoạt động hành chính,…
• Ngoài ra còn nhiều cách phân loại, ví dụ: theo phạm vi điều chỉnh (quy
phạm chung, điều chỉnh hoạt động ngành và liên ngành), theo cấp độ hiệu
lực pháp lý (quy phạm luật và quy phạm dưới luật), theo phạm vi hiệu lực, …
1. Hiệu lực quy phạm pháp luật hành chính.
Là phạm vi tác động của quy phạm pháp luật theo:
• Thời gian: quy phạm phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào, khi nào, hoặc với
điều kiện nào thì chấm dứt hiệu lực. (hiệu lực trở về trước)
• Không gian: phụ thuộc vào vị trí của cơ quan ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trong bộ máy nhà nước.
• Phạm vi đối tượng thi hành: quy phạm chung (đối với tất cả công dân, cơ
quan, tổ chức,…), quy phạm riêng (đối với từng nhóm đối tượng nhất định,..)
1. Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Bao
gồm 2 hình thức thực hiện:
Chấp hành: làm theo những điều quy phạm pháp luật quy định, bao gồm:
tuân thủ, thi hành và sử dụng.
Áp dụng: (Liên hệ điều 83, Luật BHVBQPPL 2008 về Áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật) có những đặc điểm như áp dụng pháp luật: mang tính
tổ chức – quyền lực nhà nước, tuân theo thủ tục hành chính được pháp luật
quy định chặt chẽ, là hoạt động cá biệt-cụ thể, là hoạt động mang tính chủ
động, sáng tạo. Ngoài ra cũng có những đặc điểm riêng: chủ thể chủ yếu
là cơ quan hành chính nhà nước hoặc cán bộ, cơ quan được trao quyền;
phạm vi chủ yếu trong hoạt động hành chính nhà nước; có tính chủ động sáng tạo cao.
1. Cho ví dụ chứng minh các đặc trưng của quy phạm pháp luật hành chính. (***)
• Điều chỉnh quan hệ hành chính (VD: Các quy phạm về xử phạt định ra
trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ, công dân khi lOMoAR cPSD| 46892935
thực hiện các hành vi của mình trong lĩnh vực giao thông, môi trường,...)
• Đa phần có tính mệnh lệnh, nên mới nói rằng ngành luật hành chính sử
dụng chủ yếu phương pháp mệnh lệnh - phục tùng. (VD: Công dân chủ
động xin cấp đất làm nhà, nhưng việc quyết định cấp hay không là
quyền hạn của cơ quan hành chính. Khi quyết định đã ban hành, người
công dân nếu không thỏa mãn với quyết định, về nguyên tắc vẫn phải
chấp hành, tuy có quyền khiếu nại quyết định đó.)
• Chủ thể ban hành rất đa dạng, trong đó vai trò quan trọng thuộc về các
cơ quan hành chính. (Quốc hội, Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, …)
• Có số lượng lớn và tính ổn định không cao. (Đời sống xã hội đa dạng,
biến động nên cần những quyết định kịp thời với tình hình, nên quy
phạm pháp luật hành chính cũng đa dạng và biến động theo đời sống xã hội)
1. Nêu mối quan hệ giữa quy phạm pháp luật vật chất Luật hành chính và
quy phạm thủ tục hành chính. -
QPPL vật chất và QPPL thủ tục hành chính nhìn chung đều là
QPPLhành chính nhìn dưới góc độ nội dung và hình thức của thủ tục hành
chính. Nếu không có các quy phạm thủ tục (quy định trình tự thực hiện các
quy phạm vật chất) thì các quy phạm vật chất sẽ không thể thực hiện được vì
không có bảo đảm pháp lý quan trọng nhất cho việc thực hiện chúng -
Ngược lại, quy phạm vật chất là quy phạm trả lời cho câu hỏi
cần phải làm gì, cần tuân thủ quy tắc hành vi nào. Còn quy phạm thủ tục trả
lời cho câu hỏi phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải được thực hiện theo trình tự ra sao.
1. Cho một ví dụ về quy phạm vật chất hành chính, một quy phạm thủ tục
hành chính tương ứng và nêu rõ mối quan hệ giữa chúng.
Quy phạm vật chất hành chính: Điều 21, Luật Xử lý vi phạm hành
chính quy định Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng, trong đó, điểm
b, khoản 1 ghi nhận Phạt tiền là một trong các hình thức xử phạt vi phạm hành chính.
Quy phạm thủ tục hành chính: Chương II, Nghị định Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, các điều
khoản lần lượt quy định rõ mức phạt tiền trong từng trường hợp vi phạm cụ thể. lOMoAR cPSD| 46892935
Mối quan hệ: Quy phạm thủ tục cụ thể hóa quy phạm vật chất.
1. Quy phạm thủ tục hành chính là gì? Cho ví dụ chứng minh vai trò của
quy phạm thủ tục hành chính.
Là quy phạm quy định trình tự thực hiện của quy phạm vật chất. Lấy
ví dụ từ câu 18, khi không có quy định rõ ràng về mức tiền phạt trong từng
trường hợp vi phạm, người chấp hành pháp luật sẽ rất khó khăn trong việc
định mức tiền phạt, dẫn đến sự không đồng bộ và mất công bằng trong pháp
luật. Từ đó, thấy rõ vai trò của quy phạm thủ tục: cụ thể hóa quy phạm vật
chất, giúp giải quyết nhanh chóng các vụ việc, tạo sự đồng bộ và công bằng
trong hệ thống pháp luật,
1. Quan hệ pháp luật hành chính: khái niệm; đặc điểm; phân loại.
Là hình thức pháp lý của quan hệ hành chính xuất hiện trên cơ sở sự
điều chỉnh của quy phạm pháp luật hành chính đối với quan hệ đó, mà các bên
tham gia quan hệ pháp luật hành chính mang những quyền và nghĩa vụ pháp
lý do quy phạm pháp luật hành chính tương ứng đã dự kiến trước.
Ngoài những đặc điểm chung giống với các loại quan hệ pháp luật khác,
quan hệ pháp luật hành chính có những đặc điểm riêng:
• Nội dung quan hệ pháp luật hành chính được quy định bởi đặc thù của
quan hệ hành chính, trong đó chủ yếu là tính bất bình đẳng của quan hệ đó.
• Để quan hệ pháp luật hành chính xuất hiện phải có sự hiện diện của chủ
thể bắt buộc là cơ quan nhà nước mà trong đó chủ yếu là cơ quan hành
chính (hoặc đại diện của nó)
• Quan hệ pháp luật hành chính có thể xuất hiện theo sáng kiến của bất
kỳ bên nào (cơ quan nhà nước, công dân...) mà không nhất thiết phải
được sự đồng ý của bên kia, trừ những ngoại lệ.
• Đa phần các tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật hành
chính được giải quyết theo thủ tục hành chính.
• Nếu bất kỳ bên nào vi phạm yêu cầu của luật hành chính thì phải chịu
trách nhiệm trước Nhà nước, trước cơ quan hoặc người có thẩm quyền
đại diện cho Nhà nước
Quan hệ hành chính được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
• Theo tính bất bình đẳng hay bình đẳng: quan hệ hành chính dọc (bất
bình đẳng), quan hệ hành chính ngang (bình đẳng) lOMoAR cPSD| 46892935
• Theo tính chất nội dung: quan hệ vật chất (nội dung), quan hệ thủ tục (hình thức)
• Theo mục đích: quan hệ tích cực, quan hệ tiêu cực (quan hệ bảo vệ pháp
luật - chống vi phạm trong hoạt động hành chính)
• Theo quan hệ tài sản: quan hệ tài sản, quan hệ phi tài sản (chiếm chủ yếu)
• Theo vị trí, vai trò của chủ thể: quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, quan
hệ có sự tham gia của công dân và các tổ chức xã hội khác.
• Theo phương thức bảo vệ: quan hệ được bảo vệ theo trình tự hành chính,
quan hệ được bảo vệ theo trình tự tư pháp.
1. Cơ sở phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi, chấm dứt khi đồng thời
tồn tại cả ba điều kiện sau:
a. Quy phạm pháp luật hành chính là điều kiện mang tính cơ sở;
b. Tồn tại đầy đủ các chủ thể tương ứng có đủ năng lực hành vi hành
chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định;
c. Sự kiện pháp lý hành chính có vai trò quyết định việc phát sinh, thay
đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Trong đó, a và b là hai “điều kiện cần”, c là “điều kiện đủ”.
1. Cho ví dụ về một sự kiện pháp lý hành chính. Sự kiện đó làm phát sinh
quan hệ pháp luật hành chính nào?
Ví dụ, người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm khi tham gia
giao thông làm phát sinh quan hệ bảo vệ pháp luật.
1. Hãy cho một ví dụ cụ thể về một sự kiện pháp lý hành chính và quan hệ
pháp luật hành chính phát sinh tương ứng với sự kiện đó; phân tích các
bộ phận cấu thành của quan hệ pháp luật hành chính đó.

Người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
làm phát sinh quan hệ bảo vệ pháp luật. Phân tích quan hệ pháp luật hành chính này:
• Chủ thể: người điều khiển xe máy (chủ thể tham gia) và cảnh sát giao
thông (chủ thể bắt buộc, nhân danh Nhà nước xử lý vi phạm giao thông) lOMoAR cPSD| 46892935
• Khách thể: không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
• Nội dung: cảnh sát giao thông đưa ra mệnh lệnh xử phạt, người điều
khiển xe máy có nghĩa vụ nộp phạt và có quyền khiếu nại.
1. Chủ thể của Luật hành chính và chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính
khác nhau ở điểm nào?
Chủ thể pháp luật hành chính là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
được quy phạm pháp luật hành chính xác định một cách chung, theo từng
loại một cách trừu tượng, luôn có quyền và nghĩa vụ nhưng có thể không
thực hiện chúng vì có thể trong một thời gian dài không tham gia vào quan
hệ pháp luật hành chính nào (ví dụ, một công dân bất kỳ là chủ thể pháp luật
hành chính về vi phạm hành chính nhưng không thực hiện vi phạm hành
chính thì không thể là chủ thể của quan hệ này).
Còn chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính, cũng như bản thân
quan hệ pháp luật hành chính, luôn cụ thể, vì quan hệ pháp luật hành chính
chỉ phát sinh khi có chủ thể cụ thể có năng lực hành vi hành chính cùng với
sự kiện pháp lý hành chính tương ứng.
1. Khái niệm khoa học luật hành chính Việt Nam, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
• Khoa học luật hành chính là một hệ thống thống nhất những học thuyết,
quan niệm, luận điểm khoa học, những khái niệm, phạm trù về ngành luật hành chính.
• Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề của lý luận về quản lý nhà nước
có liên quan chặt chẽ tới ngành luật hành chính; hệ thống quy phạm
pháp luật hành chính; quan hệ pháp luật hành chính; quy chế pháp lý
của các chủ thể luật hành chính; hình thức và phương pháp hoạt động
hành chính; phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hoạt động
hành chính; các vấn đề mang tính tổ chức-hành chính trong quản lý ngành-liên ngành.
• Phương pháp nghiên cứu: pháp luật so sánh, điều tra xã hội học cụ thể,
hệ thống - chức năng, thống kê, mô hình hóa và thử nghiệm khoa học, v.v.. lOMoAR cPSD| 46892935
1. Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hành chính và khoa học Luật Hành chính.
Khoa học Luật Hành chính: là hệ thống thống nhất những học thuyết,
quan niệm, luận điểm khoa học, những khái niệm, phạm trù về ngành luật
hành chính. Mối quan hệ này thể hiện rõ ở đối tượng nghiên cứu của khoa học Luật Hành chính:
• Nghiên cứu hệ thống quy phạm LHC, các vấn đề hoàn thiện các chế
định PLHC, hệ thống hoá và pháp điển hoá LHC; vấn đề hiệu quả của quy phạm LHC.
• Nghiên cứu về nội dung pháp lý, cơ cấu, tương quan giữa các yếu tố
nội tại của các quan hệ PLHC; cơ chế đảm bảo quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể tham gia quan hệ PLHC
• Nghiên cứu các hình thức và phương pháp Quản lý HCNN, thủ tục hành
chính, trách nhiệm hành chính
• Nghiên cứu cơ sở PLHC đối với tổ chức và hoạt động QLHCNN đối
với các ngành và lĩnh vực.
Trên cơ sở đó, Khoa học LHC đề xuất những kiến nghị khoa học đổi
mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của bộ máy, đáp ứng nhiệm
vụ phức tạp của QLHCNN hiện nay.
1. Phân biệt sự khác nhau giữa Khoa học Luật hành chính với môn học Luật hành chính.
Môn học luật hành chính được xây dựng trên cơ sở khoa học luật hành
chính nhưng áp dụng vào từng đối tượng người học mà có chương trình khác
nhau về độ dài, tính phức tạp, yêu cầu lý thuyết và kỹ năng. Ví dụ chương
trình áp dụng cho các hệ trung cấp, cử nhân, sau đại học là khác nhau. Vì vậy
có thể nhận thấy Khoa học Luật hành chính rộng lớn và phức tạp hơn môn học Luật Hành chính.
1. Phân biệt sự khác nhau giữa ngành Luật hành chính và Khoa học Luật hành chính. lOMoAR cPSD| 46892935
• Ngành Luật Hành chính: là hệ thống các QPPL điều chỉnh quan hệ hành chính.
• Khoa học Luật Hành chính: là hệ thống thống nhất những học thuyết, quan
niệm, luận điểm khoa học, những khái niệm, phạm trù về ngành luật hành chính.
1. Khái niệm, bản chất và các đặc trưng của hoạt động hành chính nhà nước Việt Nam
Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của
nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một
loại cơ quan đặc biệt thực hiện mà Hiến pháp và pháp luật nước ta gọi là các
cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành
nhà nước, hay thường gọi đơn giản là hoạt động chấp hành và điều hành.
Bản chất thể hiện qua hai khía cạnh: chấp hành và điều hành. Đặc trưng:
1. Tính tổ chức - điều chỉnh tích cực là chủ yếu
2. Tính chủ động, sáng tạo cao
3. Tính dưới luật 4. Tính chính trị
5. Thâm nhập sâu vào lĩnh vực kinh tế
6. Được bảo đảm về phương diện tổ chức
7. Được bảo đảm về cơ sở vật chất
8. Tính chuyên nghiệp 9. Tính liên tục
1. Phân biệt hoạt động hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp, xét xử và kiểm sát. lOMoAR cPSD| 46892935
Hành chính Lập pháp Chủ TAND các cấp VKSND các cấp Các cơ Quốc thể quan hành hội/UBTV chính Quốc hội Chỉ tiến hành khi có Chỉ tiến hành
Thời Mang tính Định kỳ, một
khi có tranh chấp hay có vi tranh gian chuyên năm hai lần.
chấp hay có vi phạm thuộc thẩm
hoạt môn, hoạt (họp đột xuất
phạm xảy ra mà quyền xử lý của tòa
động động khi đủ điều thường theo quy định của kiện) xuyên. án pháp luật phải có sự tham gia của VKS Kết Hiến quả pháp/Luật Bản án/Quyết định Kiến
nghị/Kháng xác nhận các sự nghị/Yêu Xét xử Kiểm sát cầu/Cáo
kiện có giá trị pháp trạng/Quyết định
lý, xác định quyền khác và nghĩa vụ của người vi phạm, của các bên tranh chấp hoặc có liên quan Căn Tính pháp Tính pháp chế Tính pháp chế cứ chế/Tính hoạt hợp lý động
1. Khái niệm và hệ thống các nguyên tắc của hoạt động hành chính nhà nước
Là những tư tưởng chỉ đạo làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước.
Hệ thống các nguyên tắc:
• Có quan hệ chặt chẽ với nhau Chia 2 nhóm:
Các nguyên tắc chính trị-xã hội: Đảng lãnh đạo, Tập trung dân chủ,
Nhân dân tham gia quản lý nhà nước, Pháp chế, Dân tộc.
Các nguyên tắc tổ chức-kỹ thuật: Kết hợp quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ; Kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng;
Trực thuộc hai chiều; Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền. lOMoAR cPSD| 46892935
1. Phân tích nội dung nguyên tắc Đảng lãnh đạo;Tập trung dân chủ; Thu
hút nhân dân tham gia trong hoạt động hành chính nhà nước; Pháp chế;
Dân tộc trong hoạt động hành chính nhà nước.

• Đảng lãnh đạo: Vai trò của Đảng được thể hiện trong Cương lĩnh, Chiến
lược, Điều lệ và các nghị quyết khác của các cơ quan Đảng các cấp. Phạm
vị lãnh đạo là toàn bộ mọi mặt tổ chức và hoạt động hành chính. Chủ thể
lãnh đạo là toàn bộ cơ quan các cấp của Đảng và các đảng viên. Hình thức
lãnh đạo: thông qua các nghị quyết tại các cấp, trong đó vạch ra đường lối,
chủ trương, chính sách, nhiệm vụ cho hoạt động hành chính. Đảng lãnh
đạo công tác cán bộ bằng hình thức đào tạo, lựa chọn, giới thiệu cán bộ.
Đảng không tham gia trực tiếp vào quá trình bổ nhiệm cán bộ, tuy nhiên
khi bổ nhiệm cán bộ ở các cơ quan trọng yếu vẫn phải
có ý kiến từ cơ quan Đảng từ cơ quan đó. Sau khi ra nghị quyết, trọng tâm
lãnh đạo của Đảng chuyển sang hoạt động kiểm tra đảng.
• Tập trung dân chủ: Là sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản,
chính yếu của hoạt động hành chính; phát huy sự sáng tạo, chủ động của
các cơ quan cấp dưới, quần chúng ở địa phương.
• Nhân dân tham gia quản lý nhà nước: đây là biểu hiện của nguyên tắc dân
chủ, được thể hiện dưới hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Ở hình thức
trực tiếp, trưng cầu dân ý là quan trọng nhất, ngoài ra nhân dân có thể tham
gia quản lý nhà nước thông qua một số hình thức khác: thực hiện quyền
yêu cầu, kiến nghị; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo những vi phạm trong
quản lý nhà nước;… Ở hình thức gián tiếp, bầu cử là hình thức thường
thấy nhất, ngoài ra còn có thông qua hoạt động của các tổ chức xã hội.
• Pháp chế: chấp hành pháp luật một cách nghiêm minh, bình đẳng và thống
nhất bởi tất cả mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trong hành chính, nguyên
tắc này thể hiện ở chỗ: các cơ quan hành chính không được vượt quyền
trong hoạt động ban hành quyết định và thực hiện hành vi hành chính; thiết
lập chế độ trách nhiệm nghiêm ngặt với mọi chủ thể hoạt động hành chính,
chế độ thanh kiểm tra và giám sát có hiệu quả; mở rộng các đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, các tổ chức xã hội, cơ quan cấp dưới.
• Dân tộc: trong quan hệ đối ngoại, vừa phát huy tối đa tiềm lực bên trong,
vừa mở cửa hội nhập. Trong quan hệ đối nội, bảo đảm bình đẳng giữa các
dân tộc, để mỗi dân tộc đều có cơ hội phát triển toàn diện về mọi mặt, đồng
nghĩa phải có các chính sách ưu tiên cho các dân tộc thiểu số. lOMoAR cPSD| 46892935
1. Các nguyên tắc tổ chức- kỹ thuật trong hành chính nhà nước Việt Nam:
Kết hợp hành chính theo ngành và theo lãnh thổ; Kết hợp quan hệ trực
tuyến với chức năng trên cơ sở trực tuyến; Kết hợp chế độ lãnh đạo tập
thể và chế độ thủ trưởng;Trực thuộc hai chiều.

• Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ: Ngành là hoạt động nhằm
mục đích sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định. Sự phân chia thành các
ngành đề ra nhu cầu quản lý theo ngành. Tuy nhiên, quản lý theo ngành
không đồng nghĩa với việc mỗi ngành cần một cơ quan đứng đầu tại trung
ương (bộ). Chức năng của các bộ là giải quyết những vấn đề cơ bản, nhằm
đảm bảo sự thống nhất trong quản lý ngành đó. Trong khi các vấn đề gắn
liền với quá trình sản xuất lại nằm tại nơi sản xuất – địa phương. Vì vậy,
không thể tách rời quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, để có thể tối đa
hóa sức mạnh từ nguồn lực địa phương, đồng thời đảm bảo tính hệ thống trong ngành.
• Kết hợp chế độ lãnh đạo tập thể và chế độ thủ trưởng: Chế độ lãnh đạo tập
thể, đứng đầu cơ quan là một hội đồng, một ban,… còn chế độ thủ trưởng,
đứng đầu cơ quan là một người. Chế độ lãnh đạo tập thể thông qua quyết
định theo đa số, sau khi có thảo luận kĩ lưỡng giữa các thành viên hội đồng,
thiểu số phải chấp hành nhưng vẫn có quyền bảo lưu ý kiến. Tuy nhiên, để
có thể đưa ra được một quyết định mất rất nhiều thời gian, không kịp thời.
Chế độ thủ trưởng thông qua quyết định nhanh gọn, kịp thời, trách nhiệm
rõ ràng, đòi hỏi cá nhân phải có năng lực. Nhưng trong trường hợp này dễ
có những quyết định phiến diện, lạm quyền, vội vàng,…Bởi ở cả hai chế
độ có những ưu nhược điểm bù trừ cho nhau nên sự kết hợp này thật hợp lý.
• Trực thuộc hai chiều: UBND các cấp vừa trực thuộc HĐND (trực thuộc
ngang), vừa trực thuộc Chính phủ hoặc UBND cấp trên (trực thuộc dọc).
Tương tự, các sở, phòng, ban vừa trực thuộc UBND (trực thuộc ngang) và
vừa trực thuộc bộ hoặc sở (trực thuộc dọc).
• Kết hợp quan hệ trực tuyến với chức năng trên cơ sở trực tuyến: Mối quan
hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức
năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn,những lời khuyên và lOMoAR cPSD| 46892935
kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến. Cơ cấu theo trực tuyến
chức năng sẽ thu hút các chuyên gia vào việc giải quyết các vấn đề chuyên
môn ,do đó giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý .Tuy nhiên cơ cấu này sẽ
làm cho số cơ quan chức năng trong tổ chức tăng lên do đó làm cho bộ
máy quản lý cồng kềnh, nhiều đầu mối và đòi hỏi người lãnh đạo phải luôn
điều hoà phối hợp hoạt động của các bộ phận để khắc phục hiện tượng
không ăn khớp, cục bộ của các cơ quan chức năng .
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính là bộ phận hợp thành của bộ máy hành chính nhà
nước, được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động hành chính.
1. Những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước.
1. Là một loại tổ chức trong xã hội, nên nó là một tập hợp những con người –
những cán bộ, công chức nhà nước;
2. Có tính độc lập tương đối về tổ chức - cơ cấu trong nội bộ hệ thống bộ máy
hành chính và độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác;
3. Có thẩm quyền do pháp luật quy định.
1. Những đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước.
1. Là loại cơ quan nhà nước chuyên thực hiện hoạt động hành chính, tức là
hoạt động mang tính dưới luật, tiến hành trên cơ sở và để thi hành luật.
2. Các cơ quan hành chính chủ yếu (Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ,
UBND các cấp) đều do các cơ quan dân cử tương ứng thành lập.
3. Các cơ quan hành chính tạo thành một hệ thống thống nhất nằm trong
quan hệ trực thuộc theo chiều dọc và chiều ngang theo thứ bậc chặt chẽ có
trung tâm chỉ đạo là Chính phủ
4. Các cơ quan hành chính nhiều về số lượng cơ quan ở tất cả các cấp (từ
trung ương đến cơ sở), và có biên chế rất lớn, lớn gấp nhiều lần số lượng cơ
quan và biên chế của tất cả các cơ quan nhà nước khác cộng lại. Hạt nhân
của các cơ quan hành chính nhà nước là công chức. lOMoAR cPSD| 46892935
5. Các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta thường có rất nhiều các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc.
6. Hoạt động của các cơ quan hành chính được bảo đảm trực tiếp bằng ngân
sách nhà nước và các cơ sở vật chất khác của Nhà nước. Chúng là chủ thể
trực tiếp quản lý ngân sách và các nguồn tài chính khác, tài sản, tài nguyên
thiên nhiên chủ yếu của quốc gia.
1. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước.
• Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập: cơ quan hiến định (chính phủ,
bộ, …), cơ quan pháp định (chi, cục, vụ ,viện,…) lOMoAR cPSD| 46892935
Theo trình tự thành lập cơ quan: Bầu (UBND các cấp,..), Bổ nhiệm (Giám
đốc sở, trưởng phòng thuộc UBND cấp huyện,..), Lập (kết hợp cả bầu, bổ
nhiệm, đề nghị phê chuẩn) (Chính phủ, bộ,…)
• Theo vị trí cơ quan trong hệ thống bộ máy hành chính nhà nước kết hợp
với địa giới hành chính:
• Ở Trung ương: Chính phủ; Bộ và các cơ quan ngang bộ.
• Ở địa phương: UBND các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
• Theo tính chất thẩm quyền của cơ quan: cơ quan thẩm quyền chung (chính
phủ và UBND), cơ quan thẩm quyền riêng (thẩm quyền trong phạm vi ngành hoặc liên ngành)
• Theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động: cơ quan tập thể lãnh đạo (Hội đồng
Bộ trưởng và UBND theo HP 1980), cơ quan thủ trưởng lãnh đạo (bộ, cơ
quan ngang bộ, tổng cục,…), cơ quan kết hợp hai chế độ (Chính phủ và
UBND theo HP hiện hành, nghiêng về tập thể nhiều hơn)
• Theo cơ quan thành lập: Dân cử (Chính phủ, UBND, bộ và cơ quan ngang
bộ), Chính phủ thành lập (một số tổng cục, cục, viện,…), Bộ/Cơ quan
ngang bộ thành lập, UBND thành lập (sở, phòng, ban,… trực thuộc)
1. Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương:. Vị trí , tính chất pháp lý;
Tổ chức - cơ cấu; chức năng cơ bản. (Chính phủ)
• Vị trí, tính chất pháp lý: “cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội.” (HP2013)
• Tổ chức-cơ cấu: được tổ chức theo nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể với
chế độ thủ trưởng. Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
• Chức năng cơ bản: thống nhất quản lý mọi lĩnh vực của hoạt động hành chính trên cả nước.
1. Vị trí, tính chất pháp lý (vai trò) Tổ chức - cơ cấu; Hình thức hoạt động;
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. (UBND) lOMoAR cPSD| 46892935
Vị trí, tính chất pháp lý: “cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.” (HP2013)
• Tổ chức – cơ cấu: tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bao gồm
UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND (đối với cấp tỉnh và huyện)
• Hình thức hoạt động: Hoạt động của tập thể Ủy ban, Hoạt động của chủ
tịch và của các thành viên khác của Ủy ban, Hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
• Nhiệm vụ, quyền hạn: tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. (HP 2013)
1. Các hình thức làm việc của Chính phủ theo quy định của Pháp luật hiện
hành ? Phương hướng đổi mới hoạt động của Chính phủ.
Các hình thức làm việc bao gồm: phiên họp của Chính phủ (thường
kỳ hoặc đột xuất) và các cuộc họp khác, hoạt động lãnh đạo, điều hành của
Thủ tướng và của các thành viên khác của Chính phủ.
Các phiên họp bất
thường được tổ chức theo quyết định của Thủ tướng hoặc theo yêu cầu của ít
nhất 1/3 tổng số thành viên Chính phủ. Các phiên họp được tiến hành khi có
ít nhất 2/3 tổng số thành viên Chính phủ có mặt. Hình thức làm việc chủ yếu
là làm việc tập thể. Ngoài hình thức họp trực tiếp truyền thống còn có hình thức họp trực tuyến.
Phương hướng đổi mới hoạt động của Chính phủ: việc họp định kỳ dẫn
đến trì trệ trong quá trình giải quyết công việc nên cần thay đổi hình thức họp,
chuyển dần sang các hình thức họp hiện đại, không mất thời gian di chuyển
và các thủ tục dài dòng, để kịp thời ứng phó với các tình huống.
1. Hiến pháp 2013 quy định : Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Tương ứng với từng vị
trí, vai trò đó là những nhiệm vụ, quyền hạn gì ?
lOMoAR cPSD| 46892935
Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất : có quyền tổ chức, điều hành hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, hoạt động
của toàn xã hội trên cơ sở và theo các quy định của luật.
Cơ quan chấp hành của Quốc hội : có trách nhiệm triển khai, thực hiện
Hiến pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH. Thực
hiện quyền hành pháp : (***)
Câu 42: Phân biệt Bộ và cơ quan ngang Bộ -
Nước ta hiện nay có tất cả 18 Bộ và 4 Cơ quan ngang Bộ (Ngân hàng nhà
nước,Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban dân tộc) -
Việc phân biệt Bộ và cơ quan ngang bộ ở tên gọi và người đứng đầu của Bộ
Bộ trưởng, còn người đứng đầu cơ quan ngang bộ là Thủ trưởng (hay chủ nhiệm). -
Về chức năng của Bộ và cơ quan ngang bộ cũng rất khác nhau: Bộ tổ chức
thihành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm
vi toàn quốc. Phạm vi chức năng của Bộ là rộng hơn so với Cơ quan ngang bộ; chẳng
hạn như UB dân tộc hay VPCP (tham mưu, giúp Chính phủ trong việc thực hiện các
công việc của Chính phủ)
Câu 43: Bộ trưởng: Vị trí, tính chất pháp lý (vai trò) của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Theo Điều 99-Hiến pháp năm 2013:
1. Vị trí của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người
đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ
2. Tính chất pháp lý (vai trò)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
+ Lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ;
+ Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công;