lOMoARcPSD| 60851861
ĐỀ CƯƠNG CHÍNH SÁCH VĂN HÓA
Câu 1: Trình bày và phân tích khái niệm chính sách, chính sách văn hóa?
- Khái niệm chính sách: hệ thống các thể chế, định hướng, quy định tạo nên những thực
hành của Nhà nước đối với một đối tượng quản lý nào đó. Công cụ thực hành của chính sách
pháp luật các phương pháp hành chính, ngân sách hệ thống thuế. Các dạng tồn tại của
chính sách gồm: các định hướng mang tính nguyên tắc văn bản thể chế, chính sách đầu tư và
thuế và các phương pháp hành chính khác.
- Khái niệm chính sách văn hóa: Trong khái niệm chính sách văn hóa, cụm từ văn hóa được
hiểu là một lĩnh vực hoạt động của một quốc gia. Văn hóa ngang hàng với các lĩnh vực khác
như kinh tế, chính trị, hội…Khái niệm văn hóa từng quốc gia lại phạm vi bao quát
khác nhau.
Chính sách văn hóa là một hệ thống các nguyên tắc và thực hành của Nhà nước trong
lĩnh vực văn hóa, nhằm phát triển quản đời sống theo những quan điểm phát
triển cách thức quản riêng đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân trên cơ sở vận dung các điều kiện vật chất tinh thần có sẵn của
hội.
Câu 2: Trình bày vai trò và đặc tính của chính sách văn hóa? Liên hệ thực tế?
- Định hướng phát triển cho toàn bộ đời sống văn hóa hay mỗi lĩnh vực của văn hóa nghệ thuật.
Từ đó chỉnh sửa những thiếu sót, sai lầm trong đời sống giúp XH phát triển hoàn thiện hơn.
VD: các vùng dân tộc thiểu số, trước đây, tục tảo hôn diễn ra phổ biến, tục lệ cưới xin, ma chay
tổ chức rườm ra, kéo dài... nhưng hiện nay được tiếp cận với các chính sách văn hóa tiến bộ nên
tục tảo hôn giảm mạnh, cưới xin, ma chay được rút ngắn, giản lược đơn giản hơn...
- Điều hòa các mâu thuẫn, vấn đề phát sinh trong phát triển văn hóa. Các vấn đề văn hóa luôn
thay đổi theo thời gian không gian, thế nên các chính sách cần biến đổi linh hoạt, kịp
thời để điều hòa, giải quyết mọi vấn đề trong văn hóa được kịp thời, nhanh chóng.
VD: Văn hóa VN luôn đề cao vẻ đẹp kín đáo của người phụ nữ, song hiện nay, nhiều ca sĩ ăn mặc
hớ hênh, phản cảm, điều đó mâu thuẫn với các giấy tờ phát huy và bảo tồn, vì vậy nên chính sách
văn hóa đã kịp thời có các hình thức xử phạt hợp lý để điều chỉnh các hành vi kể trên.
- Điều tiết sự phát triển bằng các công cụ chính sách, thể hiện qua chính sách minh bạch, công
khai và hệ thống cơ quan công quyền về văn hóa hoạt động có hiệu quả và hiệu lực. Để chính
sách văn hóa đi vào cuộc sống đòi hỏi phải một hệ thống thiết chế văn hóa từ trung ương
đến sở. Sự vận hành của hệ thống thiết chế văn hóa này đảm bảo cho chính sách văn hóa
được thực thi trong cuộc sống đồng thời ghi nhận được những phản hồi chính sách từ phía
người dân để kịp thời điều chỉnh.
VD: Hệ thống quan văn hóa từ địa phương đến trung ương bao gồm: trung tâm văn hóa (cơ
sở) => phòng văn hóa (huyện) => sở văn hóa (tỉnh) => bộ văn a (trung ương), hệ thông quan
này quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết mọi vẫn đ liên quan đến lĩnh
vực văn hóa; trên cơ sở đó, người dân yêu cầu, thắc mắc gì nếu quan cấp dưới không giải
quyết được thì gửi lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn để được giải quyết...
lOMoARcPSD| 60851861
- Thể hiện các ưu tiên phát triển thông qua đầu tư ưu tiên cho mỗi lĩnh vực trong từng thời kỳ,
trong chính sách tài trợ của nhà nước, chính sách thuế trong lĩnh vực văn hóa. Bởi lẽ, chính
sách văn hóa được đặt ra đgiải quyết c vấn đề mang tính thời sự, những vấn đvăn hóa
đương đại, vì thế nên, cần phải xác định được lĩnh vực nào cần thiết hơn thì đầu tư phát triển
trước, cũng như cần phải sử dụng nguồn tài trợ của nhà nước một cách hợp để mang lại
hiệu quả cao.
VD: trong thời kỳ chiến tranh, văn hóa văn nghệ kháng chiến được khuyến khích sáng tác các tác
phẩm nội dung ca ngợi quê hương, đất nước với âm hưởng hào hùng, vui tươi để động viên,
khích lệ tinh thần chiến sĩ cấm lưu hành các tác phẩm bi lụy vtình yêu, vsự chia cách…
nhưng hiện nay, thời cuộc thay đổi, âm nhạc, thơ ca là sở thích cá nhân…
- Tập trung các nguồn lực cho phát triển văn hóa trong các chương trình, kế hoạch dán
pháttriển của từng giai đoạn, của mỗi lĩnh vực để mang lại hiệu quả cao.
VD: Hiện nay văn hóa truyền thống sự mai một như các làn điệu dân ca, ca trù, hát then, hát
xẩm… cần có các dự án trùng tu, phục hồi các nét đẹp văn hóa này.
- Hạn chế các xu hướng phát triển văn hóa không lợi cho tiến trình phát triền, kiểm soát,
kiểm duyệt tác phẩm văn hóa độc hại, có nội dung phản động, đồi trụy, phá hoại thuần phong
mỹ tục. Trong bối cảnh giao lưu, hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, sự tràn lan
các tác phẩm văn hóa độc hại, có nội dung phản động, đồi trụy, phá hoại thuần phong mỹ tụ.
Trong bối cảnh giao lưu, hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, sự tràn lan các tác
phẩm văn hóa điều ktránh khỏi, cần các chính sách văn hóa mang tính sàng lọc, chỉ
tiếp nhận những xu hướng tiễn bộ, phù hợp với văn hóa người Việt để đảm bảo mục tiêu kép:
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và hiện đại hóa nền văn hóa nước nhà.
VD: Các hiện tượng như: sống thử trước hôn nhân; bố/mẹ đơn thân; gia đình độc thân; bệnh vô
cảm của giới trẻ
Câu 3: Trình bày lịch sử hình thành CSVH?
1. Dưới triều đại phong kiến
a. Dưới triều đại phong kiến Châu
Âu:
- Các lãnh chúa phong kiến tầng lớp tăng lữ vai trò quan trọng trong việc hình thành các
chính sách văn hóa riêng cho lãnh thổ của mình. Họ đóng hai vai trò: tầng lớp lãnh đạo hội
và tài trợ, bảo trợ cho các nghệ sĩ, mua và hình thành các bộ sưu tập nghệ thuật
- Sau này, khi nhà nước trung ương tập quyền hình thành một số các quốc gia thì vai trò của
triều đình một vị trí quan trọng. Các chính sách của triều đình thể hiện rõ trong định hướng
tự do sáng tạo, kiểm duyệt, hỗ trợ các hoạt động nghệ thuật, tổ chức một số sự kiện hoạt động
văn hóa nghệ thuật lớn
Châu Á
lOMoARcPSD| 60851861
- Các nhà nước phong kiến tập quyền đóng cả 2 vai trò là người đưa ra các định hướng phát triển
và bảo trợ văn hóa Việt Nam
-Các triều đình phong kiến không có chính sách văn hóa nhưng qua các chỉ dụ của nhà vua, qua
mô hình văn hóa triều đình mà định hình nên văn hóa dân tộc- quốc gia, văn hóa bác học.
-Làng- đóng vai trò quan trọng trong phát triển văn hóa cộng đồng tạo nên nền văn hóa dân
gian
- CSVH góp phần vào sự độc lập, tự chủ của dân tộc trước một nền văn hóa lớn là Trung Quốc,
xây dựng bản sắc văn a dân tộc riêng, xây dựng các thiết chế văn hóa phong kiến, các giá trị,
chuẩn mực, khuôn mẫu văn hóa, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian và bác học
Đặc điểm thời kì này: không có chính sách văn hóa chính thức mà chỉ là mảnh vụn được lắp
ghép lại nhưng chúng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa mỗi quốc gia b.
Thời kì hình thành chủ nghĩa tư bản:
- Sự ra đời của tầng lớp trí thức góp phần hình thành chính sách văn hóa thời kì này
- Tinh thần dân chủ, tôn trọng chân lí khoa học, khuyến khích tự do sáng tạo nghệ thuật đã là hạt
nhân chính của CSVH thời kì này, tạo nên những bước đột phá lớn lao trong văn hóa phục
Hưng
c. Thời kì chủ nghĩa tư bản TK 18-19:
- Giai cấp sản thông qua vị trí kinh tế của mình đã góp phần vào việc thúc đẩy văn hóa
thời kì ày phát triển lên một bước mới
- Chưa một chính sách văn hóa chính thức của nhà nước song vai trò của nhà nước đã
được ýthức hơn trong việc phát triển nền văn hóa đặc biệt là trong việc phát triển sở hạ tầng
cho nghệ thật, phát triển các loại hình nghệ thuật tiêu biểu, phát triển tinh thần tự do sáng tạo
trong nghệ thuật 2, Thời kì hiện đại
a. Sau thế chiến 2:
- CSVH được coi là bộ phận cấu thành nên chính sách chung của nhà nước
- Khái niệm CSVH một đường lối phát triển của Nnước trong lĩnh vực văn hóa trong lĩnh
vực văn hóa mới được ra đời thông qua các can thiệp từ trên xuống, gián tiếp hay trực tiếp tác
động vào đời sống văn hóa
b. CSVH của các nước tư bản chủ nghĩa:
- Văn hóa cần được phát triển trong bầu không khí tự do sáng tạo, dân chủ và có vai trò của
thị trường trọng sự phát triển cá nhân và xã hội dân sự
- Qúa trình xây dựng chính sách, triển khia và đánh giá chính sách đều được tiến hành theo
một quy trình khoa học, có sự tham gia của nhiều lực lượng trong xã hội. Do đó chính sách luôn
có hiệu lực cao tròn sự phát triển văn hóa, nghệ thuật. c. CSVH của các nước XHCN:
lOMoARcPSD| 60851861
- Thời kì nhấn mạnh đến khía cạnh tư tưởng của văn hóa, coi văn hóa như một lĩnh vực cần
phảiđược nhà nước quản lí, chỉ đạo
- Văn hóa được phát triển theo hình tương đối thống nhất, mang tính tập trung, từ trên
xuống/
- CSVH thời kì này nhấn mạnh đến việc cổ vũ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đề cao
tính tập thể, xây dựng hệ thống thiết chế đặc trưng cho CNXH (Hệ thống nhà văn hóa và tượng
đài hoành tráng)
d. Chính sách văn hóa của các nước đang phát triển:
- Mục tiêu văn hóa: Gìn giữ bản sắc văn hóa trước quá trình quốc tế hóa sâu sắc
- CSVH nhấn mạnh đến sự độc lập về chính trị của quốc gia, bảo tồn văn hóa truyền thống, văn
hóa các tộc người thiểu số, tăng cường hợp tác giao lưu văn hóa quốc tế nhằm giới thiệu bản
sắc văn hóa của riêng mình và học tập các kinh nghiệm quốc tế
Câu 4: Trình bày và phân tích các bên liên quan trong CSVH?
- Các bên liên quan trong CSVH dùng để chỉ tất cả các nhóm, tổ chức, đơn vị, cá nhân có vai trò
hoặc lợi ích nhất định trong quá trình ra quyết định CSVH.
- Trong hoạch định chính sách công về văn hóa, các bên liên quan chính là các cá nhân, nhóm, t
chức liên quan về mặt lợi ích, thể hưởng lợi hay bị mất mát bởi chính sách công vvăn
hóa đang được xây dựng hoặc vai trò trong quá trình hoạch định CSVH. Vai trò của nhà
nước, cộng đồng và các bên liên quan trong CSVH
- Nhà nước: Nhà nước thông qua các cơ quan quản ban hành các văn bản pháp luật, quy định
như: Thông tư, Luật, Nghị định, các văn bản hướng dẫn… để quản văn hóa. Nhà nước ban
hành những cơ chế, chính sách xử lí và khen thưởng đối với các tổ chức, nhân trong việc xây
dựng nên văn hóa theo mục tiêu đã đề ra.
- Cộng đồng: Cộng đồng không chỉ là người dân, còn các đơn vị, các tổ chức phi chính phủ,
các hiệp hội…cũng tham gia vào việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Điều này thể hiện qua các hoạt động: góp công sức, kinh phí, tăng cường nhận thức đúng đắn,
tuyên truyền đúng các chính sách
- Các chuyên gia, nhà nghiên cứu: Các chuyên gia nhà nghiên cứu góp phần củng cố củng cố
hệthống luận đúng đắn về VHNT, khẳng định giá trị của văn hóa, các nhà quản những
phương án, chính sách hợp lí trong các lĩnh vực của văn hóa.
- Truyền thông: giúp tuyên truyền, phản ánh những vấn đề phát sinh trong VHNT định hướng
hành vi đúng đắn.
Câu 5: Trình bày quy hoạch định CSVH?
- Hoạch định sở văn hóa là một quá trình bao gồm việc nghiên cứu đề xuất Chính sách với các
nguyên tắc mục tiêu giải pháp và công cụ phải sử dụng của chính sách
lOMoARcPSD| 60851861
- Các bước thực hiện (7 bước)
ớc 1: Nhận thức rõ vai trò của văn hóa trong sự phát triển để có sự đầu tư thỏa đáng
Đây không phải một vấn đề đơn giản. Người ta dễ nhìn thấy vấn đề về chính trị hoặc kinh tế hơn
vấn đề văn hóa vì chính trị kinh tế là cái tức thời khi đầu tư cho các lĩnh vực này hiệu quả
hậu quả có thể hoặc không đầu nhìn thấy tức thời nhanh chóng. Còn nếu không nhận thức hiểu
biết đầy đủ chính xác về văn hóa mà không đầu tư thì hậu quả sẽ là vì lâu về dài. Bước 2: Xác
định vấn đề cần ưu tiên giải quyết về văn hóa
Trong giai đoạn trước mắt hai lâu dài dựa trên việc phân tích các nguy về văn hóa khả năng
nguồn lực có thể đưa vào sử dụng. Đây một công việc hết sức phức tạp đòi hỏi phải
một đội ngũ chuyên gia sở văn hóa năng lực công tâm mới thể đưa ra các lựa chọn
xác đáng
Cần phải loại bỏ quan điểm lợi ích cục bộ quan điểm bình quân chủ nghĩa dẫn tới ngành nào lĩnh
vực nào cũng cho là quan trọng cần phải ưu tiên cuối cùng là chia đều băng cho tất cả.
ớc 3: Xây dựng các phương án chính sách văn hóa có thể - tổng thể và phân hệ
ớc 4: Xem xét đánh giá các phương án dự thảo chính sách
Bằng các chuyên gia chuyên ngành bằng việc lấy ý kiến rộng rãi chính sách xã hội.
ớc 5: Thông qua phương án cuối cùng (phương án tối ưu, phương án được chọn để đưa
vào sử dụng).
ớc 6: Thể chế hoá chính sách văn hoá bằng các văn bản qui phạm pháp luật
Để buộc các chính sách đó phải thực hiện tốt trong cuộc sống thì phải quy bằng các văn bản
quy phạm pháp luật
ớc 7: Công khai công bố chính sách văn hoá trên các phương tiện thông tin đại chúng
Việc làm này để nhân dân hội biết đồng lòng thực hiện theo dõi kiểm tra sát sao kịp
thời
Câu 6: Trình bày nội dung của việc thực thi, phân tích và đánh giá chính sách?
Tổ chức thực hiện Chính sách văn hóa là quá trình biến các chính sách văn hóa thành những
hiệu quả trong đời sống xã hội, thông qua các hoạt động có tổ chức về mặt văn hóa trong bộ
máy nhà nước, nhằm thực hiện hóa các mục tiêu và chính sách văn hóa đặt ra. Các bước tổ
chức, thực thi chính sách văn hóa:
- Xây dựng kế hoach triển khai thực hiện CSVH
- Phổ biến, tuyên truyền CSVH
- Phân công, phối hợp thực hiện CSVH
- Theo dõi, kiểm tra
- Đánh giá việc thực hiện CSVH
Các bước phân tích, đánh giá chính sách văn hóa
- B1: Khái quát ban hành cs: chủ thể ban hành CSVH, số văn bản, ngày tháng ban hành, tên
gọi chính sách, mc đích, mục tiêu của csvh
lOMoARcPSD| 60851861
- B2; Nguyên nhân dẫn đến CSVH, các giải pháp CSVH
- B3: Triết lí của CSVH: tư tưởng, ý nghĩa của CSVH
- B4: Các thể chế
- B5: Các phg tiện thực hiện CSVH: các điều kiện nhân lực, vật lực pp quản lí, tổ chức thực
thi
- B6: Tác động của chính sách:
+Tác động dương tính: những kết quả phù hợp với mục tiêu
+Tác động âm tính: những kết quả ngược lại với mục tiêu
+Tác động ngoại biên: là những kết quả nằm ngoài dự liệu của cơ quan quyết định csvh
Ngoại biên dương tính: nâng cao hiệu quả
Ngoại biên âm tính: giảm hiệu quả - B7: Ảnh hưởng của
CSVH:
+Trực tiếp
+Gián tiếp
+Nối tiếp
+Kế tiếp
- B8: Phản ứng của xã hội khi CSVH được thực thi:
+ Nhóm ủng hộ CSVH
+ Nhóm phản đối CSVH
+ Nhóm thờ ơ CSVH
+ Áp lực xã hội của những nhóm trên
- B9: Các xung đột xã hội do chính sách
+ Xung đột tiềm ẩn, xung dột bộc lộ
+ Cách thức xung đột như thế nào
+ Dương sự xung đột
+ Bản chất của xung đột là gì
- B10: Biến đổi xã hi do chính sách văn hóa
Chính sách văn hóa không chỉ tạo ra sự biến đổi nhất định trong bản thân các vấn đề thuộc lĩnh
vực văn hóa mà còn có thể tạo ra các biến đổi khác
+ Biến đổi tập quán
+ Biến đổi lối sống
+ Biến đổi giá tr
+ Biến đổi cấu trúc xã hội
Các phương pháp phân tích, đánh giá chính sách văn hóa
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp văn bản học
- Phương pháp kiến tạo xã hội
+ Khảo sát thực địa
+ Nghiên cứu tham dự
- Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu
- Phương pháp điều tra với các bảng hỏi
lOMoARcPSD| 60851861
Câu 7: Trình bày chính sách văn hóa Việt Nam thời phong kiến tự chủ qua các bộ luật chủ yếu
các văn bản luật pháp khác của Nhà nước phong kiến Việt Nam?
Câu 8: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1858 1945? Chính sách của thực dân Pháp ở Việt Nam
thời kỳ 1858 – 1945?
1.Bối cảnh
a. Chính trị, kinh tế -
Về chính trị:
+Triều Nguyễn suy thoái, mất kiểm soát
+Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn
+VN bị chia thành 3 xứ: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì
+Phong trào yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ.
- Về kinh tế:
+ Thực dân pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây
dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cuộc khai thác thuộc địa của Pháp ở
VN.
+ Xuất hiện một số ngành kinh tế mới, song kinh tế Việt nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, người
VN lần đầu biết đến các sp phương Tây như dầu hỏa, diêm, xà phòng, ô…
+ Công nhân và nông dân bị bóc lột sức lao động b. Văn hóa xã hội
- Lúc đầu, người Pháp duy trì nho học với chế độ khoa cử đã lỗi thời nhằm lợi dụng nho giáo
đểduy trì trật tự. Sau đó, Pháp chủ trương mở trường học nhằm chủ yếu tạo ra một đội ngũ
công chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ.
- Chữ quốc ngữ ra đời, trở thành chữ viết chính thức của VN
- Tổ chức làng xã vẫn tồn tại, người Pháp duy trì tổ chức làng xã nhằm sử dụng bộ máy kì hào
phong kiến để làm các công việc cho chính quyền thuộc địa
- Sự phát triển các đô thị dẫn đến sự phát triển của kiến trúc đô thị, phát triển giao thông vận
tải.Kể từ cuối thể k19, đô thị VN từ hình đô thị cổ truyền (chức năng làm trung tâm chính
trị là chính) dần chuyển sang mô hình đô thị kiểu phương tây (chức năng kinh tế là chủ đạo)
- các thành phố lớn hình thành tầng lớp tư sản dân tộc: nhà buôn, chủ xưởng. Giai cấp tiểu tư
sản như: tiểu chủ, tiểu thương, trí thức, công chức cũng phát triển nhanh
- Xuất hiện nhiều sản phẩm văn hóa mới: sách báo, điện ảnh, chiếu phim, vui chơi giải trí
2. Chính sách văn hóa của thực dân Pháp
Chính sách nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam:
lOMoARcPSD| 60851861
-Thực dân Pháp thi hành chính sách dịch văn hóa, đầu độc, ngu dân, truyền văn hóa giáo
dục của Pháp phục vụ chính sách thuộc địa của mình.
-Về báo chí: Cho ra đời tờ Gia định báo phát hành bằng chữ quốc ngữ do người pháp làm chánh
tổng sau đó giao cho Trương Vĩnh Kì làm chủ bút. Ở Bắc Đại Nam Đồng văn nhật báo là
tờ báo tiếng việt đầu tiên xuất hiện năm 1896
-Thị trường sách, văn học xuất hiện
-Các thiết chế văn hóa ra đời như thư viện, bảo tàng…
-Cho ra đời các hoạt động văn hóa khác như phim ảnh chiếu bóng, triển lãm, mĩ thuật, điêu khắc,
các loại hình nghệ thuật nhạc kịch, thơ, truyền thuyết…
Tác động của CSVH Pháp đối vs VN
-Tạo ra sự chuyển biến lớn trong xã hội VN: từ nền văn hóa nông nghiệp bước đầu chuyển sang
nền văn hóa có yếu tố công nghiệp
-Tạo ra những biến đổi tích cực lẫn những ảnh hưởng tiêu cực về văn hóa
+Tiêu cực: nhiều người lầm tưởng quá trình “Khai hóa văn minh” của thực dân Pháp song thực
chất đó là sự khai hóa khiến người dân VN quên đi văn hóa truyền thống, phục vụ cho Pháp
+Tích cực: Rất nhiều loại hình nghệ thuật, vui chơi giải trí mới ra đời, nhiều sản phẩm văn hóa
mới xuất hiện …Các tiêu chí văn hóa phương Tây tuy không thay thế được văn hóa truyền thống
của dân tộc VN nhưng nó đã được bổ sung khiến cho văn hóa VN phong phú, đa dạng hơn.
Câu 9: Khái quát nội dung đề cương văn hóa 1943?
- Cách đặt vấn đề:
Phạm vi vấn đề: Văn hóa bao gồm cả tư tưởng, học thuật, nghệ thuật
Quan hệ giữa văn hóa kinh tế, chính trị: nền tảng kinh tế của một xã hội chế độ kinh tế
dựng trên nền tảng ấy quyết định toàn bộ văn hóa của của xã hội kia (htầng sở quyết định
thượng tầng kiến trúc)
Thái độ của ĐCS Đông Dương về vấn đề văn hóa: Mặt trận văn hóa là 1 trong 3 mặt trận (kinh
tế, chính trị, văn hóa) đó người cộng sản phải hoạt động; không phải chỉ làm cách mạng
chính trị còn làm CM văn hóa; lãnh dạo được phong trào văn hóa; Đảng mới nh hưởng
được dư luận, việc tuyên truyền mới có hiệu quả
- Lịch sử tính chất văn hóa VN
Các giai đoạn trong LSVHVN:
Thời kì Quang Trung trở về trước: VHVN tính chất nửa phong kiến, nửa nô lệ phụ thuộc vào
văn hóa TQ
Thời kì tQuang Trung đến khi Pháp xâm chiếm: Văn hóa phong kiến xu hướng tiểu sản.
Thời Pháp xâm lược đến nay (1943) văn hóa nửa pk, nửa sản hoàn toàn tính chất
thuộc địa.
lOMoARcPSD| 60851861
- Tính chất văn hóa VN hiện tại (1943) về hình thức là thuộc địa, về nội dung là tiểu tư bản
- Nguy cơ của VHVN dưới ách Phát xít Nhật-Pháp Chính sách cuả Pháp:
- Đàn áp các nhà văn hóa cách mạng dân chủ chống Phát xít
- Ra tài liệu, tổ chức các cơ quan và các đoàn thể văn hóa để nhồi sọ
- Kiểm duyệt rất nghiêm các tài liệu văn hóa
- Tuyên truyền chủ nghĩa đầu hàng và chủ nghĩa ái quốc mù quáng
- Làm ra vẻ săn sóc đến trí dục, thể dục và đức dục cho dân Chính sách của Nhật:
- Tuyên truyền chủ nghiã Đại Đông Á gây ra một quan niệm cho rằng người Nhật là cứu tinh của
giống da vàng văn hóa Nhật chiếu dọi những tia nắng văn minh tiến bộ cho giống nòi Đại
Đông Á.
- Tìm cách phô trương và giới thiệu văn hóa Nhật (tổ chức triển lãm, diễn thuyết, báo chí tuyên
truyền…)
- Tiền đồ văn hóa VN:
Nềm văn hóa phát xít (văn hóa trung cổ và nô dịch hóa) thắng thì văn hóa dân tộc Vn nghèo
nàn, thấp kém
VHDTVN sẽ do cách mạng dân chủ giải phóng thắng lợi được cởi mở xiềng xích và sẽ
đuổi kịp văn hóa tân dân chủ thế giới.
- Vấn đề CM văn hóa VN:
Quan niệm của người cộng sản về vấn đề CM văn hóa: Phải hoàn thành CMVH mới hoàn
thành được cuộc cải tạo XH. CMVH do ĐCS đông dương lãnh đạo.CM văn hóa thể
hoàn thành khi nào Cách mạng chính trị thành công
Nền văn hóa mà CM Đông Dương phải thực hiện văn hóa XHCN -
Mối quan hệ giữa CMVH Việt Nam và CM dân tộc giải phóng:
CM văn hóa ở VN phải dựa vào CMDT giải phóng mới có đk phát triển.
CM dân tộc giải phóng VN chỉ có thể trong trường hợp may mắn nhất đưa văn hóa VN tới
trình độ dân chủ tính chất dân tộc hoàn toàn độc lập dựng nên một nền văn hóa
mới.
Phải tiến lên thực hiện CM xã hội ở Đông Dương, gây dựng một nền văn hoá xã hộikhắp
Đông Dương
- Ba nguyên tắc vận động cuộc vận động văn hóa VN trong giai đoạn này: dân tộc hóa, đại chúng
hóa, Khoa học hóa
Dân tộc hóa (chống mọi ảnh hưởng địch thuộc địa khiến cho văn hóa VN phát triển
độc lập)
Đại chúng hóa (chống mọi chủ trương hành động làm cho văn hóa phản lại đông đảo quần
chúng hoặc xa đông đảo quần chúng)
lOMoARcPSD| 60851861
Khoa học hóa (chống lại tất cả những cái gì làm cho văn hóa trái khoa học, phản tiến bộ)
=> Muốn cho 3 nguyên tắc này thắng, phải kịch liệt chống những xu hướng văn hóa bảo thủ, bi
quan, thần bí, duy tâm…
- Tính chất của nền văn hóa mới Việt Nam:
Văn hóa mới VN do DCS Đông Dương lãnh đạo chủ trương chưa phải văn hóa hội chủ
nghĩa hay văn hóa Xô Viết (như văn hóa Liên Xô chẳng hạn)
Văn hóa mới VN là một thứ văn hóa có tính chất dân tộc về hình thức và tân dân chủ về nội
dung. Chính vì thế nó cách mạng nhất và tiến bộ nhất ở Đông Dương giai đoạn này.
- Nhiệm vụ cần kíp của những nhà văn a Mác Xít Đông Dương và những nhà văn hóa Mác xít
Việt Nam
Mục đích trước mắt:
- Chống lại văn hóa phát xít phong kiến, thoái bộ, dịch, văn hóa ngu dân và phỉnh dân- Phát
huy văn hóa tân dân chủ Đông Dương Công việc phải làm:
- Tranh đấu về học thuyết, tưởng (đánh tan quan điểm sai lầm của triết học ÂU, Á ít nhiềuảnh
hưởng tai hại: triết học Khổng, Mạnh, Căng… làm cho thuyết duy vật biện chứng duy vật
lịch sử thắng
- Tranh đấu về tông phái văn nghệ (chống chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa t
nhiên, chủ nghĩa tượng trưng…) làm cho xu hướng tả thực xã hội chủ nghĩa thắng Cách vận
động: lợi dụng công khai và bán công khai để:
- Tuyên truyền và xuất bản
- Tổ chức các nhà văn
- Tranh đấu giành quyền lợi thực tại cho các nhà văn, nhà báo, nghệ sĩ…
- Chống nạn mù chữ
Câu 10: Nêu vai trò của Đề cương văn hóa 1943?
- Đề cương văn hóa được xem như tuyên ngôn văn hóa Mác-Leenin chính thức của ĐCS VN
- Đề cương đã khẳng định vai trò của văn hóa trong snghiệp cách mạng, vai trò của Đảng trong
lĩnh vực văn hóa (CMVH muốn hoàn thành phải do DCS Đông Dương lãnh đạo)
- 3 quan điểm lớn đề cương nêu ra: Dân tộc hóa, đại chúng hóa, khoa học hóa
+ Dân tộc hóa là đề cao tinh thần dân tộc, tự cường, chống lại tư tưởng sùng ngoại, tự ti, tự miệt
thị dân tộc. DTH chi phối quá trình tiếp thu tinh hoa của thế giới. Đó quá trình chọn lọc thể
nghiệm, chiêm nghiệm, khi học tập và phát huy các giá trị văn hóa nhân loại. Dân tộc hóa còn là
cuộc đấu tranh chống “phương Bắc hóa” của 1000 năm Bắc thuộc của ách đô hộ thực dân. Do
vậy, nguyên tắc dân tộc hóa không chỉ có ý nghĩa đối lập với “phản dân tộc” còn có ý nghĩa
bảo vệ giữ gìn bản sắc dân tộc. Dân tộc hóa là hướng đến sự tập hợp thức tỉnh tinh thần dân tộc
lOMoARcPSD| 60851861
của các tầng lớp trí thức văn nghệ sĩ tham gia vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Từ đó
đã tạo nên những người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa
+ Đại chúng hóa là chống lại mọi hoạt động văn hóa xa rời quần chúng nhân dân, không nhằm
thức tỉnh nhân dân chỉ phục vụ cho tầng lớp nhân dân + Khoa học hóa thể hiện tính thời đại
của văn hóa.
- Đề cương văn hóa có tác dụng lớn trong việc định hướng đấu tranh và hoạt động trên mặt trận
tư tưởng cho thanh niên, trí thức đương thời.
- Đề cương văn hóa góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Tuy nội dung của đề cương VH chưa bao hàm hết nội hàm của văn hóa nhưng đề cương được
coi là kim chỉ nam cho chính sách xây dựng và phát triển văn hóa sau này.
Câu 11: Bối cảnh Việt Nam thời kỳ 1945 – 1954?
Bối cảnh
- Bối cảnh kinh tế chính trị:
+ Cách mạng Tháng Tám thành công, 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Việt Nam đối mặt với « giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm »
+ Tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên ngày 6/1/1946
+ Hiến pháp đầu tiên được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua ngày 9/1/1946
+ Thực dân Pháp tiếp tục đánh chiếm Việt Nam
+ Việt Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống Pháp, 25/11/1945, Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị
« Kháng chiến, kiến quốc »
+ Thực hiện chuyển nền kinh tế tàn tích thực dân phong kiến và thấp kém thành nền kinh tế dân
chủ, độc lập, phục vụ nhu cầu kháng chiến và kiến quốc
+ Thực hiện chính sách giảm tô, giảm tức, tạm thu ruộng đất củ thực dân Pháp địa chủ bỏ chạy
chia cho nông dân nghèo
+ Công nghiệp và thủ công nghiệp kháng chiến được xây dựng
+ Kinh tế có nhiều khó khăn: nạn đói năm 1945, ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng
+ Chính phủ phát động quyên góp thực hiện « tuần lễ vàng », xây dựng « quỹ độc lập » -
Bối cảnh văn hóa xã hội:
+ Tàn dư văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sưc nặng nề, hơn 90% dân số
mù chữ.
+ Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, tư tưởng bảo thủ lạc hậu, nhiều nơi có các hoạt động
mê tín, hủ tục…, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút…
lOMoARcPSD| 60851861
+ Thành lập Nha Bình dân học vụ nhằm tăng tỷ lbiết chữ cho người dân. Chỉ sau 1 năm, toàn
quốc đã tổ chức 76000 lớp học và có trên 2,5 triệu người thoát nạn mù chữ.
+ Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân, cán bộ có
năng lượng phụng sự Tổ quốc. + Tích cực bài trừ mê tín dị đoan.
Câu 12: Chính sách văn hóa VN thời kỳ 1945 - 1954
* Mục tiêu:
-Khẩu hiệu xuyên suốt giai đoạn này là “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”
-Công tác văn hóa tập trung tuyên truyền cổ động cho các nhiệm vụ kháng chiến, CSVH tập trung
cho nhiệm vụ: tất cả để chiến thắng. Gía trị nhân văn, yêu nước luôn được đặt lên vị trí cao nhất.
* Nội dung:
- CSVH phục vụ công cuộc 9 năm trường kì đánh Pháp
- CSVH phục vụ công cuộc kiến quốc, xây dựng đời sống mới
- Việc bảo vệ phát huy giá trị của di sản văn hóa đã được chủ tịch HCM cụ thể hóa bằng
việcban hành Sắc lệnh số 65/SL ngày 23/11/1945.Đây sắc lệnh đầu tiên của VN, đặt nền móng
cho sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Sắc lệnh 65/SL khẳng định việc bảo tồn cổ tích
“là việc rất cần trong công cuộc kiến thiết nước VN” (khái niệm “cổ tích” trong sắc lệnh ngày
nay được gọi là di sản văn hóa, gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể)
- Ngày 25/11/1945, ban chấp hành TW ĐCS Đông Dương ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, trong
đó chủ trương chống nạn chữ, cải cách giáo dục theo tinh thần mới, mở đại học trung
học, xây dựng nền văn hóa mới theo ba nguyên tắc: khoa học hóa, dân tộc hóa, đại chúng hóa.
- Ngày 3/4/1946, chủ tịch HCM đã ban hành sắc lệnh số 44 vviệc lập Ban Trung ương vận
động đời sống mới. Thực hành đời sống mới là một điều cần thiết cho công cuộc cứu quốc
kiến quốc, chủ trương thực hiện lối sống cần, kiệm, liêm, chính.
- Ngày 20/8/1946 Sắc lệnh số 159 ra đời đặt ra sự kiểm duyệt các thứ ấn loát phẩm. Sắc lệnh này
sẽ áp dụng cho các thứ ấn loát phẩm, sách, tranh vẽ, địa đồ, ảnh, quảng cáo…bất cứ in bằng
cách nào để bán hay phát miễn phí. Trước khi ấn hành, các nhà xuất bản, ấn loát hoặc tác giả
phải đệ đơn lên Sở Kiểm duyệt.
- Ngày 10/7/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh s30/SL sáp nhập Nha Thông tin thuộc
BộNội Vụ vào Thủ tướng Phủ sắc lệnh số 83/SL hợp nhất Nha Thông tin thuộc Thủ tướng
phủ và Vụ Văn học, nghệ thuật thuộc Bộ Giáo Dục thành Nha Tuyên truyền và Văn nghệ thuộc
Thủ tướng Phủ do đồng chí Tố Hữu phụ trách.
- Năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho các văn nghệ nêu lên một luận điểm: “Văn hóa
nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em (văn nghệ sĩ) là chiến sĩ trên mặt trận ấy”
- Ngày 10/10/1952, chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 122/SL thành lập Nhà in Quốc gia,
nhiệm vụ: thống nhất tổ chức và quản lí các nhà in của Chính Phủ; điều chỉnh và đảm bảo việc
in sách báo, tài liệu của Chính phủ và các đoàn thể nhân dân; phổ biến lưu thông các sách báo,
lOMoARcPSD| 60851861
tài liệu trong nhân dân; giúp đỡ hướng dẫn việc in và phát hành của các nhà xuất bản nhân
- Nét chủ đạo của văn hóa kháng chiến là phong trào văn nghệ của quần chúng
* Vai trò của CSVH
- Các CSVH đúng đắn của Đảng nhà nước đã tạo nên những bước phát triển văn hóa nghê
thuật nhất định: phong trào văn nghệ quần chúng phát triển; báo chí xuất bản phát triển; lối sống
mới hình thành và phát triển (tinh thần tương thân tương ái, phong trào xóa bỏ hủ tục, mê tín dị
đoan…) văn học nghệ thuật, sân khấu… phát triển mạnh mẽ.
- Các CSVH đã góp phần là nguồn cổ vũ lớn lao đối với các phong trào cách mạng: thi đua
yêu nước, giết giặc lập công, tang gia sản xuất… phục vụ tiền tuyến, góp phần xứng đáng vào
thắng lợi chung dân tộc.
Câu 13: Bối cảnh Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975?
Bối cảnh
Bối cảnh kinh tế - chính trị:
- Chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm cho VN chuyển sang tình thế mới : miền Bắc xây dựng
XHCN, miền Nam tiếp tục cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước.
- Hiến pháp 1959 ra đời, trong đó những điều quy định về kinh tế bắt đầu thể hiện tính tập
trung bao cấp.
- Miền Bắc:
+ Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954 – 1957), khẩu hiệu người cày có ruộng đã được thực hiện
+ Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965)
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng được tổ chức (tháng 9/1960). Nghị quyết của Đại
hội đã soi sáng vấn đề chủ yếu của các mạng Việt Nam cả hai miền Nam, Bắc, hướng dẫn
thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hái phấn đấu giằng thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; thực hiện hoad bình
thống nhất đất nước.
+ Miền Bắc: thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965); phong trào mỗi người làm việc
bằng 2 để chi viện cho miền Nam; chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ
(1965 – 1968)
+ Miền Bắc thực hiện chi viện cho miền Nam : trong 4 năm (1965 – 1968), miền BẮc đưa hơn
30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn khí, lương thực, thuốc men… vào chiến trường miền
Nam
- Miền Nam:
+ Phong trào Đông Khởi 1960
+ Chống chiến lược « Chiến tranh đặc biệt » của đế quốc Mĩ (1961 – 1965)
+ Chiến đấu chống « Chiến lược Chiến tranh cục bộ »
lOMoARcPSD| 60851861
+ Chiến đấu chống « Việt Nam hóa chiến tranh » và « Đông Dương hóa chiến tranh »
+ Đấu tranh chống địch « bình định lấn chiếm » tạo thế lực tiến tới giải phóng hoàn toàn
miền Nam (1973 – 1975)
Bối cảnh văn hóa xã hội -
Miền Bắc:
+ Miền Bắc thưc hiện xây dựng xã hội chủ nghĩa với nhiều phong trào phát triển kinh tế văn hóa
xã hội
+ Sự biến đổi cơ cấu xã hội diễn ra mạnh mẽ. Nhiều người dân di cư lên các tỉnh miền núi phía
Bắc để định cư lạc nghiệp, tạo nên mối quan hệ chằng chéo. Nhiều người từ nông thôn đi ra đô
thị học tập, sinh sống, làm cán bộ, công nhân viên chức; nhiều gia đình lại từ đô thị tán v
nông thôn do chiến tranh phá hoại miền Bắc của Mỹ… + Đời sống văn hóa được quan tâm và
đầu tư phát triển.
- Miền Nam:
+ Xã hội miền Nam chịu ảnh hưởng của nhiều luồng văn hóa: văn hóa Trung Hoa còn rơi rớt lại,
văn hóa châu Âu còn ảnh hưởng mạnh mẽ, văn hóa Mỹ bắt đầu phát huy ảnh hưởng
+ Việc mở rộng cửa cho văn hóa nước ngoài du nhập tự do đã làm cho nhiều thuyết văn học
phương Tây du nhập vào miền Nam, ảnh hưởng đến đời sống văn học các đô thị: chủ nghĩa
hiện sinh, phân tâm học, cấu trúc luận… điều nảy làm nên sự đa dạng trong sáng tác và phê bình
văn chương miền Nam
+ Miền Nam chịu ảnh hưởng của lối sống Mỹ, văn hóa Mỹ khá sâu sắc
+ Về xã hội: Miền Nam phải đấu tranh chống Mỹ với tinh thần rất cao. Sau cuộc đảo chính lật đổ
chính quyền Ngô Đình Diệm, miền Nam sống trong những điều khó khăn: tình hình chính trị bất
ổn, bất công xã hội, chiến tranh ngày càng ác liệt, gây thiệt hại lớn. Chiến tranh đã tàn phá miền
Nam nặng nề, đặc biệt là nông thôn, ruộng đất bị bỏ hoang, người dân tản cư ra đô thị…
Câu 14: Chính sách văn hóa thời kỳ 1954 – 1975?
- Năm 1955, Bộ văn hóa được thành lập
- Các thiết chế văn hóa lớn cũ được CM tiếp thu, cải tạo thành thiết chế văn hóa của chế độ mới
- Các trường đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật lần lượt ra đời, trực tiếp đạo tạo cán bộ văn háo
nghệ thuật cho cả nước.
- Đại hội văn nghệ toàn quốc 2,3,4, được tổ chức
- Văn hóa miền Bắc tập trung vào nhiệm vụ lớn nhất: tất cả để chiến thắng
- Các phong trào văn hóa văn nghệ diễn ra sôi nổi “Tiếng hát át tiếng bom” “Hát cho đồng bào
tôi nghe”
- Văn kiện đại hội đảng lần thứ nhận định đánh giá những đóng góp của lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật cho sự nghiệp cách mạng: “thắng lợi đại của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến
lOMoARcPSD| 60851861
chống Mỹ cứu nước không chỉ là thắng lợi của đường lối chính trị, đường lối quân sự đúng đắn,
mà còn là thắng lợi của chính sách văn hóa của Đảng”
Câu 15: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1975 – 1985?
Bối cảnh kinh tế - chính trị
- Năm 1975, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của người Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản VN kết thúc thắng lợi, miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, cả nước
tiến vào thời kỳ cách mạng XHCN.
- Năm 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
- Năm 1980, Hiến pháp mới đã được Quốc hội khóa VI thông qua
- Những năm đầu thập kỉ 80, kinh tế và xã hội VN rơi vào tình trạng khủng hoảng.
- Sự vận hành của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ hết những điểm yếu kém và
cản trở sự phát triển
- Thu nhập bình quân tính theo đầu người thấp.
=> Cơ chế tập trung bao cấp; làm nhiều làm ít hưởng như nhau ; =>
Bao cấp => nghề trong bao cấp:
+ Bách hóa – mậu dịch (nhà nước)
+ Bơm mực bút bi (bút bi ngày xưa rất đắt, chủ yếu dùng bút mực chấm nên khi bút bi hết mực,
ra quán người ta bơm mực vào bút)
+ Thay cổ áo
Bối cảnh văn hóa – xã hội
=> Nhân dân rất yêu thích văn hóa nghệ thuật
- Miền Nam sau ngày giải phóng gặp nhiều khó khăn: nạn thất nghiệp, thanh niên nghiện ngập,
trẻ em mồ côi, lang thang…
- Dân số tăng nhanh (có các chính sách kìm hãm sgia tăng dân số 2 con cách nhau) - Các
nhu cầu thiết yếu của đời sống con người, xã hội không có khả năng đáp ứng.
- Đời sống của những người làm trong quan nhà nước gặp nhiều khó khăn, tiêu cực trong xã
hội phát triển mạnh.
- Hiện tượng quan liêu, tham nhũng, lộng quyền ở một số bộ phận phát triển mạnh.
- Đời sống văn hóa xuất hiện những biểu hiện tiêu cực: tàn dư văn hóa, những hủ tục chiều
hướng trỗi dậy
Câu 16: Chính sách văn hóa thời kỳ 1975 – 1985?
lOMoARcPSD| 60851861
- Năm 1976, Đại hội Đảng lần thứ IV đã định ra đường lối cho cách mạng XHCN nước ta nói
chung và đường lối về văn hóa nói riêng: “Đường lối cách mạng tư tưởng và văn hóa”
- Quan điểm: cách mạng tưởng văn hóa một bộ phận hữu của toàn bộ snghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thứ IV và V của Đảng luôn quan tâm, chỉ đạo văn hóa văn
nghệ: 9 luận điểm của Đảng về văn hóa văn nghệ: Văn hóa văn nghệ là bộ phận của sự nghiệp
cách mạng do Đảng lãnh đạo… (Giáo trình chính sách văn hóa)
- Xây dựng mạng lưới thiết chế văn hóa theo 4 cấp. Ngoài ra còn rất nhiều các thiết chế văn
hóacủa các lực lượng vũ trang, tổ chức Đoàn, Hội cũng ra đời.
- Mọi hoạt động văn hóa đều tập trung vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa hội theo khẩu hiệu:
“Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên Chủ nghĩa xã hội”
- Vấn đề xây dựng văn hóa mới, con người mới được đặt ra trong khuôn khổ của “cách mạng
tưtưởng và văn hóa” gắn liền với “cách mạng quan hệ sản xuất” và “cách mạng khoa học kỹ
thuật”
Câu 17: Trình bày bối cảnh kinh tế chính trị Việt Nam thời kì đổi mới?
- Chính sách đổi mới kinh tế xã hội chính thức bắt đầu từ Đại hội Đảng Cộng sản thứ VI (năm
1986)
- Nền kinh tế chuyển sang sản xuất kinh doanh hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý ở nhà
nước theo định hướng XHCN
- Các kỳ Đại hội Đảng VII, VIII, VIIII, X, XI, XII, XIII đã có nhiều định hướng, sách lược về
phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn.
- Qúa trình chuyển đổi kinh tế sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội ở VN hiện nay
- VN tham gia rất nhiều các tổ chức trong khu vực toàn cầu như WTO, liên hợp quốc…
Câu 18: Trình bày bối cảnh văn hóa xã hội Việt Nam thời kì đổi mới?
- Từ sau đổi mới, nhìn chung các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đã đạt những thành
tựu cao và liên tục: các chính sách dân số, việc làm, giáo dục, y tế…
- Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm: năm 2021 tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 2,23%; Thu nhập bình quân đầu
người của VN năm 2021 đạt 4,2 triệu đồng/người/ tháng
- Sự gia tăng các chỉ số phát triển con người và những tiến bộ được biểu hiện rõ trong lĩnh vực
giáo dục, y tế và mức sống ở VN
- Tinh thần dân chủ ngàng càng được thể hiện rõ
- Thị trường văn hóa nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng
- Vẫn còn một số hạn chế còn tồn tại: sự phân hóa thành thị và nông thôn, các tệ nạn xã hội có
xu hướng tăng, tham nhũng, hối lộ, nghiện ma túy, bạo lực gia đình… ngày càng nhiều.
lOMoARcPSD| 60851861
- Sự chênh lệch về mức độ hưởng thụ văn hóa giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền.
Câu 19: Trình bày đường lối của Đảng về văn hóa thời kỳ đổi mới?
- Quan điểm của Đảng: việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc phải đi đôi với việc
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, nhấn mạnh tính dân tộc, đồng thời với tính khoa học
đại chúng, tiên tiến gắn với yêu cầu đậm đà bản sắc dân tộc.
- Đảng xác định, nội lực của dân tộc, chính là nguồn sức mạnh nội sinh to lớn của dân tộc được
biểu hiện ra thành truyền thống dân tộc, bản sắc văn hóa được kết tinh qua lịch sử được
khẳng định trong hiện tại.
- Cương lĩnh năm 1991 xác định nhiệm vụ về xây dựng nên văn hóa mới, tạo ra một đời sống
tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ tiến bộ…
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, BCH TW Đảng khóa VIII xác định: “Xây dựng phát triển
nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
- Nghị quyết số 33, Hội nghị lần thứ 9 (2014), BCH TW Đảng khóa XI về xây dựng phát
triển văn hóa, con người VN đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. - Hội nghị văn
hóa toàn quốc tháng 11 năm 2021 tiếp tục quan tâm đến văn hóa…
Câu 20: Phân tích nội dung và vai trò của Nghị quyết Trung ương 5, Khóa VIII của Đảng về văn
hóa?
Câu 21: Trình bày các chính sách về văn hóa của Nhà nước thời kỳ đổi mới?
- Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa VN đã thể chế sự đổi mới tư duy
vềvai trò, vị trí của văn hóa của Đảng.
- Nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện của các thành phần kinh tế. cùng với sự bùng nổ của khoa
học công nghệ thông tin đòi hỏi ngành văn hóa phải nhiều văn bản pháp quy phù hợp
để phục vụ cho công việc quản lý. Nhiều văn bản pháp lý về văn hóa dã được ra đời và đang
tiếp tục được hoàn thiện, gồm có:
Luật Di sản văn hóa
Luật Điện ảnh
Luật Sở hữu trí tuệ
Luật xuất bản
Luật Doanh nghiệp
- Ngoài ra còn có các văn bản dưới luật, Nghị định, Pháp lệnh, Chỉ thị và quy chế như:
Pháp lệnh thư viện
Pháp lệnh quảng cáo
Pháp lệnh quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước
Nghđịnh số 38/2021/NĐ CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa
quảng cáo
lOMoARcPSD| 60851861
Quyết định 1909/QĐ – TTg 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm
2030…
- Các điều luật văn bản dưới luật đã ảnh hưởng nhất định trong việc tạo hành lang pháp
lýcho quản lý văn hóa ở Việt Nam thời gian gần đây. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi kinh tế
hội của quản nhà nước về văn hóa gặp nhiều lúng túng, các văn bản luật mặc được
ban hành song chưa phát huy được trong đời sống thực tiễn, đôi khi thiếu tính hiệu lực cần
thiết. Câu 22: Trình bày chính sách văn hóa về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa? Liên
hệ?
- Bảo tồn di sản văn hóa một vấn đề được quan tâm VN trong những năm gần đây, Nhà
nước VN đã có nhiều chính sách để gìn giữ phát huy khi di sản chung của cả nước.
- Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 BCH TW Đảng khóa VIII đã chỉ ra định hướng của Đảng đối
với việc bảo tồn phát huy di sản văn hóa: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng
dân tộc, là cốt lõi bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo giá trị mới và giao lưu văn hóa”.
- Tại văn bản số 4739/KG-TƯ ngày 26/8/1994, Thủ tướng Chính phủ cho phép bộ Văn hóa
thông tin triển khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia về văn hóa, bao gồm mục tiêu chống
xuống cấp và tôn tạo di tích, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể.
- Năm 2001, Quốc hội ban hành Luật di sản văn hóa gồm 4 chương, 74 điều quy định về quyền
và nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa.
- Năm 2009, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật di sản văn hóa.
- Cùng với đó, chúng ta có nhiều văn bản đề cập đến vấn đề di sản văn hóa:
+ Nghị định số 86/2005/NĐ – CP ngày 8/7/2005 về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước.
+ Nghị định số 109/2017/NĐ – CP ngày 21/9/2017 quy định về bảo vệ và quản lý di sản văn hóa
và thiên nhiên thế giới VN.
+ Ngoài ra rất nhiều các chính sách về đầu tư, hỗ trợ, các chương trình hành động, các đề án
trong việc trùng tu hệ thống di sản văn hóa, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
Liên hệ thực tế:
- Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiều di sản văn hóa đã và đang được quan tâm
trùng tu, tôn tạo lại thông qua các dư án như:
+ Dự án Bảo tồn không gian văn hóa, lịch sử Hồ Gươm với một hế thống di tích mang
chiều sâu văn hóa nét như đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, đài Nghiên, tháp Bút… + Hội
đồng UBND cho triển khai tôn tạo lại khi di tích lịch sử Đền Vua Hùng chào mừng ngày
Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2019. Bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu của Nhà
nước, các nguồn huy động đầu tư từ các tổ chức, cá nhân, nhiều công trình mới được đầu
tư, tôn tại khu đền giếng, chỉnh trang cảnh quan khu vực trung tâm lễ hội, mở rộng thêm
bãi đỗ xe…đặc biệt trong lễ hội Đền Hùng hàng năm luôn có những tiết mục hát xaon do
các huyện thi tài đây là cách để bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể.
Câu 23: Trình bày chính sách văn hóa trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa? Liên hệ thực
lOMoARcPSD| 60851861
tế?
(Tr165)
- Mức độ hưởng thụ văn hóa của người dân đã được cải thiện cùng với sự năng cao mức sống
trong những năm trở lại đây. Các sở kinh tế cho đời sống văn hóa tinh thần đã được nâng
cao hơn trước do thu nhập, điều kiện sống như nở, các phương tiên sinh hoạt trong gia đình
đã được cải thiện.
- Cùng với sự chuyển dịch hội từ truyền thống sang đô thị hiện đại, thị hiếu của người
dâncũng đã có những thay đổi nhất là ở các vùng kinh tế phát triển. Sự di động xã hội đó dẫn
đến sự thay đổi các tập quán văn hóa của các nhóm dân cư vốn từ một moi trường tiêu dùng
văn hóa nông thôn sang các kiểu sang tiêu dùng văn hóa trong môi trường đô thị - công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp văn hóa:
+ Khái niệm công nghiệp văn hóa là khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Mặc dù đây một
khái niệm khá mới mẻ, song cũng đã được quan tâm của các nhà quản hoạch định chính
sách. Vấn đề làm sao để xây dựng, hình thành và phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam đã
được đưa vào trong chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Chính phủ ban hành.
+ Một trong những định hướng bản Chiến lược đề cậm đến là: Tập trung xây dựng chế,
chính sách và môi trường kinh doanh để phát triển ngành “công nghiệp văn hóa”.
+ Tuy nhiên với bối cảnh kinh tế hội của đất nước đang chuyển đổi nhanh như hiện nay, c
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật sự chuyển đổi chậm hơn so với các ngành
khác.
+ Trước hết quá trình chuyển đổi từ hình thức bao cấp sang tự hoạt động theo chế thị trường,
xây dựng thị trường văn hóa còn chậm và có những khó khắn nhất định. Hệ thống sản xuất, phân
phối các sản phẩm văn a chủ yếu vẫn do các doanh nghiệp của Nhà nước đảm nhiệm. Sự tham
gia của khu vực tư nhân và các tổ chức phi chính phủ còn ở mức độ hạn chế.
Liên hệ thực tế:
Câu 24: Trình bày chính sách văn hóa trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn? Liên hệ thực
tế?
- Về tổ chức
- Về đội ngũ nghệ sĩ, diễn viên, đào tạo
- Chế độ chính sách
- Kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất hoạt động nghệ thuật biểu diễn
- Về giao lưu nghệ thuật
- Chiến lược phát triển nghệ thuật biểu diễn
- Nghệ thuật bao gồm nhiều loại hình: âm nhạc, hội họa, nhiếp ảnh, điện ảnh, sân khấu, văn
chương, kiến trúc, điêu khắc…
- Việt Nam hiện nay đã tham gia các cộng ước quốc tế liên quan đến sáng tạo nghệ thuật như:
+ Công ước Berne vbảo hộ các tác phẩm văn học nghệ thuật; công ước Rome về bảo hộ
người biểu diễn, nhà xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng.
lOMoARcPSD| 60851861
- nhiều văn bản luật được VN ban hành liên quan đến các chính sách đối với nghệ thuật
như Luật sở hữu trí tuệ, Luật điện ảnh.
- Ngoài ra rất nhiều các thông tư, chỉ thị, quy định...liên quan đến lĩnh vực nghệ thuật: +
Nghị định số 251 CP ngày 12/6.1981 của Hội đồng Chính phủ về giải thưởng Hồ Chí Minh
và giải thưởng Nhà nước.
+ Pháp lệnh số 16/LCT/HĐNN ngày 4/6/1985 của Hội đồng Nhà nước quy định giải thưởng
HCM và giải thưởng Nhà nước.
Liên hệ thức tế:
- Dựa vào các chính sách của Đảng Nhà nước vlĩnh vực nghệ thuật biểu diễn các hoạt
động biểu diễn nghệ thuật có yếu tố xuyên tạc, ảnh hưởng đến nhà nước, xâm phạm quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đã được được xử lý:
+ Bài trừ các hoạt động, tác phẩm âm nhạc dung tục, thô thiển, phản văn hóa, suy đồi đạo đức,
mang mặc trang phục biểu diễn hở hang, dị biệt; cả việc một số chương trình lạm dụng, truyền
các tác phẩm độc hại, đi ngược lại với lợi ích của nhân dân đất nước; bộc lộ thái độ hoài
nghi vào sự lãnh đạo của Đảng, những phát ngôn sai trái, lệch lạc; trường hợp lợi dụng
danh nghĩa giáo viên dạy nhạc, thường xuyên tuyên truyền những ca khúc nội dung kích động,
chống chính quyền, phá hoại tư tưởng, xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước…
+ Nhiệm vụ giải pháp phát triển nghệ thuật biểu diễn nước ta đã được nêu trong quyết
định 1755/QĐ-TTg “Phê duyệt chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030”. Khuyến khích, hỗ trợ văn nghệ sĩ tham gia học tập, bồi dưỡng,
biểu diễn và các hoạt động khác có liên quan ở nước ngoài. (Hoạt động nghệ thuật của 2 anh em
Quốc Quốc Nghiệp đã góp phần quảng hình ảnh Việt Nam, nghệ thuật xiếc Việt Nam
với thế giới.)
Câu 25: Trình bày chính sách đầu tư của Nhà nước Việt Nam cho một lĩnh vực cụ thể,
phân tích ưu điểm và hạn chế của chính sách này?
(CÂU 11) (tr 149)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60851861
ĐỀ CƯƠNG CHÍNH SÁCH VĂN HÓA
Câu 1: Trình bày và phân tích khái niệm chính sách, chính sách văn hóa?
- Khái niệm chính sách: là hệ thống các thể chế, định hướng, quy định tạo nên những thực
hành của Nhà nước đối với một đối tượng quản lý nào đó. Công cụ thực hành của chính sách
là pháp luật các phương pháp hành chính, ngân sách và hệ thống thuế. Các dạng tồn tại của
chính sách gồm: các định hướng mang tính nguyên tắc văn bản thể chế, chính sách đầu tư và
thuế và các phương pháp hành chính khác.
- Khái niệm chính sách văn hóa: Trong khái niệm chính sách văn hóa, cụm từ văn hóa được
hiểu là một lĩnh vực hoạt động của một quốc gia. Văn hóa ngang hàng với các lĩnh vực khác
như kinh tế, chính trị, xã hội…Khái niệm văn hóa ở từng quốc gia lại có phạm vi bao quát khác nhau.
Chính sách văn hóa là một hệ thống các nguyên tắc và thực hành của Nhà nước trong
lĩnh vực văn hóa, nhằm phát triển và quản lý đời sống theo những quan điểm phát
triển và cách thức quản lý riêng đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân trên cơ sở vận dung các điều kiện vật chất tinh thần có sẵn của xã hội.

Câu 2: Trình bày vai trò và đặc tính của chính sách văn hóa? Liên hệ thực tế?
- Định hướng phát triển cho toàn bộ đời sống văn hóa hay mỗi lĩnh vực của văn hóa nghệ thuật.
Từ đó chỉnh sửa những thiếu sót, sai lầm trong đời sống giúp XH phát triển hoàn thiện hơn.
VD: Ở các vùng dân tộc thiểu số, trước đây, tục tảo hôn diễn ra phổ biến, tục lệ cưới xin, ma chay
tổ chức rườm ra, kéo dài... nhưng hiện nay được tiếp cận với các chính sách văn hóa tiến bộ nên
tục tảo hôn giảm mạnh, cưới xin, ma chay được rút ngắn, giản lược đơn giản hơn...
- Điều hòa các mâu thuẫn, vấn đề phát sinh trong phát triển văn hóa. Các vấn đề văn hóa luôn
thay đổi theo thời gian và không gian, vì thế nên các chính sách cần biến đổi linh hoạt, kịp
thời để điều hòa, giải quyết mọi vấn đề trong văn hóa được kịp thời, nhanh chóng.
VD: Văn hóa VN luôn đề cao vẻ đẹp kín đáo của người phụ nữ, song hiện nay, nhiều ca sĩ ăn mặc
hớ hênh, phản cảm, điều đó mâu thuẫn với các giấy tờ phát huy và bảo tồn, vì vậy nên chính sách
văn hóa đã kịp thời có các hình thức xử phạt hợp lý để điều chỉnh các hành vi kể trên.
- Điều tiết sự phát triển bằng các công cụ chính sách, thể hiện qua chính sách minh bạch, công
khai và hệ thống cơ quan công quyền về văn hóa hoạt động có hiệu quả và hiệu lực. Để chính
sách văn hóa đi vào cuộc sống đòi hỏi phải có một hệ thống thiết chế văn hóa từ trung ương
đến cơ sở. Sự vận hành của hệ thống thiết chế văn hóa này đảm bảo cho chính sách văn hóa
được thực thi trong cuộc sống đồng thời ghi nhận được những phản hồi chính sách từ phía
người dân để kịp thời điều chỉnh.
VD: Hệ thống cơ quan văn hóa từ địa phương đến trung ương bao gồm: trung tâm văn hóa (cơ
sở) => phòng văn hóa (huyện) => sở văn hóa (tỉnh) => bộ văn hóa (trung ương), hệ thông cơ quan
này có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết mọi vẫn đề liên quan đến lĩnh
vực văn hóa; trên cơ sở đó, người dân có yêu cầu, thắc mắc gì nếu cơ quan cấp dưới không giải
quyết được thì gửi lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn để được giải quyết... lOMoAR cPSD| 60851861
- Thể hiện các ưu tiên phát triển thông qua đầu tư ưu tiên cho mỗi lĩnh vực trong từng thời kỳ,
trong chính sách tài trợ của nhà nước, chính sách thuế trong lĩnh vực văn hóa. Bởi lẽ, chính
sách văn hóa được đặt ra để giải quyết các vấn đề mang tính thời sự, những vấn đề văn hóa
đương đại, vì thế nên, cần phải xác định được lĩnh vực nào cần thiết hơn thì đầu tư phát triển
trước, cũng như cần phải sử dụng nguồn tài trợ của nhà nước một cách hợp lý để mang lại hiệu quả cao.
VD: trong thời kỳ chiến tranh, văn hóa văn nghệ kháng chiến được khuyến khích sáng tác các tác
phẩm có nội dung ca ngợi quê hương, đất nước với âm hưởng hào hùng, vui tươi để động viên,
khích lệ tinh thần chiến sĩ và cấm lưu hành các tác phẩm bi lụy về tình yêu, về sự chia cách…
nhưng hiện nay, thời cuộc thay đổi, âm nhạc, thơ ca là sở thích cá nhân…
- Tập trung các nguồn lực cho phát triển văn hóa trong các chương trình, kế hoạch và dự án
pháttriển của từng giai đoạn, của mỗi lĩnh vực để mang lại hiệu quả cao.
VD: Hiện nay văn hóa truyền thống có sự mai một như các làn điệu dân ca, ca trù, hát then, hát
xẩm… cần có các dự án trùng tu, phục hồi các nét đẹp văn hóa này.
- Hạn chế các xu hướng phát triển văn hóa không có lợi cho tiến trình phát triền, kiểm soát,
kiểm duyệt tác phẩm văn hóa độc hại, có nội dung phản động, đồi trụy, phá hoại thuần phong
mỹ tục. Trong bối cảnh giao lưu, hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, sự tràn lan
các tác phẩm văn hóa độc hại, có nội dung phản động, đồi trụy, phá hoại thuần phong mỹ tụ.
Trong bối cảnh giao lưu, hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, sự tràn lan các tác
phẩm văn hóa là điều khó tránh khỏi, cần có các chính sách văn hóa mang tính sàng lọc, chỉ
tiếp nhận những xu hướng tiễn bộ, phù hợp với văn hóa người Việt để đảm bảo mục tiêu kép:
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và hiện đại hóa nền văn hóa nước nhà.
VD: Các hiện tượng như: sống thử trước hôn nhân; bố/mẹ đơn thân; gia đình độc thân; bệnh vô cảm của giới trẻ…
Câu 3: Trình bày lịch sử hình thành CSVH?
1. Dưới triều đại phong kiến
a. Dưới triều đại phong kiến Châu Âu:
- Các lãnh chúa phong kiến và tầng lớp tăng lữ có vai trò quan trọng trong việc hình thành các
chính sách văn hóa riêng cho lãnh thổ của mình. Họ đóng hai vai trò: tầng lớp lãnh đạo xã hội
và tài trợ, bảo trợ cho các nghệ sĩ, mua và hình thành các bộ sưu tập nghệ thuật
- Sau này, khi nhà nước trung ương tập quyền hình thành ở một số các quốc gia thì vai trò của
triều đình có một vị trí quan trọng. Các chính sách của triều đình thể hiện rõ trong định hướng
tự do sáng tạo, kiểm duyệt, hỗ trợ các hoạt động nghệ thuật, tổ chức một số sự kiện hoạt động
văn hóa nghệ thuật lớn Châu Á lOMoAR cPSD| 60851861
- Các nhà nước phong kiến tập quyền đóng cả 2 vai trò là người đưa ra các định hướng phát triển
và bảo trợ văn hóa Việt Nam
-Các triều đình phong kiến không có chính sách văn hóa nhưng qua các chỉ dụ của nhà vua, qua
mô hình văn hóa triều đình mà định hình nên văn hóa dân tộc- quốc gia, văn hóa bác học.
-Làng- xã đóng vai trò quan trọng trong phát triển văn hóa cộng đồng tạo nên nền văn hóa dân gian
- CSVH góp phần vào sự độc lập, tự chủ của dân tộc trước một nền văn hóa lớn là Trung Quốc,
xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc riêng, xây dựng các thiết chế văn hóa phong kiến, các giá trị,
chuẩn mực, khuôn mẫu văn hóa, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian và bác học
Đặc điểm thời kì này: không có chính sách văn hóa chính thức mà chỉ là mảnh vụn được lắp
ghép lại nhưng chúng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa mỗi quốc gia b.
Thời kì hình thành chủ nghĩa tư bản:

- Sự ra đời của tầng lớp trí thức góp phần hình thành chính sách văn hóa thời kì này
- Tinh thần dân chủ, tôn trọng chân lí khoa học, khuyến khích tự do sáng tạo nghệ thuật đã là hạt
nhân chính của CSVH thời kì này, tạo nên những bước đột phá lớn lao trong văn hóa phục Hưng
c. Thời kì chủ nghĩa tư bản TK 18-19: -
Giai cấp tư sản thông qua vị trí kinh tế của mình đã góp phần vào việc thúc đẩy văn hóa
thời kì ày phát triển lên một bước mới -
Chưa có một chính sách văn hóa chính thức của nhà nước song vai trò của nhà nước đã
được ýthức rõ hơn trong việc phát triển nền văn hóa đặc biệt là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng
cho nghệ thật, phát triển các loại hình nghệ thuật tiêu biểu, phát triển tinh thần tự do sáng tạo
trong nghệ thuật 2, Thời kì hiện đại
a. Sau thế chiến 2:
- CSVH được coi là bộ phận cấu thành nên chính sách chung của nhà nước
- Khái niệm CSVH là một đường lối phát triển của Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa trong lĩnh
vực văn hóa mới được ra đời thông qua các can thiệp từ trên xuống, gián tiếp hay trực tiếp tác
động vào đời sống văn hóa
b. CSVH của các nước tư bản chủ nghĩa: -
Văn hóa cần được phát triển trong bầu không khí tự do sáng tạo, dân chủ và có vai trò của
thị trường trọng sự phát triển cá nhân và xã hội dân sự -
Qúa trình xây dựng chính sách, triển khia và đánh giá chính sách đều được tiến hành theo
một quy trình khoa học, có sự tham gia của nhiều lực lượng trong xã hội. Do đó chính sách luôn
có hiệu lực cao tròn sự phát triển văn hóa, nghệ thuật. c. CSVH của các nước XHCN: lOMoAR cPSD| 60851861 -
Thời kì nhấn mạnh đến khía cạnh tư tưởng của văn hóa, coi văn hóa như một lĩnh vực cần
phảiđược nhà nước quản lí, chỉ đạo -
Văn hóa được phát triển theo mô hình tương đối thống nhất, mang tính tập trung, từ trên xuống/ -
CSVH thời kì này nhấn mạnh đến việc cổ vũ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đề cao
tính tập thể, xây dựng hệ thống thiết chế đặc trưng cho CNXH (Hệ thống nhà văn hóa và tượng đài hoành tráng)
d. Chính sách văn hóa của các nước đang phát triển:
- Mục tiêu văn hóa: Gìn giữ bản sắc văn hóa trước quá trình quốc tế hóa sâu sắc
- CSVH nhấn mạnh đến sự độc lập về chính trị của quốc gia, bảo tồn văn hóa truyền thống, văn
hóa các tộc người thiểu số, tăng cường hợp tác giao lưu văn hóa quốc tế nhằm giới thiệu bản
sắc văn hóa của riêng mình và học tập các kinh nghiệm quốc tế
Câu 4: Trình bày và phân tích các bên liên quan trong CSVH?
- Các bên liên quan trong CSVH dùng để chỉ tất cả các nhóm, tổ chức, đơn vị, cá nhân có vai trò
hoặc lợi ích nhất định trong quá trình ra quyết định CSVH.
- Trong hoạch định chính sách công về văn hóa, các bên liên quan chính là các cá nhân, nhóm, tổ
chức có liên quan về mặt lợi ích, có thể hưởng lợi hay bị mất mát bởi chính sách công về văn
hóa đang được xây dựng hoặc có vai trò trong quá trình hoạch định CSVH.  Vai trò của nhà
nước, cộng đồng và các bên liên quan trong CSVH
- Nhà nước: Nhà nước thông qua các cơ quan quản lí ban hành các văn bản pháp luật, quy định
như: Thông tư, Luật, Nghị định, các văn bản hướng dẫn… để quản lí văn hóa. Nhà nước ban
hành những cơ chế, chính sách xử lí và khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong việc xây
dựng nên văn hóa theo mục tiêu đã đề ra.
- Cộng đồng: Cộng đồng không chỉ là người dân, còn là các đơn vị, các tổ chức phi chính phủ,
các hiệp hội…cũng tham gia vào việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Điều này thể hiện qua các hoạt động: góp công sức, kinh phí, tăng cường nhận thức đúng đắn,
tuyên truyền đúng các chính sách…
- Các chuyên gia, nhà nghiên cứu: Các chuyên gia nhà nghiên cứu góp phần củng cố củng cố
hệthống lí luận đúng đắn về VHNT, khẳng định giá trị của văn hóa, các nhà quản lí có những
phương án, chính sách hợp lí trong các lĩnh vực của văn hóa.
- Truyền thông: giúp tuyên truyền, phản ánh những vấn đề phát sinh trong VHNT định hướng hành vi đúng đắn.
Câu 5: Trình bày quy hoạch định CSVH?
- Hoạch định cơ sở văn hóa là một quá trình bao gồm việc nghiên cứu đề xuất Chính sách với các
nguyên tắc mục tiêu giải pháp và công cụ phải sử dụng của chính sách lOMoAR cPSD| 60851861
- Các bước thực hiện (7 bước)
• Bước 1: Nhận thức rõ vai trò của văn hóa trong sự phát triển để có sự đầu tư thỏa đáng
Đây không phải một vấn đề đơn giản. Người ta dễ nhìn thấy vấn đề về chính trị hoặc kinh tế hơn
là vấn đề văn hóa vì vì chính trị và kinh tế là cái tức thời khi đầu tư cho các lĩnh vực này hiệu quả
hậu quả có thể hoặc không đầu tư nhìn thấy tức thời nhanh chóng. Còn nếu không nhận thức hiểu
biết đầy đủ chính xác về văn hóa mà không đầu tư thì hậu quả sẽ là vì lâu về dài.  Bước 2: Xác
định vấn đề cần ưu tiên giải quyết về văn hóa
Trong giai đoạn trước mắt hai lâu dài dựa trên việc phân tích các nguy cơ về văn hóa khả năng
nguồn lực có thể đưa vào sử dụng. Đây là một công việc hết sức phức tạp và nó đòi hỏi phải có
một đội ngũ chuyên gia cơ sở văn hóa có năng lực và công tâm mới có thể đưa ra các lựa chọn xác đáng
Cần phải loại bỏ quan điểm lợi ích cục bộ quan điểm bình quân chủ nghĩa dẫn tới ngành nào lĩnh
vực nào cũng cho là quan trọng cần phải ưu tiên cuối cùng là chia đều băng cho tất cả.
• Bước 3: Xây dựng các phương án chính sách văn hóa có thể - tổng thể và phân hệ
• Bước 4: Xem xét đánh giá các phương án dự thảo chính sách
Bằng các chuyên gia chuyên ngành bằng việc lấy ý kiến rộng rãi chính sách xã hội.
• Bước 5: Thông qua phương án cuối cùng (phương án tối ưu, phương án được chọn để đưa vào sử dụng).
• Bước 6: Thể chế hoá chính sách văn hoá bằng các văn bản qui phạm pháp luật
Để buộc các chính sách đó phải thực hiện tốt trong cuộc sống thì phải quy nó bằng các văn bản quy phạm pháp luật
• Bước 7: Công khai công bố chính sách văn hoá trên các phương tiện thông tin đại chúng
Việc làm này để nhân dân xã hội biết mà đồng lòng thực hiện theo dõi kiểm tra sát sao kịp thời
Câu 6: Trình bày nội dung của việc thực thi, phân tích và đánh giá chính sách?
 Tổ chức thực hiện Chính sách văn hóa là quá trình biến các chính sách văn hóa thành những
hiệu quả trong đời sống xã hội, thông qua các hoạt động có tổ chức về mặt văn hóa trong bộ
máy nhà nước, nhằm thực hiện hóa các mục tiêu và chính sách văn hóa đặt ra.  Các bước tổ
chức, thực thi chính sách văn hóa:

- Xây dựng kế hoach triển khai thực hiện CSVH
- Phổ biến, tuyên truyền CSVH
- Phân công, phối hợp thực hiện CSVH - Theo dõi, kiểm tra
- Đánh giá việc thực hiện CSVH
Các bước phân tích, đánh giá chính sách văn hóa
- B1: Khái quát ban hành cs: chủ thể ban hành CSVH, số văn bản, ngày tháng ban hành, tên
gọi chính sách, mục đích, mục tiêu của csvh lOMoAR cPSD| 60851861
- B2; Nguyên nhân dẫn đến CSVH, các giải pháp CSVH
- B3: Triết lí của CSVH: tư tưởng, ý nghĩa của CSVH - B4: Các thể chế
- B5: Các phg tiện thực hiện CSVH: các điều kiện nhân lực, vật lực pp quản lí, tổ chức thực thi
- B6: Tác động của chính sách:
+Tác động dương tính: những kết quả phù hợp với mục tiêu
+Tác động âm tính: những kết quả ngược lại với mục tiêu
+Tác động ngoại biên: là những kết quả nằm ngoài dự liệu của cơ quan quyết định csvh
• Ngoại biên dương tính: nâng cao hiệu quả
• Ngoại biên âm tính: giảm hiệu quả -
B7: Ảnh hưởng của CSVH: +Trực tiếp +Gián tiếp +Nối tiếp +Kế tiếp
- B8: Phản ứng của xã hội khi CSVH được thực thi: + Nhóm ủng hộ CSVH + Nhóm phản đối CSVH + Nhóm thờ ơ CSVH
+ Áp lực xã hội của những nhóm trên
- B9: Các xung đột xã hội do chính sách
+ Xung đột tiềm ẩn, xung dột bộc lộ
+ Cách thức xung đột như thế nào + Dương sự xung đột
+ Bản chất của xung đột là gì
- B10: Biến đổi xã hội do chính sách văn hóa
Chính sách văn hóa không chỉ tạo ra sự biến đổi nhất định trong bản thân các vấn đề thuộc lĩnh
vực văn hóa mà còn có thể tạo ra các biến đổi khác + Biến đổi tập quán + Biến đổi lối sống + Biến đổi giá trị
+ Biến đổi cấu trúc xã hội
Các phương pháp phân tích, đánh giá chính sách văn hóa
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp văn bản học
- Phương pháp kiến tạo xã hội + Khảo sát thực địa + Nghiên cứu tham dự
- Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu
- Phương pháp điều tra với các bảng hỏi lOMoAR cPSD| 60851861
Câu 7: Trình bày chính sách văn hóa Việt Nam thời phong kiến tự chủ qua các bộ luật chủ yếu và
các văn bản luật pháp khác của Nhà nước phong kiến Việt Nam?
Câu 8: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1858 – 1945? Chính sách của thực dân Pháp ở Việt Nam
thời kỳ 1858 – 1945? 1.Bối cảnh a. Chính trị, kinh tế - Về chính trị:
+Triều Nguyễn suy thoái, mất kiểm soát
+Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn
+VN bị chia thành 3 xứ: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì
+Phong trào yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ. - Về kinh tế:
+ Thực dân pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây
dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cuộc khai thác thuộc địa của Pháp ở VN.
+ Xuất hiện một số ngành kinh tế mới, song kinh tế Việt nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, người
VN lần đầu biết đến các sp phương Tây như dầu hỏa, diêm, xà phòng, ô…
+ Công nhân và nông dân bị bóc lột sức lao động b. Văn hóa xã hội
- Lúc đầu, người Pháp duy trì nho học với chế độ khoa cử đã lỗi thời nhằm lợi dụng nho giáo
đểduy trì trật tự. Sau đó, Pháp chủ trương mở trường học nhằm chủ yếu tạo ra một đội ngũ
công chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ.
- Chữ quốc ngữ ra đời, trở thành chữ viết chính thức của VN
- Tổ chức làng xã vẫn tồn tại, người Pháp duy trì tổ chức làng xã nhằm sử dụng bộ máy kì hào
phong kiến để làm các công việc cho chính quyền thuộc địa
- Sự phát triển các đô thị dẫn đến sự phát triển của kiến trúc đô thị, phát triển giao thông vận
tải.Kể từ cuối thể kỉ 19, đô thị VN từ mô hình đô thị cổ truyền (chức năng làm trung tâm chính
trị là chính) dần chuyển sang mô hình đô thị kiểu phương tây (chức năng kinh tế là chủ đạo)
- Ở các thành phố lớn hình thành tầng lớp tư sản dân tộc: nhà buôn, chủ xưởng. Giai cấp tiểu tư
sản như: tiểu chủ, tiểu thương, trí thức, công chức cũng phát triển nhanh
- Xuất hiện nhiều sản phẩm văn hóa mới: sách báo, điện ảnh, chiếu phim, vui chơi giải trí
2. Chính sách văn hóa của thực dân Pháp
Chính sách nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam: lOMoAR cPSD| 60851861
-Thực dân Pháp thi hành chính sách nô dịch văn hóa, đầu độc, ngu dân, truyền bá văn hóa và giáo
dục của Pháp phục vụ chính sách thuộc địa của mình.
-Về báo chí: Cho ra đời tờ Gia định báo phát hành bằng chữ quốc ngữ do người pháp làm chánh
tổng sau đó giao cho Trương Vĩnh Kì làm chủ bút. Ở Bắc Kì có Đại Nam Đồng văn nhật báo là
tờ báo tiếng việt đầu tiên xuất hiện năm 1896
-Thị trường sách, văn học xuất hiện
-Các thiết chế văn hóa ra đời như thư viện, bảo tàng…
-Cho ra đời các hoạt động văn hóa khác như phim ảnh chiếu bóng, triển lãm, mĩ thuật, điêu khắc,
các loại hình nghệ thuật nhạc kịch, thơ, truyền thuyết…
Tác động của CSVH Pháp đối vs VN
-Tạo ra sự chuyển biến lớn trong xã hội VN: từ nền văn hóa nông nghiệp bước đầu chuyển sang
nền văn hóa có yếu tố công nghiệp
-Tạo ra những biến đổi tích cực lẫn những ảnh hưởng tiêu cực về văn hóa
+Tiêu cực: nhiều người lầm tưởng quá trình “Khai hóa văn minh” của thực dân Pháp song thực
chất đó là sự khai hóa khiến người dân VN quên đi văn hóa truyền thống, phục vụ cho Pháp
+Tích cực: Rất nhiều loại hình nghệ thuật, vui chơi giải trí mới ra đời, nhiều sản phẩm văn hóa
mới xuất hiện …Các tiêu chí văn hóa phương Tây tuy không thay thế được văn hóa truyền thống
của dân tộc VN nhưng nó đã được bổ sung khiến cho văn hóa VN phong phú, đa dạng hơn.
Câu 9: Khái quát nội dung đề cương văn hóa 1943? - Cách đặt vấn đề:
 Phạm vi vấn đề: Văn hóa bao gồm cả tư tưởng, học thuật, nghệ thuật
 Quan hệ giữa văn hóa và kinh tế, chính trị: nền tảng kinh tế của một xã hội và chế độ kinh tế
dựng trên nền tảng ấy quyết định toàn bộ văn hóa của của xã hội kia (hạ tầng cơ sở quyết định
thượng tầng kiến trúc)
 Thái độ của ĐCS Đông Dương về vấn đề văn hóa: Mặt trận văn hóa là 1 trong 3 mặt trận (kinh
tế, chính trị, văn hóa) ở đó người cộng sản phải hoạt động; không phải chỉ làm cách mạng
chính trị mà còn làm CM văn hóa; Có lãnh dạo được phong trào văn hóa; Đảng mới ảnh hưởng
được dư luận, việc tuyên truyền mới có hiệu quả
- Lịch sử tính chất văn hóa VN
 Các giai đoạn trong LSVHVN:
 Thời kì Quang Trung trở về trước: VHVN có tính chất nửa phong kiến, nửa nô lệ phụ thuộc vào văn hóa TQ
 Thời kì từ Quang Trung đến khi Pháp xâm chiếm: Văn hóa phong kiến có xu hướng tiểu tư sản.
 Thời kì Pháp xâm lược đến nay (1943) văn hóa nửa pk, nửa tư sản và hoàn toàn có tính chất thuộc địa. lOMoAR cPSD| 60851861
- Tính chất văn hóa VN hiện tại (1943) về hình thức là thuộc địa, về nội dung là tiểu tư bản
- Nguy cơ của VHVN dưới ách Phát xít Nhật-Pháp Chính sách cuả Pháp:
- Đàn áp các nhà văn hóa cách mạng dân chủ chống Phát xít
- Ra tài liệu, tổ chức các cơ quan và các đoàn thể văn hóa để nhồi sọ
- Kiểm duyệt rất nghiêm các tài liệu văn hóa
- Tuyên truyền chủ nghĩa đầu hàng và chủ nghĩa ái quốc mù quáng
- Làm ra vẻ săn sóc đến trí dục, thể dục và đức dục cho dân Chính sách của Nhật:
- Tuyên truyền chủ nghiã Đại Đông Á gây ra một quan niệm cho rằng người Nhật là cứu tinh của
giống da vàng và văn hóa Nhật chiếu dọi những tia nắng văn minh tiến bộ cho giống nòi Đại Đông Á.
- Tìm cách phô trương và giới thiệu văn hóa Nhật (tổ chức triển lãm, diễn thuyết, báo chí tuyên truyền…) - Tiền đồ văn hóa VN:
 Nềm văn hóa phát xít (văn hóa trung cổ và nô dịch hóa) thắng thì văn hóa dân tộc Vn nghèo nàn, thấp kém
 VHDTVN sẽ do cách mạng dân chủ giải phóng thắng lợi mà được cởi mở xiềng xích và sẽ
đuổi kịp văn hóa tân dân chủ thế giới.
- Vấn đề CM văn hóa VN:
 Quan niệm của người cộng sản về vấn đề CM văn hóa: Phải hoàn thành CMVH mới hoàn
thành được cuộc cải tạo XH. CMVH do ĐCS đông dương lãnh đạo.CM văn hóa có thể
hoàn thành khi nào Cách mạng chính trị thành công
 Nền văn hóa mà CM Đông Dương phải thực hiện là văn hóa XHCN -
Mối quan hệ giữa CMVH Việt Nam và CM dân tộc giải phóng:
 CM văn hóa ở VN phải dựa vào CMDT giải phóng mới có đk phát triển.
 CM dân tộc giải phóng VN chỉ có thể trong trường hợp may mắn nhất đưa văn hóa VN tới
trình độ dân chủ và có tính chất dân tộc hoàn toàn độc lập dựng nên một nền văn hóa mới.
 Phải tiến lên thực hiện CM xã hội ở Đông Dương, gây dựng một nền văn hoá xã hội ở khắp Đông Dương
- Ba nguyên tắc vận động cuộc vận động văn hóa VN trong giai đoạn này: dân tộc hóa, đại chúng hóa, Khoa học hóa
 Dân tộc hóa (chống mọi ảnh hưởng nô địch và thuộc địa khiến cho văn hóa VN phát triển độc lập)
 Đại chúng hóa (chống mọi chủ trương hành động làm cho văn hóa phản lại đông đảo quần
chúng hoặc xa đông đảo quần chúng) lOMoAR cPSD| 60851861
 Khoa học hóa (chống lại tất cả những cái gì làm cho văn hóa trái khoa học, phản tiến bộ)
=> Muốn cho 3 nguyên tắc này thắng, phải kịch liệt chống những xu hướng văn hóa bảo thủ, bi quan, thần bí, duy tâm…
- Tính chất của nền văn hóa mới Việt Nam:
 Văn hóa mới VN do DCS Đông Dương lãnh đạo chủ trương chưa phải là văn hóa xã hội chủ
nghĩa hay văn hóa Xô Viết (như văn hóa Liên Xô chẳng hạn)
 Văn hóa mới VN là một thứ văn hóa có tính chất dân tộc về hình thức và tân dân chủ về nội
dung. Chính vì thế nó cách mạng nhất và tiến bộ nhất ở Đông Dương giai đoạn này.
- Nhiệm vụ cần kíp của những nhà văn hóa Mác Xít Đông Dương và những nhà văn hóa Mác xít Việt Nam
 Mục đích trước mắt:
- Chống lại văn hóa phát xít phong kiến, thoái bộ, nô dịch, văn hóa ngu dân và phỉnh dân- Phát
huy văn hóa tân dân chủ Đông Dương  Công việc phải làm:
- Tranh đấu về học thuyết, tư tưởng (đánh tan quan điểm sai lầm của triết học ÂU, Á có ít nhiềuảnh
hưởng tai hại: triết học Khổng, Mạnh, Căng… làm cho thuyết duy vật biện chứng và duy vật lịch sử thắng
- Tranh đấu về tông phái văn nghệ (chống chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa tự
nhiên, chủ nghĩa tượng trưng…) làm cho xu hướng tả thực xã hội chủ nghĩa thắng  Cách vận
động: lợi dụng công khai và bán công khai để:
- Tuyên truyền và xuất bản - Tổ chức các nhà văn
- Tranh đấu giành quyền lợi thực tại cho các nhà văn, nhà báo, nghệ sĩ… - Chống nạn mù chữ
Câu 10: Nêu vai trò của Đề cương văn hóa 1943?
- Đề cương văn hóa được xem như tuyên ngôn văn hóa Mác-Leenin chính thức của ĐCS VN
- Đề cương đã khẳng định vai trò của văn hóa trong sự nghiệp cách mạng, vai trò của Đảng trong
lĩnh vực văn hóa (CMVH muốn hoàn thành phải do DCS Đông Dương lãnh đạo)
- 3 quan điểm lớn đề cương nêu ra: Dân tộc hóa, đại chúng hóa, khoa học hóa
+ Dân tộc hóa là đề cao tinh thần dân tộc, tự cường, chống lại tư tưởng sùng ngoại, tự ti, tự miệt
thị dân tộc. DTH chi phối quá trình tiếp thu tinh hoa của thế giới. Đó là quá trình chọn lọc thể
nghiệm, chiêm nghiệm, khi học tập và phát huy các giá trị văn hóa nhân loại. Dân tộc hóa còn là
cuộc đấu tranh chống “phương Bắc hóa” của 1000 năm Bắc thuộc của ách đô hộ thực dân. Do
vậy, nguyên tắc dân tộc hóa không chỉ có ý nghĩa đối lập với “phản dân tộc” mà còn có ý nghĩa
bảo vệ giữ gìn bản sắc dân tộc. Dân tộc hóa là hướng đến sự tập hợp thức tỉnh tinh thần dân tộc lOMoAR cPSD| 60851861
của các tầng lớp trí thức văn nghệ sĩ tham gia vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Từ đó
đã tạo nên những người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa
+ Đại chúng hóa là chống lại mọi hoạt động văn hóa xa rời quần chúng nhân dân, không nhằm
thức tỉnh nhân dân mà chỉ phục vụ cho tầng lớp nhân dân + Khoa học hóa thể hiện tính thời đại của văn hóa.
- Đề cương văn hóa có tác dụng lớn trong việc định hướng đấu tranh và hoạt động trên mặt trận
tư tưởng cho thanh niên, trí thức đương thời.
- Đề cương văn hóa góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc.
- Tuy nội dung của đề cương VH chưa bao hàm hết nội hàm của văn hóa nhưng đề cương được
coi là kim chỉ nam cho chính sách xây dựng và phát triển văn hóa sau này.
Câu 11: Bối cảnh Việt Nam thời kỳ 1945 – 1954?  Bối cảnh
- Bối cảnh kinh tế chính trị:
+ Cách mạng Tháng Tám thành công, 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Việt Nam đối mặt với « giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm »
+ Tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên ngày 6/1/1946
+ Hiến pháp đầu tiên được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua ngày 9/1/1946
+ Thực dân Pháp tiếp tục đánh chiếm Việt Nam
+ Việt Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống Pháp, 25/11/1945, Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị
« Kháng chiến, kiến quốc »
+ Thực hiện chuyển nền kinh tế tàn tích thực dân phong kiến và thấp kém thành nền kinh tế dân
chủ, độc lập, phục vụ nhu cầu kháng chiến và kiến quốc
+ Thực hiện chính sách giảm tô, giảm tức, tạm thu ruộng đất củ thực dân Pháp và địa chủ bỏ chạy chia cho nông dân nghèo
+ Công nghiệp và thủ công nghiệp kháng chiến được xây dựng
+ Kinh tế có nhiều khó khăn: nạn đói năm 1945, ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng
+ Chính phủ phát động quyên góp thực hiện « tuần lễ vàng », xây dựng « quỹ độc lập » -
Bối cảnh văn hóa xã hội:
+ Tàn dư văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sưc nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ.
+ Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, tư tưởng bảo thủ lạc hậu, nhiều nơi có các hoạt động
mê tín, hủ tục…, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút… lOMoAR cPSD| 60851861
+ Thành lập Nha Bình dân học vụ nhằm tăng tỷ lệ biết chữ cho người dân. Chỉ sau 1 năm, toàn
quốc đã tổ chức 76000 lớp học và có trên 2,5 triệu người thoát nạn mù chữ.
+ Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân, cán bộ có
năng lượng phụng sự Tổ quốc. + Tích cực bài trừ mê tín dị đoan.
Câu 12: Chính sách văn hóa VN thời kỳ 1945 - 1954 * Mục tiêu:
-Khẩu hiệu xuyên suốt giai đoạn này là “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”
-Công tác văn hóa tập trung tuyên truyền cổ động cho các nhiệm vụ kháng chiến, CSVH tập trung
cho nhiệm vụ: tất cả để chiến thắng. Gía trị nhân văn, yêu nước luôn được đặt lên vị trí cao nhất. * Nội dung:
- CSVH phục vụ công cuộc 9 năm trường kì đánh Pháp
- CSVH phục vụ công cuộc kiến quốc, xây dựng đời sống mới
- Việc bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa đã được chủ tịch HCM cụ thể hóa bằng
việcban hành Sắc lệnh số 65/SL ngày 23/11/1945.Đây là sắc lệnh đầu tiên của VN, đặt nền móng
cho sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Sắc lệnh 65/SL khẳng định việc bảo tồn cổ tích
“là việc rất cần trong công cuộc kiến thiết nước VN” (khái niệm “cổ tích” trong sắc lệnh ngày
nay được gọi là di sản văn hóa, gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể)
- Ngày 25/11/1945, ban chấp hành TW ĐCS Đông Dương ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, trong
đó chủ trương chống nạn mù chữ, cải cách giáo dục theo tinh thần mới, mở đại học và trung
học, xây dựng nền văn hóa mới theo ba nguyên tắc: khoa học hóa, dân tộc hóa, đại chúng hóa.
- Ngày 3/4/1946, chủ tịch HCM đã kí ban hành sắc lệnh số 44 về việc lập Ban Trung ương vận
động đời sống mới. Thực hành đời sống mới là một điều cần thiết cho công cuộc cứu quốc và
kiến quốc, chủ trương thực hiện lối sống cần, kiệm, liêm, chính.
- Ngày 20/8/1946 Sắc lệnh số 159 ra đời đặt ra sự kiểm duyệt các thứ ấn loát phẩm. Sắc lệnh này
sẽ áp dụng cho các thứ ấn loát phẩm, sách, tranh vẽ, địa đồ, ảnh, quảng cáo…bất cứ in bằng
cách nào dù để bán hay phát miễn phí. Trước khi ấn hành, các nhà xuất bản, ấn loát hoặc tác giả
phải đệ đơn lên Sở Kiểm duyệt.
- Ngày 10/7/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh số 30/SL sáp nhập Nha Thông tin thuộc
BộNội Vụ vào Thủ tướng Phủ và sắc lệnh số 83/SL hợp nhất Nha Thông tin thuộc Thủ tướng
phủ và Vụ Văn học, nghệ thuật thuộc Bộ Giáo Dục thành Nha Tuyên truyền và Văn nghệ thuộc
Thủ tướng Phủ do đồng chí Tố Hữu phụ trách.
- Năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho các văn nghệ sĩ nêu lên một luận điểm: “Văn hóa
nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em (văn nghệ sĩ) là chiến sĩ trên mặt trận ấy”
- Ngày 10/10/1952, chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 122/SL thành lập Nhà in Quốc gia, có
nhiệm vụ: thống nhất tổ chức và quản lí các nhà in của Chính Phủ; điều chỉnh và đảm bảo việc
in sách báo, tài liệu của Chính phủ và các đoàn thể nhân dân; phổ biến lưu thông các sách báo, lOMoAR cPSD| 60851861
tài liệu trong nhân dân; giúp đỡ và hướng dẫn việc in và phát hành của các nhà xuất bản tư nhân
- Nét chủ đạo của văn hóa kháng chiến là phong trào văn nghệ của quần chúng * Vai trò của CSVH -
Các CSVH đúng đắn của Đảng và nhà nước đã tạo nên những bước phát triển văn hóa nghê
thuật nhất định: phong trào văn nghệ quần chúng phát triển; báo chí xuất bản phát triển; lối sống
mới hình thành và phát triển (tinh thần tương thân tương ái, phong trào xóa bỏ hủ tục, mê tín dị
đoan…) văn học nghệ thuật, sân khấu… phát triển mạnh mẽ. -
Các CSVH đã góp phần là nguồn cổ vũ lớn lao đối với các phong trào cách mạng: thi đua
yêu nước, giết giặc lập công, tang gia sản xuất… phục vụ tiền tuyến, góp phần xứng đáng vào
thắng lợi chung dân tộc.
Câu 13: Bối cảnh Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975?  Bối cảnh
Bối cảnh kinh tế - chính trị:
- Chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm cho VN chuyển sang tình thế mới : miền Bắc xây dựng
XHCN, miền Nam tiếp tục cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước.
- Hiến pháp 1959 ra đời, trong đó có những điều quy định về kinh tế bắt đầu thể hiện tính tập trung bao cấp. - Miền Bắc:
+ Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954 – 1957), khẩu hiệu người cày có ruộng đã được thực hiện
+ Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965)
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng được tổ chức (tháng 9/1960). Nghị quyết của Đại
hội đã soi sáng vấn đề chủ yếu của các mạng Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc, hướng dẫn và
thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hái phấn đấu giằng thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; thực hiện hoad bình
thống nhất đất nước.
+ Miền Bắc: thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965); phong trào mỗi người làm việc
bằng 2 để chi viện cho miền Nam; chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ (1965 – 1968)
+ Miền Bắc thực hiện chi viện cho miền Nam : trong 4 năm (1965 – 1968), miền BẮc đưa hơn
30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men… vào chiến trường miền Nam - Miền Nam:
+ Phong trào Đông Khởi 1960
+ Chống chiến lược « Chiến tranh đặc biệt » của đế quốc Mĩ (1961 – 1965)
+ Chiến đấu chống « Chiến lược Chiến tranh cục bộ » lOMoAR cPSD| 60851861
+ Chiến đấu chống « Việt Nam hóa chiến tranh » và « Đông Dương hóa chiến tranh »
+ Đấu tranh chống địch « bình định – lấn chiếm » tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975)
Bối cảnh văn hóa – xã hội - Miền Bắc:
+ Miền Bắc thưc hiện xây dựng xã hội chủ nghĩa với nhiều phong trào phát triển kinh tế văn hóa xã hội
+ Sự biến đổi cơ cấu xã hội diễn ra mạnh mẽ. Nhiều người dân di cư lên các tỉnh miền núi phía
Bắc để định cư lạc nghiệp, tạo nên mối quan hệ chằng chéo. Nhiều người từ nông thôn đi ra đô
thị học tập, sinh sống, làm cán bộ, công nhân viên chức; nhiều gia đình lại từ đô thị sơ tán về
nông thôn do chiến tranh phá hoại miền Bắc của Mỹ… + Đời sống văn hóa được quan tâm và đầu tư phát triển. - Miền Nam:
+ Xã hội miền Nam chịu ảnh hưởng của nhiều luồng văn hóa: văn hóa Trung Hoa còn rơi rớt lại,
văn hóa châu Âu còn ảnh hưởng mạnh mẽ, văn hóa Mỹ bắt đầu phát huy ảnh hưởng
+ Việc mở rộng cửa cho văn hóa nước ngoài du nhập tự do đã làm cho nhiều lý thuyết văn học
phương Tây du nhập vào miền Nam, ảnh hưởng đến đời sống văn học ở các đô thị: chủ nghĩa
hiện sinh, phân tâm học, cấu trúc luận… điều nảy làm nên sự đa dạng trong sáng tác và phê bình văn chương miền Nam
+ Miền Nam chịu ảnh hưởng của lối sống Mỹ, văn hóa Mỹ khá sâu sắc
+ Về xã hội: Miền Nam phải đấu tranh chống Mỹ với tinh thần rất cao. Sau cuộc đảo chính lật đổ
chính quyền Ngô Đình Diệm, miền Nam sống trong những điều khó khăn: tình hình chính trị bất
ổn, bất công xã hội, chiến tranh ngày càng ác liệt, gây thiệt hại lớn. Chiến tranh đã tàn phá miền
Nam nặng nề, đặc biệt là nông thôn, ruộng đất bị bỏ hoang, người dân tản cư ra đô thị…
Câu 14: Chính sách văn hóa thời kỳ 1954 – 1975?
- Năm 1955, Bộ văn hóa được thành lập
- Các thiết chế văn hóa lớn cũ được CM tiếp thu, cải tạo thành thiết chế văn hóa của chế độ mới
- Các trường đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật lần lượt ra đời, trực tiếp đạo tạo cán bộ văn háo
nghệ thuật cho cả nước.
- Đại hội văn nghệ toàn quốc 2,3,4, được tổ chức
- Văn hóa miền Bắc tập trung vào nhiệm vụ lớn nhất: tất cả để chiến thắng
- Các phong trào văn hóa văn nghệ diễn ra sôi nổi “Tiếng hát át tiếng bom” “Hát cho đồng bào tôi nghe”
- Văn kiện đại hội đảng lần thứ tư có nhận định đánh giá những đóng góp của lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật cho sự nghiệp cách mạng: “thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến lOMoAR cPSD| 60851861
chống Mỹ cứu nước không chỉ là thắng lợi của đường lối chính trị, đường lối quân sự đúng đắn,
mà còn là thắng lợi của chính sách văn hóa của Đảng”
Câu 15: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1975 – 1985?
Bối cảnh kinh tế - chính trị
- Năm 1975, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của người Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản VN kết thúc thắng lợi, miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, cả nước
tiến vào thời kỳ cách mạng XHCN.
- Năm 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
- Năm 1980, Hiến pháp mới đã được Quốc hội khóa VI thông qua
- Những năm đầu thập kỉ 80, kinh tế và xã hội VN rơi vào tình trạng khủng hoảng.
- Sự vận hành của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ hết những điểm yếu kém và
cản trở sự phát triển
- Thu nhập bình quân tính theo đầu người thấp.
=> Cơ chế tập trung bao cấp; làm nhiều làm ít hưởng như nhau ; =>
Bao cấp => nghề trong bao cấp:
+ Bách hóa – mậu dịch (nhà nước)
+ Bơm mực bút bi (bút bi ngày xưa rất đắt, chủ yếu dùng bút mực chấm nên khi bút bi hết mực,
ra quán người ta bơm mực vào bút) + Thay cổ áo
Bối cảnh văn hóa – xã hội
=> Nhân dân rất yêu thích văn hóa nghệ thuật
- Miền Nam sau ngày giải phóng gặp nhiều khó khăn: nạn thất nghiệp, thanh niên nghiện ngập,
trẻ em mồ côi, lang thang…
- Dân số tăng nhanh (có các chính sách kìm hãm sự gia tăng dân số 2 con – cách nhau) - Các
nhu cầu thiết yếu của đời sống con người, xã hội không có khả năng đáp ứng.
- Đời sống của những người làm trong cơ quan nhà nước gặp nhiều khó khăn, tiêu cực trong xã hội phát triển mạnh.
- Hiện tượng quan liêu, tham nhũng, lộng quyền ở một số bộ phận phát triển mạnh.
- Đời sống văn hóa xuất hiện những biểu hiện tiêu cực: tàn dư văn hóa, những hủ tục có chiều hướng trỗi dậy
Câu 16: Chính sách văn hóa thời kỳ 1975 – 1985? lOMoAR cPSD| 60851861
- Năm 1976, Đại hội Đảng lần thứ IV đã định ra đường lối cho cách mạng XHCN ở nước ta nói
chung và đường lối về văn hóa nói riêng: “Đường lối cách mạng tư tưởng và văn hóa”
- Quan điểm: cách mạng tư tưởng văn hóa là một bộ phận hữu cơ của toàn bộ sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thứ IV và V của Đảng luôn quan tâm, chỉ đạo văn hóa văn
nghệ: 9 luận điểm của Đảng về văn hóa văn nghệ: Văn hóa văn nghệ là bộ phận của sự nghiệp
cách mạng do Đảng lãnh đạo… (Giáo trình chính sách văn hóa)
- Xây dựng mạng lưới thiết chế văn hóa theo 4 cấp. Ngoài ra còn rất nhiều các thiết chế văn
hóacủa các lực lượng vũ trang, tổ chức Đoàn, Hội cũng ra đời.
- Mọi hoạt động văn hóa đều tập trung vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội theo khẩu hiệu:
“Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên Chủ nghĩa xã hội”
- Vấn đề xây dựng văn hóa mới, con người mới được đặt ra trong khuôn khổ của “cách mạng
tưtưởng và văn hóa” gắn liền với “cách mạng quan hệ sản xuất” và “cách mạng khoa học kỹ thuật”
Câu 17: Trình bày bối cảnh kinh tế chính trị Việt Nam thời kì đổi mới?
- Chính sách đổi mới kinh tế xã hội chính thức bắt đầu từ Đại hội Đảng Cộng sản thứ VI (năm 1986)
- Nền kinh tế chuyển sang sản xuất kinh doanh hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý ở nhà
nước theo định hướng XHCN
- Các kỳ Đại hội Đảng VII, VIII, VIIII, X, XI, XII, XIII đã có nhiều định hướng, sách lược về
phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn.
- Qúa trình chuyển đổi kinh tế sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội ở VN hiện nay
- VN tham gia rất nhiều các tổ chức trong khu vực toàn cầu như WTO, liên hợp quốc…
Câu 18: Trình bày bối cảnh văn hóa xã hội Việt Nam thời kì đổi mới?
- Từ sau đổi mới, nhìn chung các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đã đạt những thành
tựu cao và liên tục: các chính sách dân số, việc làm, giáo dục, y tế…
- Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm: năm 2021 tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 2,23%; Thu nhập bình quân đầu
người của VN năm 2021 đạt 4,2 triệu đồng/người/ tháng
- Sự gia tăng các chỉ số phát triển con người và những tiến bộ được biểu hiện rõ trong lĩnh vực
giáo dục, y tế và mức sống ở VN
- Tinh thần dân chủ ngàng càng được thể hiện rõ
- Thị trường văn hóa nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng
- Vẫn còn một số hạn chế còn tồn tại: sự phân hóa thành thị và nông thôn, các tệ nạn xã hội có
xu hướng tăng, tham nhũng, hối lộ, nghiện ma túy, bạo lực gia đình… ngày càng nhiều. lOMoAR cPSD| 60851861
- Sự chênh lệch về mức độ hưởng thụ văn hóa giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền.
Câu 19: Trình bày đường lối của Đảng về văn hóa thời kỳ đổi mới?
- Quan điểm của Đảng: việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc phải đi đôi với việc
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, nhấn mạnh tính dân tộc, đồng thời với tính khoa học và
đại chúng, tiên tiến gắn với yêu cầu đậm đà bản sắc dân tộc.
- Đảng xác định, nội lực của dân tộc, chính là nguồn sức mạnh nội sinh to lớn của dân tộc được
biểu hiện ra thành truyền thống dân tộc, bản sắc văn hóa được kết tinh qua lịch sử và được
khẳng định trong hiện tại.
- Cương lĩnh năm 1991 xác định nhiệm vụ về xây dựng nên văn hóa mới, tạo ra một đời sống
tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ tiến bộ…
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, BCH TW Đảng khóa VIII xác định: “Xây dựng và phát triển
nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
- Nghị quyết số 33, Hội nghị lần thứ 9 (2014), BCH TW Đảng khóa XI về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người VN đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. - Hội nghị văn
hóa toàn quốc tháng 11 năm 2021 tiếp tục quan tâm đến văn hóa…
Câu 20: Phân tích nội dung và vai trò của Nghị quyết Trung ương 5, Khóa VIII của Đảng về văn hóa?
Câu 21: Trình bày các chính sách về văn hóa của Nhà nước thời kỳ đổi mới?
- Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN đã thể chế sự đổi mới tư duy
vềvai trò, vị trí của văn hóa của Đảng.
- Nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện của các thành phần kinh tế. cùng với sự bùng nổ của khoa
học công nghệ và thông tin đòi hỏi ngành văn hóa phải có nhiều văn bản pháp quy phù hợp
để phục vụ cho công việc quản lý. Nhiều văn bản pháp lý về văn hóa dã được ra đời và đang
tiếp tục được hoàn thiện, gồm có:  Luật Di sản văn hóa  Luật Điện ảnh
 Luật Sở hữu trí tuệ  Luật xuất bản  Luật Doanh nghiệp
- Ngoài ra còn có các văn bản dưới luật, Nghị định, Pháp lệnh, Chỉ thị và quy chế như:  Pháp lệnh thư viện  Pháp lệnh quảng cáo
 Pháp lệnh quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước
 Nghị định số 38/2021/NĐ – CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo lOMoAR cPSD| 60851861
 Quyết định 1909/QĐ – TTg 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030…
- Các điều luật và văn bản dưới luật đã có ảnh hưởng nhất định trong việc tạo hành lang pháp
lýcho quản lý văn hóa ở Việt Nam thời gian gần đây. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi kinh tế
xã hội của quản lý nhà nước về văn hóa gặp nhiều lúng túng, các văn bản luật mặc dù được
ban hành song chưa phát huy được trong đời sống thực tiễn, đôi khi thiếu tính hiệu lực cần
thiết. Câu 22: Trình bày chính sách văn hóa về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa? Liên hệ?
- Bảo tồn di sản văn hóa là một vấn đề được quan tâm ở VN trong những năm gần đây, Nhà
nước VN đã có nhiều chính sách để gìn giữ phát huy khi di sản chung của cả nước.
- Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 BCH TW Đảng khóa VIII đã chỉ ra định hướng của Đảng đối
với việc bảo tồn phát huy di sản văn hóa: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng
dân tộc, là cốt lõi bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo giá trị mới và giao lưu văn hóa”.
- Tại văn bản số 4739/KG-TƯ ngày 26/8/1994, Thủ tướng Chính phủ cho phép bộ Văn hóa
thông tin triển khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia về văn hóa, bao gồm mục tiêu chống
xuống cấp và tôn tạo di tích, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể.
- Năm 2001, Quốc hội ban hành Luật di sản văn hóa gồm 4 chương, 74 điều quy định về quyền
và nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa.
- Năm 2009, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật di sản văn hóa.
- Cùng với đó, chúng ta có nhiều văn bản đề cập đến vấn đề di sản văn hóa:
+ Nghị định số 86/2005/NĐ – CP ngày 8/7/2005 về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước.
+ Nghị định số 109/2017/NĐ – CP ngày 21/9/2017 quy định về bảo vệ và quản lý di sản văn hóa
và thiên nhiên thế giới VN.
+ Ngoài ra có rất nhiều các chính sách về đầu tư, hỗ trợ, các chương trình hành động, các đề án
trong việc trùng tu hệ thống di sản văn hóa, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
Liên hệ thực tế:
- Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiều di sản văn hóa đã và đang được quan tâm
trùng tu, tôn tạo lại thông qua các dư án như:
+ Dự án Bảo tồn không gian văn hóa, lịch sử Hồ Gươm với một hế thống di tích mang
chiều sâu văn hóa rõ nét như đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, đài Nghiên, tháp Bút… + Hội
đồng UBND cho triển khai tôn tạo lại khi di tích lịch sử Đền Vua Hùng chào mừng ngày
Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2019. Bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước, các nguồn huy động đầu tư từ các tổ chức, cá nhân, nhiều công trình mới được đầu
tư, tôn tại khu đền giếng, chỉnh trang cảnh quan khu vực trung tâm lễ hội, mở rộng thêm
bãi đỗ xe…đặc biệt trong lễ hội Đền Hùng hàng năm luôn có những tiết mục hát xaon do
các huyện thi tài đây là cách để bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể.
Câu 23: Trình bày chính sách văn hóa trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa? Liên hệ thực lOMoAR cPSD| 60851861 tế? (Tr165)
- Mức độ hưởng thụ văn hóa của người dân đã được cải thiện cùng với sự năng cao mức sống
trong những năm trở lại đây. Các cơ sở kinh tế cho đời sống văn hóa tinh thần đã được nâng
cao hơn trước do thu nhập, điều kiện sống như nhà ở, các phương tiên sinh hoạt trong gia đình đã được cải thiện.
- Cùng với sự chuyển dịch xã hội từ truyền thống sang đô thị và hiện đại, thị hiếu của người
dâncũng đã có những thay đổi nhất là ở các vùng kinh tế phát triển. Sự di động xã hội đó dẫn
đến sự thay đổi các tập quán văn hóa của các nhóm dân cư vốn từ một moi trường tiêu dùng
văn hóa nông thôn sang các kiểu sang tiêu dùng văn hóa trong môi trường đô thị - công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp văn hóa:
+ Khái niệm công nghiệp văn hóa là khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Mặc dù đây là một
khái niệm khá mới mẻ, song cũng đã được quan tâm của các nhà quản lý và hoạch định chính
sách. Vấn đề làm sao để xây dựng, hình thành và phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam đã
được đưa vào trong chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Chính phủ ban hành.
+ Một trong những định hướng mà bản Chiến lược đề cậm đến là: Tập trung xây dựng cơ chế,
chính sách và môi trường kinh doanh để phát triển ngành “công nghiệp văn hóa”.
+ Tuy nhiên với bối cảnh kinh tế xã hội của đất nước đang chuyển đổi nhanh như hiện nay, các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật có sự chuyển đổi chậm hơn so với các ngành khác.
+ Trước hết là quá trình chuyển đổi từ hình thức bao cấp sang tự hoạt động theo cơ chế thị trường,
xây dựng thị trường văn hóa còn chậm và có những khó khắn nhất định. Hệ thống sản xuất, phân
phối các sản phẩm văn hóa chủ yếu vẫn do các doanh nghiệp của Nhà nước đảm nhiệm. Sự tham
gia của khu vực tư nhân và các tổ chức phi chính phủ còn ở mức độ hạn chế.  Liên hệ thực tế:
Câu 24: Trình bày chính sách văn hóa trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn? Liên hệ thực tế? - Về tổ chức
- Về đội ngũ nghệ sĩ, diễn viên, đào tạo - Chế độ chính sách
- Kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất hoạt động nghệ thuật biểu diễn
- Về giao lưu nghệ thuật
- Chiến lược phát triển nghệ thuật biểu diễn
- Nghệ thuật bao gồm nhiều loại hình: âm nhạc, hội họa, nhiếp ảnh, điện ảnh, sân khấu, văn
chương, kiến trúc, điêu khắc…
- Việt Nam hiện nay đã tham gia các cộng ước quốc tế liên quan đến sáng tạo nghệ thuật như:
+ Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ thuật; công ước Rome về bảo hộ
người biểu diễn, nhà xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng. lOMoAR cPSD| 60851861
- Có nhiều văn bản luật được VN ban hành liên quan đến các chính sách đối với nghệ thuật
như Luật sở hữu trí tuệ, Luật điện ảnh.
- Ngoài ra có rất nhiều các thông tư, chỉ thị, quy định...liên quan đến lĩnh vực nghệ thuật: +
Nghị định số 251 – CP ngày 12/6.1981 của Hội đồng Chính phủ về giải thưởng Hồ Chí Minh
và giải thưởng Nhà nước.
+ Pháp lệnh số 16/LCT/HĐNN ngày 4/6/1985 của Hội đồng Nhà nước quy định giải thưởng
HCM và giải thưởng Nhà nước.
Liên hệ thức tế:
- Dựa vào các chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn các hoạt
động biểu diễn nghệ thuật có yếu tố xuyên tạc, ảnh hưởng đến nhà nước, xâm phạm quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đã được được xử lý:
+ Bài trừ các hoạt động, tác phẩm âm nhạc dung tục, thô thiển, phản văn hóa, suy đồi đạo đức,
mang mặc trang phục biểu diễn hở hang, dị biệt; cả việc một số chương trình lạm dụng, truyền
bá các tác phẩm độc hại, đi ngược lại với lợi ích của nhân dân và đất nước; bộc lộ thái độ hoài
nghi vào sự lãnh đạo của Đảng, có những phát ngôn sai trái, lệch lạc; có trường hợp lợi dụng
danh nghĩa giáo viên dạy nhạc, thường xuyên tuyên truyền những ca khúc có nội dung kích động,
chống chính quyền, phá hoại tư tưởng, xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước…
+ Nhiệm vụ và giải pháp phát triển nghệ thuật biểu diễn ở nước ta đã được nêu rõ trong quyết
định 1755/QĐ-TTg “Phê duyệt chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030”. Khuyến khích, hỗ trợ văn nghệ sĩ tham gia học tập, bồi dưỡng,
biểu diễn và các hoạt động khác có liên quan ở nước ngoài. (Hoạt động nghệ thuật của 2 anh em
Quốc Cơ và Quốc Nghiệp đã góp phần quảng bá hình ảnh Việt Nam, nghệ thuật xiếc Việt Nam với thế giới.)
Câu 25: Trình bày chính sách đầu tư của Nhà nước Việt Nam cho một lĩnh vực cụ thể,
phân tích ưu điểm và hạn chế của chính sách này? (CÂU 11) (tr 149)