




Preview text:
Câu 1: Mọi giá trị thuộc về văn minh đều thể hiện tính phổ thông ứng dụng cao, nên mang tính dân tộc.
- Sai. Mọi sản phẩm về văn minh đều thuộc giá trị vật chất, kĩ thuật, có trình độ phát triển nên mang tính quốc tế.
Câu 2: Nguồn gốc sâu xa của sự khác biệt văn hóa là do khác biệt về suy nghĩ quy định.
- Sai. Do đặc thù của mỗi dân tộc khiến dân tộc này khác dân tộc kia.
Câu 3: Người dân gốc nông nghiệp sống phục thuộc vào môi trường thiên nhiên nên họ
thích chinh phục tự nhiên.
- Sai. Người dân gốc nông nghiệp mong ước sống hòa hợp với thiên nhiên còn thích chinh
phục tự nhiên là người dân gốc du mục.
Câu 4: Người dân gốc nông nghiệp khi sản xuất sẽ quan tâm đến yếu tố riêng lẻ về thời
tiết (mây, mưa, sấm, chớp...).
- Sai. Người dân gốc nông nghiệp quan tâm đến mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố
chứ không chỉ quan tâm đến những mối quan hệ riêng lẻ của các yếu tố đó. Những yếu tố tự
nhiên gắn bó mật thiết với nhau và ảnh hưởng lớn quá trình trồng trọt.
Câu 5: Người dân gốc nông nghiệp không có truyền thống trọng phụ nữ.
-> Sai. Người dân gốc nông nghiệp có lối sống trọng tình cảm dẫn đến thái độ trọng phụ nữ.
Trong truyền thống Việt Nam, tinh thần coi trọng ngôi nhà -> coi trọng cái bếp -> coi trọng
phụ nữa là hoàn toàn nhất quán và rõ nét.
Câu 7: Cư dân vùng văn hóa gốc nông nghiệp thường linh hoạt độc đoán, trọng cá nhân.
- Sai. Cư dân vùng văn hóa gốc nông nghiệp thường linh hoạt dân chủ, trọng tập thể còn độc
đoán, trọng cá nhân là của cư dân gốc du mục.
Câu 8: Người dân gốc nông nghiệp có thói quen nói lạy trời, ơn trời.
- Đúng. Người dân gốc nông nghiệp sống phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên họ có ý thức
tôn trọng và ước vọng sống hòa hợp với thiên nhiên. Do đó, họ có thói quen nói lạy trời, ơn trời.
Câu 9: Cơ tầng văn hóa Đông Nam Á là yếu tố nội sinh của văn hóa Việt.
- Đúng. Vì văn hóa Việt Nam nằm trong khu vực văn hóa Đông Nam Á nên có đầy đủ tính
chất đặc trưng giống văn hóa khu vực như:
+ VN là một Đông Nam Á thu nhỏ vì Việt Nam có văn hóa biển, núi và đồng bằng.
+ VN là một nước có loại hình văn hóa gốc nông nghiệp đặc trưng.
+ VN là một quốc gia đa tộc người, có chế độ mẫu hệ.
+ Có hệ thống tín ngưỡng đa dạng và phong phú,...
Câu 10: Quá trình giao lưu và tiếp biến với văn hóa phương Tây đã khiến diện mạo
văn hóa Việt thay đổi trên nhiều phương diện.
- Đúng. Văn hóa Việt Nam hội nhập vào nền văn hóa nhân loại và biến đổi về mọi phương diện:
+ Lối tư duy phân tích phương Tây đã bổ sung khá nhuần nhuyễn cho lối tư duy tổng hợp truyền thống.
+ Ý thức về vai trò cá nhân được nâng cao dần bổ sung cho ý thức cộng đồng truyền thống.
+ Đô thị ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, quá trình đô thị hóa diễn ra ngày một nhanh hơn.
=> Tất cả đã khiến cho lịch sử văn hóa Việt Nam lật sang trang mới.
Câu 11: Trong sự giao lưu rộng rãi với các nền văn hóa Đông Tây, văn hóa VN chịu
ảnh hưởng sâu đậm nền văn hóa Trung Hoa.
- Đúng. Văn hóa VN chịu ảnh hưởng sâu đạm nền văn hóa Trung Hoa:
+ Tính cách trọng động (cứng rắn, độc tôn...) đã thâm nhập vào xã hội Việt Nam.
+ Nhà nước tuyên bố lấy Nho giáo làm quốc giáo.
+ Pháp luật phỏng theo Trung hoa.
+ Phụ nữ, con hát ngày càng bị khinh rẻ.
+ Dùng chữ Hán làm văn tự...
Câu 12: Vùng văn hóa Việt Bắc là nơi sản sinh ra các nền văn hóa lớn.
- Sai. Vùng văn hóa Bắc Bộ mới là nơi sản sinh ra các nền văn hóa lớn. Nó là cái nôi của
văn hóa Đông Sơn thời thượng cổ, văn hóa Đại Việt thời trung cổ,... với những thành tựu rất phong phú về mọi mặt.
Cây 13: Cồng chiêng có một vị trí đặc biệt trong đời sống của người dân Tây Nguyên – Trường Sơn.
- Đúng. Cồng chiêng là loại nhạc cụ không thể thiếu được của người Tây Nguyên, nó phát
ra những phức hợp âm thanh hùng vĩ đặc thù cho núi rừng Tây Nguyên.
Câu 14: Mỗi con người của vùng đất Tây Nguyên Trường Sơn đều không tin rằng vạn vật hữu linh.
- Sai. Vì người dân Tây Nguyên đều tin rằng vạn vật đều có linh hồn. Người dân ở đây làm
gì, đụng vào vật gì cũng đều xin phép thần linh.
Câu 15: Trong hệ thống các vùng văn hóa, vùng văn hóa có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng
đan xen tồn tại nhất đó là vùng văn hóa Nam Bộ.
- Đúng. Vì Nam Bộ là một vùng đất đa tộc người: người Việt, người Khmer, người Hoa,
người Chăm và các tộc người khác, Nam Bộ đã trở thành môi sinh thuận lợi để phát triển
các tôn giáo có nguồn gốc Bắc Bộ, Trung Bộ hoặc tiếp biến từ các tộc người cộng cư và từ người Pháp.
Câu 16: Theo quy luật âm dương, tính chất âm dương của một vật được xác định rõ ràng.
- Sai. Vì theo quy luật thành tố của triết lí âm dương, việc xác định một vật là âm hay dương
chỉ là tương đối, để xác định được bản chất âm/ dương của một sự vật, trước hết phải xác
định được đối tượng so sánh, sau đó là cơ sở so sánh.
Câu 17: Để xác định tính chất âm dương của một vật, sau khi xác định được đối tượng
so sánh, còn phải xác định được cơ sở so sánh.
- Đúng. Theo quy luật thành tố, để xác định tính chất âm dương của một vật, trước hết phải
xác định được đối tượng so sánh. Tuy nhiên, không phải cứ xác định được đối tượng so
sánh rồi là có thể xác định được tính chất âm dương của chúng, còn phải xác định cơ sở so sánh. VD:
+ Xác định đối tượng so sánh: nam so với nữ là mạnh mẽ nên nam là dương nhưng không
có nghĩa là nam dương hoàn toàn cần phải xác định được các cơ sở sánh khác của đối tượng
là gì thì mới xác định đối tượng đó âm hay dương.
+ Xác định cơ sở so sánh: xét về giới tính nữ là âm còn nam là dương, xét về tính cách nữ là dương còn nam là âm...
Câu 18: Những nhận thức dân gian về quan hệ nhân quả: Sướng lắm khổ nhiều, Trèo
cao ngã đau, Hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai... Là biểu hiện của quy luật quan hệ trong triêt lý âm dương.
- Đúng. Vì theo quy luật quan hệ, âm và dương luôn gắn bó mật thiết với nhau và chuyển
hóa cho nhau: âm cực sinh dương, dương cực sinh âm. Chẳng hạn câu “Hết cơn bĩ cực đến
hồi thái lai” nghĩa là vận xui (âm) qua đi cái tốt đẹp (dương) sẽ đến...
Câu 19: Quan niệm của người Việt về: Trong rủi có may, trong họa có phúc là ảnh
hưởng của quy luật quan hệ trong triết lý âm dương.
- Sai. Vì quan niệm này là ảnh hưởng của quy luật thành tố trong triết lý âm dương. Quan
niệm “ Trong rủi có may, trong họa có phúc” là do trong âm có dương (rủi – âm, may –
dương) , trong dương có âm (họa – âm, phúc – dương).
Câu 20: Tín ngưỡng phồn thực có ý nghĩa là làm ma thuật để truyền sinh cho mùa màng.
- Sai. Ý nghĩa của tính ngưỡng phồn thực là cầu mong mùa màng và con người sinh sôi nảy nở.
Câu 21: Phật giáo Việt Nam có khuynh hướng thiên về nam tính.
- Sai. Phật giáo ở Việt Nam có khuynh hướng thiên về nữ tính. Chế độ mẫu hệ của người
Việt đã tạo ra những vị “Phật bà” riêng cho mình như: Quan Âm Thị Kính, Quan Thế Âm
Bồ Tác... Nhiều chùa chiền cũng mang tên các bà: chùa Bà Dâu, chùa Bà Đanh... và đại bộ
phận Phật tử tại gia cũng là phụ nữ.
Câu 22: Để trở thành người quân tử, theo Nho giáo cần phải tu thân và tích đức.
- Sai. Để trở thành người quân tử, theo Nho giáo trước hết là phải tu thân (đạt đạo, đạt đức,
biết thi – thư – lễ - nhạc) . Tu thân rồi, bổn phận của người quân tử là hành động, phải tề
gia, trị quốc, bình thiên hạ.
Câu 23: Nhà nước phong kiến Việt Nam đã bị ép buộc tiếp nhân Nho giáo trong qua
trình xây dựng vương triều độc lập.
- Sai. Vì thời Bắc thuộc, Nho giáo đã được truyền bá vào Việt Nam bởi các quan lại Trung
Hoa để phục vụ cho ý đồ Hán hóa và nô dịch dân Việt. Dù được tích cực truyền bá nhưng
trong thời kì này, do tâm lý chống lại việc Hán hóa nên Nho giáo chưa có được chỗ đứng
trong xã hội VN. Trong kỉ nguyên độc lập, nhà nước phong kiến VN đã chủ động tiếp biến
Nho giáo để tổ chức xã hội và cai trị đất nước. Năm 1070, Lý Thánh Tông cho lập Văn
Miếu thờ Chu Công, Khổng Tử được xem là cột mốc đánh dấu việc chính thức tiếp nhận Nho giáo.
Câu 24: Theo văn hóa truyền thống, quyết định đi tới hôn nhân của đôi trai gái phụ
thuộc vào nhu cầu và ý muốn của cá nhân rất nhiều.
- Sai. Vì hôn nhân Việt Nam truyền thống luôn gắn bó với quyền lợi của cộng đồng gia tộc,
của làng xã mà ít tính đến quyền lợi của đôi trai gái.
Câu 25: Trong cơ cấu bữa ăn của người Việt bộc lộ rõ dấu ấn của truyền thống văn
hóa nông nghiệp lúa nước.
- Đúng. Trong cơ cấu bữa ăn của người Việt thiên về thực vật và đứng đầu là lúa gạo. Cây
lúa chính là biểu tượng của nền nông nghiệp lúa nước.
Câu 26: Trong nghệ thuật ăn của người Việt, đôi đũa là dụng cụ ăn bộc lộ rõ tính linh hoạt.
- Đúng. Đôi đũa của người VN thực hiện một cách tổng hợp và cực kì linh hoạt hàng loạt
chức năng khác nhau: gắp, xé, xẻ, dầm, trộn, vét,...
Câu 27: Người Việt trước đây có truyền thống chọn những màu sắc tươi trẻ để làm chất liệu may mặc.
- Sai. Người Việt xưa thường chọn những màu sắc âm tính (trầm, lạnh) phù hợp với phong
cách ưa tế nhị, kín đáo.
Câu 28: Ở làng quê, đình làng là biểu tượng cho tính tự trị của người Việt.
- Sai. Đình là là biểu tượng cho tính cộng đồng. Là trung tâm sinh hoạt văn hóa làng, trung
tâm tín ngưỡng thờ Thành Hoàng và trung tâm về mặt tình cảm.
Câu 29: Câu nói Phép vua thua lệ làng là biểu hiện rõ nhất tính cộng đồng của làng xã Việt.
- Sai. Đó là biểu hiện của tính tự trị, các làng tồn tại khá biệt lập với nhau và độc lập với
triều đình phong kiến. Mỗi làng là một “vương quốc” nhỏ khép kín với luật pháp riêng và
“tiểu triều đình” riêng. Sự biệt lập đó tạo nên truyền thống phép vua thua lệ làng.
Câu 30: Trong giao tiếp, người Việt có thói quen ưa tế nhị, ý tứ, trọng sự hòa thuận.
- Đúng. Tính tế nhị, ý tứ khiến người Việt có thói quen nói chuyện “vòng vo tam quốc”,
luôn đắn đo cân nhắc kỹ càng khi nói. Tính tế nhị khiến người Việt Nam hay đắn đo cân
nhắc và thường “ba phải” trong giao tiếp, thiếu tính quyết đoán. Để giữ được sự hòa thuận,
người Việt rất hay cười và luôn chủ trương nhường nhịn.
Document Outline
- Câu 1: Mọi giá trị thuộc về văn minh đều thể hiện tính phổ thông ứng dụng cao, nên mang tính dân tộc.
- Câu 2: Nguồn gốc sâu xa của sự khác biệt văn hóa là do khác biệt về suy nghĩ quy định.
- Câu 3: Người dân gốc nông nghiệp sống phục thuộc vào môi trường thiên nhiên nên họ thích chinh phục tự nhiên.
- Câu 4: Người dân gốc nông nghiệp khi sản xuất sẽ quan tâm đến yếu tố riêng lẻ về thời tiết (mây, mưa, sấm, chớp...).
- Câu 5: Người dân gốc nông nghiệp không có truyền thống trọng phụ nữ.
- Câu 7: Cư dân vùng văn hóa gốc nông nghiệp thường linh hoạt độc đoán, trọng cá nhân.
- Câu 8: Người dân gốc nông nghiệp có thói quen nói lạy trời, ơn trời.
- Câu 9: Cơ tầng văn hóa Đông Nam Á là yếu tố nội sinh của văn hóa Việt.
- Câu 10: Quá trình giao lưu và tiếp biến với văn hóa phương Tây đã khiến diện mạo văn hóa Việt thay đổi trên nhiều phương diện.
- Câu 11: Trong sự giao lưu rộng rãi với các nền văn hóa Đông Tây, văn hóa VN chịu ảnh hưởng sâu đậm nền văn hóa Trung Hoa.
- Câu 12: Vùng văn hóa Việt Bắc là nơi sản sinh ra các nền văn hóa lớn.
- Cây 13: Cồng chiêng có một vị trí đặc biệt trong đời sống của người dân Tây Nguyên – Trường Sơn.
- Câu 14: Mỗi con người của vùng đất Tây Nguyên Trường Sơn đều không tin rằng vạn vật hữu linh.
- Câu 15: Trong hệ thống các vùng văn hóa, vùng văn hóa có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng đan xen tồn tại nhất đó là vùng văn hóa Nam Bộ.
- Câu 16: Theo quy luật âm dương, tính chất âm dương của một vật được xác định rõ ràng.
- Câu 17: Để xác định tính chất âm dương của một vật, sau khi xác định được đối tượng so sánh, còn phải xác định được cơ sở so sánh.
- Câu 18: Những nhận thức dân gian về quan hệ nhân quả: Sướng lắm khổ nhiều, Trèo cao ngã đau, Hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai... Là biểu hiện của quy luật quan hệ trong triêt lý âm dương.
- Câu 19: Quan niệm của người Việt về: Trong rủi có may, trong họa có phúc là ảnh hưởng của quy luật quan hệ trong triết lý âm dương.
- Câu 20: Tín ngưỡng phồn thực có ý nghĩa là làm ma thuật để truyền sinh cho mùa màng.
- Câu 21: Phật giáo Việt Nam có khuynh hướng thiên về nam tính.
- Câu 22: Để trở thành người quân tử, theo Nho giáo cần phải tu thân và tích đức.
- Câu 23: Nhà nước phong kiến Việt Nam đã bị ép buộc tiếp nhân Nho giáo trong qua trình xây dựng vương triều độc lập.
- Câu 24: Theo văn hóa truyền thống, quyết định đi tới hôn nhân của đôi trai gái phụ thuộc vào nhu cầu và ý muốn của cá nhân rất nhiều.
- Câu 25: Trong cơ cấu bữa ăn của người Việt bộc lộ rõ dấu ấn của truyền thống văn hóa nông nghiệp lúa nước.
- Câu 26: Trong nghệ thuật ăn của người Việt, đôi đũa là dụng cụ ăn bộc lộ rõ tính linh hoạt.
- Câu 27: Người Việt trước đây có truyền thống chọn những màu sắc tươi trẻ để làm chất liệu may mặc.
- Câu 28: Ở làng quê, đình làng là biểu tượng cho tính tự trị của người Việt.
- Câu 29: Câu nói Phép vua thua lệ làng là biểu hiện rõ nhất tính cộng đồng của làng xã Việt.
- Câu 30: Trong giao tiếp, người Việt có thói quen ưa tế nhị, ý tứ, trọng sự hòa thuận.