
















Preview text:
BÀI TẬP NHÓM MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM ĐỀ BÀI 05:
Đặc trưng của làng xã Việt Nam trong truyền thống và sự
thay đổi trong những đặc trưng của làng xã trước yêu cầu
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay. Nhóm: 06 Lớp: 4531
Hà Nội, năm 2021 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ........................................................................................................... 1
I. TỔNG QUÁT VỀ “VĂN HÓA LÀNG XÃ VIỆT NAM” ............................... 1
1. Khái niệm về “Văn hóa Việt Nam” .............................................................. 1
2. Khái niệm về “làng xã” ................................................................................. 2
II. LÀNG XÃ CỦA VIỆT NAM TRONG TRUYỀN THỐNG .......................... 2
1. Lịch sử của làng xã Việt Nam....................................................................... 2
2. Các nét đặc trưng, các biểu tượng của văn hóa lãng xã .............................. 3
2.1. tính cộng đồng ......................................................................................... 3
2.2. tính tự trị .................................................................................................. 4
3. Nét đẹp trong văn hóa của làng xã ở Việt Nam ........................................... 5
4. Những điểm lạc hậu trong văn hóa làng xã Việt Nam ................................ 6
III. MÔ HÌNH “NÔNG THÔN MỚI” Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................... 6
1. Tổng quát về mô hình “nông thôn mới” ..................................................... 6
2. Những yêu cầu của mô hình thông thôn mới ............................................... 7
3. Sự thay đổi của làng xã khi đổi sang mô hình “nông thôn mới” ................ 9
4. Tính hiệu quả của mô hình “nông thôn mới” ............................................ 11
4.1. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, kết nối nông thôn - đô thị và kết nối
vùng miền ..................................................................................................... 11
4.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên nguyên thiên nhiên .................. 11
4.3. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn, giữ gìn an
ninh và trật tự xã hội nông thôn..................................................................... 11
4.4. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ....................................... 11
5. Những bất cập mà làng xã gặp phải khi đổi sang mô hình “nông thôn
mới” ................................................................................................................. 12
6. Thống kê, điển hình một số địa phương đã áp dụng mô hình nông thôn
mới ................................................................................................................... 13
C. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 14 0 A. MỞ ĐẦU
Không nằm ngoài sự phát triển của xã hội ngày nay thì ở các vùng nông thôn, các
làng quê cũng đã có nhiều sự thay đổi để bắt kịp sự phát triển đó, ta có thể thấy là ở
các vùng nông thôn ngày nay các khu công nghiệp, các khu chế xuất mọc lên ngày
càng nhiều và quy mô thì ngày càng lớn hơn. Tất cả nhằm phục vụ cho nhu cầu đời
sống nhân dân ngày càng được nâng cao hơn. Nhưng đó cũng chính là vấn nạn mà toàn
thể người dân cần quan tâm và liệu trong một ngày không xa, nó sẽ dần phá vỡ nét văn
hóa “làng” độc đáo khi mà người dân giành thời gian cho những hoạt động của làng xã
ngày càng ít? Để không cho một nét văn hóa độc đáo có từ hàng ngàn năm bị phai nhạt
và lãng quên, để cho mọi người thấy được những nét độc đáo mà không đâu trên thế
giới ngày nay có và gìn giữ được thì việc nghiên cứu và tìm tòi những nét đẹp độc đáo
của văn hóa làng lại cần thiết đến vậy nên chúng em quyết định chọn “Đề tài 05: Đặc
trưng của làng xã Việt Nam trong truyền thống và sự thay đổi trong những đặc trưng
của làng xã trước yêu cầu xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay.” B. NỘI DUNG
I. TỔNG QUÁT VỀ “VĂN HÓA LÀNG XÃ VIỆT NAM”
1. Khái niệm về “Văn hóa Việt Nam”
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần được con người tạo dựng cùng
với bề dài lịch sử dân tộc, văn hóa là một khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều
cách hiểu khác nhau bao gồm tất cả những giá trị tinh thần và vật chất mà con người
tạo ra trong quá trình lao động, sinh sống thực tiễn suốt chiều dài lịch sử, thông qua
văn hóa, người ta có thể đánh giá trình độ phát triển của xã hội qua các thời kỳ lịch sử cụ thể. 1
1 Định nghĩa "Văn hóa Việt Nam" - Wikipidea 1
2. Khái niệm về “làng xã”
Làng hay Ngôi làng là một khu định cư của một cộng đồng người, nó lớn hơn xóm,
ấp nhưng nhỏ hơn một thị trấn, với dân số khác nhau, từ một vài trăm đến một vài ngàn.
Những ngôi làng thường nằm ở nông thôn, song cũng có những có ngôi làng thành thị.
Làng thường là một điểm tụ cư cố định, với những ngôi nhà cố định, tuy nhiên cũng có
những ngôi làng xuất hiện tạm thời rồi nhanh chóng tan rã. Mặc dù đã có nhiều mô
hình làng xã, nhưng một ngôi làng điển hình thường khá nhỏ, có thể có từ 5 đến 30 gia
đình. Các ngôi nhà được xây dựng gần nhau để hợp tác và bảo vệ, khu đất xung quanh
khu nhà được sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi. 2
II. LÀNG XÃ CỦA VIỆT NAM TRONG TRUYỀN THỐNG
1. Lịch sử của làng xã Việt Nam 3
Làng xã Việt Nam có một quá trình lịch sử lâu dài bền vững với các vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Quá trình hình thành làng Việt bắt đầu từ thời kỳ văn hoá Phùng Nguyên cách ngày
nay khoảng 4000 năm. Vào thời điểm này, mỗi làng bao gồm một số gia đình sống
quây quần trong một khu vực địa lý nhất định, vừa duy trì quan hệ hàng xóm láng giềng
vừa duy trì quan hệ huyết thống. Đây là thời kỳ làm ổn định và gây dựng nền móng
cho làng xã Việt Nam sau này.
Đến thời kỳ Bắc thuộc, phong kiến Trung Quốc đã tìm mọi cách vươn xuống tận cơ
sở để nắm lấy và sử dụng làng Việt truyền thống như một công cụ phục vụ cho mưu
đồ thống trị và đồng hoá của chúng. Đây là giai đoạn mà người Việt không ngừng đấu
tranh để bảo vệ cho bản sắc văn hóa xóm làng, dựng xóm làng thành thành lũy chống lại quân thù.
Đến đầu thế kỷ X, chính quyền tự chủ của họ Khúc bước đầu xác lập quyền sở hữu
trên danh nghĩa của Nhà nước đối với ruộng đất công xã thì bắt đầu tích cực thi hành
chính sách cải cách hành chính, từ đó “làng” trở thành đơn vị “xã”.
2 Định nghĩa "làng" - Wikipidiea
3 "QUAN HỆ NHÀ NƯỚC – LÀNG XÃ: QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM" - GS.TS Nguyễn Quang Ngọc 2
Đến thời kỳ trước và sau khi đánh thắng quân Minh, vai trò của các làng xã trong
các nhà nước phong kiến là vô cùng quan trọng và Lê Thánh Tông là vị vua đầu tiên
trong lịch sử Việt Nam đã đưa ra được phương án tối ưu để xử lý hài hoà mối quan hệ
giữa quyền quản lý của Nhà nước và truyền thống tự trị của xóm làng. Chính vì vậy
mà kể từ sau đó, các triều đại vua sau này đều lấy cách tổ chức quản lý làng xã này làm
khuôn mẫu. Tuy nhiên đến thời nhà Nguyễn, nhà nước đã thực sự bất lực hay chí ít là
không thể giải toả nổi sự lộng hành, lũng đoạn của bọn cường hào, làm cho nhà Nguyễn
trong thực tế không quản lý được làng xã một cách chặt chẽ. Từ giai đoạn này đến khi
nước ta bị quân Pháp chiếm, tình hình xã hội vô cùng bất ổn.
Sau Cách mạng Tháng 8, các Uỷ ban nhân dân lâm thời ở cơ sở được thành lập dựa
theo các đơn vị xã thôn của thời kỳ trước cách mạng. Tháng 4-1946, nhiều thôn làng
cũ bắt đầu được sát nhập lại thành những xã tương đối lớn.
Trong thời kỳ xây dựng tổ đổi công và cải cách ruộng đất, Đảng ta cũng dựa vào
thôn làng mà phát động phong trào. Đến thời kỳ hợp tác xã nông nghiệp bậc thấp tuy
thôn làng không còn là đối tượng quản lý nữa, nhưng nó đã hóa thân vào hợp tác xã (vì
hợp tác xã lúc này chủ yếu được xây dựng theo quy mô thôn) và thôn cũng vẫn còn giữ
được các nét truyền thống riêng của mình.
2. Các nét đặc trưng, các biểu tượng của văn hóa lãng xã
Nét đặc trưng cơ bản của người VN được thể hiện qua những hình ảnh rõ nét nhưng
thân thuộc của những người nhà nông. 2.1. tính cộng đồng
Con người nông thôn Việt nam ta cũng có những nét đặc trưng rất riêng thể hiện
trong lối sống hàng ngày của họ hay những hình ảnh gắn liền với họ. Như con trâu, cái
cày và đặc biệt là sự liên kết các thành viên trong làng xã lại với nhau. Và sự liên kết
chặt chẽ ấy được thể hiện qua những hình ảnh như:
*Giếng làng : Giếng làng thường nằm trong quần thể không gian kiến trúc đình chùa,
nó là nơi gắn bó lâu bền với đời sống người dân làng quê Việt và mãi là hình ảnh thân
thương, gần gũi trong tâm thức mọi người khi nhớ về làng quê. Dân gian Việt Nam 3
đã nhiều lần mượn nó mà ngỏ lòng. Lúc thì nhỏ nhẹ: “Năng mưa thi giếng năng đầy/
Anh hay đi lại mẹ thầy năng thương”; hoặc có lúc lúc lại giận hờn, trách cứ: “Em
tưởng giếng sâu em nối sợi dây dài / Đâu ngờ giếng cạn em tiếc hoài sợi dây”v.v ... 4
*Làng và hội làng: Hàng năm, có lẽ hiếm có làng quê Việt Nam nào lại không mở
hội làng. Hội làng ở làng quê nước ta thường được tổ chức vào mùa xuân, khi đất trời
giao hòa, thiên nhiên tươi tốt, lòng người hân hoan. Có thể nói, trên cái nền hết sức
phong phú và đa dạng của hội hè, đình đám ở nông thôn Việt Nam, hội làng được coi
là thời điểm cuốn hút nhất, tưng bừng nhất với những nghi thức tôn nghiêm và thuần
Việt: tế lễ, rước, trò vui và hát xướng 5
VD: Ở Ấm Hạ có lễ hội đền chu hưng mùng 7 âm tháng giêng thời điểm mà các khu
đua nhau rước lễ từ nhà văn hóa vào đền để dâng lên thần linh,. Tiếng gieo hò
và dòng người đông đúc xôn xao làm tạo nên cảm giác xuân về. 2.2. tính tự trị
Sản phẩm của tính cộng đồng đó là một tập thể mang tính tự trị và tính tự trị ấy làm
cho các làng chở nên biệt lập với nhau, đó là đặc trưng “hướng nội. Mỗi làng là mổ
vương quốc nhỏ khép kín với luật pháp riêng như hương ước và các cơ quan như hội
đồng(cơ quan lập pháp), lí dịch( cơ quan hành pháp) và tôn 4 cụ cao tuổi làm tứ trụ. Sự
biệt lập ấy còn tạo nên truyền thống “phép vua thua lệ làng” hay còn được gọi là đặc
trưng âm tính- hướng nội.
Một biểu tượng rất rõ tạo nên tính tự trị của một làng rõ nét nhất có lẽ là tường thành
kiên cố và đó chính là lũy tre làng ranh giới hành chính của một xóm, một làng hoặc
một thôn nằm trong địa bàn một xã. Ở trong lũy tre làng ấy có khoảng vài trăm hộ hoặc
nhiều hơn thì một, hai nghìn hộ dân sinh sống. Ngoài lũy tre làng là cánh đồng lúa,
ngô, khoai, sắn … của người dân thôn quê. 6
4 "Những đặc trưng của làng Việt trong tâm thức người Việt" - Ths Nguyễn Hữu Giới
5 "Những đặc trưng của làng Việt trong tâm thức người Việt" - Ths Nguyễn Hữu Giới
6 "Những đặc trưng của làng Việt trong tâm thức người Việt" - Ths Nguyễn Hữu Giới 4
3. Nét đẹp trong văn hóa của làng xã ở Việt Nam
Văn hóa làng xã đã đi vào ký ức người Việt với những giá trị vật chất và tinh thần
rất gần gũi, thân thương.
Chia sẻ trong bài phỏng vấn với báo Quảng Trị về những đặc trưng cơ bản của văn
hoá làng xã đã làm nên văn hoá Việt Nam, Thạc sĩ Lê Đình Hào cho hay: “Chính văn
hóa làng xã đã tạo nên những đặc trưng văn hóa, những đức tính tốt đẹp của người Việt
Nam. Từ quan hệ láng giềng “bán bà con xa, mua láng giềng gần” nên người Việt có
truyền thống đoàn kết, gắn bó yêu thương xóm làng. Tình yêu xóm làng, quê hương
được đẩy lên cao là tình yêu quốc gia, đất nước…. Khởi nguồn từ cuộc sống nông
nghiệp, tính cộng đồng của mọi người trong làng đã chuyển thành ý thức cộng đồng
trong phạm vi quốc gia7”
Tính cộng đồng trong phạm vi làng xã là cơ sở tạo nên tính đồng nhất trong hàng
loạt lĩnh vực như đồng tộc, đồng niên, đồng hương, đồng nghiệp và tất yếu dẫn đến sự
đồng nhất trong phạm vi quốc gia: Đồng bào (sinh ra từ một bọc trứng). Tính đồng
nhất (cùng hội, cùng cảnh ngộ) đã giúp cho người Việt có tính đoàn kết, gắn bó rất cao,
luôn yêu thương, giúp đỡ nhau, coi người trong cộng đồng như anh em trong nhà.
Chúng ta cần biết rằng, 3 hằng số văn hóa quan trọng của người Việt là nông dân -
nông nghiệp - nông thôn. Truyền thống văn hóa nông nghiệp là trọng tình, trọng văn,
trọng đức nên trong xã hội kẻ sĩ (văn sĩ) được coi trọng, đứng đầu danh mục các nghề
trong xã hội: sĩ, nông, công, thương. Nông dân tuy đứng hàng thứ hai nhưng suy cho
cùng nó vẫn là nghề cơ bản nuôi sống trí thức, nuôi sống cả cộng đồng và kiến tạo nên
truyền thống văn hóa nông nghiệp.
Thế giới đầy màu sắc của văn hóa làng xã còn được quy ước thành lệ làng, đúc kết
trong hương ước làng. Từ ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng làm cho người nông
dân có ý thức dân chủ làng xã. Mọi thành viên trong làng đều có quyền lợi (vật chất,
đất công, tinh thần) giống nhau nên phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với xóm làng.
7 "Những đặc trưng của làng Việt trong tâm thức người Việt" - Ths Nguyễn Hữu Giới 5
Điều này giúp ngăn chặn bớt sự lũng đoạn, sách nhiễu của các chức sắc trong làng, giữ
sự ổn định một cách tương đối.
Như vậy, đối với người Việt Nam, tế bào quan trọng của cộng đồng, hay rộng ra là
của đất nước, chính là làng quê, vì vậy khi chúng ta hiểu về làng quê của người Việt
thì chúng ta sẽ hiểu hơn tính cộng đồng của người Việt và mở rộng ra thì đó là văn hoá của đất nước.
4. Những điểm lạc hậu trong văn hóa làng xã Việt Nam
Cùng với sự phát triển của Việt Nam, mô hình làng – xã đã dần xuất hiện những
điểm hạn chế nhất định như: kết cấu hạ tầng nông thôn về điện, đường, trường, trạm,
chợ, thủy lợi còn nhiều yếu kém; sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng
nông sản còn thấp, bảo quản chế biến chưa gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học công nghệ còn chậm. Thu
nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác
xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một,. 8
Việc xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch đẹp; phát triển sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn diện; có nếp sống văn hoá, môi
trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao.
III. MÔ HÌNH “NÔNG THÔN MỚI” Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Tổng quát về mô hình “nông thôn mới”
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang,
sạch đẹp. Đồng thời, xây dựng nông thôn mới còn để phát triển sản xuất toàn diện về
nông – công nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh
nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất – tinh thần của người dân được
8 "Vì sao phải tiến hành xây dựng nông thôn mới?" - Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình 6
nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế – xã hội, mà là
vấn đề kinh tế – chính trị tổng hợp.
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
Kinh tế phát triển, đời sống của cư dân nông thôn được nâng cao
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, môi
trường sinh thái được bảo vệ
Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy
An ninh tốt, quản lý dân chủ
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
2. Những yêu cầu của mô hình thông thôn mới
Tiêu chí khung trong việc áp dụng mô hình “nông thôn mới” bao gồm 9:
Trong việc phát triển kinh tế: Đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động; hình thành sản xuất hàng hoá lớn trong khu
vực nông thôn; cải thiện điều kiện sinh sống của người dân nông thôn theo hướng
giảm sự cách biệt với khu vực đô thị và đảm bảo môi trường sinh thái khu vực nông
thôn. Khai thác triệt để các thế mạnh và tiềm năng cho phát triển kinh tế. Phát triển
sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ giới hoá, trên cơ sở phù hợp với điều kiện
thực trạng, trình độ và tập quán sản xuất trong từng khu vực, phát triển sản xuất gắn
với đảm bảo môi trường sinh thái.
Trong phân bố dân cư: Tôn trọng hiện trạng dân cũ, tránh di chuyển dân cư cũ không
hợp lý. Trường hợp phải di dời dân cư cũ phải có giải pháp rõ ràng và có sự đồng
thuận của người dân.Bố trí dân cư phát triển mới và tái định cư phải phù hợp với
loại hình sản xuất. Bố trí dân cư theo hướng tăng điều kiện phục vụ công cộng cho
người dân. Tại các khu vực có yêu cầu về an ninh quốc phòng, bố trí dân cư phải
đáp ứng yêu cầu an ninh quốc phòng, hạn chế các ảnh hưởng của thiên tai.
9 Quyết định số 1980/QĐ-TTg , "QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020" - Thủ tưởng chính phủ 7
Trong việc cải tạo và phát triển khu ở, làng xóm: Cần xây dựng hình ảnh và tạo lập
môi trường sống nông thôn văn minh và phù hợp với phong tục tập quán địa phương
trên cả 2 phạm vi không gian công cộng và lô đất ở.
Trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá truyền thống tại các khu vực có giá trị bản sắc văn hoá truyền thống; không bị ô
nhiễm môi trường khu ở, làng xóm; hạn chế khai thác đất canh tác có hiệu quả cao
cho phát triển dân cư; đảm bảo yêu cầu phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
Trong việc phát triển các khu vực sản xuất: Các công trình phục vụ sản xuất cần bố
trí các phù hợp với loại hình sản xuất, trình độ sản xuất và đáp ứng theo yêu cầu sản
xuất hàng hoá, không gây các tác động tiêu cực tới môi trường khu dân cư.Trong
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nền xây dựng không phá vỡ nền địa hình tự
nhiên và đảm bảo thoát nước, tránh gây úng ngập ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường
thôn xóm. Có giải pháp nền và kỹ thuật nhằm giảm nhẹ thiên tai cho các khu vực bị
ảnh hưởng thiên tai. Đảm bảo tốt việc thoát nước mưa, không bị úng ngập trong các thôn, xóm.
Trong hệ thống giao thông ở xã: Phải đáp ứng nhu cầu giao thông thuận tiện cho
sinh hoạt và sản xuất của người dân của xã trong thời gian 20 năm tới. Đường trục
xã, đường liên thôn phải đảm bảo cho các xe cơ giới tránh nhau dễ dàng. Đường
trong thôn xóm phải đảm bảo tối thiểu cho các phương tiện vận chuyển thô sơ (xe
bò kéo, xe cải tiến…) lưu thông dễ dàng. Chất lượng đường đảm bảo theo yêu cầu
được đặt ra trong Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Trong việc đảm bảo hệ thống nước: Phải đảm bảo cấp nước sạch hợp vệ sinh cho
nhu cầu sinh hoạt người dân nông thôn. Giải pháp cấp nước phải phù hợp với điều
kiện nguồn nước, kinh tế - xã hội của địa phương. Giải pháp thoát nước thải phải
phù hợp với điều kiện thực tế, kinh tế - xã hội của địa phương. Đảm bảo yêu cầu
thoát nước thải của địa phương trên cơ sở không làm gây ô nhiễm môi trường do nước thải. 8
Trong việc đảm bảo hế thống điện: Phải đảm bảo cấp điện trên cơ sở khai thác đa
dạng các khả năng về nguồn điện tại địa phương. Bố trí điện chiếu sáng, tối thiểu có
hệ thống điện chiếu sáng cho khu vực trung tâm xã.
Trong việc xử lí rác thải tại địa phương: Có giải pháp thu gom rác thải trên cơ sở
phù hợp với điều kiện thực tế, kinh tế - xã hội của địa phương. Có nghĩa trang hợp
vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường thôn, xóm và môi trường cảnh quan, đáp
ứng yêu cầu tiết kiệm đất đai và nhu cầu phát triển lâu dài...
3. Sự thay đổi của làng xã khi đổi sang mô hình “nông thôn mới”
Với sự thay đổi của mô hình phát triển nông thôn mới, mỗi người dân đã ý thức được
trách nhiệm của mình, là bên cạnh sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, bản thân phải
có trách nhiệm làm cho gia đình, làng, bản và địa phương thoát khỏi nghèo nàn, lạc
hậu, tạo nên diện mạo thông thôn khang trang, sạch đẹp hơn. Với sự đồng lòng chung
sức ấy từ chính quyền đến nhân dân, Nhiều phong trào thi đua như “Nhà sạch, ngõ
đẹp”, “Làm kinh tế giỏi”... được phát động sôi nổi ở các thôn, bản, thu hút sự tham gia
của đông đảo người dân và mang lại nhiều kết quả tích cực.
Từ công tác tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua, sự quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi của chính quyền địa phương, nhiều hộ gia đình, các nhóm hộ gia đình
trên địa bàn xã đã đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh ở nhiều lĩnh vực chăn nuôi,
trồng trọt, phát triển dịch vụ. Nhờ vậy, kinh tế hộ gia đình ở “nông thôn mới” không
ngừng phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững.Toàn xã có hàng chục mô hình phát
triển kinh tế cho hiệu quả cao như, mô hình chăn nuôi lợn cỏ, gà thịt, vịt bản địa, trồng
rau an toàn, trồng keo; gia trại chăn nuôi trâu, bò...; nhiều gia đình có thu nhập hằng
trăm triệu đồng mỗi năm từ phát triển các mô hình, góp phần đưa tỷ lệ lao động có việc làm trong toàn xã
Kinh tế phát triển tạo đà cho xã phát triển đầu tư hạ tầng cơ sở nông thôn.Các nguồn
kinh phí từ quỹ huy động đã được đầu tư vào nhiều công trình phúc lợi, trường học, y
tế, nhà văn hóa được xây dựng khang trang, kiên cố, khuôn viên nhà cửa được chỉnh
trang sạch đẹp. Nhiều công trình giao thông nông thôn in đậm dấu ấn của cộng đồng 9
dân cư...Bên cạnh đó, việc xây dựng thiết chế văn hóa, bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống của địa phương cũng đạt nhiều kết quả nổi bật.
Tùy mỗi địa phương thì các mô hình nông thôn mới thay đổi qua các ngành sản
xuất,nuôi trồng,xây dựng tạo ra các bước ngoặt lớn cho các xã đang phát triển mô hình
nông thôn kiểu mới này .Trên các địa bàn đã hình thành các mô hình liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. Công tác xúc tiến thương mại
được quan tâm đã thúc đẩy phát triển thị trường, kích thích sản xuất phát triển, tác động
rõ nét đến nâng cao thu nhập của người dân. Cơ sở hạ tầng thương mại nông trên địa
bàn huyện được quy hoạch ở vị trí phù hợp.
Nhằm đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân, các địa phương chú trọng xây dựng các thiết chế văn hoá - thể thao cộng
đồng, phát triển các loại hình câu lạc bộ hát Xoan và dân ca, xây dựng các đội văn
nghệ, khu vui chơi giải trí, phòng đọc sách báo, điểm bưu điện văn hoá xã. Các xã xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thường xuyên các hoạt động ra quân hưởng ứng
tổng vệ sinh môi trường; phát động các phong trào trồng hoa, cây xanh dọc các tuyến
đường, tổng vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, khơi thông dòng chảy, nạo vét ao hồ, kênh mương.10
Nhân dân thực hiện cải tạo vườn tạp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng các mô
hình vườn mẫu gắn với phát triển kinh tế hộ gia đình, mở mang các ngành nghề, dịch
vụ. Người dân trong thôn đã cải tạo vườn tạp trồng các loại cây ăn quả; tập trung phát
triển trang trại, gia trại, ngành nghề, dịch vụ, tạo việc làm cho nhiều lao động nông
thôn. Việc cải tạo đã được thể hiện rõ nhất là phát triển nông nghiệp hữu cơ, công nghệ
tưới nhỏ giọt, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
vào sản xuất, nhất là tăng cường liên kết, hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp.
10 "Đổi thay từ chương trình xây dựng nông thôn mới" - Theo báo PT 10
4. Tính hiệu quả của mô hình “nông thôn mới”
Trên tinh thần, định hướng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 -2025, mô hình nông thôn mới đã đạt được những kết quả bước đầu:
4.1. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, kết nối nông thôn - đô thị và kết nối vùng miền
Diện mạo nông thôn được thay đổi, chương trình xây dựng nông thôn mới đã huy
động được sự vào cuộc, đồng lòng hưởng ứng của người dân. Khảo sát IPSARD năm
2019 cho thấy 84,8% số hộ nông thôn hài lòng về các công trình hạ tầng, tâm lý mong
chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước đã có xu hướng giảm.
4.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân, thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên nguyên thiên nhiên:
Khoảng 90% cư dân nông thôn sử dụng nước sạch theo QCVN số lượng tối thiểu 60
lít/ngày/người. Đường làng ngõ xóm đã được khoác lên mình bộ áo mới, khang trang,
sạch sẽ hơn, nhiều khu dân cư đã lập ra Hội tự quản.
4.3. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn, giữ gìn an ninh và trật tự xã hội nông thôn
Hiện nay, tình hình trộm cắp, đánh bài bạc ăn tiền đã được kiểm soát, ngoài ra còn
liên tục tăng cường phát huy vai trò tự quản, kêu gọi sự tham gia của người dân đối
với công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn và an ninh quốc phòng khu vực biên giới.
4.4. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” theo hướng đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa
chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm và xuất khẩu, tạo cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn
đầu tư vào lĩnh vực chế biến nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bao tiêu sản phẩm
và lĩnh vực phi nông nghiệp tạo nhiều việc làm cho lao động. 11
5. Những bất cập mà làng xã gặp phải khi đổi sang mô hình “nông thôn mới”
Việc thực hiện công tác quy hoạch trong quá trình xây dựng “nông thôn mới” còn
đang gặp nhiều bất cập. Nhiều xã quy hoạch thiếu đồng bộ, không phù hợp với quy
hoạch chung của huyện, của vùng, số hộ đảm bảo tiêu chí 3 cứng (cứng nền, cứng
khung, cứng mái) ở các xã vùng khó khó mà đạt được,… Những nguyên nhân gây ảnh
hưởng đến quá trình làng xã chuyển đổi dần sang mô hình “nông thôn mới” có thể kể đến như:
Năng lực của các chủ thể tham gia nhiệm vụ quy hoạch từ cấp xã, đến đơn vị trực
tiếp lập quy hoạch là các công ty tư vấn, và phê duyệt là cấp huyện còn hạn chế về
tổ chức và trình độ, chỉ tập trung quy hoạch điểm dân cư tập trung, một số quy
hoạch hạ tầng cơ sở. Việc này đã dẫn đến quy hoạch không phù hợp với quy hoạch
vùng, hệ thống giao thông, thủy lợi… giữa các xã thiếu thống nhất, mạnh xã nào
xã ấy làm. Chi phí cho công tác quy hoạch xây dựng nông thôn là rất cao, nhưng
trong thực tế định mức chi phí thực hiện lại rất thấp, và không có hệ số dành cho các vùng, miền.
Các tiêu chí về kiến trúc nhà ở nông thôn, công trình công cộng, bảo tồn di tích,
văn hóa, dân tộc phù hợp với đặc điểm của từng vùng còn thiếu cụ thể, gây khó cho
công tác lập quy hoạch. Từ đó đặt ra các yêu cầu quy hoạch rất khác nhau.
Quá trình triển khai thực hiện quy hoạch NTM, nhiều văn bản quy phạm pháp luật
có những điểm chồng chéo, mâu thuẫn chưa phù hợp thực tế cả về nội dung chuyên
môn đến điều kiện nhân lực và kinh phí thực hiện, nhưng lại chậm bổ sung sửa đổi
Xây dựng mô hình “nông thôn mới” thành công không chỉ liên quan đến nhiều tiêu
chí khác mà còn ảnh hưởng tới mức phát triển kinh tế- xã hội của cả xã, huyện. Vì vậy
cần tổng kết đánh giá các mô hình quy hoạch nông thôn mới hiệu quả, từ công tác lập,
quản lý và đặc biệt là "mẫu" mô hình tốt để các xã có đặc điểm tương tự học tập, rút kinh nghiệm. 12
6. Thống kê, điển hình một số địa phương đã áp dụng mô hình nông thôn mới
Dựa theo trang thông tin điện tử của Bộ Xây Dựng, thông tin từ Bộ NN&PTNT, đến
hết tháng 4-2021, cả nước có 5.248/8.267 xã (chiếm 63,48%) đạt chuẩn nông thôn mới;
có 305 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và đã có 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Còn theo báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (NN&PTNT) thống kê tính đến tháng 6/2021, cả nước có 5.343/8.267 xã (64,63%)
đạt chuẩn NTM (tăng 202 xã so với cuối năm 2020). Trong đó, có 351 xã đạt chuẩn
NTM nâng cao và 38 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; bình quân cả nước đạt 16,68 tiêu
chí/xã (tăng 0,3 tiêu chí so với cuối năm 2020). Đáng chú ý, cả nước đã có 192 đơn vị
cấp huyện thuộc 51 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính
phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ, đạt chuẩn nông thôn mới. Ngoài ra, 12 tỉnh có
100% số xã đạt chuẩn NTM
Trong số các huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới thì huyện đầu tiên thành công thuộc
chính sách này là huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
5/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Hoa Lư đã hoàn thành 100% xã đạt xã NTM và
bảo đảm 9 tiêu chí đạt chuẩn theo quy định.
Tóm lại, sau 10 năm xây dựng nông thôn mới (NTM), Chương trình đã đạt được
những kết quả “to lớn, toàn diện và mang tính lịch sử”. Đến hết năm 2020, đã hoàn
thành vượt 12,4% số xã đạt chuẩn NTM so với mục tiêu, đến tháng 7/2021 cả nước có
64,6% số xã đạt chuẩn NTM, 29% số huyện đạt NTM, 12 tỉnh có 100% xã đạt NTM. C. KẾT LUẬN
Trong 10 năm qua, Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã trở
thành một phong trào sôi nổi, rộng khắp trên cả nước và đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, tạo nên bước ngoặt lớn trong phát triển nông thôn nước ta. Bộ mặt nông thôn
khởi sắc rõ rệt, từng bước gắn phát triển toàn diện nông thôn với cơ cấu lại và đổi mới
mô hình tăng trưởng ngành nông nghiệp, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống vật chất,
tinh thần của người dân, tạo nền tảng ổn định chính trị, xã hội. 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Định nghĩa "Văn hóa Việt Nam" - Wikipidea
2. Định nghĩa "làng" - Wikipidiea
3. Bài báo "Người Việt với văn hóa làng xã" - Hồ Nguyên Khoa
4. "QUAN HỆ NHÀ NƯỚC – LÀNG XÃ: QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM" - GS.TS Nguyễn Quang Ngọc
5. "Những đặc trưng của làng Việt trong tâm thức người Việt" - Ths Nguyễn Hữu Giới
6. "Nét đẹp làng quê, sợi chỉ gắn kết và bản sắc văn hóa dân tộc" - Thanh Hà
7. "Vì sao phải tiến hành xây dựng nông thôn mới?" - Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình
8. Quyết định số 749/QĐ-LĐTBXH , "PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, RÀ
SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2012" - Bộ lao động - thương binh và xã hội
9. "Nhói lòng bữa cơm của trẻ em điểm trường Chí Thì" - Danh Trọng, Đình Phượng
10. "Khái niệm và sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới" - Mr. Luân
11. "Xây dựng nông thôn mới- Những điều cần biết" - Cổng thông tin điện tử Xã Đông Quang
12. Quyết định số 1980/QĐ-TTg , "QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ TIÊU
CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020" - Thủ tưởng chính phủ
13. "Tiêu chí xây dựng mô hình quy hoạch Nông thôn mới" - Theo Báo điện tử và xây dựng
14. "Về Châu Thới để thấy làng quê đổi mới" - Hoàng Lam, btv Báo Bạc Liêu online
15. "Đổi thay từ chương trình xây dựng nông thôn mới" - Theo báo PT
16. "Huyện Như Xuân phát triển các mô hình sản xuất, gắn với xây dựng nông thôn
mới” - Khắc Công, btv Báo Thanh Hóa điện tử
17. "Những đổi thay ở một xã Nông thôn mới" - Ngọc Thỏa - Đài TT-TH 14
18. "Định hướng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
sau năm 2020 (giai đoạn 2021 - 2025) trên cả nước - Anh Cao”
19. "Nội dung xây dựng nông thôn mới là gì?"
20. "Những kết quả nổi bật sau 10 năm xây dựng NTM"
21. "Hiệu quả từ các mô hình xây dựng nông thôn mới" - Hạnh nhân
22. "Những bất cập trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới" - Quốc Trị
23. "Cả nước có 63,48% số xã đạt chuẩn nông thôn mới" - Hà Nội mới
24. "Cả nước có 4.402 xã đạt chuẩn nông thôn mới" - Trần Thị Thu Hiền (TTXVN)
25. "Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả 'to lớn, toàn diện và mang tính lịch sử'" 15
Document Outline
- Đặc trưng của làng xã Việt Nam trong truyền thống và sự thay đổi trong những đặc trưng của làng xã trước yêu cầu xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay.
- Nhóm: 06
- MỤC LỤC
- A. MỞ ĐẦU
- B. NỘI DUNG
- I. TỔNG QUÁT VỀ “VĂN HÓA LÀNG XÃ VIỆT NAM”
- 1. Khái niệm về “Văn hóa Việt Nam”
- 2. Khái niệm về “làng xã”
- II. LÀNG XÃ CỦA VIỆT NAM TRONG TRUYỀN THỐNG
- 2. Các nét đặc trưng, các biểu tượng của văn hóa lãng xã
- 3. Nét đẹp trong văn hóa của làng xã ở Việt Nam
- 4. Những điểm lạc hậu trong văn hóa làng xã Việt Nam
- III. MÔ HÌNH “NÔNG THÔN MỚI” Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- 1. Tổng quát về mô hình “nông thôn mới”
- 2. Những yêu cầu của mô hình thông thôn mới
- 3. Sự thay đổi của làng xã khi đổi sang mô hình “nông thôn mới”
- 4. Tính hiệu quả của mô hình “nông thôn mới”
- 5. Những bất cập mà làng xã gặp phải khi đổi sang mô hình “nông thôn mới”
- 6. Thống kê, điển hình một số địa phương đã áp dụng mô hình nông thôn mới
- C. KẾT LUẬN
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO