









Preview text:
Đề bài: Sự ảnh hưởng của nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt. I. Mở đầu
- Văn minh Trung Hoa là một trong những nền văn minh xuất hiện sớm và là cái nôi
của nhiều học thuyết triết học có ảnh hưởng lớn tới châu Á.
- Trong số các học thuyết đó, Nho giáo được nêu lên như một trường phái nổi bật,
không chỉ là học vấn mà còn là tư tưởng đạo đức – chính trị - xã hội.
- Nho giáo ra đời khoảng thế kỉ 5-6 TCN tại trung quốc, ban đầu được phát triển bởi
các trí thức học văn chương và lục nghệ; đặc trưng của nó là hướng tới giải quyết
các vấn đề thực tiễn chính trị và đạo đức, xây dựng con người và xã hội lý tưởng thông qua đức trị.
- Khi nhập vào Việt Nam – trước hết từ cuối thời Bắc thuộc – nho giáo đã hòa nhập
và phát triển mạnh mẽ, trở thành một phần quan trọng trong đời sống xxax hội
Việt Nam, nhất là trong cơ cấu nhà nước phong kiến.
- Sau cuộc cách mạng tháng Tám 1945 và sự thay đổi chế độ, vai trò “học thuyết
thống trị” của nho gióa ở VN đã giảm, tuy nhiên ảnh hưởng của nó vẫn dư dư âm
trong các mối quan hệ xã hội, phong tục, tập quán, tín ngưỡng và đời sống tinh
thần của người VN hiện nay II. Nội dung
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của nho giáo 1.1.
Lịch sử hình thành của nho giáo
- Cơ sở hình thành nho giáo được hình thành từ thời Tây Chu, đặc biệt nhờ sự đóng
góp của Chu Công Đán (Chu Công)
- Đến thời Xuân Thu (thế kỷ VI-V TCN), Khổng Tử (sinh năm 551 TCN) phát triển,
hệ thống hóa và truyền bá tư tưởng của Chu Công; người đời sau xem Khổng Tử
là người sáng lập ra Nho giáo.
- Sau Khổng Tử, học trò và các nhà Nho tiếp tục phát triển tư tưởng qua các sách
kinh điển như Luận Ngữ, Đại Học, Trung Dung, Mạnh Tử, làm hoàn chỉnh học thuyết Nho giáo.
- Trong lịch sử Trung Quốc, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống từ thời Hán
Vũ Đế, duy trì hơn 2.000 năm. 1.2.
Các giai đoạn phát triển của nho giáo
- Giai đoạn hình thành: từ Tây Chu đến cuối thời Xuân Thu, với Chu Công và
Khổng Tử đặt nền móng.
- Giai đoạn phát triển và hoàn chỉnh: thời Chiến Quốc, tiếp nối bởi Mạnh Tử, Hàn
Phi, các nhà Nho khác phát triển thêm tư tưởng Nhân trị, đạo đức, lễ nghĩa.
- Giai đoạn chính thống hóa: từ thời Tần-Hán trở đi, Nho giáo được đưa vào giáo
dục và chính trị, trở thành hệ tư tưởng chủ đạo.
- Giai đoạn phát triển tiếp theo tại các triều đại Tống - Minh - Thanh, với sự biến
đổi và ứng dụng sâu rộng.
- Nho giáo lan rộng và ảnh hưởng các nước Đông Á, trong đó có Việt Nam, từ thời
Bắc thuộc đến triều Lê sơ trở đi.
=> KL:Tóm lại, Nho giáo có nền tảng từ Tây Chu, được Khổng Tử hệ thống hóa vào thời
Xuân Thu, phát triển thêm qua các triều đại và trở thành hệ tư tưởng chủ đạo của Trung
Quốc và vùng Đông Á trong hơn 2.000 năm.
2. Một số nội dung chính của nho giáo 2.1.
Quan điểm về bản chất con người
- Nho giáo cho rằng con người có khả năng hướng thiện, nhưng nếu không được
giáo dục sẽ dễ làm điều sai trái.
- Giáo dục đạo đước giữ vai trò quyết định giúp con người sống đúng chuẩn mực.
- Con người không chỉ là cá nhân mà là thành viên của gia đình và xã hội – cần
đóng vai trò có trách nhiệm và có đạo đức.
- Cốt lõi tu dưỡng đạo đức dựa trên:
+ Nhân: lòng thương người, biết sống vì người khác
+ Nghĩa: hành động vì lẽ phải, đặt lợi ích chung lên trên
+ Lễ: khuôn phép, tôn ti trật tự trong lời nói – hành vi
+ Trí: có hiểu biết dúng đắn, biết suy xét
+ Tín: trung thực, giữ lời hứa, xây dựng niềm tin
- Con người cần khắc phục bản năng, phát huy đạo lý, hướng đến mẫu người quân tử - có ích cho xã hội
⇨ Con người theo Nho giáo không sẵn thiện hay ác tuyệt đối, nhưng có thể trở nên
tốt đẹp dựa vào giáo dục và rèn luyện đạo đức 2.2. Quan niệm về xã hội
- Xã hội có trật tự → con người mới sống yên ổn, đạo đức được giữ vững
- Gia đình được xem là hạt nhân đầu tiên của xã hội — nền tảng để xây dựng nhân
cách và đạo đức cá nhân
- Các chuẩn mực quan hệ xã hội +
Tam cương: Vua – tôi , cha – con,chồng – vợ =) xác lập vị trí – bổn phận rõ ràng +
Ngũ thường: Nhân – nghĩa – lễ - trí – tín =) quy tắc ứng xử phổ quát cho mọi tầng lớp
- Tư tưởng đức trị: Người lãnh đạo phải bằng đức gương mẫu, dựa vào đạo đức để
cai trị, không chỉ dựa vào quyền lực hay cưỡng chế
- Mỗi cá nhân phải thực hiện đúng vai trò, không vượt chuẩn mực
Nho giáo mong muốn một xã hội có trật tự, hài hòa, đạo đức làm nền tảng, để con
người không bị lạc hướng và xã hội phát triển bền vững. 2.3. Quan niệm về giáo dục
- Nho giáo coi giáo dục là nền tảng hình thành nhân cách và trật tự xã hội
- Mục tiêu giáo dục là rèn đức, luyện tài, hướng con người đến “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.
- Giáo dục phải chú trọng đạo đức, lễ nghĩa, nhân – nghĩa – trí – tín, lấy người quân tử làm hình mẫu.
- Xã hội cần phổ cập học vấn, “hữu giáo vô loại” (ai cũng có thể học).
- Người học phải chăm chỉ, tôn sư trọng đạo, hiếu học, cầu tiến để trở thành người
có ích cho gia đình và quốc gia. 2.4.
Quan điểm về quản lý xã hội
Nho giáo đề cao việc trị nước bằng đức, coi đạo đức và lễ nghĩa là nền tảng giữ cho xã
hội ổn định và hài hòa.
- Lấy đức trị dân, dùng gương mẫu của người trên để cảm hóa người dưới, hạn chế dùng hình phạt.
- Xây dựng trật tự xã hội theo tôn ti, “quân – thần, phụ – tử, phu – phụ” phải rõ
ràng, mỗi người giữ đúng vai trò và bổn phận của mình.
- Đề cao vai trò của người lãnh đạo: người đứng đầu phải có đạo đức, nhân nghĩa, biết chăm lo cho dân.
- Nhấn mạnh ổn định và hòa hợp, tránh xung đột, coi trọng sự đoàn kết, kỷ cương.
- Pháp luật chỉ là công cụ hỗ trợ, không thay thế được đạo đức; trị quốc tốt nhất là
khiến dân tự giác làm điều thiện.
Tóm lại, Nho giáo hướng đến một xã hội được quản lý bằng đạo đức, lễ nghĩa và gương
mẫu, thay vì cưỡng chế bằng quyền lực hay pháp luật.
3. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của nho giáo ở Việt nam Giai đoạn/Thời kỳ Đặc điểm chính Thành tựu/ Biểu Ảnh hưởng đến hiện tiêu biểu Việt Nam Thời bắc thuộc Nho giáo du nhập Truyền bá qua chữ Ảnh hưởng hạn chế, (Trước TK X)
từ Trung Quốc cùng Hán, lễ nghi, tư chủ yếu trong tầng quá trình đô hộ. tưởng trị quốc. lớp quan lại người Hán.
Thời Lý – Trần (TK Bắt đầu định hình Lập Văn Miếu Hình thành tầng lớp XI – XIV) trong xã hội Đại (1070), Quốc Tử Nho sĩ, đề cao đạo Việt; tồn tại song Giám (1076), mở đức, trung – hiếu – song với Phật giáo các khoa thi Nho lễ – nghĩa. và Đạo giáo. học. Thời Lê sơ – Lê
Giai đoạn cực thịnh, Ban hành Bộ luật Nho giáo chi phối Trung Hưng (TK Nho giáo trở thành Hồng Đức, thi cử mạnh mẽ giáo dục, XV – XVIII) hệ tư tưởng chính
quy củ, nhiều tiến sĩ chính trị, đạo đức,
thống của nhà nước. – văn bia Văn gia đình và xã hội. Miếu. Thời Nguyễn – Tiếp tục được duy Các vua Nguyễn Hệ thống thi cử Pháp thuộc (TK XĨ trì nhưng dần bảo trọng Nho học; chấm dứt, nhưng – đầu XX) thủ, suy yếu trước khoa thi cuối cùng đạo lý Nho giáo vẫn
ảnh hưởng Tây học. năm 1919. ăn sâu trong đời sống. Từ 1945 đến nay Không còn là tư Các giá trị “hiếu”, Ảnh hưởng trong tưởng thống trị,
“lễ”, “nghĩa”, “tôn ứng xử, giáo dục,
song vẫn ảnh hưởng sư trọng đạo” tiếp gia đình và đời sống
đến đạo đức và văn tục được gìn giữ tinh thần người hóa. Việt.
4. Ảnh hưởng của nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt 4.1.
Về tư tưởng đạo đức Ảnh hưởng tích cực
- Đề cao đạo lý làm người, coi trọng tu dưỡng bản thân với các chuẩn mực “Nhân –
Nghĩa – Lễ – Trí – Tín”.
- Hình thành và củng cố các giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam như:
+ Hiếu thảo với cha mẹ, kính trên nhường dưới
+ Trung với nước, hiếu với dan (trung quân ái quốc)
+ Tôn sư trọng đạo, đề cao giáo dục và học tập
+ Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, giữ chữ tín trong quan hệ xã hội
- Góp phần xây dựng nề nếp, trật tự xã hội ổn định, tạo khuôn mẫu hành xử trong gia đình và cộng đồng
- Ảnh hưởng đến chuẩn mực đạo đức, lối sống và tư tưởng nhân sinh của người Việt
trong suốt nhiều thế kỷ. Ảnh hưởng tiêu cực
- Tư tưởng trọng nam khinh nữ, đề cao quyền lực người đàn ông, hạn chế vai trò
của phụ nữ trong xã hội.
- Tư tưởng trung quân tuyệt đối, phục tùng vua chúa, làm giảm tinh thần dân chủ và tự do cá nhân.
- Đề cao trật tự tôn ti, bảo thủ, cản trở tư duy sáng tạo, kìm hãm sự phát triển xã hội
trong thời kỳ phong kiến. 4.2.
Ảnh hưởng đến đời sống gia đình
- Hiếu kính cha mẹ: Con cái phải biết kính trọng, vâng lời và chăm sóc cha mẹ (đạo hiếu).
- Gia đình là nền tảng đạo đức: Gia phong, gia lễ, gia huấn là chuẩn mực hình thành
nhân cách con người, con cháu “trên kính, dưới nhường.”
- Coi trọng việc thờ cúng tổ tiên.
- Đề cao giáo dục trong gia đình – coi học tập là con đường thành đạt.
- Tuy nhiên vẫn còn tồn tại tư tưởng cổ hủ: gia trưởng, trọng nam khinh nữ và lợi
ích gia tộc (nhất là ở vùng nông thôn, miền núi). 4.3.
Ản hưởng đến đời sống xã hội
- Tạo nên xã hội có tôn ti trật tự: Mọi người biết tôn trọng cấp trên và người lớn tuổi.
- Khuyến khích học hành, thi cử: Nho giáo đề cao “học để làm quan,” tạo động lực
học tập và hệ thống giáo dục khoa cử.
- Hướng tới đạo đức, nhân nghĩa: Đề cao nhân (lòng nhân ái), nghĩa (trách nhiệm),
lễ (lễ phép), trí (hiểu biết), tín (giữ lời).
- Trách nhiệm cộng đồng: Giáo dục ý thức trách nhiệm cá nhân đối với gia đình và
đất nước (trung quân ái quốc).
- Việc quá tôn sùng hình thức và các khuôn khổ cũ có thể dẫn đến tư duy bảo thủ,
kinh nghiệm, kìm hãm sự sáng tạo, đổi mới và khả năng tiếp nhận nhanh. 4.4.
Ảnh hưởng đến lối sống và nhân cách con người
- Sống có khuôn phép, trọng lễ nghĩa: Mọi hành động, lời nói đều dựa theo lễ nghi
và chuẩn mực đạo đức.
- Đề cao tinh thần cần cù, tiết kiệm, giản dị.
- Coi trọng hòa khí: Ưa sự ổn định, tránh xung đột, đề cao hòa thuận trong cộng đồng.
- Tình nghĩa và vị tha: Nho giáo đề cao cái đức, khuyến khích lối sống nhân ái, sẵn
sàng san sẻ, giúp đỡ những người gặp khó khăn.
- Tu thân và đạo đức: Đặt mục đích giáo dục là trau dồi bản thân, lấy các đức tính
Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín làm nền tảng ứng xử.
- Trách nhiệm: Giáo dục ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ đối với gia đình và đất nước.
- Nhưng đồng thời vẫn để lại những hạn chế về tư duy hình thức, bảo thủ và hạn chế
vai trò cá nhân trong xã hội hiện đại, hạn chế sáng tạo và bình đẳng giới.
5. Giá trị và hạn chế của nho giáo đối với đời sống tinh thần người việt 5.1.
Giá trị ( mặt tích cực )
a. Giá trị đạo đức – nhân nghĩa
- Đề cao các phẩm chất nhân, nghĩa, lễ, trí, tín → hình thành lối sống nhân ái, trung
thực, hiếu thảo, tôn trọng trật tự.
- Góp phần tạo nền tảng đạo đức và định hướng hành vi ứng xử trong xã hội.
b. Tinh thần hiếu học và tôn sư trọng đạo
- Xem học tập là con đường hoàn thiện nhân cách
- Tạo nên truyền thống hiếu học, trọng tri thức và phát triển văn hóa, giáo dục dân tộc
c. Duy trì trật tư, kỷ cương xã hội
- “Lễ” giúp con người sống đúng vai, đúng bổn phận -) xã hội ổn định, hòa thuận
d. Ý thức trách nhiệm với cộng đồng và quốc gia
- Tư tưởng “tu thân – tề gia – trị quốc – bình thiên hạ” khuyến khích con người sống
có trách nhiệm với bản thân, gia đình và đất nước. -
Nuôi dưỡng tinh thần yêu nước, trung quân ái quốc.
e. ảnh hưởng đến phong tục, văn hóa, lối sống
- góp phần hình thành đạo lý truyền thống như hiếu thảo, cần cù, tiết kiệm, giữ chữ tín.
- Trở thành nền tảng tinh thần bền vững của người Việt. 5.2.
Hạn chế ( mặt tiêu cực)
a. Tư tưởng bảo thủ, duy trì chế độ phong kiến:
Đề cao vua – thần → kìm hãm dân chủ, tự do tư tưởng, cải cách xã hội.
b. Tư tưởng trọng nam khinh nữ:
Quan niệm “tam tòng, tứ đức” khiến phụ nữ bị lệ thuộc và mất bình đẳng xã hội.
c. Đề cao hình thức lễ nghi, coi trọng hư văn:
Quá chú trọng hình thức, thiếu thực tế và sáng tạo trong tư duy, học tập.
d. Tư tưởng an phận, phục tùng:
Quan niệm “thuận thiên mệnh” làm con người thụ động, cam chịu, giảm ý chí vươn lên. III. Kết luận
- Nho giáo du nhập, phát triển và gắn bó lâu dài với lịch sử Việt Nam.
- Trải qua các triều đại, có thời kỳ hưng thịnh và thời kỳ suy thoái.
- Dù không còn là hệ tư tưởng chính thống, ảnh hưởng của Nho giáo vẫn bền vững.
- Các giá trị cốt lõi như nhân, lễ, nghĩa, trí, tín vẫn hiện diện trong đời sống tinh
thần, đạo đức và ứng xử của người Việt.
- Nho giáo trở thành một phần di sản văn hóa, góp phần hình thành bản sắc và đạo
lý truyền thống dân tộc Việt Nam.