văn minh 2 ki nim sử dụng phổ biến trên thế gii
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ N HOÁ VĂN HÓA
HC
1/ Khái niệm về văn hoá
1.1 / Thuật ng văn hoá
- Xuất hiện vào TK III TCN, bắt nguồn từ ch Latinh Cultus
=> Culture: tức sự giáo dục, bồi dưỡng tâm hồn con ngưi
- Trong ngôn ng Trung hoa, văn hoá được hiểu:
+ Văn vẻ bề ngoài, thể sửa sang làm cho thay đổi
+ Hoá giáo dục, dạy dỗ
- Trong tiếng Việt, từ văn hoá được dùng với các nghĩa sau:
a. Văn hoá 1 phạm t hội
- Văn hoá rất rộng, chỉ một phương diện cấu thành đời sống xã hội của con người, phương diện nổi
bật nhất đó là kinh tế, chính trị, xã hội, nhà nước, pháp luật,…
- Văn hoá một phương diện cấu thành nên đời sng hội của con người văn hoá mặt
trong tất cả các phương diện đó, rộng và bao quát của khái niệm n hoá, văn hoá có mặt trong kinh
tế, chính trị (những nước theo TBCN khác với những nước theo CNXH), giáo dục thi cử, đạo đức,
b. Văn hoá phạm trù gtr
- Là khái niệm để đánh giá hành vi ứng xử của mỗi cá nhân dựa trên tiêu chuẩn của các giá trị: chân
thiện mỹ
- Văn hoá phải đẹp, phải giá trị
1.2 / Định nghĩa về văn hoá
- Định nghĩa đầu tiên về văn hoá gắn liền với tên tuổi Edward Burnett Tylor (1832-1917): Văn
hoá hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học nói chung gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực, thói quen khác được con người chiếm lĩnh
với tư cách là một thành viên của xã hội”.
- Định nghĩa của ông Trần Ngọc Thêm: “Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự ơng c giữa
con người với môi trường tự nhiên và xã hội”.
+ Văn hoá là sản phẩm của con người và chỉ con người mới có văn hoá và chỉ con người mới
nhận thức, tư duy
+ Định nghĩa của ông Trần Ngc Thêm ông nhấn mạnh đến 3 cấu trúc mà văn hoá cần phải có đó
là nhận thức, tổ chức, ứng x
+ Nhấn mạnh 4 đặc trưng văn hoá cần phải có:
Tính hệ thống: văn hoá Việt Nam rất trọng tình cảm
Tính giá trị:
Tính nhân sinh:
Tính lịch sử: Tiếp nối từ đời này sang đời khác tạo thành bản sắc văn hoá, bản sắc văn hoá là
cái duy nhất i đặc thù của một quốc gia, một dân tộc. Truyền thống yêu nước, cần cù, hiếu học,
chịu thương chịu khó,…Tạo sự ổn định tương đối của xã hội
1.3 / Văn hoá với các khái niệm liên quan: văn minh, văn hiến, văn vật
N HOÁ N HIN N VẬT N MINH
Vật chất tinh thần Tinh thần Vật chất Vật chất kỹ thuật
bềy lịch sử
tính n tộc
Gắn với pơng Đông nông nghiệp
trình độ phát triển
Có tính quốc tế
Gắn với phương Tây
đô thị
- Văn hoá
- Văn hiến và văn vật là 2 khái niệm tách nhỏ ra của khái niệm văn hoá và chỉ sử dụng ở phương
Đông
- Các dấu hiệu văn hoá để hình thành văn minh: nhà nước, giáo dục, thành tựu khoa học thuật,…
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ VĂN HOÁ VIỆT NAM
1/ sở hình tnh văn hoá Việt Nam
1.1 / Vị trí địa điều kiện tự nhiên
- Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, là nơi giao cắt giữa các nền văn hóa, văn
minh lớn của khu vực. (VD: VN là tín ngưỡng vạn vật hữu linh thì các nước Đông Nam Á cũng
theo tín ngưỡng vạn vật hữu linh; nghề nghiệp trồng lúa nước;…)
- Việt Nam một đất nước đa dạng về tự nhiên môi trường sinh thái.
- Khí hậu: nóng ẩm, mưa nhiều, có gió mùa (VN: trung bình 2000mm/năm, Trung Quốc: trung bình:
673mm/năm, Châu Âu: 602mm/năm) => nông nghip trồng trọt
- Sông ngòi nhiều phân bố đều khp
- Hệ sinh thái: phong phú giống loài thực vật đa dạng, phát triển hơn so với động vật.
° Văn hoá VN đều có thể phân tích và nhận diện từ 2 đặc trưng văn hoá gốc trên: về ngôn ngữ: khi
về quê ta sẽ nói là đi xe đò nhưng thực chất đò là qua sông, khi nhờ bạn chở về ta sẽ nói là quá
giang nhưng thực chất quá giang cũng là qua sông, xa như vậy mà bạn còn lặn lội tới thămi,…)
1.2 / Điều kiện lịch sử - hội chi phối sự nh thành văn hoá Việt Nam
- Lịch sử Việt Nam là lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm phương Bắc, phương Tây, đồng thời
là quá trình mở rộng bờ cõi về phương Nam (Việt Nam có vị trí địa chính trị, địa văn hoá đặc biệt
quan trọng)
° Tết là văn hoá của người Trung Hoa tuy có sự du nhập nhưng ta đã có thay đổi cho phù hợp:
người Việt ăn bánh chưng, bánh tét, hạt dưa,… tết người Trung Hoa ăn bánh tổ, sủi cảo,..
° Du nhập tôn giáo, nho giáo, âm dương ngũ hành,.. chi phối qua cách ăn nói, cử ch
- hội Việt Nam hội nông nghiệp => cấuhội: Nhà Làng Nước
1.3 / Chủ thể văn hóa Việt Nam (con người chính là chủ thể sáng tạo văn hoá, không có con
người thì chắc chắn sẽ không có văn hoá)
- Văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá đa tộc người, trong đó người Việt (kinh) đóng vai trò chủ
th
°Ta chọn dân tộc kinh là dân tộc tiêu biểu: Dân số đông nhất, lịch s hình thành văn hoá dân tộc
kinh tương đối lâu đời nhất, chủ thể của dân tộc kinh có ảnh hưởng chi phối đến các dân tộc khác
1.4 / Thời gian văna Việt Nam
- Khái niệm thời gian văn hóa được xác định từ lúc một nền văn hóa hình thành cho đến khitàn
lụi.
+ Văn hoá bản địa (Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đồng Nai)
+ Tiếp thu văn hoá ngoại sinh (Trung Hoa, Ấn Độ)
+ Văn hoá truyền thống (Văn hoá Đại Việt)
+ Văn hoá cận đại (Phương y)
+ Văn hoá hiện đại (từ 1975 => nay)
1.5 / Không gian văn hóa Việt Nam
- Không gian văn hoá liên quan đến lãnh thổ nhưng không đồng nhất với không gian lãnh thổ (Do
tính phát tán của văn hóa nên không gian văn hóa bao giờ cũng rộng hơn không gian lãnh thổ)
2/ Định vị văn hoá Việt Nam
2.1 / Khái niệm loại hình văn hoá
- Trên thế giới đã hình thành 2 loại hình văn hoá: văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt và văn hoá
gốc văn nuôi du mục
* Loại hình chăn nuôi
- Phương Tây (châu Âu)
* Loại hình nông nghiệp - Phương Đông (châu Á, châu Phi)
Đặc trưng văn hoá:
Phương Tây: Loại hình chăn
nuôi
1. Sống di cư, di chuyển, trọng
động
2. Coi thường, chinh phục, chế
ngự thiên nhiên: tự nhiên ít ảnh
hưởng đến sống của họ nên họ
có thói quen chinh phục khám
phá tự nhiên
3. Đề cao tính cá nhân: quyết
đoán, ít sợ rằng buộc
4. Trọng võ, nam giới: nam giới
làm nghề săn bắt, văn hoá truyền
thống trọng võ, ưu giải quyết
tranh chấp bằng lực
Phương Đông: loại hình trồng trọt
1. Sống định cư, ổn định, trọng
tĩnh: để trồng trọt nên ta lối
sống định canh định
2. Sùng bái, tôn trọng hoà hợp với
thiên nhiên: con người, vạn vật hài
hoà hợp nhất tín ngưỡng vạn
vật hữu linh
3. Đề cao tính cộng đồng: đoàn
kết, giúp đỡ lẫn nhau
4. Trọng tình, trọng văn, phụ nữ:
phụ nữ sẽ làm nghề hái lượn, nghề
nông phù hợp với tính cách người
phụ nữ, đòi hỏi nguồn nhân lực để
sx và coi trọng vai trò của người
phụ nữ tạo ra nguồn nhân lực đó
Xuất phát từ nghề
nghiệp gốc tạo
nên
Văn hoá ứng x
trong môi
trường tự nhiên.
Khác biệt về văn
hoá tổ chức đời
sống
nh hưởng của
văn hoá gốc
truyền thống
5. Trọng lí, ứng x theo nguyên 5. Trọng tình, ứng xử mềm dẻo, linh Văn hoá trọng
tắc: đi thẳng vào vấn đề ít phụ
thuộc vào người khác
6. Tư duy phân tích, trọng khoa
học thực nghiệm: tư duy tổng
hợp sơ khai ngay lập tức chuyển
qua tư duy phân tích từ rất sớm
do nghề chăn nuôi du mục tạo
nên. Có 3 yếu tố là điều kiện tự
nhiên, các mqh xã hội, bầy gia
súc nhưng đối tượng quan tâm
chủ yếu là bầy gia súc: tách ra
nhiều nhóm: lấy lông, lấy sữa,…
=> ra đờiduy phân tích từ rất
sớm, KHKT rất phất triển =>
Coi trọng người trẻ dám liều,
dám nghĩ dám làm, tư duy phân
tích cao
hoạt: sợ mất lòng, nói năng ý tứ do
cảm tính, tình cảm chi phối; trọng
tình là hệ quả của văn hoá cộng
đồng tạo nên. Họ mềm dẻo và thích
ứng với tự nhiên nhất là khi KHKT
chưa phát triển, thích ứng với các
mqh
6. Tư duy tổng hợp, trọng kinh
nghiệm: do nghề nghiệp là trồng
trọt nên tư duy tổng hợp sơ khai
tồn tài vào thời gian khá dài.
cả 3 yếu tố ảnh hưởng đến người
phương đông: điều kiện tự nhiên,
các mqh xã hội và nông sản hoa
màu. Họ coi trọng người già vì họ
có nhiều kinh nghiệm hơn
trọng tình trong
văn hoá ứng xử 2
phương
Khác biệt v
mặt tư duy =>
Tạo nên rất
nhiều sự khác
biệt về đặc trưng
văn hoá
=> Mọi sự phân chia cũng chỉ mang tính chất tương đối, các nước văn hoá phương Đong sự
tương đồng thông quan 6 đặc trưng văn hoá nêu trên nhưng cũng sẽ những nước phương đông
văn hoá sẽ nhẹ n các nước phương đông khác. VD: Trung quốc so với Nhật Bn và Hàn Quốc thì
Trung Quốc sẽ âm tính tính hơn, nặng n và thể hiện rất rõ nhưng so với Việt Nam thì Trung Quóc
dương tính hơn so với Việt Nam, Trung Quốc sẽ động hơn còn Việt Nam thì khép kín, hướng nội.
Bản thân Trung Quốc cũng có 2 phần là phía Bắc sẽ dươngnh hơn và phía Nam Trung Quốc sẽ âm
tình hơn
2.2 / Loại hình văn hoá Việt Nam
- Việt Nam có đặc điểm tương đồng với các nước văn hoá phương Đông do vị trí địa lý nằmgóc
tận cùng phía Đông - Nam Châu Á nên Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng
trọt điển hình (nông nghiệp trồng lúa nước – âm tính, hướng nội, khép kín hơn, trọng tình , trọng
văn, trọng phụ nữ sẽ mạnh hơn các nước phương Đông khác).
1. Tôn trọng tự nhiên: Câu cửa miệng của người Việt là lạy trời”, mong muốn mưa thuận gió hòa
để có cuộc sống no đủ.
2. Cuộc sống định , người Việt có truyền thống gắn bó quê hương xứ sở, với gia đình, làng,
nước…Bán anh em xa mua láng giềng gần. Thích gn kết với quê hương xứ sở, trong nhận thức của
người Việt Nam quê hương là chùm khế ngọt, là nơi chôn rau cắt rốn, quê hương là cội nguồn của
mỗi chúng ta
3. Cố kết cộng đồng cao. Sự gắn bó cộng đồng tạo nên lối sống trọng tình trọng nghĩa. “Hàng xóm
láng giềng tối lửa tắt đèn có nhau”.
4. Trọng phụ nữ: “Lệnh ông không bằng cồng bà”, “Ruộng sâu trâu nái không bằng con i đầu
lòng”. ý thức tôn trọng phụ nữa rất sớm và chế độ mẫu hệ xuất hiện từ những năm đầu công
nguyên.
5. Ứng xử mền dẻo, linh hoạt, hiếu hoà: “ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”; “Đi với bụt mặc áo cà sa, đi
với ma mặc áo giấy”, Mềm dẻo, linh hoạt, thích nghi cao với mọi hoàn cảnh, chúng ta hiếu hoà
trong tư duy, trong nhận thức, trong cuộc sống. Đước chúng minh trong các hiện tượng văn hoá khi
di nhập vào Việt Nam thì người dân Việt Nam luôn có thiên hướng đón nhận hơn là đối đầu và quá
trình đón nhận thường có xu hướng dung hợp với văn hoá bản địa Việt nam => Đc trưng nổi bật
trong tính cách và văn hoá của người Việt
6. Lối tư duy tổng hợp - biện chứng, nặng về kinh nghiệm: “Quạ tắm thì rào, sáo tắm thì mưa”.
Người dân Vit Nam thiên về tư duy tổng hợp được chứng minh qua thời phong kiến trong sự phát
triển khoa học của người dân Việt Nam, ta có sự phân biệt rạch ròi giữa văn, sử và triết. Tư duy
tổng hợp còn thể hiện qua sự dung hợp tôn giáo. VD: đạo Cao Đài có sự tổng hợp của đạo giáo,
phật giáo và cả thiên chúa giáo
Anh/ chị hãy chứng minh rằng văn hoá Vit nam mang đặc điểm tiêu biểu của văn hoá gốc nông
nghiệp trồng lúa nước tạo nên. Phân tích và lý giải nguyên nhân
CHƯƠNG III: ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG
VIỆT NAM
I/ n hvật chất
1/ Văn hoá ẩm thực truyền thống
- Ăn và uống là những nhu cầu băn năng nhưng người ta đã nâng nó lên thành những giá trị văn hoá
của con người. Ta cần học ăn, học nói, học gói, học mở.
* Đặc trưng của văn hoá ẩm thực Việt Nam
- Văn hóa ẩm thc Việt Nam chịu sự chi phối bởi môi trường sông nước (mắm) và thực vật (rau
muống). Sự chi phối của hai yếu tố này được thể hiện rõ trước hết trong văn hóa ẩm thực.
- Ứng xử với tự nhiên
+ Cơ cấu bữa ăn truyền thống của người Việt thường bốn thành phần chính: cơm - rau - cá - thịt
(lúa gạo là lương thực không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày thể hiện sự ảnh hưởng của lúa gạo
trong cuộc sống. Với tư duy tổng hợp thì ta sử dụng rất nhiều loại rau trong việc chế biến các món
ăn. Cá là sự gặp gỡ giữa môi trường sông nước thực vật, từ cá tạo ra được rất nhiều loại mắm tạo
hương vị rất riêng của món ăn Việt Nam. Thịt ngàya rất quý hiếm chủ yếu là nuôi gà, bò, trâu,
heo). Bữa ăn Việt Nam đa phần là đạm thực vật. => Cơm - rau - cá - thịt còn giữ nguyên giá trị cho
đến ngày nay
+ ớc uống: nước mát, trà, rượu (S dụng nhiều loại để làm thành nước uống)
+ Ăn theo mùa (ăn theo mùa thể hiện rất sự thích ứng với môi trường tự nhiên của người Việt,
ăn theo mùa là những thức ăn ngon nhất, bổ nhất, rẻ nhất, ăn theo mùa chính là phù hợp với quy luật
Châu Á gió mùa)
- Ứng xử với xã hội: (Dấu ấn gốc nông nghiệp ảnh hưởng và chi phối qua ẩm thực Việt Nam truyền
thống vẫn còn h quả trong ẩm thực chúng ta hiện nay)
+ Tính tổng hợp
Thể hiện trong cách chế biến đồ ăn (món ăn Việt Nam là sự dung hoà, đậm vị, đa dạng). Mỗi
miền khác nhau sẽ có những nguyên vật liệu tạo thành món ăn khác nhau
Thể hiện trong cách ăn: ăn nhiều nguyên vật liệu cùng 1 lúc khác với phương Tây chia thành
nhiều món ăn: món khai vị, món chính, món tráng miệng.
+ Tính cộng đồng và tính mực thước (lối sống người dân Việt Nam lối sống cộng đồng vì vậy
tính cộng đồng cũng ảnh hưởng và chi phối đến ẩm thực Việt Nam)
Tính cng đồng: ăn chung, uống chung, thích trò chuyện trong bữa ăn => Khoảng cách thế hệ
được rút ngắn
Tính mực thước: ý tứ và tế nhị trong ăn uống: Ăn trong nồi, ngồi trong hướng. Coi trọng tôn ti,
lễ nghĩa. Văn hoá mời, gắp đồ ăn cho khách.
=> Tính cộng đồng tính mực thước được thể hiện rất qua 3 hình ảnh đó nồi cơm - chén canh
- bát nước chấm.
+ Tính biện chứng, linh hoạt, mềm dẻo
Thể hiện trong dụng cụ ăn: đôi đũa
Chọn những bộ phận giá trị: Một trăm đám cưới không bằng hàm dưới trê
Chọn thời điểm giá trị: Cơm chín tới, cải vông non, gái một con, i gẹ
Dùng trong quá trình âm dưởng chuyển hoá: trứng lộn, nhộng, lợn sữa, ong non,…
* Văn hoá ẩm thực ba miền
- Văn hoá ẩm thực miền Bắc:
+ Các món ăn vị thanh, nhẹ nhàng, không nồng gắt, tôn trọng tính tự nhiên.
+ Ẩm thực miền Bắ còn đặc trưng với cách phối trộn gia vị không quá cay, quá ngọt hay quá béo
+ Rất coi trọng phép tắc, lễ nghi trong ăn uống
+ Một đặc trưng nữa chính những món quà bánh
- Văn hoá ẩm thực miền Trung
+ Các món vị đậm, cay, nồng độ mạnh, sử dụng nhiều gia vị (mắn ruốc, nghệ, sả)
+ Màu sắc được phối trộn phong phú, rực rõ, thiên về màu đỏ nâu sậm
+ Ẩm thực cung đình Huế: cay, nhiều màu sắc, chú trọng vào số lượng các món ăn, cách bày trí
món.
+ Miền Trung nổi tiếng với các loại bánh ngon nhưng bình dị đơn giản
- Văn hoá ẩm thực miền Nam
+ Sáng tạo tính hoang dã, gắn liền với tự nhiên
+ vị đặc trưng ngọt o, sử dụng nước cốt dừa trong nhiều món ăn
+ Thành phần thuỷ sản giữ vai trò quan trọng trong cấu bữa ăn
+ Phong phú đa dạng các loại mắm
+ Để cân bằng với hậu nóng nực, chuộng ăn canh chua
+ Khẩu vị hài hoà giữa 4 vị chua cay - mặn - ngọt
2/ Đặc trưng trong văn hoá trang phục Việt Nam
a. Văn hoá ứng xử tự nhiên
- Chất liệu may mặc thường là các loại sợi, tơ, đay, tơ tằm, bông,…và ưa dệt những kiểu vải thưa,
mát, nhẹ phù hợp với khí hậu xứ nóng. Có lông thú, da thú nhưng không phổ biến
- Mỏng, nhẹ, thoáng t, phù hợp với i trường xứ nóng, nghề nông
- Màu sắc: thường là những màu sắc không quá nổi bật (con người, vạn vật hài hoà và hợp nhất nên
việc sử dụng màu sắc cũng là âm tính thể hiện sự tôn trọng với môi trường tự nhiên), gam màu chủ
đạo là nâu, lam, đen, chàm,…. Để thích nghi với điều kiện lao động nhà nông, không có sự đối lập
với tự nhiên, thể hiên đặc trưng ứng xử của người Việt trong cách sử dụng màu sắc
+ Miền Bắc: màu nâu, màu lam đó màu sắc ảnh hưởng của phật giáo
+ Miền Trung: màu tím đại diện cho sứ Huế, là màu sắc của cung đình, thế hệ vua chúa thời
Nguyễn, màu sắc tạo sự biến đổi khác biệt nhưng không quá nổi bật và đối lập với tự nhiên
+ Miền Nam: màu đen những màu sắc đại diện cho vùng đất phèn chua, đất, bùn,...
- Kiểu dáng trang phục: váy, yếm, khố, áo cánh, áo tứ thân, áo dài, quần lĩnh, thắt lưng, khăn nón,…
=> Thể hiện rất rõ quan niệm về thẩm mĩ, quan niệm về sự tận dụng môi trường tự nhiên và điu
kiện sứ nóng của người dân Việt Nam rất rõ nét
b. Ứng xử với môi trường hội
- Thể hiện thông qua 3 quan niệm về mặc:
+ Đáp ứng yêu cầu thiết thực, bản năng sinh tồn, giản dị, kín đáo
+ Ăn mặc giúp thể khoẻ hơn, đẹp n thể hiện yếu tố thẩm
+ sự ứng phó của con người với môi trường hội
- Thông qua cách ăn mặc ta có thể biết được cá tính của người đó, ta du nhập rất nhiều phong cách
ăn cách ăn mặc của giới tr của các nước khác nhau như Hàn Quốc, Trung Quốc, phương Tây
nhưng những trang phục đó phải dựa trên chuẩn mực chung của văn hoá, kín đáo, phù hợp với hoàn
cảnh, phải thiết thực.
- Thể hiệnt đẹp độc đáo, ít phô trương th
- Phản ánh vị thế hội: VD: thông qua trang phục thể biết được ngành nghề của người đó
- Có ý thức làm đẹp: ăn mặc có thể thể hiện gu, cá tính, phong cách của người mặc nó. Coi trọng
tính thẩm trong phong cách ăn mặc
=> Ăn mặc không chỉ đápng khả năng sinh tồn mà thể hiện rất dấu ấn văn hoá của một đất
nước, một quốc gia, một dân tộc về quan điệm thm mĩ, chính trị, ứng xử của con người => Còn
những giá trị nhất định trong đời sống người dân Việt Nam hiện nay
- Miền Trung: với tính tình ôn hoà nh nhàng, phong thái nhã nhặn của người dân miền Trung, đặc
biệt là người xứ Huế, làm cho vẻ đẹp của tà áo dài nâng lên bội phần
- Miền Nam:
+ Đại diện cho người dân Nam Bộ
+ Gắn liền với hình nh giao liên anh hùng thời chống giặc cứu nước
+ Áoba được đưa vào trong điện nh
3/ Văn hoá đi lại
a. Văn hoá đi lại
- Giao thông đường bộ Việt Nam kém phát triển xuất phát từ nghề nghiệp gốc nông nghiệp và ứng
xử với xã hội nông nghiệp tạo nên. Có 2 nguyên nhân: Lối sống ổn định định canh định Nền
kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp. Đối với cuộc sống gốc nông nghiệp chúng ta cần thời gian thu
hoạch vụ mùa nên cần ổn định định canh định cư và quần theo làng. Để duy trì sự ổn đnh tương
đối của làng xã ta thường phân biệt dân chính cư và dân ngụ cư, không trao đổi buôn bán với bên
ngoài nên chỉ quanh quẩn ở trong làng quê. Mỗi gia đình là 1 vườn rau, 1 ao cá, 1 sân gạch nên
không có nhu cầu để trao đổi buôn bán => thủ công nghiệp xuất hiện nhiều => Đặc trưng của văn
hoá phương Đông của người dân Việt Nam ở giai đoạn trung đại. Chợ không họp thường xuyên như
hiện nay. Việt Nam ta 1 đặc điểm của chợ không phải đất ớc nào cũng đó chợ tình
vùng núi phía Bắc => Thể hiện nét văn hoá rất riêng của lối sống tự cung tự cấp Giao thông
đường bộ kém phát triển n ta chỉ đi lại trong khảng cách va phải và có những con đường mòn,
những con đường bao quanh bởi những luỹ tre, ý thức tham gia giao thông tín hiệu đèn cũng
chưa được hình thành. Vì vậy thời đó ta chủ yếu tham gia giao thông bằng đường thuỷ
- Giao thông đường thuỷ rất phát triển, là phương tiện đi lại phổ biến từ ngàn xưa của người dân
Việt Nam. Đô thị truyền thống Việt Nam kém phát triển và đa phần do nhà nước sinh ra, có những
công trình tự phát và những công trình tự phát đó ra đời ở các cảng sông, cảng biển như Vân Đồn,
Phố Hiến, Hội An,... vì phát triển giao thông đường thuỷ nên việc đóng tàu, đóng thuyền, đóng bè ở
Việt Nam rất phát triển
b. Văn hoá ăn kiến trúc
* Ứng xử với môi trường tự nhiên
- Kiểu nhà sàn, mái nhà làm dốc cao, cong hình thuyền, gần sông: Với lối sống ổn định định canh
định cư thì ngôi nhà có vai trò quan trọng trong văn hoá người dân Việt Nam xưa và nay. Ngôi nhà
Việt Nam phải thể hiện qua 3 chức năng: cư trú, kinh tế và xã hội (hiện nay thì chc năng kinh tế đã
nhạt mất đi nhưng chức năng kinh tế và chức năng xã hội vẫn còn)
- Vật liệu làm nhà sẵn trong tự nhn
- Hướng nhà chính Nam, Đông Nam, không gian mở: làm nhà để đón được hướng gió phía Nam, sự
nhận thức, sự dự liệu của sự thay đổi không gian thời gian trong văn hoá Việt nam. Và làm nhà
hướng Nam để tránh được gió mùa Đông Bắc, tận dụng được gió mát. Làm nhà theo tư duy số lẻ 3
gian, 5 gian, 7 gian tuỳ điều kiện gia đình, không gian mở không có sự biệt lập giữa các gia đình
- Ứng xử với môi trường tự nhiên còn thể hiện qua việc coi trọng phong thuỷ trong cách làm nhà.
Mặt phong thuỷ là khoa học thể hiện ứng xử với môi trường tự nhiên
* Ứng xử với hội
- Người Việt rất coi trọng ngôi nhà, “An lạc nghiệp
- Kiến trúc không gian trong ngoài nhà không gian mở mang tính cộng đồng
* Văn hoá kiến trúc nhà theo thời gian
Giai đon Loại nhà Đặc điểm kiến trúc
Thời kì
Văn hoá
Đông Sơn
(TK III
trước CN)
Nhà n
thời cổ
- Dáng hình độc đáo, được ghi lại trên trống đồng
Ngọc Lũ với 2 loại hình chủ yếu
+ Hình thuyền
+ Hình maia
- Làm bằng tre gỗ, mái võng hình thuyền, nhà sàn
thấp, 3 gian thông nhau, bếp đặt chính giữa nhà,
trang trí theo hình chim ở nóc, hồi và trên cột mái
- Các loại nhà có quy mô lớn: dinh thự, cung điện An
Dương Vương, thành cổ đại
II/ Văn hoá tinh thần
1/ Văn hoá nhận thức
- Nền tảng nhận thức của người phương Đông xưa chủ yếu dựa vào thuyết Âm Dương, Ngũ Hành.
a. Thuyết âm dương
- Sự ra đời
+ Người Việt đã quan niệm về các hiện tượng âm dương
+ Ảnh hưởng của văn hoá Trung Hoa vào Việt Nam
=> Thuyết Âm Dương lập tức đã bắt rễ sâu trong đời sống tâm linh của người Việt và trở thành triết
lý sống của người dân Vit Nam
VD: 2 phong tục cổ xưa Việt Nam như hút thuốc lào và ăn trầu ảnh hưởng của âm dương: cau
vươn lên ti âm dương, vôi mọc dưới đất âm, dây trầu quấn quanh thân cau âm dương hài
hoà. Ở ngoài là lửa là dương, nước bên trong là âm, khói là sự hài hoà âm dương
- Nội dung bản của Thuyết Âm Dương:
+ Thuyết Âm dương khái quát nguyên lí hình thành trụ: “Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi
sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái kết hợp với nhau sinh ra vn vật”.
Thuyết lưỡng nghi: lưỡng là 2 yếu tố nhưng không rạch ròi rõ ràng, 2 yếu tố nó tác động qua lại
lẫn nhau âm và dương. Âm dương tưởng chừng như đối lập nhau nhưng hỗ trợ bổ sung cho
nhau
Thuyết bái quái: thuyết của văn hoá Trung Hoa giải thích sự ra đời của vạn vật, con người và
vũ trụ từ 8 vt chất
Âm dương quan niệm rằng trước khi hình thành vạn vật, vũ trụ và con người thì thế giới này
thế giới… cùng cực từ thế giới… cùng cực trong nhận thức khai họ nghĩ rằng
hiện tượng đối lập là hiện tượng xuất hiện đầu tiên. Yếu tố lưỡng nghi xuất hiện đầu tiên ở cùng cực
bên này và cùng cực bên kia nên người ta gọi chung là âm và dương. Âm và dương là cặp đối lập
đầu tiên là nguồn gốc sinh sôi nảy nở và lý gii ra sự hình thành của vũ trụ, vạn vật và con người
=> Tạo thành tư duy lưỡng nghi trong văn hoá Việt Nam và trong văn hoá Việt Nam tư duyng
nghi này cơ sở góp phần hình thành tín ngưỡng âm dương của phương Nam, cơ sở hình thành tín
ngưỡng phồn thực trong văn hoá Việt Nam. VD: trong văn hoá Việt Nam rất đề cao tính cộng đồng
nhưng chúng ta lại vừa tự trị; một giọt máu đào hơn ao nước lã không có sự mâu thuẫn mà bổ sung,
hổ trợ cho nhau để nói rằng ta vừa coi trọng mối quan hệ gia đình, gia tộc, vừa coi trọng mối quan
hệ hàng xóm láng giềng với nhau; không thầy đố mày làm nên nhưng học thầy không tày học bạn.
+ Từ các cặp đối lập Âm Dương, bằng phương pháp trừu tượng hoá => cặp đối lập gốc sinh ra vũ
trụ Đất Trời (Trời - Đất giao hoà sự sống phát triển sinh sôi), cặp đối lập gốc sinh ra con người
Mẹ - Cha (con người sinh ra từ m cha, mẹ là âm và cha là dương)
+ Những cặp đối lập Âm Dương khác:
Về con người, động vật: chồng vợ, nam nữ, đực i, sống chết, mất còn,
Về thời gian: ngày đêm, tối sáng, mùa đông mùa hè,…
Về không gian: đất nước, nước lửa, sông núi,
Về màu sắc: đen trắng, xanh đỏ, đen đ,…
Về thời tiết: mưa nắng, nóng lạnh,…
Về phương vị: bắc nam, tây đông,…
Về hình khối: vuông tròn, thấp cao,…
- Quy luật tương tác Âm dương:
+ Âm Dương đối nghịch giao hoà: không có gì hoàn toàn Âm cũng không có gì hoàn toàn Dương,
trong Âm có Dương ngược lại trong Dương có Âm, Âm Dương đối nghịch nhưng lại dựa vào
nhau, là nguồn gốc, là cơ sở của nhau. Song song cùng tồn tại trong 1 sự vật, hiện tượng. VD: Bản
thân chúng ta là nam và nữ cũng không là Dương hoàn toàn hay Âm hoàn toàn, nam do Dương trội
hơn và nữ do Âm trội hơn nhưng rất nhiều người hình hài là nam nhưng phần trội hơn lại là Âm.
Đất là lạnh là Âm nhưng càng đi sâu vào lòng đất thì nó lại nóng và hiện tượng Dương nóng quá
thoát ra ngoài, Đất là âm nhưng trong lòng đất lại là Dương.
=> Triết lạc quan
+ Âm Dương chuyển hoá: Âm cực sinh Dương và Dương cực sinh Âm (Âm chuyển hoá thành
dương và ngược lại, đến 1 lúc nào đó khi vượt quá ranh giới thì nó sẽ chuyển hoá qua lại). Quá
ra mưa; Hết mưa là nắng hửng lên thôi
=> Triết quân bình (vừa phải, không nên tham lam)
b. Thuyết ngũ hành: (5 trạng thái vận động của 5 vật chất thiết yếu: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ)
- nh hưởng của ngũ hành đến đời sống: ẩm thực, coi ngày, hướng nhà, phong thuỷ cách làm nhà,
coi mạng,…
- Đặc tính của mỗi nh:
+ Thuỷ: hàn lạnh, hướng xuống (tính cách: mềm dẻo, nhạy cảm, sáng tạo, khôn ngoan, hoà đồng,
nội tâm; mùa đông; hướng bắc)
+ Hoả: có tính nóng, hướng lên (tính cách: nóng tính, nhiệt huyết, năng động, có tố chất lãnh đạo,
thường hay bốc đồng trong cảm xúc; mùa hè; hướng nam)
+ Mộc: có tính sinh sôi, đặc điểm dài, thẳng (mùa xuân, sự phát triển sinh sôi; tính cách: năng nổ,
nhiệt huyết, thích làm công tác xã hội)
+ Kim: có tính thanh tĩnh, thu sát (cứng nhắc, độc đoán, không cần sự giúp đỡ và độc lập về cách
sống; mùa thu)
+ Thổ: nuôi lớn, hoá dục (tinh thần tốt, thoải mái, thích làm công tác xã hội, tín nhiệm cộng
đồng rất cao; điểm giao của các mùa)
- Từ những đặc tính của ngũ hành tạo nên nội dung của ngũ hành: Học thuyết ngũ hành dùng
phương pháp hình tượng để tìm ra sự tương ứng giữa các sự vật, rồi dùng qui luật ngũ hành để giải
thích, làm rõ mối liên hệ và biến hoá giữa chúng.
-
Màu đỏ
-
Mùa
-
Phương Nam
-
Con chim
-
Hình nhọn
-
Vị đắng
-
Trái tim,
-
Sinh sôi, phát
triển
-
Màu xanh
-
Mùa xn
-
Phương Đông
-
Con rồng
-
Vị chua
-
Gan, mật, mắt,..
-
Điểm giao của các
phương, các mùa
-
Mùa nâu, màu
vàng
-
Con người (ở vị t
trung tâm
-
lách, miệng,…
-
Mùa Đông
-
Phương Bắc
-
Ngoằn ngoèo
-
Nước mặn
-
Màu đen
-
Con a
-
Thận, bàng quan
-
Hình tròn
-
Mùa trắng
-
Vị cay
-
Mùa thu
-
Phương Tây
-
Con hổ
-
Phổi, da,..
- Quy luật của ngũ hành: ngũ hành tương sinh ngũ hành tương khắc
+ Quan hệ tương sinh: thúc đẩy nhau phát triển và sinh sôi, chỉ khi ngũ hành nằm trong mối quan
hệ này thì mới sinh sôi và phát triển
Thuỷ sinh Mộc: nước tưới cây làm cho cây phát triển
Mộc sinh Hoả: cây làm nguyên liệu để lửa cháy
Ho sinh Thổ: tro, phân bón cho đồng ruộng
Thổ sinh Kim: trong đất kim loại
Kim sinh Thuỷ: kim loại nung chảy ra thành nước
+ Quan hệ tương khắc: khắc nhau, chế ngự, khống chế lẫn nhau (sự vật nằm trong mối quan hệ
tương sinh mọi vật sẽ phát triển sinh sôi nhưng cái gì quá cũng không tốt nên phải khắc lại để tạo sự
ổn định tương đối cho sự vật, hiện tượng)
Thuỷ khắc Hoả: nước dập lửa sẽ tắt
Ho khắc Kim: lửa sẽ nun chảy biến kim loại thành chất khác
Kim khắc Mộc: kim loại sẽ chặt mất y
Mọc khắc Thổ: cây cối sẽ hút hết chất dinh dưỡng trong lòng đất
Thổ khắc Thuỷ: khi lụt thì dùng đất để đắp đê
- Nhận thc về thời gian thủ tục (lịch âm dương, hệ can chi): tương khắc theo tuổi
+ Lịch âm dương: do tư duy tổng hợp của phương Đông tạo nên, có 2 ngày quan trọng nhất trong
tháng là ngày đầu tháng (ngày sóc) và giữa tháng (ngày vọng)
+ Hệ can chi: Dùng để tính tuổi, tính ngày, nh giờ; 60 năm sẽ quay lại 1 hệ can chi
Hệ can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
Hệ chi: Tí, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
2. tưởng tôn giáo
a. Phật go
- Phật giáo là 1 tư tưởng tôn giáo triết học ra đời tại Ấn Độ (TK VI V) TCN do thái tử Siddhartha
sáng tạo
- Xã hội n Độ bây giờ theo đạo Bà la môn sự phân biệt đẳng cấp rất dã mang đạo phật ra đời
trong hoàn cảnh đó để chống lại sự phân biệt đẳng cấp, coi trọng sự bình đẳng.
- Khi phật giáo ra đời thì người dân theo phật giáo rất nhiều
- Kinh điển: Tam tạng kinh
+ Luật tạng: quy tắc thể chế tổ chức tăng đoàn
+ Kinh tạng: giáo lý, lời dạy của đức phật
+ Luận tạng: bàn giải, chủ giải kinh do những nhà sư cùng với những người có học cùngn luận,
lý giải những giáo lý của đức phật
* Nội dung của phật giáo:
- Phật giáo một học thuyết về nổi khổ sự giải thoát
- Toàn bộ triết lí được thâu tóm trong cột trụ “Tứ Diệu Đế” (Khổ đế, tập đế, diệt đế, đạo đế). T
Diệu Đế được hiểu là 4 chân diệu kì của phật giáo. Vai trò của Phật giáo đã chi phối rất nhiều và
tạo thành biểu tượng tinh hoa của dân tộc Việt Nam
+ Khổ đế: bản chất của nổi khổ
Sinh lão - bệnh - tử: con người sinh ra đã khổ, con người phải trải qua nhng ham muốn,
những hiểu biết về thi cử, học hành, trải qua những nổi khổ. Con người chúng ta ai cũng có những
ham muốn, dục vọng, tham vọng (ham muốn về vật chất; ham muốn về thể xác, sự yêu thương,
chăm sóc, chia sẻ cùng nhau; ham muốn về tiền tài; ham muốn về địa vị, muốn được mọi người biết
tới, làm quan, 1 vị trí nào đó). Lão: đau đớn về thể xác, sự hao mòn về tinh thần. Cuối cùng là cái
chết, chết không phải là hết, chết là sự khởi đầu cho 1 nổi khổ mới, do sự luân hồi, do cái nghiệp mà
chúng ta tạo ra. Phật giáo quan niệm rằng con người chính là một kiếp trong hàng vạn kiếp luân hồi.
Con người đều phải trải qua sinh lão - bệnh - tử chỉ sớm hay muộn thôi chúng ta phải
chấp nhận điều đó.
Ái biệt ly khổ
Cầu bất đắc khổ
Ngũ uẫn (Sắc, thụ, tưởng, hành, thức)
+ Tập đế: nguyên nhân gây đau khổ
Thập nhị nhân duyên: 12 nguyên nhân. Nguyên nhân đầu tiên quan trọng nhất do ái
dục minh. Tất cả nổi khổ đau và tham vọng đều do ham muốn và đầu óc u tối, ngu muội si
mê dẫn đến làm những điều lầm đường và lạc lối. Vô minh là không hiểu về bản chất, tham lam, si
mê, u tối ngu muội, không hiểu về Tứ Diệu Đế. Do yêu bi sầu khổ, do nghiệp trong quá khứ, do
những ham muốn về thể xác, do những giác quan những tác động bên ngoài khiến ta trải qua những
ham muốn. Bình thường ta có 5 giác quan nhưng trong phật giáo ta có 6 giác quan: giác quan thứ 6
thuộc về trí là trí tuệ, tinh thần ảnh hưởng vào trong đời sống văn hoá tinh thần của người dân Việt
Nam cả những người theo và không theo phật giáo.
Tam độc: Tham – Sân Si (Tham lam sân hận – si mê). Tham thì thâm, sân hận giận quá thì
mất khôn, si mê thì mù quáng
=> Thập nhị nhân duyên và tam độc dẫn tới ta tạo cái nghiệp (những tội ác, ham muốn, dục vọng
mà mình làm trong hiện tại hoặc quá khứ, những cái nghiệp mà ta phải gánh chịu trong kiếp này
hoặc kiếp sau. VD: ta nói tội nghiệp hay nghiệp quật cũng nh hưởng của phật giáo vào trong văn
hoá tinh thần, ngôn ngữ ta sử dụng); Luân hồi, quả báo (gieo nhân nào gặp quả đó, ác giả ác báo,
quan niệm theo luân hồi quả báo của phật giáo tự đó tạo khái niệm nhân duyên trong phật giáo)
+ Diệt đế: Sự diệt trừ nổi khổ
Diệt trừ Minh (chúng ta để cho ánh sáng, trí tuệ soi sáng cho đầu óc u tối, muội si
mê, ta không làm những điều lầm đường lạc lối nữa, từ đó ta tạo lối sống tu nhân, tích đức, làm việc
thiện => làm việc thiện, phóng sanh, tích đức là ảnh hưởng của phật giáo đến Việt Nam => Thể hiện
tính nhân đạo rất cao của phật giáo); Tam độc; Niết bàn (Niết bàn là sự dập tắt, sự buông bỏ, chúng
ta niết bàn nơi thanh tịnh, an lạc và nổi khổ đau sẽ chấm dứt tại đây. Có 2 cách hiểu về cõi niết bàn:
chúng ta chết đi sẽ được giải thoát ở cõi niết bàn hoặc chúng ta đến cõi niết bàn ngay trong thế giới
này bằng phương pháp thiền tịnh và tu luyện)
+ Đạo đế: con đường, phương pháp diệt trừ nổi khổ
Bát chánh đạo: tám con đường mầu nhiệm nhằm giúp con người tới cõi “Niết bàn
- Phật giáo du nhập vào Việt Nam bằng 2 con đường và thể hiện 2 tông phái khái nhau của phật
giáo: Phật giáo du nhập trực tiếp vào Việt Nam từ những năm đầu công nguyên, người ta gọi đây
con đường biển và phật giáo du nhập gián tiếp vào Việt Nam đó là từ Ấn Độ sang Trung quốc sang
Việt Nam và người ta gọi đây là con đường tơ lụatạo nên 2 tông phái khác biệt
- Phật giáo gồm 2 phái:
+ Thượng toạ (Tiểu thừa: được hiểu là cổ xe nhỏ chỉ chở được 1 người đến cõi niết bàn): từ Ấn Độ
du nhập vào Việt Nam thời Bắc thuộc
+ Đại chúng (Đại thừa: được hiểu là cổ xe lớn có thể chở được nhiều người đến cõi niết bàn): t
Trung Hoa du nhập vào Việt Nam khoảng TK IV V. Phật giáo Đại chúng gồm ba tông phái: Thiền
tông, Tịnh độ tông, Mật tông. Do tư duy tổng hợp của Việt Nam nên chúng ta không sự phân biệt
những tông phái này rạch ròi những người theo phật nói chung đều quan niệm phái Thiền tông
là phật tại tâm, tu tại tâm, trở về với tâm nghĩa là trở về với phật, chủ yếu là quan lại và vua chúa ở
Việt nam là tu theo phái này. Tịnh độ tông thì quần chúng nhân dân theo phái này nhiều hơn, họ
không cn phải tu tập nhiều họ chỉ cần dâng hương, cầu tự, tâm phật, họ chỉ cần niệm câu thần
chú là Nam mô a di đà phật được hiểu là nguyện quy y theo đc phật di đà và khi chết đi họ sẽ tới 1
nơi là đất tịnh độ do đức phật a di đà cai quản. Phái Mật tông thì phái này không phát triển thành 1
tông phái riêng mà hoà nhập với văn hoá bản địa người dân Việt Nam.
=> Sự khôn khéo của phật giáo giai đoạn này so với nho giáo, so với đạo giáo thì những năm
đầu công nguyên thì phật giáo chiếm vị trí độc tôn vì nó gần gủi với văn hoá bản địa và nó dung hợp
với văn hoá của người bản địa của người Việt.
b. Nho giáo
- Nho giáo có từ thời cổ đại Trung Hoa do Khổng Tử (551-479) tập hợp hoàn thiện, sau đó Mạnh
Tử phát triển thêm. Khổng Tử là người tập hợp và biên soạn những nội dung có trước đó của Nho
giáo. Nếu không có Khổng Tử những nội dung trước đó của Nho giáo sẽ không được phát triển toàn
diện và ảnh hưởng đến Trung Hoa cũng như các nước hiện nay => Coi như Khổng Tử là người sáng
lập ra Nho giáo
- Hai thời ảnh hưởng của Nho giáo nhiều nhất Hán nho Tống nho
- Các sách kinh điển
+ Ngũ kinh (bộ kinh gắn liền với Khổng Tử do Khổng Tử tập hợp và biên soạn): Kinh thi, Kinh
thư, Kinh lễ, Kinh dịch, Kinh Xuân Thu
Kinh thi: t ca dân gian của Trung Hoa
Kinh thư: lịch sử văn hoá Trung Hoa từ thời vua Tam Hoàng,..
Kinh lễ: chép về lễ nghi, phép tắc, thứ bậc từ thời nhà Chu
Kinh dịch: chép về âm dương ngũnh
Kinh Xuân Thu: chép về những sự kiện xảy ra về quê hương của Khổng Tử
+ Tứ thư (sau khi Khổng Tử mất đi thì học trò Khổng Tử mới ghi nhớ lại lời nhắn của thầy): Luận
ngữ, Đại học, Trung Dung, Mạnh T
- Nội dung: Nho giáo một học thuyết tư tưởng chính trị đạo đức nhằm duy trì sự ổn định và trật tự
xã hội bằng phương pháp nhân trị, đức trị (cai trị bằng sự yêu thương con người và vạn vật; cai trị
bằng đạo đức, lễ nghĩa, phép tắc). (Nho giáo không phải là tôn giáo)
“Dân vi quý, tắc tứ chi, quân vi khinh
(Dân quý nhất, rồi đến đất nước, cuối cùng mới vua)
- Đào tạo ra người cai trị kiểu mẫu - Người quân tử (người ở tầng lớp trên; người làm quan, làm cha,
làm mẹ của dân, người có học thức, lễ nghĩa, có phép tắc và xứng đáng là người cai trị. Người
quân tử trách nhiệm giúp hội ổn định thịnh trị hơn). Bên cạnh người quân tử, Nho giáo
cũng đưa ra khái niệm bậc thánh nhân: được hiểu là những người trên người quân tử, quân , là
gương sáng cho người quân tử nuôi theo. Nho giáo cũng đưa ra khái niệm kẻ tiểu nhân: là người có
tầng lớp dưới, người không học thức, không có học thức, nhỏ nhen, cũng có thể là những người
nông dân nghèo khổ không có tiền đi học, bị áp bức bóc lột. => Thấy rất rõ sựu thuẫn trong tư
tưởng Nho giáo, đề cao vai trò của nam giới
- Muốn trở thành người quân tử thì phải Tu thân (Nho giáo nhằm mục đích đề cao vai trò của nam
giới trong xã hội): đạt đạo và đạt đc
+ Đạt đạo:
Ngũ luân: Vua - tôi, cha - con, vợ - chồng, anh - em, bạn -
Tam cương: Vua - tôi. Cha - con, vợ - chồng. Đề cao, coi trọng chữ Trung, Hiếu, Trinh
Ngũ thương: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín. (Đề cao hơn cả Nhân, nghĩa)
Phải biết Thi - T - Lễ - Nhạc (lòng sẽ mềm lại biết phân biệt đúng sai)
Hành động: Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ
Phương châm cai trị Nhân trị chính danh
=> Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hlà phương châm hàng đầu và ảnh hưởng của Nho giáo
đến nhng người quân tử
- Đối với phụ nữ:
+ Tam tòng
+ Tứ đức: Công, Dung, Ngôn, Hạnh
- TK XV Nho giáo trở thành hệ tưởng chính thống (quốc giáo).
c. Đạo giáo
- Là quan niệm về vũ trụ quan và nhân sinh quan do Lão Tử và Trang Tử hoàn thiện. Giải thích sự
ra đời của vạn vật phụ thuộc vào con người t khái niệm Đạo. Đạo giáo triết học liên quan đến Lão
Tử (giải thích sự ra đời của vạn vật phụ thuộc vào con người), Đạo go tôn giáo liên quan đến
Trang Tử (bùa chúa, tà, phong thuỷ,…)
- Kinh điển: gồm Đạo đức kinh Nam hoa kinh, Kinh tạng.
* Đạo giáo triết học:
Đạo là bản nguyên của thế giới, quy luật của tự nhiên, sự biến hoá vạn vật. Trước khi hình
thành vạn vật, vũ trụ và con người thì Đạo là cái trước và là cái đầu tiên, không màu,
không mùi, không vị, trường tồn mãi i.
Đức - biểu hiện của Đạo về mặt hình ảnh thông qua các sự vật hiện tượng cụ thể. Đức
hữu hạn rồi cũng sẽ tan biến và mất đi rồi trở về với Đạo khi ấy ta sẽ trường tồn mãi mãi.
Đức hình thành là do nhân tố lưỡng nghi, để hình thành ra Đức thì Lão Tử đã đưa ra cặp
phạm trừu cơ bản là Hữu và Vô (âm và dương).
- Về cơ bn, tư tưởng và triết lí của Đạo giáo trái ngược với Nho giáo. Trong khi Nho giáo chủ
trương nhập thế, rèn giũa tinh thần con người trong khuôn khổ của cuộc sống trần tục thì Đạo giáo
lại chủ trương thoát tục để giải phóng cho tâm hồn con người hòa điệu với cái tự nhiên huyền diệu.
Ở giai đoạn Bắc thuộc người dân vì ghét giao cấp thống trị nên rất ghét tư tưởng của Nho giáo nên
khi Đạo giáo xuất hiện Việt Nam nó đã trở thành chổ dựa tinh thần để người dân bám víu vào, để
chống lại gia cấp thống trị lúc bấy giờ. Nên ở giai đoạn này Đạo giáo chỉ ảnh hưởng đến tầng lớp
bình dân chống lại tầng lớp thống trị cai trị.
- Thuyết tri, phù hợp với quy luật: vi dịch ra không hành động, tức không hành động trái
với quy luật tự nhiên làm những điều phù hợp, thuận với tự nhiên. Đạo giáo rất coi trọng thuyết
vi này.
* Đạo giáo tôn giáo:
- Đạo giáo phù thuỷ: niệm chú, trừ tà, yếm bùa, làm phép… để cầu mong sự giúp đỡ của thần linh…
không phát triển thành tông phái riêng hoà nhập với n hoá bản địa của người Việt. Vì
cơ bản ở Việt Nam những vn đề siêu nhiên hay tâm linh vốn đã có nên Đo giáo phù thuỷdu
nhập từ Trung Hoa nhưng dễ dàng trở nên gần gũi dễ dàng hoà nhập với văn hoá bản đa của người
Việt.
- Đạo giáo thần tiên: Các đạo sĩ chuyên chú vào việc tu luyện, luyện kim đan cầu mong sự trường
sinh bất tử. Phái này chủ yếu chỉ vua chúa quan lại tham gia vì họ giàu có và muốn có sự bất tử.
- Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo khi xuất hiện vào VN thời kỳ phong kiến thì không có smâu thuẫn
nhiều. Chỉ có sự mâu thuẫn ở thời kỳ đầu còn về sau các tôn giáo này song song tồn tại hoà bình, hỗ
trợ lẫn nhau. Đây hiện tượng gọi là Tam giáo đồng quy. Từ đó hình thành nên hành vi ứng xử của
con người trong xã hội.
VD: Con người cố gắng học thành tài để đỗ đạt thành công => Nho giáo
Đưa vvà mẹ đi chùa cầu bình an => Phật giáo
Tuổi xế chiều, bất mãn cuộc sống muốn lui về ẩn => Đạo giáo
d. Ki giáo
- Ngoài ba luồng tư tưởng tôn giáo trên đây, vào đầu thế kỉ XVI, từ phương Tây, một tôn giáo
mới được du nhập vào nước ta, đó là Ki-tô giáo (Cơ-đốc giáo, Thiên chúa giáo, Gia-tô giáo, Công
giáo). Ki-tô giáo quan niệm con người là do Chúa Trời sáng tạo ra, vì họ đặt niềm tin vào Đức Chúa
Trời và cho rằng con người có sứ mệnh phải thờ phụng Chúa.
- TK XVI, du nhập vào VN. Xuất phát từ người Do thái
- Kitô giáo tin vào đức Chúa trời, con con người là do Chúa trời sáng tạo ra. Nên con người phải thờ
phụng chúa nội dung này ban đầu được gọi là Do thái giáo về sau gọi La Mã giáo.
+ Do thái giáo: Đức chúa trời đã tạo ra vạn vật con người trong 7 ngày: N1 bầu trời mặt đất, N2
sông suối,…, N6 tạo ra một người đàn ông tên Adam, N7 đức chúa trời nghỉ ngơi. Chúa Jesus là con
của đức Chúa trời xuất hiện để chịu trừng phạt thay cho con người.
+ La giáo:
Năm 1054 chia làm 2 nhánh:
Tây (Công giáo), lấy Rôma làm trung tâm
Đông (chính thống giáo) lấy Constantinoplem trung tâm.
=> giáo khác nhau nhưng vẫn thờ chúa.
Năm 1520 tách ra dòng Tin Lành (Kính Phúc âm (Tân ước) Jesus)
=> Nhóm tin lành chỉ tin vào Chúa Jesus
- Kinh Thánh gồm: Cựu ước Tân ước.
III/ Văn hoá hội
* Văn hoá hội gồm: gia đình, làng xã, đô thị, quốc gia. Trong các tổ chức này ta sẽ nhân mạnh 3
tổ chức quan trong nhất là Nhà Làng - Nước. Ở Việt Nam thì 3 tổ chức này có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Chúng ta là những gia đình tiểu nông hình thành nên những tổ chức làng, xã
tiểu nông hình thành nên tổ chức quốc gia Việt Nam truyền thống tiểu nông gốc nông nghiệp và
Nước là sự mở rộng ra của Làng, Làng là sự mở rộng ra của tổ chức gia đình và gia tộc
1. Văn hoá gia đình Việt Nam truyn thống
* Đặc điểm của gia đình Việt nam truyền thống
- Gia đình tiểu nông (nhiều thế hệ chung sống, cố kết bền vững): gia đình có gc nông nghiệp, lối
sống ổn định định canh định cư và nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp, gia đình có sự gắn bó chặt
chẽ với nhau bởi quan hệ huyết thống, bởi quan hệ sản xuất kinh tế, bởi quan hệ cùng chung gắn kết
với nhau
- Gia đình Nho giáo (phụ quyền, đa thê): chỉ ảnh hưởng nhiều của tầng lớp trên ở giai đoạn đầu
nhưng sau đó cũng ảnh hưởng và chi phối đến đặc điểm gia đình Việt Nam xưa và còn hệ quả đến
ngày nay, gia đình phụ quyền (người đàn ông có vai trò quan trọng đối với việc đối nội, đối ngoại,
giáo dục con cái, đàn ông cao hơn đàn bà, chỉ con trai mới có vai trò duy trì s ổn định của gia đình
nên con trai được thừa hưởng tài sản ông bà tổ tiên để lại nhiều hơn, con trai được đi học nên con
trai gánh trách nhiệm giáo dục và chăm sóc con cái), theo kiểu gia đình Nho giáo Trung Hoa. Hiện
nay vẫn còn ảnh hưởng của đặc điểm này: con cái mang họ cha, con trai có vai trò quan trọng trong
đối nội đối ngoại và trong việc thờ cúng ông bà tổ tiên.
- Ta vẫn còn ảnh hưởng của gia đình tiểu nông, gia đình nho giáo hiện nay có sự ảnh hưởng của
phương Tây ta thêm 1 đặc điểm nữa gia đình Việt Nam đó là gia đình mang tính chất dân chủ tư sản
có sự bình đẳng dân chủ hơn giữa các thành viên trong gia đình, đàn ông đàn bà bình đẳng với nhau,
con trai con gái bình đẳng với nhau, ngày xưa cha mẹ đặt đâu con ngồi đó còn bây giờ con cái đã
sự tự chủ hơn,sự chia đều về tài sản, khi có một ý kiến nào đó thì con trái con gái đều được hỏi ý
kiến.
=> Hiện nay gia đình chúng ta có sự đan xen giữa truyền thống và hiện đại, đan xe giữa tiểu nông
với nho giáo đan xen với dân chủ tư sản
Anh/chị hãy chỉ ra những du ấn của Nho giáo chi phối đến tổ chức gia đình Việt Nam xưa và nay.
Cho ví dụ minh hoạ
* Gia tộc (sự phát triển cao của gia đình):
- Những người cùng chung huyết thống tạo thành tổ chức gia tộc, thể hiện mối quan hệ gắn kết họ
hàng, các thành viên trong gia đình sự gắn chặt chẽ bền chặt với nhau, hổ trợ tương thân
tương ái giúp đỡ lẫn nhau. Với quan niệm trọng nam khinh nữ chỉ gắn kết mối quan hệ họ hàng bên
nội. VD: câu nói của Angghen: gia đình phương Tây giống như bao tải khoai tây và khi đổ bao tải
khoay tây đó ra thì mỗi củ khoai tây lăn ra mỗi nơi mỗi gốc thì mỗi gia đình phương Tây đại diện là
một củ khoai Tây và họ chỉ biết gia đình mình thôi không sự gắn kết với gia đình khác, tính cộng
đồng không mạnh bằng gia đình phương Đông. Còn gia đình Phương Đông nói chung gia đình Việt
Nam nói riêng thì các gia đình có sự gắn kết với nhau từ tổ chức gia đình đó phát triển cao hơn trở
thành tổ chức gia tộc và những tổ chức gia đình cùng chung huyết thống thì càng có sự gắn kết với
nhau hơn.
- Ngoài ra tổ chức gia tộc còn tạo nên tính tôn ti thứ bậc phép tắc rất cao tạo nên phép tắc rất riêng,
cái lề lối riêng của tổ chức gia đình, gia tộc. Trong một gia tộc có trưởng họ, nhà thờ họ, gia phả, gia
quy, giỗ tổ, giỗ họ.
- Làng xã Việt Nam tồn tại 1 đại gia đình và mở rộng ra của tổ chức gia tộc chính làng xã gắn
chặt chẽ với nhau. Làng và nhà có cùng chung 1 chức năng (chống chọi với thiên tai lũ lụt) và cách
thức tổ chức, đứng đầu tổ chức là làng xã là già làng là những người lớn tuổi có kinh nghim lão
làng thì đứng đầu tổ chức gia tộc là tộc trưởng cũng là nhng người lớn tuổi. i đến làng xã ta có
hương ước lệ làng và những hương ước lệ làng dựa trên những tập quán khác và dựa trênnh cảm
gắn kết người dân trong cùng 1 làng.
Anh hay chị hãy ch ra mối quan hệ giữa nhà làng trong văn hoá Việt Nam
- Những quan niệm mới của tư tưởng dân chủ tư sản ảnh hưởng đến gia đình hiện nay. So sánh gia
đình Việt Nam xưa và nay:
Gia đình Việt Nam xưa Gia đình Việt Nam ngày nay
- Tôn ti, chuẩn mực qua cách ăn mặc, bữa ăn
- Mối quan hệ giữa mẹ chồng nàng dâu thì khắc
khe
- quan niệm môn đăng hộ đối khắc khe
- Chúng ta mất dần đi các bữa ăn gia đình do
cuộc sng bận rn học tập, công việc, áp lực
cuộc sống
- Rất nhiều mẹ chồng quan niệm cho đi t
nhận lại mình yêu thương con dâu thì con u
sẽ yêu thương ngược lại
- Quan niệm của tư tưởng dân chủ tư sản nên
hiện nay trong giới trẻ xuất hiện những
tưởng khác, sống khác, nghĩ khác, làm khác so
với chuẩn mực truyền thống. Xu hướng giới tr
- Lấy chồng lấy vợ phải sinh con
- Ngày xưa đẻ càng nhiều con càng tốt
hiện nay không quan trọng việc lấy vợ lấy
chồng, thích ở độc thân, thích tự do
- Có quan niệm không cần sinh con, hôn nhân
là chia sẻ hạnh phúc, yêu thương nhau ch
không phải là đẻ con
- Một vợ 2 con, một con hoặc không con xuất
hiện rất nhiều trong hội
=> Chọn những cách nghĩ khác, sống khác thì phải đối mặt với rất nhiều luận quan niệm
truyền thống nhưng họ vẫn mạnh mẽ vượt qua. Điều đó rất đáng trân trọng
Anh hay chị hãy chỉ ra đặc trưng của gia đình Việt Nam truyền thống và chỉ ra s khác biệt giữa
gia đình Việt Nam xưa và nay
2/ Văn hoá làngViệt Nam truyền thống
- Đối với văn hoá Việt Nam tlàng givai trò quan trọng trong việc định hình tính cách duy
của dân tộc Việt nam xưa nay. Văn hoá làng xã ảnh hưởng chi phối đến văn hoá Việt Nam vì
chúng ta sinh ra từ làng, ra đi từ làng hoặc có nguồn gốc ci nguồn từ văn hoá làng Việt Nam và
chúng ta không thể chối bỏ được điều đó. Làng là 1 từ tiếng nôm chỉ đơn vị hành chính hoàn chỉnh,
xã là từ tiếng hán chỉ đơn vị hành chính hoàn chỉnh.
* Đặc điểm:
- Các gia đình trong 1 làng quan hệ gắn kết rất chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết thống
- Quan hệ sản xuất kinh tế: hổ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong nội bộ làng quê, không có sự trao đổi buôn
bán nhiều bên ngoài nên càng gắn bó chặt chẽ hơn. Làng xã Việt Nam còn gắn bó bởi những hương
ước lệ làng bởi những tín ngưỡng phong tục. Giống như thờ cúng ông bà tổ tiên khi có việc gì quan
trọng ta sẽ đến đình làng để cúng
- Làng được chổ chức theo đơn vị giáp, phường, hội. Giáp là tổ chức hành chính ra đời trễ, vào thời
mới xuất hiện nhưng hiện nay không còn nữa, tổ chức này nhằm mục đích thu thuế nắm
nguồn nhân lực ở làng quê, tổ chức giáp có 3 lứa tuổi gồm lão (lớn tuổi có nghĩa cụ trách nhiệm với
làng quê và là quân sư cho người dân, tuổi được nghỉ ngơi nên có thđâyvinh dự của đời người),
đinh (tuổi trai tráng), ti ấu (tuổi nhỏ đến 18 tuổi). Phường là những người chung nghề nghiệp với
truyền thống trọng nông ức thương nên những người làm nghề khác nghề nông họ làm thành
phường, sẽ ông tổ nghề; tổ chức phường thì mang tính chuyên môn hoá cao; tính ổn định khép
kín của văn hoá phương Bắc cụ thể Nội nên từ tổ chức phường nên tạo nên đô thị cổ
Nội Nội 36 phố phường; các tỉnh khác do tính cố kết cộng đồng tính khéo kín không
chặt chẽ bằng Nội nên không hình thành đô thị qua các phường nhưng chúng ta hình thành
những con đường chuyên bán những mặc hàng như nhau có sự chia văn hoá rất cao từ tổ chức
phường tạo nên. Hội là những người cùng chung những sở thích rất phổ biến trong văn hoá làng xã
Việt Nam và mang tính khái quát hơn và nhng người trong 1 hội có trách nhiệm cưu mang giúp đỡ
đùm bọc lẫn nhau. => S phân biệt giáp - phường - hội sẽ góp phần tạo nên sự gắn bó chặt chẽ giữa
những người dân trong làng xã Việt Nam
- Dân cư có 2 loại dân chính yếu: dân chính cư (dân nội tỉnh) và n ngụ cư (dân ngoại tỉnh). Ch
dân chính mới được tham gia vào bộ mấy hành chính của làng. n ng dân từ nơi khác
tới, họ thường bị phân biệt đối xử và làm những việc thấp kém nhất ở nhng vùng đất hoang những
vùng đất ở rìa làng.
- Về bộ máy hành chính
+ Quan viên hàng xã: (kì mục (Hội đồng mục), dịch (lí địch) kì lão).
Kì mục (Hội đồng kì mục): cơ quan quản lý ở vùng quê và là nơi ban hành ra những hương ước
lệ làng. Khi có sự mâu thuẩn trong làng thì hội đồngmục sẽ là nhóm người sẽ giải quyết tranh
chấp đó. Cơ quan lập pháp ở làng quê
Kì dịch (lí dịch): gồm có lý trưởng, phó lý,..Đây được hiểu là cơ quan hành pháp. Tạo nên sự t
quản rất cao ở làng quê nông thôn Việt Nam
lão: những người lớn tuổi, quân sự cho hội đồng mục
+ Lí dịch quản lý giáp, nắm 2 loại sổ: sổ đinh: nắm tất cả thanh niên trai tráng nguồn nhân lực ở
làng quê, sổ điền: tài sản của làng quê
* Đặc trưng cơ bản của làng xã thông quan tính cộng đồng và tính tự trị, ảnh hưởng và chi phối rất
nhiều đến tính cách tư duy của người dân Việt Nam
- Tính cộng đồng là sự quan tâm chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau, mọi người đều hướng tới nhau. Tính tự trị
là thể hiện s khépn, sự đóng của, thậm chí là sự ganh ghét đố kị nhau => Tưởng chừng như mâu
thuẩn nhưng lại hỗ trợ nhau bổ sung và hình thành trong tích cách của người Việt.
a. Tính cộng đng
- sự liên kết các thành viên trong làng, mỗi người đều hướng tới người khác
- sở hình thành tính cộng đồng: đặc trưng nổi bật trong tính cách của người dân Việt Nam
+ định => gắn bó (quan hệ huyết thống + láng giềng)
+ Sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất
+ Đoàn kết trong chống thiên tai chống giặc ngoạim
- Biểu tượng tính cộng đồng: sân đình - bến nước – cây đa. Vì là nơi tập trung dân đông nhất, thu
thuế, giam gi phạm nhân, hội hè, hẹn hò nam nữ, định đoạt phước hoạ cho c làng. Người già, phụ
nữa, trẻ con tập trungbến nước thông qua bên nước ta sử dụng chung 1 giếng nước. Cây đa là
nơi mở cửa giao lưu với phía bên ngoài, là nơi anh và em hẹn, là nơi những câu chuyện của làng
khác được kể.
Anh hay chị hãy phân tích biểu tượng của tính cộng đồng tính tự trị trong văn hoá Việt Nam
- Hệ quả của tính cộng đồng
+ Hệ quả tốt:
Tinh thần đoàn kết tương tr lẫn nhau, tạo tinh thần tập thể hoà đồng và 1 nếp sống dân chủ
bình đẳng, làng mạc sơ khai, ảnh hưởng và chi phối đến pháp luật, ảnh hưởng đến đời sống, tư duy
nhận thức của người dân Việt Nam xưa và nay: Chị ngã em nâng. Lá lành đùm lá rách
Tính tập thể hoà đồng, dễ dàng huy tụ tập thể đoàn kết vì mục tiêu vì lý tưởng chung. ở Việt
Nam chúng ta có rất nhiều tổ chức cùng chung đó là sản phẩm của nếp sống hoà đồng tạo nên. cả
dân tộc Việt Nam đoàn kết bởi vì ta cùng chung đồng bào, cùng chung 1 bọc, cùng chung 1 c
hướng, cùng chung 1 tấm lòng, cùng chung 1 dân tộc, cùng chung 1 tuổi, cùng chung 1 quê hương
=> Những tổ chức cùng chung này góp phần tạo nên 1 tinh thần tập thể hoà đồng và chúng ta dễ
dàng huy động và tạo nên sức mạnh nội lực dân tộc rất lớn đó là vai trò của sự đoàn kết
Nếp sống dân chủ bình đẳng, làng mạc sơ khai. Nguồn gốc xuất thân thể hiện rất rõ tính dân
chủ, ta không phân biệt giàu hay nghèo, không phân biệt vcon ông cháu cha. Tất cả đu ngang
nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau.
+ Hệ quả xấu:
Sự thủ tiêu vai trò cá nhân: vì đề cao quá tính cộng đồng nên cái tôi bị thủ tiêu trong cộng
đồng, làng xã, tính cá nhân. Chúng ta thường xưng số nhiều xưng ta xưng mình được hiểu là cách
xưng hô khiêm tốn nâng người khác lên và hạ mình xuống, bây giờ chúng ta thường xưng hô tôi:
nâng cao cái tôi của mình. Văn hoá coi trọng danh dự, xưng theo ngôi số đông, đem các mối quan
hệ xưng hô trong gia đình ra xã hội cũng là nguyên nhân dẫn tới thủ tiêu vai trò cá nhân, bị tôn ti
Nho giáo chi phối. => Dẫn tới thụ động, thiếu quyết đoán, thường theo số đông.
Thói dựa dẫm, ý lại, cả nể (Cha chung không ai khóc. Nước nổi thì bèo nổi): dựa theo các mối
quan hệ thân quan để trục lợi, bao che, dung túng lẫn nhau. Bị chảy máu chất sám, mất câng bằng
trong tuyển chọn.
Thói cào bằng, đố kỵ, tưởng bình quân chủ nghĩa (Xấu đều hơn tốt lỏi): tất cả đều đều như
nhau, thường ganh ghét đố kị với thành công của người khác, không muốn người khác hơn mình.
Một người phương Tây khi nhận xét về cách làm việc nhóm Việt Nam thì họ nói rằng người dân
Việt Nam mặc dù đề cao tính cộng đồng nhưng cách làm việc theo nhóm thì thường cào bằng, dựa
dẫm ỷ lại không đồng đều trong việc phân chia công việc.
Anh/chị hãy nêu nội dung củanh cộng đồng. Cho dụ minh ho
b. Tính tự trị
- Tính tự trị làm nên sự khác biệt giữa làng này với làng khác, sự độc lập. Tư duy bảo thủ, không
chịu thay đổi, ngại tiếp thu cái mới đó là những mặt hạn chế của tính tự trị. Tuy nhiên tính tự trị
cũng có mặt tốt là nó bảo lưu những giá trị văn hoá truyền thống, tính tự trị khép kín của văn hoá
Việt Nam và tính tự quản rất cao, tạo sự sáng tạo riêng. Thông qua tính tự trị sẽ giúp chúng ta bảo
lưu những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc.
- sở hình thành:
+ Nông nghiệp trồng trọt định
+ Kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp
=> Lối sống khép kín, tự trị, hướng nội, rụt trong giao tiếp ứng xử
- Biểu hiện:
+ Không gian địa lý: làng xã truyền thống Việt Nam được bao quanh bởi những luỹ tre hoặc bao
quanh bởi những kênh rạch. Cây tre là biểu tượng của văn hoá Việt Nam, thể hiện sự kiên cường
khép kín của người dân Việt Nam, coi trọng ý thức biên giới, lãnh thổ của làng xã và từ tính tự trị
tạo nên cấp độ cấp quốc gia chúng ta luôn có ý thức về biên giới quốc gia: cấp độ làng là ta về ta
tắm ao ta dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn; cấp độ cấp quốc gia thì sông núi nước Nam vua nam ở,
sác trời phân định đã rạch ròi => Rất coi trọng ý thức biên giới lãnh thổ cùng lòng tự tôn dân tộc
được hình thành t tính tự trị tạo nên
+ Hành chính: mỗi làng sẽ 1 quan lập pháp, hành pháp riêng, nhập gia tuỳ tục
+ Kinh tế: mỗi làng sẽ 1 nhu cầu mối quan hệ sản xuất kinh tế riêng
+ Tình cảm: chúng ta thường lấy vợ lấy chng cùng chung 1 làng xã, nếu không có mối quan hệ
lấy vợ lấy chồng cùng chung 1 làng xã thì chúng ta có mối quan hệ láng giềng gắn kết với nhau
+ Tín ngưỡng: mỗi làng sẽ có những phong tục, tín ngưỡng riêng, nhập gia tuỳ tục, thánh làng nào
làng đó thờ
+ Phong tục: những phong tục, tập quán riêng
=> Chính tính tự trị khép kín này khiến làng xã Việt Nam tồn tại vương quốc nhỏ khép kín, làng
Việt Nam tồn tại quản như một nhà nước thu nhỏ, đúng đầu làng t cấp quốc gia đúng
đầu là vua. Mỗi làng sẽ có những phong tục, tín ngưỡng riêng, thì ở cấp quốc gia chúng ta thờ quốc
tổ của dân tộc, cách thức tổ chức y chang nhau và nước là sự mở rộng ra của làng và làng xã Việt
Nam tồn tại những vương quốc nhỏ khép kín mỗi làng có những cơ quan hành pháp lập pháp riêng
Anh hay chị hãy phân tích câu nói làng xã Việt Nam tồn tại những vương quốc nhỏ khép kín để chỉ
rõ tính chất tự quản rất cao của làng xã, thể hiện mối quan hệ giữa làng và nước trong văn hoá Việt
Nam, góp phần hình thành ý thức quốc gia dân tộc, góp phần hình thành tinh thần đoàn kết toàn dân
- Biểu tượng của tính tự trị: Cổng làng và Luỹ Tre. Bao quanh làng quê truyền thống Việt Nam
cổng làng và luỹ tre, tạo sự khép kín biệt lập còn ở cấp độ cấp quốc gia thì có cng thành. Đây cũng
là minh chứng tạo sao làng xã Việt Nam tạo thành những vương quốc nhỏ khép kín do quan niệm
cách thức tổ chức tạo nên.
Anh hay chị hãy chỉ ra, phân tích biêt tượng của tính cộng đồng, tính tự trị trong văn hoá làng quê
Việt Nam truyền thống và lý giải nguyên nhân vì sao
- Hệ quả của tính tự tr
+ Hệ quả tốt:
Tinh thần tự lập, nếp sống tự cung tự cấp: ta làm hàm nhai, muốn ăn phải lăn vào bếp, phải cần
cù và mọi thành quả có được đều là sự cần, sự cố gắng, sự nổ lực
Tính cần cù, chịu khó: tuỳ hoàn cảnh môi trường khác nhau mà tính cần cù chịu khó phát triển
khác nhau. Đặc trưng rất nổi bật trong tính cách nông nghiệp tiểu nông của người dân Việt Nam
+ Hệ quả xấu:
Tư tưởng tư hữu ích kỷ (Bè ai người đó chống): cách làm việc theo nhóm không hiệu quả,
chúng ta chỉ suy nghĩ cho lợi ích của cá nhân mình, hiện tượng tham những hối lộ là 1 trong những
nguyên nhân chính là lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân mà không nghĩ đến lợi ích tập thể, quốc gia dân
tộc
Tử tưởng bè phái, địa phương, cục bộ (Trâu ta ăn c đồng ta): Ở cấp độ cao hơ là cấp độ làng
xã chúng ta chỉ lo thu vén đến lợi ích của cá nhân, của địa phương mình, cục bộ địa phương chính là
do tính tự trị tạo nên. Bè phái chỉ nghĩ đến lợi ích địa phương mình: trâu ta ăn cỏ đồng ta, trống làng
nào làng đó đánh, ta về ta tắm ao ta dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn thể hiện rất rõ tư tưởng bè phái
địa phương cục bộ.
tưởng gia trưởng tôn ti, gia đình chủ nghĩa (Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy): gia trưởng
hệ quả của việc đề cao tổ chức gia tộc, đề cao vai trò của tộc trưởng, đề cao những quyền uy của gia
đình và cộng với tính tôn ti tạo nên điều xấu của tính tự trị. Tôn ti không hẳn là xấu, tôn ti khiến
hội tồn tại 1 cách lễ nghĩa phép tắctạo sự ổn định tương đối. Tôn ti là tốt nhưng gia trưởng + tôn
ti dẫn tới sự áp đặt, sự cứng nhắc và áo mặc không qua khỏi đầu, trứng đòi khôn hơn vịt
3. Tổ chức quốc gia
- Ở Việt Nam thì nước sự mở rộng ra của làng cấp độ cấp quốc gia cao hơn thì cần phải
sự chặt chẽ, quy hơn bằng hệ thống pháp luật nghiêm minh. Tổ chức theo kiểu nnước phong
kiến trung ương tập quyn, quyền lực nằm trong tay người duy nhất đó vua, mang tính cộng
đồng và tính tự trị, mang đặc điểm của văn hoá làng xã
a. Truyền thống dân chủ
- Giữa người lãnh đạo với dân chúng: vua coi dân như con. Ở Việt Nam thì dân chủ bình đẳng người
nào có công với đất nước, có năng lực thì được đưa lên làm vua chứ không nhất thiết là cha truyền
con nối
- Truyền thống lãnh đạo tập thể: là đặc điểm không phải tổ chức quốc gia nào cũng có, việc giết
nhau để dành ngôi vị thì rất bình thường Việt Nam nhưng khá ít do sự dung hợp vừa quyền
lực và lợi ích, ta có truyền thống lãnh đạo tập thể và thể hiện sự hiếu hoà trong tư duy của người dân
Việt Nam
- Việc tuyển chọn người vào trong bộ máy quan lại: cũng dân chủ không phân biệt giàu hay nghèo,
già hay trẻ, tất cả mọi người đều có quyền và lợi ích bình đẳng như nhau
b. Truyền thống trọng n
- Thể hiện truyền thống gốc nông nghiệp trọng tình, trọng văn
- Thể hiện qua 4 thứ bậc ảnh hưởng của Nho giáo đó là: nông công thương
- Tầng lớp được coi trọng kẻ (văn sĩ, trí thức)
c. Ý thức quốc gia truyền thống
- nh hưởng t tính cộng đồng và tính tự trị làng => Tinh thần đoàn kết toàn dân và ý thức v
lãnh thổ quốc gia được đề cao và lòng tự tôn dân tộc được hình thành từ rất sớm
- Nước là sự mở rộng ra của làng thể hiện rất rõ tổ chức quản lý và chức năng của quốc gia Việt
Nam. Tuy nhiên ở cấp độ cấp quốc gia Việt Nam cần phải 1 hệ thống pháp luật chặt chẽ và
nghiêm minh hơn.
- Về pháp luật: để quản hội rộng lớn quy cấp quốc gia
+ Bộ hình thư ra đời vào thời (1042)
+ Quốc triều hình luật ra đời vào thời Trần (1244)
+ Luật Hồng Đức ra đời vào thời (1489)
+ Luật Gia Long ra đời vào thời Nguyễn (1815)
=> 4 bộ luật chính yếu của xã hội Việt Nam phong kiến. Trong đó Bộ hình thư và Quốc triều hình
luật được dựa trên tập quán khác, dựa trên hương ước lệ làng mang tính chất dân gian Việt Nam.
Luật Hồng Đức (nữa Việt Nam nữa Trung Hoa) Luật Gia Long (ảnh hưởng của Trung Hoa nhiều
nhất) thì đây là 2 Bộ luật có sự ảnh hưởng của lập pháp Trung Hoa.
4. Văn hoá truyền thống pháp luật
a. Tính cộng đng
- Tính cộng đồng là 1 đặc trưng của văn hoá gốc nông nghiệp Việt nam, nó được hình thành trong
quá trình sống, sinh tồn, sản xuất và lối sống ổn định. Trong giao tiếp ứng xử chúng ta rất coi trọng
tính cộng đồng và tính cộng đồng ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến lối tư duy của người dân Việt
Nam cũng như tính cộng đồng cũng có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến pháp luật.
- Tính cộng đồng tạo nên lối sống dân chủ trong ứng xử và rất nhiều điều luật quy định trong phong
kiến cũng như hiện nay, đề cao vai trò của cộng đồng, đề cao lợi ích của cộng đồng
VD: Dân chủ trong vuệc biểu quyết, dân chủ trong việc sửa đổi và góp ý văn bản, công dân Việt
nam đều có trách nhiệm trong việc bỏ phiếu và tham gia sửa đổi Luật, Hiến Pháp
- Tính cộng đồng cũng có những mặt tiêu cực: vì đề cao tính cộng đồng nên người dân VN quan
niệm trong xã hội truyn thống, xã hội phong kiến là con người có trách nhiệm liên đới, hỗ trợ lẫn
nhau
VD: 1 người có công với đất nước với làng xã thì cả gia đình đó, cả gia tộc đó hưởng. Nếu 1
người có tội thì bản thân người đó, gia đình đó có tội
- Hiện nay pháp luật bảo vệ lợi ích của cá nhân nhưng do tính cộng đồng bị hoà tan trong chủ thể và
thủ tiêu vai trò nhân nên người dân Việt Nam chưa thói quen tìm đến pháp luật để bảo vệ
quyền lợi của mình. Do quan niệm danh dự, sĩ diện của văn hoá Việt Nam truyn thống nên con
người sẽ phụ thuộc vào trong tính xã hội, tổ chức quốc gia => Thường hạn chế kiện tụng, trách đụng
chạm
- Ngoài ra tính cộng đồng còn tạo nên sự bao che, không tố giác tôi phạm, bè phái với nhau để làm
trái pháp luật vì lợi ích của bản thân mình dẫn đến pháp luật không nghiêm => Sự mâu thuẫn rất
trong tư tưởngnh cộng đồng ảnh hưởng tới pháp luật
- Văn hoá trọng tình ảnh hưởng chi phối đến pháp luật, những người là họ hàng thân với triều vua
trước khi phạm tội sẽ được giảm án hoặc miễn tội. Ngày nay ta vẫn rất coi trọng nguyên tắc trọng
tình trọng nghĩ như áp dụng biện pháp khoan hồng.
b. Tính tự trị
- Mặt tốt: tạo ra tính tự quản rất cao, tạo sự ổn định tương đối của hội, ít có sự tranh chấp, kiện
tụng, làm theo hương ước lệ làng
- Đề cao quá tính t trị cũng những mặt hạn chế của tính tự trị đến pháp luật: phép vua thua lệ
làng: phép vua ko phải là thấp, phép vua tuyệt đối cao nhất mà pp vua thua lệ làng nói đến tính
chất tự quản rất cao của làng quê Việt Nam, tự quản tạo tính ổn định nhưng tự quản cao quá sẽ dẫn
đến luật rừng, coi thường pháp luật. Phép vua thua lệ làng là do trình độ tri thức kém, do giao thông
truyền thống Việt Nam ngày xưa chưa phát triển, pháp luật trên cao không bao quát và không đươc
người dân hiểu được. Hương ước lệ làng nó gần gủi hơn, quen thuộc hơn nên người dân lựa chọn
tuân theo hương ước lệ làng, người dân sợ pháp luật, họ nghĩ pháp luật là bảo vệ giai cấp cầm quyền
nên họ không quá đề cao pháp luật => Coi thường pháp lut nhà nước, luật pháp không nghiêm
- Hiện nay tính tự trị tạo sự ổn định và bảo lưu văn hoá truyền thống nhưng đôi khi sẽ bảo lưu rất
nhiều phong tục tập quán và những hủ tục trái pháp luật nhà nước.
VD: hôn nhân đồng huyết, anh em họ lấy nhau, tảo hôn, cướp vợ, mẹ chết thì chôn con theo mẹ
=> Trái lại với quyền con người sự dân chủ
- Tính tự trị dẫn đến việc giải quyết việc gì đó bằng cách tự ứng biến mà không tuân theo pháp luật.
Ta có những văn bản dưới luật do sự t trị nên giải quyết các văn bản dưới luật khác nhau,i
địa phương sẽ có cách lý giải phân tích khác nhau
=> Tính tự trị dẫn tới sự cục bộ, dung túng những lỗi sai trái những hành vi trái pháp luật
c. Tính mềm dẻo, linh hoạt
- Mềm dẻo linh hoạt để thích ứng với tự nhiên, với cộng đồng xã hội => Đặc trưng nổi bật trong văn
hoá của người Việt
- Linh hoạt trong việc xử án, kết hợp nhiều hương ước lệ làng bổ sung cho pháp luật nhà nước =>
Sự linh hoạt trong văn hoá ứng xử của người dân Việt Nam
- Mặt tiêu cực: sự tuỳ tiện trongng xử; ra đời những thông tư, nhận định, văn bn không đi vào đời
sống dẫn tới người dân thiếu niềm tin vào pháp luật.
VD: cấm xe ba gác chạy những thành phố lớn, thịt giết mổ phải được buôn bán trong 8 tiếng,…;
- Lách luật: do ý thức và quan niệm về luật pháp còn rất nhiều những suy nghĩ chưa tốt và chưa
đúng vngành luật => Do quan niệm truyền thống do văn hoá chi phối
d. Phật go
- Đề cao sự bình đẳng, dân chủ, phù hợp với văn hoá trộng tình của người Việt, trở thành tôn giáo có
nhiều tín đồ nhất ở Việt Nam, trở thành 1 trong những quốc giáo ở Việt Nam thời phong kiến
- Tạo sự hiếu hoà, sự ổn định và tạo sự tha thứ lỗi lầm, tạo sự bình ổn trong xã hội. Tuy nhiên đè cao
phật giáo dẫn tới 1 xã hội an phận thủ thường, tin vào số phận, tin vào nghiệp chướng, tin vào nhân
quả, tin vào sự trừng phạt trời cao có mắt => Ngại tố giác, không đứng lên bảo vệ quyền lợi chính
đáng của mình, không tìm đến pháp luật, tin vào luân hồi nhân quả hơn là pháp luật
e. Nho go
- Là 1 thuyết tư tưởng chính trị đạo đức nhằm duy trì sự trật tự và ổn định của xã hội bằng phương
pháp đc trị và nhân trị, cái trị bằng đạo đức, bằng lễ nghĩa phép tắc => Không coi trọng pháp trị,
không cn đến pháp luật
- Coi trọng vua nên pháp luật bảo vệ cho giái cấp thống trị nên lời nói của Vua còn cao hơn quy
định của pháp luật => Người dân ngại kiện tụng
CHƯƠNG V: VĂN HOÁ VIỆT NAM TRUYỀN THỐNG ĐẾN
HIỆN ĐẠI
1.
Sự du nhập n hpơng Tây
1.1 / Tiếp xúc văn hoá Pháp
a. Bối cảnh lịch sử (Đọc thêm giáo trình)
- Năm 1533, 1 tôn giáo mới ở Việt Nam bắt đầu mở đầu cho sự giao lưu văn hoá phương Tây có hệ
thống. Tuy nhiên, giai đoạn đầu chủ nghĩa thực dân muốn xâm chiếm Việt Nam bằng cuộc cách
mạng chung và lợi dụng tôn giáo nhưng sau khi đã ci đạo cho rất nhiều binh lính Việt Nam, bảo họ
theo Pháp và đi ngược lại với dân tộc thì họ không chấp nhận. Sau khi lợi dụng tôn giáo không được
thì thực dân Pháp tiến hành xâm lược bằng vũ lực
- Năm 1858 tại bán đảo Sơn Trà - Đà Nẵng thì Pháp đã nổ phát súng đầu tiên xâm lược Việt Nam
và mở đầu cho sự giao lưu văn hoá phương Tây
- Năm 1883 thì Triều đình nhà Nguyễn ký kết hiệp định hoà bìnhcông nhận toàn bộ quyền thống
trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ Viêt Nam
- Mục đích của Pháp: vơ vét khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên làm giàu cho chính quốc. Sau khi
ổn định thì thực dân Pháp tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa ở Đông Dương và thông qua 2 cuộc
khai thác thuộc địa này ngoài mông muốn đạt mục đích của Pháp thì hội Việt Nam có rất nhiều
thay đổi trên rất nhiều phương diện, về mặt nào đó dưới gốc độ văn hoá là tích cực làm thay đổi tư
duy và thoát khỏi sự bế quan toả cảng suốt thời gian dài
b. Đặc điểm văn hoá
* Văn hoá vật chất
- Phát triển về đô thị, công nghiệp, giao thông khi tiếp xúc văn hoá Pháp: đô thị Việt truyền thống
do Nhà nước sinh ra, chức năng chủ yếu là hành chính chức năng kinh tế thì mờ nhạt; khi đô th
Việt Nam có sự ảnh hưởng của văn hoá Pháp thì giao lưu hợp tác với Pháp và trở thành nhng trung
tâm văn hoá xầm uất nhất lúc bấy giờ, những ngành nghề mới xuất hiện. Công nghiệp do nhu cầu
chế nguyên vật liệu, sản xuất những nhu yếu phẩm phụ vụ cho người khác nên nhiều nhà máy công
xưởng đồn điền ra đời và xuất hiện những ngành công nghiệp nhẹ, công nghiêp nặng; Pháp đã đưa
vào Việt Nam rất nhiều cây công nghiệp và trở thành những cây rất phát triển trong đời sống ta hiện
naynh thành văn hoá trà chiều, uống cà phê => Hình thành và thay đổi văn hoá truyền thống của
người Việt. Giao thông truyền thống Việt Nam kém phát triển và chyếu là các con đường mòn
đường nhỏ thì bây giờ do nhu cu vận chuyển và sơ chế hàng hoá nên hệ thống giao thông được xây
dựng và Pháp là người đt nền móng đầu tiên
- Du nhập văn minh vật chất (phương tiện giao thông, kiến trúc, trang phục, ẩm thực,…): phương
tiện giao thông chúng ta di chuyển hiện nay cũng có tên gọi là tiếng Pháp do người Pháp đêm tới.
Công trình kiến trúc của Pháp để lại chon người dân Việt Nam thể kể đến như Nhà thờ Đức bfa,
UBND thành phố, Nhà hát thành phố, Bưu điện nhân dân thành phố,…Trang phục thì xuất hiện
những bộ áo dài tân thời, những chiếc áo Vest của phương Tây, âu phục,…Ẩm thực có sự du nhập
của văn hoá Pháp như khoai tây, hành tây, pate gan ngỗng, bánh sừng trâu, bánh macaron,
* Văn hoá hội
- Sự ra đời của một số giai cấp xã hội mới (tư sản, tiểu tư sản, vô sản (công nhân)): nhiều người làm
ăn, hợp tác với Pháp và tư hữu chiếm sos lượng lớn đất đai trong xã hội được gọi là giai cấp tư sản.

Preview text:

CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ VĂN HOÁ VÀ VĂN HÓA HỌC
1/ Khái niệm về văn hoá
1.1 / Thuật ngữ văn hoá
- Xuất hiện vào TK III TCN, bắt nguồn từ chữ Latinh Cultus
=> Culture: tức là sự giáo dục, bồi dưỡng tâm hồn con người
- Trong ngôn ngữ Trung hoa, văn hoá được hiểu:
+ Văn là vẻ bề ngoài, có thể sửa sang làm cho thay đổi
+ Hoá là giáo dục, dạy dỗ
- Trong tiếng Việt, từ văn hoá được dùng với các nghĩa sau:
a. Văn hoá là 1 phạm trù xã hội
- Văn hoá rất rộng, chỉ một phương diện cấu thành đời sống xã hội của con người, phương diện nổi
bật nhất đó là kinh tế, chính trị, xã hội, nhà nước, pháp luật,…
- Văn hoá là một phương diện cấu thành nên đời sống xã hội của con người và văn hoá có mặt
trong tất cả các phương diện đó, rộng và bao quát của khái niệm văn hoá, văn hoá có mặt trong kinh
tế, chính trị (những nước theo TBCN khác với những nước theo CNXH), giáo dục thi cử, đạo đức, …
b. Văn hoá là phạm trù giá trị
- Là khái niệm để đánh giá hành vi ứng xử của mỗi cá nhân dựa trên tiêu chuẩn của các giá trị: chân – thiện – mỹ
- Văn hoá phải đẹp, phải có giá trị
1.2 / Định nghĩa về văn hoá
- Định nghĩa đầu tiên về văn hoá gắn liền với tên tuổi Edward Burnett Tylor (1832-1917): “ Văn
hoá hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực, thói quen khác được con người chiếm lĩnh
với tư cách là một thành viên của xã hội”.
- Định nghĩa của ông Trần Ngọc Thêm: “Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa
con người với môi trường tự nhiên và xã hội”.
+ Văn hoá là sản phẩm của con người và chỉ con người mới có văn hoá và chỉ con người mới có nhận thức, tư duy
+ Định nghĩa của ông Trần Ngọc Thêm ông nhấn mạnh đến 3 cấu trúc mà văn hoá cần phải có đó
là nhận thức, tổ chức, ứng xử
+ Nhấn mạnh 4 đặc trưng mà văn hoá cần phải có:
• Tính hệ thống: văn hoá Việt Nam rất trọng tình cảm • Tính giá trị: • Tính nhân sinh:
• Tính lịch sử: Tiếp nối từ đời này sang đời khác tạo thành bản sắc văn hoá, bản sắc văn hoá là
cái duy nhất cái đặc thù của một quốc gia, một dân tộc. Truyền thống yêu nước, cần cù, hiếu học,
chịu thương chịu khó,…Tạo sự ổn định tương đối của xã hội
1.3 / Văn hoá với các khái niệm liên quan: văn minh, văn hiến, văn vật VĂN HOÁ VĂN HIẾN VĂN VẬT VĂN MINH Vật chất tinh thần Tinh thần Vật chất Vật chất – kỹ thuật Có bề dày lịch sử
Có trình độ phát triển Có tính dân tộc Có tính quốc tế Gắn bó với phương Tây
Gắn bó với phương Đông nông nghiệp đô thị
- Văn hoá và văn minh là 2 khái niệm sử dụng phổ biến trên thế giới
- Văn hiến và văn vật là 2 khái niệm tách nhỏ ra của khái niệm văn hoá và chỉ sử dụng ở phương Đông
- Các dấu hiệu văn hoá để hình thành văn minh: nhà nước, giáo dục, thành tựu khoa học kĩ thuật,…
CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ VĂN HOÁ VIỆT NAM
1/ Cơ sở hình thành văn hoá Việt Nam
1.1 / Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
- Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, là nơi giao cắt giữa các nền văn hóa, văn
minh lớn của khu vực. (VD: VN là tín ngưỡng vạn vật hữu linh thì các nước Đông Nam Á cũng
theo tín ngưỡng vạn vật hữu linh; nghề nghiệp trồng lúa nước;…)
- Việt Nam là một đất nước đa dạng về tự nhiên và môi trường sinh thái.
- Khí hậu: nóng ẩm, mưa nhiều, có gió mùa (VN: trung bình 2000mm/năm, Trung Quốc: trung bình:
673mm/năm, Châu Âu: 602mm/năm) => nông nghiệp trồng trọt
- Sông ngòi nhiều và phân bố đều khắp
- Hệ sinh thái: phong phú giống loài thực vật đa dạng, phát triển hơn so với động vật.
° Văn hoá VN đều có thể phân tích và nhận diện từ 2 đặc trưng văn hoá gốc trên: về ngôn ngữ: khi
về quê ta sẽ nói là đi xe đò nhưng thực chất đò là qua sông, khi nhờ bạn chở về ta sẽ nói là quá
giang nhưng thực chất quá giang cũng là qua sông, xa như vậy mà bạn còn lặn lội tới thăm tôi,…)
1.2 / Điều kiện lịch sử - xã hội chi phối sự hình thành văn hoá Việt Nam
- Lịch sử Việt Nam là lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm phương Bắc, phương Tây, đồng thời
là quá trình mở rộng bờ cõi về phương Nam (Việt Nam có vị trí địa chính trị, địa văn hoá đặc biệt quan trọng)
° Tết là văn hoá của người Trung Hoa tuy có sự du nhập nhưng ta đã có thay đổi cho phù hợp:
người Việt ăn bánh chưng, bánh tét, hạt dưa,… tết người Trung Hoa ăn bánh tổ, sủi cảo,..
° Du nhập tôn giáo, nho giáo, âm dương ngũ hành,.. chi phối qua cách ăn nói, cử chỉ
- Xã hội Việt Nam là xã hội nông nghiệp => Cơ cấu xã hội: Nhà – Làng – Nước
1.3 / Chủ thể văn hóa Việt Nam (con người chính là chủ thể sáng tạo văn hoá, không có con
người thì chắc chắn sẽ không có văn hoá)
- Văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá đa tộc người, trong đó người Việt (kinh) đóng vai trò chủ thể
°Ta chọn dân tộc kinh là dân tộc tiêu biểu: Dân số đông nhất, lịch sử hình thành văn hoá dân tộc
kinh tương đối lâu đời nhất, chủ thể của dân tộc kinh có ảnh hưởng chi phối đến các dân tộc khác
1.4 / Thời gian văn hóa Việt Nam
- Khái niệm thời gian văn hóa được xác định từ lúc một nền văn hóa hình thành cho đến khi nó tàn lụi.
+ Văn hoá bản địa (Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đồng Nai)
+ Tiếp thu văn hoá ngoại sinh (Trung Hoa, Ấn Độ)
+ Văn hoá truyền thống (Văn hoá Đại Việt)
+ Văn hoá cận đại (Phương Tây)
+ Văn hoá hiện đại (từ 1975 => nay)
1.5 / Không gian văn hóa Việt Nam
- Không gian văn hoá liên quan đến lãnh thổ nhưng không đồng nhất với không gian lãnh thổ (Do
tính phát tán của văn hóa nên không gian văn hóa bao giờ cũng rộng hơn không gian lãnh thổ)
2/ Định vị văn hoá Việt Nam
2.1 / Khái niệm loại hình văn hoá
- Trên thế giới đã hình thành 2 loại hình văn hoá: văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt và văn hoá
gốc văn nuôi du mục
* Loại hình chăn nuôi - Phương Tây (châu Âu) * Loại hình nông nghiệp
- Phương Đông (châu Á, châu Phi) • Đặc trưng văn hoá:
Phương Tây: Loại hình chăn
Phương Đông: loại hình trồng trọt nuôi
1. Sống di cư, di chuyển, trọng
1. Sống định cư, ổn định, trọng Xuất phát từ nghề động
tĩnh: để trồng trọt nên ta có lối nghiệp gốc tạo
sống định canh định cư nên
2. Coi thường, chinh phục, chế
2. Sùng bái, tôn trọng hoà hợp với Văn hoá ứng xử
ngự thiên nhiên: tự nhiên ít ảnh
thiên nhiên: con người, vạn vật hài trong môi
hưởng đến sống của họ nên họ
hoà và hợp nhất và tín ngưỡng vạn trường tự nhiên.
có thói quen chinh phục khám vật hữu linh phá tự nhiên
3. Đề cao tính cá nhân: quyết
3. Đề cao tính cộng đồng: đoàn Khác biệt về văn
đoán, ít sợ rằng buộc kết, giúp đỡ lẫn nhau hoá tổ chức đời sống
4. Trọng võ, nam giới: nam giới
4. Trọng tình, trọng văn, phụ nữ: Ảnh hưởng của
làm nghề săn bắt, văn hoá truyền phụ nữ sẽ làm nghề hái lượn, nghề văn hoá gốc
thống trọng võ, ưu giải quyết
nông phù hợp với tính cách người truyền thống tranh chấp bằng vũ lực
phụ nữ, đòi hỏi nguồn nhân lực để
sx và coi trọng vai trò của người
phụ nữ tạo ra nguồn nhân lực đó
5. Trọng lí, ứng xử theo nguyên
5. Trọng tình, ứng xử mềm dẻo, linh Văn hoá trọng lí
tắc: đi thẳng vào vấn đề ít phụ
hoạt: sợ mất lòng, nói năng ý tứ do trọng tình trong thuộc vào người khác
cảm tính, tình cảm chi phối; trọng văn hoá ứng xử 2
tình là hệ quả của văn hoá cộng phương
đồng tạo nên. Họ mềm dẻo và thích
ứng với tự nhiên nhất là khi KHKT
chưa phát triển, thích ứng với các mqh
6. Tư duy phân tích, trọng khoa
6. Tư duy tổng hợp, trọng kinh Khác biệt về
học thực nghiệm: tư duy tổng
nghiệm: do nghề nghiệp là trồng mặt tư duy =>
hợp sơ khai ngay lập tức chuyển
trọt nên tư duy tổng hợp sơ khai Tạo nên rất
qua tư duy phân tích từ rất sớm
tồn tài vào thời gian khá dài. Có nhiều sự khác
do nghề chăn nuôi du mục tạo
cả 3 yếu tố ảnh hưởng đến người biệt về đặc trưng
nên. Có 3 yếu tố là điều kiện tự
phương đông: điều kiện tự nhiên, văn hoá
nhiên, các mqh xã hội, bầy gia
các mqh xã hội và nông sản hoa
súc nhưng đối tượng quan tâm
màu. Họ coi trọng người già vì họ
chủ yếu là bầy gia súc: tách ra
có nhiều kinh nghiệm hơn
nhiều nhóm: lấy lông, lấy sữa,…
=> ra đời tư duy phân tích từ rất
sớm, KHKT rất phất triển =>
Coi trọng người trẻ dám liều,
dám nghĩ dám làm, tư duy phân tích cao
=> Mọi sự phân chia cũng chỉ mang tính chất tương đối, các nước văn hoá phương Đong có sự
tương đồng thông quan 6 đặc trưng văn hoá nêu trên nhưng cũng sẽ có những nước phương đông
văn hoá sẽ nhẹ hơn các nước phương đông khác. VD: Trung quốc so với Nhật Bản và Hàn Quốc thì
Trung Quốc sẽ âm tính tính hơn, nặng hơn và thể hiện rất rõ nhưng so với Việt Nam thì Trung Quóc
dương tính hơn so với Việt Nam, Trung Quốc sẽ động hơn còn Việt Nam thì khép kín, hướng nội.
Bản thân Trung Quốc cũng có 2 phần là phía Bắc sẽ dương tính hơn và phía Nam Trung Quốc sẽ âm tình hơn
2.2 / Loại hình văn hoá Việt Nam
- Việt Nam có đặc điểm tương đồng với các nước văn hoá phương Đông do vị trí địa lý nằm ở góc
tận cùng phía Đông - Nam Châu Á nên Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng
trọt điển hình (nông nghiệp trồng lúa nước – âm tính, hướng nội, khép kín hơn, trọng tình , trọng
văn, trọng phụ nữ sẽ mạnh hơn các nước phương Đông khác).
1. Tôn trọng tự nhiên: Câu cửa miệng của người Việt là “lạy trời”, mong muốn mưa thuận gió hòa
để có cuộc sống no đủ.
2. Cuộc sống định cư, người Việt có truyền thống gắn bó quê hương xứ sở, với gia đình, làng,
nước…Bán anh em xa mua láng giềng gần. Thích gắn kết với quê hương xứ sở, trong nhận thức của
người Việt Nam quê hương là chùm khế ngọt, là nơi chôn rau cắt rốn, quê hương là cội nguồn của mỗi chúng ta
3. Cố kết cộng đồng cao. Sự gắn bó cộng đồng tạo nên lối sống trọng tình trọng nghĩa. “Hàng xóm
láng giềng tối lửa tắt đèn có nhau”.
4. Trọng phụ nữ: “Lệnh ông không bằng cồng bà”, “Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu
lòng”. Có ý thức tôn trọng phụ nữa rất sớm và chế độ mẫu hệ xuất hiện từ những năm đầu công nguyên.
5. Ứng xử mền dẻo, linh hoạt, hiếu hoà: “ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”; “Đi với bụt mặc áo cà sa, đi
với ma mặc áo giấy”, Mềm dẻo, linh hoạt, thích nghi cao với mọi hoàn cảnh, chúng ta hiếu hoà
trong tư duy, trong nhận thức, trong cuộc sống. Đước chúng minh trong các hiện tượng văn hoá khi
di nhập vào Việt Nam thì người dân Việt Nam luôn có thiên hướng đón nhận hơn là đối đầu và quá
trình đón nhận thường có xu hướng dung hợp với văn hoá bản địa Việt nam => Đặc trưng nổi bật
trong tính cách và văn hoá của người Việt
6. Lối tư duy tổng hợp - biện chứng, nặng về kinh nghiệm: “Quạ tắm thì rào, sáo tắm thì mưa”.
Người dân Việt Nam thiên về tư duy tổng hợp được chứng minh qua thời phong kiến trong sự phát
triển khoa học của người dân Việt Nam, ta có sự phân biệt rạch ròi giữa văn, sử và triết. Tư duy
tổng hợp còn thể hiện qua sự dung hợp tôn giáo. VD: đạo Cao Đài có sự tổng hợp của đạo giáo,
phật giáo và cả thiên chúa giáo
Anh/ chị hãy chứng minh rằng văn hoá Việt nam mang đặc điểm tiêu biểu của văn hoá gốc nông
nghiệp trồng lúa nước tạo nên. Phân tích và lý giải nguyên nhân
CHƯƠNG III: ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM I/ Văn hoá vật chất
1/ Văn hoá ẩm thực truyền thống
- Ăn và uống là những nhu cầu băn năng nhưng người ta đã nâng nó lên thành những giá trị văn hoá
của con người. Ta cần học ăn, học nói, học gói, học mở.
* Đặc trưng của văn hoá ẩm thực Việt Nam
- Văn hóa ẩm thực Việt Nam chịu sự chi phối bởi môi trường sông nước (mắm) và thực vật (rau
muống). Sự chi phối của hai yếu tố này được thể hiện rõ trước hết trong văn hóa ẩm thực.
- Ứng xử với tự nhiên
+ Cơ cấu bữa ăn truyền thống của người Việt thường có bốn thành phần chính: cơm - rau - cá - thịt
(lúa gạo là lương thực không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày thể hiện sự ảnh hưởng của lúa gạo
trong cuộc sống. Với tư duy tổng hợp thì ta sử dụng rất nhiều loại rau trong việc chế biến các món
ăn. Cá là sự gặp gỡ giữa môi trường sông nước và thực vật, từ cá tạo ra được rất nhiều loại mắm tạo
hương vị rất riêng của món ăn Việt Nam. Thịt ngày xưa rất quý và hiếm chủ yếu là nuôi gà, bò, trâu,
heo). Bữa ăn Việt Nam đa phần là đạm thực vật. => Cơm - rau - cá - thịt còn giữ nguyên giá trị cho đến ngày nay
+ Nước uống: nước mát, trà, rượu (Sử dụng nhiều loại lá để làm thành nước uống)
+ Ăn theo mùa (ăn theo mùa thể hiện rất rõ sự thích ứng với môi trường tự nhiên của người Việt,
ăn theo mùa là những thức ăn ngon nhất, bổ nhất, rẻ nhất, ăn theo mùa chính là phù hợp với quy luật Châu Á gió mùa)
- Ứng xử với xã hội: (Dấu ấn gốc nông nghiệp ảnh hưởng và chi phối qua ẩm thực Việt Nam truyền
thống vẫn còn hệ quả trong ẩm thực chúng ta hiện nay) + Tính tổng hợp
• Thể hiện trong cách chế biến đồ ăn (món ăn Việt Nam là sự dung hoà, đậm vị, đa dạng). Mỗi
miền khác nhau sẽ có những nguyên vật liệu tạo thành món ăn khác nhau
• Thể hiện trong cách ăn: ăn nhiều nguyên vật liệu cùng 1 lúc khác với phương Tây chia thành
nhiều món ăn: món khai vị, món chính, món tráng miệng.
+ Tính cộng đồng và tính mực thước (lối sống người dân Việt Nam là lối sống cộng đồng vì vậy
tính cộng đồng cũng ảnh hưởng và chi phối đến ẩm thực Việt Nam)
• Tính cộng đồng: ăn chung, uống chung, thích trò chuyện trong bữa ăn => Khoảng cách thế hệ được rút ngắn
• Tính mực thước: ý tứ và tế nhị trong ăn uống: Ăn trong nồi, ngồi trong hướng. Coi trọng tôn ti,
lễ nghĩa. Văn hoá mời, gắp đồ ăn cho khách.
=> Tính cộng đồng và tính mực thước được thể hiện rất rõ qua 3 hình ảnh đó là nồi cơm - chén canh - bát nước chấm.
+ Tính biện chứng, linh hoạt, mềm dẻo
• Thể hiện trong dụng cụ ăn: đôi đũa
• Chọn những bộ phận có giá trị: Một trăm đám cưới không bằng hàm dưới cá trê
• Chọn thời điểm giá trị: Cơm chín tới, cải vông non, gái một con, gài gẹ ổ
• Dùng trong quá trình âm dưởng chuyển hoá: trứng lộn, nhộng, lợn sữa, ong non,…
* Văn hoá ẩm thực ba miền
- Văn hoá ẩm thực miền Bắc:
+ Các món ăn có vị thanh, nhẹ nhàng, không nồng gắt, tôn trọng tính tự nhiên.
+ Ẩm thực miền Bắ còn đặc trưng với cách phối trộn gia vị không quá cay, quá ngọt hay quá béo
+ Rất coi trọng phép tắc, lễ nghi trong ăn uống
+ Một đặc trưng nữa chính là những món quà bánh
- Văn hoá ẩm thực miền Trung
+ Các món có vị đậm, cay, nồng độ mạnh, sử dụng nhiều gia vị (mắn ruốc, nghệ, sả)
+ Màu sắc được phối trộn phong phú, rực rõ, thiên về màu đỏ và nâu sậm
+ Ẩm thực cung đình Huế: cay, nhiều màu sắc, chú trọng vào số lượng các món ăn, cách bày trí món.
+ Miền Trung nổi tiếng với các loại bánh ngon nhưng bình dị và đơn giản
- Văn hoá ẩm thực miền Nam
+ Sáng tạo và tính hoang dã, gắn liền với tự nhiên
+ Có vị đặc trưng là ngọt và béo, sử dụng nước cốt dừa trong nhiều món ăn
+ Thành phần thuỷ sản giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu bữa ăn
+ Phong phú đa dạng các loại mắm
+ Để cân bằng với hí hậu nóng nực, chuộng ăn canh chua
+ Khẩu vị hài hoà giữa 4 vị chua – cay - mặn - ngọt
2/ Đặc trưng trong văn hoá trang phục Việt Nam
a. Văn hoá ứng xử tự nhiên
- Chất liệu may mặc thường là các loại sợi, tơ, đay, tơ tằm, bông,…và ưa dệt những kiểu vải thưa,
mát, nhẹ phù hợp với khí hậu xứ nóng. Có lông thú, da thú nhưng không phổ biến
- Mỏng, nhẹ, thoáng mát, phù hợp với môi trường xứ nóng, nghề nông
- Màu sắc: thường là những màu sắc không quá nổi bật (con người, vạn vật hài hoà và hợp nhất nên
việc sử dụng màu sắc cũng là âm tính thể hiện sự tôn trọng với môi trường tự nhiên), gam màu chủ
đạo là nâu, lam, đen, chàm,…. Để thích nghi với điều kiện lao động nhà nông, không có sự đối lập
với tự nhiên, thể hiên đặc trưng ứng xử của người Việt trong cách sử dụng màu sắc
+ Miền Bắc: màu nâu, màu lam đó là màu sắc ảnh hưởng của phật giáo
+ Miền Trung: màu tím đại diện cho sứ Huế, là màu sắc của cung đình, thế hệ vua chúa thời
Nguyễn, màu sắc tạo sự biến đổi khác biệt nhưng không quá nổi bật và đối lập với tự nhiên
+ Miền Nam: màu đen là những màu sắc đại diện cho vùng đất phèn chua, đất, bùn,...
- Kiểu dáng trang phục: váy, yếm, khố, áo cánh, áo tứ thân, áo dài, quần lĩnh, thắt lưng, khăn nón,…
=> Thể hiện rất rõ quan niệm về thẩm mĩ, quan niệm về sự tận dụng môi trường tự nhiên và điều
kiện sứ nóng của người dân Việt Nam rất rõ nét
b. Ứng xử với môi trường xã hội
- Thể hiện thông qua 3 quan niệm về mặc:
+ Đáp ứng yêu cầu thiết thực, bản năng sinh tồn, giản dị, kín đáo
+ Ăn mặc giúp cơ thể khoẻ hơn, đẹp hơn thể hiện yếu tố thẩm mĩ
+ Là sự ứng phó của con người với môi trường xã hội
- Thông qua cách ăn mặc ta có thể biết được cá tính của người đó, ta du nhập rất nhiều phong cách
ăn cách ăn mặc của giới trẻ của các nước khác nhau như Hàn Quốc, Trung Quốc, phương Tây
nhưng những trang phục đó phải dựa trên chuẩn mực chung của văn hoá, kín đáo, phù hợp với hoàn
cảnh, phải thiết thực.
- Thể hiện nét đẹp độc đáo, ít phô trương cơ thể
- Phản ánh vị thế xã hội: VD: thông qua trang phục có thể biết được ngành nghề của người đó
- Có ý thức làm đẹp: ăn mặc có thể thể hiện gu, cá tính, phong cách của người mặc nó. Coi trọng
tính thẩm mĩ trong phong cách ăn mặc
=> Ăn mặc không chỉ đáp ứng khả năng sinh tồn mà thể hiện rất rõ dấu ấn văn hoá của một đất
nước, một quốc gia, một dân tộc về quan điệm thẩm mĩ, chính trị, ứng xử của con người => Còn
những giá trị nhất định trong đời sống người dân Việt Nam hiện nay
- Miền Trung: với tính tình ôn hoà nhẹ nhàng, phong thái nhã nhặn của người dân miền Trung, đặc
biệt là người xứ Huế, làm cho vẻ đẹp của tà áo dài nâng lên bội phần - Miền Nam:
+ Đại diện cho người dân Nam Bộ
+ Gắn liền với hình ảnh cô giao liên anh hùng thời chống giặc cứu nước
+ Áo bà ba được đưa vào trong điện ảnh
3/ Văn hoá ở và đi lại a. Văn hoá đi lại
- Giao thông đường bộ Việt Nam kém phát triển xuất phát từ nghề nghiệp gốc nông nghiệp và ứng
xử với xã hội nông nghiệp tạo nên. Có 2 nguyên nhân: Lối sống ổn định định canh định cư Nền
kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp
. Đối với cuộc sống gốc nông nghiệp chúng ta cần thời gian thu
hoạch vụ mùa nên cần ổn định định canh định cư và quần cư theo làng. Để duy trì sự ổn định tương
đối của làng xã ta thường phân biệt dân chính cư và dân ngụ cư, không trao đổi buôn bán với bên
ngoài nên chỉ quanh quẩn ở trong làng quê. Mỗi gia đình là 1 vườn rau, 1 ao cá, 1 sân gạch nên
không có nhu cầu để trao đổi buôn bán => thủ công nghiệp xuất hiện nhiều => Đặc trưng của văn
hoá phương Đông của người dân Việt Nam ở giai đoạn trung đại. Chợ không họp thường xuyên như
hiện nay. Ở Việt Nam ta có 1 đặc điểm của chợ mà không phải đất nước nào cũng có đó là chợ tình
ở vùng núi phía Bắc => Thể hiện nét văn hoá rất riêng của lối sống tự cung tự cấp Giao thông
đường bộ kém phát triển nên ta chỉ đi lại trong khảng cách vừa phải và có những con đường mòn,
những con đường bao quanh bởi những luỹ tre, ý thức tham gia giao thông và tín hiệu đèn cũng
chưa được hình thành. Vì vậy thời đó ta chủ yếu tham gia giao thông bằng đường thuỷ
- Giao thông đường thuỷ rất phát triển, là phương tiện đi lại phổ biến từ ngàn xưa của người dân
Việt Nam. Đô thị truyền thống Việt Nam kém phát triển và đa phần do nhà nước sinh ra, có những
công trình tự phát và những công trình tự phát đó ra đời ở các cảng sông, cảng biển như Vân Đồn,
Phố Hiến, Hội An,... vì phát triển giao thông đường thuỷ nên việc đóng tàu, đóng thuyền, đóng bè ở
Việt Nam rất phát triển
b. Văn hoá ăn ở và kiến trúc
* Ứng xử với môi trường tự nhiên
- Kiểu nhà sàn, mái nhà làm dốc cao, cong hình thuyền, gần sông: Với lối sống ổn định định canh
định cư thì ngôi nhà có vai trò quan trọng trong văn hoá người dân Việt Nam xưa và nay. Ngôi nhà
Việt Nam phải thể hiện qua 3 chức năng: cư trú, kinh tế và xã hội (hiện nay thì chức năng kinh tế đã
nhạt mất đi nhưng chức năng kinh tế và chức năng xã hội vẫn còn)
- Vật liệu làm nhà có sẵn trong tự nhiên
- Hướng nhà chính Nam, Đông Nam, không gian mở: làm nhà để đón được hướng gió phía Nam, sự
nhận thức, sự dự liệu của sự thay đổi không gian thời gian trong văn hoá Việt nam. Và làm nhà
hướng Nam để tránh được gió mùa Đông Bắc, tận dụng được gió mát. Làm nhà theo tư duy số lẻ 3
gian, 5 gian, 7 gian tuỳ điều kiện gia đình, không gian mở và không có sự biệt lập giữa các gia đình
- Ứng xử với môi trường tự nhiên còn thể hiện qua việc coi trọng phong thuỷ trong cách làm nhà.
Mặt phong thuỷ là khoa học thể hiện ứng xử với môi trường tự nhiên * Ứng xử với xã hội
- Người Việt rất coi trọng ngôi nhà, vì “An cư lạc nghiệp”
- Kiến trúc không gian trong và ngoài nhà là không gian mở mang tính cộng đồng
* Văn hoá kiến trúc nhà ở theo thời gian Giai đoạn Loại nhà Đặc điểm kiến trúc Thời kì Nhà sàn
- Dáng hình độc đáo, được ghi lại trên trống đồng Văn hoá thời cổ
Ngọc Lũ với 2 loại hình chủ yếu Đông Sơn + Hình thuyền (TK III + Hình mai rùa trước CN)
- Làm bằng tre gỗ, mái võng hình thuyền, nhà sàn
thấp, 3 gian thông nhau, bếp đặt chính giữa nhà,
trang trí theo hình chim ở nóc, hồi và trên cột mái
- Các loại nhà có quy mô lớn: dinh thự, cung điện An
Dương Vương, thành cổ đại II/ Văn hoá tinh thần 1/ Văn hoá nhận thức
- Nền tảng nhận thức của người phương Đông xưa chủ yếu dựa vào thuyết Âm Dương, Ngũ Hành. a. Thuyết âm dương - Sự ra đời
+ Người Việt đã có quan niệm về các hiện tượng âm dương
+ Ảnh hưởng của văn hoá Trung Hoa vào Việt Nam
=> Thuyết Âm Dương lập tức đã bắt rễ sâu trong đời sống tâm linh của người Việt và trở thành triết
lý sống của người dân Việt Nam
VD: 2 phong tục cổ xưa ở Việt Nam như hút thuốc lào và ăn trầu ảnh hưởng của âm dương: cau
vươn lên tời là âm dương, vôi mọc dưới đất là âm, dây trầu quấn quanh thân cau là âm dương hài
hoà. Ở ngoài là lửa là dương, nước bên trong là âm, khói là sự hài hoà âm dương
- Nội dung cơ bản của Thuyết Âm Dương:
+ Thuyết Âm dương khái quát nguyên lí hình thành vũ trụ: “Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi
sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái kết hợp với nhau sinh ra vạn vật”.
• Thuyết lưỡng nghi: lưỡng là 2 yếu tố nhưng không rạch ròi rõ ràng, 2 yếu tố nó tác động qua lại
lẫn nhau là âm và dương. Âm và dương tưởng chừng như đối lập nhau nhưng hỗ trợ và bổ sung cho nhau
• Thuyết bái quái: thuyết của văn hoá Trung Hoa giải thích sự ra đời của vạn vật, con người và vũ trụ từ 8 vật chất
• Âm dương quan niệm rằng trước khi hình thành vạn vật, vũ trụ và con người thì thế giới này là
thế giới… vô cùng cực và từ thế giới… vô cùng vô cực và trong nhận thức sơ khai họ nghĩ rằng
hiện tượng đối lập là hiện tượng xuất hiện đầu tiên. Yếu tố lưỡng nghi xuất hiện đầu tiên ở cùng cực
bên này và cùng cực bên kia nên người ta gọi chung là âm và dương. Âm và dương là cặp đối lập
đầu tiên và là nguồn gốc sinh sôi nảy nở và lý giải ra sự hình thành của vũ trụ, vạn vật và con người
=> Tạo thành tư duy lưỡng nghi trong văn hoá Việt Nam và trong văn hoá Việt Nam tư duy lưỡng
nghi này cơ sở góp phần hình thành tín ngưỡng âm dương của phương Nam, cơ sở hình thành tín
ngưỡng phồn thực trong văn hoá Việt Nam. VD: trong văn hoá Việt Nam rất đề cao tính cộng đồng
nhưng chúng ta lại vừa tự trị; một giọt máu đào hơn ao nước lã không có sự mâu thuẫn mà bổ sung,
hổ trợ cho nhau để nói rằng ta vừa coi trọng mối quan hệ gia đình, gia tộc, vừa coi trọng mối quan
hệ hàng xóm láng giềng với nhau; không thầy đố mày làm nên nhưng học thầy không tày học bạn.
+ Từ các cặp đối lập Âm Dương, bằng phương pháp trừu tượng hoá => cặp đối lập gốc sinh ra vũ
trụ là Đất – Trời (Trời - Đất giao hoà sự sống phát triển sinh sôi), cặp đối lập gốc sinh ra con người
Mẹ - Cha (con người sinh ra từ mẹ và cha, mẹ là âm và cha là dương)
+ Những cặp đối lập Âm Dương khác:
• Về con người, động vật: chồng – vợ, nam – nữ, đực – cái, sống – chết, mất – còn,…
• Về thời gian: ngày – đêm, tối – sáng, mùa đông – mùa hè,…
• Về không gian: đất – nước, nước – lửa, sông – núi,…
• Về màu sắc: đen – trắng, xanh – đỏ, đen – đỏ,…
• Về thời tiết: mưa – nắng, nóng – lạnh,…
• Về phương vị: bắc – nam, tây – đông,…
• Về hình khối: vuông – tròn, thấp – cao,…
- Quy luật tương tác Âm dương:
+ Âm Dương đối nghịch giao hoà: không có gì hoàn toàn Âm cũng không có gì hoàn toàn Dương,
trong Âm có Dương và ngược lại trong Dương có Âm, Âm Dương đối nghịch nhưng lại dựa vào
nhau, là nguồn gốc, là cơ sở của nhau. Song song cùng tồn tại trong 1 sự vật, hiện tượng. VD: Bản
thân chúng ta là nam và nữ cũng không là Dương hoàn toàn hay Âm hoàn toàn, nam do Dương trội
hơn và nữ do Âm trội hơn nhưng rất nhiều người hình hài là nam nhưng phần trội hơn lại là Âm.
Đất là lạnh là Âm nhưng càng đi sâu vào lòng đất thì nó lại nóng và hiện tượng Dương nóng quá
thoát ra ngoài, Đất là âm nhưng trong lòng đất lại là Dương. => Triết lý lạc quan
+ Âm Dương chuyển hoá: Âm cực sinh Dương và Dương cực sinh Âm (Âm chuyển hoá thành
dương và ngược lại, đến 1 lúc nào đó khi vượt quá ranh giới thì nó sẽ chuyển hoá qua lại). Quá mù
ra mưa; Hết mưa là nắng hửng lên thôi
=> Triết lý quân bình (vừa phải, không nên tham lam)
b. Thuyết ngũ hành: (5 trạng thái vận động của 5 vật chất thiết yếu: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ)
- Ảnh hưởng của ngũ hành đến đời sống: ẩm thực, coi ngày, hướng nhà, phong thuỷ cách làm nhà, coi mạng,…
- Đặc tính của mỗi hành:
+ Thuỷ: hàn lạnh, hướng xuống (tính cách: mềm dẻo, nhạy cảm, sáng tạo, khôn ngoan, hoà đồng,
nội tâm; mùa đông; hướng bắc)
+ Hoả: có tính nóng, hướng lên (tính cách: nóng tính, nhiệt huyết, năng động, có tố chất lãnh đạo,
thường hay bốc đồng trong cảm xúc; mùa hè; hướng nam)
+ Mộc: có tính sinh sôi, đặc điểm dài, thẳng (mùa xuân, sự phát triển sinh sôi; tính cách: năng nổ,
nhiệt huyết, thích làm công tác xã hội)
+ Kim: có tính thanh tĩnh, thu sát (cứng nhắc, độc đoán, không cần sự giúp đỡ và độc lập về cách sống; mùa thu)
+ Thổ: là nuôi lớn, hoá dục (tinh thần tốt, thoải mái, thích làm công tác xã hội, tín nhiệm cộng
đồng rất cao; điểm giao của các mùa)
- Từ những đặc tính của ngũ hành tạo nên nội dung của ngũ hành: Học thuyết ngũ hành dùng
phương pháp hình tượng để tìm ra sự tương ứng giữa các sự vật, rồi dùng qui luật ngũ hành để giải
thích, làm rõ mối liên hệ và biến hoá giữa chúng. - Màu đỏ - Mùa hè - Phương Nam - Con chim - Hình nhọn - Vị đắng - Trái tim, - Sinh sôi, phát triển - Điểm giao của các phương, các mùa - Màu xanh lá - Mùa nâu, màu - Mùa xuân vàng - Phương Đông - Con người (ở vị trí - Con rồng trung tâm - Vị chua - Lá lách, miệng,… - Gan, mật, mắt,.. - Mùa Đông - Hình tròn - Phương Bắc - Mùa trắng - Ngoằn ngoèo - Vị cay - Nước mặn - Mùa thu - Màu đen - Phương Tây - Con rùa - Con hổ - Thận, bàng quan - Phổi, da,..
- Quy luật của ngũ hành: ngũ hành tương sinh và ngũ hành tương khắc
+ Quan hệ tương sinh: thúc đẩy nhau phát triển và sinh sôi, chỉ khi ngũ hành nằm trong mối quan
hệ này thì mới sinh sôi và phát triển
• Thuỷ sinh Mộc: nước tưới cây làm cho cây phát triển
• Mộc sinh Hoả: cây làm nguyên liệu để lửa cháy
• Hoả sinh Thổ: tro, phân bón cho đồng ruộng
• Thổ sinh Kim: trong đất có kim loại
• Kim sinh Thuỷ: kim loại nung chảy ra thành nước
+ Quan hệ tương khắc: khắc nhau, chế ngự, khống chế lẫn nhau (sự vật nằm trong mối quan hệ
tương sinh mọi vật sẽ phát triển sinh sôi nhưng cái gì quá cũng không tốt nên phải khắc lại để tạo sự
ổn định tương đối cho sự vật, hiện tượng)
• Thuỷ khắc Hoả: nước dập lửa sẽ tắt
• Hoả khắc Kim: lửa sẽ nun chảy và biến kim loại thành chất khác
• Kim khắc Mộc: kim loại sẽ chặt mất cây
• Mọc khắc Thổ: cây cối sẽ hút hết chất dinh dưỡng trong lòng đất
• Thổ khắc Thuỷ: khi lũ lụt thì dùng đất để đắp đê
- Nhận thức về thời gian thủ tục (lịch âm – dương, hệ can chi): tương khắc theo tuổi
+ Lịch âm dương: do tư duy tổng hợp của phương Đông tạo nên, có 2 ngày quan trọng nhất trong
tháng là ngày đầu tháng (ngày sóc) và giữa tháng (ngày vọng)
+ Hệ can chi: Dùng để tính tuổi, tính ngày, tính giờ; 60 năm sẽ quay lại 1 hệ can chi
• Hệ can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
• Hệ chi: Tí, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
2. Tư tưởng và tôn giáo a. Phật giáo
- Phật giáo là 1 tư tưởng tôn giáo triết học ra đời tại Ấn Độ (TK VI – V) TCN do thái tử Siddhartha sáng tạo
- Xã hội Ấn Độ bây giờ theo đạo Bà la môn có sự phân biệt đẳng cấp rất dã mang và đạo phật ra đời
trong hoàn cảnh đó để chống lại sự phân biệt đẳng cấp, coi trọng sự bình đẳng.
- Khi phật giáo ra đời thì người dân theo phật giáo rất nhiều
- Kinh điển: Tam tạng kinh
+ Luật tạng: quy tắc thể chế tổ chức tăng đoàn
+ Kinh tạng: giáo lý, lời dạy của đức phật
+ Luận tạng: bàn giải, chủ giải kinh do những nhà sư cùng với những người có học cùng bàn luận,
lý giải những giáo lý của đức phật
* Nội dung của phật giáo:
- Phật giáo là một học thuyết về nổi khổ và sự giải thoát
- Toàn bộ triết lí được thâu tóm trong cột trụ là “Tứ Diệu Đế” (Khổ đế, tập đế, diệt đế, đạo đế). Tứ
Diệu Đế được hiểu là 4 chân lý diệu kì của phật giáo. Vai trò của Phật giáo đã chi phối rất nhiều và
tạo thành biểu tượng tinh hoa của dân tộc Việt Nam
+ Khổ đế: bản chất của nổi khổ
• Sinh – lão - bệnh - tử: con người sinh ra đã khổ, con người phải trải qua những ham muốn,
những hiểu biết về thi cử, học hành, trải qua những nổi khổ. Con người chúng ta ai cũng có những
ham muốn, dục vọng, tham vọng (ham muốn về vật chất; ham muốn về thể xác, sự yêu thương,
chăm sóc, chia sẻ cùng nhau; ham muốn về tiền tài; ham muốn về địa vị, muốn được mọi người biết
tới, làm quan, có 1 vị trí nào đó). Lão: đau đớn về thể xác, sự hao mòn về tinh thần. Cuối cùng là cái
chết, chết không phải là hết, chết là sự khởi đầu cho 1 nổi khổ mới, do sự luân hồi, do cái nghiệp mà
chúng ta tạo ra. Phật giáo quan niệm rằng con người chính là một kiếp trong hàng vạn kiếp luân hồi.
Con người đều phải trải qua sinh – lão - bệnh - tử chỉ là sớm hay muộn mà thôi và chúng ta phải chấp nhận điều đó. • Ái biệt ly khổ • Cầu bất đắc khổ
• Ngũ uẫn (Sắc, thụ, tưởng, hành, thức)
+ Tập đế: nguyên nhân gây đau khổ
• Thập nhị nhân duyên: là 12 nguyên nhân. Nguyên nhân đầu tiên và quan trọng nhất là do ái
dục vô minh. Tất cả nổi khổ đau và tham vọng đều do ham muốn và đầu óc u tối, ngu muội và si
mê dẫn đến làm những điều lầm đường và lạc lối. Vô minh là không hiểu về bản chất, tham lam, si
mê, u tối và ngu muội, không hiểu về Tứ Diệu Đế. Do yêu bi sầu khổ, do nghiệp trong quá khứ, do
những ham muốn về thể xác, do những giác quan những tác động bên ngoài khiến ta trải qua những
ham muốn. Bình thường ta có 5 giác quan nhưng trong phật giáo ta có 6 giác quan: giác quan thứ 6
thuộc về trí là trí tuệ, tinh thần ảnh hưởng vào trong đời sống văn hoá tinh thần của người dân Việt
Nam cả những người theo và không theo phật giáo.
• Tam độc: Tham – Sân – Si (Tham lam – sân hận – si mê). Tham thì thâm, sân hận giận quá thì
mất khôn, si mê thì mù quáng
=> Thập nhị nhân duyên và tam độc dẫn tới ta tạo cái nghiệp (những tội ác, ham muốn, dục vọng
mà mình làm trong hiện tại hoặc quá khứ, những cái nghiệp mà ta phải gánh chịu trong kiếp này
hoặc kiếp sau. VD: ta nói tội nghiệp hay nghiệp quật cũng là ảnh hưởng của phật giáo vào trong văn
hoá tinh thần, ngôn ngữ ta sử dụng); Luân hồi, quả báo (gieo nhân nào gặp quả đó, ác giả ác báo,
quan niệm theo luân hồi quả báo của phật giáo tự đó tạo khái niệm nhân duyên trong phật giáo)
+ Diệt đế: Sự diệt trừ nổi khổ
• Diệt trừ Vô Minh (chúng ta để cho ánh sáng, trí tuệ soi sáng cho đầu óc u tối, mê muội và si
mê, ta không làm những điều lầm đường lạc lối nữa, từ đó ta tạo lối sống tu nhân, tích đức, làm việc
thiện => làm việc thiện, phóng sanh, tích đức là ảnh hưởng của phật giáo đến Việt Nam => Thể hiện
tính nhân đạo rất cao của phật giáo); Tam độc; Niết bàn (Niết bàn là sự dập tắt, sự buông bỏ, chúng
ta niết bàn nơi thanh tịnh, an lạc và nổi khổ đau sẽ chấm dứt tại đây. Có 2 cách hiểu về cõi niết bàn:
chúng ta chết đi sẽ được giải thoát ở cõi niết bàn hoặc chúng ta đến cõi niết bàn ngay trong thế giới
này bằng phương pháp thiền tịnh và tu luyện)
+ Đạo đế: con đường, phương pháp diệt trừ nổi khổ
• Bát chánh đạo: là tám con đường mầu nhiệm nhằm giúp con người tới cõi “Niết bàn”
- Phật giáo du nhập vào Việt Nam bằng 2 con đường và thể hiện 2 tông phái khái nhau của phật
giáo: Phật giáo du nhập trực tiếp vào Việt Nam từ những năm đầu công nguyên, người ta gọi đây là
con đường biển và phật giáo du nhập gián tiếp vào Việt Nam đó là từ Ấn Độ sang Trung quốc sang
Việt Nam và người ta gọi đây là con đường tơ lụa và tạo nên 2 tông phái khác biệt - Phật giáo gồm 2 phái:
+ Thượng toạ (Tiểu thừa: được hiểu là cổ xe nhỏ chỉ chở được 1 người đến cõi niết bàn): từ Ấn Độ
du nhập vào Việt Nam thời Bắc thuộc
+ Đại chúng (Đại thừa: được hiểu là cổ xe lớn có thể chở được nhiều người đến cõi niết bàn): từ
Trung Hoa du nhập vào Việt Nam khoảng TK IV – V. Phật giáo Đại chúng gồm ba tông phái: Thiền
tông, Tịnh độ tông, Mật tông. Do tư duy tổng hợp của Việt Nam nên chúng ta không có sự phân biệt
những tông phái này rạch ròi mà những người theo phật nói chung đều quan niệm phái Thiền tông
là phật tại tâm, tu tại tâm, trở về với tâm nghĩa là trở về với phật, chủ yếu là quan lại và vua chúa ở
Việt nam là tu theo phái này. Tịnh độ tông thì quần chúng nhân dân theo phái này nhiều hơn, họ
không cần phải tu tập nhiều họ chỉ cần dâng hương, cầu tự, tâm có phật, họ chỉ cần niệm câu thần
chú là Nam mô a di đà phật được hiểu là nguyện quy y theo đức phật di đà và khi chết đi họ sẽ tới 1
nơi là đất tịnh độ do đức phật a di đà cai quản. Phái Mật tông thì phái này không phát triển thành 1
tông phái riêng mà hoà nhập với văn hoá bản địa người dân Việt Nam.
=> Sự khôn khéo của phật giáo ở giai đoạn này là so với nho giáo, so với đạo giáo thì những năm
đầu công nguyên thì phật giáo chiếm vị trí độc tôn vì nó gần gủi với văn hoá bản địa và nó dung hợp
với văn hoá của người bản địa của người Việt. b. Nho giáo
- Nho giáo có từ thời cổ đại Trung Hoa do Khổng Tử (551-479) tập hợp và hoàn thiện, sau đó Mạnh
Tử phát triển thêm. Khổng Tử là người tập hợp và biên soạn những nội dung có trước đó của Nho
giáo. Nếu không có Khổng Tử những nội dung trước đó của Nho giáo sẽ không được phát triển toàn
diện và ảnh hưởng đến Trung Hoa cũng như các nước hiện nay => Coi như Khổng Tử là người sáng lập ra Nho giáo
- Hai thời kì ảnh hưởng của Nho giáo nhiều nhất là Hán nho và Tống nho - Các sách kinh điển
+ Ngũ kinh (bộ kinh gắn liền với Khổng Tử do Khổng Tử tập hợp và biên soạn): Kinh thi, Kinh
thư, Kinh lễ, Kinh dịch, Kinh Xuân Thu
• Kinh thi: thơ ca dân gian của Trung Hoa
• Kinh thư: lịch sử văn hoá Trung Hoa từ thời vua Tam Hoàng,..
• Kinh lễ: chép về lễ nghi, phép tắc, thứ bậc từ thời nhà Chu
• Kinh dịch: chép về âm dương ngũ hành
Kinh Xuân Thu: chép về những sự kiện xảy ra và về quê hương của Khổng Tử
+ Tứ thư (sau khi Khổng Tử mất đi thì học trò Khổng Tử mới ghi nhớ lại lời nhắn của thầy): Luận
ngữ, Đại học, Trung Dung, Mạnh Tử
- Nội dung: Nho giáo là một học thuyết tư tưởng chính trị đạo đức nhằm duy trì sự ổn định và trật tự
xã hội bằng phương pháp nhân trị, đức trị (cai trị bằng sự yêu thương con người và vạn vật; cai trị
bằng đạo đức, lễ nghĩa, phép tắc). (Nho giáo không phải là tôn giáo)
“Dân vi quý, xã tắc tứ chi, quân vi khinh
(Dân là quý nhất, rồi đến đất nước, cuối cùng mới là vua)”
- Đào tạo ra người cai trị kiểu mẫu - Người quân tử (người ở tầng lớp trên; người làm quan, làm cha,
làm mẹ của dân, người có học thức, có lễ nghĩa, có phép tắc và xứng đáng là người cai trị. Người
quân tử có trách nhiệm giúp xã hội ổn định và thịnh trị hơn). Bên cạnh người quân tử, Nho giáo
cũng đưa ra khái niệm bậc thánh nhân: được hiểu là những người trên người quân tử, quân sư, là
gương sáng cho người quân tử nuôi theo. Nho giáo cũng đưa ra khái niệm kẻ tiểu nhân: là người có
tầng lớp dưới, người không có học thức, không có học thức, nhỏ nhen, cũng có thể là những người
nông dân nghèo khổ không có tiền đi học, bị áp bức bóc lột. => Thấy rất rõ sự mâu thuẫn trong tư
tưởng Nho giáo, đề cao vai trò của nam giới
- Muốn trở thành người quân tử thì phải Tu thân (Nho giáo nhằm mục đích đề cao vai trò của nam
giới trong xã hội): đạt đạo và đạt đức + Đạt đạo:
• Ngũ luân: Vua - tôi, cha - con, vợ - chồng, anh - em, bạn - bè
• Tam cương: Vua - tôi. Cha - con, vợ - chồng. Đề cao, coi trọng chữ Trung, Hiếu, Trinh
• Ngũ thương: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín. (Đề cao hơn cả là Nhân, nghĩa)
• Phải biết Thi - Thư - Lễ - Nhạc (lòng sẽ mềm lại và biết phân biệt đúng sai)
• Hành động: Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ
• Phương châm cai trị là Nhân trị và chính danh
=> Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ là phương châm hàng đầu và ảnh hưởng của Nho giáo
đến những người quân tử - Đối với phụ nữ: + Tam tòng
+ Tứ đức: Công, Dung, Ngôn, Hạnh
- TK XV Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống (quốc giáo). c. Đạo giáo
- Là quan niệm về vũ trụ quan và nhân sinh quan do Lão Tử và Trang Tử hoàn thiện. Giải thích sự
ra đời của vạn vật phụ thuộc vào con người từ khái niệm Đạo. Đạo giáo triết học liên quan đến Lão
Tử (giải thích sự ra đời của vạn vật phụ thuộc vào con người), Đạo giáo tôn giáo liên quan đến
Trang Tử (bùa chúa, tà, phong thuỷ,…)
- Kinh điển: gồm Đạo đức kinh và Nam hoa kinh, Kinh tạng. * Đạo giáo triết học:
• Đạo – là bản nguyên của thế giới, quy luật của tự nhiên, sự biến hoá vạn vật. Trước khi hình
thành vạn vật, vũ trụ và con người thì Đạo là cái có trước và là cái đầu tiên, không màu,
không mùi, không vị, trường tồn mãi mãi.
• Đức - là biểu hiện của Đạo về mặt hình ảnh thông qua các sự vật hiện tượng cụ thể. Đức là
hữu hạn rồi cũng sẽ tan biến và mất đi rồi trở về với Đạo khi ấy ta sẽ trường tồn mãi mãi.
Đức hình thành là do nhân tố lưỡng nghi, để hình thành ra Đức thì Lão Tử đã đưa ra cặp
phạm trừu cơ bản là Hữu và Vô (âm và dương).
- Về cơ bản, tư tưởng và triết lí của Đạo giáo trái ngược với Nho giáo. Trong khi Nho giáo chủ
trương nhập thế, rèn giũa tinh thần con người trong khuôn khổ của cuộc sống trần tục thì Đạo giáo
lại chủ trương thoát tục để giải phóng cho tâm hồn con người hòa điệu với cái tự nhiên huyền diệu.
Ở giai đoạn Bắc thuộc người dân vì ghét giao cấp thống trị nên rất ghét tư tưởng của Nho giáo nên
khi Đạo giáo xuất hiện ở Việt Nam nó đã trở thành chổ dựa tinh thần để người dân bám víu vào, để
chống lại gia cấp thống trị lúc bấy giờ. Nên ở giai đoạn này Đạo giáo chỉ ảnh hưởng đến tầng lớp
bình dân chống lại tầng lớp thống trị cai trị.
- Thuyết Vô tri, phù hợp với quy luật: Vô vi dịch ra là không hành động, tức không hành động trái
với quy luật tự nhiên làm những điều phù hợp, thuận với tự nhiên. Đạo giáo rất coi trọng thuyết vô vi này. * Đạo giáo tôn giáo:
- Đạo giáo phù thuỷ: niệm chú, trừ tà, yếm bùa, làm phép… để cầu mong sự giúp đỡ của thần linh…
Nó không phát triển thành tông phái riêng mà nó hoà nhập với văn hoá bản địa của người Việt. Vì
cơ bản ở Việt Nam những vấn đề siêu nhiên hay tâm linh vốn đã có nên Đạo giáo phù thuỷ dù du
nhập từ Trung Hoa nhưng dễ dàng trở nên gần gũi dễ dàng hoà nhập với văn hoá bản địa của người Việt.
- Đạo giáo thần tiên: Các đạo sĩ chuyên chú vào việc tu luyện, luyện kim đan cầu mong sự trường
sinh bất tử. Phái này chủ yếu chỉ vua chúa quan lại tham gia vì họ giàu có và muốn có sự bất tử.
- Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo khi xuất hiện vào VN thời kỳ phong kiến thì không có sự mâu thuẫn
nhiều. Chỉ có sự mâu thuẫn ở thời kỳ đầu còn về sau các tôn giáo này song song tồn tại hoà bình, hỗ
trợ lẫn nhau. Đây là hiện tượng gọi là Tam giáo đồng quy. Từ đó hình thành nên hành vi ứng xử của con người trong xã hội.
VD: Con người cố gắng học thành tài để đỗ đạt thành công => Nho giáo
Đưa vợ và mẹ đi chùa cầu bình an => Phật giáo
Tuổi xế chiều, bất mãn cuộc sống muốn lui về ở ẩn => Đạo giáo d. Ki – tô giáo
- Ngoài ba luồng tư tưởng và tôn giáo trên đây, vào đầu thế kỉ XVI, từ phương Tây, một tôn giáo
mới được du nhập vào nước ta, đó là Ki-tô giáo (Cơ-đốc giáo, Thiên chúa giáo, Gia-tô giáo, Công
giáo). Ki-tô giáo quan niệm con người là do Chúa Trời sáng tạo ra, vì họ đặt niềm tin vào Đức Chúa
Trời và cho rằng con người có sứ mệnh phải thờ phụng Chúa.
- TK XVI, du nhập vào VN. Xuất phát từ người Do thái
- Kitô giáo tin vào đức Chúa trời, con con người là do Chúa trời sáng tạo ra. Nên con người phải thờ
phụng chúa nội dung này ban đầu được gọi là Do thái giáo về sau gọi La Mã giáo.
+ Do thái giáo: Đức chúa trời đã tạo ra vạn vật con người trong 7 ngày: N1 bầu trời mặt đất, N2
sông suối,…, N6 tạo ra một người đàn ông tên Adam, N7 đức chúa trời nghỉ ngơi. Chúa Jesus là con
của đức Chúa trời xuất hiện để chịu trừng phạt thay cho con người. + La mã giáo:
• Năm 1054 chia làm 2 nhánh:
Tây (Công giáo), lấy Rôma làm trung tâm
Đông (chính thống giáo) lấy Constantinople làm trung tâm.
=> Có giáo lý khác nhau nhưng vẫn thờ chúa.
• Năm 1520 tách ra dòng Tin Lành (Kính Phúc âm (Tân ước) và Jesus)
=> Nhóm tin lành chỉ tin vào Chúa Jesus
- Kinh Thánh gồm: Cựu ước và Tân ước. III/ Văn hoá xã hội
* Văn hoá xã hội gồm: gia đình, làng xã, đô thị, quốc gia. Trong các tổ chức này ta sẽ nhân mạnh 3
tổ chức quan trong nhất là Nhà – Làng - Nước. Ở Việt Nam thì 3 tổ chức này có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Chúng ta là những gia đình tiểu nông hình thành nên những tổ chức làng, xã
tiểu nông và hình thành nên tổ chức quốc gia Việt Nam truyền thống tiểu nông gốc nông nghiệp và
Nước là sự mở rộng ra của Làng, Làng là sự mở rộng ra của tổ chức gia đình và gia tộc
1. Văn hoá gia đình Việt Nam truyền thống
* Đặc điểm của gia đình Việt nam truyền thống
- Gia đình tiểu nông (nhiều thế hệ chung sống, cố kết bền vững): gia đình có gốc nông nghiệp, lối
sống ổn định định canh định cư và nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp, gia đình có sự gắn bó chặt
chẽ với nhau bởi quan hệ huyết thống, bởi quan hệ sản xuất kinh tế, bởi quan hệ cùng chung gắn kết với nhau
- Gia đình Nho giáo (phụ quyền, đa thê): chỉ ảnh hưởng nhiều của tầng lớp trên ở giai đoạn đầu
nhưng sau đó cũng ảnh hưởng và chi phối đến đặc điểm gia đình Việt Nam xưa và còn hệ quả đến
ngày nay, gia đình phụ quyền (người đàn ông có vai trò quan trọng đối với việc đối nội, đối ngoại,
giáo dục con cái, đàn ông cao hơn đàn bà, chỉ con trai mới có vai trò duy trì sự ổn định của gia đình
nên con trai được thừa hưởng tài sản ông bà tổ tiên để lại nhiều hơn, con trai được đi học nên con
trai gánh trách nhiệm giáo dục và chăm sóc con cái), theo kiểu gia đình Nho giáo Trung Hoa. Hiện
nay vẫn còn ảnh hưởng của đặc điểm này: con cái mang họ cha, con trai có vai trò quan trọng trong
đối nội đối ngoại và trong việc thờ cúng ông bà tổ tiên.
- Ta vẫn còn ảnh hưởng của gia đình tiểu nông, gia đình nho giáo hiện nay có sự ảnh hưởng của
phương Tây ta thêm 1 đặc điểm nữa gia đình Việt Nam đó là gia đình mang tính chất dân chủ tư sản
có sự bình đẳng dân chủ hơn giữa các thành viên trong gia đình, đàn ông đàn bà bình đẳng với nhau,
con trai con gái bình đẳng với nhau, ngày xưa cha mẹ đặt đâu con ngồi đó còn bây giờ con cái đã có
sự tự chủ hơn, có sự chia đều về tài sản, khi có một ý kiến nào đó thì con trái con gái đều được hỏi ý kiến.
=> Hiện nay gia đình chúng ta có sự đan xen giữa truyền thống và hiện đại, đan xe giữa tiểu nông
với nho giáo đan xen với dân chủ tư sản
Anh/chị hãy chỉ ra những dấu ấn của Nho giáo chi phối đến tổ chức gia đình Việt Nam xưa và nay. Cho ví dụ minh hoạ
* Gia tộc (sự phát triển cao của gia đình):
- Những người cùng chung huyết thống tạo thành tổ chức gia tộc, thể hiện mối quan hệ gắn kết họ
hàng, các thành viên trong gia đình có sự gắn bó chặt chẽ bền chặt với nhau, hổ trợ tương thân
tương ái giúp đỡ lẫn nhau. Với quan niệm trọng nam khinh nữ chỉ gắn kết mối quan hệ họ hàng bên
nội. VD: câu nói của Angghen: gia đình phương Tây giống như bao tải khoai tây và khi đổ bao tải
khoay tây đó ra thì mỗi củ khoai tây lăn ra mỗi nơi mỗi gốc thì mỗi gia đình phương Tây đại diện là
một củ khoai Tây và họ chỉ biết gia đình mình thôi không có sự gắn kết với gia đình khác, tính cộng
đồng không mạnh bằng gia đình phương Đông. Còn gia đình Phương Đông nói chung gia đình Việt
Nam nói riêng thì các gia đình có sự gắn kết với nhau từ tổ chức gia đình đó phát triển cao hơn trở
thành tổ chức gia tộc và những tổ chức gia đình cùng chung huyết thống thì càng có sự gắn kết với nhau hơn.
- Ngoài ra tổ chức gia tộc còn tạo nên tính tôn ti thứ bậc phép tắc rất cao tạo nên phép tắc rất riêng,
cái lề lối riêng của tổ chức gia đình, gia tộc. Trong một gia tộc có trưởng họ, nhà thờ họ, gia phả, gia quy, giỗ tổ, giỗ họ.
- Làng xã Việt Nam tồn tại 1 đại gia đình và mở rộng ra của tổ chức gia tộc chính là làng xã gắn bó
chặt chẽ với nhau. Làng và nhà có cùng chung 1 chức năng (chống chọi với thiên tai lũ lụt) và cách
thức tổ chức, đứng đầu tổ chức là làng xã là già làng là những người lớn tuổi có kinh nghiệm lão
làng thì đứng đầu tổ chức gia tộc là tộc trưởng cũng là những người lớn tuổi. Nói đến làng xã ta có
hương ước lệ làng và những hương ước lệ làng dựa trên những tập quán khác và dựa trên tình cảm
gắn kết người dân trong cùng 1 làng.
Anh hay chị hãy chỉ ra mối quan hệ giữa nhà và làng trong văn hoá Việt Nam
- Những quan niệm mới của tư tưởng dân chủ tư sản ảnh hưởng đến gia đình hiện nay. So sánh gia
đình Việt Nam xưa và nay: Gia đình Việt Nam xưa
Gia đình Việt Nam ngày nay
- Tôn ti, chuẩn mực qua cách ăn mặc, bữa ăn
- Chúng ta mất dần đi các bữa ăn gia đình do
cuộc sống bận rộn học tập, công việc, áp lực cuộc sống
- Mối quan hệ giữa mẹ chồng nàng dâu thì khắc
- Rất nhiều mẹ chồng có quan niệm cho đi thì khe
nhận lại mình yêu thương con dâu thì con dâu
sẽ yêu thương ngược lại
- Có quan niệm môn đăng hộ đối khắc khe
- Quan niệm của tư tưởng dân chủ tư sản nên
hiện nay trong giới trẻ xuất hiện những tư
tưởng khác, sống khác, nghĩ khác, làm khác so
với chuẩn mực truyền thống. Xu hướng giới trẻ
hiện nay không quan trọng việc lấy vợ lấy
chồng, thích ở độc thân, thích tự do
- Lấy chồng lấy vợ là phải sinh con
- Có quan niệm không cần sinh con, hôn nhân
là chia sẻ hạnh phúc, yêu thương nhau chứ không phải là đẻ con
- Ngày xưa đẻ càng nhiều con càng tốt
- Một vợ 2 con, một con hoặc không con xuất
hiện rất nhiều trong xã hội
=> Chọn những cách nghĩ khác, sống khác thì phải đối mặt với rất nhiều dư luận quan niệm
truyền thống nhưng họ vẫn mạnh mẽ vượt qua. Điều đó rất đáng trân trọng
Anh hay chị hãy chỉ ra đặc trưng của gia đình Việt Nam truyền thống và chỉ ra sự khác biệt giữa
gia đình Việt Nam xưa và nay
2/ Văn hoá làng xã Việt Nam truyền thống
- Đối với văn hoá Việt Nam thì làng xã giữ vai trò quan trọng trong việc định hình tính cách tư duy
của dân tộc Việt nam xưa và nay. Văn hoá làng xã ảnh hưởng và chi phối đến văn hoá Việt Nam vì
chúng ta sinh ra từ làng, ra đi từ làng hoặc có nguồn gốc cội nguồn từ văn hoá làng xã Việt Nam và
chúng ta không thể chối bỏ được điều đó. Làng là 1 từ tiếng nôm chỉ đơn vị hành chính hoàn chỉnh,
xã là từ tiếng hán chỉ đơn vị hành chính hoàn chỉnh. * Đặc điểm:
- Các gia đình trong 1 làng có quan hệ gắn kết rất chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết thống
- Quan hệ sản xuất kinh tế: hổ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong nội bộ làng quê, không có sự trao đổi buôn
bán nhiều bên ngoài nên càng gắn bó chặt chẽ hơn. Làng xã Việt Nam còn gắn bó bởi những hương
ước lệ làng bởi những tín ngưỡng phong tục. Giống như thờ cúng ông bà tổ tiên khi có việc gì quan
trọng ta sẽ đến đình làng để cúng
- Làng được chổ chức theo đơn vị giáp, phường, hội. Giáp là tổ chức hành chính ra đời trễ, vào thời
Lý mới xuất hiện nhưng hiện nay không còn nữa, tổ chức này nhằm mục đích thu thuế và nắm
nguồn nhân lực ở làng quê, tổ chức giáp có 3 lứa tuổi gồm lão (lớn tuổi có nghĩa cụ trách nhiệm với
làng quê và là quân sư cho người dân, tuổi được nghỉ ngơi nên có thể đây là vinh dự của đời người),
đinh (tuổi trai tráng), ti ấu (tuổi nhỏ đến 18 tuổi). Phường là những người chung nghề nghiệp với
truyền thống trọng nông ức thương nên những người làm nghề khác nghề nông họ làm thành
phường, sẽ có ông tổ nghề; tổ chức phường thì mang tính chuyên môn hoá cao; tính ổn định khép
kín của văn hoá phương Bắc và cụ thể là Hà Nội nên từ tổ chức phường nên tạo nên đô thị cổ Hà
Nội là Hà Nội 36 phố phường; Ở các tỉnh khác do tính cố kết cộng đồng và tính khéo kín không
chặt chẽ bằng Hà Nội nên không hình thành đô thị qua các phường nhưng chúng ta hình thành
những con đường chuyên bán những mặc hàng như nhau có sự chia văn hoá rất cao từ tổ chức
phường tạo nên. Hội là những người cùng chung những sở thích rất phổ biến trong văn hoá làng xã
Việt Nam và mang tính khái quát hơn và những người trong 1 hội có trách nhiệm cưu mang giúp đỡ
đùm bọc lẫn nhau. => Sự phân biệt giáp - phường - hội sẽ góp phần tạo nên sự gắn bó chặt chẽ giữa
những người dân trong làng xã Việt Nam
- Dân cư có 2 loại dân chính yếu: dân chính cư (dân nội tỉnh) và dân ngụ cư (dân ngoại tỉnh). Chỉ
dân chính cư mới được tham gia vào bộ mấy hành chính của làng. Dân ngụ cư là dân từ nơi khác
tới, họ thường bị phân biệt đối xử và làm những việc thấp kém nhất ở những vùng đất hoang những vùng đất ở rìa làng. - Về bộ máy hành chính
+ Quan viên hàng xã: (kì mục (Hội đồng kì mục), kì dịch (lí địch) và kì lão).
• Kì mục (Hội đồng kì mục): cơ quan quản lý ở vùng quê và là nơi ban hành ra những hương ước
lệ làng. Khi có sự mâu thuẩn trong làng thì hội đồng kì mục sẽ là nhóm người sẽ giải quyết tranh
chấp đó. Cơ quan lập pháp ở làng quê
• Kì dịch (lí dịch): gồm có lý trưởng, phó lý,..Đây được hiểu là cơ quan hành pháp. Tạo nên sự tự
quản rất cao ở làng quê nông thôn Việt Nam
• Kì lão: là những người lớn tuổi, quân sự cho hội đồng kì mục
+ Lí dịch quản lý giáp, nắm 2 loại sổ: sổ đinh: nắm tất cả thanh niên trai tráng nguồn nhân lực ở
làng quê, sổ điền: tài sản của làng quê
* Đặc trưng cơ bản của làng xã thông quan tính cộng đồng và tính tự trị, ảnh hưởng và chi phối rất
nhiều đến tính cách tư duy của người dân Việt Nam
- Tính cộng đồng là sự quan tâm chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau, mọi người đều hướng tới nhau. Tính tự trị
là thể hiện sự khép tín, sự đóng của, thậm chí là sự ganh ghét đố kị nhau => Tưởng chừng như mâu
thuẩn nhưng lại hỗ trợ nhau bổ sung và hình thành trong tích cách của người Việt. a. Tính cộng đồng
- Là sự liên kết các thành viên trong làng, mỗi người đều hướng tới người khác
- Cơ sở hình thành tính cộng đồng: đặc trưng nổi bật trong tính cách của người dân Việt Nam
+ Ở định cư => gắn bó (quan hệ huyết thống + láng giềng)
+ Sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất
+ Đoàn kết trong chống thiên tai và chống giặc ngoại xâm
- Biểu tượng tính cộng đồng: sân đình - bến nước – cây đa. Vì là nơi tập trung dân đông nhất, thu
thuế, giam giữ phạm nhân, hội hè, hẹn hò nam nữ, định đoạt phước hoạ cho cả làng. Người già, phụ
nữa, trẻ con tập trung ở bến nước và thông qua bên nước ta sử dụng chung 1 giếng nước. Cây đa là
nơi mở cửa giao lưu với phía bên ngoài, là nơi anh và em hò hẹn, là nơi những câu chuyện của làng khác được kể.
Anh hay chị hãy phân tích biểu tượng của tính cộng đồng và tính tự trị trong văn hoá Việt Nam
- Hệ quả của tính cộng đồng + Hệ quả tốt:
• Tinh thần đoàn kết tương trợ lẫn nhau, tạo tinh thần tập thể hoà đồng và 1 nếp sống dân chủ
bình đẳng, làng mạc sơ khai, ảnh hưởng và chi phối đến pháp luật, ảnh hưởng đến đời sống, tư duy
nhận thức của người dân Việt Nam xưa và nay: Chị ngã em nâng. Lá lành đùm lá rách
• Tính tập thể hoà đồng, dễ dàng huy tụ tập thể đoàn kết vì mục tiêu vì lý tưởng chung. ở Việt
Nam chúng ta có rất nhiều tổ chức cùng chung đó là sản phẩm của nếp sống hoà đồng tạo nên. cả
dân tộc Việt Nam đoàn kết bởi vì ta cùng chung đồng bào, cùng chung 1 bọc, cùng chung 1 chí
hướng, cùng chung 1 tấm lòng, cùng chung 1 dân tộc, cùng chung 1 tuổi, cùng chung 1 quê hương
=> Những tổ chức cùng chung này góp phần tạo nên 1 tinh thần tập thể hoà đồng và chúng ta dễ
dàng huy động và tạo nên sức mạnh nội lực dân tộc rất lớn đó là vai trò của sự đoàn kết
• Nếp sống dân chủ bình đẳng, làng mạc sơ khai. Nguồn gốc xuất thân thể hiện rất rõ tính dân
chủ, ta không phân biệt giàu hay nghèo, không phân biệt về con ông cháu cha. Tất cả đều ngang
nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. + Hệ quả xấu:
• Sự thủ tiêu vai trò cá nhân: vì đề cao quá tính cộng đồng nên cái tôi bị thủ tiêu trong cộng
đồng, làng xã, tính cá nhân. Chúng ta thường xưng số nhiều xưng ta xưng mình được hiểu là cách
xưng hô khiêm tốn nâng người khác lên và hạ mình xuống, bây giờ chúng ta thường xưng hô tôi:
nâng cao cái tôi của mình. Văn hoá coi trọng danh dự, xưng theo ngôi số đông, đem các mối quan
hệ xưng hô trong gia đình ra xã hội cũng là nguyên nhân dẫn tới thủ tiêu vai trò cá nhân, bị tôn ti
Nho giáo chi phối. => Dẫn tới thụ động, thiếu quyết đoán, thường theo số đông.
• Thói dựa dẫm, ý lại, cả nể (Cha chung không ai khóc. Nước nổi thì bèo nổi): dựa theo các mối
quan hệ thân quan để trục lợi, bao che, dung túng lẫn nhau. Bị chảy máu chất sám, mất câng bằng trong tuyển chọn.
• Thói cào bằng, đố kỵ, tư tưởng bình quân chủ nghĩa (Xấu đều hơn tốt lỏi): tất cả đều đều như
nhau, thường ganh ghét đố kị với thành công của người khác, không muốn người khác hơn mình.
Một người phương Tây khi nhận xét về cách làm việc nhóm ở Việt Nam thì họ nói rằng người dân
Việt Nam mặc dù đề cao tính cộng đồng nhưng cách làm việc theo nhóm thì thường cào bằng, dựa
dẫm ỷ lại không đồng đều trong việc phân chia công việc.
Anh/chị hãy nêu nội dung của tính cộng đồng. Cho ví dụ minh hoạ b. Tính tự trị
- Tính tự trị làm nên sự khác biệt giữa làng này với làng khác, sự độc lập. Tư duy bảo thủ, không
chịu thay đổi, ngại tiếp thu cái mới đó là những mặt hạn chế của tính tự trị. Tuy nhiên tính tự trị
cũng có mặt tốt là nó bảo lưu những giá trị văn hoá truyền thống, tính tự trị khép kín của văn hoá
Việt Nam và tính tự quản rất cao, tạo sự sáng tạo riêng. Thông qua tính tự trị sẽ giúp chúng ta bảo
lưu những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc. - Cơ sở hình thành:
+ Nông nghiệp trồng trọt ở định cư
+ Kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp
=> Lối sống khép kín, tự trị, hướng nội, rụt rè trong giao tiếp ứng xử - Biểu hiện:
+ Không gian địa lý: làng xã truyền thống Việt Nam được bao quanh bởi những luỹ tre hoặc bao
quanh bởi những kênh rạch. Cây tre là biểu tượng của văn hoá Việt Nam, thể hiện sự kiên cường và
khép kín của người dân Việt Nam, coi trọng ý thức biên giới, lãnh thổ của làng xã và từ tính tự trị
tạo nên cấp độ cấp quốc gia chúng ta luôn có ý thức về biên giới quốc gia: cấp độ làng là ta về ta
tắm ao ta dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn; cấp độ cấp quốc gia thì sông núi nước Nam vua nam ở,
sác trời phân định đã rạch ròi => Rất coi trọng ý thức biên giới lãnh thổ cùng lòng tự tôn dân tộc
được hình thành từ tính tự trị tạo nên
+ Hành chính: mỗi làng sẽ có 1 cơ quan lập pháp, hành pháp riêng, nhập gia tuỳ tục
+ Kinh tế: mỗi làng sẽ có 1 nhu cầu và mối quan hệ sản xuất kinh tế riêng
+ Tình cảm: chúng ta thường lấy vợ lấy chồng cùng chung 1 làng xã, nếu không có mối quan hệ
lấy vợ lấy chồng cùng chung 1 làng xã thì chúng ta có mối quan hệ láng giềng gắn kết với nhau
+ Tín ngưỡng: mỗi làng sẽ có những phong tục, tín ngưỡng riêng, nhập gia tuỳ tục, thánh làng nào làng đó thờ
+ Phong tục: có những phong tục, tập quán riêng
=> Chính tính tự trị khép kín này khiến làng xã Việt Nam tồn tại vương quốc nhỏ khép kín, làng xã
Việt Nam tồn tại và quản lý như một nhà nước thu nhỏ, đúng đầu làng xã thì ở cấp quốc gia đúng
đầu là vua. Mỗi làng sẽ có những phong tục, tín ngưỡng riêng, thì ở cấp quốc gia chúng ta thờ quốc
tổ của dân tộc, cách thức tổ chức y chang nhau và nước là sự mở rộng ra của làng và làng xã Việt
Nam tồn tại những vương quốc nhỏ khép kín mỗi làng có những cơ quan hành pháp lập pháp riêng
Anh hay chị hãy phân tích câu nói làng xã Việt Nam tồn tại những vương quốc nhỏ khép kín để chỉ
rõ tính chất tự quản rất cao của làng xã, thể hiện mối quan hệ giữa làng và nước trong văn hoá Việt
Nam, góp phần hình thành ý thức quốc gia dân tộc, góp phần hình thành tinh thần đoàn kết toàn dân
- Biểu tượng của tính tự trị: Cổng làng và Luỹ Tre. Bao quanh làng quê truyền thống Việt Nam là
cổng làng và luỹ tre, tạo sự khép kín biệt lập còn ở cấp độ cấp quốc gia thì có cổng thành. Đây cũng
là minh chứng tạo sao làng xã Việt Nam tạo thành những vương quốc nhỏ khép kín do quan niệm và
cách thức tổ chức tạo nên.
Anh hay chị hãy chỉ ra, phân tích biêt tượng của tính cộng đồng, tính tự trị trong văn hoá làng quê
Việt Nam truyền thống và lý giải nguyên nhân vì sao
- Hệ quả của tính tự trị + Hệ quả tốt:
• Tinh thần tự lập, nếp sống tự cung tự cấp: ta làm hàm nhai, muốn ăn phải lăn vào bếp, phải cần
cù và mọi thành quả có được đều là sự cần, sự cố gắng, sự nổ lực
• Tính cần cù, chịu khó: tuỳ hoàn cảnh môi trường khác nhau mà tính cần cù chịu khó phát triển
khác nhau. Đặc trưng rất nổi bật trong tính cách nông nghiệp tiểu nông của người dân Việt Nam + Hệ quả xấu:
• Tư tưởng tư hữu ích kỷ (Bè ai người đó chống): cách làm việc theo nhóm không hiệu quả,
chúng ta chỉ suy nghĩ cho lợi ích của cá nhân mình, hiện tượng tham những hối lộ là 1 trong những
nguyên nhân chính là lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân mà không nghĩ đến lợi ích tập thể, quốc gia dân tộc
• Tử tưởng bè phái, địa phương, cục bộ (Trâu ta ăn cỏ đồng ta): Ở cấp độ cao hơ là cấp độ làng
xã chúng ta chỉ lo thu vén đến lợi ích của cá nhân, của địa phương mình, cục bộ địa phương chính là
do tính tự trị tạo nên. Bè phái chỉ nghĩ đến lợi ích địa phương mình: trâu ta ăn cỏ đồng ta, trống làng
nào làng đó đánh, ta về ta tắm ao ta dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn thể hiện rất rõ tư tưởng bè phái địa phương cục bộ.
• Tư tưởng gia trưởng – tôn ti, gia đình chủ nghĩa (Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy): gia trưởng là
hệ quả của việc đề cao tổ chức gia tộc, đề cao vai trò của tộc trưởng, đề cao những quyền uy của gia
đình và cộng với tính tôn ti tạo nên điều xấu của tính tự trị. Tôn ti không hẳn là xấu, tôn ti khiến xã
hội tồn tại 1 cách lễ nghĩa phép tắc và tạo sự ổn định tương đối. Tôn ti là tốt nhưng gia trưởng + tôn
ti dẫn tới sự áp đặt, sự cứng nhắc và áo mặc không qua khỏi đầu, trứng mà đòi khôn hơn vịt 3. Tổ chức quốc gia
- Ở Việt Nam thì nước là sự mở rộng ra của làng và ở cấp độ cấp quốc gia cao hơn thì cần phải có
sự chặt chẽ, quy cũ hơn bằng hệ thống pháp luật nghiêm minh. Tổ chức theo kiểu nhà nước phong
kiến trung ương tập quyền, quyền lực nằm trong tay người duy nhất đó là vua, nó mang tính cộng
đồng và tính tự trị, mang đặc điểm của văn hoá làng xã
a. Truyền thống dân chủ
- Giữa người lãnh đạo với dân chúng: vua coi dân như con. Ở Việt Nam thì dân chủ bình đẳng người
nào có công với đất nước, có năng lực thì được đưa lên làm vua chứ không nhất thiết là cha truyền con nối
- Truyền thống lãnh đạo tập thể: là đặc điểm mà không phải tổ chức quốc gia nào cũng có, việc giết
nhau để dành ngôi vị thì rất bình thường Việt Nam có nhưng mà khá ít do sự dung hợp vừa quyền
lực và lợi ích, ta có truyền thống lãnh đạo tập thể và thể hiện sự hiếu hoà trong tư duy của người dân Việt Nam
- Việc tuyển chọn người vào trong bộ máy quan lại: cũng dân chủ không phân biệt giàu hay nghèo,
già hay trẻ, tất cả mọi người đều có quyền và lợi ích bình đẳng như nhau
b. Truyền thống trọng văn
- Thể hiện truyền thống gốc nông nghiệp là trọng tình, trọng văn
- Thể hiện qua 4 thứ bậc ảnh hưởng của Nho giáo đó là: Sĩ – nông – công – thương
- Tầng lớp được coi trọng là kẻ sĩ (văn sĩ, trí thức)
c. Ý thức quốc gia truyền thống
- Ảnh hưởng từ tính cộng đồng và tính tự trị làng xã => Tinh thần đoàn kết toàn dân và ý thức về
lãnh thổ quốc gia được đề cao và lòng tự tôn dân tộc được hình thành từ rất sớm
- Nước là sự mở rộng ra của làng thể hiện rất rõ tổ chức quản lý và chức năng của quốc gia Việt
Nam. Tuy nhiên ở cấp độ cấp quốc gia Việt Nam cần phải có 1 hệ thống pháp luật chặt chẽ và nghiêm minh hơn.
- Về pháp luật: để quản lý xã hội rộng lớn ở quy mô cấp quốc gia
+ Bộ hình thư ra đời vào thời Lý (1042)
+ Quốc triều hình luật ra đời vào thời Trần (1244)
+ Luật Hồng Đức ra đời vào thời Lê (1489)
+ Luật Gia Long ra đời vào thời Nguyễn (1815)
=> 4 bộ luật chính yếu của xã hội Việt Nam phong kiến. Trong đó Bộ hình thư và Quốc triều hình
luật được dựa trên tập quán khác, dựa trên hương ước lệ làng mang tính chất dân gian Việt Nam.
Luật Hồng Đức (nữa Việt Nam nữa Trung Hoa) và Luật Gia Long (ảnh hưởng của Trung Hoa nhiều
nhất) thì đây là 2 Bộ luật có sự ảnh hưởng của lập pháp Trung Hoa.
4. Văn hoá truyền thống và pháp luật a. Tính cộng đồng
- Tính cộng đồng là 1 đặc trưng của văn hoá gốc nông nghiệp Việt nam, nó được hình thành trong
quá trình sống, sinh tồn, sản xuất và lối sống ổn định. Trong giao tiếp ứng xử chúng ta rất coi trọng
tính cộng đồng và tính cộng đồng ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến lối tư duy của người dân Việt
Nam cũng như tính cộng đồng cũng có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến pháp luật.
- Tính cộng đồng tạo nên lối sống dân chủ trong ứng xử và rất nhiều điều luật quy định trong phong
kiến cũng như hiện nay, đề cao vai trò của cộng đồng, đề cao lợi ích của cộng đồng
VD: Dân chủ trong vuệc biểu quyết, dân chủ trong việc sửa đổi và góp ý văn bản, công dân Việt
nam đều có trách nhiệm trong việc bỏ phiếu và tham gia sửa đổi Luật, Hiến Pháp
- Tính cộng đồng cũng có những mặt tiêu cực: vì đề cao tính cộng đồng nên người dân VN quan
niệm trong xã hội truyền thống, xã hội phong kiến là con người có trách nhiệm liên đới, hỗ trợ lẫn nhau
VD: 1 người có công với đất nước với làng xã thì cả gia đình đó, cả gia tộc đó hưởng. Nếu 1
người có tội thì bản thân người đó, gia đình đó có tội
- Hiện nay pháp luật bảo vệ lợi ích của cá nhân nhưng do tính cộng đồng bị hoà tan trong chủ thể và
thủ tiêu vai trò cá nhân nên người dân Việt Nam chưa có thói quen tìm đến pháp luật để bảo vệ
quyền lợi của mình. Do quan niệm danh dự, sĩ diện của văn hoá Việt Nam truyền thống nên con
người sẽ phụ thuộc vào trong tính xã hội, tổ chức quốc gia => Thường hạn chế kiện tụng, trách đụng chạm
- Ngoài ra tính cộng đồng còn tạo nên sự bao che, không tố giác tôi phạm, bè phái với nhau để làm
trái pháp luật vì lợi ích của bản thân mình dẫn đến pháp luật không nghiêm => Sự mâu thuẫn rất rõ
trong tư tưởng tính cộng đồng ảnh hưởng tới pháp luật
- Văn hoá trọng tình ảnh hưởng chi phối đến pháp luật, những người là họ hàng thân với triều vua
trước khi phạm tội sẽ được giảm án hoặc miễn tội. Ngày nay ta vẫn rất coi trọng nguyên tắc trọng
tình trọng nghĩ như áp dụng biện pháp khoan hồng. b. Tính tự trị
- Mặt tốt: tạo ra tính tự quản rất cao, tạo sự ổn định tương đối của xã hội, ít có sự tranh chấp, kiện
tụng, làm theo hương ước lệ làng
- Đề cao quá tính tự trị cũng có những mặt hạn chế của tính tự trị đến pháp luật: phép vua thua lệ
làng
: phép vua ko phải là thấp, phép vua là tuyệt đối cao nhất mà phép vua thua lệ làng nói đến tính
chất tự quản rất cao của làng quê Việt Nam, tự quản tạo tính ổn định nhưng tự quản cao quá sẽ dẫn
đến luật rừng, coi thường pháp luật. Phép vua thua lệ làng là do trình độ tri thức kém, do giao thông
truyền thống Việt Nam ngày xưa chưa phát triển, pháp luật trên cao không bao quát và không đươc
người dân hiểu được. Hương ước lệ làng nó gần gủi hơn, quen thuộc hơn nên người dân lựa chọn
tuân theo hương ước lệ làng, người dân sợ pháp luật, họ nghĩ pháp luật là bảo vệ giai cấp cầm quyền
nên họ không quá đề cao pháp luật => Coi thường pháp luật nhà nước, luật pháp không nghiêm
- Hiện nay tính tự trị tạo sự ổn định và bảo lưu văn hoá truyền thống nhưng đôi khi sẽ bảo lưu rất
nhiều phong tục tập quán và những hủ tục mà trái pháp luật nhà nước.
VD: hôn nhân đồng huyết, anh em họ lấy nhau, tảo hôn, cướp vợ, mẹ chết thì chôn con theo mẹ
=> Trái lại với quyền con người và sự dân chủ
- Tính tự trị dẫn đến việc giải quyết việc gì đó bằng cách tự ứng biến mà không tuân theo pháp luật.
Ta có những văn bản dưới luật và do sự tự trị nên giải quyết các văn bản dưới luật khác nhau, môi
địa phương sẽ có cách lý giải phân tích khác nhau
=> Tính tự trị dẫn tới sự cục bộ, dung túng những lỗi sai trái và những hành vi trái pháp luật
c. Tính mềm dẻo, linh hoạt
- Mềm dẻo linh hoạt để thích ứng với tự nhiên, với cộng đồng xã hội => Đặc trưng nổi bật trong văn hoá của người Việt
- Linh hoạt trong việc xử án, kết hợp nhiều hương ước lệ làng bổ sung cho pháp luật nhà nước =>
Sự linh hoạt trong văn hoá ứng xử của người dân Việt Nam
- Mặt tiêu cực: sự tuỳ tiện trong ứng xử; ra đời những thông tư, nhận định, văn bản không đi vào đời
sống dẫn tới người dân thiếu niềm tin vào pháp luật.
VD: cấm xe ba gác chạy ở những thành phố lớn, thịt giết mổ phải được buôn bán trong 8 tiếng,…;
- Lách luật: do ý thức và quan niệm về luật pháp còn rất nhiều những suy nghĩ chưa tốt và chưa
đúng về ngành luật => Do quan niệm truyền thống do văn hoá chi phối d. Phật giáo
- Đề cao sự bình đẳng, dân chủ, phù hợp với văn hoá trộng tình của người Việt, trở thành tôn giáo có
nhiều tín đồ nhất ở Việt Nam, trở thành 1 trong những quốc giáo ở Việt Nam thời phong kiến
- Tạo sự hiếu hoà, sự ổn định và tạo sự tha thứ lỗi lầm, tạo sự bình ổn trong xã hội. Tuy nhiên đè cao
phật giáo dẫn tới 1 xã hội an phận thủ thường, tin vào số phận, tin vào nghiệp chướng, tin vào nhân
quả, tin vào sự trừng phạt trời cao có mắt => Ngại tố giác, không đứng lên bảo vệ quyền lợi chính
đáng của mình, không tìm đến pháp luật, tin vào luân hồi nhân quả hơn là pháp luật e. Nho giáo
- Là 1 thuyết tư tưởng chính trị đạo đức nhằm duy trì sự trật tự và ổn định của xã hội bằng phương
pháp đức trị và nhân trị, cái trị bằng đạo đức, bằng lễ nghĩa phép tắc => Không coi trọng pháp trị,
không cần đến pháp luật
- Coi trọng vua nên pháp luật bảo vệ cho giái cấp thống trị nên lời nói của Vua còn cao hơn quy
định của pháp luật => Người dân ngại kiện tụng
CHƯƠNG V: VĂN HOÁ VIỆT NAM TRUYỀN THỐNG ĐẾN HIỆN ĐẠI
1. Sự du nhập văn hoá phương Tây
1.1 / Tiếp xúc văn hoá Pháp
a. Bối cảnh lịch sử (Đọc thêm giáo trình)
- Năm 1533, 1 tôn giáo mới ở Việt Nam bắt đầu mở đầu cho sự giao lưu văn hoá phương Tây có hệ
thống. Tuy nhiên, giai đoạn đầu chủ nghĩa thực dân muốn xâm chiếm Việt Nam bằng cuộc cách
mạng chung và lợi dụng tôn giáo nhưng sau khi đã cải đạo cho rất nhiều binh lính Việt Nam, bảo họ
theo Pháp và đi ngược lại với dân tộc thì họ không chấp nhận. Sau khi lợi dụng tôn giáo không được
thì thực dân Pháp tiến hành xâm lược bằng vũ lực
- Năm 1858 tại bán đảo Sơn Trà - Đà Nẵng thì Pháp đã nổ phát súng đầu tiên xâm lược Việt Nam
và mở đầu cho sự giao lưu văn hoá phương Tây
- Năm 1883 thì Triều đình nhà Nguyễn ký kết hiệp định hoà bình và công nhận toàn bộ quyền thống
trị của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ Viêt Nam
- Mục đích của Pháp: vơ vét khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên làm giàu cho chính quốc. Sau khi
ổn định thì thực dân Pháp tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa ở Đông Dương và thông qua 2 cuộc
khai thác thuộc địa này ngoài mông muốn đạt mục đích của Pháp thì xã hội Việt Nam có rất nhiều
thay đổi trên rất nhiều phương diện, về mặt nào đó dưới gốc độ văn hoá là tích cực làm thay đổi tư
duy và thoát khỏi sự bế quan toả cảng suốt thời gian dài
b. Đặc điểm văn hoá * Văn hoá vật chất
- Phát triển về đô thị, công nghiệp, giao thông khi tiếp xúc văn hoá Pháp: đô thị Việt truyền thống
do Nhà nước sinh ra, chức năng chủ yếu là hành chính và chức năng kinh tế thì mờ nhạt; khi đô thị
Việt Nam có sự ảnh hưởng của văn hoá Pháp thì giao lưu hợp tác với Pháp và trở thành những trung
tâm văn hoá xầm uất nhất lúc bấy giờ, những ngành nghề mới xuất hiện. Công nghiệp do nhu cầu sơ
chế nguyên vật liệu, sản xuất những nhu yếu phẩm phụ vụ cho người khác nên nhiều nhà máy công
xưởng đồn điền ra đời và xuất hiện những ngành công nghiệp nhẹ, công nghiêp nặng; Pháp đã đưa
vào Việt Nam rất nhiều cây công nghiệp và trở thành những cây rất phát triển trong đời sống ta hiện
nay hình thành văn hoá trà chiều, uống cà phê => Hình thành và thay đổi văn hoá truyền thống của
người Việt. Giao thông truyền thống Việt Nam kém phát triển và chủ yếu là các con đường mòn
đường nhỏ thì bây giờ do nhu cầu vận chuyển và sơ chế hàng hoá nên hệ thống giao thông được xây
dựng và Pháp là người đặt nền móng đầu tiên
- Du nhập văn minh vật chất (phương tiện giao thông, kiến trúc, trang phục, ẩm thực,…): phương
tiện giao thông chúng ta di chuyển hiện nay cũng có tên gọi là tiếng Pháp do người Pháp đêm tới.
Công trình kiến trúc của Pháp để lại chon người dân Việt Nam có thể kể đến như Nhà thờ Đức bfa,
UBND thành phố, Nhà hát thành phố, Bưu điện nhân dân thành phố,…Trang phục thì xuất hiện
những bộ áo dài tân thời, những chiếc áo Vest của phương Tây, âu phục,…Ẩm thực có sự du nhập
của văn hoá Pháp như khoai tây, hành tây, pate gan ngỗng, bánh sừng trâu, bánh macaron,… * Văn hoá xã hội
- Sự ra đời của một số giai cấp xã hội mới (tư sản, tiểu tư sản, vô sản (công nhân)): nhiều người làm
ăn, hợp tác với Pháp và tư hữu chiếm sos lượng lớn đất đai trong xã hội được gọi là giai cấp tư sản.