KIỂM TRA GIỮA HỌC PHẦN
ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM - EL04.103
Họ Tên: ĐINH VĂN ĐỨC
Lp: ENB518A (E118 - Khóa 18)
ĐỀ SỐ 5
Dựa trên nội dung của Đại cương văn hóa Việt Nam, Anh (Chị) hãy cho biết:
Những luận điểm sau đúng hay sai? Tại sao?
Luận điểm 1 (2,5 điểm). Đối tượng nghiên cứu Đại cương văn hóa Việt Nam là các
yếu tố cấu thành bản sắc văn hóa Việt Nam.
Luận điểm 2 (2,5 điểm). Đạo Cao Đài kết quả của sự kết hợp giữa Nho giáo,
Phật giáo và Đạo giáo.
Luận điểm 3 (2,5 điểm). Chủ nghĩa yêu nước đặc trưng trong văn hóa nhà nước
dân tộc Việt Nam.
Luận điểm 4 (2,5 điểm). Phật giáo đại thừa Việt Nam kết quả của giao lưu giữa
văn hóa Việt Nam với văn hóa Ấn Độ.
BÀI LÀM
Luận điểm 1. Đối tượng nghiên cứu Đại cương n hóa Việt Nam các yếu t
cấu thành bản sắc văn hóa Việt Nam.
Luận điểm này Đúng:
- Đại cương văn hóa Việt Nam không nghiên cu tất ccác yếu tố cấu thành
văn hóa n tộc Việt Nam, mà chỉ nghiên cu các yếu tố tạo thành bản sắc n hóa
của dân tộc Việt Nam. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam phản ánh rất nhiều khía
1
cạnh đa dạng, bao gồm tín ngưỡng, phong tục, ngôn ngữ, di sản văn hóa, di vật lịch
sử… Những đặc trưng này đã được hình thành tkinh nghiệm sống của c thế hệ
tin bối và được truyền dạy qua nhiều thế hệ kế tiếp.
Các yếu tố cấu thành n bản sắc văn hoá Việt Nam bao gồm: các yếu tố phổ
biến, các yếu tố đặc thù và các yếu tố đơn nhất.
1. Các yếu tố phổ biến
Đây những yếu tố mang tính duy phổ quát, chung cho toàn nhân loại
chủ yếu gắn với các hệ giá trị chuẩn của văn minh công nghip hậu công
nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện toàn cu hóa như hiện nay, nhng chuẩn mực v
kỹ thuật, tài chính, pháp lý, các tri thức khoa học, các giá trị đạo đức thẩm mỹ
tiến bộ đang phát n rộng khắp thế giới để hình thành nên các chuẩn mực ng xử
chung cho min tộc. Chẳng hạn như việc áp dụng các quy phạm quốc tế về nhân
quyền, về bảo vệ môi trường phát triển bền vững, về vệ sinh dịch tễ an toàn
thực phẩm… không còn những yêu cầu riêng của một dân tộc. Xét từ góc độ văn
minh, nhân loại đang kiến tạo nên một nền văn hóa chung mang tính phổ quát.
2. Yếu tố mang tính đặc thù (khu vực)
Cái đặc thù, theo quan điểm biện chứng, được hiu sự thống nhất giữa tính
phổ biến tính đơn nhất. Trạng thái hòa trộn giữa tính phổ biến với tính đơn nhất
trong văn hóa tạo nên những sắc thái đặc thù mang tính khu vực. Sắc thái này vừa
dùng để phân biệt một khu vực văn hóa này với những khu vực n lại trên thế
gii; song lại vừa để xác định tính đồng nhất văn hóa trong bản thân khu vực ấy.
Văn hóa sản phẩm của con ngưi tnhiên n nguồn gốc u xa của mọi s
khác biệt về văn hóa chính là sự khác biệt về đều kiện tự nhiên (địa - khí hậu)
hội (lịch s- kinh tế). Ví dụ: Điu kiện môi trường tnhiên của phương Đông
phương y khác nhau do đó hình thành 2 nền văn hóa với những đặc trưng
khác nhau.
Phương Tây: Khí hậu lạnh khô, chủ yếu đồng cỏ, thích hợp với nghề chăn
nuôi, tạo nên li sông du cư. Con người m chinh phục thiên nhiên; lối
2
duy thiên về phân tích; trọng sức mạnh, trọng i, trng võ, trọng nam, tính
nguyên tắc quân chủ; trọng cá nhân, tính độc n, cứng rắn, hiếu thắng => lối
sống trọng động (du mục)
Phương Đông: Khí hậu nóng m, nhiều đồng bắng, thích hợp với nghề
trồng trọt, tạo n lối sống định cư. Con người xu ng hòa hợp với thiên
nhiên; li duy thiên về tổng hợp; trọng tình, trọng đức, trọng văn, trọng nữ,
tính n chủ; trọng cộng đồng, tính dung hợp, mm dẻo, hiếu hòa => lối sống
trọng tĩnh (gốc nông nghiệp) Theo nghĩa đó, những yếu tố đặc thù trong n hóa
Việt Nam cũng chính những yếu tố đặc trưng của văn hóa nông nghiệp mang tính
định cư
3. Yếu tố đơn nhất - không lặp lại (tính dân tộc)
Văn hóa những giá tr vật chất tinh thần, tính biểu trưng, do con
người tạo ra, do đó, cộng đồng nào cũng có n hóa, dân tộc nào cũng văn hóa.
những giá trị văn hóa mang tính chất chung cho toàn nhân loại, lại những giá
trị văn hóa mang tính chất đặc thù, chỉ cộng đồng này, dân tộc này, không
xuất hiện cộng đồng khác, dân tộc khác ngược lại. Những giá tr văn hóa
mang tính chất đặc thù đó chính bản sắc văn hóa. Bản sắc văn hóa thể hiện tất
cả các lĩnh vực của đời sống - ý thức của cộng đồng bao gồm: cội nguồn, cách
duy, cách sống, dựng nước và giữ nước, sáng tạo n hóa, khoa học - nghệ thuật.
Luận điểm 2. Đạo Cao Đài kết quả của sự kết hợp giữa Nho giáo, Phật giáo
và Đạo giáo.
Luận điểm này Đúng:
Đạo Cao Đài một tôn giáo tính dung hợp c tôn giáo lớn lâu đời tại
Việt Nam, chủ yếu Tam giáo. Nhiều khái niệm cũng như hình thức của các
n giáo lớn đều thể thấy biểu hiện một phần tại triết giáo của Cao Đài. Cácn
đồ Cao Đài giải đấy chính ý đồ của Thưng đế đã hình thành các n giáo
khác nhau để phù hợp với thời điểm địa điểm cụ thể, tôn giáo Cao Đài chính
3
là "tôn giáo duy nhất do Thượng đế lập ra lần thứ 3 lần cuối cùng" để phổ
độ cho chúng sinh, không n phân biệt n giáo, n tộc hay bất kỳ nơi nào tn
thế giới nữa. Chính vậy, điểm đặc biệt trong tôn giáo Cao Đài là sn trng tín
ngưỡng phong tục, không ép buộc tín đphải từ bỏ hoặc hạn chế các hoạt động
liên quan đến tín ngưỡng hay phong tục cổ truyền của mình.
Đạo Cao Đài tên gọi đầy đĐại Đạo Tam Kỳ Phổ độ, ra đời năm 1926 tại
ấp Long Trung, Long Thành, huyện Hoà Thành, tỉnh y Ninh do một số ng
chức, sn, địa chủ, trí thức sáng lập phát triển chủ yếu các tỉnh, thành phố
Nam Bộ.
Tín đồ Cao Đài tin rằng Thượng đế Đấng ng lập ra các n giáo cả
trụ này. Tất cả giáo , hệ thống biểu tượng tổ chức đều được "Đức Cao Đài"
trực tiếp chỉ định. đạo Cao Đài chính được Thượng đế trực tiếp khai ng
thông qua bút cho các tín đồ vi nhiệm vụ Đại Đạo Tam Kỳ Phổ, nghĩa
Nền đạo lớn cứu khổ ln thứ Ba. Cao Đài là một tôn giáo dung hợp nhiều yếu tố từ
các tôn giáo lớn, gồm cPhật giáo, Đạo giáo, Nho giáo, Hồi giáo, Đốc giáo,
Thần Đạo và cả một số tôn giáo đa thần thời cổ đại, thể hiện qua Ngũ Chi Đại Đạo.
Các yếu tố từ tôn giáo khác:
Phật giáo
Phật giáo một tôn giáo lớn tại Việt Nam n có ảnh hưởng lớn đếnn giáo
Cao Đài. Một số nhân vật Phật giáo cũng được tôn thờ trong đạo Cao Đài như Phật
Nhiên Đăng Cổ, Phật Thích Ca, Phật Di Lặc. Pháp môn Tuyển độ của chi phái
Chiếu Minh Tam Thanh Vi chịu nh ởng rất ln từ pháp môn Thiền của Phật
giáo Thiền ng. Phái Thái, một trong 3 phái trong tổ chức Nam phái của Hội
Thánh Cao Đài, được xem tượng trưng của Phật đạo trong Đại đạo Cao Đài, với
đạo phục màu vàng tượng trưng cho áo sa của các nhà sư.
Lão giáo
Chịu nh hưởng rất lớn từ Minh đạo, một nhánh của Thiên đạo, thể
nói tr quan của Cao Đài gần sát với trụ quan của Lão giáo. Phương pháp
4
bút để các đấng hình truyền dạy, các con số linh thiêng như 1 (Thiên Nhãn), 2
(Lưỡng nghi), 3 (Tam giáo), 4 (tứ tượng), 5 (Ngũ chi), 8 (Bát Quái), 9 (Cửu Trùng),
12 (Thời Quân),...... đều chịu nh hưởng rất lớn từ Lão giáo. Một s nhân vật trong
Lão giáo cũng được n thờ như Lão Tử...Trong tổ chức Hội Thánh, vị trí Bát Quái
Đài khu vực thiêng liêng nhất, chỉ dành cho các vị tiên trưởng hình, được xem
như i lập pháp của đạo. Hầu hết các n bản pháp luật đạo, được các tín đồ tin
là được giáng từ Bát Quái Đài. Trong tổ chức Nam phái, ch đặt n các phái
cũng chịu nh ng từ Tam Thanh trong Lão giáo với biến cải đôi chút; thậm chí,
phái Thượng, một trong 3 phái của Nam phái, cũng được xem đại diện cho Lão
giáo, vi đạo phục màu xanh tượng trưng cho y phục các đạo sĩ. Vai trò của pi
Thượng n được đề cao khi trong tổ chức Hội Thánh Cửu Trùng Đài, chức phẩm
của phái Thượng được xem là cao hơn so với 2 phái n lại. Người giữ ngôi v
Thượng Cng pháp được quy định thể thay mặt cho chức vị Giáo tông để chủ
trì công việc của Cửu Trùng Đài.
Nho giáo
Cũng như Phật giáo Lão giáo, Nho giáo cũng được xem có ảnh hưởng
rất lớn đến đạo Cao Đài. Nho giáo nền đạo đầu tiên trong đạo Cao Đài được đề
xướng qua triết Nho tông chuyển thế. Nếu như Lão giáo nh hưởng nhiều về mt
tr quan và cách thức tu tập tNho giáo nh hưởng rất nhiều về cách thức
hành lễ. Đại diện cho Nho giáo Khổng Tử Mạnh Tử trong Bát Quái Đài.
Trong tổ chức Hội Thánh Cao Đài, phái Ngọc, một trong 3 phái trong tổ chức Nam
phái Cu Trùng Đài, được xem là tượng trưng của Nho giáo, với đạo phục màu đỏ.
Tín ngưỡng dân gian Có thể i tín ngưỡng n gian Nam Kỳ đã ảnh hưởng rất
ln đến đạo Cao Đài. Hầu hết các hoạt động n giáo ca đạo Cao Đài chú trọng
đến các nghi lễ trong gia đình liên quan đến phong tục truyền thống của người
Việt Nam Kỳ như cưới hỏi, tang ma, cầu siêu… Những nghi lễ ấy mặc được tổ
chức theo nguyên tắc triết của đạo Cao Đài, nhưng li không qxa lạ với
phong tục truyền thống của người Việt. n nữa, các nghi lễ y đều được tổ chức
5
quy củ, sự tham gia đông đảo của chức sắc, chức việc và đạo hữu, làm không
khí trong các buổi ltrnên trang trọng, tôn nghiêm. Mặt khác, rất dễ nhận thấy
nhạc lCao Đài (đặc biệt là Đại đàn) mang đậm văn hóa truyn thống Việt Nam
với cung cách đi trò lễ, nhạc cổ truyền trong các buổi lễ tại đình, miếu dân gian.
Luận điểm 3. Chủ nghĩa u nước đặc trưng trong văn hóa nhà nước dân
tộc Việt Nam
Luận điểm này Đúng:
- Chủ nghĩa yêu nước thì không phải chỉ ở người Việt Nam mới có. Nhưng s
khác biệt so vi những n tộc khác chính là những sức mạnh cấu thành ch
nghĩa yêu nước của ngưi Việt Nam.
Sức mnh đó là:
- Phật giáo: Để thể chống lại sức mạnh đồng hoá của một nền n hoá phát
triển rất cao Trung Hoa, người Việt Nam đã viện đến mt nền n hoá cũng
một tầm vóc kỳ vĩ không m văn hoá Ấn Độ, cụ thể trong trường hợp này
Phật giáo. Tính bình đẳng, nhân từ dung chấp của Phật giáo đã dễ dàng thâm
nhập vào m thức người Việt Nam bằng con đường h bình, để rồi chuyển hoá
thành m thức của n tộc, trước khi làn ng cưỡng chế n hoá từ Trung Hoa
tràn xuống.
- Sức mạnh của truyền thuyết Cha rồng, mẹ tiên - truyện một trăm trứng”
tương ứng với các dân tộc người Bách Việt.
- Áp lực của hoàn cnh tự nhiên điều kiện địa đối với đời sống ca các
dân tộc người trú trên lãnh thổ Việt Nam. Áp lực đó đã tạo ra tinh thần đoàn kết
toàn dân trong sản xuất chống chọi với thiên nhiên, cụ thể trong vấn đề tr
thuỷ, điều mà một cộng đồng đơn lẻ không thể đảm đương nổi.
- Sức mạnh của ý thức chủ quyền quốc gia người Việt Nam. Người Việt
Nam từ rất sm đã ý thức về chủ quyền quốc gia, thể nói vào loại sớm nhất
trong lịch sử nhân loại. Điều này đã chứng minh qua hàng loạt các tài liệu
6
văn kiện lịch sử của dân tộc như: Nam quốc sơn Nam đế cư” của Thường
Kiệt; Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn; đặc biệt Bình NĐại cáo”
bản tuyên ngôn đầu tiên trên thế giới về quyền tự quyết ca dân tộc, về chủ quyền
quốc gia cũng định nghĩa khởi về nhà nước dân tộc. Trong đó, các dấu hiu
bản của nhà nước n tộc đã được đề cập đến như: Địa (lãnh thổ): núi sông
bờ cõi đã chia; Phong tục (văn hoá): Phong tục Bắc Nam cũng khác; Lịch sử: Từ
Triệu, Đinh, , Trần bao đời y nền độc lập; Chính quyền tự chủ: Mỗi n hùng
cứ mt phương; Chế độ cai trị: Cnhân, đại nghĩa. thế quan niệm về nước
chủ nghĩa u nước những đặc tvăn hoá nổi trội nhất trong bản sắc của người
Việt Nam.
Luận điểm 4. Phật giáo đại thừa Việt Nam kết quả của giao u giữa n
a Việt Nam với văn hóa Ấn Độ.
Luận điểm này Sai vì:
- Phật giáo Đại thừa vào Việt Nam theo con đường m lược của nhà Hán.
Trong lòng nền văn hóa Trung Hoa, Phật giáo đã bị thay đổi một cách căn bản, gần
gũi rộng mở hơn với đời sng trần tục, cùng với Đạo giáo kết hợp với văn hóa
bản địa tạo nên tính tổng hợp xu hướng nhập thế của n giáo Việt Nam. Vì vậy
Phật giáo đại thừa Việt Nam kết quả của giao lưu giữa văn hóa Việt Nam với
văn hóa Trung Hoa.
7

Preview text:

KIỂM TRA GIỮA HỌC PHẦN
ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM - EL04.103
Họ và Tên: ĐINH VĂN ĐỨC
Lớp: ENB518A (E118 - Khóa 18) ĐỀ SỐ 5
Dựa trên nội dung của Đại cương văn hóa Việt Nam, Anh (Chị) hãy cho biết:
Những luận điểm sau đúng hay sai? Tại sao?
Luận điểm 1 (2,5 điểm). Đối tượng nghiên cứu Đại cương văn hóa Việt Nam là các
yếu tố cấu thành bản sắc văn hóa Việt Nam.
Luận điểm 2 (2,5 điểm). Đạo Cao Đài là kết quả của sự kết hợp giữa Nho giáo,
Phật giáo và Đạo giáo.
Luận điểm 3 (2,5 điểm). Chủ nghĩa yêu nước là đặc trưng trong văn hóa nhà nước – dân tộc Việt Nam.
Luận điểm 4 (2,5 điểm). Phật giáo đại thừa ở Việt Nam là kết quả của giao lưu giữa
văn hóa Việt Nam với văn hóa Ấn Độ. BÀI LÀM
Luận điểm 1. Đối tượng nghiên cứu Đại cương văn hóa Việt Nam là các yếu tố
cấu thành bản sắc văn hóa Việt Nam.
Luận điểm này Đúng vì:
- Đại cương văn hóa Việt Nam không nghiên cứu tất cả các yếu tố cấu thành
văn hóa dân tộc Việt Nam, mà chỉ nghiên cứu các yếu tố tạo thành bản sắc văn hóa
của dân tộc Việt Nam. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam phản ánh rất nhiều khía 1
cạnh đa dạng, bao gồm tín ngưỡng, phong tục, ngôn ngữ, di sản văn hóa, di vật lịch
sử… Những đặc trưng này đã được hình thành từ kinh nghiệm sống của các thế hệ
tiền bối và được truyền dạy qua nhiều thế hệ kế tiếp.
Các yếu tố cấu thành nên bản sắc văn hoá Việt Nam bao gồm: các yếu tố phổ
biến, các yếu tố đặc thù và các yếu tố đơn nhất.
1. Các yếu tố phổ biến
Đây là những yếu tố mang tính duy lý và phổ quát, chung cho toàn nhân loại
và chủ yếu là gắn với các hệ giá trị chuẩn của văn minh công nghiệp và hậu công
nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa như hiện nay, những chuẩn mực về
kỹ thuật, tài chính, pháp lý, các tri thức khoa học, các giá trị đạo đức và thẩm mỹ
tiến bộ đang phát tán rộng khắp thế giới để hình thành nên các chuẩn mực ứng xử
chung cho mọi dân tộc. Chẳng hạn như việc áp dụng các quy phạm quốc tế về nhân
quyền, về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, về vệ sinh dịch tễ và an toàn
thực phẩm… không còn là những yêu cầu riêng của một dân tộc. Xét từ góc độ văn
minh, nhân loại đang kiến tạo nên một nền văn hóa chung mang tính phổ quát.
2. Yếu tố mang tính đặc thù (khu vực)
Cái đặc thù, theo quan điểm biện chứng, được hiểu là sự thống nhất giữa tính
phổ biến và tính đơn nhất. Trạng thái hòa trộn giữa tính phổ biến với tính đơn nhất
trong văn hóa tạo nên những sắc thái đặc thù mang tính khu vực. Sắc thái này vừa
dùng để phân biệt một khu vực văn hóa này với những khu vực còn lại trên thế
giới; song lại vừa để xác định tính đồng nhất văn hóa trong bản thân khu vực ấy.
Văn hóa là sản phẩm của con người và tự nhiên nên nguồn gốc sâu xa của mọi sự
khác biệt về văn hóa chính là sự khác biệt về đều kiện tự nhiên (địa lý - khí hậu) và
xã hội (lịch sử - kinh tế). Ví dụ: Điều kiện môi trường tự nhiên của phương Đông
và phương Tây khác nhau do đó hình thành 2 nền văn hóa với những đặc trưng khác nhau.
Phương Tây: Khí hậu lạnh khô, chủ yếu là đồng cỏ, thích hợp với nghề chăn
nuôi, tạo nên lối sông du cư. Con người có tâm lý chinh phục thiên nhiên; lối tư 2
duy thiên về phân tích; trọng sức mạnh, trọng tài, trọng võ, trọng nam, có tính
nguyên tắc và quân chủ; trọng cá nhân, có tính độc tôn, cứng rắn, hiếu thắng => lối
sống trọng động (du mục)
Phương Đông: Khí hậu nóng ẩm, có nhiều đồng bắng, thích hợp với nghề
trồng trọt, tạo nên lối sống định cư. Con người có xu hướng hòa hợp với thiên
nhiên; lối tư duy thiên về tổng hợp; trọng tình, trọng đức, trọng văn, trọng nữ, có
tính dân chủ; trọng cộng đồng, có tính dung hợp, mềm dẻo, hiếu hòa => lối sống
trọng tĩnh (gốc nông nghiệp) Theo nghĩa đó, những yếu tố đặc thù trong văn hóa
Việt Nam cũng chính là những yếu tố đặc trưng của văn hóa nông nghiệp mang tính định cư
3. Yếu tố đơn nhất - không lặp lại (tính dân tộc)
Văn hóa là những giá trị vật chất và tinh thần, có tính biểu trưng, do con
người tạo ra, do đó, cộng đồng nào cũng có văn hóa, dân tộc nào cũng có văn hóa.
Có những giá trị văn hóa mang tính chất chung cho toàn nhân loại, lại có những giá
trị văn hóa mang tính chất đặc thù, chỉ có ở cộng đồng này, dân tộc này, không
xuất hiện ở cộng đồng khác, dân tộc khác và ngược lại. Những giá trị văn hóa
mang tính chất đặc thù đó chính là bản sắc văn hóa. Bản sắc văn hóa thể hiện ở tất
cả các lĩnh vực của đời sống - ý thức của cộng đồng bao gồm: cội nguồn, cách tư
duy, cách sống, dựng nước và giữ nước, sáng tạo văn hóa, khoa học - nghệ thuật.
Luận điểm 2. Đạo Cao Đài là kết quả của sự kết hợp giữa Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo.
Luận điểm này Đúng vì:
Đạo Cao Đài là một tôn giáo có tính dung hợp các tôn giáo lớn và lâu đời tại
Việt Nam, mà chủ yếu là Tam giáo. Nhiều khái niệm cũng như hình thức của các
tôn giáo lớn đều có thể thấy biểu hiện một phần tại triết lí giáo của Cao Đài. Các tín
đồ Cao Đài lý giải đấy chính là ý đồ của Thượng đế đã hình thành các tôn giáo
khác nhau để phù hợp với thời điểm và địa điểm cụ thể, và tôn giáo Cao Đài chính 3
là "tôn giáo duy nhất do Thượng đế lập ra ở lần thứ 3 và là lần cuối cùng" để phổ
độ cho chúng sinh, không còn phân biệt tôn giáo, dân tộc hay ở bất kỳ nơi nào trên
thế giới nữa. Chính vì vậy, điểm đặc biệt trong tôn giáo Cao Đài là sự tôn trọng tín
ngưỡng và phong tục, không ép buộc tín đồ phải từ bỏ hoặc hạn chế các hoạt động
liên quan đến tín ngưỡng hay phong tục cổ truyền của mình.
Đạo Cao Đài tên gọi đầy đủ là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ độ, ra đời năm 1926 tại
ấp Long Trung, xã Long Thành, huyện Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh do một số công
chức, tư sản, địa chủ, trí thức sáng lập và phát triển chủ yếu ở các tỉnh, thành phố Nam Bộ.
Tín đồ Cao Đài tin rằng Thượng đế là Đấng sáng lập ra các tôn giáo và cả vũ
trụ này. Tất cả giáo lý, hệ thống biểu tượng và tổ chức đều được "Đức Cao Đài"
trực tiếp chỉ định. Và đạo Cao Đài chính là được Thượng đế trực tiếp khai sáng
thông qua Cơ bút cho các tín đồ với nhiệm vụ Đại Đạo Tam Kỳ Phổ, có nghĩa là
Nền đạo lớn cứu khổ lần thứ Ba. Cao Đài là một tôn giáo dung hợp nhiều yếu tố từ
các tôn giáo lớn, gồm cả Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo, Hồi giáo, Cơ Đốc giáo,
Thần Đạo và cả một số tôn giáo đa thần thời cổ đại, thể hiện qua Ngũ Chi Đại Đạo.
Các yếu tố từ tôn giáo khác: Phật giáo
Phật giáo là một tôn giáo lớn tại Việt Nam nên có ảnh hưởng lớn đến tôn giáo
Cao Đài. Một số nhân vật Phật giáo cũng được tôn thờ trong đạo Cao Đài như Phật
Nhiên Đăng Cổ, Phật Thích Ca, Phật Di Lặc. Pháp môn Tuyển độ của chi phái
Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi chịu ảnh hưởng rất lớn từ pháp môn Thiền của Phật
giáo Thiền tông. Phái Thái, một trong 3 phái trong tổ chức Nam phái của Hội
Thánh Cao Đài, được xem là tượng trưng của Phật đạo trong Đại đạo Cao Đài, với
đạo phục màu vàng tượng trưng cho áo cà sa của các nhà sư. Lão giáo
Chịu ảnh hưởng rất lớn từ Minh Sư đạo, một nhánh của Thiên Sư đạo, có thể
nói vũ trụ quan của Cao Đài gần sát với vũ trụ quan của Lão giáo. Phương pháp cơ 4
bút để các đấng vô hình truyền dạy, các con số linh thiêng như 1 (Thiên Nhãn), 2
(Lưỡng nghi), 3 (Tam giáo), 4 (tứ tượng), 5 (Ngũ chi), 8 (Bát Quái), 9 (Cửu Trùng),
12 (Thời Quân),...... đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ Lão giáo. Một số nhân vật trong
Lão giáo cũng được tôn thờ như Lão Tử...Trong tổ chức Hội Thánh, vị trí Bát Quái
Đài là khu vực thiêng liêng nhất, chỉ dành cho các vị tiên trưởng vô hình, được xem
như là nơi lập pháp của đạo. Hầu hết các văn bản pháp luật đạo, được các tín đồ tin
là được giáng cơ từ Bát Quái Đài. Trong tổ chức Nam phái, cách đặt tên các phái
cũng chịu ảnh hưởng từ Tam Thanh trong Lão giáo với biến cải đôi chút; thậm chí,
phái Thượng, một trong 3 phái của Nam phái, cũng được xem là đại diện cho Lão
giáo, với đạo phục màu xanh tượng trưng cho y phục các đạo sĩ. Vai trò của phái
Thượng còn được đề cao khi trong tổ chức Hội Thánh Cửu Trùng Đài, chức phẩm
của phái Thượng được xem là cao hơn so với 2 phái còn lại. Người giữ ngôi vị
Thượng Chưởng pháp được quy định có thể thay mặt cho chức vị Giáo tông để chủ
trì công việc của Cửu Trùng Đài. Nho giáo
Cũng như Phật giáo và Lão giáo, Nho giáo cũng được xem là có ảnh hưởng
rất lớn đến đạo Cao Đài. Nho giáo là nền đạo đầu tiên trong đạo Cao Đài được đề
xướng qua triết lý Nho tông chuyển thế. Nếu như Lão giáo ảnh hưởng nhiều về mặt
vũ trụ quan và cách thức tu tập thì Nho giáo ảnh hưởng rất nhiều về cách thức
hành lễ. Đại diện cho Nho giáo là Khổng Tử và Mạnh Tử trong Bát Quái Đài.
Trong tổ chức Hội Thánh Cao Đài, phái Ngọc, một trong 3 phái trong tổ chức Nam
phái Cửu Trùng Đài, được xem là tượng trưng của Nho giáo, với đạo phục màu đỏ.
Tín ngưỡng dân gian Có thể nói tín ngưỡng dân gian Nam Kỳ đã có ảnh hưởng rất
lớn đến đạo Cao Đài. Hầu hết các hoạt động tôn giáo của đạo Cao Đài chú trọng
đến các nghi lễ trong gia đình liên quan đến phong tục truyền thống của người
Việt ở Nam Kỳ như cưới hỏi, tang ma, cầu siêu… Những nghi lễ ấy mặc dù được tổ
chức theo nguyên tắc và triết lý của đạo Cao Đài, nhưng lại không quá xa lạ với
phong tục truyền thống của người Việt. Hơn nữa, các nghi lễ này đều được tổ chức 5
quy củ, có sự tham gia đông đảo của chức sắc, chức việc và đạo hữu, làm không
khí trong các buổi lễ trở nên trang trọng, tôn nghiêm. Mặt khác, rất dễ nhận thấy
nhạc lễ Cao Đài (đặc biệt là Đại đàn) mang đậm văn hóa truyền thống Việt Nam
với cung cách đi trò lễ, nhạc cổ truyền trong các buổi lễ tại đình, miếu dân gian.
Luận điểm 3. Chủ nghĩa yêu nước là đặc trưng trong văn hóa nhà nước – dân tộc Việt Nam
Luận điểm này Đúng vì:
- Chủ nghĩa yêu nước thì không phải chỉ ở người Việt Nam mới có. Nhưng sự
khác biệt so với những dân tộc khác chính là ở những sức mạnh cấu thành chủ
nghĩa yêu nước của người Việt Nam. Sức mạnh đó là:
- Phật giáo: Để có thể chống lại sức mạnh đồng hoá của một nền văn hoá phát
triển rất cao là Trung Hoa, người Việt Nam đã viện đến một nền văn hoá cũng có
một tầm vóc kỳ vĩ không kém là văn hoá Ấn Độ, mà cụ thể trong trường hợp này là
Phật giáo. Tính bình đẳng, nhân từ và dung chấp của Phật giáo đã dễ dàng thâm
nhập vào tâm thức người Việt Nam bằng con đường hoà bình, để rồi chuyển hoá
thành tâm thức của dân tộc, trước khi có làn sóng cưỡng chế văn hoá từ Trung Hoa tràn xuống.
- Sức mạnh của truyền thuyết “Cha rồng, mẹ tiên - truyện một trăm trứng”
tương ứng với các dân tộc người Bách Việt.
- Áp lực của hoàn cảnh tự nhiên và điều kiện địa lý đối với đời sống của các
dân tộc người cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Áp lực đó đã tạo ra tinh thần đoàn kết
toàn dân trong sản xuất và chống chọi với thiên nhiên, mà cụ thể là trong vấn đề trị
thuỷ, điều mà một cộng đồng đơn lẻ không thể đảm đương nổi.
- Sức mạnh của ý thức chủ quyền quốc gia ở người Việt Nam. Người Việt
Nam từ rất sớm đã có ý thức về chủ quyền quốc gia, có thể nói là vào loại sớm nhất
trong lịch sử nhân loại. Điều này đã có chứng minh qua hàng loạt các tài liệu và 6
văn kiện lịch sử của dân tộc như: “Nam quốc sơn hà Nam đế cư” của Lý Thường
Kiệt; “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn; và đặc biệt là “Bình Ngô Đại cáo” là
bản tuyên ngôn đầu tiên trên thế giới về quyền tự quyết của dân tộc, về chủ quyền
quốc gia và cũng là định nghĩa sơ khởi về nhà nước dân tộc. Trong đó, các dấu hiệu
cơ bản của nhà nước dân tộc đã được đề cập đến như: Địa lý (lãnh thổ): núi sông
bờ cõi đã chia; Phong tục (văn hoá): Phong tục Bắc Nam cũng khác; Lịch sử: Từ
Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập; Chính quyền tự chủ: Mỗi bên hùng
cứ một phương; Chế độ cai trị: Chí nhân, đại nghĩa. Vì thế quan niệm về nước và
chủ nghĩa yêu nước là những đặc thù văn hoá nổi trội nhất trong bản sắc của người Việt Nam.
Luận điểm 4. Phật giáo đại thừa ở Việt Nam là kết quả của giao lưu giữa văn
hóa Việt Nam với văn hóa Ấn Độ.
Luận điểm này Sai vì:
- Phật giáo Đại thừa vào Việt Nam theo con đường xâm lược của nhà Hán.
Trong lòng nền văn hóa Trung Hoa, Phật giáo đã bị thay đổi một cách căn bản, gần
gũi và rộng mở hơn với đời sống trần tục, cùng với Đạo giáo kết hợp với văn hóa
bản địa tạo nên tính tổng hợp và xu hướng nhập thế của tôn giáo Việt Nam. Vì vậy
Phật giáo đại thừa ở Việt Nam là kết quả của giao lưu giữa văn hóa Việt Nam với văn hóa Trung Hoa. 7
Document Outline

  • KIỂM TRA GIỮA HỌC PHẦN
  • Dựa trên nội dung của Đại cương văn hóa Việt Nam, Anh (Chị) hãy cho biết: Những luận điểm sau đúng hay sai? Tại sao?
  • Luận điểm 1. Đối tượng nghiên cứu Đại cương văn hóa Việt Nam là các yếu tố cấu thành bản sắc văn hóa Việt Nam.
    • Luận điểm này Đúng vì:
    • 1. Các yếu tố phổ biến
    • 2. Yếu tố mang tính đặc thù (khu vực)
    • 3. Yếu tố đơn nhất - không lặp lại (tính dân tộc)
  • Luận điểm 2. Đạo Cao Đài là kết quả của sự kết hợp giữa Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo.
    • Luận điểm này Đúng vì:
    • Các yếu tố từ tôn giáo khác:
    • Lão giáo
    • Nho giáo
  • Luận điểm 3. Chủ nghĩa yêu nước là đặc trưng trong văn hóa nhà nước – dân tộc Việt Nam
    • Luận điểm này Đúng vì:
  • Luận điểm 4. Phật giáo đại thừa ở Việt Nam là kết quả của giao lưu giữa văn hóa Việt Nam với văn hóa Ấn Độ.
    • Luận điểm này Sai vì: