



















Preview text:
ÔN TẬP ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA CUỐI KÌ Tuần 2:
1, Hãy phân biệt khái niệm "văn hoá" với khái niệm "văn hoá học", “văn
minh”, “văn hiến” và “văn vật”?
-“Văn hóa học” là nghiên cứu văn hóa như một chỉnh thể tụ biến đổi và phát triển nhằm phát hiện ra và
phân tích tính quy luật của những biến đổi văn hóa – xã hội.
-“Văn hóa” là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
-“Văn minh” là các giá trị vật chất của văn hóa .
-“Văn hiến” dùng để chỉ những giá trị tinh thần do những người có tài đức chuyển tải. Trong đó, văn =
văn hóa, hiến = hiền tài.
-“Văn vật” là truyền thống văn hóa tốt đẹp được thể hiện thông qua một đội ngũ nhân tài và hiện vật trong lịch sử.
VD: +Điện thoại di động là sản phẩm của khoa học công nghệ văn minh
+Điện thoại di động được biết tới và sử dụng rộng rãi văn hóa nghe - gọi b. Về thuật ngữ
Lâu nay, không ít người vẫn sử dụng văn minh như một từ đồng nghĩa với văn hóa.Song, thực ra đây là 2
khái niệm rất khác nhau.
+Văn minh – “trình độ phát triển”, lát cắt đồng đại trình độ phát triển của văn hóa
+Văn hóa – bề dày của quá khứ (tính lịch sử) Tính giá trị:
-Văn minh thiên về các giá trị vật chất.
-Văn hóa chứa cả những giá trị vật chất và tinh thần. c. Xét về phạm vi
Sự khác biệt của văn hóa và văn minh về giá trị tinh thần và tính lịch sử dẫn đến sự khác biệt về phạm vi
-Văn hóa, văn hiến, văn vật Tính dân tộc.
-Văn minh Tính quốc tế (Do mang tính duy lý và phổ quát nên văn minh được dùng để chỉ trạng thái
tiến bộ chung cho các cộng đồng người ở mọi cấp độ: từ địa phương, nhà nước, khu vực, cho đến nhân loại). d. Xét về nguồn gốc
-Văn hóa xuất hiện từ khi có xã hội loài người, gắn với phương Đông nông nghiệp.
-Văn minh xuất hiện khi xã hội ở giai đoạn phát triển đến một thời điểm nhất định, gắn với phương Tây đô thị.
-Văn hiến là cốt lõi của dân tộc, xuất hiện từ khi có xã hội loài người, gắn với phương Đông nông nghiệp.
-Văn vật gắn liền với phương Đông nông nghiệp
2, Phân tích các đặc trưng cơ bản của văn hóa? ( bộ câu hỏi đã có)
3, Vai trò của phương pháp logic và phương pháp lịch sử trong nghiên cứu
Đại cương văn hóa Việt Nam?(trang 25/dcvh)
+Lịch sử: nó đem lại bức tranh phong phú, sinh động, các tiểu tiết, các tài liệu cụ thể liên quan đến đối tượng nghiên cứu
+Logic: cho phép hình dung về kết cấu của đối tượng cùng các chức năng và yếu tố cấu thành; vạch ra
được quy luật nội tại của đối tượng, nhờ đó đối tượng được tái hiện như một chỉnh thể sống động, vận
động tự thân, giảm sự phụ thuộc của nghiên cứu vào các tài liệu lịch sử.
4, Hãy nêu các đặc điểm văn hoá Việt Nam từ công cụ nghiên cứu địa - văn hóa? 1. Địa- văn hóa là gì?
-Địa – văn hóa vừa là một phương pháp dùng để định vị văn hóa theo vùng địa lý, đồng thời cũng là
phương pháp kiến giải các đặc điểm văn hóa dựa vào điều kiện địa lý và hoàn cảnh tự nhiên.
2. Những đặc điểm cơ bản
*Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á và có những nét tương đồng về điều kiện tự nhiên với các
quốc gia khác trong khu vực nên có những nét tương đồng về văn hóa => loại hình văn hóa gốc nông nghiệp.
-Những đặc điểm cơ bản của nền văn hóa: +Trồng lúa nước
+Sống định cư, hòa hợp với thiên nhiên
+Đề cao vai trò của người phụ nữ
+Sùng bái mùa màng, sinh nở
5. Nhân học – văn hóa
I. Khái niệm nhân học – văn hóa
Chủ yếu dựa vào sự phân bố chủng người và thổ ngữ để xác định thực thể văn hóa
Giảm sự lệ thuộc vào hoàn cảnh địa lý bằng cách gắn các phẩm chất văn hoá với chủ thể-người khi tiến
hành lý giải các hiện tượng văn hóa.
Là phương pháp phổ biến và tiện dụng với các nghiên cứu về văn hoá tộc người hoặc văn hoá dân gian II-Đặc điểm *Mặt chủng *Mặt ngôn ngữ *Mặt lịch sử
6. Nêu các kết quả văn hoá Việt Nam từ công cụ nghiên cứu giao lưu – tiếp biến văn hóa?
I- Khái niệm ( đcvh trang 33) II- Kết quả( 41) Tuần 3
1. Hãy phân biệt tín ngưỡng với tôn giáo? (trang 53)
2. Hãy phân tích những biểu hiện của triết lý Âm Dương trong đời sống người Việt Nam?
3. Hãy chỉ ra ứng dụng của thuyết Ngũ Hành trong văn hóa Việt Nam?(trang 61)
4. Lấy ví dụ chứng minh cho các đặc điểm trong văn hóa giao tiếp của người
Việt. Ưu điểm và hạn chế?
1. Văn hoá giao tiếp của người Việt:
- Con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, vì vậy, giao tiếp là một trong những hình thái biểu hiện
của văn hoá cá nhân và cộng đồng rõ nét nhất. Qua đóthể hiện bản chất của con người.
- Ngừơi Việt rất coi trọng việc coi trọng giao tiếp bởi:
+Sự giao tiếp tạo ra quan hệ : “Dao năng liếc thì sắc, người năng chào thì quen”.
+ Sự giao tiếp củng cố tình thân : “áo năng may năng mới, người năng tới năng thân”.
+ Năng lực giao tiếp được người Việt Nam xem là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giácon người : “Vàng thì thử lửa, thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”
2. Những đặc trưng trong văn hoá giao tiếp của người Việt:
- Về thái độ trong giao tiếp: vừa cởi mở vừa rụt rè
Đặc trưng này bắt nguồn từ nền kinh tế nông nghiệp, sống phụ thuộc lẫn nhau nên cần coi trọng các mối
quan hệ cộng đồng, giữ gìn mối quan hệ tốt với các thành viên trong cộng đồng.
Coi trọng giao tiếp nên người Việt mới thích giao tiếp. Điều này thể hiện chủ yếu ở 2 điểm:
+ Về chủ thể, người Việt thích thăm viếng nhau, đây là hành vi biểu hiện tình cảm tình nghĩa, có tác dụng
thắt chặt mối quan hệ. Đặc biệt thăm viếng nhau đây không do nhu cầu công việc ( như ở Phươg Tây) vậy
nên việc này càng trở tốt đẹp, có ý nghĩa.
+ Về đối tượng giao tiếp, người Việt có tính hiếu khách. Có khách đến nhà, dù quen hay lạ, thân hay sơ
người Việt, dù nghèo khó đến đâu, cũng cố gắng tiếp đón một cách chu đáo và tiếp đãi một cách thịnh
tình, dành cho khách các tiện nghi tốt nhất, các đồ ăn ngon nhất
Đồng thời với việc thích giao tiếp, người Việt Nam lại có đặc tính hầu như ngược lại là rất rụt rè
*UƯ VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THÁI ĐỘ TRONG GIAO TIẾP: - Uư điểm:
+ sự cởi mở trong giao tiếp làm tăng thêm tình cảm giữa người với người, làm khăng khít thêm các mối quan hệ
+ sự hiếu khách của người Việt sẽ tạo được ấn tượng tốt trong mắt đối tượng giao tiếp, rút ngắn khoảng
cách giữa người với người, đặc biệt là những người mới quen.
+ Tính rụt rè trong giao tiếp của người Việt thường có trong những buổi gặp mặt đầu, với những người
chưa thực sự quen biết, nó sẽ giúp người giao tiếp không trở nên sỗ sàng, vồ vập và có thêm thời gian để
tìm hiểu về đối phương.
+ Đôi khi nét rụt rè, e thẹn lại được nhận xét là 1 trong những nét duyên dáng,cuốn hút bí ẩn của người
Việt, đặc biệt là người con gái Việt Nam. -Nhược điểm:
Sự hiếu khách của đa số người Việt gắn liền với quan niệm “Khách đến nhàchẳng gà thì gỏi/ Bởi lẽ đói
năm, không bằng đói bữa” . Đặc biệt điều này càng tăng lên khi ta về những miền quê hẻo lánh, những
miền rừng núi xa xôi. Vô hình chung tính hiếu khách dẫn đến sự xa xỉ trong, tốn kém và nó cũng đi cùng
với tínhsĩ diện. Dù nhà không có gì ăn nhưng vẫn cố mua những món ngon nhất để đãi khách.
+ Trái với sự cởi mở (kết nối con người lại với nhau) thì rụt rè làm cho người giao tiếp trở nên lúng túng
và cũng có thể làm cho đối tượng giao tiếp trở nên ngại ngùng. Người giao tiếp rụt rè thường sẽ để lại ấn
tượng không tốt trong mắt đối tượng giao tiếp. Đây là 1 trong những nguyên nhân đưa con người ra xa
nhau hơn và làm cho quá trình giao tiếp rơi vào ngõ cụt.
Hai tính cách tưởng như trái ngược nhau ấy ko hề mâu thuẫn với nhau vì chúng bộc lộ trong những môi
trường khác nhau, chúng chính là hai mặt của cùng một bản chất, là biểu hiện cho cách ứng xử linh hoạt của người Việt Nam.
+Do ảnh hưởng của văn hoá nông nghiệp với đặc điểm trọng tình nên họ lấy tình cảm làm nguyên tắc ứng xử.
VD: “Yêu nhau yêu cả đường đi/ Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”
“Yêu nhau mọi việc chẳng nề/ Một trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng”
Mặc dù lấy sự hài hoà âm dương làm trọng nhưng họ vẫn thiên về âm, cuộc sống có lý nhưng vẫn thiên
về tình, coi trọng tình cảm hơn “Một bồ cái lý không bằng một tý cái tình” , ai giúp cũng nhớ ơn, ai bảo
ban cũng tôn là thầy -> khái niệm “thầy” được mở ra rất rộng: thầy đồ, thầy võ, thầy thuốc, thầy bói, thầy cúng.
+ Do tính cộng đồng, người Việt Nam tự thấy có trách nhiệm phải quan tâm đến người khác, mà muốn
quan tâm thì phải biết rõ hoàn cảnh.
+ Mặt khác, do lối sống trọng tình cảm, mỗi cặp giao tiếp đều có những cách xưng hô riêng, nên nếu
không có đủ thông tin thì không thể lựa chọn từ xưng hô cho thích hợp được.
Vd: “Chọn mặt gửi vàng”
“Tùy mặt gửi lời/ Tùy người gửi của.”
+ Ngay cả khi không được lựa chọn (không biết được thông tin của đối phương) thì người Việt Nam dùng
chiến lược thích ứng một cách linh hoạt:
Vd: “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”
“Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy.” -Uư điểm:
+ Hiểu rõ hoàn cảnh đối phương giúp con người thấu hiểu được tâm tư tình cảm, san sẻ với nhau
+ Quan sát, tìm hiểu kĩ trong giao tiếp giúp con người đưa ra những lối ứng xử tinh tế, linh hoạt
+Từ tìm hiểu, quan sát, con người có thể đánh giá sơ bộ đối tượng giao tiếp là người như thế nào (tốt hay xấu…) -Nhược điểm:
+ Dễ khiến người khác cho là vô duyên, sỗ sàng, tọc mạch (hỏi về chuyện đời tư)
+ Có thể dẫn đến tính bao đồng, thích lo chuyện ngừoi khác
+ Đánh giá đối phương qua giao tiếp, tìm hiểu, quan sát của bản thân mang nhiều tính chủ quan -> không đánh gia đúng
- Về chủ thể giao tiếp : người Việt rất trọng danh dự . Danh dự gắn với năng lực giao tiếp, lời hay tạo
thành tiếng tăm; lời dở tạo thành tai tiếng.
Vd: “Tốt danh hơn lành áo; Đói cho sạch, rách cho thơm” -Ưu điểm:
Lối sống trọng danh dự dẫn đến cơ chế tin đồn tạo nên dư luận như một thứ vũ khí lợi hại bậc nhất của
cộng đồng để duy trì sự ổn định của làng xã. Không ai dám dẫm lên dư luận. -Nhược điểm:
+ Coi trong danh dự đến mức trở thành bệnh sĩ diện: “Ở đời muôn sự của chung, hơn nhau một tiếng anh
hùng mà thôi” hay “Đem chuông đi đấm nước người, không kêu cũng đánh ba hồi lấy danh”. Đặc biệt ở
các làng quê Việt Nam, thói sỹ diện thể hiện trầm trọng qua tục lệ ngôi thứ nơi đình ttrung và tục chia
phần. Do danh dự (sỹ diện), các cụ già vẫn có thể to tiếng nhau vì miếng ăn: “Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp”
+ Nhiều người lợi dụng cơ chế tin đồn để hạ bệ danh dự người khác “Tiếng lành đồn gần, tiếng dữ đồn xa
“Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe”
“Người khôn ăn nói nửa chừng, để cho người dại nửa mừng nửa lo”
+ Sự đắn đo, cân nhắc kỹ đôi khi dẫn đến ngại quyết đoán. Dể tránh quyết đoán, người Việt rất hay cười.
Vô hình chung nó lại tạo nên nét duyên dáng của người Việt
+coi trọng hoà thuận -> giữ được trạng thái yên bình, hoà thuận giữa mọi người xung quanh, không mất lòng ai
+ Tâm lý ưa hoà thuận -> thằng trong các cuộc chiến nhưng luôn chủ động cầu hoàvới giặc, tha cho tàn
dư của giặc quay về nước. -Nhược điểm:
+ Chính sự đắn đo cân nhắc này khiến cho người Việt Nam có nhược điểm là thiếu tính quyết đoán
+ Tâm lý ưa hoà thuận khiến người Việt luôn chủ trương nhường nhịn dẫn tới việc dễ bị thiệt thòi trong
đời sống xã hội, đặc biêt là trong một môi trường cạnh tranh. Dù người Việt có chăm chỉ, hay tài giỏi
nhưng việc chủ trương nhường nhịn thường khiến cho người khác đánh giá là nhu mì, nhu nhược, không
có chí tiến thủ.Và tâm lí ưa hoà thuận này còn là cơ hội cho những người xấu lấn lướt, lợi dụng, “được
đằng chân lân đằng đầu”
- Hệ thống nghi thức lời nói rất phong phú : đó là sự phong phú của hệ thống xưng hô, dùng các quan
hệ họ hàng để xưng hô thể hiện tính cộng đồng, cách nói lịch sự, phân biệt các lời chào theo sắc thái tình
cảm và quan hệ xã hội , không theo trình tự thời gian. -Ưu điểm
+ có tính chất thân mật hóa (trọng tình cảm), coi mọi người trong cộng đồng như bà con họ hàng trong một gia đình.
+ có tính chất cộng đồng hóa cao – trong hệ thống này không có những từ xưng hô chung mà phụ thuộc
vào tuổi tác, địa vị xã hội, thời gian, không gian giao tiếp cụ thể: Vd: chú khi ni, mi khi khá
Cùng là hai người, cách xưng hô có kkhi thể hiện được hai quan hệ khác nhau: chú-con, ông-con, bác- em, anh-tôi
Lối gọi nhau bằng tên con, tên cháu, tên chồng; bằng thứ tự sinh (Cả, Hai, Ba, Tư…)
+ thể hiện tính tôn ti kỹ kưỡng: người Việt Nam xưng và hô theo nguyên tắc xưng khiêm hô tôn (gọi mình
thì khiêm nhường, còn gọi đối tượng giao tiếp thì tôn kính)
Vd: Cùng một cặp giao tiếp, nhưng có khi cả hai cùng xưng là em và cùng gọi nhau là chị.
Việc tôn trọng, đề cao nhau -> tục kiêng tên riêng -> tục nhập gia vấn húy (vào nhà ai phải hỏi tên chủ
nhà để khi nói nếu có động đến từ đó thì phải nói chệch đi). -> tinh tế, khéo léo
+ Nghi thức trong cách nói lịch sự cũng rất phong phú.
Vd: Do truyền thống tình cảm và linh hoạt nên người Việt Nam không có một từ cảm ơn, xin lỗi chung
chung cho mọi trường hợp như phương Tây. Với mỗi trường hợp có thể có một cách cảm ơn, xin lỗi khác
nhau: Con xin chú (cảm ơn khi nhận quà), Chị chu đáo quá(cảm ơn khi được quan tâm), Anh quá khen
(cảm ơn khi được khen),Cháu được như hôm nay là nhờ cô đấy (cảm ơn khi được giúp đỡ)…
=> Văn hóa nông nghiệp ưa ổn định, sống chú trọng đến không gian nên người Việt Nam phân biệt kỹ các
lời chào theo quan hệ xã hội và theo sắc thái tình cảm. (khác với văn hóa phương Tây ưa hoạt động lại
phân biệt kỹ các lời chào theo thời gian như chào gặp mặt, chào chia tay, chào buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối…) -Nhược điểm:
+ tính chất cộng đồng hóa cao ( không có những từ xưng hô chung như các nước nói tiếng Anh dùng “I”
để chỉ tôi và “you” để chỉ người còn lại…) làm cho những người nước ngoài, người mới tiếp xúc với văn
hoá Việt trở nên bối rối, dễ nhầm lẫn
+ Tục kiêng tên riêng, đặc biệt khi tên con trùng tên của những người bề trên trong gia đình (có thể là
người họ hàng xa, rất xa trong gia phả) -> phải đi đổi tên, đổi chứng minh thư… mất thời gian
+ xưng hô theo nguyên tắc xưng khiêm hô tôn đôi khi tạo ra khoảng cách giữa ngừoi giao tiếp và đối
tượng giao tiếp, không thân mật, gần gũi, thoải mái như gọi tên riêng
5. Lấy ví dụ làm rõ các đặc trưng của nghệ thuật thanh sắc và nghệ thuật hình khối ở Việt Nam? *Nghệ thuật thanh sắc
1. Tính biểu trưng của NTTS
a.Nguyên lý đối xứng hài hòa
-Trong âm nhạc cổ truyền Việt Nam: nhịp chẵn và ô chẵn
-Trong múa: tuân thủ chặt chẽ luật Âm Dương”Nam, nữ; vuông, tròn.” Bốn nguyên tắc chính: +Trên dưới: hoàn chỉnh +Phải trái: hài hòa +Rộng hẹp: hài hòa +Trong ngoài: Tương quan
b,Thủ pháp: 2 đặc trưng
- Ưoc lệ : Chỉ dùng 1 bộ phận, chi tiết để gợi cho người xem hình dung ra sự thực ngoài đời.
VD: Dùng roi để ám chỉ cảnh cưỡi ngựa; dung mái chèo chỉ cảnh đi thuyền
-Mô hình hóa: Chỉ dung 1 nét, để nói lên tính cách
Ví dụ: Dùng nét vẽ mặt, để phân biệt kép
Dùng lông mày, bộ râu, để nói lên tính hiền, dữ
2. Tính biểu cảm của NTTS
a. Âm nhạc và dân ca(hò, ví dặm, quan họ, lý)
b. Múa( múa nữ, thiên về tay, kín đáo,tế nhị trong ăn mặc…)
c. Chèo: thiên về cs nông thôn, vai trò phụ nữ ( Thị Kính, Thị Mầu)
3. Tính linh hoạt của NTTS +Trong âm nhạc +Trong múa rối +Trong sân khấu
4. Tính tổng hợp trong NTTS
-Không có sự phân biệt các loại hình:
+Ca, múa, nhạc: tất cả luôn đan xen vào nhau
+Tổng hợp mọi thể thơ; loại văn, điệu hát mọi phong cách ngôn ngữ
-Không phân biệt các thể loại
Bi, hài, luôn đan xen vào nhau, như trong thực tế
VD :Đàn bầu: mang cả 3 đặc trưng tổng hợp, linh hoạt, biểu cảm
+Tổng hợp: chỉ 1 dây, cho ra đủ mọi âm thanh,cung bậc
+Linh hoạt: hai tay linh hoạt phối hợp; tay phải gảy; tay trái rung, ghìm
+Biểu cảm: cảm xúc âm tính, phù hợp tâm hồn Việt Nam 2.Nghệ thuật hình khối a.Tính biểu trung
-Mục đích: nhấn mạnh, để làm nổi bật trọng tâm, bất chấp yêu cầu về tính hợp lí của hiện thưc -Dùng các thủ pháp
+Thủ pháp “ hai góc nhìn”: nhìn ngang và nhìn từ trên xuống
Vd: bức chạm gỗ đánh cờ
Hình chim bay trên trống đồng
+Thủ pháp “ nhìn xuyên vật thể”
Vd:Bức chạm gỗ chèo thuyền
+Thủ pháp phóng to-thu nhỏ
Vd: Tranh đám cưới chuột +Thủ pháp mô hình hóa Vd:tranh đánh vật b.Tính biểu cảm
-Thể hiện tình cảm(vd : tượng trai gái vui đùa)
-Biến đổi nên tình(vd: rồng biến đổi từ cá sấu và rắn, ông ác cũng mỉm cười)
-Nỗi buồn:không có tác phẩm điêu khắc về đề tài chiến tranh , anh hung thơ ca
Vd: trong thơ vă có chinh phụ ngâm, “ nỗi buồn chiến tranh” c.Tính tổng hợp
Tổng hợp biểu trưng và biểu cảm
-Hình thức biểu trưng còn nội dung biểu cảm : trai gái vui đùa
-Hình thức biểu trưng nội dung ước lệ: con rồng, biểu trưng uy lực,lại có hình dáng rất mềm mại dịu dàng
Tổng hợp biểu trưng và tả thực
Người Việt tĩnh tại , hiếu hòa nhưng saucws mạnh nội tâm sôi động
-Giong nhu cái đuôi con Hổ đá ở lăng Trần Thủ Độ:
+Chứa đựng sức mạnh ngầm ẩn
6. Vai trò của Lễ Hội trong đời sống xã hội?
1. Nêu được khái niệm Lễ hội 2. Vai trò của Lễ Hội
-Là một bộ phận hữu cơ, nguồn cội cộng đồng như dân tộc, đất nước, xóm làng, tổ tiên,... Chính vì vậy,
hướng về nguồn cội đã trở thành tâm thứccủa con người Việt Nam: “ Uống nước nhớ nguồn’’, “ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
+) Giá trị cân bằng đời sống tâm linh: Bên cạnh đời sống vật chất, đời sống tinh thần tư tưởng còn hiện
hữu đời sống tâm linh. Đó là đời sống của con người về cái cao cả thiêng liêng chân-thiện-mỹ, cái mà con
người ngưỡng mộ ước vọng tôn thờ. Như vậy, lễ hội góp phần thỏa mãn nhu cầu đời sống tâm linh của
con người, đó là “ cuộc đời thứ hai”, là trạng thái ‘thăng hoa” từ đời sống trần tục, hiện hữu.
+) Giá trị bảo tồn và trao truyền văn hóa: Lễ hội không chỉ là tấm gương phản chiếu nền văn hóa dân
tộc mà còn là môi trường bảo tồn làm giàu và phát huy nền văn hóa dân tộc ấy.
- Bên cạnh những giá trị tinh thần tốt đẹp đó thì văn hóa còn mang lại cho chúng ta giá trị kinh tế rất to
lớn: Lễ hội còn là sản phẩm độc đáo của du lịch tạo nên môi trường du lịch văn hóa tâm linh hấp dẫn
nhân tố tạo nên sự thư giãn, không khí vui tươi linh thiêng của ngày lễ hội khi làm cho mọi người trút bỏ
được những âu lo phiền muộn của cuộc sống đời thường, thúc đẩy quá trình lao động sáng tạo, sống nhân
ái và yêu thương nhau hơn. Lễ hội là một sản phẩm đặc biệt mang lại giá trị kinh tế cao, là điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế và giới thiệu truyền, bá những đặc sắc văn hóa của dân tộc, vùng miền cho
du khách trong và ngoài nước như vậy lễ hội tự mang trong mình giá trị kinh tế đặc biệt kinh tế du lịch văn hóa tâm linh Tuần 4
1. Ưu điểm và hạn chế của những phẩm chất nổi trội trong tính cách của người
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế? A.ƯU ĐIỂM
1. Khả năng đối phó rất linh hoạt với mọi tình thế và lối ứng xử mềm dẻo:
- Một trong số những giá trị tinh thần của di sản dân tộc “phi vật thể” dã trở thành hành trang cần thiết và
đặc biệt của người Việt Nam trong cuộc sống hiện tại là lối ứng xử giao tiếp:“Lời nói chẳng mất tiền
muaLựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”“Ăn phải nhai, nói phải nghĩ”
Khi giao tiếp, người Việt ta luôn đề cao ngôn ngữ, chọn lựa lời nói sao cho hài hòa, phù hợp ngữ cảnh,
bảo đảm sự đoàn kết, thân mật, cho cuộc sống vui vẻ, giữ cho mối quan hệ luôn hòa hợp, hảo hữu. Việc
giao tiếp luôn là vấn đề quan trọng đáng lưu ý trong cuộc sống hàng ngàynói chung trong công tác đối
nội, đối ngoại nói riêng.
- Khả năng ứng đối linh hoạt do lối tư duy tổng hợp điều này thích hợp cho sự thâmnhập của nền kinh tế
thị trường vốn có đặc điểm là năng động, nhanh nhạy. Đây là nguyên nhân quan trọng giải thích tại sao
cùng suất phát từ 1 cơ chế xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam tiếp nhận kinh tế thị trường nhẹ nhàng hơn các nước khác
2. Tấm lòng rộng mở và giàu cảm xúc lãng mạn.
- Ta luôn bắt gặp trong các tác phẩm nghệ thuật những cái tôi trữ tình đầy lãng mạn, người nghệ sỹ gửi
gắm vào trong đó bao cảm xúc, tình cảm,… vào trong những lời văn, ý thơ ngọt ngào. Người dân quen
với cuộc sống gắn liền với thiên nhiên, hòa mình với thiên nhiên, nên tâm hồn họ cũng bay bổng, lãng mạn.
Một số câu ca dao, tục ngữ, tác phẩm thơ văn là minh chứng rõ ràng nhất cho điều này:
“Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi” Hay:
“Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi”
(Vội vàng – Xuân Diệu)
3. Nhân ái, vị tha và rộng lượng.
- Lòng nhân ái là phẩm chất cao quý của người Việt từ xa xưa, đó là lòng thương yêu con người, là
“thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”. Truyền
thống này xuất phát từ cuộc sống của người Việt cổ và phát triển theo lịch sử của dân tộc, thể hiện rõ nét
trong lao động, học tập và chiến đấu.
- Vị tha và rộng lượng là một biểu hiện của lòng nhân ái, là biểu hiện cho con người
giàu tình thương, yêu hòa bình đã được nhân dân ta đúc kết trong hàng ngàn năm lịch sử. Nó được biểu
hiện ở việc trong các cuộc xâm lăng của quân thù đã khiến dân ta mất mát rất nhiều: những người mẹ mất
con, những người vợ mất chồng, những người con mất cha, nhà cửa ruộng vườn làng mạc bị tàn phá…
Ấy vậy, sau khi dân ta giành chiến thắng, chúng ta vẫn thả tự do cho quân thù, bỏ qua những tội ác mà
chúng đã đem lại cho đồng bào ta khiến cho thế giới phải ghi nhận: Việt Nam nhân ái, vị tha và rộng
lượng; Sẵn sàng tha thứ đồng thời sẵn sàng mở rộng mối quan hệ hợp tác, giao lưu hội nhập.
4. Giản dị, chất phác, đơn giản, không cầu kì, xa hoa
VD: áo dài VN được thiết kế đơn giản, không cầu kì…
- Nguyên nhân của phẩm chất đó do văn hóa gốc nông nghiệp, đời sống phụ thuộc vào tự nhiên mang tính
bấp bênh, thất thường, thiên tai xảy ra thường xuyên và khólường trước. Người Việt phải làm việc vất vả
nhưng năng suất, sản lượng lao động khôngcao nên đã quen sống giản dị, tiết kiệm, ưa giản đơn, ghét cầu kỳ xa hoa.
- Con người Việt Nam vốn có lối sống tiết kiệm, giản dị, chân thành, chất phác và khiêm tốn như một nét
tự nhiên, tất yếu, bắt nguồn từ điều kiện sống và lao động của họ. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế lối
sống thực dụng, trọng đồng tiền, xa hoa, lãng phí đã và đang ít nhiều ảnh hưởng đến một bộ phận dân cư.
Do đó, việc phát huy các chuẩn mựclối sống tiết kiệm, giản dị, chân thành, chất phác và khiêm tốn sẽ
giúp cho việc xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có định hướng đúng, ngăn ngừa và
ngăn chặn tác hại của lối sống trái ngược với thuần phong mĩ tục, xa lạ với bản chất nhân nghĩa của người Việt Nam
5. Tinh thần đoàn kết, cố kết cộng đồng để tạo nên sức mạnh vượt qua khó khăn thử thách.
VD: người Việt Nam xưa đoàn kết cùng nhau chống giặc ngoại xâm, giành lại nền độc lập cũng như lãnh
thổ của dân tộc VN - Tinh thần đoàn kết, cố kết cộng đồng xuất hiện nay từ những ngày đầu tiên xuất hiện
người Việt nhưng nó được phát triển và trở thành giá trị văn hóa của chúng ta khi trải qua quá trình chống
giặc ngoại xâm. - Thể hiện ở những trang sử vẻ vang ta đã ghi lại kết quả của tinh thần đoàn kết, cố kết
cộng đồng của dân tộc ta:
VD: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã lập tức lôi kéo quần chúng “hàng xứ” ở ba quận đứng lên chiến đấu.
Đặc biệt trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ xâm lược chính tinh thần đoàn kết dân tộc
cả hai miền Bắc Nam đã làm nên những chiến thắng to lớn trên khắp các mặt trận.
Hay trong chính hiện tại, đảng, nhà nước và nhân dân ta vẫn luôn ngày đêm đoàn kết chống đại dịch Covid
- Trong thành quả hội nhập chung của đất nước có sự góp sức không nhỏ của tất cả các lực lượng, sự ủng
hộ của mọi tầng lớp nhân dân, của người Việt Nam ở trong và ngoài nước cũng như tranh thủ sự giúp sức của bạn bè quốc tế.
- Tư tưởng đoàn kết hiện nay không chỉ là đoàn kết dân tộc, đoàn kết trong đảng, đoàn kết toàn dân, đó
còn là đoàn kết quốc tế. Tình đoàn kết hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các
nước trên thế giới: Việt-Lào, Việt Nam- Cuba, Việt Nam- Campuchia,....
6. Cần cù, chịu thương chịu khó, giỏi chịu đựng gian khổ.
VD: ca dao tục ngữ Việt Nam có câu: chịu thương chịu khó, cần cù bù thông minh
- Đặc tính cần cù, chịu thương chịu gian khó, chịu đựng gian khổ là một đức tính quan trọng của người
Việt Nam và đã trở thành giá trị văn hóa Việt Nam. Đối với dân tộc Việt Nam, nền sản xuất nông nghiệp
phát triển đòi hỏi con người phải chịu đựng gian khóvà lao động hết sức. Sự khắc nghiệt của thiên nhiên
cùng với những lần chiến tranh gian khổ đã hình thành và phát triển nên những đức tính trên.
- Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
còn thấp kém, năng suất lao động chưa cao. Chúng ta đang tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước nhưng về cơ bản, nước ta vẫn còn là một nước nông nghiệp lạc hậu, lao động thủ công chiếm phần
lớn, đời sống của đại đa số người dân còn nhiều khó khăn. Trong điều kiện đó đức tính cần cù vốn có của
mỗi người dân Việt Nam được phát huy: chăm chỉ hơn, tích cực hơn, sáng tạo hơn trong lao động, học
tập, công tác để làm giàu cho bản thân và cho đất nước
7. Trọng tuổi tác, trọng người già.
VD: người VN luôn có câu nói: Kính trên nhường dưới, trẻ em phải kính trọng và lễ phép với những người lớn tuổi hơn...
- Truyền thống người Việt đó chính là “tiên học lễ, hậu học văn”. Vì vậy cái lẽ của
người Việt luôn tôn trọng những người trên, những người cao tuổi. Một phần xuất phát từ nền văn hóa
gốc nông nghiệp, họ quan niệm người đi trước là người có nhiều kinh nghiệm, thế hệ sau cần noi gương
học hỏi. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, đất nước đang từng bước tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại
hóa thì việc tiếp thu, chắt lọc kinh nghiệm từ các bậc đi trước đồng thời đón nhận những thành quả khoa
học kĩ thuật để phát triển kinh tế - xã hội là điều cần thiết. B-HẠN CHẾ
1. Tập tính kém hạch toán, không quen lường tính xa.
Do xuất phát từ một nước nông nghiệp, đặc biệt là nền văn minh lúa nước. Tính mùa vụ của lúa nước
đem đến cho người Việt tập tính kém hoạch toán vì không quen lường tính xa. Việc sắp xếp công việc
trước, hoạch định công việc sao cho hợp lý, có kết quả tốt đối với người Việt khá khó khăn. Đứng trước
công việc, người Việt ta luôn “nước đến chân mới nhảy”, không tính trước mọitrường hợp có thể xảy ra
để tìm ra cách giải quyết trước vì vậy dễ thất bại.
2. Tác phong tuỳ tiện, kỷ luật không chặt chẽ.
- Mặt trái của tính linh hoạt là thói tùy tiện biểu hiện ở tật:
+Co giãn giờ giấc (giờ cao su) do tính chất mùa vụ của nghề trồng lúa nước nên thói quen làm việc của
nông dân thất thường, có hôm ra đồng sớm, có hôm ra đồng muộn. Có hôm làm cả ngày, cũng có thể nghỉ
nếu mệt mỏi tùy theo ý thích của họ, không ai có thể quản lý được giờ giấc làm việc cũng như thời gian
làm việc của họ. Dần dần, các thói quen ấy đi sâu vào tiềm thứcmỗi người và trở thành tác phong tùy tiện,
kỷ luật không chặt chẽ.
+ Sự thiếu tôn trọng pháp luật… như khi Luật an toàn giao thông quy định khi tham gia giao thông bằng
phương tiện xe mô tô, xe gắn máy người tham gia phải đội mũ bảo hiểm thì người Việt Nam hoặc không
đội, hoặc chỉ đội để đối phó với cảnh sát giao thông
3. Tâm lý bình quân chủ nghĩa.
Tư tưởng trung bình chủ nghĩa vốn là hậu quả của cơ chế phân phối theo kiểu bình quân chủ nghĩa trong
cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp. Những biểu hiện này đã và đang xuất hiện trong điều kiện công
cuộc Đổi mới được triển khai trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với nhiều thành tựu quan trọng, song
cũng có không ít hạn chế, khuyết điểm đáng lo ngại; trong bối cảnh đất nước vừa thời cơ, vận hội lớn, vừa
đứng trước nguy cơ, thách thức nghiêm trọng.
4. Nặng tình nhẹ lý, chín bỏ làm mười.
Lối ứng xử trọng tình nhẹ lý trở thành nguyên tắc cơ bản chi phối, điều tiết các mối quan hệ cũng khiến
cho việc hành xử thường nặng tính chủ quan, tùy tiện, thiếu tính nguyên tắc. Đặc điểm này cũng được
những câu ca dao, tục ngữ ghi chép lại:
“Một bồ cái lý không bằng một tý cái tình”
“Yêu nhau củ ấu cũng tròn, ghét nhau quả bổ hòn cũng méo”
Việc xử lý các quan hệ theo tình cảm sẽ dẫn đến thiếu tôn trọng tính nguyên tắc, tùy tiện là một điều
tất yếu. Truyền thống duy tình đã làm cho người ta có thể có nhiều cách xử sự khác nhau trong cùng một
hoàn cảnh, trong khi đó pháp luật lại phải là chuẩn mực chung để điều tiết các mối quan hệ một cách
nghiêm khắc dựa trên tiêu chí khách quan và thống nhất.
5. Tâm lý sống lâu lên lão làng, đề cao chủ nghĩa kinh nghiệm.
Đề cao một chiều “trăm hay không bằng tay quen”, tức là tán dương chủ nghĩa kinh nghiệm mà khước từ
sự tìm tòi, sáng tạo và tự học hỏi. Chính điều đó đã dẫn đến sự trì trệ, bảo thủ, con người chỉ bước theo lối
mòn cũ mà không tìm đến một lối đi mới mang lại hiệu quả tốt đẹp hơn, cổ vũ cho lối suy nghĩ “ngựa
quen đường cũ”. Đó là lực cản ghê gớm vì nó bóp chết sự phấn đấu, vươn lên của thế hệ trẻ, làm cho đất
nước phát triển chậm chạp và trì trệ.
6. Tư tưởng bảo thủ đóng cửa, tự thu xếp mọi việc, không cầu thị.
Người dân Việt Nam không muốn nói đến sự thất bại. Dường như dù khó khăn hay thất bại thìhọ vẫn tự
mình giải quyết, không cần đến sự giúp đỡ của người khác. Người Việt sợ thua kém hơn người khác, sợ
người khác nhận thấy sự kém cỏi của mình, không chấp nhận lắng nghe người khác để hoàn thiện mình.
a. Giải pháp khắc phục những hạn chế về tính cách của người dân Việt:
Xã hội ngày càng phát triển,đời sống con người ngày càng biến đổi theo chiều hướng hiệnđại,thực tiễn
này khiến chúng ta cần có những đổi mới trong suy nghĩ, tư tưởng và tính cách:
-Người dân cần có cái nhìn bao quát, hạch toán kỹ lưỡng và lường tính xa hơn. Cần phải xãhội hóa khu
vực nông thôn và nông dân, mở rộng quan hệ giao lưu của họ, với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác, nhất
là với công nhân và trí thức.
→ Để vừa đảm bảo nền tảng liên minh công nông vững chắc, vừa cải biến tư tưởng, tâm lý, tập quán,
thói quen của người nông dân đã tồn tại từ bao đời do tính chất của sản xuất nhỏ, nhằm hình thành tư duy
mới, phong cách công nghiệp trong lối nghĩ và cách làm.
-Phải đoạn tuyệt với lối tư duy một chiều, trung bình chủ nghĩa, tức lối tư duy gạt bỏ mâuthuẫn. Tức là:
tăng cường động viên, biểu dương những tấm gương điển hình, người tốt, việc tốt
→ Để tạo cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình.
-Cần có chính sách đảm bảo và khuyến khích người lao động, nhất là lao động trẻ, như chínhsách lương
phù hợp, chính sách nhà ở, bảo hiểm xã hội, chính sách khen thưởng những người cósáng kiến, cải tiến
đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốctế
→ Tạo mọi điều kiện để mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phát huy hết khả năng đóng góp xây
dựng đất nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, làm giàu chính đáng, từ đó thúc đẩy tiến trình hội
nhập kinh tế, quốc tế.
-Làm giàu các giá trị đạo đức truyền thống đạo đức thông qua giao lưu, học hỏi và hội nhập.
-Giao lưu, học hỏi kinh nghiệm các nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta cần xây dựng được một
hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo đức vừa mang tính tính truyền thống, mang tính hiện đại
→ định hướng cho thế hệ trẻ phát huy tiềm năng sáng tạo tích cực của mình và đáp ứng được yêu cầu
của xã hội mới, khắc phục được những điểm còn hạn chế và phát huy điểm mạnh, ưu thế của con người
Việt Nam, từ đó góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế
→ định hướng cho thế hệ trẻ phát huy tiềm năng sáng tạo tích cực của mình và đáp ứng được yêu cầu
của xã hội mới, khắc phục được những điểm còn hạn chế và phát huy điểm mạnh, ưu thế của con người
Việt Nam, từ đó góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế
2. Phân tích đặc điểm của văn hóa ẩm thực của người Việt Nam trong truyền
thống, từ đó, hãy chỉ ra nguyên nhân của sự thay đổi trong văn hóa ẩm thực
của người Việt Nam hiện nay (trang 81 đcvh; 192-199 sách cơ sở vh vn)
*Nguyên nhân của sự thay đổi
Nguyên nhân của sự thay đổi trong ẩm thực của người Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế -
Có tính hoà đồng,dung chấp cao -
Giao lưu văn hoá ẩm thực nước ngoài
1. Tính hòa đồng, dung chấp
Tính hòa đồng,dung chấp trong ẩm thực của người Việt được thể hiện rõ
nét qua việc người Việt dễ dàng tiếp thu, du nhập văn hóa ẩm thực của các dân tộc khác như: Hàn, Nhật,
Trung Hoa, các nước châu Âu… để có thêm những món ăn mới, cách chế biến mới
hoặc biến tấu thành những món ăn thuần Việt. Đây cũng là đặc trưng nổi bật của ẩm thực nước ta từ Bắc chí Nam. Vd:
-Bánh mỳ nguồn gốc từ Pháp nhưng khi về đến Việt Nam, phần nhân ăn kèm bánh mì được biến tấu thành
những món đậm chất Việt Nam đã tạo nên hương vị rất riêng -Bánh bao tuy xuất phát từ Trung
Hoa nhưng đã biến thể khi du nhập Việt Nam. Bánh bao của người Việt thường nhỏ hơn bánh bao Trung
Quốc. Thành phần nhân cũng khác, thông thường thì có thịt heo xay, mộc nhĩ, nấm hương, miến, lạp
xưởng, trứng chim cút hoặc trứng gà; đôi khi cũng sử dụng trứng muối.
2. Qua giao lưu văn hoá với các nước trên thế giới, người Việt Nam dần được tiếp cận gần hơn với ẩm
thực các nước.Một số món ăn của nước bạn đã được gia giảm gia vị, thay đổi hương vị dựa theo công thức có sẵn
Vi dụ: Fast food-hay còn gọi là thức ăn nhanh dần du nhập vào VN và trở nên phổ biến. KFC -một hãng
đồ ăn nhanh nổi tiếng, đã mở bán thêm món nước Dứa ép bên cạnh các loại nước có ga quen thuộc, hay
sử dụng hương vị trứng muối cho món gà ( ban đầu có công thức gồm. muối+bột chiên+ rán ngập dầu)
3. Phân tích đặc điểm của văn hóa mặc của người Việt Nam trong truyền
thống, từ đó, hãy chỉ ra nguyên nhân của sự thay đổi trong văn hóa mặc của
người Việt Nam hiện nay?(trang 81)
Sự thay đổi trong văn hóa mặc và nguyên nhân qua từng thời kỳ.
Đối với phụ nữ (Hồ Linh)
Thời kỳ truyền thống
Đồ mặc phía dưới: ổn định suốt thời kỳ truyền thống cho đến hết thời Đại Việt là các kiểu váy đơn giản
hoặc quấn quanh thân hoặc may nối hai mép miếng vải thành hình ống
Đồ mặc phía trên cũng khá ổn định là yếm với kiểu dáng đơn giản là mảnh vải vuông đặt chéo phía trước.
Yếm dùng để che ngực nên nó đã trở thành biểu tượng của sự nữ tính, của tình yêu.
Yếm có khá nhiều màu sắc, yếm nâu mặc đi làm ở nông thôn, màu trắng ở thành thị, những màu sáng sẽ mặc đi lễ hội.
Để ứng phó với khí hậu nóng bức cũng như công việc làm ruộng, người phụ nữ xưa thường mặc váy yếm
với hai tay và lưng để trần.
Ngoài yếm, phụ nữ thời kỳ Đại Việt còn mặc áo tứ thân may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở
giữa sống lưng, đằng trước là hai vạt áo buông thõng không có khuy khi mặc buộc thắt vào nhau. Sau này
còn cải biến thành áo năm thân.→ trang phục thời kỳ truyền thống chủ giản dị, kiểu dáng đơn giản, ưa
màu sẫm, tối thì cũng không có.
Trước năm 1945: Nếu như trang phục của tầng lớp thống trị ngày càng bị “pha tạp” theo lối đua đòi cải
cách nửa mùa, thì trong xã hội, những phục trang truyền thống như áo dài, áo yếm, áo tứ thân, khăn mỏ
quạ, nón quai thao… đã trở thành hơi thở và là kết tinh văn hóa của cả dân tộc. Thời trang phương Tây
với những chiếc váy xòe, những chiếc đầm cách tân hiện đại cũng dần du nhập và được phụ nữ quý tộc
trẻ ưa chuộng, trong đó Hoàng hậu Nam Phương – vị hoàng hậu cuối cùng của triều đại phong kiến Việt
Nam, là người rất thích mặc trang phục Tây phương và mặc rất đẹp.
Sau T8/1945: Ở miền Bắc, phổ biến nhất là loại áo kaki bốn túi thường được mặc bởi các cán bộ, viên
chức, trí thức. Ở miền Nam, ngoài áo bà ba, nhiều người bắt đầu mặc áo sơmi. Riêng tầng lớp trí thức Sài
thành ăn mặc hoàn toàn giống phương Tây: phụ nữ mặc áo cách tân.
Kể từ năm 1954, chiếc áo dài Việt Nam đã được nhiều nữ sinh mặc đến trường với kiểu tà rộng, eo thắt,
cổ cao có lót cứng, ống tay hẹp
Năm 1954 – 1959, phong trào mặc áo, váy đầm cũng song song phát triển. Thời gian đầu vẫn là các kiểu
đơn giản như sơ-mi cổ tròn, cổ bẻ, rồi không có ve cổ, cổ khoét sâu hình bầu dục, hình tròn, kiểu cổ
ngang, cổ vuông... Áo tay ngắn, tay phồng... may bằng vải trắng, vải màu hay vải hoa
Sau năm 1968, chiếc váy mini ra đời, ngắn trên đầu gối, càng ngắn càng hợp thời trang. Loại áo khoét cổ
có bớt đi, áo không tay và ngắn tay lại phát triển.
Sau năm 1975: trang phục của phụ nữ vẫn giữ được yếu tố truyền thống và gắn liền với đặc điểm vùng
miền. Phụ nữ nông thôn miền Bắc vẫn mặc áo cánh nâu cổ tròn hoặc cổ tim, quần đen bằng vải lụa bóng,
đầu vấn khăn vuông.Những người phụ nữ hoạt động cách mạng và làm cán bộ lại mặc áo sơ mi đại cán,
tay thẳng, cổ hình cánh nhạn, chất liệu kaki và thường có màu xanh, xám hoặc be hồng. Ở miền Nam,
trang phục phổ biến vẫn là áo sơ mi, áo thun và các loại váy đối với tiểu thương, trí thức; áo bà ba đối với nông dân. Đối với đàn ông Đồ mặc phía dưới
+ban đầu( ở thời Hùng Vương):là khố, là một mảnh vải cuốn một hoặc nhiều vòng xung quanh bụng và
luồn từ trước ra sau.Khố mặc mát phù hợp với khí hậu nóng bức và dễ lao động. Vì vậy nó ko chỉ là 1 đồ
mặc điển hình thời hùng vương mà còn được duy trì ở một bộ phận dân chúng khá lâu về sau
+thời bắc thuộc: chiếc quần thâm nhập vào VN ngày càng mạnh và nam giới là bộ phận tiếp thu nó sớm
nhất và cải biến nó linh hoạt thành quần lá tọa. đó là quân có ống rộng và thẳng, đũng sâu, cạp quần to
bản. khi mặc sẽ buộc dây thắt lưng (vì thế gọi là lá tọa).quần lá tọa là một sáng tạo rất linh hoạt phù hợp
với khí hậu nóng bức của VN ta và rất hợp với lao động đồng ruộng đa dạng nhờ có đúng sâu nên rất dễ dàng điều chỉnh.
+Và cho tới hiện nay: âu phục, quần đùi, nhiều loại quần khác nhau để phù hợp với từng trường hợp Đồ mặc phía trên
+xưa: đàn ông khi lao động thường cởi trần và có câu thành ngữ ‘’cởi trần đóng khố'’. khi lao động hoặc
những hoạt động bình thường đàn ông cũng thường mặc áo ngắn có 2 túi phía dưới, có thể xẻ tà 2 bên
hông hoặc bít tà đc gọi là áo cánh (bắc) và áo bà ba (nam)
+nay: áo sơ mi, áo phông cùng nhiều loại áo khác phù hợp từng mục đích khác nhau
=> Nguyên nhân sự thay đổi:
Đầu tiên để thuận tiện hơn trong đời sống sinh hoạt hằng ngày đặt ra yêu cầu trang phục cũng phải thay
đổi cho hợp với tính chất công việc, địa vị người mặc, phù hợp với cả thời gian và địa điểm.
-Thứ hai do ảnh hưởng của giao lưu và tiếp biến văn hoá, trải qua những cuộc giao lưu tiếp biến, đặc biệt
với văn hóa Trung Quốc, văn hóa phương Tây, nhất là Pháp và Mỹ, trang phục của nước ta cũng chịu ảnh
hưởng lớn từ những quốc gia này, cho nên bên cạnh yếu tố truyền thống thì có sự ảnh hưởng và thay đổi,
du nhập văn hóa trang phục.
- Thứ ba do có sự du nhập toàn cầu hoá về thời trang, ngành thời trang thế giới phát triển, thay đổi kéo
theo việc giới trẻ sẽ chạy theo những xu hướng mới đó, để bắt kịp với xu thế mới.
Tích cực, hạn chế của sự thay đổi này Lợi ích
Phong cách ăn mặc của người Việt cũng ngày càng hiện đại bắt kịp với xu thế thời trang thế giới nhưng
lại biết điều tiết để phù hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Chính những điều này càng làm cho
thời trang Việt Nam có nét riêng biệt và có nhiều cơ hội phát triển, hội nhập với thế giới và được công
nhận là đất nước có trang phục và vẻ đẹp riêng gắn liền với nền văn hóa dân tộc. Hạn chế
-Có thể đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc nếu không biết giữ gìn, tiếp thu đúng, giao lưu văn hóa đúng cách:
+nhiều ngành nghề truyền thống như dệt vải,trồng đay, nuôi tằm nhuộm vài đang dần mai một do sự phát
triển của ngành công nghiệp thời trang hiện đại.
+nhiều loại trang phục truyền thống mang đậm nét văn hóa dân tộc dần bị quên lãng, không được chú
trọng, mất đi giá trị lịch sử truyền thống.
-Đôi khi những xu hướng thời trang mới sẽ không phù hợp với hoàn cảnh độ tuổi…gây ra những hình ảnh
không hợp thuần phong mỹ tục. Giải pháp
Chỉ khi mỗi cá nhân cho tới cả cộng đồng đi từ nhận thức đúng đắn đến sự tự ý thức trong ứng xử với
trang phục truyền thống, thì giá trị văn hóa đặc sắc về trang phục mới được tôn vinh và có vị trí xứng
đáng trong đời sống, góp phần tích cực vun đắp tình yêu văn hóa truyền thống, gìn giữ và phát huy bản
sắc dân tộc. Bởi nếu không có những chính sách cụ thể khuyến khích người dân bảo tồn, phát huy trang
phục truyền thống, không có nhận thức đúng đắn và giải pháp kịp thời, phù hợp nhằm bảo tồn, phát huy
bản sắc văn hóa, trong đó có giữ gìn trang phục truyền thống thì rất nhiều nguy cơ dân tộc đó sẽ tự đánh
mất bản sắc văn hóa của chính mình.
4. Hãy phân tích ưu điểm và hạn chế của văn hóa làng xã trong sự nghiệp công
nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay? a. Uư điểm
-Việt Nam là đất nước có tính cộng đồng cao , giúp đỡ nhau đi lên .
+Việt nam vốn là nước có thế mạnh về nông nghiệp, nên khi đất nước bước vào thời kì công nghiệp
hoá, thì việc học hỏi và tiếp thu kiến thức là việc bắt buộc phải làm .
+Người dân Việt Nam luôn có truyền thống đoàn kết , yêu thương giúp đỡ lẫn nhau . Những truyền
thống đã được đi vào những câu ca dao tục ngữ : “ Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” “ Chia ngọt sẻ bùi”
Ví dụ: Nhìn lại lịch sử huy hoàng của đất nước ta, sau khi Cách mạng tháng Tám thành công đã có những
khẩu hiệu như “Một miếng khi đói bằng một gói khi no” hay thành lập các quỹ cứu đói. Cả dân tộc Việt
Nam ta đã chung tay “chia ngọt sẻ bùi” để rồi chúng ta đã chiến thắng được giặc đói nhằm xây dựng đất
nước sau Cách mạng tháng Tám. Đây là một thành tích to lớn cho cách mạng lúc bấy giờ, từ đó có thể
thấy giá trị to lớn của việc cùng nhau san sẻ để vượt qua khó khăn
Trong xã hội ngày nay, câu tục ngữ “chia ngọt sẻ bùi” càng cho thấy ý nghĩa to lớn của mình. Khi xã hội
phát triển một cách nhanh chóng, mọi người đều cố gắng vươn mình lên, thì bên cạnh đó vẫn còn rất
nhiều những mảnh đời thiếu may mắn không được cuộc sống đủ đầy. Vì thế với xã hội hiện nay rất cần
những tinh thần san sẻ, đồng cảm cùng mọi người
Và trong việc tiếp thu những kiến thức mới cũng vậy, có những người tiếp thu chậm có người nhanh . Khi
đó những người tiếp thu nhanh sẽ là những người “thầy” giúp đỡ nhau đi lên . Để không một ai bị bỏ lại phía sau .
-Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và đem lại năng suất lao động cao.
+Ở Việt Nam đặc biệt là ở nông thôn thì có xu hướng sinh nhiều con . Từ đó củng cố thêm nguồn
nhân lực cho việc trồng lúa nước ở nước ra.
—> Nguồn nhân lực của nước ta sẽ luôn được đảm bảo , qua đó giúp phát triển kinh tế và từng bước
hướng đến công nghiệp hoá đất nước
VD “Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (TCTK), tính đến tháng 6/2022, nguồn nhân lực của Việt Nam
ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của dân số. Quy mô dân số cả nước ước đạt 97,58 triệu người, trong
đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên khoảng 54,6 triệu người, chiếm gần 65% so với quy mô dân số
cả nước. Trung bình mỗi năm có khoảng 500 nghìn người gia nhập lực lượng lao động..” b. Nhược điểm -Tính cộng đồng
+Thủ tiêu vai trò cá nhân
Vì có sự đồng nhất mà ý thức cá nhân của mỗi con người bị thủ tiêu .Người Việt Nam luôn hòa tan vào
các mối quan hệ xã hội , luôn giải quyết các mẫu thuẫn theo lối“hòa cả làng “vì không muốn mất lòng ai.
Ví dụ : -Hàng xóm luôn lấn chiếm sân và đổ rác thừa sang cổng nhà mình, nhưng vì sợ gây gổ ảnh hưởng
đến mng xquanh nên kh báo cáo thực trạng với tổ trưởng dân phố mà âm thầm nhẫn nhịn.
-Trong đám cưới, 1 mâm cỗ vị chi khoảng 500k nhưng có người không có thiếp mời vẫn tự ý đến ăn lại
còn không gửi tiền mừng.Nhưng vì tránh tranh chấp trong ngày mừng lễ cưới nên không làm ầm lên.
=> giải pháp: Mỗi người nên tự phân tích đúng sai cho bản thân, dũng cảm đứng lên đưa ra ý kiến riêng của bản thân mình.
+Thói quen dựa dẫm , ỷ lại
Có câu nói : “ Nước chảy thì bèo trôi “.Thói dựa dẫm khiến họ thờ ơ , vô cảm với những công việc chung
và luôn nghĩ đó là việc của người khác không liên quan đến mình. Đi song song với dựa dẫm là thói ỷ lại
khiến họ có tư tưởng cầu an , nhắm mắt cho qua việc .
Ví dụ : Thói ỷ lại, dựa dẫm là một thói xấu ở lứa tuổi nào cũng tồn tại được.Ta có thể bắt gặp được biểu
hiện của lối sống này một cách dễ dàng như thờ ơ với cuộc sống, công việc của chính mình, luôn để cho
người khác tự ý sắp xếp hay thả trôi theo cuộc đời..
=> giải pháp: tự chủ động trong công việc, quyết đoán khi đưa ra những quyết định, động não suy nghĩ
giải quyết cho vấn đề, tự lập kế hoạch cho bản thân,...
+Thói cào bằng ,đố kị
Họ luôn không muốn ai hơn mình . Họ luôn ghen ghét,đố kị khi người khác được khen ngợi trong khi
không nhìn vào quá trình mà họ cố gắng để có được nó .
Ví dụ : Sự đố kị bắt nguồn từ những cảm xúc tiêu cực như xấu hổ, thèm muốn sự thành công và danh
vọng mà không muốn cố gắng. Như ta có thể thấy truyện cổ tích "Sọ Dừa", hai chị em gái đã đố kị và
hãm hại nhau vì một món quà quan trọng.
-> Không phát huy được sáng kiến=> gphap: cải thiện những gì mình đang có, nâng cao giá trị của bản
thân. nhìn vào thành công của của người khác làm động lực để cố gắng. -Tính tự trị +Óc tư hữu , ích kỉ
Vì có sự khác biệt mà người Việt hình thành thói ích kỉ , đầu óc luôn trong kiểu “ thân ai nấy lo “ .Chính
vì vậy chúng bị chính người Việt phê phán và không nên phát huy.
Ví dụ :Trong quá trình làm việc, tính cạnh tranh trong công việc làm lộ rõ bản chất của người ích kỉ, họ
chỉ mong nhận công việc nhẹ nhàng, trốn tránh việc khó và đùn đẩy trách nhiệm cho người khác
=> giải pháp:nếu là người leader: phân chia công việc hợp lí, khuyến khích mọi người nên giúp đỡ nhau
nhưng ở một mức độ nhất định (chỉ giúp một phần, không giúp cả), phân chia xếp loại năng lực rồi từ đó
chia việc phù hợp với khả năng từng người
+Óc bè phái , địa phương
Đó là các chứng bệnh của chủ nghĩa cá nhân.Làng nào biết làng ấy, chỉ lo vun vén cho địa phương mình:
trống làng nào làng ấy đánh; thánh làng nào làng ấy thờ; trâu ta ăn cỏ đồng ta; Ta về ta tắm ao ta, dù trong
dù đục ao nhà vẫn hơn….
Ví dụ : Trong một thể thống nhất đó luôn có những “cuộc chiến nội bộ” mà người ngoài không thể nào
biết được. Đặc biệt là tình trạng “chia bè kết phái” nơi công sở. Drama “nội chiến” nơi công sở không còn
là điều quá xa lạ. Đây là nơi hội tụ của nhiều cá thể với cá tính đa dạng, năng lực làm việc khác nhau nên
rất khó để tránh khỏi những xích mích.=> phân chia công việc hợp lý, khuyến khích mọi người cởi mở và
chia sẻ những quan điểm của bản thân rồi cùng nhau khắc phục, tạo ra một môi trường nơi ai cũng có cảm
giác mình được tôn trọng và lời nói của mình có giá trị +Óc gia trưởng , tôn ti
Tính tôn ti là sản phẩm của nguyên tắc tổ chức nông thôn theo huyết thống.Bản chất thì không phải là
xấu nhưng khi đi với óc gia trưởng áp đặt lên cho người khác những quyền hạn vô lí nên tạo nên sự tieu cực cho người khác.
VD : Trong một số gia đình Việt Nam , những người đàn ông trụ cột là những người có tiếng nói họ
thường chỉ trích con cái áp đặt một cách thậm tệ để phải nghe theo lời nói của họ khiến cho con cái họ trở
nên trầm cảm và thất vọng về cái tính gia trưởng.
=> gphap: cần để ý đến mọi người xung quanh trong gia đình, để ý đến những cảm xúc và điều chỉnh lại
cảm xúc của chính bản thân. kiềm chế và biết nghĩ cho mọi người xung quanh
5. Hãy đề xuất các giải pháp để phát triển đô thị ở Việt Nam hiện nay từ góc độ văn hóa?
1. đặc trưng đô thị Vn
Trước hết là trung tâm chính trị, sau đó là kinh tế và văn hoá Do nhà nước sinh ra
Số lượng quy mô không đáng kể so với nông thôn
Tổ chức hành chính phỏng theo tổ chức nông thôn
Phố nằm xen kẽ làng
Tương tự nông thôn - có tính tập thể và cộng đồng cao 2. Lý giải
Thể chế làng xã mang tính bao trùm tới tất cả cộng đồng lớn hơn
Thành kiến ng Việt với thương nghiệp rất nặng
Chế độ phong kiến VN mang tính tập quyền
Không tồn tại tầng lớp thương nhân độc lập, chỉ có thương nhân gắn chặt với làng quê 3. Giải pháp
- Xây dựng KH CN ngang tầm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+Phát triển CNTT là ngành mũi nhọn : xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, tay nghề giỏi với các
chuyên gia, nhà quản lý khoa học tầm cỡ --> văn hoá đóng vai trò nền tảng quyết định sự phát triển KT- XH
- Xây dựng nếp sống văn minh, khắc phục xu hướng đoạn tuyệt giá trị truyền thống
+ NGĂN CHẶN VÀ ĐẨY LÙI CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI, XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ , XÃ,
PHƯƠNG, KHU PHỐ, DOANH NGHIỆP, XÍ NGHIỆP ... THEO PHONG TRÀO “ TOÀN DÂN ĐOÀN
KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ”
- Xây dựng nền giáo dục có trình độ dân trí cao
+ có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hội tụ người tài , tạo môi trường giáo dục đào tạo lành mạnh, hấp dẫn
để họ phát huy hết năng lực của mình cho đô thị
- Hoàn thiện quy hoạch kh/g đô thị
+ Các công trình , khách sạn, nhà hàng, khu chung cư, xí nghiệp... không được theo kiểu “ Mỹ hoá” :
Singapore, BangKok. Mà công trình kiến trúc phải mang đậm bản sắc dân tộc và nét đặc sắc của Phương Đông
- Đổi mới phong cách lãnh đạo, quản lý văn hóa đô thị
dân chủ không độc quyền gần gũi bao dung cởi mở chân thành
tôn trọng tính sáng tạo
6. Phân tích đặc trưng của văn hóa nhà nước – dân tộc Việt Nam?(trang 94 đcvh)
I-Xung quanh khái niệm nhà nước-dân tộc
-Nhà Nước-dân tộc là thuật ngữ riêng của nền chính trị phương Tây dùng để chỉ mô hình nhà nc hậu trung
cổ ở Châu Âu,( đc lấy theo mốc ước định là hoà ước Westphalia(1846) quyền lực nhà nc tách ra khỏi
quyền lực giáo hội và có đc tính tối cao so với tất cả nguồn quyền lực khác trong phạm vi nó quản lý)
-mô hình nhà nc dân tộc đc phân biệt với các mô hình khác(nhà nước-đô thị, các đé chế phong kiến ) đã
từng tồn tại trong lich sử bằng dấu hiệu dân tộc, tức bởi tính chất và quy mô cộng đồng nó quản lý
-những giá trị nền tảng mà mô hình này trụ vững trên nó là gồm 4 yếu tố
+Lãnh thổ quốc gia(ranh giới tuyệt đối phân biệt mt trật tự bên trong với mt vô cính phủ bên ngoài, nhờ
nó mà nhà nc-dân tộc tự khép mình như 1 đơn tử)
+Xã hội công dân(trong khuôn khổ lãnh thổ quốc gia ,ý niệm về xã hội công dânvà ý niệm về công bằng mới đc xđ)
+Tổ chức chính quyền(chỉ có thể đề cập đến 1 chính quyền trung ương khuôn khổ của không gian đc định
hình bởi biên giới quốc gia)