NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
1. CHƯƠNG II, HỌC ĐỊNH VỊ VĂN HOÁ VIỆT NAM
2. CHƯƠNG III, HỌC VĂN HOÁ VẬT CHẤT, VĂN HOÁ TINH THẦN,
VĂN HOÁ XÃ HỘI
VĂN HOÁ VẬT CHẤT (ĂN, MẶC, Ở, ĐI LẠI)
VĂN HOÁ TINH THẦN.
-
ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
-
TÔN GIÁO (NHO GIÁO, PHẬT GIÁO)
-
GIAO TIẾP ỨNG XỬ
VĂN HOÁ HỘI (NHÀ LÀNG NƯỚC), NH HƯỞNG ĐẾN
PHÁP LUẬT
VĂN HOÁ VIÊT NAM TỪ TRUYỀN THỐNG ĐẾN HIỆN ĐẠI
VĂN HOÁ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ.
ĐÓ TOÀN BỘ NỘI DUNG ÔN TẬP, PHẦN CÒN LẠI CÁC EM
ĐỌC QUA.
ÔN TẬP THEO NHỮNG CÂU HỎI GỢI Ý TRONG TẬP BÀI GIẢNG.
CHÚC HỌC TỐT VÀ THI TỐT.
Các câu hỏi cụ thể:
Câu 1. Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hoá gốc chăn nuôi du
mục văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt. giải nguyên nhân của
sự khác nhau đó.
Tiêu chí
NNTT( phương đông)
CNDM(phương tây)
Nơi hình thành
Phương Đông: Khí hậu
nóng m, mưa nhiều,
sông ngòi chằng chịt,
đồng bằng phì nhiêu
màu mỡ thích hợp cho
nông nghiệp trồng trọt
phát triển
=>Văn hoá nông nghiệp
trồng trọt
Phương Tây: k hậu
lạnh khô, địa hình chủ
yếu thảo nguyên( xứ
sở của đồng cỏ thích
hợp cho chăn nuôi phát
triển)
=>Văn hoá chăn nuôi
du mục.
Đặc điểm
Về lối sống: nghề trồng
trọt buộc con nời
Về lối sống: nghề chăn
nuôi đòi hỏi dân phải
sống định cư, nhà cửa
ổn định, vì vậy con
người ít di chuyển
=>Trọng tĩnh
di cư, nay đây mai đó,
tạm bợ nên con
người thói quen thích
di chuyển
=>Trọng đng
Quan hệ với tự nhiên:
nghề trồng trọt phụ
thuộc vào thiên nhiên
nên dân rất tôn thờ,
gắn bó, sùng bái tự
nhiên, mong muốn hoà
hợp với thiên nhiên.
Quan h với tự nhiên:
không phụ thuộc vào
thiên nhiên từ đó nảy
sinh tâm tham vọng
muốn chinh phục, chế
ngự thiên nhiên.
Tính cộng đồng: cuộc
sống định tạo nên
tính cộng đồng cao
Tính cộng đồng: tính
gắn kết cộng đồng
không cao, yếu tố
nhân được coi trọng.
=>Tâm ganh đua,
cạnh tranh, hiếu thắng,
ứng xử độc tôn,..
Kiểu duy: phân tích
chú trọng yếu tố, duy
khách quan nghề
chăn nuôi du mục đòi
hỏi sự khẳng định
nhân, đây cũng sở
để phát triển khoa học.
Kiểu tư duy: đòi hỏi sự
khẳng định vai trò của
nhân, đối tượng hằng
ngày con người tiếp xúc
đàn gia súc vi từng
thể độc lập nên hình
thành kiểu tue duy
khách quan, tính,
phân tích chú trọng từng
yếu tố, coi trọng khoa
học thực nghiệm.
Cách ng xử: duy
tổng hợp biện chứng
nên hình thành lối ứng
xử hiếu hoà, linh hoạt,
mềm dẻo, trọng tình.
Cách ng xử: Do kiểu
duy phân tích hình
thành lối sống hiếu
chiến, độc tôn, cứng
rắn.
=> Thói quen tôn trọng
pháp luật vậy
hình
thành
sớm
Phương Tây.
Con người: Thiên v
thơ, nhạc trữ tình, thiên
văn, triết học. Tâm linh
tôn
giáo,
thiên
về
Con người: thiên v
khoa học TN-KT văn
minh thành thị.
văn hoá nông nghiệp.
Cuộc sống định cư,
trồng trọt chính và
tính kết nối cộng đồng
đã hình thành lối sống
trọng đức, trọng văn
Đàn ông vai trò
qtrong, hình thành lối
sống trọng tài tọng võ.
Câu 2. Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình n
hoá gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.
Do vị trí địa nằm trung tâm khu vực Đông Nam Á nên Việt Nam thuộc loại
hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình được thể hiện nét trong đặc
trưng văn hóa Việt Nam. Biểu hiện:
- Người Việt ưa thích một cuộc sống định n định (An lạc nghiệp) từ đó đã
hình thành nên lối sống tự trị, khép kín, hướng nội, hạn chế sự giao lưu, mở rộng
quan hệ với bên ngoài.
- dân nông nghiệp Việt Nam rất sùng bái t nhiên, luôn mong muốn mưa thuận
gió hòa để cuộc sống no đủ (câu cửa miệng của người Việt lạy trời”, “ơn
trời”,…). Các tín ngưỡng lễ hội sùng bái tnhiên rất phổ biến các tộc người
trên khắp mọi vùng miền của đất nước, đặc biệt là các dân tộc thiểu số.
- Cuộc sống định tạo cho người Việt tính gắn kểt cộng đồng cao (Bán anh em
xa mua láng giềng gần; Lụt thì lút cả làng;…)
- Sgắn cộng đồng tạo nên lối sống trọng tình nghĩa (Lá lành đùm lá rách, …);
các quan hệ ứng xử thường đặt tình cao hơn (Nhất quen, nhì thân, tam thần, tứ
thế…)
- Cuộc sống định ổn định cần đến vai trò chăm lo của người phụ nữ, nghề trồng
trọt, đồng áng cũng công việc phù hợp với phụ nữ, do đó, vai trò người phụ nữ
được tôn trọng đề cao (Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòng, Nhất vợ
nhì trời,..)
- Lối duy tổng hợp biện chứng kết hợp với lối sống trọng tình đã tạo nên thói
quen tư duy, ứng xử tùy tiện, vô nguyên tắc (Yêu nên tốt, ghét nên xấu…)
- Lối duy tổng hợp biện chứng cũng nguyên nhân dẫn đến lối ứng xử mềm
dẻo, linh hoạt, được thể hiện qua quan niệm sống của người Việt (Tùy ứng
biến; Đi với Bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy…)
- Kiểu duy nặng về kinh niệm chủ quan, cảm tính cũng thể hiện trong văn
hóa nhận thức, ứng xử của người Việt (Nhìn mặt bắt hình dong; Trăm hay
không bằng tay quen…)
Như vậy, hầu như tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp
trồng trọt đều được thể hiện nét trong lối sống, phương thức duy và thói quen
ứng xử của người Việt.
Câu 3. Hãy chỉ ra khnăng tận dụng, thích nghi ng phó với môi
trường tự nhiên của người Việt được thể hiện lĩnh vực n hoá vật
chất.
Khả năng tận dụng, thích nghi ứng phó với môi trường tự nhiên của người Việt
được thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất được thể hiện như sau:
- Trong văn hóa sản xuất vật chất: người Việt đã biết tận dụng ứng phó
với môi trường tự nhiên. Với điều kiện tự nhiên nóng m mưa nhiều… thuận lợi
cho phát triển nghề lúa nước. Quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục
đầm lầy, lấn biển đắp đê chống tạo thành những vùng đồng bằng chân thổ
chuyên canh lúa nước một cách ổn định. Cha ông còn ng tạo hệ thống nông cụ
thủ công cổ truyền rất phong phú, đa dạng. Ngoài ra người Việt còn tận dụng thiên
nhiên để trồng nhiều loại cây cho củ, cho quả, cho cây, sợi để làm nghề thủ
công.
- Trong văn hóa ẩm thực: Hai yếu tố tính trội chi phối nền văn hoá vật
chất của người Việt tính chất sông nước thực vật. sự chi phối hai yếu tố tự
nhiên này được thể hiện trong cấu bữa ăn của người Việt thường 3 thành
phần chính: cơm, rau, cá, văn hóa ẩm thực của người Việt mang tính tổng hợp,
tính cộng đồng tính mực thước ngoài ra còn thể hiện tính linh hoạt trong ăn
uống theo mùa, theo vùng miền biểu hiện của lối ứng xử thích nghi của nền kinh
tế tiểu nông tự túc tực cấp.
Cơm: được làm từ gạo, đứng vị trí đầu tiên trong bữa ăn. Người Việt
còn tận dụng để làm bún, làm bánh.
Rau quả: người Việt thường hay nói đói ăn rau, đau uống thuốc”
rau quả đặc thù trong bữa ăn rau muống, dưa cà, như câu ca dao
“Anh đi anh nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương”.
Cá: Người Việt thường hay nói “cơm với như với con” người
Việt còn tận dụng các loại hải sản để chế biến ra thứ đồ chấm đặc
biệt như các loại mắm
- Trong văn hóa trang phục: Người Việt biết tận dụng các điều kiện tụe
nhiên để chọn màu sắc trang phục phù hợp với môi trường sông nước như màu
nâu, màu đen,…. ý thức làm đẹp. họ sử dụng cál.l.c chất liệu may mặc
sẵn trong tự nhiên, mang đậm dấu ấn nông nghiệp trồng trọt, vừa cách ứng phó
với tự nhiên vừa là cách làm đẹp, chú trọng tính bền chắc, kín đáo, ưa màu sắn âm
tính. Trang phục của phụ nữ thường váy, yếm, áo tứ thân, áo i, quần lĩnh,
ngoài ra chiếc nón phần không thể thiếu trong trang phục của người phụ nữ
dùng để che mưa, che nắng. Trang phục của nam thường là: áo cánh, quần ống
rộng để phù hợp với khí hậu nóng bức và công việc đồng áng.
- Văn hóa đi:
Tận dụng nguồn nguyên liệu từ tự nhiên người Việt xây nhà bằng:
gỗ, tre, nứa, rơm rạ,…, kiến trúc nhà mang dấu ấn của vùng sông
nước, nhà sàn thích ứng cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng
phó với thiên nhiên. Không gian nhà kng gian m, cửa rộng
thoáng mát. Người Việt biết chọn hướng xây nhà, chọn đất
Văn hóa đi lại: chú trọng đường thủy người Việt chủ yếu đi lại bằng
thuyền, đò ghe, lên đênh trên sông nước. kém phát triển về đường bộ
do sông ngòi chằng chịt nền kinh tế tự cung tcấp lối sống nông
nghiệp định cư.
Câu 4. Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường hội của người Việt được
thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
-Trong văn hoá sản xuất vật chất: Dân ta coi trọng nông nghiệp, chính sách
khuyến nông tích cuẹc, khuyến khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác, bảo
vệ sức kéo trong văn hoá sản xuất vật chất.
-Trong văn hoá ẩm thực:
Tập quán dùng đũa lâu đời đã hình thành triết người Việt đó
là mang tính cặp đôi, tính cân xứng, tính tập thể.
Người Việt thể hiện tính cộng đồng tính mực thước rất cao,
bữa ăn của người Việt là ăn chung nên họ thích trò chuyện, chia
sẻ vơi nhau, người Việt rất coi trọng nghi lễ tính ứng xử trong
bữa m. Ngoài ra trong văn hoá ẩm thực còn thể hiện tính linh
hoạt theo mùa, theo vùng miền, đa dạng cách chế biến và lựa
chọn món ăn để thích nghi với nền kinh tế tiểu nông tự cung t
cấp.
-
Trong văn hoá trang phục:
Trang phục của người Việt hầu hết trang phục kín đáo, giản dị.
Trang phục truyền thống của phụ nữ váy, yếm, áo cánh, áo dài,
quần lĩnh, khăn chít đều thể hiện sự kín đáo truyền thống của
người phụ nữ việt
Do sự tác động của văn minh Phương Tây, trang phục truyền
thống của người Việt nam được cách tân từ áo dài tứ thân thành
áo dài hiện đại, kết tinh được vẻ đẹp kín đáo truyền thống
duyên dáng hiện đại.
-
Trong văn hoá ở và đi lại:
Kiến trúc nhà của người Việt mang tính cộng đồng, không
gian trong ngôi nhà truyền thống không gian mở, các gian nhà
thường thông nhau, coi trọng không gian sinh hoạt cộng đồng
giữa các thành viên. Ranh giới giữa các nhà hàng m cũng
không gian mở, gắn liền, nối san sát nhau thể hiện sự gắn bó.
Cuộc sống và sinh hoạt gắn với miền sông nước đã khiến cho
hình ảnh sông nước và con thuyền ăn sâu vào tư duy, cách nghĩ,
được biểu hiện ra trong ngôn từ của người Việt như: Chớ thấy
sóng cả mà ngã tay chèo hay thuyền theo lái gái theo chồng.
Câu 5. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương Ngũ hành với sự
hình thành các triết lý sống của người Việt.
Thuyết âm dương ngũ hành tên gọi hợp nhất của thuyết âm dương
thuyết ngũ hành. Đây hệ tưởng triết học Trung hoa cổ đại phản ánh về bản
chất quy luật tồn tại của vạn vật trong trụ bao gồm nhận thức vtự nhiên,
đời sống xã hội con người.
Từ thuyết Âm dương Ngũ hành, nời Việt đã hình thành nên những
triết lí sống:
+Triết lý về sự cân xứng, cặp đôi, người Việt quan niệm âm dương luôn tồn
tại trong sự cặp đôi tương xứng, cân bằng âm dương thì sự vật mới hoàn thiện,
trọn vẹn, vững bền hợp qui luật. Các đối tượng cặp đồng thường được nhắc tới
như: cha – mẹ; trời – đất; ông – bà;…
+Triết sống quân bình, hài hòa âm dương, quan niệm trạng thái tồn tại tối
ưu của mọi sự vật từ tự nhiên đến hội sự cân bằng, hài hòa âm dương, từ đó
người Việt sống theo triết lý quân bình, cố gắng duy trì trạng thái âm dương bù trừ
nhau trong cuộc sống. Ngoài ra người Việt thường tự bằng lòng, an phận với
những gì mình đang có, không hiếu thắng.
+Triết sống lạc quan: vận dụng qui luật âm dương vào trong cuộc sống,
người Việt thường cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến. Tuy nhiên,
nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến thái độ tiêu cực, phó mặc cho số phận, không nỗ
lực cố gắng hết mình.
Câu 6. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo Việt
Nam vai trò của phật giáo đối với đời sống n hoá tinh thn của
người Việt xưa và nay.
Phật giáo chính thức du nhập vào nước ta thời Bắc thuộc theo chân
quân xâm lược Trung Hoa đã nhanh chóng được người Việt tiếp nhận
mt cách tự nhiên, tự nguyện. Phật giáo truyền vào nước ta gồm hai phái
Tiểu thừa (Phật giáo nguyên thủy) khởi phát miền nam Ấn Độ phái Đại
thừa khởi phát min bắc Ấn Độ. Trong quá trình du nhập phát triển,
Phật giáo ở Việt Nam đã hình thành những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, Tính nhập thể. Phật giáo ở VN coi trọng việc Phật tại m,
tu tại gia (Tu đâu cho bằng tu nhà, thờ cha kính mẹ mới là chân tu; Thứ nhất
là tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa) với giáo cứu khổ, cứu nạn, phổ
độ chúng sinh nên Phật giáo VN luôn đồng hành vi cuộc sống của chúng
sịnh (chùa trở thành nơi ở, che giấu của bộ đội ta thời chiến tranh, trở thành
nơi dạy học, nơi chữa bệnh cho dân chúng,...).
- Thứ hai, Tính tổng hợp. một trong những đặc trưng bản của
li tư duy nông nghiệp, chi phối rất nhiều đến thái độ ứng xử với Phật
giáo của người Việt, làm nên sắc thái riêng của Phật giáo VN:
+ Phật giáo dung hợp với các tín ngưỡng truyền thống văn hóa bản
địa: dung hợp với tín ngưỡng sùng i tự nhiên, với tín ngưỡng thờ Mẫu
giữa vic thờ Phật với thờ các vị thần, Thánh, Mẫu, Thành Hng, Thổ
địa…
+ Dung hp giữa các tông phái Phật: đây là nét đặc trưng riêng biệt
của Phật giáo VN so với Phật giáo của các c láng giềng. VN cả hai
phái Nam tông (Tiểu thừa, chủ yếu Nam Bộ) Bắc tông (Đại thừa, ch
yếu Bắc Bộ). Trong tông phái Đại Thừa có sự kết hợp Thiền ng Mật
Tông. Thiền Tông kết hợp với Tịnh Độ tông.
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác: Phật giáo kết hp
với Nho giáo Đạo giáo tạo nên hiện tượng tam giáo đồng qui. Ngoài ra,
từ Phật giáo đã hình thành ra c tôn giáo khác như đạo Cao Đài, đạo Hòa
Hảo.
* Vai trò ca Pht giáo:
-Ngay từ đầu, người Việt đã tín ngưỡng dân gian riêng của mình. Người
Việt coi Ông trời như một đấng tối cao, trên cao, thấu rõ mọi nỗi khổ của con
người, giúp họ đạt được ước nguyện,trừng trị kẻ ác…Quan niệm này khiến dân
Việt dễ tiếp nhận thuyết nhân quả, luân hồi của Đạo Phật. Từ đó Phật giáo đã bén
rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng văn hóa dân gian của quần chúng, khẳng
định sự hiện diện qua hàng ngàn ngôi chùa trên khắp mọi miền đất nước. Với
người dân VN, giáo phật giáo đã thấm sâu vào triết sống, ngôi chùa i
giáo dục đạo đức lòng hướng thiện, coi trọng tu nhân tích đức sợ nhân quả,
nghiệp báo, đề cao tưởng hiếu hòa, nhân ái, vị tha, nơi an của tâm hồn,
trung tâm sinh hoạt cộng đồng cũng i ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền
thống đã lịch sử tlâu (Mái chùa che chở hồn dân tộc. Nếp sống ngàn năm
của tổ tiên)
-Ngày nay, Phật giáo vẫn tôn giáo lớn nhất, ảnh hưởng sâu sắc
rộng rãi nhất. khoảng 7 đến 8 triệu tín đồ Phật giáo, chiếm đến 10% dân số.
Hiện nay, số lượng người đi chùa ngày càng đông, niềm tin vào thuyết nhân
quả, luân hồi. Ăn chay vào các ngày rằm, mồng một, treo ảnh Phật, bàn thờ
Phật trong nhà. Qua đó, ta thấy vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh
thần của người Việt từ xưa đến nay
*Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống tinh thần, pháp luật của
người Việt:
- Tích cực:
+ Phật giáo hướng người Việt c trọng tu nhân tích đức, khuyến
thin từ ác.
+ Hướng người Việt rèn luyện, tu dưỡng m hồn nhân ái, vị tha, sống
với tư tưởng hiếu hòa.
=> Từ đây, Phật giáo giúp ngưi Việt biết điều hòa m tín bản thân,
hạn chế những xung đột xã hi, đem lại bình yên cho cuộc sống.
Hiện nay, những tác động tích cực ấy của Phật giáo vẫn còn nh
hưởng sâu rộng đến con người VN. Pht giáo chủ trương thiết lập quan hệ
công bằng, bình đẳng giữa mọi người cho rằng mọi người đều bình đẳng
như nhau, trong mỗi người đều phật tính; trong quan hệ với người khác,
mi cá nhân không được cầu li cho mình… ảnh hưởng rất lớn đối vi
quan niệm sống của ngưi Việt, điển hình như: (Một người mọi người,
mi người một người). Phật giáo đề cao shòa thuận trách nhim của
các bậc cha mẹ, anh em, vợ chồng… đề cao sự hiếu thuận thông qua thực
hin Tứ ân i khắp thế gian, kng ai tốt bằng mẹ/Gánh nng cuộc đời,
không ai khổ bằng cha) đã trở thành đạo lý, lẽ sống của ngưi Việt. Trong
giáo của nhà Phật, tính trung thực thuộc vào giới không nói dối” của ngũ
gii. Thập thiện bao gồm: thực cả thân, khẩu, ý”. Trung thực ý trung
m điều chỉnh hành vi theo luật nhân quả, nhân nào quả y. Theo đó, sự dối
trá sbị nghiệp báo. Thuyết nhân quả, nghiệp báo của Phật giáo gặp gỡ với
tín ngưỡng của người Việt Nam đã lan tỏa thành nếp sống, nếp nghĩ hiền
gặp lành”, ác gi ác o”… trong nhân dân. Phật giáo đã góp phần cùng với
dân tộc Việt Nam trong việc xây dựng tấm lòng bao dung rộng lớn, ngã,
vị tha. Tinh thần bao dung rng ln được th hiện trước lỗi lm của con
người. Trong cách ứng xử của người Việt thể hiện rất như: “biển cả mênh
mông, quay đầu bờ”, đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”
Từ đó, hình thành trong con người Việt những đức tính khi đối mặt với
các vn đề dnhư liên quan đến pháp luật, đến tranh chấp, họ luôn tìm
cách để gii quyết vấn đề trong hòa bình, từ bỏ việc n thua trong cuộc
sống bởi tưởng sống vị tha, xem thường danh. Bên cạnh đó, những đức
tính trên đã mang li cho người Việt những hạn chế kng nhỏ trong đời
sống.
- Tiêu cực:
+ Thủ tiêu bản ngã khát vọng nhân
+ Coi trọng an phận, nhẫn nhục khát vọng nhân, luôn tin vào
luân hồi, quả báo.
=> Từ đó, triệt tiêu tinh thần phản kháng, đấu tranh của con người.
Làm hạn chế và thui chột khả ng phấn đấu vươn lên của con người bởi li
sống không màng danh li (Khi gặp trắc trmột số ngưi Việt tng nghĩ
đến số phận, nghiệp chướng, nhân quả, khiến con người hình thành tính cách
bị động, ít chịu vươn lên, hạn chế năng lực đấu tranh hội của những con
người hiện thực, thậm cthờ ơ, do dự đối với i tiêu cực, cái ác đang gây
bất bình trong hội). Làm cho người Việt m không ctrọng s
dụng pháp luật công cbảo vệ mình người khác khi quyền lợi bm
phạm, thay vào đó lại im lng trông chờ vào quả báo, sự trừng phạt của luật
Trời.
Câu 7: Trình bày shiểu biết của anh /chị về Nho giáo Việt Nam và vai
trò của Nho giáo đối với đời sống văn a tinh thần của người Việt xưa
và nay ( Trong đó có Pháp luật)
-Nho giáo là mt học thuyết chính tr - đạo đức, một hệ thống tư
tưởng - giáo nhằm tổ chức, duy trì sổn định của trật tự hi bằng biện
pháp nhân trị - đức trị. Được du nhập vào VN từ rất sớm (từ thời Bắc thuộc).
Ban đầu do xu hướng cưỡng bức văn hóa nên không được người Việt tiếp
nhận trông suốt 1000 năm. Sau này, dưới thời Đại Việt mi ngày càng
phổ biến ảnh hưởng hầu hết các mặt trong cuộc sống như giáo dục, tư tưởng
chính trị, văn hóa phong tục tập qn,... Nội dung cúa tư tưởng Nho giáo
được thể hin trong giáo của thuyết Tam cương, Ngũ tng và thuyết
Chính danh. Sau q trình du nhập phát triển, Nho giáo VN mang
những đặc điểm sau:
-Nho giáo VN đề cao tưởng trung quân kết hợp với ái quốc, trong
nhiu trường hợp, nước được đề cao hơn vua.
-Nho giáo VN đã biến khái niệm nhân, nghĩa không chỉ khái niệm
đạo đức trong cách ứng xử nhân mà trở thành một tưởng hội cao đẹp
(Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân).
- tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi du nhập vào VN
nhưng đã giảm bớt tính cực đoan bởi n hóa mẫu hệ trước đó của người
Việt.
-Khi VN bước vào giai đoạn do việc Trịnh - Nguyễn phân tranh, Nho
giáo VN đi vào khủng hoảng kng thể cứu vãn
*Sự tác động của Nho giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần và
văn a ứng xử với pháp luật ca người Việt xưa và nay:
- Tích cực
+ Góp phần xây dựng xã hội ổn định, nề nếp, có trật tự, thứ bậc từ gia
đình đến xã hội
+ Đề cao các giá trị đạo đức, nhân cách, các giá trtinh thần và các
chuẩn mực đối với nam giới (tu thân - tề gia - trị quốc - bình thiên hạ), nữ
gii (tam tòng, tứ đức).
- Tiêu cực:
+ Do coi trọng n ti, trật tự, phân biệt đối xử bất bình đẳng (vị thế
hội, giới tính, tuổi tác) nên đã tạon ởng gia trưởng, thiếun chủ (Áo
mặc không qua khỏi đầu; Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó...), làm hạn chế
quyền nhân, ý thức phản biện/phản kháng của con người, hạn chế việc sử
dụng công cụ pháp luật để bảo vệ quyền li của cá nhân.
+ Do chủ trương đề cao đức tr hơn pháp trị nên Nho giáo khuyến
khích việc vô tụng.
+ Do có skết hợp giữa đức trị với pháp trị tạo nên ranh giới mờ nhạt
giữa đạo (không bxử phạt) pháp (bị xử phạt theo pháp luật). Từ đó,
tạo ra hệ quả, việc xét xử có thể xảy ra việc cùng một ti giống nhau nhưng
bị xử phạt khác nhau (tội đồng luận dị).
Tóm lại, được ny sinh nuôi dưỡng trong môi trường văn hóa
nông nghip tiểu nông cùng với tưởng Nho giáo thể chế chính trị của
nhà nước quân chủ quan liêu nên lối sống trọng lệ n luật, trọng đức hơn
trọng pháp được bảo lưu lâu bền trong suốt chàng ngàn m phong kiến,
ăn u vào m lý, tư duy, ng xcủa hội, trở thành lực cản kng nhỏ
đối vi mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền hin nay nước ta nói
riêng cũng như công cuộc hiện đại hóa đất nước nói chung
Câu 8. Hãy trình bày dấu n của văn hoá nông nghiệp ảnh ng đến
văn hoá giao tiếp ứng xử của người Việt, theo các bn những đặc điểm
giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.
Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp, văn hóa giao tiếp ứng xử của người Việt
có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng đồng cao nên người
Việt coi trọng việc giao tiếp và thích giao tiếp. Biểu hiện như chào hỏi được xem
một nghi thức ứng xử văn hóa quan trọng (Lời chào cao hơn mâm cỗ); thích
thăm viếng nhau và xem đó như biểu hiện của tình nghĩa; tính hiếu khách
(khách đến nhà thường được đón tiếp niềm nở, chu đáo, tận tình).
- Các kiểu ứng xử trong giao tiếp của người Việt như: thích tìm hiểu, quan sát,
đánh giá đối tượng giao tiếp (quan tâm đến thông tin nhân như quê quán, nghề
nghiệp, địa vị… của đối tượng giao tiếp; ứng xử nặng tình cảm n trí (một bồ
cái không bằng một tí cái tình; Yêu nhau chín bỏ làm mười; Yêu nhau mọi việc
chẳng nề, dẫu trăm chổ lệch cũng cho bằng..), trọng tình cảm nên trong giao
tiếp, người Việt cách xưng theo quan hệ thân tộc, coi mọi người trong cộng
đồng như con họ hàng: cô, bác, chú, dì, cháu, con..; Cách ứng xử trọng danh dự
hơn vật chất (Tốt danh hơn lành áo; Đói cho sạch, rách cho thơm..) thế nên nghi
thức lời nói trong giao tiếp cũng thể hiện tính tôn ti thứ bậc, vì quá coi trọng danh
dự nên người Việt thường mắc bệnh diện (Một quan tiền công kng bằng mt
đồng tiền thưởng; Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp..) từ đó người Việt
rất sợ luận bởi vậy luận trở thành một thứ khí lợi hại ràng buộc nhân
với cộng đồng, nhờ đó duy trì sự ổn định của làng xã; kiểu ứng xử giữ ý, cả nể,
thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp, nói chuyện không đi vào thẳng vấn đề
“vòng vo tam quốc, thường không biểu lộ trực tiếp cảm xúc nói chuyển ẩn ý,
tuy nhiên thái độ giữ ý trong giao tiếp dẫn đến tâm lý nhường nhịn, sợ mất lòng từ
đó dẫn đến thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp.
Chính thói quen ứng xử nặng tình cảm hơn lý trí thái độ giữ ý đã khiến cho
người Việt không dám thẳng thắn bày tỏ quan điểm đây chính một nguyên nhân
dẫn đến thái độ ứng xử tiêu cực với pháp luật.
Văn hóa ứng xử một lĩnh vực đời sống văn hóa sinh động, phong phú của con
người diễn ra hàng ngày, luôn luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển lịch sử của
dân tộc Việt Nam qua hàng nghìn năm dựng nước giữ nước. Đó cũng chính
sức mạnh mềm làm nên nét đẹp và chìa khóa thành công của mỗi người, mỗi
dân tộc. vậy, mỗi nét đặc trưng văn hóa ng xử giao tiếp Việt Nam đều quan
trọng như nhau tạo nên một nền văn hóa ứng xử muôn màu, phong phú thấm đẫm
tình người của người Việt. Nếu xét đến những ảnh hưởng tiêu cực các đặc
trưng văn hóa ứng xử giao tiếp đem lại thì vạn vật tất yếu đêu phải những mặt
tích cực mặt tiêu cực, hai yếu tố này luôn song hành cùng nhau như ánh sáng
bóng tối, nếu không có ánh sáng thì không thể nhận diện được bóng tối sẽ như thế
nào. lẽ đó nên nhờ những tác động tiêu cực này thể thông qua đó phát
triển hơn, hoàn thiện hơn, tiếp tục gìn giữ, bảo tồn phát huy các đặc trưng văn
hóa ứng xử giao tiếp nói riêng cũng như bản sắc văn hóa Việt Nam nói chung.
Câu 9. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống,
qua đó chỉ ra vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách
nhân.
Gia đình Việt Nam truyền thống các đặc điểm:
- Tính cộng đồng lối sống trọng tình: mỗi gia đình thường gồm ba, bốn thế hệ
cùng chung sống, vậy các thành viên trong gia đình rât gắn bó, yêu thương,
nương tựa nhau (Trẻ cậy cha, già cậy con; Con dại cái mang…).
- Tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền: con cái mang họ bố; người bố quyền
uy tuyệt đối và chịu trách nhiệm chính trong gia đình về mọi mặt; con trai được
thừa kế tài sản và có nhiệm vụ thờ cúng tổ tiên.
- Chế độ phong kiến chấp nhận chế độ đa thê.
- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình tuân theo tôn ti, thứ bậc chặt chẽ của
giáo lý Nho giáo (Quyền huynh thế phụ).
Vai trò:
- Cho đến nay, vai trò của gia đình vẫn một thiết chế hội tồn tại mang tính
bền vững, gia đình luôn tổ ấm, nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của
hội thông qua việc thực hiện các chức năng quan trọng của gia đình đó là: Tái tạo
sản xuất ra con người; tái tạo sức lao động, sản xuất ra của cải vật chất cũng
nơi gìn giữphát huy giá trị tinh thần cao qúy của dân tộc; tổ ấm đem lại hạnh
phúc, yêu thương, chia sẻ vui buồn, luôn đảm bảo những điều kiện tốt nhất, an
toàn nhất cho mỗi con người. Bên cạnh vai trò đó, gia đình còn môi trường
sống, môi trường giáo dục đầu tiên để mỗi cá nhân hình thành, hoàn thiện nhân
cách.
- Vai trò giáo dục trong gia đình giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành phát
triển nhân cách con người, kết hợp giáo dục từ nhà trường và xã hội. Mỗi cá nhân,
từ khi lọt lòng mđến khi trưởng thành, chúng ta được dạy từ lời ăn, tiếng nói, từ
cách ứng xử với ông bà, cha mẹ, anh chị em, với cộng đồng thế nào cho đúng, cho
lễ phép.
- Trong gia đình Việt Nam thường tồn tại nhiều thế hệ, mối liên hệ mật thiết với
nhau, đó các nhân không ngừng học tập, hoàn thiện chính mình. Nhiều
nhân tốt sẽ thành gia đình tốt. Với ý nghĩa môi trường văn hóa đầu tiên, gia đình
hay văn hóa gia đình là giá trị cốt lõi của văn hóa xã hội.
Văn hóa gia đình hệ thống những giá trị, chuẩn mực đặc thù gắn liền với
những điều kiện cụ thể của tnhiên, hội. Văn hóa gia đình được hình thành t
việc tổ chức cuộc sống nền nếp, trật tự, gia phong, đó môi trường đầu
tiên cho việc dạy điều hay, lẽ phải, ứng xử văn hóa, giao tiếp lịch sự của mỗi cá
nhân…. Thông qua giáo dục gia đình, các thế hệ đi trước truyền thụ cho thế hệ trẻ
những giá trị văn hóa truyền thống hiện đại, tạo nên giá trị hội nhân cách
văn hóa của mỗi con nời.
Câu 10. Hãy trình bày đặc trưng của n hoá ng nh hưởng của
đến thói quen, lối sống, cách duy, ứng xcủa người Việt (ảnh
hưởng đến Pháp luật). u tầm những u thành ngữ, tục ngi về
văn hoá làng của người Việt.
Văn hóa làng hai đặc trưng tiêu biểu tính cộng đồngtính tự trị
1. Tính cộng đồng được biểu hiện nét cách tổ chức các mối quan hệ trong
các đơn vị cộng đồng.
+ Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải sống định
vậy người Việt đã sống quần tụ thành cộng đồng, gắn kết để nương tự giúp đỡ
nhau trong lao động sản xuất và ứng phó với thiên tai.
+ Tiền thân của làng Việt tổ chức công xã nông thôn, được hình thành dựa trên
mối quan hệ huyết thống (Sẩy cha chú, sẩy mẹ bú gì..), quan hệ láng giềng
(Bán anh em xa mua láng giềng gần). Hai mối quan hệ này đã tạo thành một chất
keo gắn kết các thành viên trong làng thành một mối quan hệ bền chặt.
+ Trong kinh tế, dân trong làng luôn giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất,
chống thiên tai (Một miếng khi đói bằng một gói khi no; Lá lành đùm lá rách..)
+ Trong tình cảm, dân trong làng mối quan hệ thân tộc nên luôn giúp đỡ
nhau trong khó khăn hoạn nạn (Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ..)
+ Cả làng chung phong tục tín ngưỡng, cùng thờ chung Thành Hoàng làng,
cùng tham gia các hội hè, đình đám.., hôn nhân phải được càng công nhận.
+ Về luật pháp: mỗi thành viên trong cộng đồng không được pháp luật công nhận
với cách nhân bị hòa tan trong cộng đồng họ mạc, làng (Phúc cùng
hưởng, họa cùng chịu).
+ Sự gắn kết cộng đồng đã khiến cho làng trở thành một đơn vị cố kết chặt chẽ cả
về quan hệ xã hội cho đến kinh tế, tình cảm, phong tục, pháp luật..
+ Biểu tượng của tính cộng đồng trong văn hóa làng đình làng, cây đa, bến
nước.
*Ảnh hưởng của văn hóa làng đến lối sống, cách duy, ứng xử của người Việt
- Tác động tích cực:
+ Tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng tính tập thể hòa đồng (Một con ngựa
đau cả tàu bỏ cỏ)
+ Tạo nên nếp sống gắn bó, đoàn kết tương trợ, cưu mang đùm bọc nhau, sở
tạo nên lối sống trọng tình một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt
(Tay đứt ruột xót; Chị ngã em nâng..)
+ Tính gắn kết cộng đồng và lối sống trọng tình tạo nên cuộc sống hòa thuận, lấy
tình nghĩa làm đầu, giúp hạn chế xung đột, tranh chấp, kiện tụng… khiến cho cuộc
sống ở làng quê được ổn định bình yên.
- Tác động tiêu cực:
+ Là nguyên nhân tạo nên tưởng phái, bao che (Rút dây động rừng; Môi h
răng lạnh..), điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi ứng xử vi pháp luật,
nhất khi pháp luật được xây dựng trên nguyên tắc “phúc cùng hưởng, họa cùng
chịu” quy định trách nhiệm liên đới thì thói quen ứng xử phái, bao che càng
nặng nề n, m hạn chế các hành vi tố giác tội phạm, gây cản trở cho việc thực
thi pháp luật.
+ Đề cao lối ứng xử kiểu “chủ nghĩa thân quen” thói quen dựa dẫm, lại
không chịu trách nhiệm cá nhân (Một người làm quan cả họ được nhờ..)
+ nguyên nhân hình thành thói quen ứng xử cào bằng, đố kỵ, kìm m, hạn
chế ý thức vquyền nhân (Xấu đều hơn tốt lỏi; Chết một đống còn n sống
một người…)
+ nguyên nhân dẫn đến thói quen ứng xử cả nể, ngại va chạm, sợ mất lòng, dễ
thỏa hiệp, theo đó sự hạn chế năng lực duy phản biện (Chín bỏ làm mười;
Một sự nhịn chín sự lành; Một đời kiện chín đời thù…). Đây cũng là nguyên nhân
dẫn đến thái độ hành xử thiếu quyết đoán trong giải quyết công việc cũng như thái
“độ dĩ hòa vi quý” trong đấu tranh với những hành vi tiêu cực, với cái xấu, cái bất
công.
+ Dẫn đến thói quen ứng xử nặng tình nhẹ (Một bồ cái không bằng một
cái tình).
+ Những tác động tiêu cực của tính cộng đồng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
tiêu cực đến văn hóa ứng xử pháp luật của người Việt, gây khó khăn cản trở không
ít cho công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền tinh thần “thượng tôn pháp
luật” là một đòi hỏi tất yếu của xã hội văn minh.
2. Tính tự trị thể hiện sự tồn tại độc lập, khép kín trong quan hệ giữa làng này
với làng khác, và tính tự quản của làng so với chính quyền trung ương.
+Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt định nền kinh tế tiểu
nông ttúc tự cấp nên người Việt sống quần tụ trong không gian làng quê, bao
quanh làng là lũy tre và cổng làng, khiến cho làng nào biết làng ấy, các quan hệ xã
hội chủ yếu hẹp trong không gian sống của làng, hạn chế sự giao lưu với bên
ngoài.
+ Bộ máy hành chính tự quản khiến cho làng tồn tại như một “tiểu vương quốc”,
có xu hướng “ly tâm”.
+ Mỗi làng tồn tại như một đơn vị độc lập, tự đầy đủ, khép kín, co cụm lại trong
không gian khá biệt lập của mỗi làng.
+ Về không gian địa lý: mỗi làng sống quần tụ trong một không gian với ranh
giới bao quanh làng là lũy tre và cổng làng.
+ Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, tự túc tự cấp nên ít
có nhu cầu quan hệ giao thương với bên ngoài.
+ Về tình cảm: một vài dòng họ thường sống quần tụ trong một làng, việc dựng
vợ gchồng khuyến khích lấy nhau trong cùng làng, quan hệ giao lưu tình cảm
cũng khép kín trong phạm vi làng.
+ Về phong tục, tín ngưỡng: mỗi làng thờ Thành Hoàng làng đình làng,
phong tục, tín ngưỡng riêng của làng, có lễ hội đình đám của làng..
+ Về tổ chức hành chính: bộ máy hành chính tự quản độc lập, vai trò
chức năng giải quyết mọi việc trong làng.
+ Về luật pháp: lệ làng hương ước luật lệ của làng
+ Biểu tượng của tính tự trị cũng cây đa, bến nước, đìnhng.
*Ảnh hưởng của tính tự trị đến lối sống, cách duy, ứng xử của người Việt:
- Tác động tích cực:
+ Tính tự quản cao, ít xảy ra tranh chấp, kiện tụng, vậy việc quản hội
nhiều thuận lợi.
+ Sự tồn tại của hương ước lệ làng với tính cụ thể, gần gũi, thiết thực đã phát
huy tính hiệu quả cao trong việc quản hội, tạo thành nếp sống chung ổn định
của mỗi làng.
+ Tính tự trị tạo cho người dân tinh thần độc lập, tự chủ, ý thức tự lực tự cường
và đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm (Được mùa chớ phụ ngô khoai, đến khi thất
bát lấy ai bạn cùng.)
- Tác động tiêu cực:
+ Tính tự trị sở hình thành tưởng tiểu nông hữu, ích kỷ (Bè ai người
nấy chống; Ruộng ai người nấy đắp bờ..)
+ tưởng phái, địa phương cục bộ (Nhập gia tùy tục..) nguyên nhân dẫn
đến sự hạn chế ý thức hợp quần xã hội khi vượt quá phạm vi cộng đồng làng.
+ Lối sống khép kín, quan hệ xã hội không mở rộng tạo nên tư duy bảo thủ, trì
trệ, tâm không thích sự thay đổi đã làm hạn chế năng lực thói quen duy,
phản biện.
+ Sự tồn tại của luật tục lệ làng đã tạo nên lối sống trọng lệ hơn luật thói
quen ứng xử “Phép vua thua lệ làng”
Câu 11. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu
trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại.
Sự tiếp xúc với văn hoá phương Tây, khởi đầu từ văn hoá Pháp (1858 1945), sau
đó tiếp xúc với văn hoá Mỹ miền Nam (1954 1975), với văn hoá XHCN
miền Bắc (1954 1990), hiện nay quá trình giao lưu toàn cầu hoá. Cùng với
sự thay đổi nền tảng kinh tế - hội của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Các cuộc tiếp xúc giao lưu văn hoá này nhứng tác nhân trực tiếp
dẫn đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống sang hiện
đại.
- Tiếp xúc văn hoá Pháp bước khởi đầu:
+ Sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại thực ra
đã được manh nha từ TK XVI XVII, bắt đầu từ cuộc tiếp xúc văn hoá phương
Tây thông qua văn vai trò của các nhà buôn sau đó các giáo -đốc giáo
đến để truyền đạo.
a) Bối cảnh lịch sử- xã hội:
-Năm 1858 thực dân Pháp nổ súng m lược Việt Nam, sau đó chúng lần lượt
đánh chiếm các tỉnh Nam Bộ rồi đánh ra Bắc Bộ.
- Năm 1883 triều đình nhà Nguyễn hiệp ước với pháp tại Huế, thừa nhận quyền
thống trị của thực dân pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Qua hai lần khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội phong kiến Việt Nam
đã trải qua những thay đổi có tính bước ngoặt.
b) Đặc điểm văn hoá:
-Văn hoá vật chất:
* Sự phát triển đô thị, công nghiệp giao thông:
+ Với mục đích khai thác i nguyên của nước thuộc địa, thực dân Pháp chú trọng
việc phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông.
+ Công nghiệp khai thác than phát triển mạnh với sự ra đời của những khu khái
thác mỏ lớn như Hồng Gai, Cẩm Phả - đó những spwr đầu tiên của ngành
công nghiệp tại Việt Nam.
*Sự du nhập của văn minh vật chất phươngy:
+ Sự du nhập các phương tiện giao thông hiện đại
+ Kiến trúc nhà cửa thành thị thay đổi theo kiểu nhà Tây.
+ Về văn hoá trang phục: đô thị, nam giới bắt đầu mặc đồ Âu phục; áo dài tứ
thân của nữ giới được cải tiến thành áo dài tân thời, kết hợp được một cách hài hoà
giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại.
-Văn hoá xã hội:
*Sự ra đời của các giai tầng xã hội mới: Sự phát triển của đô thị, công nghiệp và
giao thương buôn bán đã sinh ra những giai cấp và tầng lớp xã hội mới, đó là:
+ Giai cấp sản, tiểu sản thành thị
+ Giai cấp sản
+ Các trường Tây học ra đời dẫn đến sự hình thành tầng lớp trí thức Tây học. Đây
lực lượng hội vai trò chính trong việc tiếp nhận ảnh hưởng của văn hoá
Pháp nói riêng và văn hoá phương Tây nói chung.
*Sự tồn tại cả hai loại hình kinh tế - hội:
+ Đây thời kỳ cùng song song tồn tại hai hình thái kinh tế hội: phong kiến và
tư bản chủ nghĩa – gọi là chế độ thực dân phong kiến.
-Văn hoá tinh thần:
*Tư tưởng:
+Sự tiếp xúc giao lưu văn hoá với phương Tây đã tạo ra cuộc chuyển mình
tính bước ngoặt của hệ tưởng Việt Nam truyền thống, đó sự tồn tại xuất
hiện cùng lúc nhiều hệ tư tưởng khác nhau, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau:
1. tưởng Nho giáo đã từng giữ v thế độc tôn thời Đại Việt, nay đã bị
khủng hoảng, phân hoá và mất dần vai trò lịch sử:
- Một bộ phận nhà Nho trung thành với nền văn hoá giáo dục cũ, trở nên lạc
hậu và bất lực trước những biến đổi của xã hội mới.
- Một bộ phận đầu hàng thực dân Pháp, tiếp nhận những yếu tố văn hoá và giáo
dục Pháp để ra làm quan cho chính quyền thực dân
- Một bộ phận chủ trương cải cách văn hoá để thông qua đó làm nền tảng cho cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc.
2. Tử tưởng dân chủ sản: tưởng của tầng lớp sản, tiểu sản, thị
dân, trí thức Tây học tiếp thu được từ phương Tây.
- Ý thức vvai trò nhân được nâng cao, đối lập với ý thức cộng đồng của văn
hoá làng xã.
- Sự đề cao văn minh vật chất, đối lập với truyền thống đề cao các giá trị tinh thần
của văn hoá Nho giáo và lối sống của cư dân nông nghiệp.
- Đề cao tri thức khoa học lối duy phân ch, đối lập truyền thống coi trọng
kinh nghiệm chủ quan cảm tính và lối duy tổng hợp biện chứng của cư dân
nông nghiệp; khoa học kỹ thuật đang dần trở thành những tri thức chiếm ưu thế so
với các luận thuyết đạo đức, chính trị của nền giáo dục Nho giáo.
- Lối sống cởi mở, năng động của đô thị tầng lớp thị dân đối lập với tính tự trị,
khép kín, thụ động, bảo thủ của văn hoá làng xã.
3. tưởng Maclenin: Được truyền vào Việt Nam bằng con đường hoạt
động mật của nhà cách mạng yêu nước Nguyễn Ái Quốc các đảng
viên Cộng sản.
*Về ngôn ngữ:
-Sự ra đời của chữ Quốc Ngữ thay thế chữ Hán chữ Nôm đã tạo nên những biến
đổi toàn diện trong bộ mặt văn hoá tinh thần của xã hội.
-Sự kiện chữ QN ra đời thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm, đánh dấu sự khởi đầu
của công cuộc hội nhập văn hoá Việt Nam vào nền văn hoá hiện đại của nhân loại.
-Báo chí Quốc ngữ ra đời phát triển nhanh chóng
*Về nghệ thuật:
-Văn hoá đã trải qua một bước chuyển mình mạnh mẽ, bắt đầu từ việc dùng chữ
QN để sáng tác văn học. Sự du nhập các thể loại văn học mới nguồn gốc
phương Tây và sự chi phối của các luồng tư tưởng khác nhau đã dẫn đến sự ra đời
và phát triển của ba dòng văn học:
1. Văn học lãng mạng
2. Văn học hiện thực phê phán
3. Văn học cách mạng
-Các loại hình nghệ thuật được chuyên môn hoá và du nhập thêm nhiều loại hình
mới như: kiến trúc, điện ảnh, kịch nói, các thể loại âm nhạc phương Tây,..Sự thay
đổi toàn diện và sự phát triển mạnh mẽ của nền văn học nghệ thuật mới đã m
thay đổi cả hệ thống quan điểm thẩm mỹ, làm biếng đổi một cách đáng kể thế giới
tinh thần của con người cũng như diện mạo văn hoá Việt Nam.
*Về giáo dục:
-Để đào tạo đội ngũ viên chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ, chính phủ thực dân
bãi bỏ mô hình giáo dục Nho giáo bằng việc mở trường Pháp Việt( Tây học).
-Từ những năm 20 của TK XX trở đi, một số trường kỹ nghệ, trường cao đẳng, đại
học thành lập
-Một số sở nghiên cứu khoa học cũng ra đời Kho học, kỹ thuật giờ đây trở
thành những tri thức chiếm uuw thế so với các luận thuyết đoạ đức, chính trị,
hội vốn là đăc điểm của nền giáo dục Nho giáo.
1.1.2 Tiếp c với n hoá Mỹ:
- Cuộc tiếp xúc giao lưu với văn hoá Mỹ phương Tây diễn ra trừ m 1954
đến năm 1975 diễn ra miền Nam hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ, theo đó nền kinh tế, văn hoá, hội miền Nam phát triển theo
con đường tư bản chủ nghĩa.
- Xét về mặt văn hoá cuộc tiếp xúc này đã dẫn đến kết quả:
+ Ưu điểm: nền kinh tế hàng hía phát triển, theo đó lối sống năng động,
cở mở, dễ hoà nhập, phát huy khả năng sáng tạo của cá nhân.
+ Hạn chế: coi trọng văn minh vật chất, nặng về lối sống thực dụng, đề cao
chủ nghĩa cá nhân, và lối sống tự do, phóng túng.
1.1.3 Giao lưu n hoá với các nước hội Đông Âu:
-Cuộc giao lưu này diễn ra ở miền Bắc XHCN, với tính chất chủ động thông qua
con đường hợp tác, giúp đỡ, trao đổi kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học,…
-Về kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, miền Bắc đã những bước
phátvtrieenr quan trọng.
Câu 12. Anh hay chị hãy phân tích n hoá Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hoá ảnh ng của đến ng xcủa giới trẻ Việt Nam
hiện nay.
*Sự du nhập n hoá phương Tây
a). Tiếp xúc văn hoá Pháp
- Sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại thực ra
đã được manh nha từ thế k XVI XVII, bắt đầu từ cuộc tiêos xcus văn hoá
phương Tây thông qua vai trò của các nhà buôn, và sau đó các giáo - đốc
giáo đến truyền đạo.
-Tuy nhiên chỉ từ khi Pháp đặt sthống trị lên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thì ảnh
hưởng của văn minh công nghiệp phương Tây mới thật sự tác động một cách toàn
diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực đời sống vt chất và tinh thần của người Việt.
- Thông qua các cuộc khai thác thuọc địa đã tạo ra sự du nhập của nền văn minh
vật chất phương Tây với các phương tiện giao thông hiện đại như: ô tô, tàu điẹn,
xe lửa, tàu thuỷ,.. các kiến trúc nhà cửa đa dạng, phong phú vớinphong cách Tây
âu: nhà nhiều tầng, biệt thự…Bên cạnh đó, không thể không nói đến các công
trình kiến trúc độc đáo như: Cầu Long Biên, Bảo tàng lịch sử, Phố cổ Nội,
vẫn tiếp tục tồn tại cho đến ngày nay.
- Về ngôn ngữ: sự ra đời của chữ QN thay thế cho chữ Hán và chữ m mt
bước ngoặc quan tọng trong tiế trình văn hoá Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của
công cuộc hội nhập văn hoá Việt Nam vào nền văn hoá hiện đại của nhân loại.
-Văn hoá ẩm thực Pháp cũng thẩm thấu mạnh mẽ vào hội Việt Nam để những
thói quen mới được hình thành như uống ohee, rượu vang, bánh mì, patee, các
món trứng và thói quen dùng dao, nĩa,…
b). Tiếp xúc với văn hoá Mỹ:
- Cuộc tiếp xúc và giao u văn hoá Mỹ phương Tây diễn ra từ 1954 đến 1975
miền Nam hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; theo
đó, nền kinh tế, văn hoá, hội miền Nam phát triển theo con đường bản chủ
nghĩa.
-Người Việt vốn nước phong kiến trước đây gtrị con người giữa nam nữ
sự khác biệt cùng lớn. Tuy nhiên, cùng với sựnhoaf nhập phát triển văn hoá,
người Việt hiện nay sự thay đổi cùng lớn. Đó đề cao giá trị con người, sự
bình đẳng không phân biệt giới tính, dân tộc vùng miền.
- Tuy nhiên xét về mặt văn hoá, cuộc tiếp xúc này dẫn đến hậu quả coi trọng
nền văn minh vật chất, nặng nề lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa nhân
lối sống tự do, phóng túng.
c). Giao lưu văn hoá với các nước XHCN Đông âu
- Cuộc giao lưu này được diễn ra miền Bắc XHCN, đây cuộc giao lưu văn hoá
với tính chất chủ động, thông qua con đường hợp tác, giúp đỡ, trao đổi kinh tế, văn
hoá, giáo dục, khoa học.
Về kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục miền Bắc đã những bước phát triển
quan trọng, ngày càng hôi nhập với thế giới hiện đại. như, văn hoá Việt nam
chịu ảnh hưởng của văn hoá Nga khá mạnh mẽ, tuy mỗi giai đoạn lịch sử sự
tiếp nhận theo những xu hướng khác nhau. Sự giao lưu này diễn ra nhiều lĩnh
vực với các hình thức và nội dung đa dạng: văn hoá, điện ảnh, sân khấu, mỹ thuật,
giáo dục, đào tao, xuất bản,…
-Bên cạnh đó một số ảnh hưởng tích cực là chủ yếu, cuộc tiếp xúc này cũng không
tránh khỏi để lại những một số dấu ấn tiêu cực: do không mở rộng quan hệ giao
lưu với các nước ngoài hệ thống XHCN, cùng với nền kinh tế bao cấp đã tạo nên
sự trì trệ về kinh tế, cứng nhắc, bảo thủ trong tư duy, đơn điệu về văn hoá.
*Sự thay đổi nền tảng kinh tế - xã hội
-Chiến tranh kết thúc, cả nước thống nhất cùng một thể chế chính trị, một đường
lối phát triển kinh tế - hội. Trong bối cảnh mới của đất nước quốc tế, sự
chuyển mình của nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp hoá hiện đại hoá
công cuộc hội nhập giao u toàn cầu hoá đang những nhân tố tính quyết
định dẫ đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống sang
hiện đại
- Mục tiêu CNH HĐH cấu nền kinh tế theo hướng cân bằng giữa nông
nghiệp và công nghiệp; giữa đô thị nông thôn; xây dựng nền kinh tế công
nghiệp hiện đại với sự hình thành các khu công nghiệp lớn; phát triển thương mại
và nền kinh tế thị trường; hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực toàn cầu.

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
1. CHƯƠNG II, HỌC ĐỊNH VỊ VĂN HOÁ VIỆT NAM
2. CHƯƠNG III, HỌC VĂN HOÁ VẬT CHẤT, VĂN HOÁ TINH THẦN, VĂN HOÁ XÃ HỘI
VĂN HOÁ VẬT CHẤT (ĂN, MẶC, Ở, ĐI LẠI) VĂN HOÁ TINH THẦN. - ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH
- TÔN GIÁO (NHO GIÁO, PHẬT GIÁO) - GIAO TIẾP ỨNG XỬ
VĂN HOÁ XÃ HỘI (NHÀ – LÀNG – NƯỚC), ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁP LUẬT
VĂN HOÁ VIÊT NAM TỪ TRUYỀN THỐNG ĐẾN HIỆN ĐẠI
VĂN HOÁ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ.
ĐÓ LÀ TOÀN BỘ NỘI DUNG ÔN TẬP, PHẦN CÒN LẠI CÁC EM ĐỌC QUA.
ÔN TẬP THEO NHỮNG CÂU HỎI GỢI Ý TRONG TẬP BÀI GIẢNG.
CHÚC HỌC TỐT VÀ THI TỐT.
Các câu hỏi cụ thể:
Câu 1. Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hoá gốc chăn nuôi du
mục và văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt. Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó
. Tiêu chí NNTT( phương đông) CNDM(phương tây) Nơi hình thành
Phương Đông: Khí hậu Phương Tây: khí hậu
nóng ẩm, mưa nhiều, lạnh khô, địa hình chủ
sông ngòi chằng chịt, yếu là thảo nguyên( xứ
đồng bằng phì nhiêu sở của đồng cỏ thích
màu mỡ thích hợp cho hợp cho chăn nuôi phát
nông nghiệp trồng trọt triển) phát triển =>Văn hoá chăn nuôi
=>Văn hoá nông nghiệp du mục. trồng trọt Đặc điểm
Về lối sống: nghề trồng Về lối sống: nghề chăn
trọt buộc con người nuôi đòi hỏi cư dân phải
sống định cư, nhà cửa di cư, nay đây mai đó,
ổn định, vì vậy con tạm bợ nên có con người ít di chuyển
người có thói quen thích =>Trọng tĩnh di chuyển =>Trọng động
Quan hệ với tự nhiên: Quan hệ với tự nhiên:
nghề trồng trọt phụ không phụ thuộc vào
thuộc vào thiên nhiên thiên nhiên từ đó nảy
nên cư dân rất tôn thờ, sinh tâm lý tham vọng
gắn bó, sùng bái tự muốn chinh phục, chế
nhiên, mong muốn hoà ngự thiên nhiên. hợp với thiên nhiên.
Tính cộng đồng: cuộc Tính cộng đồng: tính
sống định cư tạo nên gắn kết cộng đồng tính cộng đồng cao không cao, yếu tố cá nhân được coi trọng. =>Tâm lý ganh đua, cạnh tranh, hiếu thắng, ứng xử độc tôn,…..
Kiểu tư duy: phân tích Kiểu tư duy: đòi hỏi sự
chú trọng yếu tố, tư duy khẳng định vai trò của
khách quan vì nghề cá nhân, đối tượng hằng
chăn nuôi du mục đòi ngày con người tiếp xúc
hỏi sự khẳng định cá là đàn gia súc với từng
nhân, đây cũng là cơ sở cá thể độc lập nên hình
để phát triển khoa học. thành kiểu tue duy khách quan, lý tính,
phân tích chú trọng từng yếu tố, coi trọng khoa học thực nghiệm.
Cách ứng xử: Tư duy Cách ứng xử: Do kiểu
tổng hợp biện chứng tư duy phân tích hình
nên hình thành lối ứng thành lối sống hiếu
xử hiếu hoà, linh hoạt, chiến, độc tôn, cứng mềm dẻo, trọng tình. rắn. => Thói quen tôn trọng pháp luật vì vậy mà hình thành sớm ở Phương Tây.
Con người: Thiên về Con người: thiên về
thơ, nhạc trữ tình, thiên khoa học TN-KT và văn
văn, triết học. Tâm linh minh thành thị. và tôn giáo, thiên về văn hoá nông nghiệp.
Cuộc sống định cư, Đàn ông có vai trò
trồng trọt là chính và qtrong, hình thành lối
tính kết nối cộng đồng sống trọng tài tọng võ.
đã hình thành lối sống trọng đức, trọng văn
Câu 2. Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình văn
hoá gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.

Do vị trí địa lý nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á nên Việt Nam thuộc loại
hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình được thể hiện rõ nét trong đặc
trưng văn hóa Việt Nam. Biểu hiện:
- Người Việt ưa thích một cuộc sống định cư ổn định (An cư lạc nghiệp) từ đó đã
hình thành nên lối sống tự trị, khép kín, hướng nội, hạn chế sự giao lưu, mở rộng quan hệ với bên ngoài.
- Cư dân nông nghiệp Việt Nam rất sùng bái tự nhiên, luôn mong muốn mưa thuận
gió hòa để có cuộc sống no đủ (câu cửa miệng của người Việt là “lạy trời”, “ơn
trời”,…). Các tín ngưỡng và lễ hội sùng bái tự nhiên rất phổ biến ở các tộc người
trên khắp mọi vùng miền của đất nước, đặc biệt là các dân tộc thiểu số.
- Cuộc sống định cư tạo cho người Việt tính gắn kểt cộng đồng cao (Bán anh em
xa mua láng giềng gần; Lụt thì lút cả làng;…)
- Sự gắn bó cộng đồng tạo nên lối sống trọng tình nghĩa (Lá lành đùm lá rách, …);
các quan hệ ứng xử thường đặt tình cao hơn lý (Nhất quen, nhì thân, tam thần, tứ thế…)
- Cuộc sống định cư ổn định cần đến vai trò chăm lo của người phụ nữ, nghề trồng
trọt, đồng áng cũng là công việc phù hợp với phụ nữ, do đó, vai trò người phụ nữ
được tôn trọng đề cao (Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòng, Nhất vợ nhì trời,..)
- Lối tư duy tổng hợp – biện chứng kết hợp với lối sống trọng tình đã tạo nên thói
quen tư duy, ứng xử tùy tiện, vô nguyên tắc (Yêu nên tốt, ghét nên xấu…)
- Lối tư duy tổng hợp biện chứng cũng là nguyên nhân dẫn đến lối ứng xử mềm
dẻo, linh hoạt, được thể hiện rõ qua quan niệm sống của người Việt (Tùy cơ ứng
biến; Đi với Bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy…)
- Kiểu tư duy nặng về kinh niệm chủ quan, cảm tính cũng thể hiện rõ trong văn
hóa nhận thức, ứng xử của người Việt (Nhìn mặt mà bắt hình dong; Trăm hay không bằng tay quen…)
Như vậy, hầu như tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp
trồng trọt đều được thể hiện rõ nét trong lối sống, phương thức tư duy và thói quen
ứng xử của người Việt.
Câu 3. Hãy chỉ ra khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi
trường tự nhiên của người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.

Khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên của người Việt
được thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất được thể hiện như sau:
- Trong văn hóa sản xuất vật chất: người Việt đã biết tận dụng và ứng phó
với môi trường tự nhiên. Với điều kiện tự nhiên nóng ẩm mưa nhiều… thuận lợi
cho phát triển nghề lúa nước. Quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục
đầm lầy, lấn biển đắp đê chống lũ tạo thành những vùng đồng bằng chân thổ
chuyên canh lúa nước một cách ổn định. Cha ông còn sáng tạo hệ thống nông cụ
thủ công cổ truyền rất phong phú, đa dạng. Ngoài ra người Việt còn tận dụng thiên
nhiên để trồng nhiều loại cây cho củ, cho quả, cho lá cây, sợi để làm nghề thủ công.
- Trong văn hóa ẩm thực: Hai yếu tố có tính trội chi phối nền văn hoá vật
chất của người Việt là tính chất sông nước và thực vật. sự chi phối hai yếu tố tự
nhiên này được thể hiện trong cơ cấu bữa ăn của người Việt thường có 3 thành
phần chính: cơm, rau, cá, văn hóa ẩm thực của người Việt mang tính tổng hợp,
tính cộng đồng và tính mực thước ngoài ra còn thể hiện tính linh hoạt trong ăn
uống theo mùa, theo vùng miền biểu hiện của lối ứng xử thích nghi của nền kinh
tế tiểu nông tự túc tực cấp.
• Cơm: được làm từ gạo, đứng vị trí đầu tiên trong bữa ăn. Người Việt
còn tận dụng để làm bún, làm bánh.
• Rau quả: người Việt thường hay nói “ đói ăn rau, đau uống thuốc”
rau quả đặc thù trong bữa ăn là rau muống, dưa cà, như câu ca dao
“Anh đi anh nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương”.
• Cá: Người Việt thường hay nói “cơm với cá như má với con” người
Việt còn tận dụng các loại hải sản để chế biến ra thứ đồ chấm đặc biệt như các loại mắm
- Trong văn hóa trang phục: Người Việt biết tận dụng các điều kiện tụe
nhiên để chọn màu sắc trang phục phù hợp với môi trường sông nước như màu
nâu, màu đen,…. Và có ý thức làm đẹp. họ sử dụng cál.l.c chất liệu may mặc có
sẵn trong tự nhiên, mang đậm dấu ấn nông nghiệp trồng trọt, vừa là cách ứng phó
với tự nhiên vừa là cách làm đẹp, chú trọng tính bền chắc, kín đáo, ưa màu sắn âm
tính. Trang phục của phụ nữ thường là váy, yếm, áo tứ thân, áo dài, quần lĩnh,…
ngoài ra chiếc nón là phần không thể thiếu trong trang phục của người phụ nữ
dùng để che mưa, che nắng. Trang phục của nam thường là: áo cánh, quần ống
rộng để phù hợp với khí hậu nóng bức và công việc đồng áng. - Văn hóa ở và đi:
• Tận dụng nguồn nguyên liệu từ tự nhiên người Việt xây nhà bằng:
gỗ, tre, nứa, rơm rạ,…, kiến trúc nhà mang dấu ấn của vùng sông
nước, nhà sàn thích ứng cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng
phó với thiên nhiên. Không gian nhà là không gian mở, cửa rộng
thoáng mát. Người Việt biết chọn hướng xây nhà, chọn đất
• Văn hóa đi lại: chú trọng đường thủy người Việt chủ yếu đi lại bằng
thuyền, đò ghe, lên đênh trên sông nước. kém phát triển về đường bộ
do sông ngòi chằng chịt nền kinh tế tự cung tự cấp và lối sống nông nghiệp định cư.
Câu 4. Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được
thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
-Trong văn hoá sản xuất vật chất: Dân ta coi trọng nông nghiệp, chính sách
khuyến nông tích cuẹc, khuyến khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác, bảo
vệ sức kéo trong văn hoá sản xuất vật chất. -Trong văn hoá ẩm thực:
Tập quán dùng đũa lâu đời đã hình thành triết lý ở người Việt đó
là mang tính cặp đôi, tính cân xứng, tính tập thể.
Người Việt thể hiện ở tính cộng đồng và tính mực thước rất cao,
bữa ăn của người Việt là ăn chung nên họ thích trò chuyện, chia
sẻ vơi nhau, người Việt rất coi trọng nghi lễ và tính ứng xử trong
bữa cơm. Ngoài ra trong văn hoá ẩm thực còn thể hiện tính linh
hoạt theo mùa, theo vùng miền, đa dạng cách chế biến và lựa
chọn món ăn để thích nghi với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp.
- Trong văn hoá trang phục:
❖ Trang phục của người Việt hầu hết là trang phục kín đáo, giản dị.
Trang phục truyền thống của phụ nữ là váy, yếm, áo cánh, áo dài,
quần lĩnh, khăn chít đều thể hiện sự kín đáo truyền thống của người phụ nữ việt
❖ Do có sự tác động của văn minh Phương Tây, trang phục truyền
thống của người Việt nam được cách tân từ áo dài tứ thân thành
áo dài hiện đại, kết tinh được vẻ đẹp kín đáo truyền thống và duyên dáng hiện đại.
- Trong văn hoá ở và đi lại:
❖ Kiến trúc nhà ở của người Việt mang tính cộng đồng, không
gian trong ngôi nhà truyền thống là không gian mở, các gian nhà
thường thông nhau, coi trọng không gian sinh hoạt cộng đồng
giữa các thành viên. Ranh giới giữa các nhà hàng xóm cũng là
không gian mở, gắn liền, nối san sát nhau thể hiện sự gắn bó.
❖ Cuộc sống và sinh hoạt gắn với miền sông nước đã khiến cho
hình ảnh sông nước và con thuyền ăn sâu vào tư duy, cách nghĩ,
được biểu hiện ra trong ngôn từ của người Việt như: Chớ thấy
sóng cả mà ngã tay chèo hay thuyền theo lái gái theo chồng.
Câu 5. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương – Ngũ hành với sự
hình thành các triết lý sống của người Việt.
Thuyết âm dương – ngũ hành là tên gọi hợp nhất của thuyết âm dương và
thuyết ngũ hành. Đây là hệ tư tưởng triết học Trung hoa cổ đại phản ánh về bản
chất và quy luật tồn tại của vạn vật trong vũ trụ bao gồm nhận thức về tự nhiên,
đời sống xã hội con người.
Từ thuyết Âm dương – Ngũ hành, người Việt đã hình thành nên những triết lí sống:
+Triết lý về sự cân xứng, cặp đôi, người Việt quan niệm âm dương luôn tồn
tại trong sự cặp đôi tương xứng, cân bằng âm dương thì sự vật mới hoàn thiện,
trọn vẹn, vững bền hợp qui luật. Các đối tượng cặp đồng thường được nhắc tới
như: cha – mẹ; trời – đất; ông – bà;…
+Triết lý sống quân bình, hài hòa âm dương, quan niệm trạng thái tồn tại tối
ưu của mọi sự vật từ tự nhiên đến xã hội là sự cân bằng, hài hòa âm dương, từ đó
người Việt sống theo triết lý quân bình, cố gắng duy trì trạng thái âm dương bù trừ
nhau trong cuộc sống. Ngoài ra người Việt thường tự bằng lòng, an phận với
những gì mình đang có, không hiếu thắng.
+Triết lý sống lạc quan: vận dụng qui luật âm dương vào trong cuộc sống,
người Việt thường có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến. Tuy nhiên,
nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến thái độ tiêu cực, phó mặc cho số phận, không nỗ
lực cố gắng hết mình.
Câu 6. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo ở Việt
Nam và vai trò của phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
Phật giáo chính thức du nhập vào nước ta thời Bắc thuộc theo chân
quân xâm lược Trung Hoa và đã nhanh chóng được người Việt tiếp nhận
một cách tự nhiên, tự nguyện. Phật giáo truyền vào nước ta gồm hai phái là
Tiểu thừa (Phật giáo nguyên thủy) khởi phát ở miền nam Ấn Độ và phái Đại
thừa khởi phát ở miền bắc Ấn Độ. Trong quá trình du nhập và phát triển,
Phật giáo ở Việt Nam đã hình thành những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, Tính nhập thể. Phật giáo ở VN coi trọng việc Phật tại tâm,
tu tại gia (Tu đâu cho bằng tu nhà, thờ cha kính mẹ mới là chân tu; Thứ nhất
là tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa) với giáo lí cứu khổ, cứu nạn, phổ
độ chúng sinh nên Phật giáo VN luôn đồng hành với cuộc sống của chúng
sịnh (chùa trở thành nơi ở, che giấu của bộ đội ta thời chiến tranh, trở thành
nơi dạy học, nơi chữa bệnh cho dân chúng,...).
- Thứ hai, Tính tổng hợp. Là một trong những đặc trưng cơ bản của
lối tư duy nông nghiệp, nó chi phối rất nhiều đến thái độ ứng xử với Phật
giáo của người Việt, làm nên sắc thái riêng của Phật giáo VN:
+ Phật giáo dung hợp với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản
địa: dung hợp với tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, với tín ngưỡng thờ Mẫu
giữa việc thờ Phật với thờ các vị thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, Thổ địa…
+ Dung hợp giữa các tông phái Phật: đây là nét đặc trưng riêng biệt
của Phật giáo VN so với Phật giáo của các nước láng giềng. VN có cả hai
phái Nam tông (Tiểu thừa, chủ yếu ở Nam Bộ) và Bắc tông (Đại thừa, chủ
yếu ở Bắc Bộ). Trong tông phái Đại Thừa có sự kết hợp Thiền Tông và Mật
Tông. Thiền Tông kết hợp với Tịnh Độ tông.
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác: Phật giáo kết hợp
với Nho giáo và Đạo giáo tạo nên hiện tượng tam giáo đồng qui. Ngoài ra,
từ Phật giáo đã hình thành ra các tôn giáo khác như đạo Cao Đài, đạo Hòa Hảo.
* Vai trò của Phật giáo:
-Ngay từ đầu, người Việt đã có tín ngưỡng dân gian riêng của mình. Người
Việt coi Ông trời như là một đấng tối cao, ở trên cao, thấu rõ mọi nỗi khổ của con
người, giúp họ đạt được ước nguyện,trừng trị kẻ ác…Quan niệm này khiến cư dân
Việt dễ tiếp nhận thuyết nhân quả, luân hồi của Đạo Phật. Từ đó Phật giáo đã bén
rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và văn hóa dân gian của quần chúng, khẳng
định sự hiện diện qua hàng ngàn ngôi chùa trên khắp mọi miền đất nước. Với
người dân VN, giáo lý phật giáo đã thấm sâu vào triết lý sống, ngôi chùa là nơi
giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, coi trọng tu nhân tích đức vì sợ nhân quả,
nghiệp báo, đề cao tư tưởng hiếu hòa, nhân ái, vị tha, là nơi an cư của tâm hồn, là
trung tâm sinh hoạt cộng đồng và cũng là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền
thống đã có lịch sử từ lâu (Mái chùa che chở hồn dân tộc. Nếp sống ngàn năm của tổ tiên)
-Ngày nay, Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và
rộng rãi nhất. Có khoảng 7 đến 8 triệu tín đồ Phật giáo, chiếm đến 10% dân số.
Hiện nay, số lượng người đi chùa ngày càng đông, có niềm tin vào thuyết nhân
quả, luân hồi. Ăn chay vào các ngày rằm, mồng một, có treo ảnh Phật, bàn thờ
Phật trong nhà. Qua đó, ta thấy vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh
thần của người Việt từ xưa đến nay
*Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống tinh thần, pháp luật của người Việt: - Tích cực:
+ Phật giáo hướng người Việt chú trọng tu nhân tích đức, khuyến thiện từ ác.
+ Hướng người Việt rèn luyện, tu dưỡng tâm hồn nhân ái, vị tha, sống
với tư tưởng hiếu hòa.
=> Từ đây, Phật giáo giúp người Việt biết điều hòa tâm tín bản thân,
hạn chế những xung đột xã hội, đem lại bình yên cho cuộc sống.
Hiện nay, những tác động tích cực ấy của Phật giáo vẫn còn ảnh
hưởng sâu rộng đến con người VN. Phật giáo chủ trương thiết lập quan hệ
công bằng, bình đẳng giữa mọi người và cho rằng mọi người đều bình đẳng
như nhau, trong mỗi người đều có phật tính; trong quan hệ với người khác,
mỗi cá nhân không được cầu lợi cho mình… có ảnh hưởng rất lớn đối với
quan niệm sống của người Việt, điển hình như: (Một người vì mọi người,
mọi người vì một người). Phật giáo đề cao sự hòa thuận và trách nhiệm của
các bậc cha mẹ, anh em, vợ chồng… đề cao sự hiếu thuận thông qua thực
hiện Tứ ân (Đi khắp thế gian, không ai tốt bằng mẹ/Gánh nặng cuộc đời,
không ai khổ bằng cha) đã trở thành đạo lý, lẽ sống của người Việt. Trong
giáo lý của nhà Phật, tính trung thực thuộc vào giới “không nói dối” của ngũ
giới. Thập thiện bao gồm: thực ở cả “thân, khẩu, ý”. Trung thực ở ý là trung
tâm điều chỉnh hành vi theo luật nhân quả, nhân nào quả ấy. Theo đó, sự dối
trá sẽ bị nghiệp báo. Thuyết nhân quả, nghiệp báo của Phật giáo gặp gỡ với
tín ngưỡng của người Việt Nam đã lan tỏa thành nếp sống, nếp nghĩ “ở hiền
gặp lành”, “ác giả ác báo”… trong nhân dân. Phật giáo đã góp phần cùng với
dân tộc Việt Nam trong việc xây dựng tấm lòng bao dung rộng lớn, vô ngã,
vị tha. Tinh thần bao dung rộng lớn được thể hiện trước lỗi lầm của con
người. Trong cách ứng xử của người Việt thể hiện rất rõ như: “biển cả mênh
mông, quay đầu là bờ”, “đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”…
Từ đó, hình thành trong con người Việt những đức tính mà khi đối mặt với
các vấn đề ví dụ như liên quan đến pháp luật, đến tranh chấp, họ luôn tìm
cách để giải quyết vấn đề trong hòa bình, từ bỏ việc hơn thua trong cuộc
sống bởi tư tưởng sống vị tha, xem thường hư danh. Bên cạnh đó, những đức
tính trên đã mang lại cho người Việt những hạn chế không nhỏ trong đời sống. - Tiêu cực:
+ Thủ tiêu bản ngã và khát vọng cá nhân
+ Coi trọng an phận, nhẫn nhục và khát vọng cá nhân, luôn tin vào luân hồi, quả báo.
=> Từ đó, triệt tiêu tinh thần phản kháng, đấu tranh của con người.
Làm hạn chế và thui chột khả năng phấn đấu vươn lên của con người bởi lối
sống không màng danh lợi (Khi gặp trắc trở một số người Việt thường nghĩ
đến số phận, nghiệp chướng, nhân quả, khiến con người hình thành tính cách
bị động, ít chịu vươn lên, hạn chế năng lực đấu tranh xã hội của những con
người hiện thực, thậm chí thờ ơ, do dự đối với cái tiêu cực, cái ác đang gây
bất bình trong xã hội). Làm cho người Việt có tâm lí không chú trọng sử
dụng pháp luật là công cụ bảo vệ mình và người khác khi quyền lợi bị xâm
phạm, thay vào đó lại im lặng trông chờ vào quả báo, sự trừng phạt của luật Trời.
Câu 7: Trình bày sự hiểu biết của anh /chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai
trò của Nho giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt xưa
và nay ( Trong đó có Pháp luật)

-Nho giáo là một học thuyết chính trị - đạo đức, một hệ thống tư
tưởng - giáo lí nhằm tổ chức, duy trì sự ổn định của trật tự xã hội bằng biện
pháp nhân trị - đức trị. Được du nhập vào VN từ rất sớm (từ thời Bắc thuộc).
Ban đầu do xu hướng cưỡng bức văn hóa nên không được người Việt tiếp
nhận trông suốt 1000 năm. Sau này, dưới thời Đại Việt nó mới ngày càng
phổ biến ảnh hưởng hầu hết các mặt trong cuộc sống như giáo dục, tư tưởng
chính trị, văn hóa phong tục tập quán,... Nội dung cúa tư tưởng Nho giáo
được thể hiện trong giáo lí của thuyết Tam cương, Ngũ thường và thuyết
Chính danh. Sau quá trình du nhập và phát triển, Nho giáo ở VN mang những đặc điểm sau:
-Nho giáo VN đề cao tư tưởng trung quân kết hợp với ái quốc, trong
nhiều trường hợp, nước được đề cao hơn vua.
-Nho giáo VN đã biến khái niệm nhân, nghĩa không chỉ là khái niệm
đạo đức trong cách ứng xử cá nhân mà trở thành một lí tưởng xã hội cao đẹp
(Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân).
-Tư tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi du nhập vào VN
nhưng đã giảm bớt tính cực đoan bởi văn hóa mẫu hệ trước đó của người Việt.
-Khi VN bước vào giai đoạn do việc Trịnh - Nguyễn phân tranh, Nho
giáo VN đi vào khủng hoảng không thể cứu vãn
*Sự tác động của Nho giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần và
văn hóa ứng xử với pháp luật của người Việt xưa và nay: - Tích cực
+ Góp phần xây dựng xã hội ổn định, nề nếp, có trật tự, thứ bậc từ gia đình đến xã hội
+ Đề cao các giá trị đạo đức, nhân cách, các giá trị tinh thần và các
chuẩn mực đối với nam giới (tu thân - tề gia - trị quốc - bình thiên hạ), nữ
giới (tam tòng, tứ đức). - Tiêu cực:
+ Do coi trọng tôn ti, trật tự, phân biệt đối xử bất bình đẳng (vị thế xã
hội, giới tính, tuổi tác) nên đã tạo nên tư tưởng gia trưởng, thiếu dân chủ (Áo
mặc không qua khỏi đầu; Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó...), nó làm hạn chế
quyền cá nhân, ý thức phản biện/phản kháng của con người, hạn chế việc sử
dụng công cụ pháp luật để bảo vệ quyền lợi của cá nhân.
+ Do chủ trương đề cao đức trị hơn pháp trị nên Nho giáo khuyến khích việc vô tụng.
+ Do có sự kết hợp giữa đức trị với pháp trị tạo nên ranh giới mờ nhạt
giữa đạo lí (không bị xử phạt) và pháp lí (bị xử phạt theo pháp luật). Từ đó,
tạo ra hệ quả, việc xét xử có thể xảy ra việc cùng một tội giống nhau nhưng
bị xử phạt khác nhau (tội đồng luận dị).
➔ Tóm lại, được nảy sinh và nuôi dưỡng trong môi trường văn hóa
nông nghiệp tiểu nông cùng với tư tưởng Nho giáo và thể chế chính trị của
nhà nước quân chủ quan liêu nên lối sống trọng lệ hơn luật, trọng đức hơn
trọng pháp được bảo lưu lâu bền trong suốt cả hàng ngàn năm phong kiến,
ăn sâu vào tâm lý, tư duy, ứng xử của xã hội, trở thành lực cản không nhỏ
đối với mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay ở nước ta nói
riêng cũng như công cuộc hiện đại hóa đất nước nói chung
Câu 8. Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến
văn hoá giao tiếp ứng xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm
giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.

Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp, văn hóa giao tiếp ứng xử của người Việt
có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng đồng cao nên người
Việt coi trọng việc giao tiếp và thích giao tiếp. Biểu hiện như chào hỏi được xem
là một nghi thức ứng xử văn hóa quan trọng (Lời chào cao hơn mâm cỗ); thích
thăm viếng nhau và xem đó như biểu hiện của tình nghĩa; có tính hiếu khách
(khách đến nhà thường được đón tiếp niềm nở, chu đáo, tận tình).
- Các kiểu ứng xử trong giao tiếp của người Việt như: thích tìm hiểu, quan sát,
đánh giá đối tượng giao tiếp (quan tâm đến thông tin cá nhân như quê quán, nghề
nghiệp, địa vị… của đối tượng giao tiếp; ứng xử nặng tình cảm hơn lý trí (một bồ
cái lý không bằng một tí cái tình; Yêu nhau chín bỏ làm mười; Yêu nhau mọi việc
chẳng nề, dẫu trăm chổ lệch cũng kê cho bằng..), vì trọng tình cảm nên trong giao
tiếp, người Việt có cách xưng hô theo quan hệ thân tộc, coi mọi người trong cộng
đồng như bà con họ hàng: cô, bác, chú, dì, cháu, con..; Cách ứng xử trọng danh dự
hơn vật chất (Tốt danh hơn lành áo; Đói cho sạch, rách cho thơm..) vì thế nên nghi
thức lời nói trong giao tiếp cũng thể hiện tính tôn ti thứ bậc, vì quá coi trọng danh
dự nên người Việt thường mắc bệnh sĩ diện (Một quan tiền công không bằng một
đồng tiền thưởng; Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp..) từ đó người Việt
rất sợ dư luận bởi vậy dư luận trở thành một thứ vũ khí lợi hại ràng buộc cá nhân
với cộng đồng, nhờ đó mà duy trì sự ổn định của làng xã; kiểu ứng xử giữ ý, cả nể,
thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp, nói chuyện không đi vào thẳng vấn đề mà
“vòng vo tam quốc, thường không biểu lộ trực tiếp cảm xúc mà nói chuyển ẩn ý,
tuy nhiên thái độ giữ ý trong giao tiếp dẫn đến tâm lý nhường nhịn, sợ mất lòng từ
đó dẫn đến thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp.
Chính thói quen ứng xử nặng tình cảm hơn lý trí và thái độ giữ ý đã khiến cho
người Việt không dám thẳng thắn bày tỏ quan điểm đây chính là một nguyên nhân
dẫn đến thái độ ứng xử tiêu cực với pháp luật.
Văn hóa ứng xử là một lĩnh vực đời sống văn hóa sinh động, phong phú của con
người diễn ra hàng ngày, luôn luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển lịch sử của
dân tộc Việt Nam qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Đó cũng chính là
sức mạnh mềm làm nên nét đẹp và là chìa khóa thành công của mỗi người, mỗi
dân tộc. Vì vậy, mỗi nét đặc trưng văn hóa ứng xử giao tiếp Việt Nam đều quan
trọng như nhau tạo nên một nền văn hóa ứng xử muôn màu, phong phú thấm đẫm
tình người của người Việt. Nếu xét đến những ảnh hưởng tiêu cực mà các đặc
trưng văn hóa ứng xử giao tiếp đem lại thì vạn vật tất yếu đêu phải có những mặt
tích cực và mặt tiêu cực, hai yếu tố này luôn song hành cùng nhau như ánh sáng và
bóng tối, nếu không có ánh sáng thì không thể nhận diện được bóng tối sẽ như thế
nào. Vì lẽ đó nên nhờ những tác động tiêu cực này mà có thể thông qua đó phát
triển hơn, hoàn thiện hơn, tiếp tục gìn giữ, bảo tồn và phát huy các đặc trưng văn
hóa ứng xử giao tiếp nói riêng cũng như bản sắc văn hóa Việt Nam nói chung.
Câu 9. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống,
qua đó chỉ ra vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân.

Gia đình Việt Nam truyền thống có các đặc điểm:
- Tính cộng đồng và lối sống trọng tình: mỗi gia đình thường gồm ba, bốn thế hệ
cùng chung sống, vì vậy các thành viên trong gia đình rât gắn bó, yêu thương,
nương tựa nhau (Trẻ cậy cha, già cậy con; Con dại cái mang…).
- Tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền: con cái mang họ bố; người bố có quyền
uy tuyệt đối và chịu trách nhiệm chính trong gia đình về mọi mặt; con trai được
thừa kế tài sản và có nhiệm vụ thờ cúng tổ tiên.
- Chế độ phong kiến chấp nhận chế độ đa thê.
- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình tuân theo tôn ti, thứ bậc chặt chẽ của
giáo lý Nho giáo (Quyền huynh thế phụ). Vai trò:
- Cho đến nay, vai trò của gia đình vẫn là một thiết chế xã hội tồn tại mang tính
bền vững, gia đình luôn là tổ ấm, là nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của xã
hội thông qua việc thực hiện các chức năng quan trọng của gia đình đó là: Tái tạo
sản xuất ra con người; tái tạo sức lao động, sản xuất ra của cải vật chất và cũng là
nơi gìn giữ và phát huy giá trị tinh thần cao qúy của dân tộc; là tổ ấm đem lại hạnh
phúc, yêu thương, chia sẻ vui buồn, luôn đảm bảo những điều kiện tốt nhất, an
toàn nhất cho mỗi con người. Bên cạnh vai trò đó, gia đình còn là môi trường
sống, môi trường giáo dục đầu tiên để mỗi cá nhân hình thành, hoàn thiện nhân cách.
- Vai trò giáo dục trong gia đình giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát
triển nhân cách con người, kết hợp giáo dục từ nhà trường và xã hội. Mỗi cá nhân,
từ khi lọt lòng mẹ đến khi trưởng thành, chúng ta được dạy từ lời ăn, tiếng nói, từ
cách ứng xử với ông bà, cha mẹ, anh chị em, với cộng đồng thế nào cho đúng, cho lễ phép.
- Trong gia đình Việt Nam thường tồn tại nhiều thế hệ, có mối liên hệ mật thiết với
nhau, ở đó các cá nhân không ngừng học tập, hoàn thiện chính mình. Nhiều cá
nhân tốt sẽ thành gia đình tốt. Với ý nghĩa là môi trường văn hóa đầu tiên, gia đình
hay văn hóa gia đình là giá trị cốt lõi của văn hóa xã hội.
Văn hóa gia đình là hệ thống những giá trị, chuẩn mực đặc thù gắn liền với
những điều kiện cụ thể của tự nhiên, xã hội. Văn hóa gia đình được hình thành từ
việc tổ chức cuộc sống có nền nếp, trật tự, gia phong, mà ở đó là môi trường đầu
tiên cho việc dạy điều hay, lẽ phải, ứng xử văn hóa, giao tiếp lịch sự của mỗi cá
nhân…. Thông qua giáo dục gia đình, các thế hệ đi trước truyền thụ cho thế hệ trẻ
những giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại, tạo nên giá trị xã hội và nhân cách
văn hóa của mỗi con người.
Câu 10. Hãy trình bày đặc trưng của văn hoá làng và ảnh hưởng của
nó đến thói quen, lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt (ảnh
hưởng đến Pháp luật). Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về
văn hoá làng của người Việt.

Văn hóa làng có hai đặc trưng tiêu biểu là tính cộng đồng và tính tự trị
1. Tính cộng đồng được biểu hiện rõ nét ở cách tổ chức và các mối quan hệ trong
các đơn vị cộng đồng.
+ Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải sống định cư vì
vậy người Việt đã sống quần tụ thành cộng đồng, gắn kết để nương tự giúp đỡ
nhau trong lao động sản xuất và ứng phó với thiên tai.
+ Tiền thân của làng Việt là tổ chức công xã nông thôn, được hình thành dựa trên
mối quan hệ là huyết thống (Sẩy cha có chú, sẩy mẹ bú gì..), và quan hệ láng giềng
(Bán anh em xa mua láng giềng gần). Hai mối quan hệ này đã tạo thành một chất
keo gắn kết các thành viên trong làng thành một mối quan hệ bền chặt.
+ Trong kinh tế, cư dân trong làng luôn giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất,
chống thiên tai (Một miếng khi đói bằng một gói khi no; Lá lành đùm lá rách..)
+ Trong tình cảm, cư dân trong làng có mối quan hệ thân tộc nên luôn giúp đỡ
nhau trong khó khăn hoạn nạn (Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ..)
+ Cả làng có chung phong tục tín ngưỡng, cùng thờ chung Thành Hoàng làng,
cùng tham gia các hội hè, đình đám.., hôn nhân phải được càng công nhận.
+ Về luật pháp: mỗi thành viên trong cộng đồng không được pháp luật công nhận
với tư cách cá nhân mà bị hòa tan trong cộng đồng họ mạc, làng xã (Phúc cùng
hưởng, họa cùng chịu).
+ Sự gắn kết cộng đồng đã khiến cho làng trở thành một đơn vị cố kết chặt chẽ cả
về quan hệ xã hội cho đến kinh tế, tình cảm, phong tục, pháp luật..
+ Biểu tượng của tính cộng đồng trong văn hóa làng là đình làng, cây đa, bến nước.
*Ảnh hưởng của văn hóa làng đến lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt
- Tác động tích cực:
+ Tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng (Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ)
+ Tạo nên nếp sống gắn bó, đoàn kết tương trợ, cưu mang đùm bọc nhau, là cơ sở
tạo nên lối sống trọng tình – một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt
(Tay đứt ruột xót; Chị ngã em nâng..)
+ Tính gắn kết cộng đồng và lối sống trọng tình tạo nên cuộc sống hòa thuận, lấy
tình nghĩa làm đầu, giúp hạn chế xung đột, tranh chấp, kiện tụng… khiến cho cuộc
sống ở làng quê được ổn định bình yên.
- Tác động tiêu cực:
+ Là nguyên nhân tạo nên tư tưởng bè phái, bao che (Rút dây động rừng; Môi hở
răng lạnh..), điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi ứng xử với pháp luật,
nhất là khi pháp luật được xây dựng trên nguyên tắc “phúc cùng hưởng, họa cùng
chịu” quy định trách nhiệm liên đới thì thói quen ứng xử bè phái, bao che càng
nặng nề hơn, làm hạn chế các hành vi tố giác tội phạm, gây cản trở cho việc thực thi pháp luật.
+ Đề cao lối ứng xử kiểu “chủ nghĩa thân quen” và thói quen dựa dẫm, ỉ lại
không chịu trách nhiệm cá nhân (Một người làm quan cả họ được nhờ..)
+ Là nguyên nhân hình thành thói quen ứng xử cào bằng, đố kỵ, kìm hãm, hạn
chế ý thức về quyền cá nhân (Xấu đều hơn tốt lỏi; Chết một đống còn hơn sống một người…)
+ Là nguyên nhân dẫn đến thói quen ứng xử cả nể, ngại va chạm, sợ mất lòng, dễ
thỏa hiệp, theo đó là sự hạn chế năng lực tư duy phản biện (Chín bỏ làm mười;
Một sự nhịn chín sự lành; Một đời kiện chín đời thù…). Đây cũng là nguyên nhân
dẫn đến thái độ hành xử thiếu quyết đoán trong giải quyết công việc cũng như thái
“độ dĩ hòa vi quý” trong đấu tranh với những hành vi tiêu cực, với cái xấu, cái bất công.
+ Dẫn đến thói quen ứng xử nặng tình nhẹ lý (Một bồ cái lý không bằng một tí cái tình).
+ Những tác động tiêu cực của tính cộng đồng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
tiêu cực đến văn hóa ứng xử pháp luật của người Việt, gây khó khăn cản trở không
ít cho công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền mà tinh thần “thượng tôn pháp
luật” là một đòi hỏi tất yếu của xã hội văn minh.
2. Tính tự trị thể hiện ở sự tồn tại độc lập, khép kín trong quan hệ giữa làng này
với làng khác, và tính tự quản của làng so với chính quyền trung ương.
+Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và nền kinh tế tiểu
nông tự túc tự cấp nên người Việt sống quần tụ trong không gian làng quê, bao
quanh làng là lũy tre và cổng làng, khiến cho làng nào biết làng ấy, các quan hệ xã
hội chủ yếu bó hẹp trong không gian sống của làng, hạn chế sự giao lưu với bên ngoài.
+ Bộ máy hành chính tự quản khiến cho làng tồn tại như một “tiểu vương quốc”,
có xu hướng “ly tâm”.
+ Mỗi làng tồn tại như một đơn vị độc lập, tự đầy đủ, khép kín, co cụm lại trong
không gian khá biệt lập của mỗi làng.
+ Về không gian địa lý: mỗi làng sống quần tụ trong một không gian với ranh
giới bao quanh làng là lũy tre và cổng làng.
+ Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, tự túc tự cấp nên ít
có nhu cầu quan hệ giao thương với bên ngoài.
+ Về tình cảm: một vài dòng họ thường sống quần tụ trong một làng, việc dựng
vợ gả chồng khuyến khích lấy nhau trong cùng làng, quan hệ giao lưu tình cảm
cũng khép kín trong phạm vi làng.
+ Về phong tục, tín ngưỡng: mỗi làng thờ Thành Hoàng làng ở đình làng, có
phong tục, tín ngưỡng riêng của làng, có lễ hội đình đám của làng..
+ Về tổ chức hành chính: có bộ máy hành chính tự quản độc lập, có vai trò và
chức năng giải quyết mọi việc trong làng.
+ Về luật pháp: có lệ làng – hương ước là luật lệ của làng
+ Biểu tượng của tính tự trị cũng là cây đa, bến nước, đình làng.
*Ảnh hưởng của tính tự trị đến lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt:
- Tác động tích cực:
+ Tính tự quản cao, ít xảy ra tranh chấp, kiện tụng, vì vậy việc quản lý xã hội có nhiều thuận lợi.
+ Sự tồn tại của hương ước – lệ làng với tính cụ thể, gần gũi, thiết thực đã phát
huy tính hiệu quả cao trong việc quản lý xã hội, tạo thành nếp sống chung ổn định của mỗi làng.
+ Tính tự trị tạo cho người dân tinh thần độc lập, tự chủ, ý thức tự lực tự cường
và đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm (Được mùa chớ phụ ngô khoai, đến khi thất bát lấy ai bạn cùng.)
- Tác động tiêu cực:
+ Tính tự trị là cơ sở hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỷ (Bè ai người
nấy chống; Ruộng ai người nấy đắp bờ..)
+ Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ (Nhập gia tùy tục..) là nguyên nhân dẫn
đến sự hạn chế ý thức hợp quần xã hội khi vượt quá phạm vi cộng đồng làng.
+ Lối sống khép kín, quan hệ xã hội không mở rộng tạo nên tư duy bảo thủ, trì
trệ, tâm lý không thích sự thay đổi đã làm hạn chế năng lực và thói quen tư duy, phản biện.
+ Sự tồn tại của luật tục – lệ làng đã tạo nên lối sống trọng lệ hơn luật và thói
quen ứng xử “Phép vua thua lệ làng”
Câu 11. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu
trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại.

Sự tiếp xúc với văn hoá phương Tây, khởi đầu từ văn hoá Pháp (1858 – 1945), sau
đó là tiếp xúc với văn hoá Mỹ ở miền Nam (1954 – 1975), với văn hoá XHCN ở
miền Bắc (1954 – 1990), và hiện nay là quá trình giao lưu toàn cầu hoá. Cùng với
sự thay đổi nền tảng kinh tế - xã hội của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá
– hiện đại hoá. Các cuộc tiếp xúc giao lưu văn hoá này là nhứng tác nhân trực tiếp
dẫn đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại.
- Tiếp xúc văn hoá Pháp – bước khởi đầu:
+ Sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại thực ra
đã được manh nha từ TK XVI – XVII, bắt đầu từ cuộc tiếp xúc văn hoá phương
Tây thông qua văn vai trò của các nhà buôn và sau đó là các giáo sĩ Cơ-đốc giáo đến để truyền đạo.
a) Bối cảnh lịch sử- xã hội:
-Năm 1858 thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, sau đó chúng lần lượt
đánh chiếm các tỉnh Nam Bộ rồi đánh ra Bắc Bộ.
- Năm 1883 triều đình nhà Nguyễn ký hiệp ước với pháp tại Huế, thừa nhận quyền
thống trị của thực dân pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Qua hai lần khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội phong kiến Việt Nam
đã trải qua những thay đổi có tính bước ngoặt. b) Đặc điểm văn hoá: -Văn hoá vật chất:
* Sự phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông:
+ Với mục đích khai thác tài nguyên của nước thuộc địa, thực dân Pháp chú trọng
việc phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông.
+ Công nghiệp khai thác than phát triển mạnh với sự ra đời của những khu khái
thác mỏ lớn như Hồng Gai, Cẩm Phả - đó là những cơ spwr đầu tiên của ngành
công nghiệp tại Việt Nam.
*Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây:
+ Sự du nhập các phương tiện giao thông hiện đại
+ Kiến trúc nhà cửa ở thành thị thay đổi theo kiểu nhà Tây.
+ Về văn hoá trang phục: Ở đô thị, nam giới bắt đầu mặc đồ Âu phục; áo dài tứ
thân của nữ giới được cải tiến thành áo dài tân thời, kết hợp được một cách hài hoà
giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại. -Văn hoá xã hội:
*Sự ra đời của các giai tầng xã hội mới: Sự phát triển của đô thị, công nghiệp và
giao thương buôn bán đã sinh ra những giai cấp và tầng lớp xã hội mới, đó là:
+ Giai cấp tư sản, tiểu tư sản thành thị + Giai cấp vô sản
+ Các trường Tây học ra đời dẫn đến sự hình thành tầng lớp trí thức Tây học. Đây
là lực lượng xã hội có vai trò chính trong việc tiếp nhận ảnh hưởng của văn hoá
Pháp nói riêng và văn hoá phương Tây nói chung.
*Sự tồn tại cả hai loại hình kinh tế - xã hội:
+ Đây là thời kỳ cùng song song tồn tại hai hình thái kinh tế xã hội: phong kiến và
tư bản chủ nghĩa – gọi là chế độ thực dân phong kiến. -Văn hoá tinh thần: *Tư tưởng:
+Sự tiếp xúc và giao lưu văn hoá với phương Tây đã tạo ra cuộc chuyển mình có
tính bước ngoặt của hệ tư tưởng Việt Nam truyền thống, đó là sự tồn tại và xuất
hiện cùng lúc nhiều hệ tư tưởng khác nhau, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau:
1. Tư tưởng Nho giáo đã từng giữ vị thế độc tôn thời Đại Việt, nay đã bị
khủng hoảng, phân hoá và mất dần vai trò lịch sử:
- Một bộ phận nhà Nho trung thành với nền văn hoá và giáo dục cũ, trở nên lạc
hậu và bất lực trước những biến đổi của xã hội mới.
- Một bộ phận đầu hàng thực dân Pháp, tiếp nhận những yếu tố văn hoá và giáo
dục Pháp để ra làm quan cho chính quyền thực dân
- Một bộ phận chủ trương cải cách văn hoá để thông qua đó làm nền tảng cho cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc.
2. Tử tưởng dân chủ tư sản: là tư tưởng của tầng lớp tư sản, tiểu tư sản, thị
dân, trí thức Tây học tiếp thu được từ phương Tây.
- Ý thức về vai trò cá nhân được nâng cao, đối lập với ý thức cộng đồng của văn hoá làng xã.
- Sự đề cao văn minh vật chất, đối lập với truyền thống đề cao các giá trị tinh thần
của văn hoá Nho giáo và lối sống của cư dân nông nghiệp.
- Đề cao tri thức khoa học và lối tư duy phân tích, đối lập truyền thống coi trọng
kinh nghiệm chủ quan cảm tính và lối tư duy tổng hợp biện chứng của cư dân
nông nghiệp; khoa học kỹ thuật đang dần trở thành những tri thức chiếm ưu thế so
với các luận thuyết đạo đức, chính trị của nền giáo dục Nho giáo.
- Lối sống cởi mở, năng động của đô thị và tầng lớp thị dân đối lập với tính tự trị,
khép kín, thụ động, bảo thủ của văn hoá làng xã.
3. Tư tưởng Maclenin: Được truyền bá vào Việt Nam bằng con đường hoạt
động bí mật của nhà cách mạng yêu nước Nguyễn Ái Quốc và các đảng viên Cộng sản. *Về ngôn ngữ:
-Sự ra đời của chữ Quốc Ngữ thay thế chữ Hán và chữ Nôm đã tạo nên những biến
đổi toàn diện trong bộ mặt văn hoá tinh thần của xã hội.
-Sự kiện chữ QN ra đời thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm, đánh dấu sự khởi đầu
của công cuộc hội nhập văn hoá Việt Nam vào nền văn hoá hiện đại của nhân loại.
-Báo chí Quốc ngữ ra đời và phát triển nhanh chóng *Về nghệ thuật:
-Văn hoá đã trải qua một bước chuyển mình mạnh mẽ, bắt đầu từ việc dùng chữ
QN để sáng tác văn học. Sự du nhập các thể loại văn học mới có nguồn gốc
phương Tây và sự chi phối của các luồng tư tưởng khác nhau đã dẫn đến sự ra đời
và phát triển của ba dòng văn học: 1. Văn học lãng mạng
2. Văn học hiện thực phê phán 3. Văn học cách mạng
-Các loại hình nghệ thuật được chuyên môn hoá và du nhập thêm nhiều loại hình
mới như: kiến trúc, điện ảnh, kịch nói, các thể loại âm nhạc phương Tây,..Sự thay
đổi toàn diện và sự phát triển mạnh mẽ của nền văn học và nghệ thuật mới đã làm
thay đổi cả hệ thống quan điểm thẩm mỹ, làm biếng đổi một cách đáng kể thế giới
tinh thần của con người cũng như diện mạo văn hoá Việt Nam. *Về giáo dục:
-Để đào tạo đội ngũ viên chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ, chính phủ thực dân
bãi bỏ mô hình giáo dục Nho giáo bằng việc mở trường Pháp – Việt( Tây học).
-Từ những năm 20 của TK XX trở đi, một số trường kỹ nghệ, trường cao đẳng, đại học thành lập
-Một số cơ sở nghiên cứu khoa học cũng ra đời Kho học, kỹ thuật giờ đây trở
thành những tri thức chiếm uuw thế so với các luận thuyết đoạ đức, chính trị, xã
hội vốn là đăc điểm của nền giáo dục Nho giáo.
1.1.2 Tiếp xúc với văn hoá Mỹ:
- Cuộc tiếp xúc và giao lưu với văn hoá Mỹ và phương Tây diễn ra trừ năm 1954
đến năm 1975 diễn ra ở miền Nam là hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ, theo đó nền kinh tế, văn hoá, xã hội ở miền Nam phát triển theo
con đường tư bản chủ nghĩa.
- Xét về mặt văn hoá cuộc tiếp xúc này đã dẫn đến kết quả:
+ Ưu điểm: nền kinh tế hàng hía phát triển, theo đó là lối sống năng động,
cở mở, dễ hoà nhập, phát huy khả năng sáng tạo của cá nhân.
+ Hạn chế: coi trọng văn minh vật chất, nặng về lối sống thực dụng, đề cao
chủ nghĩa cá nhân, và lối sống tự do, phóng túng.
1.1.3 Giao lưu văn hoá với các nước xã hội Đông Âu:
-Cuộc giao lưu này diễn ra ở miền Bắc XHCN, với tính chất chủ động thông qua
con đường hợp tác, giúp đỡ, trao đổi kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học,…
-Về kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, ở miền Bắc đã có những bước phátvtrieenr quan trọng.
Câu 12. Anh hay chị hãy phân tích văn hoá Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.

*Sự du nhập văn hoá phương Tây
a). Tiếp xúc văn hoá Pháp
- Sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại thực ra
đã được manh nha từ thế kỷ XVI – XVII, bắt đầu từ cuộc tiêos xcus văn hoá
phương Tây thông qua vai trò của các nhà buôn, và sau đó là các giáo sĩ Cơ- đốc giáo đến truyền đạo.
-Tuy nhiên chỉ từ khi Pháp đặt sự thống trị lên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thì ảnh
hưởng của văn minh công nghiệp phương Tây mới thật sự tác động một cách toàn
diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần của người Việt.
- Thông qua các cuộc khai thác thuọc địa đã tạo ra sự du nhập của nền văn minh
vật chất phương Tây với các phương tiện giao thông hiện đại như: ô tô, tàu điẹn,
xe lửa, tàu thuỷ,.. các kiến trúc nhà cửa đa dạng, phong phú vớinphong cách Tây
âu: nhà nhiều tầng, biệt thự…Bên cạnh đó, không thể không nói đến các công
trình kiến trúc độc đáo như: Cầu Long Biên, Bảo tàng lịch sử, Phố cổ Hà Nội,…
vẫn tiếp tục tồn tại cho đến ngày nay.
- Về ngôn ngữ: sự ra đời của chữ QN thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm là một
bước ngoặc quan tọng trong tiế trình văn hoá Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của
công cuộc hội nhập văn hoá Việt Nam vào nền văn hoá hiện đại của nhân loại.
-Văn hoá ẩm thực Pháp cũng thẩm thấu mạnh mẽ vào xã hội Việt Nam để những
thói quen mới được hình thành như uống cà ohee, rượu vang, bánh mì, patee, các
món trứng và thói quen dùng dao, nĩa,…
b). Tiếp xúc với văn hoá Mỹ:
- Cuộc tiếp xúc và giao lưu văn hoá Mỹ và phương Tây diễn ra từ 1954 đến 1975
ở miền Nam là hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; theo
đó, nền kinh tế, văn hoá, xã hội ở miền Nam phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
-Người Việt vốn là nước phong kiến trước đây giá trị con người giữa nam và nữ có
sự khác biệt vô cùng lớn. Tuy nhiên, cùng với sựnhoaf nhập phát triển văn hoá,
người Việt hiện nay có sự thay đổi vô cùng lớn. Đó là đề cao giá trị con người, sự
bình đẳng không phân biệt giới tính, dân tộc vùng miền.
- Tuy nhiên xét về mặt văn hoá, cuộc tiếp xúc này dẫn đến hậu quả là coi trọng
nền văn minh vật chất, nặng nề lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân và
lối sống tự do, phóng túng.
c). Giao lưu văn hoá với các nước XHCN Đông âu
- Cuộc giao lưu này được diễn ra ở miền Bắc XHCN, đây là cuộc giao lưu văn hoá
với tính chất chủ động, thông qua con đường hợp tác, giúp đỡ, trao đổi kinh tế, văn
hoá, giáo dục, khoa học.
Về kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục ở miền Bắc đã có những bước phát triển
quan trọng, ngày càng hôi nhập với thế giới hiện đại. Ví như, văn hoá Việt nam
chịu ảnh hưởng của văn hoá Nga khá mạnh mẽ, tuy mỗi giai đoạn lịch sử có sự
tiếp nhận theo những xu hướng khác nhau. Sự giao lưu này diễn ra ở nhiều lĩnh
vực với các hình thức và nội dung đa dạng: văn hoá, điện ảnh, sân khấu, mỹ thuật,
giáo dục, đào tao, xuất bản,…
-Bên cạnh đó một số ảnh hưởng tích cực là chủ yếu, cuộc tiếp xúc này cũng không
tránh khỏi để lại những một số dấu ấn tiêu cực: do không mở rộng quan hệ giao
lưu với các nước ngoài hệ thống XHCN, cùng với nền kinh tế bao cấp đã tạo nên
sự trì trệ về kinh tế, cứng nhắc, bảo thủ trong tư duy, đơn điệu về văn hoá.
*Sự thay đổi nền tảng kinh tế - xã hội
-Chiến tranh kết thúc, cả nước thống nhất cùng một thể chế chính trị, một đường
lối phát triển kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh mới của đất nước và quốc tế, sự
chuyển mình của nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp hoá – hiện đại hoá
và công cuộc hội nhập giao lưu toàn cầu hoá đang là những nhân tố có tính quyết
định dẫ đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại
- Mục tiêu CNH – HĐH là cơ cấu nền kinh tế theo hướng cân bằng giữa nông
nghiệp và công nghiệp; giữa đô thị và nông thôn; xây dựng nền kinh tế công
nghiệp hiện đại với sự hình thành các khu công nghiệp lớn; phát triển thương mại
và nền kinh tế thị trường; hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực toàn cầu.
Document Outline

  • * Vai trò của Phật giáo:
  • *Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống tinh thần, pháp luật của người Việt:
  • - Tiêu cực:
  • *Sự tác động của Nho giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần và văn hóa ứng xử với pháp luật của người Việt xưa và nay:
  • - Tiêu cực: (1)
  • 1.1.2 Tiếp xúc với văn hoá Mỹ: