Như
đã
đưc
biết
v
ngun
gc
ca
NG
thông
qua
phn
trình
bày
trước
đó,
tiếp
theo
đây
e
xin
mi
các
bn
ng
tìm
hiu
v
đặc
đim
ca
Nho
giáo
nói
chung
ng
như
nho
giáo
nói
riêng
2.
Đặc
đim
tôn
giáo
nói
chung
Ni
dung
bn
ca
ng
Nho
giáo
đưc
biu
hin
trong
h
thng
giáo
Tam
cương,
Ngũ
thường
thuyết
Chính
danh
+Tam
cương
ba
mi
quan
h
ng
ct
để
duy
trì
trt
t
hi
.
quân
-
thn:
vua
-
i
.
ph
-
t:
cha
-
con
.
phu
-
ph:
chng
-
v
Trong
nhng
mi
quan
h
này
đòi
hi
b
trên
(
vua,
cha,
chng)
phi
thương
yêu,
chăm
sóc
bao
dung
k
i
(tôi,
con,
v).
đồng
thi
k
i
phi
biết
kính
nhường,
thương
u,
phc
tùng
biết
ơn
b
trên.
Điu
đó
đưc
th
hin
hơn
qua
nhng
biu
hin
sau:
=>
b
tôi
phi
phc
tùng
trung
thành
tuyt
đối
vi
vua
đề
cao
ch
trung
(quân
x
thn
t,
thn
bt
t
bt
trung)
=>con
phi
tuyt
đối
phc
tùng
cha
,
đề
cao
ch
hiếu
(ph
x
t
vong,
t
bt
vong
bt
hiếu)
=>v
phi
phc
tùng
chng
(phu
ng
ph
y)
mi
nhân
t
trong
3
mi
quan
h
trên
đều
ph
thuc
h
tr
cho
nhau.
Quan
h
th
nht
thuc
quan
h
quc
gia,
còn
hai
quan
h
sau
thuc
quan
h
gia
đình.
Thi
xưa
th
t
trưc
sau
trong
đo
Nho
giáo
rt
quan
trng,
ngưi
xưa
rt
chú
ý
ti
th
bc
ưu
tiên
như
để
nhn
mnh
đến
tm
quan
trng
khi
nói
đến.
thế,
trong
3
quan
h
thì
quan
h
vua-tôi
quan
trng
đưc
đ
cao
nht.
=>
ch
trung
đưc
đặt
bit
đề
cao.
Theo
Khng
T,
tình
cm
gia
cha
m
con
cái,
gia
chng
v,
gia
anh
em
vi
nhau
nhng
tình
cm
t
nhiên,
vn
thuc
v
bn
tính
con
người.
T
cách
hiu
này,
ông
cho
rng,
trong
gia
đình
nếu
người
cha
đứng
đầu
thì
m
rng
ra
trong
c
nhà
vua
đứng
đầu.
Khng
T
hình
dung
quc
gia
mt
gia
đình
ln,
ông
vua
người
cha
ca
gia
đình
y.
Mt
người
biết
yêu
thương
kính
trng
cha
m
mình
thì
mi
biết
yêu
thương
ngưi
ngoài.
Khng
T
bàn
đến
đạo
đức
t
xut
phát
đim
đầu
tiên
gia
đình,
t
đó
suy
rng
ra
đến
quc
gia
thiên
h.
Coi
trng
vai
trò
gia
đình
trong
vic
hình
thành
tu
ng
đạo
đức
ca
con
người
Nho
giáo
mt
khía
cnh
hp
vn
còn
ý
nghĩa
nht
định
trong
thi
đại
ngày
nay,
bi
l,
gia
đình
mt
tế
bào
ca
hi,
hi
không
th
n
định,
thnh
tr
nếu
các
gia
đình
lc
đục
đạo.
Sau
khi
nhìn
nhn
c
3
mi
quan
h
trên
ta
thy
Nho
giáo
đặc
bit
quan
m
ti
nhng
quan
h
nn
tng
ca
hi
quan
h
gia
đình.
hi
tr
hay
lon
trước
hết
th
hin
ch
gi
vng
đưc
ba
quan
h
y
hay
không.
+Ngũ
thường
5
đức
bn:
nhân,
nghĩa
,
l:
,
trí,
tín:
thường
hng
ca
con
ngưi,
làm
nn
tng
đạo
đức
cho
hi ( Thường hng" ch nhng nguyên tắc, đạo lý, quy luật vĩnh
cu ca tri đất, hi con người. d, trong Nho giáo, các
giá tr như
Tam
cương
Ngũ
thường
đưc coi "thưng
hng" chúng mang tính nguyên tc nn tng cho trt t
hi.)
Nhân:
nhân
đưc
hiu
người,
hc
cách
làm
ngưi.
KT
đã
xây
dng
phm
trù
nhân
vi
cách
phm
trù
trung
m
trong
triết
hc
ca
ông.
Ông
cho
rng
1
triu
đại
mun
thái
bình
thnh
tr
thì
người
cm
quyn
phi
đức
Nhân,
mt
hi
mun
hoà
mc
thì
phi
nhiu
ngưi
theo
v
điu
Nhân.
Ch
Nhân
đưc
coi
nn
tng
để
chi
phi
mi
quan
h
ng
x
nguyên
đạo
đức
bn
quy
định
bn
tính
con
người.
Tuy
nhiên
quan
nim
v
Nhân
ca
Khng
T
ni
dung
giai
cp
ràng,
ông
cho
rng
ch
người
quân
t,
tc
k
cai
tr
mi
đưc
đức
nhân,
còn
tiu
nhân,
tc
nhân
dân
lao
động,
không
th
đưc
đức
nhân.
Đạo
nhân
ch
đạo
ca
người
quân
t,
tc
giai
cp
thng
tr.
Đây
chính
đim
hn
chế
bi
lp
trường
giai
cp
trong
quan
đim
ca
Khng
T
khi
ông
cho
rng
Tiu
nhân
Quân
t
hai
loi
người
đối
lp
nhau
không
phi
ch
yếu
v
địa
v
hi
ch
yếu
v
phm
cht
đạo
đức.
Nghĩa:
nghĩa
chính
nghĩa,
ng
bng,
ngay
thng.
Nghĩa
trong
Ngũ
thường
dy
chúng
ta
cách
x
vi
mi
người
xung
quanh
sao
cho
công
bng,
hp
l
phi.
L
:
nghĩa
l
phép,
l
độ.
L
quy
định
v
mt
đạo
đức
trong
quan
h
ng
x
gia
người
vi
ngưi.
Con
cái
phi
hiếu
vi
cha
m,
b
tôi
phi
trung
vi
vua,
chng
v
nghĩa
vi
nhau,
anh
em
phi
trên
kính
i
nhườg.
Nhng
quy
tc
này
bt
di
bt
dch
ai
cũng
phi
tuân
theo.
L
si
dây
buc
cht
con
người
vi
chế
độ
phong
kiến
tp
quyn.
T
vua
cho
đến
dân
phi
rèn
luyn
thc
hin
theo
l
để
th
hin
đưc
s
tôn
trng,
hòa
nhã
đối
vi
mi
người
Trí
:
nghĩa
trí
tu,
khôn
ngoan,
thông
biết
l.
Trí
trong
Ngũ
thường
dy
chúng
ta
phi
ng
sut
để
đánh
giá
đúng
phm
cht,
nh
cách
ca
mt
người,
nhìn
nhn
đưc
đúng
sai,
phi
trái.
Tín
:
đức
nh
th
năm
trong
Ngũ
thường.
nghĩa
uy
tín,
tín
nhim,
lòng
tin.
Tín
trong
Ngũ
thường
dy
chúng
ta
phi
cam
kết
thc
hin
mt
cách
nht
quán,
phi
gi
đúng
li
ha
vi
người
khác,
cng
c
lòng
tin
gia
người
vi
người.
Thường
thì
tín
điu
kin
đầu
tiên
trong
quan
h
bn.
Tuy
nhiên,
ni
hàm
ca
đức
tín
không
ch
hp
trong
mi
quan
h
duy
nht
này
còn
bao
gm
c
lòng
tin
hn
vào
đạo
ca
bc
thánh
hin
các
mi
quan
h
vua
tôi,
cha
con,
chng
v.
Theo
quan
nim
ca
Nho
giáo
thì
đức
tín
nn
tng
ca
trt
t
hi.
+
Thuyết
chính
danh:
Để
thc
hin
nhân
l,
Khng
t
đã
nêu
ra
ng
chính
danh
(danh
nghĩa
tên
gi,
danh
phn,
địa
v;
chính
nghĩa
đúng,
chn
chnh
li
cho
đúng
tên
gi
danh
phn).
Thuyết
chính
danh
làm
cho
mi
ngưi
ai
địa
v
nào,
danh
phn
nào
thì
gi
đúng
v
trí
danh
phn
ca
mình,
không
giành
v
trí
ca
ngưi
khác
làm
ri
lon.
Theo
ông,
“Danh
không
chính
thì
li
nói
chng
thun,
li
nói
không
thun
thì
vic
chng
nên,
vic
không
nên
thì
l
nhc
chng
hưng
ng,
l
nhc
không
hưng
ng
thì
hình
pht
chng
trúng,
hình
pht
không
trúng
t
dân
không
biết
x
trí
ra
sao”.
Riêng
đối
vi
người
cm
quyn
vua-
thiên
t
đưc
thay
tri
cai
tr
thì
càng
phi
làm
đúng
danh
ca
mình,
như
vy
mi
ngưi
mi
noi
theo.
Nho
giáo
quan
nim
mun
xây
dng
hi
n
định,
ng
thì
mi
người
phi
làm
đúng
vai
trò,
danh
phn
ca
mình
(Thưng
bt
chính
thì
h
tc
lon).
Chính
danh
không
nhng
ch
ni
dung
ng
chính
tr
ca
Nho
giáo,
còn
mang
ý
nghĩa
đạo
đức,
mt
yêu
cu
v
mt
đạo
đức
ca
con
người.
T
đó
Nho
giáo
xác
lp
các
tiêu
chí
để
xây
dng
hình
nhân
cách
tương
ca
con
người:
-
Hình
mu
ca
đấng
nam
nhi:
ngưi
quân
t.
Con
đưng
phn
đấu
để
tr
thành
người
quân
t:
tu
thân
(
hc
tp,
rèn
luyn
đạo
đức,
phát
trin
bn
thân:
Đây
nn
tng
quan
trng
nht,
mun
lãnh
đạo
người
khác
trước
hết
phi
t
hoàn
thin
bn
thân.
Người
quân
t
phi
tu
ng
đạo
đức,
trau
di
trí
tu
,
rèn
luyn
các
phm
cht
như
nhân
,
l,
nghĩa,
trí
,
n.
-
t
gia
(qly
gia
đình):
Gia
đình
tế
bào
ca
hi,
nếu
không
th
qun
tt
gia
đình
thì
không
th
qun
đất
c.
Người
quân
t
phi
làm
gương
trong
gia
đình,
hiếu
kính
cha
m,
hòa
thun
vi
anh
em
-
tr
quc
(cai
tr
đất
c):
Khi
bn
thân
đã
chính
chn,
gia
đình
đã
hòa
thun,
người
quân
t
th
đảm
đương
vic
c.
Mt
đất
c
mun
thnh
tr
thì
người
đứng
đầu
phi
chính
trc,
biết
dùng
hin
tài,
thi
hành
chính
sách
nhân
nghĩa,
gi
vng
k
cương
-
bình
thiên
h
(mang
li
hòa
bình
cho
thiên
h):
Đây
ng
cao
nht
ca
Nho
giáo
Khi
quc
gia
thnh
tr,
thì
th
giúp
thế
gii
đạt
đưc
hòa
bình,
xây
dng
mt
trt
t
thế
gii
hài
hòa,
không
chiến
tranh.
-
Hình
mu
ca
ph
n:
tam
tòng
(ti
gia
ng
ph,
xut
giá
tòng
phu,
phu
t
tòng
t),
t
đức
(công
-
dung
-
ngôn
-
hnh).
Ph
n
thi
by
gi
đa
s
ch
sng
ging
nhau
3
giai
đon
-Khi
còn
chưa
xut
giá
nghe
li
mi
chuyn
phi
theo
ý
cha,
cha
đặt
đâu
con
ngi
đó,
-Đến
khi
ly
chng
thì
phi
theo
chng,
nghe
theo
s
quyết
định
ca
chng
thc
hin
theo
-Tiếp
đến
ti
khi
chng
mt
thì
phi
nghe
theo
li
con
trai,
con
trai
tt
c
ca
mình=>
đây
theo
quan
nim
tam
tòng
quan
nim
t
đức
bn
đức
tính
ngưi
ph
n
trong
hi
phong
kiến.
giáo
gn
vi
“Tam
tòng”.
theo
người
Vit
mình
hay
nói
“Công,
dung,
ngôn,
hnh”
Công:
(khéo
léo)
n
công
gia
chánh
(
bếp
núc,
dt
may,
buôn
bán,
cm
thi
ha),
biết
chăm
sóc
nhà
ca,
nuôi
dy
con
cái.
Dung:
(dung
mo)
biết
chăm
sóc
din
mo
ca
bn
thân
gi
gìn
nhan
sc.
Ngôn:
(li
ăn
tiếng
nói)
biết
ăn
nói
khéo
léo,
du
dàng.
Hnh:
(phm
hnh)
phi
nết
na,
hin
thc.
Người
ph
n
đủ
nhng
đức
tính
trên,
s
xây
dng
đưc
ch
“gia”
đúng
nghĩa,
gia
đình
s
m
no,
hnh
phúc.
C
2
các
nguyên
đạo
đức
bn
làm
chun
mc
cho
vic
xây
dng
nhân
cách
con
ngưi.
nn
tng
cho
vic
xây
dng,
qun
trt
t
hi
thái
bình
n
định.
3.
Đặc
đim
ca
Nho
giáo
nói
riêng
Các
triu
đại
pk
Đại
Vit
dùng
Nho
Giáo
làm
nn
tng
để
xây
dng
h
ng,
đạo
đức,
pháp
lut,
giáo
dc,
qua
đó
để
xây
dng
hình
nhân
cách
con
người.
Thế
nhưng
do
s
chi
phi
ca
văn
hóa
bn
địa
nên
Nho
giáo
Trung
Hoa
đã
đưc
ngưi
Vit
tiếp
nhn
1
cách
linh
hot,
mm
do.
Đầu
tiên,
phi
nói
đến
ng
“trung
quân”.
Nho
giáo
Trung
Hoa
rt
coi
trng
ng
“trung
quân”,
quyn
lc
ca
nhà
vua
c
này
đưc
đề
cao
đến
tuyt
đối,
n
ng
u
c
thì
không
đưc
đề
cp
đến
(đó
đặc
đim
ca
truyn
thng
văn
hóa
gc
du
mc:
đề
cao
vai
trò
nhân
ca
th
lĩnh
coi
nh
quc
gia):
quan
li
Trung
Hoa
đều
coi
vic
trung
thành
vi
minh
quân”,
“minh
chúa”.
“Thiên
Hoàng”
m
trng,
sn
sàng
x
thân
h.
Trong
khi
đó
thì
Vit
Nam,
tinh
thn
yêu
c
tinh
thn
dân
tc
li
mt
truyn
thng
rt
mnh
bi
c
ta
coi
trng
hai
đơn
v
ng
c.
Người
Vit
Nam
tiếp
thu
ng
trung
quân
Nho
giáo
trên
s
tinh
thn
yêu
c
tinh
thn
dân
tc
sn
có,
khiến
cho
cái
trung
quân
đó
đã
b
biến
đổi
gn
lin
vi
ái
quc.
Khi
xut
hin
mâu
thun
gia
vua
vi
đất
c,
dân
tc
thì
đất
c,
dân
tc
cái
quyết
định.
Vd:
Khi
T
Đức
ct
ba
tnh
Nam
cho
Pháp,
nhiu
nhà
nho
đã
phn
ng
d
di,
Phan
Văn
Tr
thm
chí
tuyên
b:
“Chém
đầu
T
Đức,
moi
gan
T
Đức,
ung
máu
T
Đức”.
Yếu
t
“trng
tình”:
Các
đức
bn
ca
Nho
Giáo
như:
nhân,
nghĩa
cũng
đã
dn
thay
đổi
qua
cái
nhìn
ca
người
Vit.
khi
tiếp
nhn
Nho
giáo,
ngưi
Vit
Nam
đã
tâm
đắc
vi
ch
“Nhân”
hơn
c.
Nhân
lòng
thương
người:
“Nhân”
gn
lin
vi
“Nghĩa”,
như
anh
hùng
dân
tc,
danh
nhân
văn
hóa
thế
gii
Nguyn
Trãi
đã
tng
nói
“Việc
nhân
nghĩa
ct
yên
dân”,
ông
đã
m
rng
khái
nim
nhân,
nghĩa
để
không
ch
mt
khái
nim
đạo
đức
hn
hp
trong
ng
x
nhân
tr
thành
1
ng
hi
cao
đẹp.
Trong
Nho
giáo
Vit
Nam,
vic
trng
tình
đưc
b
sung
bng
truyn
thng
dân
ch
ca
văn
hóa
nông.
Chính
nh
y
khi
Nho
giáo
Trung
Hoa
thâm
nhp
vào
Vit
Nam,
đã
đưc
“làm
mm”
đi,
không
đến
mc
quá
ư
khc
chng
hn
như
trong
lĩnh
vc
pháp
lut,
truyn
thng
coi
trng
vai
trò
ca
người
ph
n
đã
làm
cho
lut
Hng
Đức,
lut
Gia
Long
tr
nên
mm
do
hơn.
-
ng
trng
nam
khinh
n:
Khi
o
VN
thì
ng
trng
nam
khinh
n
ca
NG
cũng
đã
đưc
gim
bt
tính
cc
đoan
bi
s
nh
ng
ca
n
hóa
mu
h.
T
đó
khi
tiếp
thu
ch
hiếu
ca
Nho
giáo,
người
Vit
Nam
không
gn
vi
ng
“nam
n
n
ti”
nng
n
ca
Trung
Hoa
đặt
ch
hiếu
trong
mi
quan
h
bình
đẳng
vi
c
cha
m.
Tóm
li,
Nho
giáo
Trung
Hoa
khi
du
nhp
vào
Vit
Nam
đã
đưc
người
Vit
tiếp
thu,
ci
biến
để
phù
hp
vi
hoàn
cnh
truyn
thng
văn
hóa
dân
tc.
S
điu
chnh
tái
cu
trúc
này
din
ra
mt
cách
khéo
léo
bi
gia
Nho
giáo
Trung
Hoa
văn
hóa
Vit
Nam
tn
ti
nhng
nét
tương
đồng
nht
định.
thế,
khi
du
nhp
vào
Vit
Nam,
Nho
giáo
mang
trong
mình
s
hòa
quyn
gia
cái
quen
thuc
cái
mi
l.
Chính
nh
nhng
đặc
đim
y,
Nho
giáo
Vit
Nam
đã
hình
thành
mt
sc
thái
riêng,
độc
đáo,
khác
bit
so
vi
Nho
giáo
Trung
Hoa.

Preview text:

Như đã được biết về nguồn gốc của NG thông
qua phần trình bày trước đó, tiếp theo đây e xin
mời các bạn cùng tìm hiểu về đặc điểm của
Nho giáo nói chung cũng như nho giáo nói riêng
2.
Đặc điểm tôn giáo nói chung
Nội dung cơ bản của tư tưởng Nho giáo được biểu hiện
trong hệ thống giáo lý Tam cương, Ngũ thường và thuyết Chính danh
+Tam cương là ba mối quan hệ rường cột để duy trì trật tự xã hội . quân - thần: vua - tôi . phụ - tử: cha - con . phu - phụ: chồng - vợ
Trong những mối quan hệ này đòi hỏi bề trên ( vua,
cha, chồng) phải thương yêu, chăm sóc và bao dung kẻ
dưới (tôi, con, vợ). Và đồng thời kẻ dưới phải biết kính
nhường, thương yêu, phục tùng và biết ơn bề trên. Điều
đó được thể hiện rõ hơn qua những biểu hiện sau:
=> bề tôi phải phục tùng và trung thành tuyệt
đối với vua đề cao chữ trung (quân xử thần tử, thần bất tử bất trung)
=>con phải tuyệt đối phục tùng cha , đề cao chữ
hiếu (phụ xử tử vong, tử bất vong bất hiếu)
=>vợ phải phục tùng chồng (phu xướng phụ tùy)
mỗi nhân tố trong 3 mối quan hệ trên đều phụ thuộc và
hỗ trợ cho nhau. Quan hệ thứ nhất thuộc quan hệ quốc
gia, còn hai quan hệ sau thuộc quan hệ gia đình. Thời
xưa thứ tự trước sau trong đạo lý Nho giáo rất quan
trọng, người xưa rất chú ý tới thứ bậc ưu tiên như để
nhấn mạnh đến tầm quan trọng khi nói đến. Vì thế,
trong 3 quan hệ thì quan hệ vua-tôi là quan trọng và
được đề cao nhất. => chữ trung được đặt biệt đề cao.
Theo Khổng Tử, tình cảm giữa cha mẹ và con cái, giữa
chồng và vợ, giữa anh em với nhau là những tình cảm
tự nhiên, vốn có thuộc về bản tính con người. Từ cách
hiểu này, ông cho rằng, trong gia đình nếu người cha
đứng đầu thì mở rộng ra trong nước có nhà vua đứng
đầu. Khổng Tử hình dung quốc gia là một gia đình lớn,
ông vua là người cha của gia đình ấy. Một người biết
yêu thương kính trọng cha mẹ mình thì mới biết yêu
thương người ngoài. Khổng Tử bàn đến đạo đức từ xuất
phát điểm đầu tiên là gia đình, từ đó suy rộng ra đến
quốc gia và thiên hạ. Coi trọng vai trò gia đình trong
việc hình thành và tu dưỡng đạo đức của con người ở
Nho giáo là một khía cạnh hợp lý và vẫn còn có ý nghĩa
nhất định trong thời đại ngày nay, bởi lẽ, gia đình là
một tế bào của xã hội, xã hội không thể ổn định, thịnh
trị nếu các gia đình lục đục và vô đạo. Sau khi nhìn
nhận cả 3 mối quan hệ trên ta thấy Nho giáo đặc biệt
quan tâm tới những quan hệ nền tảng của xã hội là
quan hệ gia đình. Xã hội trị hay loạn trước hết thể hiện
ở chỗ có giữ vững được ba quan hệ ấy hay không. +Ngũ thường
 5 đức cơ bản: nhân, nghĩa , lễ: , trí, tín: thường
hằng của con người, làm nền tảng đạo đức cho xã
hội ( Thường hằng" chỉ những nguyên tắc, đạo lý, quy luật vĩnh
cửu của trời đất, xã hội và con người. Ví dụ, trong Nho giáo, các
giá trị như Tam cương Ngũ thường được coi là "thường
hằng" vì chúng mang tính nguyên tắc nền tảng cho trật tự xã hội.)
Nhân: nhân được hiểu là người, học cách làm người. KT
đã xây dựng phạm trù nhân với tư cách là phạm trù
trung tâm trong triết học của ông. Ông cho rằng 1 triều
đại muốn thái bình thịnh trị thì người cầm quyền phải
có đức Nhân, một xã hội muốn hoà mục thì phải có
nhiều người theo về điều Nhân. Chữ Nhân được coi là
nền tảng để chi phối mọi quan hệ ứng xử và là nguyên
lý đạo đức cơ bản quy định bản tính con người. Tuy
nhiên quan niệm về Nhân của Khổng Tử có nội dung
giai cấp rõ ràng, ông cho rằng chỉ có người quân tử,
tức kẻ cai trị mới có được đức nhân, còn tiểu nhân, tức
nhân dân lao động, không thể có được đức nhân. Đạo
nhân chỉ là đạo của người quân tử, tức giai cấp thống
trị. Đây chính là điểm hạn chế bởi lập trường giai cấp
trong quan điểm của Khổng Tử khi ông cho rằng Tiểu
nhân và Quân tử là hai loại người đối lập nhau không
phải chủ yếu về địa vị xã hội mà chủ yếu là về phẩm chất đạo đức.
Nghĩa: có nghĩa là chính nghĩa, công bằng, ngay thẳng.
Nghĩa trong Ngũ thường dạy chúng ta cách cư xử với
mọi người xung quanh sao cho công bằng, hợp lẽ phải.
Lễ: có nghĩa là lễ phép, lễ độ. Lễ là quy định về mặt
đạo đức trong quan hệ ứng xử giữa người với người.
Con cái phải có hiếu với cha mẹ, bề tôi phải trung với
vua, chồng vợ có nghĩa với nhau, anh em phải trên kính
dưới nhườg. Những quy tắc này là bất di bất dịch mà ai
cũng phải tuân theo. Lễ là sợi dây buộc chặt con người
với chế độ phong kiến tập quyền. Từ vua cho đến dân
phải rèn luyện và thực hiện theo lễ để thể hiện được sự
tôn trọng, hòa nhã đối với mọi người
Trí: có nghĩa là trí tuệ, khôn ngoan, thông biết lý lẽ. Trí
trong Ngũ thường dạy chúng ta phải sáng suốt để đánh
giá đúng phẩm chất, tính cách của một người, nhìn
nhận được đúng sai, phải trái.
Tín: đức tính thứ năm trong Ngũ thường. có nghĩa là uy
tín, tín nhiệm, lòng tin. Tín trong Ngũ thường dạy chúng
ta phải cam kết thực hiện một cách nhất quán, phải giữ
đúng lời hứa với người khác, củng cố lòng tin giữa người
với người. Thường thì tín là điều kiện đầu tiên trong
quan hệ bè bạn. Tuy nhiên, nội hàm của đức tín không
chỉ bó hẹp trong mối quan hệ duy nhất này mà nó còn
bao gồm cả lòng tin vô hạn vào đạo lý của bậc thánh
hiền và các mối quan hệ vua tôi, cha con, chồng vợ.
Theo quan niệm của Nho giáo thì đức tín là nền tảng của trật tự xã hội.
+ Thuyết chính danh: Để thực hiện nhân và lễ, Khổng
tử đã nêu ra tư tưởng chính danh (danh nghĩa là tên
gọi, danh phận, địa vị; chính có nghĩa là đúng, là chấn
chỉnh lại cho đúng tên gọi và danh phận). Thuyết chính
danh là làm cho mọi người ai ở địa vị nào, danh phận
nào thì giữ đúng vị trí và danh phận của mình, không
giành vị trí của người khác và làm rối loạn. Theo ông,
“Danh không chính thì lời nói chẳng thuận, lời nói
không thuận thì việc chẳng nên, việc không nên thì lễ
nhạc chẳng hưng vượng, lễ nhạc không hưng vượng thì
hình phạt chẳng trúng, hình phạt không trúng ắt dân
không biết xử trí ra sao”. Riêng đối với người cầm
quyền vua- thiên tử được thay trời cai trị thì càng phải
làm đúng danh của mình, như vậy mọi người mới noi
theo. Nho giáo quan niệm muốn xây dựng xã hội ổn
định, lý tưởng thì mỗi người phải làm đúng vai trò, danh
phận của mình (Thượng bất chính thì hạ tắc loạn).
Chính danh không những chỉ là nội dung tư tưởng chính
trị của Nho giáo, mà còn mang ý nghĩa đạo đức, là một
yêu cầu về mặt đạo đức của con người.
Từ đó Nho giáo xác lập các tiêu chí để xây dựng mô
hình nhân cách lý tương của con người:
- Hình mẫu của đấng nam nhi: người quân tử. Con
đường phấn đấu để trở thành người quân tử:
tu thân ( học tập, rèn luyện đạo đức, phát triển bản
thân: Đây là nền tảng quan trọng nhất, vì muốn lãnh
đạo người khác trước hết phải tự hoàn thiện bản thân.
Người quân tử phải tu dưỡng đạo đức, trau dồi trí tuệ,
rèn luyện các phẩm chất như nhân , lễ, nghĩa, trí , tín.
- tề gia (qly gia đình): Gia đình là tế bào của xã hội, nếu
không thể quản lý tốt gia đình thì không thể quản lý đất
nước. Người quân tử phải làm gương trong gia đình,
hiếu kính cha mẹ, hòa thuận với anh em
- trị quốc (cai trị đất nước): Khi bản thân đã chính chắn,
gia đình đã hòa thuận, người quân tử có thể đảm đương
việc nước. Một đất nước muốn thịnh trị thì người đứng
đầu phải chính trực, biết dùng hiền tài, thi hành chính
sách nhân nghĩa, giữ vững kỷ cương
- bình thiên hạ (mang lại hòa bình cho thiên hạ): Đây là
lý tưởng cao nhất của Nho giáo Khi quốc gia thịnh trị,
thì có thể giúp thế giới đạt được hòa bình, xây dựng
một trật tự thế giới hài hòa, không có chiến tranh.
- Hình mẫu của phụ nữ: tam tòng (tại gia tòng phụ, xuất
giá tòng phu, phu tử tòng tử), và tứ đức (công - dung - ngôn - hạnh).
Phụ nữ thời bấy giờ đa số chỉ sống giống nhau là 3 giai đoạn
-Khi còn chưa xuất giá là nghe lời mọi chuyện phải theo
ý cha, cha đặt đâu con ngồi đó,
-Đến khi lấy chồng thì phải theo chồng, nghe theo sự
quyết định của chồng và thực hiện theo
-Tiếp đến ở tới khi chồng mất thì phải nghe theo lời con
trai, con trai là tất cả của mình=> đây là theo quan niệm tam tòng
quan niệm tứ đức là bốn đức tính người phụ nữ trong xã
hội phong kiến. Là giáo lí gắn bó với “Tam tòng”. theo
người Việt mình hay nói “Công, dung, ngôn, hạnh”
Công: (khéo léo) nữ công gia chánh ( bếp núc, dệt may,
buôn bán, cầm kì thi họa), biết chăm sóc nhà cửa, nuôi
dạy con cái. Dung: (dung mạo) biết chăm sóc diện mạo
của bản thân và giữ gìn nhan sắc. Ngôn: (lời ăn tiếng
nói) biết ăn nói khéo léo, dịu dàng. Hạnh: (phẩm hạnh)
phải nết na, hiền thục. Người phụ nữ có đủ những đức
tính trên, sẽ xây dựng được chữ “gia” đúng nghĩa, gia
đình sẽ ấm no, hạnh phúc.
Cả 2 là các nguyên lý đạo đức cơ bản làm chuẩn mực
cho việc xây dựng nhân cách con người. Là nền tảng
cho việc xây dựng, quản lí trật tự xã hội thái bình và ổn định.
3. Đặc điểm của Nho giáo nói riêng
Các triều đại pk Đại Việt dùng Nho Giáo làm nền tảng
để xây dựng hệ tư tưởng, đạo đức, pháp luật, giáo dục,
qua đó để xây dựng mô hình nhân cách con người. Thế
nhưng do sự chi phối của văn hóa bản địa nên Nho giáo
Trung Hoa đã được người Việt tiếp nhận 1 cách linh hoạt, mềm dẻo.
Đầu tiên, phải nói đến tư tưởng “trung quân”. Nho giáo
Trung Hoa rất coi trọng tư tưởng “trung quân”, quyền
lực của nhà vua lúc này được đề cao đến tuyệt đối, còn
tư tưởng yêu nước thì không được đề cập đến (đó là đặc
điểm của truyền thống văn hóa gốc du mục: đề cao vai
trò cá nhân của thủ lĩnh và coi nhẹ quốc gia): quan lại
Trung Hoa đều coi việc trung thành với “minh quân”,
“minh chúa”. “Thiên Hoàng” làm trọng, sẵn sàng xả
thân vì họ. Trong khi đó thì ở Việt Nam, tinh thần yêu
nước và tinh thần dân tộc lại là một truyền thống rất
mạnh bởi nước ta coi trọng hai đơn vị làng và nước.
Người Việt Nam tiếp thu tư tưởng trung quân Nho giáo
trên cơ sở tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc sẵn
có, khiến cho cái trung quân đó đã bị biến đổi và gắn
liền với ái quốc. Khi xuất hiện mâu thuẫn giữa vua với
đất nước, dân tộc thì đất nước, dân tộc là cái quyết định.
Vd: Khi Tự Đức cắt ba tỉnh Nam Kì cho Pháp, nhiều nhà
nho đã phản ứng dữ dội, Phan Văn Trị thậm chí tuyên
bố: “Chém đầu Tự Đức, moi gan Tự Đức, uống máu Tự Đức”.
Yếu tố “trọng tình”:
Các đức cơ bản của Nho Giáo như: nhân, nghĩa cũng đã
dần thay đổi qua cái nhìn của người Việt. khi tiếp nhận
Nho giáo, người Việt Nam đã tâm đắc với chữ “Nhân”
hơn cả. Nhân là lòng thương người: “Nhân” gắn liền với
“Nghĩa”, như anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế
giới Nguyễn Trãi đã từng nói “Việc nhân nghĩa cốt ở yên
dân”, ông đã mở rộng khái niệm nhân, nghĩa để nó
không chỉ là một khái niệm đạo đức hạn hẹp trong ứng
xử cá nhân mà trở thành 1 lý tưởng xã hội cao đẹp.
Trong Nho giáo Việt Nam, việc trọng tình được bổ sung
bằng truyền thống dân chủ của văn hóa nông. Chính
nhờ ấy mà khi Nho giáo Trung Hoa thâm nhập vào Việt
Nam, nó đã được “làm mềm” đi, không đến mức quá ư
hà khắc chẳng hạn như trong lĩnh vực pháp luật, truyền
thống coi trọng vai trò của người phụ nữ đã làm cho
luật Hồng Đức, luật Gia Long trở nên mềm dẻo hơn.
- Tư tưởng trọng nam khinh nữ:
Khi vào VN thì tư tưởng trọng nam khinh nữ của NG
cũng đã được giảm bớt tính cực đoan bởi sự ảnh hưởng
của văn hóa mẫu hệ. Từ đó khi tiếp thu chữ hiếu của
Nho giáo, người Việt Nam không gắn nó với tư tưởng
“nam tôn nữ ti” nặng nề của Trung Hoa mà đặt
chữ hiếu trong mối quan hệ bình đẳng với cả cha và mẹ.
Tóm lại, Nho giáo Trung Hoa khi du nhập vào Việt Nam
đã được người Việt tiếp thu, cải biến để phù hợp với
hoàn cảnh và truyền thống văn hóa dân tộc. Sự điều
chỉnh và tái cấu trúc này diễn ra một cách khéo léo bởi
giữa Nho giáo Trung Hoa và văn hóa Việt Nam tồn tại
những nét tương đồng nhất định. Vì thế, khi du nhập
vào Việt Nam, Nho giáo mang trong mình sự hòa quyện
giữa cái quen thuộc và cái mới lạ. Chính nhờ những đặc
điểm ấy, Nho giáo Việt Nam đã hình thành một sắc thái
riêng, độc đáo, khác biệt so với Nho giáo Trung Hoa.
Document Outline

  • 2. Đặc điểm tôn giáo nói chung
  • +Ngũ thường