MÔN ĐẠI ƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa loại hình n hoá gc chăn nuôi du mục văn hoá gc nông
nghiệp trồng trt. giải nguyên nhân ca sự khác nhau đó.
Sự khác nhau nguyên nhân khác nhau giữa loại hình văn hóa là:
-
Loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục hình thành phương Tây (châu Âu) trên sở của phương
thức sản xuất chăn nuôi du mục. Phương Tây vùng khí hậu lạnh, khô địa hình chủ yếu thảo nguyên -
xứ sở của những đồng cỏ rất thích hợp cho nghề chăn nuôi, bởi vậy chăn nuôi nghề truyền thống của dân
phương Tây cổ xưa. Đặc điểm của loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục:
+ Nghề chăn nuôi gia súc đòi hỏi dân phải sống theo lối du cư, nay đây mai đó từ đó tạo thành thói quen lối
sống thích hợp di chuyển (trọng động)
+ luôn di chuyển nên cuộc sống của dân du mục không phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên từ đó nảy sinh
tâm lý coi thường, chinh phục, chế ngự thiên nhiên.
+ sống du n tính gắn kết cộng đồng không cao, yếu tố nhân được coi trọng dẫn đến tâm ganh
đua, cạnh tranh, độc đoán trong tiếp nhận, cứng rắn trong đối phó.
+ Cũng vì cuộc sống du cư cần càng đến sức mạnh và bản lĩnh nên người đàn ông có vai trò quan trọng từ đó
xuất hiện tư tưởng trọng sức mạnh, trọng võ, trọng nam giới.
+ Nghề chăn nuôi du mục đòi hỏi sự khẳng định vai trò cá nhân thêm vào đó đối tượng hàng ngày con
người tiếp xúc đại gia súc với từng thể độc lập từ đó hình thành kiểu duy phân tích chú trọng vào từng
yếu tố, là cơ sở cho sự phát triển của khoa học dựa trên những cơ sở khách quan lý tính.
+ Kiểu duy phân tích nguyên nhân dẫn đến lối sống trọng lý, ứng xử theo nguyên tắc, thói quen tôn trọng
pháp luật cũng vì vậy mà được hình thành rất sớm ở phương Tây
- Loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt hình thành phương Đông (châu Á châu Phi).
Phương Đông vùng khậu nóng ẩm, mưa nhiều với những con sông lớn, những vùng đồng bằng trù
phú, phì nhiêu thích hợp cho nghề trồng trọt phát triển. Điều kiện tự nhiên phương thc sản xuất nông
nghiệp trồng trọt đã hình thành một loại hình văn hóa khác với phương Tây. Đặc điểm của loại hình văn a
gốc nông nghiệp trồng trọt:
+ Nghề trồng trọt buộc con người phải sống định cư, phải lo tạo dựng một cuộc sống ổn định lâu dài, không
thích sự di chuyển (trọng tĩnh).
+ nghề trồng trọt phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên dân nông nghiệp rất tôn thờ sùng bái, mong muốn
sống hòa hợp với thiên nhiên.
+ Cuộc sống định phải chống chọi, ứng phó với tự nhiên nên đã tạo cho dân nông nghiệp tính gắn kết
cộng đồng cao.
+ Phương thức sản xuất nông nghiệp sống định và tính gắn kết cộng đồng đã tạo nên lối sống trọng tình
nghĩa, trọng văn, trọng phụ nữ.
+ Nghề trồng trọt phụ thuộc nhiều yếu tố cùng một lúc với sự tương tác lẫn nhau: thời tiết, đất đai, khí hậu,
giống cây trồng,...nên từ đây đã hình thành kiểu tư duy tổng hợp - biện chứng, coi trọng mối quan hệ giữa các
yếu tố hơn là tách bạch từng thành tố riêng lẻ, là nguyên nhân dẫn đến thái độ ứng xử mềm dẻo linh hoạt.
+ Phương thức sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đúc kết từ thực tế nên từ đây hình thành
kiểu tư duy kinh nghiệm chủ quan, cảm tính thay vì tư duy khoa học km phá bản chất của đối tượng.
Câu 2: Hãy chứng minh rằng n hoá Việt Nam thuộc loại hình n hoá gc nông nghiệp trồng trt
điển hình.
Do vị trí địa nằm trung m khu vực Đông Nam Á nên Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc ng
nghiệp trồng trọt điển hình. Biểu hiện:
-
Người Việt từ xưa đến nay đều ưa thích cuộc sống định cư, ổn định (An lạc nghiệp) vì vy đã tạo nên tình
cảm gắn với quê hương, xứ sở nhưng cũng từ đây đã hình thành lối sống tự trị, khép kín, ớng nội hạn
chế giao lưu, mở rộng quan hệ với bên ngoài.
-dân nông nghiệp Việt Nam rất sùng bái tự nhiên luôn muốn mưa thuận gió hòa để cuộc sống no đủ
(Câu cửa miệng “lạy trời”, “ơn trời”,...). Các tín ngưỡng và lễ hội sùng bái tự nhiên rất phổ biến khắp mọi
vùng miền của đất nước, đặc biệt là các dân tộc thiểu số.
-Cuộc sống định tạo cho người Việt tính gắn kết cộng đồng cao (Bán anh em xa mua ng giềng gần; Một
con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ).
-
Sự gắn bó cộng đồng tạo nên lối sống trọng tình nghĩa (Chị ngã em nâng; lành đùm rách). Các quan hệ
ứng xử thường đặt tình cao hơn lý (Nhất quan, nhì thân, tam thần, tứ thế).
-
Cuộc sống định ổn định cần đến vai trò chăm lo thu vén của người phụ nữ. Thêm nữa nghề trồng trọt đồng
án cũng công việc phù hợp với phụ nữ do đó vai trò của người phụ nữ được đề cao, tôn trọng ( Nhất vợ
nhì trời; Lệnh ông không bằng cồng ). Sau này do ảnh hưởng của tưởng Nho Giáo nên mới hình thành
tư tưởng trọng nam khinh nữ.
-
Lối sống duy tổng hợp - biện chứng kết hợp với lối sống trọng tình đã tạo nên thói quen duy, ứng xử tùy
tiện nguyên tắc (Yêu nên tốt ghét nên xấu), nguyên nhân dẫn đến lối ứng xử mềm dẻo, linh hoạt (Tùy
ứng biến; bầu thì tròn, ống thì dài).
-
Kiểu duy nặng về kinh nghiệm chủ quan, cảm tính hơn sở khách quan tri thức khoa học cũng được
thể hiện rõ trong văn hóa nhận thức ứng xử của người (Nhìn mặt bắt hình dong; Sống lâu lên lão làng).
Như vậy hầu như tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được th
hiện rõ nét trong lối sống, phương thức tư duy và thói quen ứng xử của người Việt thông qua kho tàng ca dao,
tục ngữ, thành ngữ. Đó những giá trị văn hóa phi vật thể được đúc kết qua nhiều thế hệ được lưu truyền
trong dân gian.
Câu 3: Văn hóa ẩm thực truyền thống của người Việt được thể hiện qua những đặc trưng nào?
-
Do sự chi phối của điều kiện tự nhiên pơng thức sản xuất nông nghiệp nên văn hóa ẩm thực
truyền thống của người Việt thể hiện qua những đặc trưng nổi bật sau đây:
1. cấu bữa ăn - thức uống của người Việt:
-
Hai yếu tố tính trội chi phối đến văn hóa vật chất của người Việt đó tính sông nước thực vật.
Sự chi phối của hai yếu tố này được thể hiện trước hết trong việc lựa chọn cấu một bữa ăn truyền thống với
ba thành phần chính: cơm - rau cá.
-
Món ăn cung cấp tinh bột chủ yếu trong bữa ăn là cơm. Không phải ngẫu nhiên mà người Việt gọi bữa
ăn bữa cơm. Khi gặp nhau người Việt thói quen hỏi: “Ăn cơm chưa?”. Vai trò quan trọng của gạo được
thể hiện qua kho tàng ca dao, tục ng (Người sống về gạo, bạo về nước; Cơm tẻ mẹ ruột;...). Ngoài cơm, từ
thành phần gạo, nếp người Việt còn chế biến ra rất nhiều món ăn khác như cháo, bún, miếng, bánh đa,...
-
Trong bữa ăn của người Việt sau cơm đến rau. Tầm quan trọng của rau trong bữa ăn được tục ng
khái quát: Ăn m không rau như nhà giàu chết không kèn trống; Đói ăn rau, đau uống thuốc;....Là một đất
nước nằm xứ nhiệt đới, một trong những trung tâm của nghề trồng trọt nên rau quả của người Việt
cùng phong phú. Ngoài rau thì dưa và là hai món ăn đặc trưng trong bữa ăn cổ truyền của người Việt Nam
(Anh đi anh nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống nhớ dầm tương). Ngoài các loại rau, dưa, cà còn các loại
rau gia vị như hành, tỏi, gừng, ớt,
cũng là những thứ không thể thiếu.
-
Thức ăn cung cấp đạm động vật của người Việt chủ yếu cá. Từ các loại thủy, hải sản người Việt lại
chế biến ra các loại mm: mắm cá, mắm tôm, mắm tép,
và đặc biệt nước mắm là món gia v không thể thiếu
trong bữa cơm của người Việt.
-
Đồ uống của người Việt cũng sản phẩm của nghề trồng trọt như nước chè xanh, nước chè vối,
rượu,....
-
Ăn trầu một phong tục rất độc đáo từ lâu đời Việt Nam, phổ biến đến mức người Việt coi
“miếng trầu đầu câu chuyện”. Trong nhiều nghi lễ của người Việt, đặc biệt trong phong tục cưới hỏi không
thể thiếu được nghi lễ trầu cau.
-
Thuốc chữa bệnh của người Việt cũng các loại cây, lá, củ, quả, rễ, cành được khai thác trong t
nhiên hoặc được trồng trong vườn.
1
2. Tính tổng hợp biện chứng ng chi phối đến văn hóa m thực Việt Nam được thể hiện trong cách
chế biến hầu hết các món ăn Việt Nam: xào, nấu, chiên, rán,...đều sản phẩm của sự pha chế tổng hợp từ
nhiều nguyên liệu tạo nên những món ăn hấp dẫn, đa màu sắc, đa hương vị. Trong bữa ăn cũng sử dụng tổng
hợp các món ăn.
3. Tính linh hoạt.
-
Trước hết được thể hiện việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền. Đó một biểu hiện của lối sống
ứng xử vừa thích nghi vi môi trường tự nhiên vừa thích nghi với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp.
-
Ngoài ra còn được thể hiện việc điều chỉnh làm cân bằng các trạng thái của thể, cân bằng giữa
thể với môi trường để đối phó vi thời tiết. Ăn uống theo mùa, theo vùng miền cũng là cách để con người vừa
tận dụng ứng phó với môi trường tự nhiên vừa tạo nên sự cân bằng giữa con người với môi trường.
-
Tính linh hoạt còn được thể hiện trong dụng cụ là đôi đũa. Chỉ với đôi đũa người Việt có thể dùng một
cách linh hoạt với nhiều chức năng khác nhau. Tập quán dùng đũa lâu đời đã hình thành cả một triết đôi đũa
ở người Việt đó là tính cặp đôi, tính cân xứng và tính tập thể ( đũa cả nắm).
4. Tính cộng đồng cũng chi phối đến văn hóa ẩm thực Việt Nam được biểu hiện qua bữa ăn của người
Việt ăn chung, các thành viên trong bữa ăn liên quan phụ thuộc vào nhau. mang tính cộng đồng n
trong bữa ăn người Việt thích trò chuyện và thể hiện sự quan tâm, chia sẻ lẫn nhau.
5. Tính mực thước lễ nghi: do lối sống cộng đồng cùng với sự chi phối của quan niệm Nho giáo coi
trọng tính tôn ti, trật tự, thứ bậc nên người Việt rất coi trọng nghi lễ thái độ ứng xử ý tứ, mực thước trong
ăn uống. Đó như một tiêu chí đánh giá nhân cách và thể hiện sự tôn trọng nhau ăn trong nồi ( Ăn trong nồi,
ngồi trong ớng; Miếng ăn miếng nhục;...).
Câu 4: n hóa trang phục truyền thống của người Việt đặc điểm như thế nào?
Văn hóa trang phục truyền thống của người Việt các đặc điểm sau:
1. Quan niệm thẩm mỹ trong trang phục truyền thống của người Việt:
-
Coi trọng tính bền, chắc (Ăn chắc mặt bền)
-
Thích trang phục kín đáo, giản dị.
-
Ưa các màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm, tím, .... Các trang phục có màu sắc dương tính: đỏ, vàng, xanh
lá, .. chỉ mặc vào các dịp lễ hội.
-
ý thức về việc m đẹp (Người đẹp lụa, lúa tốt phân).
2. Chất liệu trang phục:
-
Do sống xứ nhiệt đới với nghề chính trồng trọt nên người Việt chủ yếu sử dụng những chất liệu
may mặc nguồn gốc từ thực vật mỏng, nhẹ, thoáng mát như tằm, sợi bông, sợi đay. vậy cùng với
nghề trồng lúa thì nghề tằm tang (trồng dâu nuôi tằm) nước ta từ rất sớm. Nông và tang hai công việc
chủ yếu của nhà nông để đáp ứng hai nhu cầu quan trọng nhất của con người ăn mặc. Từ tơ tằm người Việt
đã dệt nên nhiều loại vải rất phong phú (tơ, lụa, gấm vóc,
).
-
Ngày nay khi công nghiệp phát triển nhiều loại vải cao cấp đã được sản xuất từ các chất liệu hóa học
nhưng vải tơ tằm vẫn là thứ vải sang trọng rất được ưa thích cả với người phương Tây.
3. Kiểu trang phục truyền thống:
-
Đối với n:
+ Trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam bao gồm váy, yếm, áo cánh (áo tứ thân), áo dài, quần lĩnh,
khăn chít đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như một trong những nét bản sắc văn hóa dân tộc
để phân biệt với các trang phục của người Tàu.
+ Trong các dịp lễ hội phụ nữ mặc áo dài được xem một biểu tượng cho vẻ đẹp của phụ nữ Việt Nam.
+ Màu sắc trang phục truyền thống của người Việt chủ yếu những gam màu trầm, tối miền Bắc: màu nâu,
gụ (màu đất), miền Nam màu đen (màu bùn). Màu sắc trang phục cũng phản ánh phong cách truyền thống
của người Việt ưa sự kín đáo, giản dị đồng thời cũng phản ánh sự thích nghi với môi trường sống sinh
hoạt của nghề nông trồng lúa nước “chân lấm tay bùn”.
+ Từ đầu thế kXX do sự tác động của văn minh phương Tây nên trang phục truyền thống của người phụ n
Việt Nam được cách tâng từ áo dài tứ thân thành áo dài hiện đại vừa thể hiện được vẻ đẹp truyền thống (kín
đáo), vừa thể hiện được vẻ đẹp hiện đại (duyên dáng, năng động).
-
Đối với nam:
+ Trang phục truyền thống thường ngày của nam giới áo cánh, quần toạ; ngày lễ Tết, lễ hội thì đội khăn
xếp, mặc áo the, quần ống sớ.
+ Sang những thập niên đầu thế kỷ XX do tác động của phong trào Âu hóa nên trang phục truyền thống của
nam giới đã thay đổi theo phong cách phương tây: quần Ây, áo sơ mi, complet,...
Tóm lại trang phục truyền thống của nời Việt đã thể hiện sự ứng xử linh hoạt để thích nghi và ứng
phó với môi trường xứ nhiệt đới nghề nông trồng lúa nước. Trong sự ứng xử với môi trường hội trang
phục của người Việt thể hiện quan niệm thẩm về vẻ đẹp kín đáo, giản dị.
Câu 5: Các đặc điểm văn hóa nhà của người Việt th hiện sự tận dụng thích nghi với môi trường
tự nhiên hội như thế nào?
-
Đối với dân nông nghiệp “an cư” thì mới “lạc nghiệp” cho nên trong quan niệm của người Việt
ngôi nhà một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định ổn định. Các đặc điểm văn hóa
nhà ở thể hiện sự tận dụng và thích nghi vi môi trường tự nhiên và xã hội là:
1. Ứng xử với tự nhiên:
-
Vật liệu làm nhà ngôi nhà truyền thống gỗ, tre, nứa, rơm, rạ,...thể hiện khả năng sáng tạo trong việc
thích nghi và tận dụng các điều kiện tự nhiên.
-
Kiến trúc nhà ở mang dấu ấn của vùng sông nước: nhà sàn kiểu nhà phổ biến từ thời Đông Sơn thích
nghi cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng phó với những tác động xấu của môi trường như tránh côn
trùng, thú dữ; tránh miền núi, ngập lụt đồng bằng. Sang thời phong kiến phổ biến kiểu nhà đất
bằng song dấu ấn văn hóa sông nước còn thể hiện nhà mái cong phỏng hình mũi thuyền. Thậm chí một
bộ phận cư dân sống bằng nghề sông nước còn dùng thuyền làm nhà ở.
-
Không gian ngôi nhà Việt không gian mở, cửa rộng, thoáng mát, giao hòa với tự nhiên, xung
quanh nhà có cây xanh bao bọc, che chở.
-
Việc chọn hướng nhà chọn đất làm nhà được đặc biệt coi trọng dựa theo phong thủy, trên sở quan
niệm Âm dương - Ngũ hành. Hướng nhà ưa thích của người Việt hướng Nam hoặc Đông Nam, hướng này
vừa tận dụng được gió mát từ biển thổi vào vừa tránh được nắng nóng từ phía tây sang gió lạnh từ Bắc
xuống, đồng thời theo phong thủy đây là các hướng thuộc dương tính (phát triển).
-
Nhà được cấu trúc số gian lẻ, kiêng làm chẳn gian vì theo quan niệm Âm dương - Ngũ hành số lẻ số
dương thể hiện sự sinh sôi, phát triển.
2. Ứng xử với hội:
-
Khác với kiểu kiến trúc nhà phương Tây được chia thành nhiều phòng biệt lập (tôn trọng tính riêng tư,
nhân) thì kiến trúc không gian trong ngôi nngười Việt truyền thống một không gian mở với các gian
nhà thường thông nhau, không vách ngăn thể hiện việc coi trọng không gian sinh sống cộng đồng giữa các
thành viên trong gia đình.
-
Ranh giới giữa các nhà hàng xóm cũng là không gian mở thường chỉ được ngăn cách tượng trưng bằng
một hàng cây được cắt xén để dễ quan hệ qua lại.
-
Với việc quan trọng đạo hiếu tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên nên trong kiến trúc nhà Việt luôn gian
thờ cúng tổ tiên, được đặt ở trung tâm của ngôi ngôi nhà, nơi trang trọng nhất.
Câu 6: n hóa giao thông đi lại của ngưi Việt đặc điểm như thế nào?
-
Do sự chi phối của điều kiện môi trường sông nước phương thức sản xuất nông nghiệp tiểu nông
cung tự cấp nên văn hóa giao thông đi lại của người Việt đặc điểm: giao thông đường thủy chiếm ưu thế,
giao thông đường bộ kém phát triển.
1
1. Giao thông đường thủy:
-
Do đặc điểm vùng sông nước với hệ thống sông ngòi chằng chịt, bờ biển dài từ Bắc chí Nam nên
phương tiện đi lại vận tải phổ biến đường thủy.giao thông đường thủy chiếm ưu thế nên các phương
tiện chuyên chở và giao thông đường thủy ở Việt Nam rất phong phú như: thuyền, ghe, xuồng, tàu,...
-
Do giao thông đường thủy phát triển nên phần lớn các đô thị Việt Nam trong lịch sử đều là những cảng
sông, cảng biển: Vân Đồn, Thăng Long, Hội An, Quy Nhơn, Gia Định,...
-
Cuộc sống sinh hoạt gắn với sông nước đã khiến cho hình ảnh sông nước con thuyền đã ăn sâu
vào trong duy, cách nghĩ được thể hiện ra trong ngôn từ von, so sánh: Thuyền về nhớ bến chăng;
Thuyền theo lái, gái theo chồng, Thậm chí ngay khi đi trên bộ người Việt vẫn nói theo thói quen của việc di
chuyển trên sông nước: lặn lội đến thăm thăm nhau, quá giang một đoạn đường, đi xe đò,...
2. Giao thông đường bộ:
-
Trong khi giao thông đường thủy phát triển thì giao thông đường bộ lại khạn chế, nguyên nhân:
-
Do phương thức sản xuất nông nghiệp ở định cư, khép kín nên dân ít có nhu cầu di chuyển khỏi nơi
cư trú.
-
Do nền kinh tế nông nghiệp tiểu nông, tử cung tự cấp nên nhu cầu giao lưu, mua bán, trao đổi hàng hóa
giữa các vùng hạn chế.
-
Do địa hình bị chia cắt bởi núi non sông ngòi dày đặc nên rất khó khăn trong việc làm đường bộ
vậy cho đến thế kỷ XIX hệ thống giao thông đường bộ nước ta chỉ mới những con đường nhỏ. Phương
tiện đi lại vận chuyển ngoài trâu, ngựa, voi thì phổ biến đi bộ vận chuyển bằng sức người điều này.
Điều này được phản ánh trong một hệ thống động từ cùng phong phú trong tiếng Việt chỉ sự vận chuyển
thủ công bằng sức người như: mang, cầm, nắm, xách, bưng, khiêng, vác,....
Câu 7: Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết Âm Dương Ngũ hành với sự hình thành các triết sống của
người Việt.
-
Thuyết âm dương ngũ hành một hệ thống tưởng triết học đúc kết những quy luật nhận thức về bản
chất và quy luật tồn tại của vạn vật trong vũ trụ. Từ Trung Hoa thuyết âm dương ngũ hành đã du nhập và ảnh
hưởng sâu sắc đến văn hóa của các quốc gia Đông Bắc Á trở thành một nền tảng quan trọng của tư tưởng triết
học phương đông.
-
duy lưỡng phân trong nền tảng văn hóa bản địa sở để thuyết âm dương ngũ hành dễ dàng thâm
nhập bắt rễ sâu trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở thành sở nhận thức để từ đó người
Việt hình thành các triết lý sống và truyền lại cho các thế hệ sau.
+ Triết về sự cân xứng cặp đôi: trong m thức của người Việt thuyết âm dương luôn luôn tồn tại trong s
cặp đôi, tương ứng; chỉ khi tồn tại trạng thái này thì sự vật mới hoàn thiện, trọn vẹn, bền vững. Trong thành
ngữ, tục ngữ, trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của người Việt, các đối tượng cặp đôi thường xuyên được nhắc
tới như trời-đất, cha-mẹ, ông-bà, sông-núi, tròn-vuông. (Công cha như núi thái sơn, nghĩa mẹ như nước trong
nguồn chảy ra; Mẹ tròn con vuông; Trời xui đất khiến; )
+ Triết sống quân bình, hài hòa âm dương: người Việt quan niệm trạng thái tồn tại tối ưu của mọi sự vật từ
tự nhiên đến hội là sự cân bằng, hài hòa âm dương. Chỉ khi tồn tại trong trạng thái này sự vật mới ổn định,
bền vững, không bị biến đổi sang trạng thái khác ( âm cực sinh dương, dương cực sinh âm nên cái thái
quá cũng dẫn đến bất cập: tham thì thâm; tức nước vỡ bờ; trèo cao ngã đau; hồng nhan bạc mệnh, ). Từ đó
người Việt chủ trương sống theo triết lý quân bình cố gắng duy trì trạng thái âm dương cân bằng, bù trừ nhau
từ việc chế biến các món ăn đến việc làm nhà cho đến việc ứng xử hài hòa trong các quan hệ.vậy người
Việt thường phê phán thái độ sống cực đoan: trèo cao ngã đau; yêu nhau lắm cắn nhau đau, Triết sống
bình quân cũng khiến cho người Việt thường tự bằng lòng an phận với những mình đang có, hạn chế sự
cạnh tranh, hiếu thắng ( hòa vi quý).
+ Triết sống lạc quan: nhận thức được quy luậttrừ âm dương, vận dụng vào trong cuộc sống, người Việt
thường cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến (Trong rủi may; Trong dở hay; Trong họa
phúc;...). Nhận thức được quy luật chuyển hóa âm dương người Việt cái nhìn biện chứng về cuộc sống:
Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời; Khổ trước sướng sau, sướng trước khổ sau,...Tuy nhiên nếu lạc
quan thái quá thì lại dẫn đến thái độ tiêu cực tự bằng lòng, an bài với cuộc sống, phó mặc cho số phận, không
nỗ lực cố gắng hết mình.
Câu 8: y trình bày những hiểu biết ca anh/chị về phật giáo Việt Nam vai trò của phật giáo đối
với đời sống văn hoá tinh thần ca người Việt xưa nay.
Những hiểu biết về phật giáo Việt Nam vai trò của phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần
của người Việt xưa nay:
-
Phật giáo chính thức du nhập vào nước ta thời Bắc thuộc, theo chân quân xâm lược Trung Hoa đã
nhanh chóng được người Việt tiếp nhận một cách tự nhiên, tự nguyện.
-
Từ khi du nhập vào đến nay, Phật giáo đã cộng sinh trong văn hóa Việt hơn 20 thế kỷ, trở thành
phương tiện biểu đạt tưởng nhân đạo triết sống vị tha của người Việt. Ba giai đoạn phát triển hưng
thịnh của Phật giáo ở Việt Nam:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn du nhập từ thế kI đến thế kỷ III: Ngay từ khi chính thức du nhập những giáo lý
bản của đạo Phật đã sớm được dân Việt chấp nhận rộng rãi nhanh chóng, được chỗ đứng trong đời
sống văn hóa tinh thần của người Việt. do bởi những tưởng bình đẳng, dân chủ ấy phù hợp với
tưởng hiếu hoà, nhân ái, yêu thương con người vốn là truyền thống văn hóa bản địa của người Việt.
+ Giai đoạn 2: Thời Trần, từ thế kỉ XI đến thế kỷ XIII: Phật giáo phát triển rất nhanh đạt tới cực thịnh
vào thời Lý – Trần, đặc biệt đến triều Trần, vua Trần Nhân Tông đã gtừ ngôi báu để xuất gia tu hành nhằm
đem triết của đạo Phật ứng dụng vào việc trị nước. Đó do vì sao thời - Trần những tưởng triết
học của Phật giáo đã chi phối sâu sắc không chỉ trong đường lối chính trị mà còn ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực
của đời sống hội. Đây cũng thời kỳ rất nhiều chùa tháp quy lớn kiến trúc độc đáo được xây
dựng. Thời gian này chùa không chỉ trung tâm tín ngưỡng tôn giáo còn trung tâm sinh hoạt văn hóa
cộng đồng của làng xã.
+ Giai đoạn 3: thời nhà Nguyễn, thế kỷ XIX đến nay: Sau thời kỳ chiến tranh loạn lạc vị trí Phật giáo dần
được khôi phục. Nhà Nguyễn xây dựng Kinh Đô Huế đồng thời trung tâm Phật giáo của đất nước trong
suốt thời nhà Nguyễn. Đến nay, Phật giáo đang tiếp tục cuộc hành trình khôi phục lại vị trí của mình trong đời
sống văn hóa tinh thần của người Việt. thể nói trong số các tôn giáo hiện Việt Nam, Phật giáo vẫn
tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất.
- Phật giáo Việt Nam những sắc thái riêng như sau:
+ Khuynh hướng nhập thế: Giáo Phật giáo cứu khổ, cứu nạn, phổ độ chúng sinh, bởi vậy Phật giáo Việt
Nam luôn đồng hành với cuộc sống của người dân bằng những việc làm hết sức thiết thực: nhà chùa mở
trường dạy học, nhiều nhà cũng đồng thời thầy thuốc chữa bệnh cho dân chúng,... Giáo lý của Phật giáo
còn được người Việt cụ thể hóa trong các mối quan hệ đời thường: Tu đâu cho bằng tu nhà, thờ cha kính mẹ
mới chân tu; Thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa,...).
+ Tính tổng hợp: một trong những đặc trưng của lối duy nông nghiệp bởi vậy chi phối đến thái độ ứng
xử đối với Phật giáo của người Việt tạo nên sắc thái riêng một Phật giáo dung hợp các tín ngưỡng truyền
thống văn hóa bản địa. Biểu hiện:
o Phật giáo dung hợp với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa: dung hợp với tín ngưỡng sùng
bái tự nhiên, tín ngưỡng thờ mẫu, thờ các vị thần, Thổ địa,...
o Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo: đây là đặc trưng rất riêng biệt của Phật giáo Việt Nam so vi
Phật giáo của các quốc gia láng giềng.
o Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác.
Với tất cả những đặc điểm trên Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng n hóa dân
gian của người dân Việt Nam ta. Trong cuộc hành trình hơn 20 thế kỷ cộng sinh trong văn hóa người Việt, các
tư tưởngm giáo lý của Phật giáo đã thẩm thấu như mạch ngm xuyên suốt trong chiều sâu văn hóa tinh thần
của người Việt, là một trong những cột trụ chi phối bản sắc văn hóa Việt.
Ảnh hưởng của Phật giáo đến văn hóa ứng xử của người Việt:
1
- Tác động tích cực: Điều chỉnh hành vi, ý thức của con người theo triết sống tbi, vị tha góp phần
hạn chế sự xung đột, tranh chấp nhằm đem lại sự bình yên cho cuộc sống.
- Tác động tiêu cực:
+ Với việc khuyên con người nên nhường nhịn, cam chịu, thậm chí nhẫn nhục Phật giáo đã làm hạn chế khả
năng hành động, đấu tranh của con người khi cần bảo vệ lý lẽ, công bằng.
+ Do ảnh hưởng bởi thuyết “luân hồi”, “quả báo” nhiều người không sử dụng pháp luật như công cụ bảo vệ
mình khi bị xâm hại lại chọn phương pháp im lặng trông chờ vào quả báo, sự trừng phạt của luật Trời. Do
đó từ đây hình thành thói quen không sử dụng pháp luật trong đời sống dân sự.
Câu 9: Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo Việt Nam vai t của Nho giáo đi
với đời sống văn hoá tinh thần ca người Việt xưa nay.
- Nho giáo một học thuyết chính trị - đạo đức, một hệ thống quan niệm tưởng - giáo nhằm tổ
chức, duy trì, ổn định trật tự hội bằng biện pháp nhân trị - đức trị. Nho giáo du nhập vào Việt Nam từ thời
Bắc thuộc nhưng do xu hướng cưỡng bức văn hóa nên suốt 1000 năm chưa được chỗ đứng trong đời sống
văn hóa tinh thần của người Việt. Sang thời Đại Việt tưởng Nho giáo ngày càng được phổ biến rộng rãi do
nội dung chủ yếu được giảng dạy trong nhà trường.Từ đó Nho giáo đã từng bước chậm chắc chiếm lĩnh
dần địa hạt chính trị tưởng. Đến thế kỷ XV đạt đến cực thịnh khi nhà tuyên bố lấy Nho giáo làm quốc
giáo.
- Nội dung bản của tưởng Nho Giáo được biểu hiện trong hệ thống giáo Tam cương, Ngũ
thường thuyết Chính danh.
+ Nho giáo coi qua Tam cương, Ngũ thường các nguyên đạo đức bản làm chuẩn mực cho việc xây
dựng nhân cách con người và quan hệ ứng xử giữa người với người trong gia đình và ngoài hội. Qua đó
nền tảng để xây dựng hội thái bình, trật tự và ổn định. Nho giáo cũng xác lập các tiêu chí để xây dựng
hình nhân cách của con người tưởng: hình mẫu của đấng nam nhi người quân tử (tu thân - tề gia - trị
quốc - bình thiên hạ); hình mẫu người phụ nữ tam tòng, tứ đức (công dung ngôn hạnh.)
+ Thuyết chính danh: Nho giáo quan niệm muốn xây dựng xã hội ổn định, trật tự, lý tưởng thì mỗi người phải
làm đúng vai trò, bổn phận của mình.
Đặc điểm của nho giáo Việt Nam:
- Quan niệm trung quân luôn gắn liền vi ái quốc trong nhiều trường hợp nước được đề cao hơn vua.
- Các khái niệm bản của nho giáo như nhân nghĩa cũng đã bị khúc xạ qua lăng kính của người Việt.
Điều này được thể hiện qua những đóng góp Nguyễn Trãi khi ông mrộng khái niệm nhân, nghĩa để
không chỉ một khái niệm đạo đức hạn hẹp trong ứng xử nhân trở thành một tưởng hội cao đẹp
vì cuộc sống hạnh phúc bình yên của nhân dân (Việc nhân nghĩa cốt yên dân.)
- tưởng Trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi vào Việt Nam cũng giảm bớt được tính cực đoan do
ảnh hưởng của văn hóa mẫu hệ.
- Từ cuối thế kỷ XVI đến hết thế kỉ XVIII Nho giáo Việt Nam đi vào giai đoạn suy vong không thể cứu
vãn, dù đã rất cố gắng nhưng trong đời sống tưởng văn hóa Nho giáo không thể được vị thế như đã
từng có ở thế kỷ XV.
Ảnh hưởng của Nho giáo trong văn hóa Việt Nam:
- Trong gần 10 thế kỷ xây dựng củng cố nhà nước phong kiến, Nho giáo khẳng định vai trò nền
tảng tư tưởng chi phối, ảnh hưởng đến mọi mt của đời sống xã hội Việt Nam được biểu hiện rõ nét:
+ Là nền tảng tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước, đề cao vai trò của đạo đức trong việc quản lý,
duy trì ổn định của xã hội dựa trên các mối quan hệ Tam cương. Ngũ thường.
+ Hình thành chuẩn mực đạo đức và xây dựng hình nhân cách con người Việt Nam truyền thống với c
tiêu chí: đạt đức (Một lòng thờ mẹ kính cha cho tròn chữ hiếu mới đạo con); đạt đạo (nhân, nghĩa, lễ, trí,
tín).
+ Xây dựng nền tảng giáo dục, thi cử.
- Với sự chi phối, ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt trong đời sống tinh thần hội Việt Nam, Nho giáo đã
tác động đến văn hóa Việt Nam với cả hai mặt tích cực và tiêu cực:
+ Tác động tích cực: góp phần xây dựng xã hội ổn định, nề nếp, theo tôn ti, trật tự, thứ bậc, kcương từ trong
gia đình đến hội. Đề cao các giá trị đạo đức, nhân cách các giá trị tinh thần; xây dựng hình nhân
cách mẫu mực nối với nam giới và phụ nữ.
+ Tác động tiêu cực: Nho giáo coi trọng tôn ti, trật tự, thứ bậc, phân biệt đối xử bất bình đẳng nguyên nhân
tạo nên tưởng thượng tôn quan quyền, gia trưởng. thiếu dân chủ (Sống lâu lên lão làng; Cha mẹ đặt đâu
con ngồi đấy; trứng đòi khôn hơn vịt;...).
Tác động tiêu cực của nho giáo đến văn hóa ng xử với pháp luật:
- Việc tuyệt đối hóa tôn ti, thứ bậc nguyên nhân làm hạn chế ý thức phản biện, phản kháng của con
người; hạn chế việc sử dụng công cụ pháp luật để bảo vệ quyền cá nhân.
- chủ trương đề cao đức trị hơn pháp trị nên Nho giáo khuyến khích “vô tụng”.
- Việc lồng ghép đức trị với pháp trị khiến cho sự phân cách giữa đạo pháp không ràng, k
phân định dẫn đến hệ quả khi xét xử các ván thường khó tránh khỏi hiện tượng tội đồng luận dị (tội giống
nhau nhưng phán xử lại khác nhau) đó làm suy giảm niềm tin của người dân đối với pháp luật.
Tóm lại trong nền tảng văn hóa truyền thống Việt Nam, Nho giáo đã ảnh hưởng chi phốiu sắc đến
mọi mặt của đời sống xã hội xét cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Câu 10: Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp nh hưởng đến văn hoá giao tiếp ứng xử của
người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ n phát huy.
- Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp tưởng Nho Giáo nên nền văn hóa giao tiếp ứng xử của
người Việt có những đặc điểm bản sau đây:
1. Người Việt coi trọng việc giao tiếp:
- Do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng đồng cao nên người Việt coi trọng việc
giao tiếp và thích giao tiếp biểu hiện:
+ Chào hỏi nhau được xem một nghi thức ứng xử văn hóa quan trọng (Lời chào cao hơn mâm cỗ).
+ Thích thăm viếng nhau, coi việc thăm viếng như biểu hiện tình cảm, tình nghĩa, thắt chặt them quan hệ.
+ tính hiếu khách, khách đến nhà thường được đón tiếp niềm nở chu đáo tận tình.
2. Ứng xử trong giao tiếp của người Việt:
- Thích tìm hiểu, quan sát, đánh giá, quan tâm đến thông tin nhân của đối tượng giao tiếp. Đặc
điểm này có nguyên nhân từ tính cộng đồng và lối sống trọng tình nghĩa.
- Ứng xử nặng tình cảm hơn trí: nguyên tắc này được phản ánh nét trong ca dao, tục ngữ (Yêu
nhau củ ấu cũng tròn ghét nhau quả bồ hòn cũng méo; Yêu nhau chín bỏ làm mười;...). Vì trọng tình cảm n
trong giao tiếp người Việt cách xưng theo quan hệ thân tộc, coi mọi người trong cộng đồng như con
họ hàng: cô, dì, chú, bác,...
- Trọng danh dự hơn giá trị vật chất:
+ Trong quan hệ ứng xử người Việt coi trọng danh dự, danh tiếng hơn giá trị vật chất ( Đói cho sạch rách
cho thơm; Tốt danh hơn lành áo;...).
+ coi trọng danh dự nên lời nói trong giao tiếp cũng thể hiện tính tôn ti, trật tự cũng thế người
Việt thường mắc bệnh diện ( đời muôn sự của chung, hơn nhau một tiếng anh hùng thôi; Một quan
tiền công không bằng một đồng tiền thưởng;...).
+ Vì trọng danh dự và diện nên Người Việt rất sợ luận, bởi vậy dư luận trở thành một thứ vũ khí lợi hại,
một sợi dây vô hình để trói buộc cá nhân với cộng đồng, nhờ đó mà duy trì tính ổn định của làng xã.
- Dữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp:
+ Khi giao tiếp người Việt thường thói quen không đi thẳng vào vấn đề hay mở đầu vòng vo tam
quốc” để tạo không khí thân mật, thămthái độ của đối tượng giao tiếp (Miếng trầu đầu câu chuyện).
+ Do giữ ý tứ nên người Việt thường không biểu lộ trực tiếp cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp.
+ Thái độ giữ ý tứ trong giao tiếp dẫn đến m nhường nhịn, cả nể, sợ mất lòng người đối thoại ( Lời i
chẳng mất tiền mua, lựa lời nói cho vừa ng nhau; Học ăn học nói, học gói học mở; Một sự nhịn, chín sự
lành;...). Hệ quả dẫn đến thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp (Uốn lưỡi
bảy lần trước khi nói;...), khiến cho người Việt khôngm đi thẳng thắn bày tỏ quan điểm trái chiều cũng như
1
không không m quyết liệt trong đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, cái tiêu cực để bảo vệ lẽ phải, công
bằng. Đây chính là một nguyên nhân dẫn đến thái độ ứng xử tiêu cực với pháp luật.
3. Văn hóa ngôn từ trong giao tiếp ngôn ngữ
- Lời nói mang tính biểu tượng ước lệ cao: trong giao tiếp người Việt thói quen thường không nói trực
tiếp cụ thể vào điều cần nói thường nói ng gbằng hình ảnh von, ẩn dụ. Lối nói y tạo nên tính đa
nghĩa có thể vận dụng linh hoạt vào nhiều hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
- Tính so sánh tương phản: trong tục ngữ, thành ngữ, trong lời ăn tiếng nói hàng ngày người Việt
thường hay dùng những câu nói có hai vế đối ứng (Trèo cao/ngã đau; Ông nói /bà nói vịt;...). Cấu trúc này
thể hiện cái đẹp của ngôn ngữ, vừa công phu tỉ mĩ, vừa đúc ngắn gọn; thường tạo tiết tấu, vần điệu, giàu
chất thơ, chất biểu cảm cho lời nói.
Theo em tất cả những đặc điểm giao tiếp cần được phát huy giữ gìn, mặc một số đặc điểm giao
tiếp nếu quá coi trọng, đề cao sẽ có những tác động tiêu cực nhưng nếu ta biết điều tiết, điều chỉnh lại cho cân
bằng thì tất cả những đặc điểm ấy đều những tác động tích cực, tác động tốt đến văn hóa giao tiếp ứng xử
của người Việt Nam ta.
Câu 11: Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra vai trò của gia đình
trong việc hình thành nhân cách nhân.
Văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống:
- Do sự chi phối của phương thức sản xuất nông nghiệp và tư tưởng Nho Giáo nên văn hóa gia đình Việt
Nam truyền thống có đặc điểm sau:
+ Tính cộng đồng và lối sống trọng tình nghĩa: mỗi gia đình thường có 3, 4 thế hệ cùng chung sống trong một
n(Tam đại tứ đại đồng đường) vậy các thành viên rất gắn bó, yêu thương, đùm bọc, nương tựa lẫn nhau
(Con dại cái mang; Chị ngã em nâng; Anh em như thể tay chân;...)
+ Tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền: con cái họ bố, người bố uy quyền tuyệt đối chịu trách
nhiệm chính trong gia đình về mọi mặt (Phu xướng phụ tùy; Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy;...), con trai được
thừa kế tài sản và có nhiệm vụ thờ cúng tổ tiên.
+ Chế độ phong kiến chấp nhận gia đình đa thê (Trai năm thê bảy thiếp gái chính chuyên chỉ một chồng).
+ Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình tuân theo tôn ti, thứ bậc chặt chẽ của giáo Nho giáo.
tưởng Nho Giáo chế độ gia đình phụ quyền nguyên nhân của quan niệm trọng nam khinh nữ,
là nguyên nhân gây ra nhiều thiệt thòi và bi kịch cho thân phận phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Gia tộc Việt Nam truyền thống:
- Nhiều gia đình trong một dòng họ tập hợp, liên kết thành một gia tộc. Đặc điểm:
+ Mỗi gia tộc thường sống quần tụ trong một làng nên những làng truyền thống lâu đời thường đơn vị
trú của một dòng họ (Đặng Xá, Ngô Xá, Trần Xá,...)
+ Coi trọng việc thờ cúng tổ tiên, hầu hết các dòng họ đều nhà thờ họ, tộc phả, nghĩa trang riêng.
Người đứng đầu một dòng họ gọi tộc trưởng nhiệm vụ ttroong coi việc thờ cúng tổ tiên mọi việc
chung trong gia tộc.
+ Gia tộc chỗ dựa cho gia đình, người trong cùng một gia đình trách nhiệm cưu mang, hỗ trợ nhau về vật
chất và tinh thần (Một giọt máu đào hơn ao ớc lã,...).
Sự gắn chặt chẽ giữa gia đình - gia tộc sở tạo nên tính gắn kết cộng đồng lối sống trọng tình
nghĩa. Song từ đây cũng nảy sinh tưởng bề phải là nguyên nhân gây nên không ít tiêu cực trong hội (Một
người làm quan cả họ được nhờ, Con ông cháu cha,...)
Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách nhân:
- Gia đình có vai trò quan trọng trong xây dựng việc hình thành nhân cách của thế hệ trẻ. Đặc biệt, trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, ảnh hưởng của kinh tế hội, công nghệ số, mạng hội… đã làm cho các mối
quan hgiữa các thành viên trong gia đình ít gắn n, truyền thống tốt đẹp của gia đình dần bị phá vỡ.
vậy, chúng ta cần phải nâng cao vai trò của gia đình trong việc giáo dục đạo đức, lối sống thời kỳ công nghiệp
hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Các cá nhân lớn lên trong gia đình chứa đựng tình yêu thương gắn bó, hòa thuận, thủy chung, trong sự
chăm sóc, yêu thương, thông cảm, chia sẻ,...chính là môi trường ởng để hình thành nhân cách tốt cho lớp
trẻ.
- Từ nhỏ con người được sống với ông, bà, cha, mẹ,...(trừ những đứa trẻ mcôi). Lớn lên mỗi người lại
vợ, chồng, con, cháu,...Trong gia đình, mỗi người được đùm bọc về vật chất, giáo dục về tâm hồn, điều
kiện để phát triển, trưởng thành,...Như vậy gia đình gắn trên từng giai đoạn phát triển của mỗi nhân,
được gia đình che chở, yêu thương từ đó mỗi người lại hoàn thiện mình, hoàn thiện nhân cách cho cá nhân.
- Gia đình tạo ra môi trường kế thừa gtrị văn hóa truyền thống đồng thời, tiếp thu, chọn lọc g trị văn
hóa hiện đại. Thế hệ ông/bà trong gia đình giữ vai trò truyền những gtrị văn hóa truyền thống; gắn kết thế
hệ trẻ với cội nguồn.
- Hầu như sự giáo dục của gia đình không tốt thì nhân cách của đứa trẻ sẽ phần khiếm khuyết hoặc
hoàn toàn xấu. vậy giáo dục gia đình rất quan trọng đối với mỗi nhân, khi nhân chưa hiểu biết về
bản thân, về hội thì gia đình chính s định hướng, chỉ dẫn đầu tiên. Gia đình chính môi trường giáo
dục đầu tiên của mỗi cá nhân.
Câu 12: Hãy trình bày đặc trưng của văn hoá ng nh hưởng của đến ti quen, lối sống, cách
duy, ứng xử của người Việt. Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt.
Đặc trưng của văn hóa làng ảnh hưởng của đến thói quen, lối sống cách duy, ứng xử của
người Việt:
- Hai đặc trưng tiêu biểu của văn hóa làng đó tính cộng đồng tính tự trị.
1. Tính cộng đồng:
- sở hình thành tính cộng đồng trong văn hóa làng:
+ Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải sống định cư vậy để sinh tồn người Việt
phải sống thành cộng đồng gắn kết để nương tựa, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất ứng phó với
thiên tai.
+ Tiền thân của làng Việt tổ chức công nông thôn được hình thành dựa trên hai mối quan hệ huyết
thống (Chị ngã em nâng; Một người làm quan cả họ được nhờ; Một giọt máu đào n ao nước lã;...) và quan
hệ láng giềng (Bán anh em xa mua láng giềng gần;...). Hai mối quan hệ này đã gắn kết các thành viên trong
làng thành một khối cộng đồng bền chặt.
- Biểu hiện của tính cộng đồng trong văn hóa làng:
+ Về kinh tế: dân trong cùng một làng luôn giúp đỡ, hỗ trlẫn nhau trong lao động sản xuất, chống lại các
tác động xấu của môi trường (Một miếng khi đói bằng một gói khi no; lành đùm rách;...)
+ Về tình cảm: dân trong làng đều mối quan hệ thân tộc nên luôn giúp đỡ nhau khi kkhăn hoạn
nạn (Chia ngọt sẻ bùi; Một con ngựa đau cả u bỏ cỏ; Bầu ơi thương lấy cùng;...)
+ Về phong tục tín ngưỡng: cả làng chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng, cùng thờ chung Thành Hoàng
làng, cùng tham gia các hội hè, đình đám,...; hôn nhân phải được làng công nhận.
+ Về luật pháp: mỗi thành viên trong cộng đồng không được pháp luật công nhận với ch nhân bị
hòa tan trong cộng đồng họ mạc làng ( d pháp luật phong kiến áp dụng trách nhiệm hình sự liên đới
nghĩa một người gây tội nên cả họ hàng thậm chí láng giềng bị vạ lây ). vậy trong hội phong kiến
“Một người làm quan cả họ được nhờ” nhưng một nời phạm tội thì cả cộng đồng phải chịu v lây ( phúc
cùng hưởng họa cùng chia).
Sự gắn kết cộng đồng đã khiến cho làng trở thành một đơn vị gắn kết chặt chẽ các quan hệ xã hội, kinh
tế, tình cảm, phong tục, pháp luật,...Chính tính cộng đồng do giải thích sao trong suốt 10 thế kỷ Bắc
thuộc người Việt chỉ “mất nước chứ không mất làng”. Tính cộng đồng sở để hình thành tinh thần đoàn
kết dân tộc làm nên cội nguồn sức mạnh của dân tộc ta.
- Biểu tượng của tính cộng đồng: Trong không gian sống của mỗi làng quê thì đình làng, cây đa, bến
nước những hình ảnh cùng quen thuộc bởi đây những địa điểm thường tập trung đông người, nơi
sinh hoạt cộng đồng. Bởi vậy trong văn hóa làng những hình ảnh này được coi biểu tượng cho tính cộng
đồng
1
- Tác động của tính cộng đồng đến lối sống cách duy ứng xử của người Việt:
+ Tác động tích cực: sở tạo nên lối sống trọng tình nghĩa, tạo nên nếp sống dân chủ, tập thể hòa đồng,
gắn bó, đoàn kết (Chị ngã em nâng; lành đùm rách;...). Từ đó giúp hạn chế xung đột, tranh chấp,...khiến
cho cuộc sống làng quê được ổn định, bình yên.
+ Tác động tiêu cực:
Lối sống đề cao tính cộng đồng nguyên nhân hình thành thói quen ứng xử cào bằng, đố kỵ, hạn chế ý
thức vquyền nhân, tạo nên tư tưởng bè phái gây ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi ứng xử đối với pháp luật
nhất khi pháp luật được xây dựng dựa trên nguyên tắc Có phúc cùng hưởng, có họa cùng chia”, quy định
trách nhiệm liên đới thì thói quen ứng xử phái, bao che càng nặng nề n làm hạn chế các hành vi tố giác
tội phạm, gây cản trở cho việc thi hành pháp luật.
Đề cao lối ứng xử kiểu chnghĩa thân quen” (Nhất thân nhì quan tâm thần tứ thế) thói quen lại,
dựa dẫm, không chịu trách nhiệm cá nhân.
Tính cộng đồng và lối ứng xử trọng tình là nguyên nhân dẫn đến thói quen ứng xử cả nể, ngại va chạm
làm hạn chế năng lực duy phản biện, dẫn đến sự thiếu tính quyết đoán trong công việc, “dĩ hòa vi quý
trong đấu tranh với những hành vi tiêu cực, bất công.
Văn hóa trọng tình dẫn đến thói quen ứng xử nặng tình nhẹ (Một bồ cái không bằng một cái
tình). Trong xã hội nếu cái tình được ưu tiên hơn thậm chí lấn át cái lý thì pháp luật sẽ không được coi là một
công cụ quan trọng để điều tiết các quan hệ hội. nặng tình nhẹ nên việc xử sự của con người thường
đặc biệt chủ quan, cảm tính tùy tiện, nguyên tắc, gây khó khăn cản trở trong việc thi hành pháp luật ( Yêu
nhau củ ấu cũng tròn, ghét nhau quả bồ hòn cũng méo).
Tóm lại hiện nay bên cạnh những mặt tích cực thì những tác động tiêu cực của tính cộng đồng vẫn còn
để lại vị nặng nề trong xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến văn hóa ứng xử của người Việt, gây khó
khăn, cản trở không ít cho công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền. Chính từ nếp sống, thói quen dựa dẫm,
lại, bè phái bao che. đặt tình cao n khiến cho pháp luật nhiều khi bị hiệu hóa. vậy văn hóa ứng x
trọng tình nhẹ đang một thách đố gay gắt khi đất nước bước vào tiến trình hội nhập mà tinh thần “thượng
tôn pháp luật" là điểm tựa của việc thực hiện những cam kết quốc tế.
2. Tính tự trị: Nếu như tính cộng đồng thể hiện ở sự đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong cùng một
làng thì tính tự trị lại độc lập, khép kín trong quan hệ giữa làng này với làng khác hoặc giữa làng so với chính
quyền địa phương.
- sở hình thành tính tự trị:
+ Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt định nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp nên
người Việt sống quần tụ trong không gian làng quê được bao quanh bởi lũy tre cổng làng khiến cho ng
nào biết làng ấy, các quan hệ hội chủ yếu chỉ hẹp trong không gian làng, hạn chế quan hệ giao lưu bên
ngoài.
+ Bộ máy hành chính tự quản khiến cho làng tồn tại như một “tiểu vương quốc” luôn xu hướng “ly tâm”
với chính quyền trung ương. Đó cũng một sở hình thành nếp sống khép kín, tự trị, hướng nội trong văn
hóa làng.
+ Ngoài ra do tính gắn kết cộng đồng cao khiến cho mỗi làng tồn tại như một đơn vị độc lập, khép kín, co cụm
trong không gian biệt lập của mỗi làng.
- Biểu hiện của tính tự trị:
+ Về không gian địa lý: mỗi làng sống quần tụ trong một không gian được bao quanh bởi lũy tre và cổng làng
như một “tiểu vương quốc” kp kín, làng nào biết làng ấy.
+ Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, tự cung tự cấp, ít nhu cầu quan hệ giao
thương với bên ngoài.
+ Về tình cảm: việc dựng vchồng khuyến khích lấy nhau trong cùng một làng vậy quan hệ giao lưu
tình cảm của vô cùng khép kín trong phạm vi làng.
+ Về phong tục tín ngưỡng: mỗi làng thờ Thành Hoàng ông tổ của làng được thờ đình làng, ngoài ra
còn có đền, chùa, miếu là những không gian thờ phụng gắn với những phong tục, tín ngưỡng riêng của làng.
+ Về tổ chức hành chính: mỗi làng bộ máy hành chính tự quản độc lập giải quyết mọi việc trong làng.
+ Về pháp luật: mỗi làng lệ làng - hương ước luật lệ của làng. Hương ước văn bản ghi chép các lệ làng
quy định những điều được m, không được làm, những hình phạt những hình thức khen thưởng, phản ánh
phong tục, tập quán, nếp sống ăn sâu vào tiềm thức của mỗi dân trong làng tạo nên một áp lực tinh thần bất
khả kháng thành “lệ làng”. thế luật tục - hương ước - lệ làng chính hệ thống gtrị chuẩn mực quy định
thói quen, cách duy, ứng xử, lối sống của mỗi nhân trong làng, đã ràng buộc mỗi thành viên trong làng
vào một nề nếp, quy cũ tạo thành nếp sống chung ổn định trong không gian khép kín của mỗi làng.
Như vậy trong hội truyền thống Việt Nam lệ làng tồn tại song song với luật pháp của nhà nước tuy
không đối lập với luật pháp nhưng lệ làng đề cập tới những nội dung cụ thể với từng đặc điểm, phong tục, tập
quán trong từng làng pháp luật của nhà ớc không thể cụ thể hóa. Bởi vậy người dân trong làng thể ít
hiểu về pháp luật nhưng lại hiểu lệ làng tuân thủ một cách nghiêm ngặt, thậm chí luật tục của làng còn
hiệu lực hơn cả luật pháp của nhà nước (Phép vua thua lệ làng; Nhập gia tùy tục;...). Có thể nói về bản
hương ước - lệ làng đã góp phần giữ gìn kcương, trật tự hội, thuần phong mỹ tục với các quy định mang
tính chất đặc thù trong mỗi địa phương.
- Biểu tượng của tính tự trị: Nếu cây đa, bến tre, đình làng là hình ảnh biểu tượng của tính cộng đồng t
lũy tre làng và cổng làng vừa ranh giới phân định không gian giữa làng này với làng kc vừa hình ảnh
biểu tượng cho tính tự trị, khép kín của văn hóa là.
- Tác động của tính tự trị đến lối sống, cách duy, ứng xử của người Việt:
+ Tác động tích cực:
Do lối sống nông nghiệp quần khép kín, hướng nội, thành phần dân ổn định, quan hệ hội chủ
yếu dựa trên các mối quan hệ thân quen, thân tộc nên tính tự quản cao, ít xảy ra tranh chấp, kiện tụng vậy
việc quản lý xã hội có nhiều thuận lợi.
Sự tồn tại của hương ước - lệ làng với tính cụ thể, gần gũi, dễ hiểu phù hợp với tâm lý, phong tục tập
quán, và điều kiện đặc thù của từng làng nên đã phát huy tính hiệu quả cao trong việc quản hội tạo thành
nếp sống chung ổn định của mỗi làng.
Tính tự trị cũng tạo cho người dân tinh thần độc lập, tự chủ, ý thức tự lực tự cường đức tính cần cù,
chịu thương, chịu khó, tiết kiệm.
+ Tác động tiêu cực:
Tính tự trị sở hình thành ởng tiểu nông hữu, ích kỷ.
tưởng phái, địa phương cục bộ nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế ý thức hợp quần hội khi
ợt quá phạm vi cộng đồng làng (Nhập giao tùy tục; Ta về ta tắm ao ta;...).
Lối sống khép kín, hướng nội, hạn chế mrộng giao lưu tạo nên duy bảo thủ, trì trệ, không thích s
thay đổi làm hạn chế năng lực thói quen duy, phản biện của người Việt trong khi đây một yếu tố
cùng quan trọng làm động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Tạo nên lối sống “trọng lệ n luật” và thói quen ứng xử “Phép vua thua lệ làng” gây nên sự ảnh
hưởng khá nặng nề, tác động tiêu cực đến công cuộc xây dựng nhà ớc pháp quyền tinh thần “thượng tôn
pháp luật” là tiêu chí hàng đầu.
Những câu thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt: lành đùm rách; Chị ngã em
nâng; Bán anh em xa mua láng giềng gần; Bầu ơi thương lấy cùng; Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ; Một
miếng khi đói bằng một gói khi no;...
Câu 13: Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền
thống đến hiện đại.
- Nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc:
Sự du nhập của văn hóa phương Tây:
1. Sự tiếp xúc với văn hóa phương Tây, khởi đầu từ văn hóa Pháp: sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt
Nam từ truyền thống sang hiện đại thực ra đã được manh nha từ thế kỷ XVI đến XVII. Tuy nhiên chỉ từ khi
1
người Pháp đặt được sự thống trị lên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thì ảnh hưởng của văn minh công nghiệp
phương Tây mới thật sự tác động toàn diện sâu sắc trên mọi lĩnh vực đời sống tinh thần của người Việt
từng bước làm thay đổi văn hóa Việt.
a) Bối cảnh lịch sử hội:
- Năm 1858 Thực dân Pháp nổ súngm lược Việt Nam sau đó lần lượt đánh chiếm các tỉnh Nam Bộ
rồi đánh ra Bắc Bộ.
- Năm 1883 triều đình Nguyễn ký hiệp ước với Pháp thừa nhận quyền thống trị của thực dân Pháp trên
toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
- Qua hai lần khai thác thuộc địa của thực dân Pháp xã hội phong kiến Việt Nam đã trải qua những thay
đổi có tính bước ngoặt.
b) Đặc điểm văn hóa
* Văn hóa vật chất:
- Sự phát triển đô thị, công nghiệp giao thông: với mục đích khai thác tài nguyên của các nước thuộc
địa thực dân Pháp đã chú trọng vào việc phát triển đô thị, công nghiệp giao thông. Công nghiệp khai thác
than phát triển mạnh với sự ra đời của những khu khai thác mỏ lớn những sở đầu tiên của ngành công
nghiệp Việt Nam. Để phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc địa, thực dân Pháp rất chú trọng phát triển giao
thông hệ: thống đường bộ liên tỉnh, hệ thống đường sắt.
- Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây:
+ Du nhập các phương tiện giao thông hiện đại như ô tô, tàu điện, xe lửa, tàu thủy,....
+ Kiến trúc nhà cửa thành thị thay đổi theo kiểu phương tây: nhà nhiều tầng, nhà biệt thự,...
+ Ở đô thị nam giới bắt đầu mặc Âu phục, nữ giới mặc áo dài tân thời, kết hợp được một cách hài hòa giữa
các yếu tố truyền thống và hiện đại.
*Văn hóa hội:
- Sự ra đời của các tầng lớphội mới: sự phát triển của đô thị, công nghiệp giao thương buôn bán đã
sản sinh ra những giai cấp và tầng lớp xã hội mới đó là:
+ Giai cấp sản, tiểu sản thành thị.
+ Giai cấp sản.
+ Các trường Tây học ra đời dẫn đến sự hình thành của tầng lớp trí thức Tây học. Đây lực lượng hội
vai trò chính trong việc tiếp nhận ảnh hưởng của văn hóa Pháp nói riêng văn hóa phương Tây nói chung.
Trong khi đó tầng lớp nho sĩ bị phân hóa trở nên yếu thế và mất dần vai trò.
- Sự tồn tại song song của hai loại hình kinh tế hội đó phong kiến bản chủ nghĩa. Một mặt,
chính quyền thực dân chủ trương duy trì bộ máy cường hào phong kiến để làm việc cho mình phục vụ mục
tiêu khai thác thuộc địa. Mặt khác, hình thái kinh tế tư bản chủ nghĩa đã làm phá sản chính sách “Bế quan tỏa
cảngcủa triều đình nhà Nguyễn, đưa Việt Nam vào con đường tiếp xúc với thế giới tư bản phương Tây. Đây
là giai đoạn đen tối nhất trong lịch sử dân tộc khi người dân phải chịu cảnh “Một cổ hai tròng”.
*Văn hóa tinh thần:
- tưởng: sự tiếp xúc giao lưu văn hóa phương Tây đã tạo ra cuộc chuyển mình có tính bước ngoặt
của hệ tư tưởng Việt Nam truyền thống đó sự tồn tại và xuất hiện cùng lúc nhiều hệ tưởng khác nhau tác
động và ảnh hưởng lẫn nhau:
+ tưởng Nho giáo đã từng giữ vị thế độc tôn thời Đại Việt nay đã bị khủng hoảng, phân hóa mất dần vai
trò lịch sử. Một bộ phận Nho giáo trung thành với nền văn hóa và giáo dục cũ trở nên lạc hậu và bất lực trước
những biến đổi của hội mới. Một bộ phận đầu hàng thực dân Pháp tiếp nhận những yếu tố văn hóa và giáo
dục Pháp để làm quan cho chính quyền thực dân. Một bộ phận chủ trương cải cách văn hóa, từ bỏ hệ tưởng
để tiếp nhận các luồng văn hóa phương Tây để thông qua đó làm nền tảng cho cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc - nhà Nho canh tân.
+ tưởng dân chủ sản tưởng của tầng lớp sản, tiểu sản, thị dân, trí thức Tây học tiếp thu được
từ phương tây. tưởng dân chủ sản hoàn toàn đối lập với tưởng tiểu nông tưởng Nho giáo. Biểu
hiện:
Ý thức v vai trò nhân được nâng cao đối lập với ý thức cộng đồng của văn hóa làng xã;
Sự đề cao văn minh vật chất đối lập với truyền thống đề cao các giá trị tinh thần;
Đề cao tri thức khoa học và lối tư duy, phân tích đối lập với truyền thống coi trọng kinh nghiệm, chủ
quan, cảm tính và lối tư duy tổng hợp biện chứng của cư dân nông nghiệp;
Khoa học kỹ thuật đang dần trở thành những trí thức chiếm ưu thế so với các luận thuyết đạo đức,
chính trị của nền giáo dục Nho giáo;
Lối sống cởi mở, năng động của đô thị đối lập có tính tự trị, khép kín, thụ động, bảo thủ văn hóa làng
xã.
+ tưởng Mác - Lênin được truyền vào Việt Nam qua con đường hoạt động mật của nhà cách mạng
yêu nước Nguyễn Ái Quốc các đảng viên Cộng Sản. Trong ba luồng tưởng đó, tưởng dân chủ sản
nhiều ưu thế hơn, gây ảnh hưởng mạnh mvà tác động trực tiếp vào tư tưởng lối sống của cư dân thành
thị. Vào những thập niên đầu thế kỷ XX, hệ giá trị của văn hóa truyền thống đã dần bị mai một bởi s hình
thành của một hệ giá trị mới mang nội dung dân chủ tư sản.
*Về ngôn ngữ:
- Sự kiện chữ quốc ngữ ra đời thay thế cho chữ Hán chữ Nôm một bước ngoặt quan trọng trong tiến
trình văn hóa Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc hội nhập văn hóa Việt vào nền văn hóa hiện đại
của nhân loại. Khi người Pháp chiếm được Nam Kỳ thì chữ quốc ngmới được bắt đầu dạy trong các trường
học.
- Báo chí Quốc ng ra đời và phát triển nhanh chóng đã góp phần to lớn trong việc m mang, khai thông
dân trí.
*Về nghệ thuật:
- Văn học đã trải qua một bước chuyển mình mạnh mẽ bắt đầu từ việc dùng chữ Quốc ngđsáng tác
văn học. Vào những năm 30 văn xuôi bằng chữ Quốc ngữ đã một bước tiến vượt bậc đó sự ra đời phát
triển của ba dòng văn học: văn học lãng mạn; văn học hiện thực phê phán và văn học cách mạng.
- Với những biến đổi to lớn đó trong khoảng hơn 30 năm đầu thế kỷ, văn học Việt Nam đã bước
chuyển từ phạm trù văn học trung đại sang phạm trù văn học hiện đại. Từ đó đã làm thay đổi cả hệ thống quan
điểm thẩm mỹ, thế giới tinh thần của con người cũng như diện mạo văn hóa Việt Nam.
*Về giáo dục:
- Để đào tạo đội ngũ viên chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ, chính phủ thực dân bãi bỏ mô hình giáo
dục Nho giáo bằng việc m trường Pháp -Việt
- Từ những năm 20 của thế kỷ XX trở đi một số trường kỹ nghệ, cao đẳng, đại học được thành lập.
- Một số cơ sở nghiên cứu khoa học cũng ra đời. Khoa học - kthuật từ đây dần trở thành những tri thức
chiếm ưu thế so với các luận thuyết đạo đức, chính trị,hội vốn đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo. Đây
giai đoạn tạo lập những tiền đề của nền khoa học Việt Nam sự hình thành tầng lớp tri thức mới Việt
Nam.
Nhận xét:
- Trong khoảng thời gian gần 100 năm (1858 đến 1945) văn hóa Việt Nam đã trải qua một “sự đứt gãy
lịch sử” chưa từng có với sự thay đổi toàn diện bộ mặt văn hóa xã hội từ thành thị đến nông thôn; từ văn minh
lúa nước sang văn minh công nghiệp; từ chữ Hán chữ m sang chQuốc ngữ;...Tất cả đều nhằm mục đích
hội nhập với thế giới phương Tây hiện đại.
- Khó có thể chỉ ra một cách đầy đủ những chuyển biến mạnh mcủa nền văn hóa Việt Nam trong cuộc
tiếp xúc với văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, thể khẳng định trải qua bước ngoặt lịch sử này, bản sắc văn
hóa dân tộc chẳng những không bị mất đi chúng tỏ tính linh hoạt, dung nhập trong việc tiếp thu những yếu
tố văn hóa ngoại sinh để không ngừng m giàu thêm văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập văn hóa
nhân loại.
2. Tiếp xúc với văn hóa Mỹ: cuộc tiếp xúc, giao lưu với văn hóa Mỹ phương Tây (1954 đến 1975)
diễn ra miền Nam hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh m lược. Theo đó nền kinh tế, văn hóa, hội
miền Nam phát triển theo con đường Tư bản Chủ nghĩa, dẫn đến kết quả:
1
- Ưu điểm: nền kinh tế hàng hóa phát triển, theo đó lối sống năng động, cởi mở, dễ hòa nhập, phát huy
khả năng sáng tạo của cá nhân.
- Hạn chế: coi trọng văn minh vật chất, nặng vlối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân và lối sống
tự do, phóng túng.
3. Giao lưu với văn hóa các nước hội chủ nghĩa Đông: cuộc giao lưu này diễn ra miền Bắc hội
chủ nghĩa mang tính chất chủ động thông qua con đường hợp tác, giúp đỡ trao đổi kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học. Kết quả miền Bắc đã những bước phát triển quan trọng, ngày càng hội nhập với thế giới hiện
đại. Tuy nhiên do không m rộng quan hệ giao lưu các nước ngoài hệ thống XHCN, cùng với nền kinh tế bao
cấp đã tạo nên sự trì trệ về kinh tế; ,tính cứng nhắc bảo thủ trong tư duy; đơn điện vvăn hóa.
Sự thay đổi nền tảng kinh tế hội:
-
Chiến tranh kết thúc, cả nước cùng thống nhất một thể chế chính trị, đường lối phát triển kinh tế -
hội. Trong bối cảnh mới của đất nước quốc tế ,sự chuyển mình từ nền kinh tế nông nghiệp tiểu nông sang
công nghiệp - hóa hiện đại hóa công cuộc hội nhập giao lưu toàn cầu hóa đang những nhân tố tính
quyết định dẫn đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại.
1. Tác động của văn hóa truyền thống đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa: Đất nước ta tiến
hành công nghiệp - hóa hiện đại hóa từ nền tảng kinh tế tiểu nông với những phong tục, tập quán, thói quen,
lối sống làm việc và cách tư duy nông nghiệp tiểu nông đã tồn tại hàng ngàn năm. Thực tế đó đã đặt chúng ta
trước một số thuận lợi lẫn khó khăn:
- Thuận lợi: quá trình đấu tranh kiên cường, bền bỉ vượt qua thiên tai, chiến tranh đã hun đúc nên những
giá trị tinh thần truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam:
+ Ý thức đoàn kết cộng đồng bền chặt
+ Đức tính tiết kiệm; tinh thần tự lập tự cường, ý chí vượt qua gian khổ, khó khăn; tinh thần cần cù, sáng tạo
trong lao động.
+ Tính tôn ti, nề nếp; lối sống trọng tình nghĩa, hòa Hiếu đã tạo nên một nền tảng xã hội tính ổn định cao.
+ duy biện chứng và lối ứng xử mềm dẻo, linh hoạt tạo khả năng thích nghi cao trong hoàn cảnh mới.
- Khó khăn: cùng vi những thuận lợi đó văn hóa truyền thống cũng có không ít những mặt đã trở nên
lạc hậu dẫn đến kiềmm sự phát triển của công nghiệp hóa - hiện đại hóa:
+ Thói quen làm ăn kiểu sản xuất nhỏ tự cung tự cấp;
+ Lối sống tùy tiện, vô nguyên tắc; lối ứng xử kiểu gia đình chủ nghĩa, ý thức tôn trọng pháp luật không cao
(Phép vua thua lệ làng), bệnh gia trưởng, độc đoán, bảo thủ.
+ Thói đố kỵ, cào bằng làm kìm hãm năng lực sáng tạo nhân.
2. Tác động của công nghiệp hóa đối với văn a truyền thống:
- Khi xã hội ngày càng đi vào quy củ, nề nếp, luật pháp kỷ cương ngày càng hoàn thiện thì lối sống tùy
tiện sẽ bị đẩy lùi, lối ứng xử kiểu gia đình chủ nghĩa không có cơ sở tồn tại.
- Khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao thì lối làm ăn kiểu sản
xuất nhỏ sẽ không còn thích hợp.
- Khi nhịp sống công nghiệp càng khẩn trương thì tác phong đủng đỉnh, không đúng giờ giấc sẽ không
còn lý do tồn tại.
- Khi quan hệ xã hội ngày càng mở rộng thì tư tưởng hướng nội, khép kín, bảo thủ cũng dần bị đẩy lùi.
Câu 14: Anh/chị hãy phân tích n hoá Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá ảnh hưởng của đến
ứng xử ca giới trẻ Việt Nam hiện nay.
Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa:
*Tác động của toàn cầu hóa đối với bản sắc văn hóa dân tộc:
- Sau năm 1975, hai miền thống nhất một thể chế chính trị, đường lối phát triển kinh tế - hội, giao lưu
văn hóa được mở rộng.
- Sự tan của phe XHCN đã phá bỏ bức tường cách biệt giữa Đông Âu Tây Âu, cùng với sự phát
triển vượt bậc của những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đã tạo điều kiện cho sự giao lưu văn hóa diễn
ra nhanh chóng, mạnh mvà đa phương hóa trong phạm vi toàn cầu hóa.
- Quá trình hội nhập giữa Việt Nam thế giới đã khẳng định thái độ của Việt Nam chấp nhận toàn
cầu hóa thông qua việc tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực. Nước ta đã chủ động tạo quan hệ để liên kết,
từng bước hội nhập với thế giới
1. Tác động tích cực:
- Về văn hóa vật chất: góp phần kích thích sự cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, kinh
tế, tăng mức sống của nhân dân, rút ngắn thời gian theo kịp sự phát triển của thế giới nhờ áp dụng kinh
nghiệm, khoa học công nghệ hiện đại.
- Về văn hóa tinh thần:
+ Cư dân văn hóa nông nghiệp lúa nước được tiếp xúc với các nền văn hóa phong phú, với các sản phẩm văn
hóa đa dạng của nhân loại.
+ Tạo ra môi trường để giao lưu giữa văn a truyền thống với văn hóa mới của nhân loại nhằm đào thải
những văn hóa dân tộc đã trở nên lỗi thời, lạc hậu và bổ sung, làm giàu thêm cho nền văn hóa dân tộc.
2. Tác động tiêu cực:
- Toàn cầu hóa với nền kinh tế thị trường cạnh tranh lạnh lùng lợi nhuận đang dẫn đến nguy làm
xói mòn những giá trị truyền thống của dân tộc đó lối sống trọng tình nghĩa, sự bền vững của gia đình, tính
ổn định của xã hội,...
- Toàn cầu hóa kinh tế sẽ mang lại sự hưởng thụ các giá trị vật chất theo đó văn hóa tiêu dùng, văn hóa
hưởng thụ, khát vọng làm giàu, lối sống ăn chơi sa đọa, bạo lực, thực dụng sẽ tác động đến lối sống giản dị,
cần kiệm của người Việt Nam truyền thống.
- Tính cộng của văn hóa làngđang chịu thử thách mạnh mẽ trước làn sóng đô thị hóa. Các quan hệ gia
đình lỏng lẽo dần, phân hóa trong tư duy, lối sống, cách ứng xử giữa các vùng miền, tầng lớp, thế hệ.
- Trong giai đoạn hiện nay văn hóa Việt Nam đang buổi giao thời, nhiều cái đã tra lỗi thời trong
khi cái mới được du nhập ạt mà chưa được thẩm định bởi thời gian do đó sẽ không tránh khỏi hiện ợng
bồ, đan xen vvăn hóa trong đó tốt xấu lẫn lộn, tệ nạn hội lan tràn, khó kiểm soát thậm chí lúc cái xấu
còn nổi trội hơn cái tốt. Đặc biệt đối với tầng lớp thanh niên luôn thích tiếp thu với cái mới tcàng khó định
vị một chuẩn mực sống cho phù hợp. Đó cũng những nguyên nhân trực tiếp đã ra các loại tội phạm trong
thanh niên - một thực trạng đáng báo động hiện nay.
*Xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam trong giao lưu hội nhập:
- Để xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam trong giao lưu hội nhập đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách
phải có những chiến lược phát triển lâu dài ở tầm vĩ mô dựa trên các nguyên tắc sau đây:
+ Tận dụng các lợi thế của toàn cầu hóa để tiếp thu các thành tựu kinh tế, tri thức, khoa học công nghệ hiện
đại của các nước tiên tiến.
+ Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại với thái độ tích cực, chủ động; tiếp thu chọn lọc những phù hợp,
đáp ứng được những yêu cầu của thời hiện đại để bổ sung làm giàu cho vốn văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ thái độ chủ động trong việc bảo vệ những gtrị văn hóa truyền thống, quyết không “đánh mất mình”,
không trở thành một bản sao của người khác. Di sản văn hóa dân tộc chúng ta nhiều truyền thống quý báu
cần được giữ gìn như: lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lối sống cần ,chịu thương chịu khó, trọng tình
nghĩa,...
Kết luận:
-
Tại thời điểm hiện nay văn hóa Việt Nam đang giai đoạn giao thời, quá độ để chuyển từ truyền thống
sang hiện đại vì vậy chưa thể định hình một nền văn hóa mới với các chuẩn mực.
-
Văn hóa Việt Nam hiện nay là một cấu trúc đa văn a với sự hòa trộn, đan xe giữa văn hóa truyền
thống hiện đại, bản địa ngoại sinh, phương Đông phương Tây. Cấu trúc đa văn hóa còn biểu hiện
trong sự đa dạng vbản sắc văn hóa của các vùng miền, tầng lớp, thế hệ.
1
-
Văn hóa Việt Nam một cấu trúc văn hóa mở trong sự giao lưu với các nền văn hóa khu vực thế
giới. Cấu trúc văn hóa mở này sẽ không ngừng được làm phong phú n bởi sự tiếp nhận điều chỉnh những
giá trị mới cho phù hợp giữa truyền thống và hiện đại.

Preview text:

MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hoá gốc chăn nuôi du mục văn hoá gốc nông
nghiệp trồng trọt. giải nguyên nhân của sự khác nhau đó.
Sự khác nhau nguyên nhân khác nhau giữa loại hình văn hóa là:
- Loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục hình thành ở phương Tây (châu Âu) trên cơ sở của phương
thức sản xuất chăn nuôi du mục. Phương Tây là vùng có khí hậu lạnh, khô địa hình chủ yếu là thảo nguyên -
xứ sở của những đồng cỏ rất thích hợp cho nghề chăn nuôi, bởi vậy chăn nuôi là nghề truyền thống của dân cư
phương Tây cổ xưa. Đặc điểm của loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục:
+ Nghề chăn nuôi gia súc đòi hỏi cư dân phải sống theo lối du cư, nay đây mai đó từ đó tạo thành thói quen lối
sống thích hợp di chuyển (trọng động)
+ Vì luôn di chuyển nên cuộc sống của dân cư du mục không phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên từ đó nảy sinh
tâm lý coi thường, chinh phục, chế ngự thiên nhiên.
+ Vì sống du cư nên tính gắn kết cộng đồng không cao, yếu tố cá nhân được coi trọng dẫn đến tâm lý ganh
đua, cạnh tranh, độc đoán trong tiếp nhận, cứng rắn trong đối phó.
+ Cũng vì cuộc sống du cư cần càng đến sức mạnh và bản lĩnh nên người đàn ông có vai trò quan trọng từ đó
xuất hiện tư tưởng trọng sức mạnh, trọng võ, trọng nam giới.
+ Nghề chăn nuôi du mục đòi hỏi sự khẳng định vai trò cá nhân thêm vào đó đối tượng mà hàng ngày con
người tiếp xúc là đại gia súc với từng cá thể độc lập từ đó hình thành kiểu tư duy phân tích chú trọng vào từng
yếu tố, là cơ sở cho sự phát triển của khoa học dựa trên những cơ sở khách quan lý tính.
+ Kiểu tư duy phân tích là nguyên nhân dẫn đến lối sống trọng lý, ứng xử theo nguyên tắc, thói quen tôn trọng
pháp luật cũng vì vậy mà được hình thành rất sớm ở phương Tây
- Loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt hình thành ở phương Đông (châu Á và châu Phi).
Phương Đông là vùng có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều với những con sông lớn, những vùng đồng bằng trù
phú, phì nhiêu thích hợp cho nghề trồng trọt phát triển. Điều kiện tự nhiên và phương thức sản xuất nông
nghiệp trồng trọt đã hình thành một loại hình văn hóa khác với phương Tây. Đặc điểm của loại hình văn hóa
gốc nông nghiệp trồng trọt:
+ Nghề trồng trọt buộc con người phải sống định cư, phải lo tạo dựng một cuộc sống ổn định lâu dài, không
thích sự di chuyển (trọng tĩnh).
+ Vì nghề trồng trọt phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên cư dân nông nghiệp rất tôn thờ sùng bái, mong muốn
sống hòa hợp với thiên nhiên.
+ Cuộc sống định cư và phải chống chọi, ứng phó với tự nhiên nên đã tạo cho dân cư nông nghiệp tính gắn kết cộng đồng cao.
+ Phương thức sản xuất nông nghiệp sống định cư và tính gắn kết cộng đồng đã tạo nên lối sống trọng tình
nghĩa, trọng văn, trọng phụ nữ.
+ Nghề trồng trọt phụ thuộc nhiều yếu tố cùng một lúc với sự tương tác lẫn nhau: thời tiết, đất đai, khí hậu,
giống cây trồng,...nên từ đây đã hình thành kiểu tư duy tổng hợp - biện chứng, coi trọng mối quan hệ giữa các
yếu tố hơn là tách bạch từng thành tố riêng lẻ, là nguyên nhân dẫn đến thái độ ứng xử mềm dẻo linh hoạt.
+ Phương thức sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đúc kết từ thực tế nên từ đây hình thành
kiểu tư duy kinh nghiệm chủ quan, cảm tính thay vì tư duy khoa học khám phá bản chất của đối tượng.
Câu 2: Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.
• Do vị trí địa lý nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á nên Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông
nghiệp trồng trọt điển hình. Biểu hiện:
- Người Việt từ xưa đến nay đều ưa thích cuộc sống định cư, ổn định (An lạc nghiệp) vì vậy đã tạo nên tình
cảm gắn bó với quê hương, xứ sở nhưng cũng từ đây đã hình thành lối sống tự trị, khép kín, hướng nội hạn
chế giao lưu, mở rộng quan hệ với bên ngoài.
-Cư dân nông nghiệp Việt Nam rất sùng bái tự nhiên luôn muốn mưa thuận gió hòa để có cuộc sống no đủ
(Câu cửa miệng “lạy trời”, “ơn trời”,...). Các tín ngưỡng và lễ hội sùng bái tự nhiên rất phổ biến khắp mọi
vùng miền của đất nước, đặc biệt là các dân tộc thiểu số.
-Cuộc sống định cư tạo cho người Việt tính gắn kết cộng đồng cao (Bán anh em xa mua láng giềng gần; Một
con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ).
- Sự gắn bó cộng đồng tạo nên lối sống trọng tình nghĩa (Chị ngã em nâng; lành đùm rách). Các quan hệ
ứng xử thường đặt tình cao hơn lý (Nhất quan, nhì thân, tam thần, tứ thế).
- Cuộc sống định cư ổn định cần đến vai trò chăm lo thu vén của người phụ nữ. Thêm nữa nghề trồng trọt đồng
án cũng là công việc phù hợp với phụ nữ do đó vai trò của người phụ nữ được đề cao, tôn trọng ( Nhất vợ
nhì trời; Lệnh ông không bằng cồng ). Sau này do ảnh hưởng của tư tưởng Nho Giáo nên mới hình thành
tư tưởng trọng nam khinh nữ.
- Lối sống tư duy tổng hợp - biện chứng kết hợp với lối sống trọng tình đã tạo nên thói quen tư duy, ứng xử tùy
tiện vô nguyên tắc (Yêu nên tốt ghét nên xấu), là nguyên nhân dẫn đến lối ứng xử mềm dẻo, linh hoạt (Tùy
ứng biến; bầu thì tròn, ống thì dài).
- Kiểu tư duy nặng về kinh nghiệm chủ quan, cảm tính hơn là cơ sở khách quan và tri thức khoa học cũng được
thể hiện rõ trong văn hóa nhận thức ứng xử của người (Nhìn mặt bắt hình dong; Sống lâu lên lão làng). ⇨
Như vậy hầu như tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được thể
hiện rõ nét trong lối sống, phương thức tư duy và thói quen ứng xử của người Việt thông qua kho tàng ca dao,
tục ngữ, thành ngữ. Đó là những giá trị văn hóa phi vật thể được đúc kết qua nhiều thế hệ được lưu truyền trong dân gian.
Câu 3: Văn hóa ẩm thực truyền thống của người Việt được thể hiện qua những đặc trưng nào?
- Do sự chi phối của điều kiện tự nhiên và phương thức sản xuất nông nghiệp nên văn hóa ẩm thực
truyền thống của người Việt thể hiện qua những đặc trưng nổi bật sau đây: 1.
cấu bữa ăn - thức uống của người Việt: -
Hai yếu tố có tính trội chi phối đến văn hóa vật chất của người Việt đó là tính sông nước và thực vật.
Sự chi phối của hai yếu tố này được thể hiện trước hết trong việc lựa chọn cơ cấu một bữa ăn truyền thống với
ba thành phần chính: cơm - rau – cá. -
Món ăn cung cấp tinh bột chủ yếu trong bữa ăn là cơm. Không phải ngẫu nhiên mà người Việt gọi bữa
ăn là bữa cơm. Khi gặp nhau người Việt có thói quen hỏi: “Ăn cơm chưa?”. Vai trò quan trọng của gạo được
thể hiện qua kho tàng ca dao, tục ngữ (Người sống về gạo, bạo về nước; Cơm tẻ mẹ ruột;...). Ngoài cơm, từ
thành phần gạo, nếp người Việt còn chế biến ra rất nhiều món ăn khác như cháo, bún, miếng, bánh đa,... -
Trong bữa ăn của người Việt sau cơm là đến rau. Tầm quan trọng của rau trong bữa ăn được tục ngữ
khái quát: Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không kèn trống; Đói ăn rau, đau uống thuốc;....Là một đất
nước nằm ở xứ nhiệt đới, là một trong những trung tâm của nghề trồng trọt nên rau quả của người Việt vô
cùng phong phú. Ngoài rau thì dưa và cà là hai món ăn đặc trưng trong bữa ăn cổ truyền của người Việt Nam
(Anh đi anh nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống nhớ dầm tương). Ngoài các loại rau, dưa, cà còn có các loại
rau gia vị như hành, tỏi, gừng, ớt, cũng là những thứ không thể thiếu. -
Thức ăn cung cấp đạm động vật của người Việt chủ yếu là cá. Từ các loại thủy, hải sản người Việt lại
chế biến ra các loại mắm: mắm cá, mắm tôm, mắm tép, và đặc biệt nước mắm là món gia vị không thể thiếu
trong bữa cơm của người Việt. -
Đồ uống của người Việt cũng là sản phẩm của nghề trồng trọt như là nước chè xanh, nước chè vối, rượu,.... -
Ăn trầu là một phong tục rất độc đáo có từ lâu đời ở Việt Nam, phổ biến đến mức người Việt coi
“miếng trầu là đầu câu chuyện”. Trong nhiều nghi lễ của người Việt, đặc biệt trong phong tục cưới hỏi không
thể thiếu được nghi lễ trầu cau. -
Thuốc chữa bệnh của người Việt cũng là các loại cây, lá, củ, quả, rễ, cành được khai thác trong tự
nhiên hoặc được trồng trong vườn. 1 2.
Tính tổng hợp biện chứng cũng chi phối đến văn hóa ẩm thực Việt Nam được thể hiện trong cách
chế biến hầu hết các món ăn Việt Nam: xào, nấu, chiên, rán,...đều là sản phẩm của sự pha chế tổng hợp từ
nhiều nguyên liệu tạo nên những món ăn hấp dẫn, đa màu sắc, đa hương vị. Trong bữa ăn cũng sử dụng tổng hợp các món ăn. 3.
Tính linh hoạt. -
Trước hết được thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền. Đó là một biểu hiện của lối sống
ứng xử vừa thích nghi với môi trường tự nhiên vừa thích nghi với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp. -
Ngoài ra còn được thể hiện ở việc điều chỉnh làm cân bằng các trạng thái của cơ thể, cân bằng giữa cơ
thể với môi trường để đối phó với thời tiết. Ăn uống theo mùa, theo vùng miền cũng là cách để con người vừa
tận dụng ứng phó với môi trường tự nhiên vừa tạo nên sự cân bằng giữa con người với môi trường. -
Tính linh hoạt còn được thể hiện trong dụng cụ là đôi đũa. Chỉ với đôi đũa người Việt có thể dùng một
cách linh hoạt với nhiều chức năng khác nhau. Tập quán dùng đũa lâu đời đã hình thành cả một triết lý đôi đũa
ở người Việt đó là tính cặp đôi, tính cân xứng và tính tập thể ( đũa cả nắm). 4.
Tính cộng đồng cũng chi phối đến văn hóa ẩm thực Việt Nam được biểu hiện qua bữa ăn của người
Việt là ăn chung, các thành viên trong bữa ăn liên quan và phụ thuộc vào nhau. Vì mang tính cộng đồng nên
trong bữa ăn người Việt thích trò chuyện và thể hiện sự quan tâm, chia sẻ lẫn nhau. 5.
Tính mực thước lễ nghi: do lối sống cộng đồng cùng với sự chi phối của quan niệm Nho giáo coi
trọng tính tôn ti, trật tự, thứ bậc nên người Việt rất coi trọng nghi lễ và thái độ ứng xử ý tứ, mực thước trong
ăn uống. Đó như là một tiêu chí đánh giá nhân cách và thể hiện sự tôn trọng nhau ăn trong nồi ( Ăn trong nồi,
ngồi trong hướng; Miếng ăn miếng nhục;...).
Câu 4: Văn hóa trang phục truyền thống của người Việt đặc điểm như thế nào?
• Văn hóa trang phục truyền thống của người Việt có các đặc điểm sau: 1.
Quan niệm thẩm mỹ trong trang phục truyền thống của người Việt: -
Coi trọng tính bền, chắc (Ăn chắc mặt bền) -
Thích trang phục kín đáo, giản dị. -
Ưa các màu sắc âm tính: nâu, đen, chàm, tím, .... Các trang phục có màu sắc dương tính: đỏ, vàng, xanh
lá, .. chỉ mặc vào các dịp lễ hội. -
Có ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp lụa, lúa tốt phân). 2.
Chất liệu trang phục: -
Do sống ở xứ nhiệt đới với nghề chính là trồng trọt nên người Việt chủ yếu sử dụng những chất liệu
may mặc có nguồn gốc từ thực vật mỏng, nhẹ, thoáng mát như tơ tằm, sợi bông, sợi đay. Vì vậy cùng với
nghề trồng lúa thì nghề tằm tang (trồng dâu nuôi tằm) có ở nước ta từ rất sớm. Nông và tang là hai công việc
chủ yếu của nhà nông để đáp ứng hai nhu cầu quan trọng nhất của con người ăn và mặc. Từ tơ tằm người Việt
đã dệt nên nhiều loại vải rất phong phú (tơ, lụa, gấm vóc, ). -
Ngày nay khi công nghiệp phát triển nhiều loại vải cao cấp đã được sản xuất từ các chất liệu hóa học
nhưng vải tơ tằm vẫn là thứ vải sang trọng rất được ưa thích cả với người phương Tây. 3.
Kiểu trang phục truyền thống: - Đối với nữ:
+ Trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam bao gồm váy, yếm, áo cánh (áo tứ thân), áo dài, quần lĩnh,
khăn chít đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như là một trong những nét bản sắc văn hóa dân tộc
để phân biệt với các trang phục của người Tàu.
+ Trong các dịp lễ hội phụ nữ mặc áo dài được xem là một biểu tượng cho vẻ đẹp của phụ nữ Việt Nam.
+ Màu sắc trang phục truyền thống của người Việt chủ yếu là những gam màu trầm, tối miền Bắc: là màu nâu,
gụ (màu đất), miền Nam là màu đen (màu bùn). Màu sắc trang phục cũng phản ánh phong cách truyền thống
của người Việt là ưa sự kín đáo, giản dị đồng thời cũng phản ánh sự thích nghi với môi trường sống và sinh
hoạt của nghề nông trồng lúa nước “chân lấm tay bùn”.
+ Từ đầu thế kỷ XX do sự tác động của văn minh phương Tây nên trang phục truyền thống của người phụ nữ
Việt Nam được cách tâng từ áo dài tứ thân thành áo dài hiện đại vừa thể hiện được vẻ đẹp truyền thống (kín
đáo), vừa thể hiện được vẻ đẹp hiện đại (duyên dáng, năng động). - Đối với nam:
+ Trang phục truyền thống thường ngày của nam giới là áo cánh, quần lá toạ; ngày lễ Tết, lễ hội thì đội khăn
xếp, mặc áo the, quần ống sớ.
+ Sang những thập niên đầu thế kỷ XX do tác động của phong trào Âu hóa nên trang phục truyền thống của
nam giới đã thay đổi theo phong cách phương tây: quần Ây, áo sơ mi, complet,... ⇨
Tóm lại trang phục truyền thống của người Việt đã thể hiện sự ứng xử linh hoạt để thích nghi và ứng
phó với môi trường xứ nhiệt đới và nghề nông trồng lúa nước. Trong sự ứng xử với môi trường xã hội trang
phục của người Việt thể hiện quan niệm thẩm mĩ về vẻ đẹp kín đáo, giản dị.
Câu 5: Các đặc điểm văn hóa nhà của người Việt thể hiện sự tận dụng thích nghi với môi trường
tự nhiên hội như thế nào? -
Đối với cư dân nông nghiệp có “an cư” thì mới “lạc nghiệp” cho nên trong quan niệm của người Việt
ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư ổn định. Các đặc điểm văn hóa
nhà ở thể hiện sự tận dụng và thích nghi với môi trường tự nhiên và xã hội là: 1.
Ứng xử với tự nhiên: -
Vật liệu làm nhà ngôi nhà truyền thống là gỗ, tre, nứa, rơm, rạ,...thể hiện khả năng sáng tạo trong việc
thích nghi và tận dụng các điều kiện tự nhiên. -
Kiến trúc nhà ở mang dấu ấn của vùng sông nước: nhà sàn là kiểu nhà phổ biến từ thời Đông Sơn thích
nghi cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng phó với những tác động xấu của môi trường như tránh côn
trùng, thú dữ; tránh lũ ở miền núi, ngập lụt ở đồng bằng. Sang thời phong kiến dù phổ biến là kiểu nhà đất
bằng song dấu ấn văn hóa sông nước còn thể hiện ở nhà mái cong mô phỏng hình mũi thuyền. Thậm chí một
bộ phận cư dân sống bằng nghề sông nước còn dùng thuyền làm nhà ở. -
Không gian ngôi nhà Việt là không gian mở, có cửa rộng, thoáng mát, giao hòa với tự nhiên, xung
quanh nhà có cây xanh bao bọc, che chở. -
Việc chọn hướng nhà và chọn đất làm nhà được đặc biệt coi trọng dựa theo phong thủy, trên cơ sở quan
niệm Âm dương - Ngũ hành. Hướng nhà ưa thích của người Việt là hướng Nam hoặc Đông Nam, hướng này
vừa tận dụng được gió mát từ biển thổi vào vừa tránh được nắng nóng từ phía tây sang và gió lạnh từ Bắc
xuống, đồng thời theo phong thủy đây là các hướng thuộc dương tính (phát triển). -
Nhà được cấu trúc số gian lẻ, kiêng làm chẳn gian vì theo quan niệm Âm dương - Ngũ hành số lẻ là số
dương thể hiện sự sinh sôi, phát triển. 2.
Ứng xử với hội: -
Khác với kiểu kiến trúc nhà phương Tây được chia thành nhiều phòng biệt lập (tôn trọng tính riêng tư,
cá nhân) thì kiến trúc không gian trong ngôi nhà người Việt truyền thống là một không gian mở với các gian
nhà thường thông nhau, không có vách ngăn thể hiện việc coi trọng không gian sinh sống cộng đồng giữa các
thành viên trong gia đình. -
Ranh giới giữa các nhà hàng xóm cũng là không gian mở thường chỉ được ngăn cách tượng trưng bằng
một hàng cây được cắt xén để dễ quan hệ qua lại. -
Với việc quan trọng đạo hiếu và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên nên trong kiến trúc nhà Việt luôn có gian
thờ cúng tổ tiên, được đặt ở trung tâm của ngôi ngôi nhà, nơi trang trọng nhất.
Câu 6: Văn hóa giao thông đi lại của người Việt đặc điểm như thế nào? -
Do sự chi phối của điều kiện môi trường sông nước và phương thức sản xuất nông nghiệp tiểu nông
cung tự cấp nên văn hóa giao thông đi lại của người Việt có đặc điểm: giao thông đường thủy chiếm ưu thế,
giao thông đường bộ kém phát triển. 1 1.
Giao thông đường thủy: -
Do đặc điểm là vùng sông nước với hệ thống sông ngòi chằng chịt, có bờ biển dài từ Bắc chí Nam nên
phương tiện đi lại và vận tải phổ biến là đường thủy. Vì giao thông đường thủy chiếm ưu thế nên các phương
tiện chuyên chở và giao thông đường thủy ở Việt Nam rất phong phú như: thuyền, ghe, xuồng, tàu,... -
Do giao thông đường thủy phát triển nên phần lớn các đô thị Việt Nam trong lịch sử đều là những cảng
sông, cảng biển: Vân Đồn, Thăng Long, Hội An, Quy Nhơn, Gia Định,... -
Cuộc sống và sinh hoạt gắn với sông nước đã khiến cho hình ảnh sông nước và con thuyền đã ăn sâu
vào trong tư duy, cách nghĩ được thể hiện ra trong ngôn từ ví von, so sánh: Thuyền về nhớ bến chăng;
Thuyền theo lái, gái theo chồng, Thậm chí ngay khi đi trên bộ người Việt vẫn nói theo thói quen của việc di
chuyển trên sông nước: lặn lội đến thăm thăm nhau, quá giang một đoạn đường, đi xe đò,... 2.
Giao thông đường bộ: -
Trong khi giao thông đường thủy phát triển thì giao thông đường bộ lại khá hạn chế, nguyên nhân: -
Do phương thức sản xuất nông nghiệp ở định cư, khép kín nên cư dân ít có nhu cầu di chuyển khỏi nơi cư trú. -
Do nền kinh tế nông nghiệp tiểu nông, tử cung tự cấp nên nhu cầu giao lưu, mua bán, trao đổi hàng hóa
giữa các vùng hạn chế. -
Do địa hình bị chia cắt bởi núi non và sông ngòi dày đặc nên rất khó khăn trong việc làm đường bộ vì
vậy cho đến thế kỷ XIX hệ thống giao thông đường bộ ở nước ta chỉ mới có những con đường nhỏ. Phương
tiện đi lại và vận chuyển ngoài trâu, ngựa, voi thì phổ biến là đi bộ và vận chuyển bằng sức người điều này.
Điều này được phản ánh trong một hệ thống động từ vô cùng phong phú trong tiếng Việt chỉ sự vận chuyển
thủ công bằng sức người như: mang, cầm, nắm, xách, bưng, khiêng, vác,....
Câu 7: Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết Âm Dương Ngũ hành với sự hình thành các triết sống của người Việt. -
Thuyết âm dương ngũ hành là một hệ thống tư tưởng triết học đúc kết những quy luật nhận thức về bản
chất và quy luật tồn tại của vạn vật trong vũ trụ. Từ Trung Hoa thuyết âm dương ngũ hành đã du nhập và ảnh
hưởng sâu sắc đến văn hóa của các quốc gia Đông Bắc Á trở thành một nền tảng quan trọng của tư tưởng triết học phương đông. -
Tư duy lưỡng phân trong nền tảng văn hóa bản địa là cơ sở để thuyết âm dương ngũ hành dễ dàng thâm
nhập và bắt rễ sâu trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở thành cơ sở nhận thức để từ đó người
Việt hình thành các triết lý sống và truyền lại cho các thế hệ sau.
+ Triết về sự cân xứng cặp đôi: trong tâm thức của người Việt thuyết âm dương luôn luôn tồn tại trong sự
cặp đôi, tương ứng; chỉ khi tồn tại trạng thái này thì sự vật mới hoàn thiện, trọn vẹn, bền vững. Trong thành
ngữ, tục ngữ, trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của người Việt, các đối tượng cặp đôi thường xuyên được nhắc
tới như trời-đất, cha-mẹ, ông-bà, sông-núi, tròn-vuông. (Công cha như núi thái sơn, nghĩa mẹ như nước trong
nguồn
chảy ra; Mẹ tròn con vuông; Trời xui đất khiến; )
+ Triết sống quân bình, hài hòa âm dương: người Việt quan niệm trạng thái tồn tại tối ưu của mọi sự vật từ
tự nhiên đến xã hội là sự cân bằng, hài hòa âm dương. Chỉ khi tồn tại trong trạng thái này sự vật mới ổn định,
bền vững, không bị biến đổi sang trạng thái khác ( âm cực sinh dương, dương cực sinh âm nên cái thái
quá cũng dẫn đến bất cập: tham thì thâm; tức nước vỡ bờ; trèo cao ngã đau; hồng nhan bạc mệnh, ). Từ đó
người Việt chủ trương sống theo triết lý quân bình cố gắng duy trì trạng thái âm dương cân bằng, bù trừ nhau
từ việc chế biến các món ăn đến việc làm nhà ở cho đến việc ứng xử hài hòa trong các quan hệ. Vì vậy người
Việt thường phê phán thái độ sống cực đoan: trèo cao ngã đau; yêu nhau lắm cắn nhau đau, Triết lý sống
bình quân cũng khiến cho người Việt thường tự bằng lòng an phận với những gì mình đang có, hạn chế sự
cạnh tranh, hiếu thắng ( hòa vi quý).
+ Triết sống lạc quan: nhận thức được quy luật bù trừ âm dương, vận dụng vào trong cuộc sống, người Việt
thường có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến (Trong rủi may; Trong dở hay; Trong họa
phúc;...). Nhận thức được quy luật chuyển hóa âm dương người Việt có cái nhìn biện chứng về cuộc sống:
Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời; Khổ trước sướng sau, sướng trước khổ sau,...Tuy nhiên nếu lạc
quan thái quá thì lại dẫn đến thái độ tiêu cực tự bằng lòng, an bài với cuộc sống, phó mặc cho số phận, không
nỗ lực cố gắng hết mình.
Câu 8: Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo Việt Nam vai trò của phật giáo đối
với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa nay.
Những hiểu biết về phật giáo Việt Nam vai trò của phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần
của người Việt xưa nay: -
Phật giáo chính thức du nhập vào nước ta thời Bắc thuộc, theo chân quân xâm lược Trung Hoa và đã
nhanh chóng được người Việt tiếp nhận một cách tự nhiên, tự nguyện. -
Từ khi du nhập vào đến nay, Phật giáo đã cộng sinh trong văn hóa Việt hơn 20 thế kỷ, trở thành
phương tiện biểu đạt tư tưởng nhân đạo và triết lý sống vị tha của người Việt. Ba giai đoạn phát triển hưng
thịnh của Phật giáo ở Việt Nam:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn du nhập từ thế kỉ I đến thế kỷ III: Ngay từ khi chính thức du nhập những giáo lý cơ
bản của đạo Phật đã sớm được cư dân Việt chấp nhận rộng rãi và nhanh chóng, có được chỗ đứng trong đời
sống văn hóa tinh thần của người Việt. Lý do là bởi những tư tưởng bình đẳng, dân chủ ấy phù hợp với tư
tưởng hiếu hoà, nhân ái, yêu thương con người vốn là truyền thống văn hóa bản địa của người Việt.
+ Giai đoạn 2: Thời Lý – Trần, từ thế kỉ XI đến thế kỷ XIII: Phật giáo phát triển rất nhanh và đạt tới cực thịnh
vào thời Lý – Trần, đặc biệt đến triều Trần, vua Trần Nhân Tông đã giã từ ngôi báu để xuất gia tu hành nhằm
đem triết lý của đạo Phật ứng dụng vào việc trị nước. Đó là lý do vì sao thời Lý - Trần những tư tưởng triết
học của Phật giáo đã chi phối sâu sắc không chỉ trong đường lối chính trị mà còn ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đây cũng là thời kỳ rất nhiều chùa tháp có quy mô lớn và kiến trúc độc đáo được xây
dựng. Thời gian này chùa không chỉ là trung tâm tín ngưỡng tôn giáo mà còn là trung tâm sinh hoạt văn hóa
cộng đồng của làng xã.
+ Giai đoạn 3: thời nhà Nguyễn, thế kỷ XIX đến nay: Sau thời kỳ chiến tranh loạn lạc vị trí Phật giáo dần
được khôi phục. Nhà Nguyễn xây dựng Kinh Đô ở Huế đồng thời là trung tâm Phật giáo của đất nước trong
suốt thời nhà Nguyễn. Đến nay, Phật giáo đang tiếp tục cuộc hành trình khôi phục lại vị trí của mình trong đời
sống văn hóa tinh thần của người Việt. Có thể nói trong số các tôn giáo hiện có ở Việt Nam, Phật giáo vẫn là
tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất. -
Phật giáo Việt Nam có những sắc thái riêng như sau:
+ Khuynh hướng nhập thế: Giáo lý Phật giáo là cứu khổ, cứu nạn, phổ độ chúng sinh, bởi vậy Phật giáo Việt
Nam luôn đồng hành với cuộc sống của người dân bằng những việc làm hết sức thiết thực: nhà chùa mở
trường dạy học, nhiều nhà cũng đồng thời thầy thuốc chữa bệnh cho dân chúng,... Giáo lý của Phật giáo
còn được người Việt cụ thể hóa trong các mối quan hệ đời thường: Tu đâu cho bằng tu nhà, thờ cha kính mẹ
mới chân tu; Thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa,...).
+ Tính tổng hợp: là một trong những đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp bởi vậy nó chi phối đến thái độ ứng
xử đối với Phật giáo của người Việt tạo nên sắc thái riêng một Phật giáo dung hợp các tín ngưỡng và truyền
thống văn hóa bản địa. Biểu hiện: o
Phật giáo dung hợp với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa: dung hợp với tín ngưỡng sùng
bái tự nhiên, tín ngưỡng thờ mẫu, thờ các vị thần, Thổ địa,... o
Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo: đây là đặc trưng rất riêng biệt của Phật giáo Việt Nam so với
Phật giáo của các quốc gia láng giềng. o
Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác. ⇨
Với tất cả những đặc điểm trên Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và văn hóa dân
gian của người dân Việt Nam ta. Trong cuộc hành trình hơn 20 thế kỷ cộng sinh trong văn hóa người Việt, các
tư tưởngm giáo lý của Phật giáo đã thẩm thấu như mạch ngầm xuyên suốt trong chiều sâu văn hóa tinh thần
của người Việt, là một trong những cột trụ chi phối bản sắc văn hóa Việt.
Ảnh hưởng của Phật giáo đến văn hóa ứng xử của người Việt: 1 -
Tác động tích cực: Điều chỉnh hành vi, ý thức của con người theo triết lý sống từ bi, vị tha góp phần
hạn chế sự xung đột, tranh chấp nhằm đem lại sự bình yên cho cuộc sống. - Tác động tiêu cực:
+ Với việc khuyên con người nên nhường nhịn, cam chịu, thậm chí nhẫn nhục Phật giáo đã làm hạn chế khả
năng hành động, đấu tranh của con người khi cần bảo vệ lý lẽ, công bằng.
+ Do ảnh hưởng bởi thuyết “luân hồi”, “quả báo” nhiều người không sử dụng pháp luật như công cụ bảo vệ
mình khi bị xâm hại mà lại chọn phương pháp im lặng trông chờ vào quả báo, sự trừng phạt của luật Trời. Do
đó từ đây hình thành thói quen không sử dụng pháp luật trong đời sống dân sự.
Câu 9: Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo Việt Nam vai trò của Nho giáo đối
với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa nay. -
Nho giáo là một học thuyết chính trị - đạo đức, một hệ thống quan niệm tư tưởng - giáo lý nhằm tổ
chức, duy trì, ổn định trật tự xã hội bằng biện pháp nhân trị - đức trị. Nho giáo du nhập vào Việt Nam từ thời
Bắc thuộc nhưng do xu hướng cưỡng bức văn hóa nên suốt 1000 năm chưa có được chỗ đứng trong đời sống
văn hóa tinh thần của người Việt. Sang thời Đại Việt tư tưởng Nho giáo ngày càng được phổ biến rộng rãi do
là nội dung chủ yếu được giảng dạy trong nhà trường.Từ đó Nho giáo đã từng bước chậm mà chắc chiếm lĩnh
dần địa hạt chính trị và tư tưởng. Đến thế kỷ XV đạt đến cực thịnh khi nhà Lê tuyên bố lấy Nho giáo làm quốc giáo. -
Nội dung cơ bản của tư tưởng Nho Giáo được biểu hiện trong hệ thống giáo lý Tam cương, Ngũ
thường thuyết Chính danh.
+ Nho giáo coi qua Tam cương, Ngũ thường là các nguyên lý đạo đức cơ bản làm chuẩn mực cho việc xây
dựng nhân cách con người và quan hệ ứng xử giữa người với người trong gia đình và ngoài xã hội. Qua đó là
nền tảng để xây dựng xã hội thái bình, trật tự và ổn định. Nho giáo cũng xác lập các tiêu chí để xây dựng mô
hình nhân cách của con người lý tưởng: hình mẫu của đấng nam nhi là người quân tử (tu thân - tề gia - trị
quốc - bình thiên hạ); hình mẫu người phụ nữ tam tòng, tứ đức (công dung ngôn hạnh.)
+ Thuyết chính danh: Nho giáo quan niệm muốn xây dựng xã hội ổn định, trật tự, lý tưởng thì mỗi người phải
làm đúng vai trò, bổn phận của mình.
Đặc điểm của nho giáo Việt Nam: -
Quan niệm trung quân luôn gắn liền với ái quốc và trong nhiều trường hợp nước được đề cao hơn vua. -
Các khái niệm cơ bản của nho giáo như nhân nghĩa cũng đã bị khúc xạ qua lăng kính của người Việt.
Điều này được thể hiện rõ qua những đóng góp Nguyễn Trãi khi ông mở rộng khái niệm nhân, nghĩa để nó
không chỉ là một khái niệm đạo đức hạn hẹp trong ứng xử cá nhân mà trở thành một lý tưởng xã hội cao đẹp
vì cuộc sống hạnh phúc bình yên của nhân dân (Việc nhân nghĩa cốt yên dân.) -
Tư tưởng Trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi vào Việt Nam cũng giảm bớt được tính cực đoan do
ảnh hưởng của văn hóa mẫu hệ. -
Từ cuối thế kỷ XVI đến hết thế kỉ XVIII Nho giáo Việt Nam đi vào giai đoạn suy vong không thể cứu
vãn, dù đã rất cố gắng nhưng trong đời sống tư tưởng và văn hóa Nho giáo không thể có được vị thế như nó đã từng có ở thế kỷ XV.
Ảnh hưởng của Nho giáo trong văn hóa Việt Nam: -
Trong gần 10 thế kỷ xây dựng và củng cố nhà nước phong kiến, Nho giáo khẳng định vai trò là nền
tảng tư tưởng chi phối, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội Việt Nam được biểu hiện rõ nét:
+ Là nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước, đề cao vai trò của đạo đức trong việc quản lý,
duy trì ổn định của xã hội dựa trên các mối quan hệ Tam cương. Ngũ thường.
+ Hình thành chuẩn mực đạo đức và xây dựng mô hình nhân cách con người Việt Nam truyền thống với các
tiêu chí: đạt đức (Một lòng thờ mẹ kính cha cho tròn chữ hiếu mới đạo con); đạt đạo (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín).
+ Xây dựng nền tảng giáo dục, thi cử. -
Với sự chi phối, ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt trong đời sống tinh thần xã hội Việt Nam, Nho giáo đã
tác động đến văn hóa Việt Nam với cả hai mặt tích cực và tiêu cực:
+ Tác động tích cực: góp phần xây dựng xã hội ổn định, nề nếp, theo tôn ti, trật tự, thứ bậc, kỷ cương từ trong
gia đình đến xã hội. Đề cao các giá trị đạo đức, nhân cách và các giá trị tinh thần; xây dựng mô hình nhân
cách mẫu mực nối với nam giới và phụ nữ.
+ Tác động tiêu cực: Nho giáo coi trọng tôn ti, trật tự, thứ bậc, phân biệt đối xử bất bình đẳng là nguyên nhân
tạo nên tư tưởng thượng tôn quan quyền, gia trưởng. thiếu dân chủ (Sống lâu lên lão làng; Cha mẹ đặt đâu
con ngồi đấy; trứng đòi khôn hơn vịt;...).
Tác động tiêu cực của nho giáo đến văn hóa ứng xử với pháp luật: -
Việc tuyệt đối hóa tôn ti, thứ bậc là nguyên nhân làm hạn chế ý thức phản biện, phản kháng của con
người; hạn chế việc sử dụng công cụ pháp luật để bảo vệ quyền cá nhân. -
Vì chủ trương đề cao đức trị hơn pháp trị nên Nho giáo khuyến khích “vô tụng”. -
Việc lồng ghép đức trị với pháp trị khiến cho sự phân cách giữa đạo lý và pháp lý không rõ ràng, khó
phân định dẫn đến hệ quả khi xét xử các vụ án thường khó tránh khỏi hiện tượng “ tội đồng luận dị” (tội giống
nhau nhưng phán xử lại khác nhau) tư đó làm suy giảm niềm tin của người dân đối với pháp luật. ⇨
Tóm lại trong nền tảng văn hóa truyền thống Việt Nam, Nho giáo đã ảnh hưởng và chi phối sâu sắc đến
mọi mặt của đời sống xã hội xét cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Câu 10: Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hoá giao tiếp ứng xử của
người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ gìn phát huy. -
Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp và tư tưởng Nho Giáo nên nền văn hóa giao tiếp ứng xử của
người Việt có những đặc điểm cơ bản sau đây: 1.
Người Việt coi trọng việc giao tiếp: -
Do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng đồng cao nên người Việt coi trọng việc
giao tiếp và thích giao tiếp biểu hiện:
+ Chào hỏi nhau được xem là một nghi thức ứng xử văn hóa quan trọng (Lời chào cao hơn mâm cỗ).
+ Thích thăm viếng nhau, coi việc thăm viếng như biểu hiện tình cảm, tình nghĩa, thắt chặt them quan hệ.
+ Có tính hiếu khách, khách đến nhà thường được đón tiếp niềm nở chu đáo tận tình. 2.
Ứng xử trong giao tiếp của người Việt: -
Thích tìm hiểu, quan sát, đánh giá, quan tâm đến thông tin nhân của đối tượng giao tiếp. Đặc
điểm này có nguyên nhân từ tính cộng đồng và lối sống trọng tình nghĩa. -
Ứng xử nặng tình cảm hơn trí: nguyên tắc này được phản ánh rõ nét trong ca dao, tục ngữ (Yêu
nhau củ ấu cũng tròn ghét nhau quả bồ hòn cũng méo; Yêu nhau chín bỏ làm mười;...). Vì trọng tình cảm nên
trong giao tiếp người Việt có cách xưng hô theo quan hệ thân tộc, coi mọi người trong cộng đồng như bà con
họ hàng: cô, dì, chú, bác,... -
Trọng danh dự hơn giá trị vật chất:
+ Trong quan hệ ứng xử người Việt coi trọng danh dự, danh tiếng hơn là giá trị vật chất ( Đói cho sạch rách
cho thơm; Tốt danh hơn lành áo;...).
+ Vì coi trọng danh dự nên lời nói trong giao tiếp cũng thể hiện tính tôn ti, trật tự và cũng vì thế mà người
Việt thường mắc bệnh sĩ diện ( đời muôn sự của chung, hơn nhau một tiếng anh hùng thôi; Một quan
tiền công không bằng một đồng tiền thưởng;...).
+ Vì trọng danh dự và sĩ diện nên Người Việt rất sợ dư luận, bởi vậy dư luận trở thành một thứ vũ khí lợi hại,
một sợi dây vô hình để trói buộc cá nhân với cộng đồng, nhờ đó mà duy trì tính ổn định của làng xã. -
Dữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp:
+ Khi giao tiếp người Việt thường có thói quen không đi thẳng vào vấn đề mà hay mở đầu “ vòng vo tam
quốc” để tạo không khí thân mật, thăm dò thái độ của đối tượng giao tiếp (Miếng trầu đầu câu chuyện).
+ Do giữ ý tứ nên người Việt thường không biểu lộ trực tiếp cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp.
+ Thái độ giữ ý tứ trong giao tiếp dẫn đến tâm lý nhường nhịn, cả nể, sợ mất lòng người đối thoại ( Lời nói
chẳng mất tiền mua, lựa lời nói cho vừa lòng nhau; Học ăn học nói, học gói học mở; Một sự nhịn, chín sự
lành;...). Hệ quả dẫn đến thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp (Uốn lưỡi
bảy lần trước khi nói;...), khiến cho người Việt không dám đi thẳng thắn bày tỏ quan điểm trái chiều cũng như 1
không không dám quyết liệt trong đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, cái tiêu cực để bảo vệ lẽ phải, công
bằng. Đây chính là một nguyên nhân dẫn đến thái độ ứng xử tiêu cực với pháp luật. 3.
Văn hóa ngôn từ trong giao tiếp ngôn ngữ -
Lời nói mang tính biểu tượng ước lệ cao: trong giao tiếp người Việt có thói quen thường không nói trực
tiếp cụ thể vào điều cần nói mà thường nói bóng gió bằng hình ảnh ví von, ẩn dụ. Lối nói này tạo nên tính đa
nghĩa có thể vận dụng linh hoạt vào nhiều hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. -
Tính so sánh và tương phản: trong tục ngữ, thành ngữ, trong lời ăn tiếng nói hàng ngày người Việt
thường hay dùng những câu nói có hai vế đối ứng (Trèo cao/ngã đau; Ông nói gà/bà nói vịt;...). Cấu trúc này
thể hiện cái đẹp của ngôn ngữ, vừa công phu tỉ mĩ, vừa cô đúc ngắn gọn; thường tạo tiết tấu, vần điệu, giàu
chất thơ, chất biểu cảm cho lời nói. •
Theo em tất cả những đặc điểm giao tiếp cần được phát huy và giữ gìn, mặc dù một số đặc điểm giao
tiếp nếu quá coi trọng, đề cao sẽ có những tác động tiêu cực nhưng nếu ta biết điều tiết, điều chỉnh lại cho cân
bằng thì tất cả những đặc điểm ấy đều có những tác động tích cực, tác động tốt đến văn hóa giao tiếp ứng xử của người Việt Nam ta.
Câu 11: Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra vai trò của gia đình
trong việc hình thành nhân cách nhân.
Văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống: -
Do sự chi phối của phương thức sản xuất nông nghiệp và tư tưởng Nho Giáo nên văn hóa gia đình Việt
Nam truyền thống có đặc điểm sau:
+ Tính cộng đồng và lối sống trọng tình nghĩa: mỗi gia đình thường có 3, 4 thế hệ cùng chung sống trong một
nhà (Tam đại tứ đại đồng đường) vì vậy các thành viên rất gắn bó, yêu thương, đùm bọc, nương tựa lẫn nhau
(Con dại cái mang; Chị ngã em nâng; Anh em như thể tay chân;...)
+ Tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền: con cái mà họ bố, người bố có uy quyền tuyệt đối và chịu trách
nhiệm chính trong gia đình về mọi mặt (Phu xướng phụ tùy; Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy;...), con trai được
thừa kế tài sản và có nhiệm vụ thờ cúng tổ tiên.
+ Chế độ phong kiến chấp nhận gia đình đa thê (Trai năm thê bảy thiếp gái chính chuyên chỉ một chồng).
+ Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình tuân theo tôn ti, thứ bậc chặt chẽ của giáo lý Nho giáo. ⇨
Tư tưởng Nho Giáo và chế độ gia đình phụ quyền là nguyên nhân của quan niệm trọng nam khinh nữ,
là nguyên nhân gây ra nhiều thiệt thòi và bi kịch cho thân phận phụ nữ trong xã hội phong kiến. •
Gia tộc Việt Nam truyền thống: -
Nhiều gia đình trong một dòng họ tập hợp, liên kết thành một gia tộc. Đặc điểm:
+ Mỗi gia tộc thường sống quần tụ trong một làng nên những làng có truyền thống lâu đời thường là đơn vị cư
trú của một dòng họ (Đặng Xá, Ngô Xá, Trần Xá,...)
+ Coi trọng việc thờ cúng tổ tiên, hầu hết các dòng họ đều có nhà thờ họ, có tộc phả, có nghĩa trang riêng.
Người đứng đầu một dòng họ gọi là tộc trưởng có nhiệm vụ ttroong coi việc thờ cúng tổ tiên và mọi việc chung trong gia tộc.
+ Gia tộc là chỗ dựa cho gia đình, người trong cùng một gia đình có trách nhiệm cưu mang, hỗ trợ nhau về vật
chất và tinh thần (Một giọt máu đào hơn ao nước lã,...). ⇨
Sự gắn bó chặt chẽ giữa gia đình - gia tộc là cơ sở tạo nên tính gắn kết cộng đồng và lối sống trọng tình
nghĩa. Song từ đây cũng nảy sinh tư tưởng bề phải là nguyên nhân gây nên không ít tiêu cực trong xã hội (Một
người
làm quan cả họ được nhờ, Con ông cháu cha,...) •
Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách nhân: -
Gia đình có vai trò quan trọng trong xây dựng việc hình thành nhân cách của thế hệ trẻ. Đặc biệt, trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, ảnh hưởng của kinh tế – xã hội, công nghệ số, mạng xã hội… đã làm cho các mối
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ít gắn bó hơn, truyền thống tốt đẹp của gia đình dần bị phá vỡ. Vì
vậy, chúng ta cần phải nâng cao vai trò của gia đình trong việc giáo dục đạo đức, lối sống thời kỳ công nghiệp
hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. -
Các cá nhân lớn lên trong gia đình chứa đựng tình yêu thương gắn bó, hòa thuận, thủy chung, trong sự
chăm sóc, yêu thương, thông cảm, chia sẻ,...chính là môi trường lý tưởng để hình thành nhân cách tốt cho lớp trẻ. -
Từ nhỏ con người được sống với ông, bà, cha, mẹ,...(trừ những đứa trẻ mồ côi). Lớn lên mỗi người lại
có vợ, chồng, con, cháu,...Trong gia đình, mỗi người được đùm bọc về vật chất, giáo dục về tâm hồn, có điều
kiện để phát triển, trưởng thành,...Như vậy gia đình gắn bó trên từng giai đoạn phát triển của mỗi cá nhân,
được gia đình che chở, yêu thương từ đó mỗi người lại hoàn thiện mình, hoàn thiện nhân cách cho cá nhân. -
Gia đình tạo ra môi trường kế thừa giá trị văn hóa truyền thống đồng thời, tiếp thu, chọn lọc giá trị văn
hóa hiện đại. Thế hệ ông/bà trong gia đình giữ vai trò truyền những giá trị văn hóa truyền thống; gắn kết thế
hệ trẻ với cội nguồn. -
Hầu như sự giáo dục của gia đình không tốt thì nhân cách của đứa trẻ sẽ có phần khiếm khuyết hoặc
hoàn toàn xấu. Vì vậy giáo dục gia đình rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, khi cá nhân chưa có hiểu biết về
bản thân, về xã hội thì gia đình chính là sự định hướng, chỉ dẫn đầu tiên. Gia đình chính là môi trường giáo
dục đầu tiên của mỗi cá nhân.
Câu 12: Hãy trình bày đặc trưng của văn hoá làng ảnh hưởng của đến thói quen, lối sống, cách
duy, ứng xử của người Việt. Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt.
Đặc trưng của văn hóa làng ảnh hưởng của đến thói quen, lối sống cách duy, ứng xử của người Việt: -
Hai đặc trưng tiêu biểu của văn hóa làng đó là tính cộng đồng và tính tự trị. 1.
Tính cộng đồng: -
sở hình thành tính cộng đồng trong văn hóa làng:
+ Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải sống định cư vì vậy để sinh tồn là người Việt
phải sống thành cộng đồng gắn kết để nương tựa, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất và ứng phó với thiên tai.
+ Tiền thân của làng Việt là tổ chức công xã nông thôn được hình thành dựa trên hai mối quan hệ là huyết
thống (Chị ngã em nâng; Một người làm quan cả họ được nhờ; Một giọt máu đào hơn ao nước lã;...) và quan
hệ láng giềng (Bán anh em xa mua láng giềng gần;...). Hai mối quan hệ này đã gắn kết các thành viên trong
làng thành một khối cộng đồng bền chặt. -
Biểu hiện của tính cộng đồng trong văn hóa làng:
+ Về kinh tế: cư dân trong cùng một làng luôn giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong lao động sản xuất, chống lại các
tác động xấu của môi trường (Một miếng khi đói bằng một gói khi no; lành đùm rách;...)
+ Về tình cảm: cư dân trong làng đều có mối quan hệ thân tộc nên luôn giúp đỡ nhau khi có khó khăn hoạn
nạn (Chia ngọt sẻ bùi; Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ; Bầu ơi thương lấy cùng;...)
+ Về phong tục tín ngưỡng: cả làng có chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng, cùng thờ chung Thành Hoàng
làng, cùng tham gia các hội hè, đình đám,...; hôn nhân phải được làng công nhận.
+ Về luật pháp: mỗi thành viên trong cộng đồng không được pháp luật công nhận với tư cách cá nhân mà bị
hòa tan trong cộng đồng họ mạc làng xã ( dụ pháp luật phong kiến áp dụng trách nhiệm hình sự liên đới
nghĩa một người gây tội nên cả họ hàng thậm chí láng giềng bị vạ lây ). Vì vậy trong xã hội phong kiến
“Một người làm quan cả họ được nhờ” nhưng một người phạm tội thì cả cộng đồng phải chịu vạ lây ( phúc
cùng hưởng họa cùng chia). ⇨
Sự gắn kết cộng đồng đã khiến cho làng trở thành một đơn vị gắn kết chặt chẽ các quan hệ xã hội, kinh
tế, tình cảm, phong tục, pháp luật,...Chính tính cộng đồng là lý do giải thích vì sao trong suốt 10 thế kỷ Bắc
thuộc người Việt chỉ “mất nước chứ không mất làng”. Tính cộng đồng là cơ sở để hình thành tinh thần đoàn
kết dân tộc làm nên cội nguồn sức mạnh của dân tộc ta. -
Biểu tượng của tính cộng đồng: Trong không gian sống của mỗi làng quê thì đình làng, cây đa, bến
nước là những hình ảnh vô cùng quen thuộc bởi đây là những địa điểm thường tập trung đông người, là nơi
sinh hoạt cộng đồng. Bởi vậy trong văn hóa làng những hình ảnh này được coi là biểu tượng cho tính cộng đồng 1 -
Tác động của tính cộng đồng đến lối sống cách tư duy ứng xử của người Việt:
+ Tác động tích cực: là cơ sở tạo nên lối sống trọng tình nghĩa, tạo nên nếp sống dân chủ, tập thể hòa đồng,
gắn bó, đoàn kết (Chị ngã em nâng; lành đùm rách;...). Từ đó giúp hạn chế xung đột, tranh chấp,...khiến
cho cuộc sống làng quê được ổn định, bình yên. + Tác động tiêu cực: ▪
Lối sống đề cao tính cộng đồng là nguyên nhân hình thành thói quen ứng xử cào bằng, đố kỵ, hạn chế ý
thức về quyền cá nhân, tạo nên tư tưởng bè phái gây ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi ứng xử đối với pháp luật
nhất là khi pháp luật được xây dựng dựa trên nguyên tắc “Có phúc cùng hưởng, có họa cùng chia”, quy định
trách nhiệm liên đới thì thói quen ứng xử bè phái, bao che càng nặng nề hơn làm hạn chế các hành vi tố giác
tội phạm, gây cản trở cho việc thi hành pháp luật. ▪
Đề cao lối ứng xử kiểu “chủ nghĩa thân quen” (Nhất thân nhì quan tâm thần tứ thế) và thói quen ỷ lại,
dựa dẫm, không chịu trách nhiệm cá nhân. ▪
Tính cộng đồng và lối ứng xử trọng tình là nguyên nhân dẫn đến thói quen ứng xử cả nể, ngại va chạm
làm hạn chế năng lực tư duy phản biện, dẫn đến sự thiếu tính quyết đoán trong công việc, “dĩ hòa vi quý”
trong đấu tranh với những hành vi tiêu cực, bất công. ▪
Văn hóa trọng tình dẫn đến thói quen ứng xử nặng tình nhẹ lý (Một bồ cái không bằng một cái
tình). Trong xã hội nếu cái tình được ưu tiên hơn thậm chí lấn át cái lý thì pháp luật sẽ không được coi là một
công cụ quan trọng để điều tiết các quan hệ xã hội. Vì nặng tình nhẹ lý nên việc xử sự của con người thường
đặc biệt chủ quan, cảm tính tùy tiện, vô nguyên tắc, gây khó khăn cản trở trong việc thi hành pháp luật ( Yêu
nhau củ ấu cũng tròn, ghét nhau quả bồ hòn cũng méo). ⇨
Tóm lại hiện nay bên cạnh những mặt tích cực thì những tác động tiêu cực của tính cộng đồng vẫn còn
để lại dư vị nặng nề trong xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến văn hóa ứng xử của người Việt, gây khó
khăn, cản trở không ít cho công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền. Chính từ nếp sống, thói quen dựa dẫm,
ỷ lại, bè phái bao che. đặt tình cao hơn lý khiến cho pháp luật nhiều khi bị vô hiệu hóa. Vì vậy văn hóa ứng xử
trọng tình nhẹ lý đang là một thách đố gay gắt khi đất nước bước vào tiến trình hội nhập mà tinh thần “thượng
tôn pháp luật" là điểm tựa của việc thực hiện những cam kết quốc tế. 2.
Tính tự trị: Nếu như tính cộng đồng thể hiện ở sự đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong cùng một
làng thì tính tự trị lại độc lập, khép kín trong quan hệ giữa làng này với làng khác hoặc giữa làng so với chính quyền địa phương. -
sở hình thành tính tự trị:
+ Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp nên
người Việt sống quần tụ trong không gian làng quê được bao quanh bởi lũy tre và cổng làng khiến cho làng
nào biết làng ấy, các quan hệ xã hội chủ yếu chỉ bó hẹp trong không gian làng, hạn chế quan hệ giao lưu bên ngoài.
+ Bộ máy hành chính tự quản khiến cho làng tồn tại như một “tiểu vương quốc” luôn có xu hướng “ly tâm”
với chính quyền trung ương. Đó cũng là một cơ sở hình thành nếp sống khép kín, tự trị, hướng nội trong văn hóa làng.
+ Ngoài ra do tính gắn kết cộng đồng cao khiến cho mỗi làng tồn tại như một đơn vị độc lập, khép kín, co cụm
trong không gian biệt lập của mỗi làng. -
Biểu hiện của tính tự trị:
+ Về không gian địa lý: mỗi làng sống quần tụ trong một không gian được bao quanh bởi lũy tre và cổng làng
như một “tiểu vương quốc” khép kín, làng nào biết làng ấy.
+ Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, tự cung tự cấp, ít có nhu cầu quan hệ giao thương với bên ngoài.
+ Về tình cảm: việc dựng vợ gã chồng khuyến khích lấy nhau trong cùng một làng vì vậy quan hệ giao lưu
tình cảm của vô cùng khép kín trong phạm vi làng.
+ Về phong tục và tín ngưỡng: mỗi làng thờ Thành Hoàng là ông tổ của làng được thờ ở đình làng, ngoài ra
còn có đền, chùa, miếu là những không gian thờ phụng gắn với những phong tục, tín ngưỡng riêng của làng.
+ Về tổ chức hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập giải quyết mọi việc trong làng.
+ Về pháp luật: mỗi làng có lệ làng - hương ước là luật lệ của làng. Hương ước là văn bản ghi chép các lệ làng
quy định những điều được làm, không được làm, những hình phạt và những hình thức khen thưởng, phản ánh
phong tục, tập quán, nếp sống ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cư dân trong làng tạo nên một áp lực tinh thần bất
khả kháng thành “lệ làng”. Vì thế luật tục - hương ước - lệ làng chính là hệ thống giá trị chuẩn mực quy định
thói quen, cách tư duy, ứng xử, lối sống của mỗi cá nhân trong làng, đã ràng buộc mỗi thành viên trong làng
vào một nề nếp, quy cũ tạo thành nếp sống chung ổn định trong không gian khép kín của mỗi làng. ⇨
Như vậy trong xã hội truyền thống Việt Nam lệ làng tồn tại song song với luật pháp của nhà nước tuy
không đối lập với luật pháp nhưng lệ làng đề cập tới những nội dung cụ thể với từng đặc điểm, phong tục, tập
quán trong từng làng mà pháp luật của nhà nước không thể cụ thể hóa. Bởi vậy người dân trong làng có thể ít
hiểu về pháp luật nhưng lại hiểu rõ lệ làng và tuân thủ một cách nghiêm ngặt, thậm chí luật tục của làng còn
có hiệu lực hơn cả luật pháp của nhà nước (Phép vua thua lệ làng; Nhập gia tùy tục;...). Có thể nói về cơ bản
hương ước - lệ làng đã góp phần giữ gìn kỷ cương, trật tự xã hội, thuần phong mỹ tục với các quy định mang
tính chất đặc thù trong mỗi địa phương. -
Biểu tượng của tính tự trị: Nếu cây đa, bến tre, đình làng là hình ảnh biểu tượng của tính cộng đồng thì
lũy tre làng và cổng làng vừa là ranh giới phân định không gian giữa làng này với làng khác vừa là hình ảnh
biểu tượng cho tính tự trị, khép kín của văn hóa là. -
Tác động của tính tự trị đến lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt: + Tác động tích cực: ▪
Do lối sống nông nghiệp quần cư khép kín, hướng nội, thành phần dân cư ổn định, quan hệ xã hội chủ
yếu dựa trên các mối quan hệ thân quen, thân tộc nên tính tự quản cao, ít xảy ra tranh chấp, kiện tụng vì vậy
việc quản lý xã hội có nhiều thuận lợi. ▪
Sự tồn tại của hương ước - lệ làng với tính cụ thể, gần gũi, dễ hiểu phù hợp với tâm lý, phong tục tập
quán, và điều kiện đặc thù của từng làng nên đã phát huy tính hiệu quả cao trong việc quản lý xã hội tạo thành
nếp sống chung ổn định của mỗi làng. ▪
Tính tự trị cũng tạo cho người dân tinh thần độc lập, tự chủ, ý thức tự lực tự cường và đức tính cần cù,
chịu thương, chịu khó, tiết kiệm. + Tác động tiêu cực: ▪
Tính tự trị là cơ sở hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỷ. ▪
Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ là nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế ý thức hợp quần xã hội khi
vượt quá phạm vi cộng đồng làng (Nhập giao tùy tục; Ta về ta tắm ao ta;...). ▪
Lối sống khép kín, hướng nội, hạn chế mở rộng giao lưu tạo nên tư duy bảo thủ, trì trệ, không thích sự
thay đổi làm hạn chế năng lực và thói quen tư duy, phản biện của người Việt trong khi đây là một yếu tố vô
cùng quan trọng làm động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. ▪
Tạo nên lối sống “trọng lệ hơn luật” và thói quen ứng xử “Phép vua thua lệ làng” gây nên sự ảnh
hưởng khá nặng nề, tác động tiêu cực đến công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền mà tinh thần “thượng tôn
pháp luật” là tiêu chí hàng đầu. •
Những câu thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt: Lá lành đùm lá rách; Chị ngã em
nâng; Bán anh em xa mua láng giềng gần; Bầu ơi thương lấy bí cùng; Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ; Một
miếng khi đói bằng một gói khi no;...
Câu 13: Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền
thống đến hiện đại. -
Nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc:
Sự du nhập của văn hóa phương Tây: 1.
Sự tiếp xúc với văn hóa phương Tây, khởi đầu từ văn hóa Pháp: sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt
Nam từ truyền thống sang hiện đại thực ra đã được manh nha từ thế kỷ XVI đến XVII. Tuy nhiên chỉ từ khi 1
người Pháp đặt được sự thống trị lên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thì ảnh hưởng của văn minh công nghiệp
phương Tây mới thật sự tác động toàn diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực đời sống và tinh thần của người Việt
từng bước làm thay đổi văn hóa Việt. a)
Bối cảnh lịch sử xã hội: -
Năm 1858 Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam sau đó lần lượt đánh chiếm các tỉnh Nam Bộ rồi đánh ra Bắc Bộ. -
Năm 1883 triều đình Nguyễn ký hiệp ước với Pháp thừa nhận quyền thống trị của thực dân Pháp trên
toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. -
Qua hai lần khai thác thuộc địa của thực dân Pháp xã hội phong kiến Việt Nam đã trải qua những thay
đổi có tính bước ngoặt. b) Đặc điểm văn hóa
* Văn hóa vật chất: -
Sự phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông: với mục đích khai thác tài nguyên của các nước thuộc
địa thực dân Pháp đã chú trọng vào việc phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông. Công nghiệp khai thác
than phát triển mạnh với sự ra đời của những khu khai thác mỏ lớn là những cơ sở đầu tiên của ngành công
nghiệp Việt Nam. Để phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc địa, thực dân Pháp rất chú trọng phát triển giao
thông hệ: thống đường bộ liên tỉnh, hệ thống đường sắt. -
Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây:
+ Du nhập các phương tiện giao thông hiện đại như ô tô, tàu điện, xe lửa, tàu thủy,....
+ Kiến trúc nhà cửa ở thành thị thay đổi theo kiểu phương tây: nhà nhiều tầng, nhà biệt thự,...
+ Ở đô thị nam giới bắt đầu mặc Âu phục, nữ giới mặc áo dài tân thời, kết hợp được một cách hài hòa giữa
các yếu tố truyền thống và hiện đại.
*Văn hóa hội: -
Sự ra đời của các tầng lớp xã hội mới: sự phát triển của đô thị, công nghiệp và giao thương buôn bán đã
sản sinh ra những giai cấp và tầng lớp xã hội mới đó là:
+ Giai cấp tư sản, tiểu tư sản thành thị. + Giai cấp vô sản.
+ Các trường Tây học ra đời dẫn đến sự hình thành của tầng lớp trí thức Tây học. Đây là lực lượng xã hội có
vai trò chính trong việc tiếp nhận ảnh hưởng của văn hóa Pháp nói riêng và văn hóa phương Tây nói chung.
Trong khi đó tầng lớp nho sĩ bị phân hóa trở nên yếu thế và mất dần vai trò. -
Sự tồn tại song song của hai loại hình kinh tế xã hội đó là phong kiến và tư bản chủ nghĩa. Một mặt,
chính quyền thực dân chủ trương duy trì bộ máy cường hào phong kiến để làm việc cho mình phục vụ mục
tiêu khai thác thuộc địa. Mặt khác, hình thái kinh tế tư bản chủ nghĩa đã làm phá sản chính sách “Bế quan tỏa
cảng” của triều đình nhà Nguyễn, đưa Việt Nam vào con đường tiếp xúc với thế giới tư bản phương Tây. Đây
là giai đoạn đen tối nhất trong lịch sử dân tộc khi người dân phải chịu cảnh “Một cổ hai tròng”.
*Văn hóa tinh thần: -
Tư tưởng: sự tiếp xúc và giao lưu văn hóa phương Tây đã tạo ra cuộc chuyển mình có tính bước ngoặt
của hệ tư tưởng Việt Nam truyền thống đó là sự tồn tại và xuất hiện cùng lúc nhiều hệ tư tưởng khác nhau tác
động và ảnh hưởng lẫn nhau:
+ Tư tưởng Nho giáo đã từng giữ vị thế độc tôn thời Đại Việt nay đã bị khủng hoảng, phân hóa và mất dần vai
trò lịch sử. Một bộ phận Nho giáo trung thành với nền văn hóa và giáo dục cũ trở nên lạc hậu và bất lực trước
những biến đổi của xã hội mới. Một bộ phận đầu hàng thực dân Pháp tiếp nhận những yếu tố văn hóa và giáo
dục Pháp để làm quan cho chính quyền thực dân. Một bộ phận chủ trương cải cách văn hóa, từ bỏ hệ tư tưởng
cũ để tiếp nhận các luồng văn hóa phương Tây để thông qua đó làm nền tảng cho cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc - nhà Nho canh tân.
+ Tư tưởng dân chủ tư sản là tư tưởng của tầng lớp tư sản, tiểu tư sản, thị dân, trí thức Tây học tiếp thu được
từ phương tây. Tư tưởng dân chủ tư sản hoàn toàn đối lập với tư tưởng tiểu nông và tư tưởng Nho giáo. Biểu hiện: ▪
Ý thức về vai trò cá nhân được nâng cao đối lập với ý thức cộng đồng của văn hóa làng xã; ▪
Sự đề cao văn minh vật chất đối lập với truyền thống đề cao các giá trị tinh thần; ▪
Đề cao tri thức khoa học và lối tư duy, phân tích đối lập với truyền thống coi trọng kinh nghiệm, chủ
quan, cảm tính và lối tư duy tổng hợp biện chứng của cư dân nông nghiệp; ▪
Khoa học kỹ thuật đang dần trở thành những trí thức chiếm ưu thế so với các luận thuyết đạo đức,
chính trị của nền giáo dục Nho giáo; ▪
Lối sống cởi mở, năng động của đô thị đối lập có tính tự trị, khép kín, thụ động, bảo thủ văn hóa làng xã.
+ Tư tưởng Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam qua con đường hoạt động bí mật của nhà cách mạng
yêu nước Nguyễn Ái Quốc và các đảng viên Cộng Sản. Trong ba luồng tư tưởng đó, tư tưởng dân chủ tư sản
có nhiều ưu thế hơn, gây ảnh hưởng mạnh mẽ và tác động trực tiếp vào tư tưởng và lối sống của cư dân thành
thị. Vào những thập niên đầu thế kỷ XX, hệ giá trị của văn hóa truyền thống đã dần bị mai một bởi sự hình
thành của một hệ giá trị mới mang nội dung dân chủ tư sản.
*Về ngôn ngữ: -
Sự kiện chữ quốc ngữ ra đời thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm là một bước ngoặt quan trọng trong tiến
trình văn hóa Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc hội nhập văn hóa Việt vào nền văn hóa hiện đại
của nhân loại. Khi người Pháp chiếm được Nam Kỳ thì chữ quốc ngữ mới được bắt đầu dạy trong các trường học. -
Báo chí Quốc ngữ ra đời và phát triển nhanh chóng đã góp phần to lớn trong việc mở mang, khai thông dân trí.
*Về nghệ thuật: -
Văn học đã trải qua một bước chuyển mình mạnh mẽ bắt đầu từ việc dùng chữ Quốc ngữ để sáng tác
văn học. Vào những năm 30 văn xuôi bằng chữ Quốc ngữ đã có một bước tiến vượt bậc đó là sự ra đời và phát
triển của ba dòng văn học: văn học lãng mạn; văn học hiện thực phê phán và văn học cách mạng. -
Với những biến đổi to lớn đó trong khoảng hơn 30 năm đầu thế kỷ, văn học Việt Nam đã có bước
chuyển từ phạm trù văn học trung đại sang phạm trù văn học hiện đại. Từ đó đã làm thay đổi cả hệ thống quan
điểm thẩm mỹ, thế giới tinh thần của con người cũng như diện mạo văn hóa Việt Nam.
*Về giáo dục: -
Để đào tạo đội ngũ viên chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ, chính phủ thực dân bãi bỏ mô hình giáo
dục Nho giáo bằng việc mở trường Pháp -Việt -
Từ những năm 20 của thế kỷ XX trở đi một số trường kỹ nghệ, cao đẳng, đại học được thành lập. -
Một số cơ sở nghiên cứu khoa học cũng ra đời. Khoa học - kỹ thuật từ đây dần trở thành những tri thức
chiếm ưu thế so với các luận thuyết đạo đức, chính trị, xã hội vốn là đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo. Đây
là giai đoạn tạo lập những tiền đề của nền khoa học Việt Nam và sự hình thành tầng lớp tri thức mới Việt Nam. Nhận xét: -
Trong khoảng thời gian gần 100 năm (1858 đến 1945) văn hóa Việt Nam đã trải qua một “sự đứt gãy
lịch sử” chưa từng có với sự thay đổi toàn diện bộ mặt văn hóa xã hội từ thành thị đến nông thôn; từ văn minh
lúa nước sang văn minh công nghiệp; từ chữ Hán chữ Nôm sang chữ Quốc ngữ;...Tất cả đều nhằm mục đích
hội nhập với thế giới phương Tây hiện đại. -
Khó có thể chỉ ra một cách đầy đủ những chuyển biến mạnh mẽ của nền văn hóa Việt Nam trong cuộc
tiếp xúc với văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, có thể khẳng định là trải qua bước ngoặt lịch sử này, bản sắc văn
hóa dân tộc chẳng những không bị mất đi mà chúng tỏ tính linh hoạt, dung nhập trong việc tiếp thu những yếu
tố văn hóa ngoại sinh để không ngừng làm giàu có thêm văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập văn hóa nhân loại. 2.
Tiếp xúc với văn hóa Mỹ: cuộc tiếp xúc, giao lưu với văn hóa Mỹ và phương Tây (1954 đến 1975)
diễn ra ở miền Nam là hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược. Theo đó nền kinh tế, văn hóa, xã hội ở
miền Nam phát triển theo con đường Tư bản Chủ nghĩa, dẫn đến kết quả: 1 -
Ưu điểm: nền kinh tế hàng hóa phát triển, theo đó là lối sống năng động, cởi mở, dễ hòa nhập, phát huy
khả năng sáng tạo của cá nhân. -
Hạn chế: coi trọng văn minh vật chất, nặng về lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân và lối sống tự do, phóng túng. 3.
Giao lưu với văn hóa các nước hội chủ nghĩa Đông: cuộc giao lưu này diễn ra ở miền Bắc xã hội
chủ nghĩa mang tính chất chủ động thông qua con đường hợp tác, giúp đỡ trao đổi kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học. Kết quả là miền Bắc đã có những bước phát triển quan trọng, ngày càng hội nhập với thế giới hiện
đại. Tuy nhiên do không mở rộng quan hệ giao lưu các nước ngoài hệ thống XHCN, cùng với nền kinh tế bao
cấp đã tạo nên sự trì trệ về kinh tế; ,tính cứng nhắc bảo thủ trong tư duy; đơn điện về văn hóa.
Sự thay đổi nền tảng kinh tế hội:
- Chiến tranh kết thúc, cả nước cùng thống nhất một thể chế chính trị, đường lối phát triển kinh tế - xã
hội. Trong bối cảnh mới của đất nước và quốc tế ,sự chuyển mình từ nền kinh tế nông nghiệp tiểu nông sang
công nghiệp - hóa hiện đại hóa và công cuộc hội nhập giao lưu toàn cầu hóa đang là những nhân tố có tính
quyết định dẫn đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại. 1.
Tác động của văn hóa truyền thống đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa: Đất nước ta tiến
hành công nghiệp - hóa hiện đại hóa từ nền tảng kinh tế tiểu nông với những phong tục, tập quán, thói quen,
lối sống làm việc và cách tư duy nông nghiệp tiểu nông đã tồn tại hàng ngàn năm. Thực tế đó đã đặt chúng ta
trước một số thuận lợi lẫn khó khăn: -
Thuận lợi: quá trình đấu tranh kiên cường, bền bỉ vượt qua thiên tai, chiến tranh đã hun đúc nên những
giá trị tinh thần truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam:
+ Ý thức đoàn kết cộng đồng bền chặt
+ Đức tính tiết kiệm; tinh thần tự lập tự cường, ý chí vượt qua gian khổ, khó khăn; tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động.
+ Tính tôn ti, nề nếp; lối sống trọng tình nghĩa, hòa Hiếu đã tạo nên một nền tảng xã hội có tính ổn định cao.
+ Tư duy biện chứng và lối ứng xử mềm dẻo, linh hoạt tạo khả năng thích nghi cao trong hoàn cảnh mới. -
Khó khăn: cùng với những thuận lợi đó văn hóa truyền thống cũng có không ít những mặt đã trở nên
lạc hậu dẫn đến kiềm hãm sự phát triển của công nghiệp hóa - hiện đại hóa:
+ Thói quen làm ăn kiểu sản xuất nhỏ tự cung tự cấp;
+ Lối sống tùy tiện, vô nguyên tắc; lối ứng xử kiểu gia đình chủ nghĩa, ý thức tôn trọng pháp luật không cao
(Phép vua thua lệ làng), bệnh gia trưởng, độc đoán, bảo thủ.
+ Thói đố kỵ, cào bằng làm kìm hãm năng lực sáng tạo cá nhân. 2.
Tác động của công nghiệp hóa đối với văn hóa truyền thống: -
Khi xã hội ngày càng đi vào quy củ, nề nếp, luật pháp kỷ cương ngày càng hoàn thiện thì lối sống tùy
tiện sẽ bị đẩy lùi, lối ứng xử kiểu gia đình chủ nghĩa không có cơ sở tồn tại. -
Khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao thì lối làm ăn kiểu sản
xuất nhỏ sẽ không còn thích hợp. -
Khi nhịp sống công nghiệp càng khẩn trương thì tác phong đủng đỉnh, không đúng giờ giấc sẽ không còn lý do tồn tại. -
Khi quan hệ xã hội ngày càng mở rộng thì tư tưởng hướng nội, khép kín, bảo thủ cũng dần bị đẩy lùi.
Câu 14: Anh/chị hãy phân tích văn hoá Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá ảnh hưởng của đến
ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa:
*Tác động của toàn cầu hóa đối với bản sắc văn hóa dân tộc: -
Sau năm 1975, hai miền thống nhất một thể chế chính trị, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu
văn hóa được mở rộng. -
Sự tan rã của phe XHCN đã phá bỏ bức tường cách biệt giữa Đông Âu và Tây Âu, cùng với sự phát
triển vượt bậc của những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đã tạo điều kiện cho sự giao lưu văn hóa diễn
ra nhanh chóng, mạnh mẽ và đa phương hóa trong phạm vi toàn cầu hóa. -
Quá trình hội nhập giữa Việt Nam và thế giới đã khẳng định thái độ của Việt Nam là chấp nhận toàn
cầu hóa thông qua việc tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực. Nước ta đã chủ động tạo quan hệ để liên kết,
từng bước hội nhập với thế giới 1.
Tác động tích cực: -
Về văn hóa vật chất: góp phần kích thích sự cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, kinh
tế, tăng mức sống của nhân dân, rút ngắn thời gian theo kịp sự phát triển của thế giới nhờ áp dụng kinh
nghiệm, khoa học công nghệ hiện đại. - Về văn hóa tinh thần:
+ Cư dân văn hóa nông nghiệp lúa nước được tiếp xúc với các nền văn hóa phong phú, với các sản phẩm văn
hóa đa dạng của nhân loại.
+ Tạo ra môi trường để giao lưu giữa văn hóa truyền thống với văn hóa mới của nhân loại nhằm đào thải
những văn hóa dân tộc đã trở nên lỗi thời, lạc hậu và bổ sung, làm giàu thêm cho nền văn hóa dân tộc. 2.
Tác động tiêu cực: -
Toàn cầu hóa với nền kinh tế thị trường cạnh tranh lạnh lùng vì lợi nhuận đang dẫn đến nguy cơ làm
xói mòn những giá trị truyền thống của dân tộc đó là lối sống trọng tình nghĩa, sự bền vững của gia đình, tính
ổn định của xã hội,... -
Toàn cầu hóa kinh tế sẽ mang lại sự hưởng thụ các giá trị vật chất theo đó là văn hóa tiêu dùng, văn hóa
hưởng thụ, khát vọng làm giàu, lối sống ăn chơi sa đọa, bạo lực, thực dụng sẽ tác động đến lối sống giản dị,
cần kiệm của người Việt Nam truyền thống. -
Tính cộng của văn hóa làng xã đang chịu thử thách mạnh mẽ trước làn sóng đô thị hóa. Các quan hệ gia
đình lỏng lẽo dần, phân hóa trong tư duy, lối sống, cách ứng xử giữa các vùng miền, tầng lớp, thế hệ. -
Trong giai đoạn hiện nay văn hóa Việt Nam đang ở buổi giao thời, nhiều cái cũ đã tỏ ra lỗi thời trong
khi cái mới được du nhập ồ ạt mà chưa được thẩm định bởi thời gian do đó sẽ không tránh khỏi hiện tượng xô
bồ, đan xen về văn hóa trong đó tốt xấu lẫn lộn, tệ nạn xã hội lan tràn, khó kiểm soát thậm chí có lúc cái xấu
còn nổi trội hơn cái tốt. Đặc biệt đối với tầng lớp thanh niên luôn thích tiếp thu với cái mới thì càng khó định
vị một chuẩn mực sống cho phù hợp. Đó cũng là những nguyên nhân trực tiếp đã ra các loại tội phạm trong
thanh niên - một thực trạng đáng báo động hiện nay.
*Xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam trong giao lưu hội nhập: -
Để xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam trong giao lưu hội nhập đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách
phải có những chiến lược phát triển lâu dài ở tầm vĩ mô dựa trên các nguyên tắc sau đây:
+ Tận dụng các lợi thế của toàn cầu hóa để tiếp thu các thành tựu kinh tế, tri thức, khoa học công nghệ hiện
đại của các nước tiên tiến.
+ Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại với thái độ tích cực, chủ động; tiếp thu có chọn lọc những gì phù hợp,
đáp ứng được những yêu cầu của thời hiện đại để bổ sung làm giàu cho vốn văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Có thái độ chủ động trong việc bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống, quyết không “đánh mất mình”,
không trở thành một bản sao của người khác. Di sản văn hóa dân tộc chúng ta có nhiều truyền thống quý báu
cần được giữ gìn như: lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lối sống cần cù ,chịu thương chịu khó, trọng tình nghĩa,... Kết luận: -
Tại thời điểm hiện nay văn hóa Việt Nam đang ở giai đoạn giao thời, quá độ để chuyển từ truyền thống
sang hiện đại vì vậy chưa thể định hình một nền văn hóa mới với các chuẩn mực. -
Văn hóa Việt Nam hiện nay là một cấu trúc đa văn hóa với sự hòa trộn, đan xe giữa văn hóa truyền
thống và hiện đại, bản địa và ngoại sinh, phương Đông và phương Tây. Cấu trúc đa văn hóa còn biểu hiện
trong sự đa dạng về bản sắc văn hóa của các vùng miền, tầng lớp, thế hệ. 1 -
Văn hóa Việt Nam là một cấu trúc văn hóa mở trong sự giao lưu với các nền văn hóa khu vực và thế
giới. Cấu trúc văn hóa mở này sẽ không ngừng được làm phong phú hơn bởi sự tiếp nhận và điều chỉnh những
giá trị mới cho phù hợp giữa truyền thống và hiện đại.
Document Outline

  • Câu 2: Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.
    • 3. Tính linh hoạt.
    • 1. Quan niệm thẩm mỹ trong trang phục truyền thống của người Việt:
    • 2. Chất liệu trang phục:
    • 3. Kiểu trang phục truyền thống:
    • 1. Ứng xử với tự nhiên:
    • 1. Giao thông đường thủy:
    • 2. Giao thông đường bộ:
    • • Đặc điểm của nho giáo Việt Nam:
    • • Ảnh hưởng của Nho giáo trong văn hóa Việt Nam:
    • 1. Người Việt coi trọng việc giao tiếp:
    • 2. Ứng xử trong giao tiếp của người Việt:
    • - Trọng danh dự hơn giá trị vật chất:
    • - Dữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp:
    • 3. Văn hóa ngôn từ trong giao tiếp ngôn ngữ
    • • Văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống:
    • • Gia tộc Việt Nam truyền thống:
    • • Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân:
    • 1. Tính cộng đồng:
    • *Văn hóa xã hội:
    • *Văn hóa tinh thần:
    • *Về ngôn ngữ:
    • *Về nghệ thuật:
    • *Về giáo dục:
  • • Nhận xét:
    • 2. Tác động của công nghiệp hóa đối với văn hóa truyền thống:
    • 1. Tác động tích cực:
    • 2. Tác động tiêu cực:
  • • Kết luận: