













Preview text:
MÔN: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: NHỮNG NÉT ĐẶC SẮC CỦA KHÔNG GIAN VĂN HÓA VIỆT BẮC
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trà My: 11224387 Trần Thị Là: 11223199
Nguyễn Thị Hải Yến: 11227081 Lê Hoàng Minh: 11224191 Nguyễn Huy Hoàng: 11222488
Kiều Xuân Hoàng Long: 11223897
Lớp học phần: NNTV1110(123)_01
Hà Nội, tháng 9 năm 2023 2 MỤC LỤC Contents
I. Khái niệm cơ bản ........................................................................................ 3
1. Văn hóa .......................................................................................................... 3
2. Không gian văn hóa ................................................................................... 3
II. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 3
1. Vị trí địa lí ...................................................................................................... 3
2. Địa hình, khí hậu, đất đai ......................................................................... 3
III. Điều kiện xã hội....................................................................................... 4
1. Dân tộc Tày .................................................................................................. 4
2. Dân tộc Nùng ............................................................................................... 4
IV. Nét đặc sắc về văn hóa Việt Bắc .................................................... 5
1. Lịch sử hình thành nền văn hóa ............................................................. 5
2. Văn hóa vật chất ............................................................................................ 5
a. Nhà ở .............................................................................................................. 5
b. Trang phục .................................................................................................... 6
c. Ăn uống .......................................................................................................... 6
3. Văn hóa tinh thần ........................................................................................... 6
a. Tín ngưỡng, tôn giáo .................................................................................. 6
b. Chữ viết, văn học ........................................................................................ 7
c. Lễ hội .............................................................................................................. 8
V. Kết luận ........................................................................................................... 9
VI. Câu hỏi trắc nghiệm .............................................................................. 9
VII. Tài liệu tham khảo ............................................................................... 11
Bảng phân công và đánh giá công việc: Kiều Tên Nguyễ Trần Nguyễ Lê Nguyễ Xuân n Trà Thị Là n Thị Hoàng n Huy Hoàng My Hải Minh Hoàng Long Yến Tìm Tìm Tìm Tìm Tìm Tìm hiểu hiểu vị hiểu hiểu hiểu hiểu điều trí điều văn văn lịch địa hóa hóa sử kiện lý kiện vật tinh hình Công xã của tự hội VB, nhiên chất thần thành việc của VB, thuyết
của VB, của VB, của VB, của văn thuyết trình, thuyết làm làm hóa 昀椀le VB, trình, làm câu trình, Power làm câu làm Word,
câu hỏi trắc làm câu Point, hỏi trắc hỏi làm câu
trắc nghiệm hỏi trắc làm câu nghiệm nghiệm , hỏi trắc làm nghiệm hỏi trắc , nghiệm làm Power nghiệm Quizizz Point Điểm 9,5 9,5 9 9 9 8,5 đánh giá 2 I.
Khái niệm cơ bản 1. Văn hóa
Theo PGS, TSKH Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống
hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích
lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con
người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”.
Theo PGS Nguyễn Từ Chi, “Tất cả những gì không phải là
thiên nhiên đều là văn hóa”.
2. Không gian văn hóa
Không gian văn hóa bao quát tất cả những lãnh thổ mà ở đó
dân tộc đã tồn tại qua các thời đại lịch sử. II.
Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lí
Nằm ở vị trí có vĩ độ cao nhất của cả nước. Phía Bắc là các dãy
núi cao biên giới, phía Đông là chân núi sườn Tây của cánh cung
sông Gâm, phía Nam là dãy núi thấp Tam Đảo, phía Tây là đứt gãy sông Hồng.
Chủ yếu là núi trung bình và núi cao, cao nguyên. Nổi bật với
các khối núi và dãy núi cao biên giới phía Bắc và thấp dần về phía
Nam phù hợp với sông ngòi.
Các cao nguyên đá vôi ở cực Bắc bao gồm các dãy núi đá vôi
Quảng Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc… là các cao nguyên với địa hình hiểm
trở, đi lại khó khăn, thiếu nước.
Ở trung tâm là khu cánh cung sông Gâm và nối tiếp là các đỉnh
núi cao từ 1500-2000m như Phia Booc, Phia Ya.
2. Địa hình, khí hậu, đất đai
Khí hậu khu VB có nhiều đặc điểm riêng phù hợp với cấu trúc địa hình.
Nét đặc sắc của khí hậu khu Việt Bắc là ấm hơn và ẩm hơn
nhiều so với khu Đông Bắc, vì vai trò chắn gió mùa đông bắc của
cánh cung Ngân Sơn; mặt khác các dãy núi cao phía bắc tạo nên địa hình chắn thuận lợi.
Do ảnh hưởng của bức chắn địa hình tại các thung lũng và lòng
chảo giữa núi mưa ít, mùa khô kéo dài. 3
Nói chung toàn khu có lượng mưa khá cao và đồng đều tạo nên độ ẩm lớn.
Việt Bắc có mùa khô tương đối ngắn, chỉ khoảng 0-2 tháng,
không có tháng hạn, trong khi đó Đông Bắc mùa khô dài 3-4 tháng
và có thể có tháng hạn.
Vùng đồi trung du VB vừa ấm do khuất gió và thấp, vừa ẩm do
mưa nhiều, là nơi rất thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp và trồng rừng.
Là khu vực có lịch sử cổ nhất, nền móng là khối vòm sông
Chảy, được hình thành vào đại Cổ sinh, tính chất đồng nhất tương
đối của khu là tính chất già của hệ tầng. Khu gồm những nham tướng sau:
Đới sông Hồng nằm kẹp giữa 2 đứt gãy sâu là sông Hồng – sông
Chảy, dưới cùng là các đá biến chất mạnh của các nếp uốn cổ bị vò
nhàu. Trên có một ít đá vôi tuổi D nằm không chỉnh hợp. Trên nữa là
phấn sa, cuội kết, sa thạch. Trên cùng là trầm tích Đệ Tam dày 100 – 800m.
Đới sông ô gồm cả lưu vực sông Lô, sông Gâm. Cấu trúc gồm
đá biến chất tiền Cambri. Trên là đá vôi Cambri hạ, trên nữa là trầm
tích trung sinh có phấn sa, diệp thạch sét, cuội kết, trên cùng là trầm
tích Nêogen gồm cuội kết và sa thạch chứa than non.
Đới sông Hiến nằm ở rìa khối nâng Việt Bắc (phía Tây Ngân
Sơn) tầng đá cổ nhất là đá vôi Cambri hạ và diệp thạch xám xanh
tuổi Cambri thượng bị biến chất yếu. Trên là các hệ tầng O, rồi D cũng rất phong phú.
Trong lịch sử phát triển, có nhiều lần hoạt động nâng lên làm
gián đoạn trầm tích. Khu này chịu ảnh hưởng mạnh của Tân kiến tạo,
độ cao địa hình của phía Bắc, vùng thượng lưu của sông Chảy, Lô, Gâm và sông Nho Quế. III.
Điều kiện xã hội
Cư dân chủ yếu của vùng Việt Bắc là người Tày và người Nùng, ngoài
ra còn có một số dân tộc ít người khác như: Dao, H’Mông, Lô Lô, Sán Chay.
1. Dân tộc Tày
Người Tày nói tiếng Tày, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái của hệ ngôn ngữ Kra-Dai.
Người Tày sinh sống chủ yếu ở vùng miền núi thấp phía bắc Việt Nam. 4
Người Tày trước đây hay được gọi là người Thổ (tuy nhiên tên
gọi này hiện nay được dùng để chỉ người Mường Nghệ An, xem bài
người Thổ). Người Tày có dân số đông thứ 2 ở Việt Nam sau người Việt.
2. Dân tộc Nùng
Người Nùng nói tiếng Nùng, là ngôn ngữ thuộc ngữ chi Tai của ngữ hệ Tai - Kadai.
Người Nùng có văn hóa, ngôn ngữ giống với dân tộc Tày và với
một số nhánh người Tráng tại Trung Quốc.
Người Tày và người Nùng xưa kia là những dân tộc có chung
nguồn gốc lịch sử và cùng thuộc khối Bách Việt. Trong quan hệ với
văn hoá Hán, người Nùng chịu ảnh hưởng nhiều của Hán tộc còn
người Tày chịu ảnh hưởng của văn hoá Việt nhiều hơn.
Tổ chức xã hội: cư dân Tày - Nùng sống ở các bản ven đường,
cạnh sông suối hay thung lũng.
Bản là đơn vị cơ sở nhỏ nhất, là một cộng đi về mặt xã hội,
không có chức năng sản xuất và không bao giờ thay đổi.
Gia đình là đơn vị xã hội nhỏ nhất. Đó là các gia đình phụ hệ
mà chủ gia đình là người cha hay người chồng.
IV. Nét đặc sắc về văn hóa Việt Bắc
1. Lịch sử hình thành nền văn hóa
Sự ra đời của nền văn hoá Việt Bắc gắn liền với sự xuất hiện
của con người nơi đây, bởi chỉ khi có con người tồn tại văn hoá mới được hình thành
Trong diễn trình lịch sử, cư dân Việt Bắc, và chủ yếu là cư dàn
Tày - Nùng cùng gắn bó số phận với các dân tộc ở vùng xuôi.
Cư dân Việt Bắc có vai trò rất quan trọng trong nhiều cuộc
kháng chiến chống quân xâm lược như Tống, Nguyên, Thanh,...
Qua nhiều thời kỳ trong lịch sử, cũng có rất nhiều người Việt lên
vùng núi sống, hoà nhập và đã hoàn toàn trở thành Tày hoá qua vài
thế hệ. Đấy là các gia đình quan chức được bổ nhiệm, các vua chúa
thua chạy với tàn quân lên ẩn chờ cơ hội, các di dân vì loạn lạc nghèo đói.
Chẳng hạn,họ Mạc đã lên Cao Bằng từ năm 1592 khi triều đình
Lê - Trịnh chiếm được kinh đô Thăng Long sau bao năm nội chiến
Bắc Triều - Nam Triều.Nhà Mạc trú ẩn và tồn tại đến mấy đời vua
trước khi bị mất hẳn. Sự giao lưu văn hoá giữa hai dân tộc Tày - Việt
đã để lại nhiều nét sâu đậm trong văn hoá Tày ở Việt Bắc 5
Đặc biệt Việt Bắc trở thành khu căn cứ địa vững chắc cho cách
mạng trong những năm kháng chiến chống Pháp và Mĩ
Vì vậy khi nhắc đến Việt Bắc, người ta thường nói đến quê
hương cách mạng,là chiến khu và là nơi ghi dấu bao chiến công của
nhân dân ta qua nhiều năm dựng nước và giữ nước.
2. Văn hóa vật chất a. Nhà ở
Người Tày - Nùng có hai loại nhà chính: nhà sàn và nhà đất.
Nhà sàn là dạng nhà phổ biến, có hai loại nhà sàn, sàn hai mái
và sàn bốn mái. Nếu là nhà sàn bốn mái, hai mái đầu hồi bao giờ
cũng thấp hơn hai mái chính. Cửa có thể mở ở mặt trước hoặc đầu
hồi, cầu thang lên xuống bằng tre, gỗ, nhưng số bậc bao giờ cũng lẻ, không dùng bậc chẵn.
Nhà đất là loại nhà xuất hiện ngày càng nhiều, nhưng cũng có
rất nhiều thay đổi so với ngôi nhà sàn về quy mô, kết cấu, bố cục bên trong.
Ở một số vùng còn có loại nhà nửa sàn nửa đất, đây là một loại
nhà đặc biệt, vừa có tính chất nhà đất lại vừa mang tính chất nhà sàn. b. Trang phục
Trang phục của người Tày - Nùng có tính thống nhất, được
phân biệt theo giới tính, địa vị, lứa tuổi, theo nhóm địa phương.
Y phục của nam giới Tày theo một kiểu, gồm có áo cánh 4 thân,
áo dài 5 thân, khăn đội đầu và giày vải. Chiếc áo 4 thân được cắt
may theo kiểu xẻ ngực, cổ áo tròn, cao, không có cầu vai, tà áo xẻ
cao, có hàng cúc vải ở trước ngực, cùng 2 túi. Hàng cúc của áo này
bao giờ cũng là 7 cái. Quần của nam giới được may theo kiểu đũng
chéo, cả quần lẫn áo của nam giới Tày được may bằng vải chàm. Về
đồ trang sức, họ ít dùng đồ trang sức. Vì vậy, trang phục của người
đàn ông Tày khá giản dị, không có sự trang trí bằng hoa văn. Giữa
nam giới Tày và nam giới Nùng chỉ khác nhau đôi chút về kích thước trong trang phục.
Trong khi đó trang phục của nữ giới lại đa dạng và phong phú.
Người phụ nữ Nùng chỉ mặc một màu chàm, khác với người phụ nữ
Tày mặc chiếc áo lót trong màu trắng. Y phục nữ Tày - Nùng gồm có
áo cánh, áo dài 5 thân, quấn, thắt lưng, khăn đội đầu, hài vải. Đồ
trang sức cũng đơn giản, ngày trước chị em thường đeo vòng cổ,
vòng tay, vòng chân và xà tích bằng bạc. Chiếc khăn của phụ nữ Tày
là khăn vuông, khi lễ tết, họ buộc thêm chỉ đỏ, xanh quanh vành
khăn rối thắt nút ra phía sau. Phụ nữ người Nùng có khác đôi chút là 6
họ thường bịt răng văng, ưa thích đố trang sức bằng bạc như vòng
chân, vòng tay, vòng cổ, khuyên tai, hoa tai v.v... c. Ăn uống
Về mặt ăn uống, tùy theo từng tộc người mà cách thức chế biến
thức ăn và khẩu vị của cư dân Việt Bắc có hương vị riêng. Việc chế
biến món ăn của cư dân Tày - Nùng, một mặt có những sáng tạo,
một mặt tiếp thu kĩ thuật chế biến của các tộc lân cận như Hoa, Việt
v.v.... Họ chế biến ngô một cách tinh tế. Ngô được giã, hay xay nhỏ
để nấu với cơm, làm các loại bánh thức ăn chính là gạo tẻ, nhưng
việc chế biến các món ăn từ gạo nếp lại càng được chú trọng. Trong
ngày tết, cốm là món đặc biệt hấp dẫn. Các loại xôi màu hấp dẫn
thường có mặt trong ngày lễ tết của cư dân Tày - Nùng. Thịt lợn, thịt
vịt quay thường được làm cấu kì như thịt lợn quay Lạng Sơn, vịt quay
Thất Khê. Bữa ăn của cư dân Việt Bắc, mang tính bình đẳng, nhân ái.
Tất cả các thành viên trong nhà ăn chung một mâm, khách đến nhà
rất được ưu ái, nể trọng.
3. Văn hóa tinh thần a. Tín ngưỡng, tôn giáo
Đời sống văn hóa tinh thần của cư dân Việt Bắc có những nét
cơ bản giống với các khu vực khác.
Về tín ngưỡng tôn giáo, tín ngưỡng dân gian của cư dân Tây -
Nùng hưởng niềm tin của con người tới thần bản mệnh, trời đất, tổ
tiên. Các thần linh của họ rất đa dạng, có khi là nhiều thần như thần
núi, thần sông, thần đất. Ngoài ra lại có các vua có giàng then, ý
thức cộng đồng được củng cố thông qua việc thờ thần bản mệnh của
mường hay của bản. Ý thức về gia đình, dòng họ được củng cố thông
qua việc thờ phụng tổ tiên. Mỗi gia đình có một ban thờ tổ tiên đặt ở
vị trí trang trọng nhất trong nhà. Ngoài ra, trong nhà họ còn thờ vua bếp.
Diện mạo tôn giáo Việt Bắc cũng có những nét khác biệt. Các
tôn giáo như khổng giáo, Phật giáo, Đạo giáo đều có ảnh hưởng đến
đời sống tâm linh của người dân ở Việt Bắc. Chùa thờ Phật ít hơn dưới
đồng bằng nhưng cũng có những chùa đáng lưu ý, như chùa Hang,
chùa Úc Kỳ ở Bắc Thái, chùa Diên Khánh, chùa Linh Quang, chùa Nhị
Thanh, chùa Tam Thanh ở Lạng Sơn.
Tam giáo được cư dân Tày tiếp thu gần giống với người Việt,
nhưng ở mức độ thấp, trong sự kết hợp với các tín ngưỡng vật linh
vốn có từ lâu đời trong dân gian. b. Chữ viết, văn học
Về chữ tiết, vùng Việt Nam với người Tày-Nùng, chữ viết trải
qua các giai đoạn: Giai đoạn cổ đại không có chữ viết, giai đoạn cận 7
đại có chữ Nôm, giai đoạn hiện đại vừa có chữ Nôm, vừa có chữ
Latinh. Năm 1960, Đảng và Nhà nước ta đã giúp người Tày-Nùng xây
dựng hệ thống chữ viết theo lối chữ Quốc ngữ bằng chữ cái Latinh.
Cũng chính vì vậy, nét đáng chú ý là cư dân Tày Nùng ở Việt Nam đã
có những nhà văn viết bằng chữ viết dân tộc. Đáng kể là các tác giả
như Hoàng Đức Hậu, Nông Quốc Chẩn, Bản Tài Đoàn vv... Đặc biệt,
nhà thơ Nông Quốc Chấn còn cho xuất bản tập thơ “Tiếng ca người
Việt Bắc" mang đậm tình cảm, tâm hồn của Việt Bắc.
Trong khi đó, văn hoá dân gian Việt Bắc khá đa dạng về thể
loại, phong phú về số lượng tác phẩm như thành ngữ, tục ngữ,
truyện cổ tích, nói vì, câu đố và đồng dao, dân ca. Riêng dân ca, loại
phong phủ là loại khả riêng biệt được viết trên nền giấy vải khi công
phu. Đặc biệt, lời ca giao duyên Lượn cọi và lượn slương là những thể
loại tiêu biểu được các thế hệ trẻ Tày- Nùng ưa chuộng; Ngoài ra còn
có lượn Nàng hai nằm trong hát lượn (gồm 3 loại) của người Tày. Nếu
như lượn cọi và lượn Nàng hai có địa bàn chính ở Tây Việt Nam thì
lượn slương lưu hành ở địa bàn Lạng Sơn là chính. Vì thế, lượn slương
còn gọi là lượn Lạng. Hơn cả nhu cầu giao duyên lượn slương chủ yếu
bộc bạch niềm thương nhớ nhuốm màu đau thương, diễn tả tinh yêu nặng sâu. Chẳng hạn:
Gà gáy dạo chơi ta kết giao.
Trông lên trời thẳm sáng đầy sao
Trăng lên sáng trời trăng phải lặn
Giờ này đôi ta biết làm sao?
Bên cạnh đó, người Nùng còn có lối hát giao duyên rất độc đáo
là sli. Sli thường được hát theo lối có tổ chức hoặc không có tổ chức
trong dịp mừng nhà mới mừng sinh nhật ngày Tết, ngày hội đầu
xuân... Sli rất phong phú thường mỗi nhánh Nùng có một loại sli như
người Nùng Giang có Sli giang, người Nùng Chảo có Sli sình lăng,
người Nùng Phàn sình có "nhì hau" "soong hâu"... Trai gái Tày còn có
một sinh hoạt dân ca độc đáo là Phong Slư- những bức thư tình,
những người đang yêu đều tìm thấy trong phong slư tiếng nói thầm
kín của lòng mình, tâm tư tình cảm của mình thấm đẫm nỗi buồn
tuyệt vọng vì xa cách. Trong đám cưới của người Tày còn có điệu
“hát quan lang"; hát quan lang do người đại diện tổng đoàn nhà trai
đi đón dâu hát, đóng vai trò quan trọng, có thẩm quyền giải quyết
mọi việc liên quan đến nghi lễ. Dân tộc Tày- Nùng còn có Then là
một diễn xướng nghi lễ mang tính tổng hợp của các bộ môn nghệ thuật dân gian.
Về mặt nghi lễ, then chứa đựng trong mình những tôn giáo
nguyên thuỷ nhất và thiết thân nhất với loài người như lễ cầu an, cầu 8
mùa, nghi thức chữa bệnh. Về mặt nghệ thuật dân gian, then được
thể hiện sinh động bằng lời ca, tiếng hát trang phục, điệu múa dân
gian hết sức phong phú hấp dẫn.
Bên cạnh những điệu hát dân ca hết sức độc đáo, cư dân Việt
Bắc còn có một kho tàng truyện cổ tích, truyền thuyết và đặc biệt là
những câu chuyện mang tính chất thần thoại nhằm giải thích các địa
danh. Chẳng hạn như dân tộc Tây có truyện giải thích vì sao có núi
dê, núi ngựa, núi thóc, suối rau, ruộng chuột trên đất Cao Bằng? Sài
Hồ là nghĩa thế nào? Vì sao có núi Cốc- sông Công” Sự tích hồ Ba Bể
thường thường mỗi câu chuyện địa danh như vậy gắn với một truyền
thuyết hay truyện cổ tích những câu chuyện hoàn toàn là do sự
tưởng tượng có phần bay bổng hoặc có phần hồn nhiên của người
dân bình thường, người dân thời cổ hay trung cận đại, vẫn tồn tại lâu
dài bền vững đi vào tâm thế các dân tộc. c. Lễ hội
Lễ hội của cư dân Tày- Nùng rất phong phú Ngày hội của toàn
cộng đồng là Hội lồng tồng (hội xuống đồng) diễn ra gần 2 phần Lễ
và hội. Nghi lễ chính là nước thần đình và thần nông ra nơi mở hội ở
ngoài đồng. Một bữa ăn được tổ chức ngay tại đây. Phần hội căn bản
là các trò chơi như đánh quay, đánh yến, tung còn, ảo thuật V.V...
Như vậy, về bản chất, hội xuống đồng là một sinh hoạt văn hoà xã
hội, tín ngưỡng một lễ hội nông nghiệp, một nghi lễ cầu mùa có ý
nghĩa phồn thực, cầu mong mùa màng bội thu, nhân khang, vật thịnh.
Hội xuống đồng tùy phần lớn chỉ mang tính nghi lễ tượng trưng.
đơn giản nhưng nó thật sự là một lễ hội trình nghề (cày cấy, nông
nghiệp) Với ước mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu con
người thao việc và khỏe mạnh. Tính cộng đồng được phát huy khiến
con người chung sức cho mục đích chung. Đây là một nghi lễ nông
nghiệp đẹp cần được phát huy.
Nói đến sinh hoạt văn hoá của cư dân vùng Việt Bắc không thể
không nói đến sinh hoạt hội chợ ở đây - là nơi để trao đổi hàng hoá,
nhưng cũng là nơi để nam nữ thanh niên trao duyên, tỏ tình. Người
ta đã từng nói đến một loại sinh hoạt văn hóa hội chợ ở vùng này, và
có thể coi như một sinh hoạt văn hóa đặc thù của vùng Việt Bắc.
Nhìn đến vùng văn hoá Việt Bắc, chúng ta không thể bỏ qua
Thái Nguyên một trong những tiểu vùng đẹp nhất, một trong những
điểm sáng của vùng. Trong năm 2007. Thái Nguyên vinh dự được
chọn là địa điểm tổ chức năm Du lịch về nguồn" với đặc điểm là
thành phố nằm bên dòng sông Câu thơ mộng. Thái Nguyên tập trung
một số dân tộc ít người như: Tây, Nùng. Sán chay... ở đây có các lễ 9
hội đầu xuân rất độc đáo. Hội lồng tổng, hội đền Ruẩn cùng những
điệu hát lượn, hát Sli thật trữ tình, mượt mà. V. Kết luận
Với điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi, không gian văn
hóa Việt Bắc đã được hình thành và phát triển theo suốt chiều dài
lịch sử, có sự kế thừa tiếp thu song vẫn chứa đựng sự sáng tạo, riêng biệt.
Văn hóa Việt Bắc là sự kết hợp hài hòa giữa văn hóa vật
chất và văn hóa tinh thần. Văn hóa vật chất bao gồm nhà ở, trang
phục, ăn uống; văn hóa tinh thần gồm tín ngưỡng, chữ viết, các lễ
hội đã cùng nhau tạo nên bản sắc dân tộc của cả vùng, trở thành
một tài sản vô giá đối với cư dân bản địa.
VI. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Câu nào miêu tả đúng về vị trí địa lý của Việt Bắc?
A. Nằm ở vị trí có vĩ độ thấp nhất cả nước
B. Nằm ở vị trí có vĩ độ trung bình
C. Nằm ở vị trí có vĩ độ cao nhất cả nước
D. Không có đáp án nào đúng. Answer: C
2. Các khối núi ở Việt Bắc có đặc điểm gì? A. Núi cao
B. Núi trung bình và núi cao C. Núi thấp
D. Núi trung bình và núi thấp. Answer: B
3. Điều nào dưới đây không đúng khi nói về đặc điểm khí hậu Việt Bắc?
A. Lạnh hơn khu vực Đông Bắc
B. Mùa đông có thời tiết rất lạnh
C. Mùa khô tương đối ngắn
D. Lượng mưa cao, độ ẩm lớn ANSWER: A
4. Tiếng Tày thuộc hệ ngôn ngữ nào? A. Kra-Dai B. Dra-Kai C. Kar-Dai D. Dar-Kai ANSWER: A 10
5. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, nơi nào được chọn
để xây dựng khu căn cứ địa của ta? A. Tây Bắc B. Việt Bắc C. Tây Nguyên D. Việt Trì ANSWER: B
6. Đâu là dân tộc có số dân đông thứ 2 ở Việt Nam? A. Việt B. Nùng C. Tày D. Dao ANSWER: C
7. Hai loại nhà ở chính của cư dân Tày - Nùng là:
ANSWER: nhà sàn và nhà đất
8. Để củng cố ý thức cộng đồng, cư dân Tày - Nùng thờ cúng ai? A. Tổ tiên B. Thần bản mệnh C. Thần hộ mệnh D. Đất trời ANSWER: B
9. Hội Lồng tồng của người Tày - Nùng diễn ra gồm mấy phần? A. 4 B. 3 C. 2 D. 1 ANSWER: C 10.
Sinh hoạt hội chợ ở vùng Việt Bắc chỉ để trao đổi,
mua bán hàng hóa là phát biểu đúng hay sai?
ANSWER: Sai (Nó còn là nơi để nam nữ thanh niên tỏ tình, giao duyên). 11.
Trang phục của người Tày - Nùng không được phân
biệt dựa theo tiêu chí nào sau đây? A. Giới tính B. Ngoại hình C. Lứa tuổi D. Địa vị ANSWER: B 11 12.
“Tất cả những gì không phải là thiên nhiên đều là văn
hóa” là khẳng định của ai? A. Trần Ngọc Thêm B. Hồ Chí Minh C. Phan Ngọc D. Nguyễn Từ Chi ANSWER: D VII. Tài liệu tham khảo
https://tailieu.vn/doc/khu-viet-bac-207730.html
https://nhatrangbooks.com/sach/dac-trung-van-hoa-vung-dong- bac/?
fbclid=IwAR0houZTSKvuKbxiXK4Jj1RL7XUCKNfa9KN_2fKSx1HqnBl qj1gF-WAgNbk
https://amp.elib.vn/huong-dan/bai-2-vung-van-hoa-viet-bac-30162.html#2
https://www.google.com/url?q=https://www.google.com/url?q
%3Dhttps://thainguyen.gov.vn/van-hoa-xa-hoi/-/asset_publisher/
L0n17VJXU23O/content/-oc-ao-van-hoa-cac-dan-toc-thieu-so-vung-
viet-bac/20181%26amp;sa%3DD%26amp;source%3Deditors
%26amp;ust%3D1694345625593146%26amp;usg
%3DAOvVaw10KEj73FCxSjzVk_FXCVV7&sa=D&source=docs&ust
=1694345625603438&usg=AOvVaw0omNWZ- wwm6OFGqAmwJmap
https://www.google.com/url?q=https://www.google.com/url?q
%3Dhttps://www.elib.vn/huong-dan/bai-2-vung-van-hoa-viet-bac-
30162.html%26amp;sa%3DD%26amp;source%3Deditors
%26amp;ust%3D1694345625593599%26amp;usg
%3DAOvVaw1xN6JaDZlMbd85lRTxSluw&sa=D&source=docs&ust
=1694345625603718&usg=AOvVaw1TNFfMhuWe1sndM49NbtFc 12
Document Outline
- MỤC LỤC
- Bảng phân công và đánh giá công việc:
- I. Khái niệm cơ bản
- II. Điều kiện tự nhiên
- III. Điều kiện xã hội