




Preview text:
I. GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
1. Gia đình là gì ? ( tim hiểu một vài định nghĩa : Trost, George Murdock)
- theo Trost, khi nói về gia đình người ta thường nghĩ tới một nhóm người sống
chung một mái nhà, có mối quan hệ huyết thống qua hôn nhân hay cam kết Ta
cũng nghĩ tới gia đình như một tập thể có mục đích chung là nuôi nấng dậy dỗ,
kế thừa truyền thống, giá trị và trách nhiệm đối với hạnh phúc của các thành
viên gia đình. Sự gắn bó với nhau và chung lưng đấu cật là để phong phú hóa
cuộc sống của gia đình và của mỗi thành viên ( có trách nhiệm nuôi dạy và kế
thừa giá trị truyền thống, gắn kết của gia đình) => cho thấy gia đình là một khối
liên kết, sự gắn bó và bổn phận của gia đình
-theo Murdock, gia đình là một nhóm xã hội được xác định bởi một nơi cư trú
chung có sự cộng tác và tái sản xuất về kinh tế, bao gồm những người trưởng
thành của hai giới, trong đó có ít nhất là hai người duy trì mối quan hệ tinh dục
được xã hội công nhận và một hoặc nhiều đứa trẻ, là con đẻ hay con nuôi của
những người trưởng thành có mối quan hệ như vợ chồng với nhau( gắn kết bởi
pháp lý hoặc một vài nguyên nhân, có thể chăm sóc nhiều hơn 1 người thân)
=>bỏ qua nhiều vai trò và chức năng căn bản của gia đình
2. Gia đình truyền thống Việt Nam là gì ? ( nghĩa rộng và hẹp)
- Về nghĩa rộng, gia đình có liên quan đến cả gia tộc, đến những người thân
cùng huyết thống. Cả dân tộc là một đại gia đình vì từ nguồn gốc đều cùng một
mẹ mà ra. Mẹ và cha khác giống nhau, ở xa nhau, nhưng đã thống nhất lại để thành gia đình.
-Về nghĩa hẹp, tức là xét đến gia đình hạt nhân trong truyền thống Việt Nam.
Tôi thấy hình như có khá nhiều chi tiết mà gia đình truyền thống của ta khác với
cách quan niệm của những gia đình hạt nhân ngày nay
3. Sự quan trọng của gia đình truyền thống, tác động của gia đình truyền thống
cho sự nối tiếp đời này qua đời khác
- Thế giới ngày càng phát triển, giống như một “bánh xe” thời gian không
ngừng xoay, sự tiến bộ đó có thể làm mất đi nét truyền thống, khiến con cháu
đời sau dần quên mất lịch sử và nguồn cội. Theo đó, gia đình là một phần gìn
giữ bản sắc , dạy cho con cái biết những nét truyền thống của cha ông và đất nước
4. Chức năng của gia đình truyền thống Việt Nam ( truyền sinh, giáo dục, phân
phối lao động và kinh tế, tôn giáo)
-Chức năng truyền sinh: gia đình là định chế duy nhất trong đó sự liên hệ tinh
dục được xã hội chấp nhận để lưu truyền sự sống, tiếp nối dòng tộc.
-Chức năng giáo dục: gia đình là môi trường chính yếu và đầu đời trong việc
giáo dục con cái và giúp chúng học tập các vai trò sau này.
-Chức năng phân phối lao động và chăm lo kinh tế: phân công lao động để nuôi
sống mọi thành viên, chăm sóc cuộc sống vật chất.
- Chức năng tôn giáo: đặc biệt trong các xã hội theo tôn giáo truyền thống, thờ
ông bà tổ tiên, gia đình là nơi tồn trữ và truyền bá niềm tin và việc thờ tự
5. CÁC YẾU TỐ TÍCH CỰC CẦN PHÁT HUY :
-gia đình là yếu tố quan trọng để phát triển con cái và mầm mống xã hội: sinh
con ra và đảm nhận trách nhiệm dạy dỗ con cái, khiến con trở thành người hiền
tài phát triển đất nước sau này. ( tuổi trẻ là tương lai của đất nước)
-trân trọng phụ nữ: trong gia đình, luôn dạy dỗ con cái phải biết kính trọng
đấng sinh thành, đừng cổ hủ lạc hậu mà khinh thường chán ghét người phụ nữ.
-kính lão đắc thọ: tôn trọng người lớn tuổi, giúp đỡ và nghe lời người lớn như ông bà cha mẹ họ hàng
-thừa hưởng phúc đức, thờ cúng tổ tiên: theo quan niệm từ xưa,thờ cúng tổ
tiên đã là truyền thống lâu đời, được tổ tiên phù hộ. cần giữ nét truyền thống này để tâm tịnh
-lối sống tinh nghĩa, yêu thương giống nòi: là ‘ con rồng cháu tiên’,cùng sinh ra
từ một bọc ‘ trăm trứng’, tức là anh em với nhau, cùng một nòi giống cần yêu
thương và giúp đỡ lẫn nhau
6. CÁC YẾU TỐ TIÊU CỰC CẦN KHẮC PHỤC:
-tính gia trường của một số gia đình
-giá trị, hạnh phúc cá nhân, tôn trọng quyền riêng tư
-điều luật cổ hủ trói buộc phụ nữ
KẾT LUẬN: gia đình là một khối liên kết với nhiều nhiệm vụ được phân chia
rõ ràng từ xưa tới nay, trách nhiệm dạy dỗ nhưng đứa trẻ trong nhà là vô
cùng quan trọng,truyền đạt và lưu giữ thật tốt những nét đẹp truyền
thống qua từng thế hệ. Tuy nhiên, phải phân chia ra sự tích cực và tiêu cực
để gìn giữ và loại bỏ. Nhiều gia đình lưu giữ nét truyền thống sẽ tỏ thành ý,
tôn trọng tâm phúc của cha ông để lại
II. LÀNG CỦA NGƯỜI VIỆT
1. Thiết chế tổ chức
-được tổ chức theo nhiều nguyên lý khác nhau :huyết thống, địa bàn cư trú,
nghề nghiệp, tuổi nam giới, đơn vị hành chính...
2. Mô hình làng xã cơ bản ( dân cư, điển thổ, thứ hạng, biểu tượng) ( chú ý một
vài từ không rõ nghĩa cần giải thích khái niệm )
Dân cư: dân chính cư và dân ngụ cư
Điền thổ :công điền và tư điền
Thứ hạng :chức sắc, chức dịch, lão, đinh, ti ấu
Biểu tượng: đình làng, lũy tre, cây đa ,bến nước...
3. Nét đặc trưng của làng
- sản phẩm của tổ chức chính trị nhà nước
-nhiều nét truyền thống thể hiện qua văn hóa làng như lũy tre xanh, cây đa, giếng làng…
- đây còn là nét đặc trưng mang nét truyền thống, phong tục tập quán, tâm lý ,
tín ngưỡng, cách ứng xử
- nét văn hóa vật thể được thể hiện hầu hết qua làng với “cây đa , bến nước ,
sân đình”, ngôi chùa, đình cổ kính qua bao đời
- đồng thời còn mang nét văn hóa phi vật thể như điệu múa, hò,điệu nhảy, khúc ca dân gian..
=> mỗi vùng, miền có nét đặc trưng văn hóa riêng biệt, mà cái tạo ra sự riêng
biệt phải kể đến “ đơn vị nhỏ nhất” là LÀNG
4. Tính đặc thù
- Làng như là một khuôn mẫu cho cách ứng xử, từ lịch sử đến nay, sự giao tiếp
giữa người với người, đặc thù của qui tắc ngầm, qui ước riêng
- dù cho đi đâu, tới nơi nào thì nguyên tắc và thói quên được đúc từ làng ra vẫn
luôn” ăn sâu vào máu”. Ngoại nhập hay nội nhập nếu muốn thích nghi thì cần
học theo thói quen và cách ứng xử của làng
5. Tín ngưỡng
- Đình làng là một nét không thể không kể đến ở mỗi làng. Chùa thờ Phật có
đôi nét ảnh hưởng từ nền văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa nhưng Đình là nét riêng của làng xã Việt Nam
-Nơi đây thể hiện tín ngưỡng, sự phát triển về suy nghĩ và đức tin của người
làng. Đình là nơi để thời Thành Hoàng làng, người có công với đất nước, qua
đó thấy được tinh thần “ uống nước nhớ nguồn”
- Một vài nơi có niềm tin từ thờ cổ sơ , nguyên thủy nên có thờ thần biển, thần
núi , thần đất…thấy được sự sáng tạo, tạo nên một quần thể siêu thần
=> với mục đích tạo nên sự tin tưởng và một sức mạnh vô hình bảo vệ làng,
làng xã dựng lên ngôi đình để tự tạo lòng tin và cảm thấy an tâm
6. Nét đẹp Làng
-Lễ hội truyền thống : thường tổ chức ở đình làng, phần hội bao giờ cũng nổi trội hơn phần lễ
+ Lễ là các nghi thức thờ cúng, bái tế các anh hùng, người có công, người bảo
vệ làng, người đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho dân làng
+ Hội là lúc thể hiện nét văn hóa, các nét truyền thống. Đôi khi là câu hát giao
duyên, đua thuyền, đập niêu, múa dân ca ….
⇨ Dịp lễ hội sẽ tạo ra sự gắn kết giữa dân làng với nhau, không kể sang,
hèn, bất kỳ ai cũng vui vẻ và hòa đồng, tạo tính cộng đồng sâu sắc
-Chợ làng: nơi đây không chỉ là nơi buôn bán mà còn là nơi nói chuyện
phiếm, buôn chuyện của dân làng, trao cho nhau những lời hỏi thăm, gắn
kết tinh làng nghĩa xóm, bởi nên mới có câu” muốn cho chợ gần mà chơi,
gần sông mà tắm, gần nơi đi về”
+ Qua đây, thấy được sự bình dị, không có sự thách giá mà phải mặc cả ,
không có bày biện hào nhoáng mà đơn giản là cái giỏ cua, chậu tôm, mớ rau trong rổ rá,…
+ người ngoài khi vào chợ cũng đã đôi ba phần thấy được văn hóa làng nơi
đây, cách cư xử, nói chuyện, sự thân thiện và quý mến nhau
KẾT LUẬN: Làng- bản sắc văn hóa dân tộc, nét đẹp truyền thống và đặc trưng.
Document Outline
- I. GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
- II. LÀNG CỦA NGƯỜI VIỆT