


















Preview text:
HỆ THỐNG CÂU HỎI KHÁI QUÁT HÓA CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục và
văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt. Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó. TIÊU CHÍ
VĂN HÓA NÔNG
VĂN HÓA DU MỤC
NGHIỆP (chủ yếu ở
(Chủ yếu ở phương Tây)
Phương Đông)
Địa hình, khí hậu
Đồng bằng, nóng, ẩm, thấp Thảo nguyên, lạnh, khô, cao
Nghề nghiệp chính Trồng lúa nước Chăn nuôi du mục
Cách sống (nơi ở)
Định cư, nhà ở ổn định
Du cư cắm trại, lều tạm bợ
Quan hệ với tự nhiên Gắn bó, hòa hợp Chiếm đoạt, khai thác Ăn uống Đồ ăn thực vật. Đồ ăn động vật
Quan hệ xã hội
Trọng tình, trọng đức, trọng Trọng lý (nguyên tắc),
văn, trọng nữ, dân chủ, trọng trọng tài, trọng võ, trọng tập thể nam giới, trọng cá nhân
Giao lưu đối ngoại
Hiếu hoà, dung hợp, mềm Hiếu chiến, độc tôn, cứng dẻo rắn
Đặc điểm tư duy
Chủ quan, cảm tính, kinh Khách quan, lí tính, thực
nghiệm, tổng hợp và biện nghiệm, phân tích và siêu chứng. hình
Khuynh hướng chung thiên về nông thôn thiên về văn minh thành thị
Câu 2: Hãy chứng minh rằng văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc
nông nghiệp trồng trọt điển hình:
Văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp được thể hiện trong
những nét đặc trưng sau:
− Người Việt thích sống định cư ổn định nên đã hình thành lối sống tự trị, khép kín, hướng nội.
− Cư dân nông nghiệp Việt Nam rất sùng bái tự nhiên, luôn mong muốn mưa thuận
gió hòa để có cuộc sống no đủ.
− Cuộc sống định cư tạo cho người Việt tính cố kết cộng đồng cao, lối sống trọng tình
nghĩa, tôn trọng, đề cao vai trò của người phụ nữ, coi trọng kinh nghiệm chủ quan hơn
cơ sở khách quan và tri thức khoa học, lối ứng, xử mềm dẻo linh hoạt.
Câu 3: Hãy nêu khái quát đặc điểm chính của các giai đoạn văn hóa và vai trò
của mỗi giai đoạn trong tiến trình văn hóa Việt Nam:
Giai đoạn định hình nền tảng văn hóa hiện đại bản địa (văn hóa thời sơ sử)
- Thời gian: khoảng 2000 năm TCN
- Đặc điểm lịch sử - xã hội: sự hình thành Nhà nước sơ khai đầu tiên, Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc.
- Đặc điểm văn hóa: đây là giai đoạn tạo lập những nền tảng đầu tiên để định
hình những đặc trưng văn hóa nông nghiệp lúa nước (phương thức sản xuất, ăn
mặc, ở, đi lại, phong tục, tín ngưỡng, lễ hội, tổ chức cộng đồng…).
Giai đoạn du nhập văn hóa phương Đông (văn hóa thời Bắc thuộc)
- Thời gian: 1000 năm (từ TK I -> TK X)
- Đặc điểm lịch sử - xã hội: sự đô hộ của phong kiến Trung Hoa.
- Đặc điểm văn hóa: đây là giai đoạn du nhập các yếu tố văn hóa phương Đông
(Phật giáo, Nho giáo và văn hóa Trung Hoa), là giai đoạn quá độ để hình thành
bản sắc văn hóa truyền thống Việt Nam với sự hòa nhập, hỗn dung giữa văn
hóa bản địa (nông nghiệp lúa nước) với văn hóa ngoại sinh.
Giai đoạn định hình bản sắc văn hóa truyền thống (văn hóa thời phong kiến Đại Việt)
- Thời gian: từ TK XI đến TK XIX
- Đặc điểm lịch sử - xã hội: sự hình thành và phát triển của các triều đại phong kiến Việt Nam.
- Đặc điểm văn hóa: đây là giai đoạn định hình những đặc trưng bản sắc truyền
thống trên nền tảng sự chi phối, hòa nhập, thẩm thấu của 3 trụ cột văn hóa có
vai trò hạt nhân: văn hóa nông nghiệp lúa nước - Nho giáo - Phật giáo.
Giai đoạn quá độ từ truyền thống sang hiện đại (văn hóa thời cận - hiện đại)
- Thời gian: từ giữa TK XIX (1858) đến nay
- Đặc điểm lịch sử - xã hội: tiếp xúc, giao lưu văn hóa với phương Tây (Pháp,
Mỹ, các nước XHCN Đông Âu); Sự thay đổi nền tảng kinh tế - xã hội (từ xã
hội quân chủ (phong kiến) sang xã hội dân chủ; Giao lưu, hội nhập toàn cầu hóa (từ 1990 đến nay).
- Đặc điểm văn hóa: đây là giai đoạn giao lưu, tiếp xúc, hỗn dung và tiếp biến
văn hóa giữa phương Đông với phương Tây, truyền thống với hiện đại - là giai
đoạn quá độ để xác lập những chuẩn mực giá trị văn hóa mới trong tiến trình
chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại.
Câu 4: Hãy chỉ ra sự tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên
của người Việt hiện thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất
Lĩnh vực văn hóa vật chất được thể hiện qua 4 nội dung chính sau:
● Văn hóa sản xuất vật chất. ● Văn hóa ẩm thực. ● Văn hóa trang phục. ● Văn hóa đi lại.
Trong văn hóa sản xuất vật chất, người Việt đã biết tận dụng và ứng phó với
môi trường tự nhiên. Từ điều kiện tự nhiên nóng ẩm, mưa nhiều… thuận lợi phát triển
nghề nông trồng lúa nước và giữ vị trí chủ đạo, chi phối toàn bộ nền kinh tế của
XHVN truyền thống. Quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục đầm lầy,
lấn biển, đắp đê chống lụt… đã trở thành những vùng đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung
bộ và Nam bộ để chuyên canh lúa nước. Ngoài ra, với điều kiện tự nhiên thuận lợi,
người Việt còn tận dụng để trồng các loại cây cho củ, cho quả, cho lá cây, cho sợi để
làm các nghề thủ công… Tận dụng điều kiện tự nhiên để chăn nuôi các loại gia súc,
gia cầm, các nguồn lợi thủy hải sản từ tự nhiên.
Trong văn hóa ẩm thực: Hai yếu tố có tính trội chi phối đến văn hóa vật
chất của người Việt là tính chất sông nước và thực vật. Sự chi phối của hai yếu tố tự
nhiên này được thể hiện trước hết trong việc lựa chọn cơ cấu một bữa ăn truyền thống
với 3 thành phần chính: cơm – rau – cá. Cơm được làm từ gạo, đứng vị trí đầu tiên
trong bữa ăn “Người sống vì gạo, cá bạo vì nước”, bữa ăn của người Việt gọi là bữa
cơm. Người Việt không chỉ tận dụng cây lúa thành gạo để nấu cơm mà còn biết tận
dụng gạo để làm bún và làm bánh: bánh lá, bánh đúc, bánh tráng… Gạo nếp dùng làm
xôi, làm bánh mặn, bánh ngọt… Thành phần thứ hai trong cơ cấu bữa ăn người Việt là
rau quả. Là nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nông nghiệp lại là
ngành kinh tế chủ yếu nên rau quả vô cùng phong phú. Việc dùng rau trong cơ cấu
bữa ăn chứng tỏ khả năng tận dụng môi trường tự nhiên của người Việt.
Văn hóa ẩm thực của người Việt thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng
miền. Đó là biểu hiện của lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, thích nghi
với nền kinh tế tự cung tự cấp.
Trong văn hóa trang phục: Người Việt biết tận dụng các điều kiện tự nhiên
chọn các màu sắc trang phục phù hợp với môi trường sông nước như màu nâu, màu
đen…, có ý thức làm đẹp. Người Việt sử dụng các chất liệu may mặc có sẵn trong tự
nhiên, mang đậm dấu ấn nông nghiệp trồng trọt, sống ở xứ nóng nên chọn các chất
liệu mỏng, nhẹ, thoáng mát như tơ tằm, sợi bông, sợi đay… trang phục của phụ nữ:
váy, yếm, áo tứ thân, áo dài, quần lĩnh…
Văn hóa ở và đi lại: Văn hóa ở - Tận dụng điều kiện tự nhiên, có sẵn trong tự
nhiên người Việt xây nhà bằng các chất liệu như gỗ, tre, nứa, rơm rạ… Kiến trúc nhà
mang dấu ấn của vùng sông nước, lá nhà sàn thích hợp cho cả miền sông nước lẫn
miền núi để ứng phó với những tác động xấu của môi trường. Không gian nhà là
không gian mở, có cửa rộng thoáng mát và giao hợp với thiên nhiên. Trong quan niệm
về kiến trúc, xây nhà, dựng cửa: người Việt biết chọn hướng nhà, chọn đất, tránh
hướng gió độc, đón lấy hướng mặt trời, hay xây dựng nhà cửa gần sông suối để tiện
lấy nước sinh hoạt (“nhất cận thị, nhị cận giang”), trồng trọt. Một điểm đặc biệt trong
kiến trúc nhà cửa là các kiến trúc đều thuận theo phong thủy.
Văn hóa đi lại: do điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhiều sông ngòi…tận dụng
sông nước nên phương tiện đi lại của người Việt chủ yếu là thuyền, ghe, đò, xuồng…
Tóm lại, ăn mặc, ở, đi lại là những nhu cầu tiết thân của con người nhưng cũng
đồng thời thể hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên. Thể hiện
rõ nét dấu ấn loại hình văn hóa nông nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận
dụng, thích nghi và ứng phó linh hoạt với môi trường tự nhiên vùng sông nước và xứ sở thực vật.
Câu 5: Hãy phân tích sự ứng xử văn hóa của người Việt Nam với môi trường xã
hội thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất:
Đó là việc coi trọng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến
khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất vật chất.
Trong văn hóa ẩm thực thể hiện ở tính cộng đồng và tính mực thước, bữa ăn
của người Việt là ăn chung nên người Việt rất thích trò chuyện qua đó cũng thể hiện
thái độ ứng xử ý chừng mực trong ăn uống. Ngoài ra trong văn hóa ẩm thực còn thể
hiện tính linh hoạt theo mùa, theo vùng miền, cách chế biến và lựa chọn món ăn và
trong dụng cụ ăn đó là đôi đũa.
Trong sự ứng xử với môi trường xã hội, trang phục của người Việt luôn thể
hiện vẻ kín đáo, tế nhị.
Kiến trúc nhà ở mang tính cộng đồng, giao thông đi lại chủ yếu bằng đường
thủy nên văn hóa cũng gắn liền với những phương tiện đi lại, coi đó như là nền tảng
cho thái độ ứng xử văn hóa với môi trường xã hội.
Câu 6: Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết Âm dương – Ngũ hành với sự hình
thành các triết lý sống của người Việt:
Nền tảng nhận thức của người Việt dựa trên thuyết âm dương – ngũ hành, đây
là hệ tư tưởng triết học Trung Hoa cổ đại, phản ánh về bản chất và qui luật tồn tại của
vạn vật trong vũ trụ bao gồm nhận thức về tự nhiên về đời sống xã hội con người.
Trong văn hóa bản địa của người Việt cổ, cũng đã có sẵn ý niệm về sự tồn tại các cặp
đôi, các hiện tượng như trời/đất, nóng/lạnh, sự đối ngẫu âm/dương, ý niệm về sự đối
xứng, các tín ngưỡng nghi lễ, các câu chuyện thần thoại. Cơ sở để thuyết âm dương
ngũ hành ăn sâu trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở thành cơ sở
nhận thức, từ đó người Việt hình thành triết lý sống cho mình và truyền bá cho thế
hệ sau thể hiện qua các mối liên hệ với:
Mối quan hệ giữa thuyết âm dương ngũ hành với triết lý về sự cân xứng, cặp
đôi: trong tâm thức của người Việt, âm dương luôn tồn tại trong sự cặp đôi, tương
ứng, cân bằng âm dương thì sự vật mới hoàn thiện trọn vẹn, bền vững hợp quy luật.
Các cặp âm dương thường được sử dụng cặp đôi như cha/mẹ, ông/bà, trời/đất, đất/nước…
Mối quan hệ âm dương ngũ hành với triết lý sống quân bình, hài hòa âm
dương: từ triết lí âm dương người Việt quan niệm mọi sự vật tồn tại trong trạng thái
cân bằng, hài hòa âm dương thì mới bền vững, không bị biến đổi trạng thái. Người
Việt sống theo triết lí quân bình, duy trì trạng thái âm dương bù trừ nhau từ việc ăn
uống tới việc làm nhà ở, cho đến việc ứng xử hài hòa trong quan hệ với người khác để
không làm mất lòng ai khiến cho người Việt tự bằng lòng, an phận với những gì mình
đang có, không hiếu thắng, do đó thường phê phán thái độ sống cực đoan.
Mối quan hệ giữa âm dương ngũ hành với triết lí sống lạc quan của người Việt:
do nhận thức được quy luật bù trừ âm dương, vận hành vào cuộc sống nên người Việt
thường có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến, trong rủi có may, trong họa
có phúc, nhận thức được quy luật chuyển hóa âm dương nên có cái nhìn biện chứng về
cuộc sống. Thuyết âm dương ngũ hành giúp cho con người có một triết lý sống lạc
quan, tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến tiêu cực, tự bằng lòng và an bài với
cuộc sống hiện tại, không nỗ lực cố gắng.
Câu 7: Trình bày hiểu biết của anh/chị về Phật giáo ở Việt Nam và vai trò của
Phật giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam xưa và nay:
Phật giáo là một trong ba luồng tư tưởng nổi bật của tư tưởng và tôn giáo thời
Đại Việt và cho đến ngày nay. Vào những thế kỷ đầu thời kì Đại Việt, phật giáo phát
triển rất nhanh và đạt tới cực thịnh vào thời Lý – Trần và được xem là quốc giáo với
những đặc điểm nổi bật như sau:
● Tính nhập thế: Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ cứu nạn, phổ độ chúng sinh,
luôn đồng hành với cuộc sống chúng sinh bằng những việc làm thiết thực, tham
gia các hoạt động XH: nhà chùa mở trường dạy học, tham gia đào tạo tri thức,
nhiều nhà sư đồng thời là thầy thuốc chữa bệnh cho dân. Giáo lý Phật giáo
được người Việt cụ thể hóa trong các mối liên hệ đời thường.
● Tính tổng hợp là một trong những đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp, chi
phối đến thái độ ứng xử với Phật giáo làm nền sắc thái riêng của Phật giáo Việt Nam:
Dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa
bản địa: dung hợp với tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, với tín ngưỡng thờ
Mẫu giữa việc thờ Phật với thờ các vị thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng,
Thổ địa…sống, ngôi chùa là nơi giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện,
nơi an cư của tâm hồn là trung tâm sinh hoạt cộng đồng và cũng là nơi
ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền thống đã có lịch sử từ lâu.
“Mái chùa che chở hồn dân tộc. Nếp sống ngàn năm của tổ tiên”.
Và đến ngày nay, trong số các tôn giáo có mặt ở Việt Nam, Phật giáo vẫn là tôn
giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất. Theo viện nghiên cứu tôn giáo
thì hiện nay Việt Nam có khoảng 7 đến 8 triệu tín đồ Phật giáo, chiếm đến 10% dân
số. Hiện nay, số lượng người đi chùa ngày càng đông, có niềm tin vào thuyết nhân
quả, luân hồi. Ăn chay vào các ngày rằm, mồng một, có treo ảnh phật và bàn thờ Phật
trong nhà. Qua đó ta thấy được vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh thần
của người Việt từ xưa đến nay
Câu 8: Trình bày hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai trò của
Nho giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam xưa và nay:
Nho giáo được truyền bá vào nước ta bằng con đường xâm lược của Trung Hoa
vào thời Bắc thuộc, đến TK XV. Các triều đại phong kiến Đại Việt lấy Nho giáo làm
nền tảng để xây dựng hệ tư tưởng, đạo đức, giáo dục, pháp luật, qua đó để xây dựng
mô hình nhân cách con người. Nho giáo đã khẳng định được vai trò qua quan trọng
trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt. Nội dung của Nho giáo:
● Tam cương: quân – thần, phụ - tử, phu – phụ
● Ngũ thường: nhân – lễ - nghĩa – trí – tín
● Chính danh: mỗi người phải làm đúng danh phận của mình thì xã
hội mới ổn định, thái bình
Sự ứng xử của người Việt với Nho giáo: tiếp nhận và vận dụng các tư tưởng,
giáo lý Nho giáo một cách linh hoạt, mềm dẻo:
● Quan niệm trung quân đồng nghĩa với ái quốc
● Khái niệm nhân nghĩa được mở rộng nghĩa, đó là vì dân, yên dân,
đó cũng là chí dân đại nghĩa
● Tư tưởng trọng nam khinh nữ được quan niệm không quá nặng
nề, cực đoan bởi truyền thống trọng phụ nữ có trong văn hóa bản địa.
Mặc dù, không thể phủ nhận một thực tế rằng trong gần 10 thế kỉ xây dựng và
củng cố nhà nước phong kiến nho giáo đã trở thành nền tảng tư tưởng chi phối về mọi
mặt của đời sống xã hội Việt Nam, thấy được vai trò của Nho giáo trong đời sống tư
tưởng và văn hóa tinh thần của người Việt:
− Nho giáo làm nền tảng để nhà nước phong kiến tổ chức, là cơ sở pháp lý để
duy trì sự ổn định xã hội dựa trên chuẩn mực đạo đức theo quan điểm Tam cương, Ngũ thường.
− Là nền tảng để củng cố các mối quan hệ gia đình – xã hội theo thứ bậc, kỷ
cương, qua đó xác lập chuẩn mực đạo đức để xây dựng mô hình nhân cách con người
Việt Nam truyền thống: chi phối sâu sắc đến hệ thống giáo dục, thi cử cũng như cách
tư duy, ứng xử của người Việt xưa và nay.
Câu 9: Nêu đặc điểm của anh/chị Nho giáo và chỉ ra sự ảnh hưởng của nền giáo
dục Nho giáo đối với giáo dục Việt Nam hiện nay:
Đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo:
- Truyền thống ham học, truyền thống tôn sư trọng đạo, truyền thống coi trọng
người có học. Từ đó các kiến thức học tập được tích lũy, có điều kiện để duy trì và
phát triển. Ngoài ra còn tạo cho con người biết đạo ăn ở, biết quan tâm đến người
khác, biết sống có văn hóa và đạo đức.
- Cơ chế tuyển dụng người tài qua thi cử. Bất kể xuất thân ra sao (nông dân,
người thợ, lính tráng...) nếu học giỏi đỗ đạt thì có thể ra làm quan giúp nước (ở
phương Tây thời kỳ này, chức tước chỉ được chuyển giao nội bộ trong các gia đình
quý tộc, dân thường hầu như không thể có được chức vị). Từ đó tạo nên một tâm lý
xã hội: "Không tham ruộng cả ao liền, tham vì cái bút, cái nghiên anh đồ". Nhiều
thanh niên, trai tráng lấy việc học tập, thi cử làm mục tiêu cao nhất trong cuộc đời
mình. Xã hội nhờ vậy coi trọng sự học tập cần cù.
− Nền giáo dục Việt Nam truyền thống được xây dựng theo mô hình của nền
giáo dục Nho giáo với các đặc điểm sau:
● Mục đích giáo dục: đào tạo ra người quân tử, những người để làm quan trị
nước, giáo dục nho giáo rất đề cao vinh quan của người đỗ đạt với các tục lệ
như tục xướng danh, tục ban áo mão và đãi yến tiệc, tục vinh quy bái tổ, khắc
bia tiến sĩ ở Văn Miếu để lưu danh thiên cổ…
● Nội dung giáo dục: không truyền thụ tri thức khoa học mà coi trọng việc giáo
dục tư tưởng, đạo đức, lễ giáo để đào tạo nên mẫu người quân tử hiểu biết về
thi, thư, lễ nhạc, có đủ phẩm chất để làm quan cai trị thiên hạ, các nội dung ấy
được thể hiện trong hai bộ sách kinh điển của Nho giáo: tứ thư và ngũ kinh.
● Về phương pháp truyền thụ tri thức: coi trọng việc ghi nhớ máy móc các tư
tưởng của Khổng Mạnh, các lời dạy của thánh hiền, các nội dung trong hai bộ
sách kinh điển và được thầy giáo truyền thụ gần như nguyên vẹn, máy móc
“Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”.
Những đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống hiếu học
và tôn sư trọng đạo của người Việt Nam, tuy nhiên quan niệm và phương pháp giáo
dục của nho giáo cũng đã để lại những “di chứng” rất nặng nề cho nền giáo dục của
Việt Nam hiện nay – coi trọng con đường lập thân bằng học vấn, học để làm thầy chứ
không làm thợ, nội dung và phương pháp học nặng về lý thuyết, học vẹt, thầy đọc trò chép…
Câu 10: Hãy chỉ ra dấu ấn của văn hóa nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hóa giao
tiếp ứng xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp ứng xử nào
cần được giữ gìn và phát huy.
Việt Nam ta từ xa xưa là nước mang văn hóa phương Đông mang gốc nông nghiệp
trồng trọt nên có lối sống định cư, thích sự ổn định, trọng tĩnh, hướng nội, tự trị, luôn
đề cao tính cộng đồng.
- Sùng bái tự nhiên, mong muốn hòa hợp với tự nhiên
- Thiên về tư duy kinh nghiệm, nặng về chủ quan cảm tính, tư duy tổng hợp - biện
chứng, coi trọng quan hệ
- Ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, trọng văn, nặng tình.
Từ đó tạo nên văn hóa giao tiếp ứng xử của người Việt ta những phẩm chất và tính cách quý giá:
- Hiếu khách, thích thăm viếng, chào hỏi
- Ứng xử trọng tình, đặt tình cảm cao hơn lý
- Giữ ý, cả nể nhưng thiếu tính quyết đoán
- Nhường nhịn, vị tha, bao dung
- Coi trọng tôn ti, thứ bậc các nghi lễ, phép tắc trong các quan hệ ứng xử
- Trọng danh dự hơn giá trị vật chất, sợ dư luận, tai tiếng.
Theo em, ta nên loại bỏ những đặc điểm, tính cách tiêu cực, phát huy những
phẩm giá cũng như tính cách đáng có như: lòng hiếu khách, cách ứng xử trọng tình
(tuy nhiên giữa tình và lý nên được suy xét và điều chỉnh ở 1 số trường hợp cần thiết),
giữ gìn phẩm giá cao quý của ta chính là lòng thứ tha, bao dung, độ lượng, đánh kẻ
chạy đi chứ không đánh người chạy lại, coi trọng tôn ti trật tự, các mối qh trong giao
tiếp ứng xử (tôn trọng bậc cha ông, hiếu thảo với ông bà cha mẹ, hòa hợp với anh chị em trong gia đình).
Câu 11: Hãy chỉ ra cơ sở hình thành, biểu hiện của tính cộng đồng và tác động
hai mặt của tính cộng đồng đến thói quen, lối sống, cách tư duy, ứng xử của
người Việt. Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về tính cộng đồng của
người Việt.
Cơ sở hình thành:
- Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước ở định cư tạo nên mối quan hệ gắn
bó: huyết thống và láng giềng.
- Do tính chất thời vụ nông nghiệp cần sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất.
Biểu hiện:
- Về kinh tế: cư dân trong cùng một làng luôn tương trợ, giúp đỡ nhau trong lao động
sản xuất, thiên tai (hạn hán, lũ lụt), khi đói kém, mất mùa (Một miếng khi đói bằng
một gói khi no; Lá lành đùm lá rách…).
- Về tình cảm: cư dân trong làng gắn bó bền chặt bởi hai mối quan hệ huyết thống và
láng giềng (Một giọt máu đào hơn ao nước lã; Bán anh em xa mua láng giềng gần),
luôn giúp đỡ nhau khi khó khăn hoạn nạn, khi vui, khi buồn (Một con ngựa đau cả tàu
bỏ cỏ; Tối lửa tắt đèn có nhau…).
- Về phong tục, tín ngưỡng: cả làng có chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng, (cùng
thờ chung Thánh Hoàng làng); cùng tham gia các hội hè, đình đám…; hôn nhân đặt
lợi ích cộng đồng (gia đình, gia tộc, làng) lên trên quyền lợi cá nhân.
- Về luật pháp: mỗi thành viên trong cộng đồng không được pháp luật công nhận với
tư cách cá nhân mà bị hòa tan trong trách nhiệm chung của cộng đồng họ mạc, làng xã.
Tác động 2 mặt:
- Tác động tích cực: tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng
(Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ…); tạo nên sự gắn bó, đoàn kết tương trợ, cưu mang
đùm bọc nhau, là cơ sở tạo nên lối sống trọng tình - một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt.
- Tác động tiêu cực: tạo nên tư tưởng bè phái, “chủ nghĩa thân quen” (Rút dây động
rừng; Đóng cửa bảo nhau…); Thói dựa dẫm, ỉ lại (Một người làm quan cả họ được
nhờ; Nước nổi thì bèo nổi; Cha chung không ai khóc; Lắm sãi không ai đóng cửa
chùa…); Thói cào bằng, đố kị, thủ tiêu ý thức cá nhân (Xấu đều hơn tốt lỏi; Khôn độc
không bằng ngốc đàn;…); Trọng tình, cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử đặt tình
cao hơn lí, tùy tiện, chủ quan (Một bồ cái lí không bằng một tí cái tình…).
Câu 12: Hãy chỉ ra cơ sở hình thành, biểu hiện của tính tự trị và tác động hai
mặt của tính tự trị đến thói quen, lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt.
Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về tính tự trị của người Việt.
Cơ sở hình thành:
- Phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và nền kinh tế tiểu
nông tự túc tự cấp là nguyên nhân tạo nên lối sống khép kín, tự trị, hướng nội của văn hóa làng. Biểu hiện:
- Về không gian địa lý: cư dân của mỗi làng sống quần tự trong 1 không gian
khá biệt lập, bao quanh làng là lũy tre và cổng làng, khiến cho mỗi làng tồn tại như
một “vương quốc” nhỏ khép kín, làng nào biết làng ấy.
- Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như 1 đơn vị kinh tế độc lập, có khả năng tự túc,
tự cấp nên không có nhu cầu quan hệ giao thương với bên ngoài.
- Về tình cảm: các thành viên trong làng đều có quan hệ họ hàng, nên quan hệ
giao lưu tình cảm cũng tự đầy đủ, khép kín trong phạm vi làng.
- Về tín ngưỡng: mỗi làng đều có Thành Hoàng là vị thần bảo trợ cho dân
làng; có hội hè, đình đám riêng của mỗi làng.
- Về mặt hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập, có vai
trò và chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp giải quyết mọi việc trong làng. Mỗi
làng có lệ làng - hương ước là 1 loại luật tục dân gian bắt nguồn từ tập quán của từng
làng, phản ánh tâm lý, phong tục, tập quán, thói quen, nếp sống, ăn sâu vào tiềm thức
của mỗi cư dân trong làng, ràng buộc mỗi thành viên trong làng vào 1 nề nếp, quy củ,
tạo thành nếp sống chung ổn định trong không gian khép kín của mỗi làng. Bởi vậy,
người dân trong làng có thể ít hiểu về luật pháp của Nhà nước, nhưng lại hiểu rất rõ lệ
làng và tuân thủ lệ làng 1 cách nghiêm ngặt; thậm chí, luật tục của làng còn có hiệu
lực hơn luật pháp của Nhà nước (Phép vua thua lệ làng; Nhập gia tùy tục…). Đây
chính là 1 nguyên nhân tạo nên thói quen không tuân thủ luật pháp của người Việt từ xưa tới nay.
Sự độc lập về không gian địa lý, về kinh tế, về bộ máy hành chính, về tình cảm,
phong tục, tín ngưỡng đã khiến cho mỗi làng tồn tại như 1 “vương quốc” nhỏ khép
kín, khá biệt lập với làng khác và cũng thể hiện chức năng tự quản trong quan hệ với Nhà nước.
Tác động 2 mặt:
- Tác động tích cực: tính tự trị tạo nên ý thức độc lập, tự chủ, tinh thần tự lực, tự
cường và đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm.
- Tác động tiêu cực: tính tự trị làng xã là cơ sở hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu,
ích kỉ; Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ, bảo thủ; Tính gia trưởng độc đoán.
Câu tục ngữ:
❖ Bè ai người ấy chống
❖ Ruộng ai người ấy đắp bờ
❖ Thân trâu trâu lo, thân bò bò liệu
❖ Của mình thì giữ bo bo, của người thì để cho bò nó ăn
Câu 13: Hãy phân tích những đặc trưng của văn hoá truyền thống đã chi phối
đến văn hoá ứng xử với Pháp luật của người Việt xưa và nay. Sưu tầm những câu
thành ngữ, tục ngữ nói về thái độ ứng xử với pháp luật của người Việt. Trả lời: -
Tác động của tính cộng đồng đến văn hoá ứng xử với pháp luật. Tác động tích cực: o
Đoàn kết, đùm bọc nhau tạo nên sự ứng xử hiếu hoà, ít gây mâu thuẫn, từ đó ít
có những vụ việc kiện tụng, tranh chấp. o
Kiểm soát lẫn nhau giúp hạn chế những việc sai trái, vi phạm pháp luật, giúp
xây dựng cuộc sống bình yên, ổn định. Tác động tiêu cực: o
Do lối sống đề cao tính cộng đồng, coi nhẹ vai trò cá nhân nên người dân trong
xã hội PK không được PL công nhận với tư cách cá nhân, mà họ bị hòa tan trong cái chung của cộng đồng. o
Hình thành thói quen ứng xử bao che lẫn nhau. o
Lối sống đề cao tính cộng đồng của văn hóa nông nghiệp đã làm kìm hãm hoặc
thậm chí triệt tiêu ý thức về vai trò cá nhân. Từ đó hạn chế ý thức phản kháng, đấu
tranh khi quyền lợi cá nhân bị xâm hại. o
Tâm lý dựa dẫm, ỷ lại, không chịu trách nhiệm cá nhân. -
Tác động của lối sống trọng tình đến văn hóa ứng xử với pháp luật:
Do tình cảm được đặt ở vị trí ưu tiên trong việc giải quyết các mối quan hệ nên
đã hình thành thói quen ứng xử trọng tình nhẹ lý, dẫn đến cách hành xử chủ quan, tùy tiện, vô nguyên tắc.
Trong việc giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng thường dễ dàng tha thứ cho
nhau,không đấu tranh đến cùng mà dễ dàng thỏa hiệp, từ đó pháp luật không phải là
một cách giải quyết tranh chấp được ưa chuộng đối với người Việt.
Ngày nay, người Việt vẫn chưa có thói quen tìm đến pháp luật khi xảy ra tranh
chấp dân sự như một hành vi ứng xử phổ biến ở các nước có nền văn hóa pháp luật tích cực.
Tác động của Nho giáo với tư tưởng coi trọng đức trị hơn pháp trị:
Nho giáo đề cao đức trị hơn pháp trị nên pháp luật bị đẩy xuống hàng thứ yếu
trong việc điều tiết các quan hệ xã hội.
Việc kết hợp giữa đức trị và pháp trị khiến cho ranh giới giữa đạo lý và pháp lý
mập mờ, đó là nguyên nhân dẫn đến sự chủ quan, tùy tiện trong việc xử án, làm mất
niềm tin của người dân đối với pháp luật.
Tác động của Nho giáo với truyền thống “vô tụng”
Giáo lý “Tam cương” và thuyết “Chính danh” của Nho giáo đề cao bổn phận và
sự phục tùng trong các mối quan hệ từ gia đình đến xã hội, vì vậy đã triệt tiêu quyền
cá nhân, triệt tiêu ý thức phản kháng của con người, từ đó đã hạn chế việc kiện tụng,
đấu tranh để bảo vệ quyền lợi cá nhân.
Trên nền tảng của tư tưởng Nho giaos, nhà nước PK coi PL là công cụ của giai
cấp thống trị để cai trị dân. Vì vậy, trong ý thức của người dân, công lý thuộc về kẻ
mạnh, thuộc về “bề trên”. Đó là lý do khiến người dân né tránh pháp luật, không coi
pháp luật là công cụ để bảo vệ quyền lợi cho mình, từ đó hình thành tâm lý thờ ơ, né
tránh hay thậm chí là chống đối PL.
Sự tác động của tư tưởng Phật giáo o
Phật giáo và triết lý sống nhẫn nhịn, vị tha: o
Tư tưởng từ bi bác ái và triết lý sống nhẫn nhịn, vị tha đã làm hạn chế ý chí và
khả năng đấu tranh của con người để bảo vệ lẽ phải và công lý; do đề cao sự việc tự
tiết chế các hành vi bằng thái độ nhường nhịn, cam chịu nên trong ứng xử người Việt
thường chọn giải pháp “dĩ hòa vi quí”. o
Phật giáo và tư tưởng nhân quả - nghiệp báo: o
Thấm nhuần tư tưởng nhân quả - nghiệp báo của Phật giáo, khi quyền lợi cá
nhân bị xâm hại, người Việt thường không đấu tranh đến cùng mà thường trông chờ
vào “quả báo”, tin vào sự trừng phạt của luật Trời hơn là Luật pháp. o
Cũng vì sợ nhân quả - nghiệp báo nên người Việt thường e ngại trong việc tố giác tội phạm. Những câu thành ngữ:
Môi hở răng lạnh; Không vạch áo cho người xem lưng; Vơ đũa cả nắm; Xấu đều hơn
khôn lỏi; Cha chung không ai khóc; Lụt thì lút cả làng; Thương nhau chín bỏ làm
mười; Thương nhau thương cả lối đi, ghét nhau ghét cả tông ty họ hàng; Một đời kiện
chín đời thù; Phép vua thua lệ làng; Đèn nhà ai nấy rạng; Thân trâu trâu lo, thân bò bò liệu
Câu 14: Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn
hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại. Trả lời: 1.
Sự tiếp xúc văn hóa Pháp: Về văn hóa vật chất -
Sự phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông: o
Để phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc địa, thực dân Pháp rất chú trọng
phát triển giao thông, đô thị và công nghiệp. Ngay từ đầu TK XX, Hà Nội đã trở thành
một đô thị sầm uất, tập trung các nhà máy, sở giao dịch và các trụ sở công ty. Hải
Phòng trở thành hải cảng lớn ở Đông Dương. Ở phía nam, Sài Gòn – Chợ Lớn cũng
trở thành một đô thị công – thương nghiệp khá sầm uất. Nhiều thành phố lớn và thị
trấn cũng dần phát triển. o
Công nghiệp khai thác than phát triển mạnh với sự ra đời của những khu khai
thác mỏ lớn như Hồng Gai, Cẩm Phả - đó là những cơ sở đầu tiên của ngành công nghiệp Việt Nam. -
Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây: o
Sự du nhập các phương tiện giao thông hiện đại: các loại xe có động cơ (ô-tô,
tàu điện, xe lửa, tàu thủy,…). o
Kiến trúc nhà cửa ở thành thị thay đổi theo kiểu nhà Tây: nhà nhiều tầng, nhà biệt thự … o
Về văn hóa trang phục: ở đô thị, nam giới bắt đầu mặc đồ Âu phục (sơ mi,
quần tây, couplet); áo dài tứ thân của nữ giới được cải tiến thành áo dài tân thời, kết
hợp được một cách hài hòa giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại. Về văn hóa xã hội: -
Sự ra đời của các giai tầng xã hội mới:
Sự phát triển của đô thị, công nghiệp và giao thương buôn bán đã sản sinh ra những
giai cấp và tầng lớp xã hội mới, đó là: o
Giai cấp tư sản, tiểu tư sản thành thị o Giai cấp vô sản o
Các trường Tây học ra đời dẫn đến sự hình thành tầng lớp trí thức Tây học. Đây
là lực lượng xã hội có vai trò chính trong việc tiếp nhận ảnh hưởng của văn hóa Pháp
nói riêng và văn hóa phương Tây nói chung.
Trong khi đó, tầng lớp nho sĩ bị phân hóa, trở nên yếu thế và mất dần vai trò. -
Sự tồn tại cả hai loại hình thái kinh tế - xã hội: o
Đây là thời kì cùng song song tồn tạ hai hình thái kinh tế xã hội: phong kiến và
tư bản chủ nghĩa – gọi là chế độ thực dân nửa phong kiến. Một mặt, chính quyền thực
dân chủ trương duy trì bộ máy cường hài phong kiến. Mặt khác, hình thái kinh tế tư
bản chủ nghĩa đã phá sản chính sách bế quan tỏa cảng của triều đình PK nhà Nguyễn
Đây là giai đoạn đen tối nhất trong lịch sử dân tộc, chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Về văn hóa tinh thần: - Tư tưởng: o
Tư tưởng Nho giáo đã từng giữ vị thế độc tôn thời Đại Việt nay đã bị khủng
hoảng, phân hóa và mất dần vai trò lịch sử: o
Tư tưởng dân chủ tư sản hoàn toàn đối lập với tư tưởng tiểu nông và tư tưởng
Nho giáo đã từng tồn tại hàng ngàn năm trong nếp sống của người nông dân VN. o
Tư tưởng Mác – Lênin: được truyền bá vào VN qua con đường hoạt động bí
mật của Bác và các đảng viên Cộng sản.
Trong 3 luồng tư tưởng trên, tư tưởng dân chủ tư sản có nhiều ưu thế hơn cả,
ảnh hưởng mạnh mẽ và tác động trực tiếp vào lối sống của cư dân thành thị. Từ đây
làm phai mờ đi văn hóa truyền thống.
Về ngôn ngữ: -
Chữ Quốc ngữ ra đời thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm là một bước ngoặt
quan trọng trong tiến trình văn hóa Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc hội
nhập văn hóa Việt Nam vào nền văn hóa hiện đại của nhân loại. -
Việc dùng chữ Quốc ngữ để làm báo đã góp phần to lớn trong việc mở mang, khai thông dân trí.
Về nghệ thuật: -
Bắt đầu từ việc sử dụng chữ Quốc ngữ để sáng tác văn học, vào những năm 30,
văn xuôi bằng chữ Quốc ngữ đã có bước tiến vượt bậc. Sự du nhập các thể loại văn
học mới có nguồn gốc phương Tây và sự chi phối của các luồng tư tưởng khác nhau
dẫn đến sự phát triển của 3 dòng văn học: Văn học lãng mạn; văn học hiện thức phê
phán; văn học cách mạng. -
Các loại hình nghệ thuật được chuyên môn hóa và du nhập thêm nhiều loại
hình mới như: kiến trúc, điện ảnh, kịch nói, …
Sự thay đổi toàn diện và phát triển mạnh mẽ của nền văn học và nghệ thuật mới
đã làm thay đổi cả hệ thống quan điểm thẩm mỹ, làm biến đổi 1 cách đáng kể thế giới
tinh thần của con người cũng như diện mạo văn hóa Việt Nam.
Về giáo dục: -
Chính phủ thực dân bãi bỏ mô hình giáo dục Nho giáo bằng việc mở trường
Pháp – Việt (Tây học). -
Những năm 20 của TK XX, một số trường kĩ nghệ, trường cao đẳng, đại học được thành lập. -
Một số cơ sở nghiên cứu khoa học cũng ra đời.
Đây là giai đoạn tạo lập những tiền đề của nền khoa học Việt Nam và sự hình
thành tầng lớp trí thức mới Việt Nam. Nhận xét: -
Trong khoảng thời gian 1858 – 1945, văn hóa VN đã trải qua một “sự đứt gãy
lịch sử” chưa từng có với sự thay đổi toàn diện văn hóa xã hội từ thành thị đến nông
thôn; từ văn minh lúa nước sang văn minh công nghiệp;… Tất cả đều hướng vào quĩ
đạo hội nhập với thế giới phương Tây hiện đại. -
Có thể khẳng định, trải qua bước ngoặt lịch sử này, bản sắc dân tộc không bị
mất đi mà còn chứng tỏ tính linh hoạt, dung chấp trong việc thu nạp những yếu tố văn
hóa ngoại sinh để không ngừng làm giàu thêm trong quá trình hội nhập với văn hóa nhân loại. 2.
Sự tiếp xúc với văn hóa Mỹ:
Sự tiếp xúc và giao lưu văn hóa Mỹ và phương Tây là hệ quả tất yếu của cuộc
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; theo đó, nền kinh tế, văn hóa, xã hội ở miền
Nam phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Xét về mặt văn hóa, cuộc tiếp xúc này đã dẫn đến kết quả: -
Ưu điểm: Nền kinh tế hàng hóa phát triển, theo đó là lối sống năng động, cởi
mở, dễ hòa nhập, phát huy khả năng sáng tạo của cá nhân. -
Hạn chế: Coi trọng văn minh vật chất, nặng nề lối sống thực dụng, đề ccao chủ
nghĩa cá nhân và lối sống tự do, phóng túng. 3.
Giao lưu văn hóa với Liên xô và các nước Đông Âu.
Sự giao lưu này diễn ra ở miền Bắc XHCN, đây là cuộc giao lưu văn hóa với
tính chất chủ động, theo định hướng XHCN, thông qua con đường hợp tác, giúp đỡ,
trao đổi kinh tế, văn hóa, giáo dục,…
Kết quả là miền Bắc đã có những bước phát triển quan trọng, ngày càng hội
nhập với thế giới hiện đại. Tuy nhiên, do không mở rộng quan hệ giao lưu với các
nước ngoài hệ thống XHCN, cùng với nền kinh tế bao cấp đã tạo nên sự trì trệ về kinh
tế, bảo thủ trong tư duy, đơn điệu về văn hóa.
Câu 15: Hãy chỉ ra tác động hai mặt của toàn cầu hóa đối với văn hóa truyền
thống Việt Nam
Tác động tích cực:
+ Về văn hóa vật chất:
Toàn cầu hóa góp phần kích thích sự cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển khoa
học kỹ thuật, làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng mức sống của cư dân, rút ngắn
thời gian để theo kịp sự phát triển của thế giới nhờ việc áp dụng kinh nghiệm và khoa
học công nghệ hiện đại của thế giới.
+ Về văn hóa tinh thần:
Trong giao lưu toàn cầu hóa, cư dân văn hóa nông nghiệp lúa nước Việt Nam
được tiếp xúc với các nền văn hóa phong phú, có điều kiện hưởng thụ các sản phẩm
văn hóa đa dạng của nhân loại.
Tác động tiêu cực:
- Trong giao lưu hội nhập toàn cầu, với nền kinh tế thị trường cạnh tranh lạnh
lùng vì lợi nhuận đang dẫn tới nguy cơ làm xói mòn những giá trị truyền thống
của dân tộc (lối sống trọng tình, sự bền vững của gia đình và tính ổn định của xã hội…).
- Toàn cầu hóa kinh tế sẽ mang lại sự hưởng thụ các giá trị vật chất, theo đó là
văn hóa tiêu dùng, văn hóa hưởng thụ, là khát vọng làm giàu, làm gia tăng lối
sống ăn chơi sa đọa, bạo lực, thực dụng, tác động đến lối sống giản dị, cần
kiệm của người Việt Nam truyền thống.
- Sự phân hóa càng cao trong tư duy, lối sống, chuẩn mực đạo đức, ứng xử giữa
các thế hệ, các tầng lớp dân cư, các vùng miền...
Câu 16: Theo anh/chị cần làm gì để xây dựng nền văn hóa Việt Nam “tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc” trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa hiện nay?
Ở đây, hội nhập và giao lưu để vừa bảo vệ, làm bền vững hơn các bản sắc văn
hóa, vừa làm phong phú hơn, giàu có hơn, hiện đại hơn bản sắc đó và toàn bộ nền văn hóa của chúng ta.
Vì vậy để có thể tiếp thu những thành tựu, tinh hoa, các giá trị văn hóa của bên
ngoài mà vẫn giữ được chủ quyền và bản sắc văn hóa dân tộc, làm đậm đà hơn cốt
cách, tâm hồn dân tộc trong quá trình, giao lưu, tiếp nhận, kinh nghiệm lịch sử lâu dài
của dân tộc Việt Nam đã chỉ ra rằng, các yếu tố nội sinh về văn hóa của chúng ta phải
giữ vai trò quyết định. Nội lực của chúng ta càng mạnh, chúng ta càng có nhiều cơ hội
và khả năng để tiếp nhận, chọn lọc và hợp tác, có nghĩa là nội lực đó sẽ chỉ phối các
quan hệ với các yếu tố ngoại sinh, quyết định chọn lọc và tiếp nhận các yếu tố đó,
đồng thời có đủ trình độ, bản lĩnh để "đồng hoá" các yếu tố đến từ bên ngoài trở thành
nhân tố của chính nền văn hóa dân tộc, thành chất xúc tác cho sự phát triển hiện đại hơn nền văn hóa đó.
Câu 17: So sánh sự khác nhau giữa văn hóa Bắc Bộ và văn hóa Nam Bộ. Lý giải
sự khác nhau đó Bắc bộ Nam bộ Không gian
– Vùng đông bằng châu thổ sông Hồng, sông
Gồm khu vực Dông Nam Bộ và Tây Nam Bộ Thái Bình.
– Vùng đồng bằng các tỉnh Phú Phọ, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang.
Khí hậu 2 mùa mưa và khô rõ rệt
Khí hậu 4 mùa Thời gian
– Là vùng văn hóa – lịch sử lâu đời, là cái nôi Là vùng văn hóa còn trẻ, hình thành cách
hình thành quốc gia, trung tâm của nên văn nay 300 – 400 năm
hóa và văn minh lớn suốt chiều dài lịch sử
Từng tồn tại hai nền văn hóa phát triển một
– Là nơi địa diện cho văn hóa truyền thống cách rực rỡ là văn hóa Óc eo, văn hóa Đông
Việt Nam, từ đó văn hóa được lan truyền vào
Trung Bộ , Nam Bộ. Nai.
– Là đầu mối giao lưu văn hóa, tiếp nhận ảnh
hưởng của bên ngoài và tái tạo nên các giá trị
và bản chất văn hóa riêng. Chủ thể
— Là nơi sinh sống chủ yếu của
người Việt (Kinh)
Chủ thể có vai trò quyết định sự phát triển
làngười Việt
Ở Đông Nam Bộ, người Việt sống chung với
các tộc người Mạ, Xtiêng, Chơro, M’nông
Ở miền Tây Nam Bộ, người Việt cùng cộng
sinh với các tộc người Hoa, Khmer, Chăm. Đặc trưng
Điều kiện tự nhiên và phương thức sản xuất
Văn hóa sản xuất vật chất Văn hóa vật chất Văn hóa xã hội
Văn hóa ăn, mặc, ở Văn hóa tinh thần
Văn hóa tinh thần
Văn hóa tổ chức xã hội
Document Outline
- Câu 2: Hãy chứng minh rằng văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình:
- Giai đoạn du nhập văn hóa phương Đông (văn hóa thời Bắc thuộc)
- Giai đoạn định hình bản sắc văn hóa truyền thống (văn hóa thời phong kiến Đại Việt)
- Cơ sở hình thành:
- Biểu hiện:
- Tác động 2 mặt:
- Cơ sở hình thành:
- Biểu hiện:
- Tác động 2 mặt:
- Câu tục ngữ:
- - Sự phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông:
- - Tư tưởng:
- Về ngôn ngữ:
- Về nghệ thuật:
- Về giáo dục:
- Nhận xét:
- Tác động tích cực:
- Tác động tiêu cực: