






Preview text:
Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa hai loại hình văn hóa gốc và lý giải nguyên nhân?
Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có nền văn hóa riêng của mình, đó là tiêu chí quan trọn
để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, các nền văn hóa của mỗi dân tộc
dù phong phú và đa dạng đếm mấy cũng đều có nguốn gốc xuất phát từ một trong hai
loại hình văn háo gốc là văn hóa gốc chăn nuôi du mục và văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt.
Giữa hai loại hình văn hóa gốc này có sự khác nhau như sau:
Về điều kiện tự nhiên và môi trường:
Loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục là loại hình văn hóa gốc hình thành ở phương
Tây, bao gồm toàn bộ châu Âu, do điều kiện khí hậu lạnh khô, địa hình củ yếu là thảo
nguyên, xứ sở của những đồng cỏ, thích hợp chăn nuôi vì vậy nghề truyền thống của cư
dân phương Tây cổ xưa là chăn nuôi. Trong khi loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng
trọt là nói đến văn hóa phương Đông gồm Chấu Á và Châu Phi, điều kiện khí hậu nóng
ẩm, mưa nhiều, có những con sông lớn, những vùng đồng bằng trù phú, phì nhiêu thích
hợp cho nghề trồng trọt phát triển.
Về đặc điểm:
Loại hình văn hóa phương Tây do loại hình chăn nuối gia súc đòi hỏi phải sống du cư,
nay đây mai đó lối sống thích di chuyển, trọng động, hướng ngoại. Còn loại hình văn hóa
phương Đông, do nghề trồng trọt buộc con người phải sống định cư, phải lo tạo dựng
cuộc sống lâu dài, không thích di chuyển, thích ổn định, trọng tinh, hướng nội.
Loại hình văn hóa phương Tây vì luôn di chuyển nên cuộc sống của dân du mục không
phụ thuộc vào thiên nhiên, nảy sinh tâm lý coi thường thiên nhiên và có tham vọng
chinh phục, chế ngự tự nhiên. Trong khi loại hình văn hóa phương Đông, do nghề trồng
trọt phụ thuộc vào thiên nhiên nên cư dân rất tôn trọng và sùng bái thiên nhiên, với
mong muốn sống hòa hợp với thiên nhiên.
Vì dân du mục sống du cư nên tính gắng kết cộng đồng không cao, đề cao tính cá nhân
dẫn đến tâm lý ganh đua, cạnh tranh, hiếu thắng, lối sống độc tôn, độc đoán trong tiếp
nhận, cứng rắn trong đối phó. Trong khi loại hình văn hóa phương Đông lại đề cao tính
cộng đồng do cuộc sống nông nghiệp, phụ thuộc vào tự nhiên, buộc cư dân phải sống
định cư, tính cộng đồng gắn kết, liên kết sức mạnh.
Do cuộc sống du cư nên cần đến sức mạnh để bảo vệ dân cư trong bộ tộc chống lại sự
xâm chiếm của các bộ tộc khác nên người đàn ông có vai trò quan trọng, tư tưởng trọng
sức mạnh, trọng nam giới của loại hình văn hóa phương Tây khác với loại hình văn hóa
phương Đông lại trọng tinh nghĩa, trọng văn, trọng phụ nữ, vai trò của người phụ nữ
được đề cao. Người phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong gia đình, chăm lo vun vén cho
gia đình và làm các công việc đồng án.
Loại hình văn hóa phương Tây thiên về tư duy phân tích, coi trọng vai trò của các yếu tố
khách quan, nghề chăn nuôi du mục đòi hỏi sự khẳng định vai trò cá nhân, đối tượng tếp
xúc hành ngày là đàn gia súc. Còn loại hình văn hóa phương Đông thì thiên về tư duy
tổng hợp – biện chứng, coi trọng các mối quan hệ, thiên về kinh nghiệm chủ quan cảm
tính hơn do trồng trọt của cư dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trời, đất, nắng, mưa…
Loại hình văn hóa phương Tây có lối sống trọng lí, ứng xử theo nguyên tắc, thói quen
tôn trọng pháp luật khác với loại hình văn hóa phương Đông do cuộc sống cộng đồng,
gắn kết với nhau nên sống trọng tinh, thái độ ứng xử mềm dẻo, linh hoạt.
Câu 2: Hãy chứng minh rằng Văn hóa Việt Nam thuôc loại hình văn hóa gốc nông
nghiệp trồng trọt điển hình?
Do Việt Nam là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, với điều kiện vị trí địa lí, tự
nhiên thuận lợi, nằm ở góc tận cùng phía Đông – Nam Châu Á, khí hậu nóng ẩm, mưa
nhiều, có nhiều con sông lớn như sông Hồng, sông Mekong… nhiều vùng đồng bằng phù
sa màu mỡ là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp lúa nước nên văn hóa Việt
Nam thuộc loại hình văn hóa nông nghiệp điển hình.
Người Việt thích cuộc sống định cư, ổn định, không thích sự di chuyển, thay đổi, tinh
cảm gắn bó với quê hương, với làng, nước… nên hình thành lối sống tự trị, kép kín, hướng nội.
Do cư dân Việt Nam sống bằng nghề nông nghiệp nên rất sùng bái tự nhiên, luôn mong
muốn mưa thuận gió hòa để có cuộc sống no đủ, có nhiều tín ngưỡng, lễ hội sùng bái tự
nhiên vì vậy phổ biến ở các tộc người trên khắp mọi miền đất nước.
Cuộc sống định cư tạo cho người Việt có tính gắn kết cộng đồng cao, xem nhẹ vai trò cá
nhân: “Bán anh em xa mua láng giềng gần, Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
Lối sống trọng tinh nghĩa, các quan hệ ứng xử thường đặt tinh cao hơn lí, ứng xử nhiều
hóa, nhân ái, không thích sức mạnh, bạo lực.
Cuộc sống định cư ổn định của nghề nông nghiệp trồng trọt cần đến vai trò chăm lo thú
vén của người phụ nữ, vai trò của người phụ nự được tôn trọng và đề cao.
Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính cũng thể hiện
rõ trong văn hóa nhận thức, ứng xử của người Việt, coi trọng kinh nghiệm chủ quan hơn
là cơ sở khách quan và tri thức khoa học. Kiểu tư duy thiên về chủ quan, cảm tính kêt
hợp lối sống trọng tinh đã tạo nên thói quen tư duy, ứng xử tùy tiện. Lối tư duy tổng
hợp – biện chứng cũng là nguyên nhân dẫn đến lối ứng xử mềm dẻo, linh hoạt.
Như vậy, loại hình văn hóa Việt Nam được xem là loại hình văn hóa gốc nông nghiệp
trồng trọt điển hình, đều được thể hiện rõ nét trong cách tổ chức đời sống phương thức
tư duy, lối ứng xử của người Việt và được xem là nét đặc trưng trong văn hóa Việt Nam.
Câu 3: Hãy chỉ ra khả năng của người Việt trong việc tận dụng và ứng phó với môi
trường tự nhiên thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất?
Lĩnh vực văn hóa vật chất được hể hiện qua 4 nội dung chính sau:
- Văn hóa sản xuất vật chất. - Văn hóa ẩm thực. - Văn hóa trang phục. - Văn hóa đi lại.
Trong văn hóa sản xuất vật chất, người Việt đã biết tận dụng và ứng phó với môi trường
tự nhiên. Từ điều kiện tự nhiên nóng ẩm, mưa nhiều… thuận lợi phát triển nghề nông
trồng lúa nước và giữa vị trí chủ đạo, chi phối toàn bộ nền kinh tế của XH VN truyền
thống. Quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục đầm lầy, lấn biển, đắp đê
chống lụt… đã trở thành những vùng đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ và Nam bộ để
chuyên canh lúa nước. Ngoài ra, với điều kiện tự nhiện thuận lợi, người Việt còn tận
dụng để trồng các loại cây cho củ, cho quả, cho lá cây, cho sợi để làm các nghề thủ
công… Tận dụng điều kiện tự nhiên để chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, các nguồn lợi
thủy hải sản từ tự nhiên.
Trong văn hóa ẩm thực: Hai yếu tố có tính trội chi phối đến văn hóa vật chất của người
Việt là tính chất sông nước và thực vật. Sự chi phối của hai yếu tố tự nhiên này được thể
hiện trước hết trong việc lựa chọn cơ cấu một bữa ăn truyền thống với 3 thành phần
chính: cơm – rau – cá. Cơm được làm từ gạo, đứng vị trí đầu tiên trong bữa ăn “Người
sống vì gạo, các bạo vì nước”, bữa ăn của người Việt gọi là bữa cơm. Người Việt không
chỉ tận dụng cây lúa thành gạo để nấu cơm mà còn biết tận dụng từ gạo để làm bún và
làm bánh: bánh lá, bánh đúc, bánh tráng… Gạo nếp dùng làm xôi, làm bánh mặn, bánh
ngọt… Thành phần thứ hai trong cơ cấu bữa ăn người Việt là rau quả. Là nước nằm
trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nông nghiệp lại là ngành kinh tế chủ yếu nên
rau quả vô cùng phong phú. Việc dùng rau trong cơ cấu bữa ăn chứng tỏ khả năng tận
dùng môi trường tự nhiên của người Việt. Người Việt thường hay nói “Đói ăn rau, đau
uống thuốc”, “Ăn cơm không rau như đánh nhau không có người gỡ”, “Ăn cơm không
rau như người giàu chết không kèn trống”. Thành phần thứ ba trong bữa ăn của người
Việt là cá. Việt Nam có phía Đông giáp với biển Đông lài có hệ thống sông ngòi, ao hồ
chằng chịt nên dùng các trong cơ cấu bữa ăn cũng là khả năng tận dụng môi trường tự
nhiên của người Việt. Cá đứng thứ ba trong cơ cấu bữa ăn và đứng đầu trong bảng các
loại thức ăn thủy sản (so với tôm, cua, mực…). Người Việt thường nói: “Cơm với cá như
má với con”. “Có cá đổ vạ cho cơm”, “con cá đành ngã bát cơm”. Văn hóa ẩm thực của
người Việt thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền. Đó là biểu hiện của lối
ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, thích nghi với nền kinh tế tự cung tự cấp.
Trong văn hóa trang phục, người Việt biết tận dụng các điều kiện tự nhiên chọn các màu
sắc trang phục phù hợp với môi trường sông nước như màu nâu, màu đen…, có ý thức
làm đẹp. Người Việt sử dụng các chất liệu may mặc có sẵn trong tự nhiên, mang đậm
dấu ấn nông nghiệp trồng trọt, sống ở xứ nóng nên chọn các chất liệu mỏng, nhẹ,
thoáng mát như tơ tằm, sợi bông, sợi đay… trang phục của phụ nữ: váy, yếm, áo tứ
thân, áo dài, quần lĩnh… Ngoài ra chiếc nón là phần không thể thiếu trong trang phục
phụ nữ được tận dụng để che mưa, che nắng. Trang phục của nam giới: áo cánh, quần
ống rộng để phù hợp với khí hậu nóng bức và công việc đồng áng.
Văn hóa ở: tận dụng điều kiện tự nhiên, có sẵn trong tự nhiên người Việt xây nhà bằng
các chất liệu như gỗ, tre, nứa, rơm rạ… Kiến trúc nhà mang dấn ấn của vùng sông nước,
lá nhà sàn thích hợp cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng phó với những tác
động xấu của môi trường. Không gian nhà là không gian mở, có cửa rộng thoáng mát và
giao hợp với thiên nhiên. Một điểm đặc biệt trong kiến trúc nhà cửa là các kiến trúc đều
thuận theo phong thủy. Đó là sự hài hòa giữa thế đất, thế núi, ngồn nước… Điều này thể
hiện rất rõ trong kiến trúc thành quách như thành Thăn Long, thành nhà Hồ, kinh thành
Huế… hay trong thuyết tam tài của người dân: “thiên-địa-nhân”.
Văn hóa đi lại: do điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhiều sông ngòi…tận dụng sông nước
nên phương tiện đi lại của người Việt chủ yếu là thuyền, ghe, đò, xuồng…
Tóm lại, ăm mặc, ở, đi lại là những nhu cầu tiết thân của con người nhưng cũng đồng
thời thể hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên. Thể hiện rõ nét
dấu ấn loại hình văn hóa nông nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận dụng,
thích nghi và ứng phó linh hoạt với môi trường tự nhiên vùng sông nước và xứ sở thực vật.
Câu 4: Hãy phân tích thái độ ứng xử văn hóa của người Việt với môi trường xã hội thể
hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất?
Đó là việc coi trọng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến khích khai
hoang, mở rộng diện tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất vật chất.
Trong văn hóa ẩm thực thể hiện ở tính cộng đồng và tính mực thước, bữa ăn của người
Việt là ăn chung nên người Việt rất thích trò chuyện nên qua đó cũng thể hiện thái độ
ứng xử ý chừng mực trong ăn uống. Ngoài ra trong văn hóa ẩm thực còn thể hiện tính
linh hoạt theo mùa, theo vùng miền, cách chế biến và lựa chọn món ăn và trong dụng cụ ăn đó là đôi đũa.
Trong sự ứng xử với môi trường xã hội, trang phục của người Việt luôn thể hiện vẻ kín đáo, tế nhị.
Kiến trúc nhà ở mang tính cộng đồng, giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy nên
văn hóa cũng gắn liền với những phương tiện đi lại, coi đó như là nền tảng cho thái độ
ứng xử văn hóa với môi trường xã hội.
Câu 5: Hãy chỉ ra mối liên hệ giữ thuyết âm dương – ngũ hành với sự hình thành các
triết lí sống của người Việt?
Nền tảng nhận thức của người Việt dựa trên thuyến âm dương – ngũ hành, đây là hệ tư
tưởng triết học Trung Hoa cổ đại, phản ánh về bản chất và qui luật tồn tại của vạn vật
trong vũ trụ bao gồm nhận thức về tự nhiên về đời sống xã hội con người. Trang văn
hóa bản địa của người Việt cổ, cũng đã có sẵn ý niệm về sự tồn tại các cặp đôi, các hiện
tượng như trời/đất, nóng/lạnh, sự đối ngẫu âm/dương, ý niệm về sự đối xứng, các tín
ngưỡng nghi lễ, các câu chuyện thần thoại. Là cơ sở để thuyết âm dương ngũ hành ăn
sâu trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở thành cơ sở nhận thức, từ đó
người Việt hình thành triết lí sống cho mình và truyền bá cho thế hệ sau thể hiện qua các mối liên hệ với:
-Mối quan hệ giữa thuyết âm dương - ngũ hành với triết lí về sự cân xứng, cặp đôi: trong
tâm thức của người Việt, âm dương luôn tồn tại trong sự cặp đôi, tương ứng, cân bằng
ân dương thì sự vật mới hoàn thiện trọn vẹn, bền vững hợp qui luật. Các cặp âm dương
thường được sử dụng cặp đôi như cha/mẹ, ông/bà, trời/đất, đất/nước…
-Mối quan hệ âm dương ngũ hành với triết lý sống quân bình, hài hòa âm dương: từ
triết lí âm dương người Việt quan niệm mọi sự vật tồn tại trong trạnh thái cân bằng, hài
hòa âm dương thì mới bền vững, không bị biến đổi trạng thái. Người Việt sống theo triết
lí quân bình, duy trì trạng thái âm dương bù trừ nhau từ việc ăn uống tời việc làm nhà ở,
cho đếm việc ứng xử hài hòa trong quan hệ với người khác để không làm mất lòng ai
khiến cho người Việt tự bằng lòng, an phận với những gì mình đang có, không hiếu
thắng, do đó thường phê phán thái độ sống cực đoan.
-Mối quan hệ giữa âm dương ngũ hành với triết lí sống lạc quan của người Việt: do nhận
thức được qui luật bù trừ âm dương, vận hành vào cuộc sống nên người Việt thường có
cái nhìn bình tinh, lạc quan trước mọi sự biến, trong rủi có may, trong hỏa có phúc, nhận
thức được qui luật chuyển hóa âm dương nên có cái nhìn biện chứng về cuộc sống.
Thuyết âm dương ngũ hành giúp cho con người có một triết lý sống lạc quan, tuy nhiên
nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến tiêu cực, tự bằng lòng và an bài với cuộc sống hiện tại,
không nỗ lực cố gắng.
Câu 6: Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam và vai trò của Phật giáo đối với đời sống văn
hóa tinh thần của người Việt xưa và nay?
Đặc điểm: Phật giáo là một trong ba luồng tư tưởng nổi bật của tư tưởng và tôn giáo
thời Đại Việt và cho đến ngày nay. Vào những thế kỉ đầu thời kì Đại Việt, phật giáo phát
triển rất nhanh, đạt tối cực thịnh vào thời Lý – Trần và được xem là quốc giáo với những
đặc điềm nổi bật như sau:
Tính nhập thế: Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ cứu nạn, phổ độ chúng sinh, luôn đồng
hành với cuộc sống chúng sinh bằng những việc làm thiết thực, tham gia các hoạt động
XH: nhà chùa mở trường dạy học, tham gai đào tạo tri thức, nhiều nhà sư đồng thời nhà
sư đồng thời là thầy thuốc chữa bệnh cho dân. Giáo lý Phật giáo được người Việt cụ thể
hóa trong các mối liên hệ đời thường.
Tính tổng hợp là một trong những đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp, chi phối đến
thái độ ứng xử với Phật giáo làm nền sắc thái riêng của Phật giáo Việt Nam:
-Dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa: dung hợp
với tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, với tín ngưỡng thờ Mẫu giữa việc thờ Phật với thờ các
vị thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, Thổ địa…
-Dung hợp giữa các tong phái Phật giáo.
-Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác như nho giáo, đạo giáo và bổ sung cho
nhau để cùng hướng về một mục đích vì cuộc sống tốt đẹp cho con người.
Vai trò: với tất cả những đặc điểm trên, Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống tín
ngưỡng và văn hóa dân gian của quần chúng, khẳng định sự hiện diện qua hàng ngàn
ngôi chùa trên khắp mọi miền đất nước. Với người dân Việt, giáo lý phật giáo đã thấm
sâu vào triết lí sống, ngôi chùa là nơi giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, nơi an cư
của tâm hồn là trung tâm sinh hoạt cộng đồng và cũng là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa
truyền thống đã có lịch sử từ lâu. “Mái chùa che chở hồn dân tộc. Nếp sống ngàn năm của tổ tiên”.
Và đến ngày nay, trong số các tôn giáo có mặt ở Việt Nam, Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn
nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất. Theo viện nghiên cứu tôn giáo thì hiện nay
Việt Nam có khoảng 7 đến 8 triệu tín đồ Phật giáo, chiếm đến 10% dân số. Hiện nay, số
lượng người đi chùa ngày càng đông, có niềm tin vào thuyết nhân quả, luân hồi. Ăn chay
vào các ngày rằm, mồng một, có treo ảnh phật và bàn thờ Phật trong nhà. Qua đó ta
thấy được vai trò của Phật giáo trong đời sống văn áo tinh thần của người Việt từ xưa đến nay.
Document Outline
- Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa hai loại hình văn hóa gốc và lý giải nguyên nhân?
- Về điều kiện tự nhiên và môi trường:
- Về đặc điểm:
- Câu 2: Hãy chứng minh rằng Văn hóa Việt Nam thuôc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình?
- Câu 3: Hãy chỉ ra khả năng của người Việt trong việc tận dụng và ứng phó với môi trường tự nhiên thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất?
- Câu 4: Hãy phân tích thái độ ứng xử văn hóa của người Việt với môi trường xã hội thể hiện ở lĩnh vực văn hóa vật chất?
- Câu 5: Hãy chỉ ra mối liên hệ giữ thuyết âm dương – ngũ hành với sự hình thành các triết lí sống của người Việt?
- Câu 6: Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam và vai trò của Phật giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt xưa và nay?