ĐỀ THI GIỮA KỶ MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM Lớp: Thương
Mại 47 Thời gian làm bài: 75 phút
Câu 1 (4 điểm): Văn hoá Việt Nam luôn coi trọng giao tiếp ứng xử trọng tình,
trọng danh dự nhưng hiện nay xuất hiện lối sống ứng xử đề cao vật chất, thực
dụng, sính ngoại trong một bộ phận giới trẻ? Điều này ảnh hưởng đến văn hoá
giao tiếp ứng xử của người Viêt Nam như thế nào? Nguyên nhân? Giải pháp?.
Xã hội ngày càng hiện đại, phát triển bây giờ đã và đang kéo giới trẻ vào lối
sống thực dụng ngày một nặng nề. Việc đặt những gtrị vật chất lên trên trong
học tập, công việc cũng như trong cuộc sống đang một lối sống khá phổ biến
và khiến giới trẻ đánh mất đi nhiều thứ. Lối sống này đã dần đánh mất đi nền
văn hóa là luôn coi trọng giao tiếp ứng xử trọng tình, trọng danh dự của người
Việt Nam.
Những đặc trưng tiêu biểu của nền văn hóa Việt Nam là: Thích tìm hiểu, quan
sát, đánh giá, quan tâm đến thông tin cá nhân của đối tượng giao tiếp. Ứng
xử nặng tình cảm hơn lý trí Trọng danh dự hơn giá trị vật chất, Dữ ý, cả nể,
thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp. Một trong số đó là cách ứng xử nặng
tình cảm hơn lý trí được thể hiện rõ nhất, do ảnh hưởng của văn hoá nông
nghiệp với đặc điểm trọng tình nên họ lấy tình cảm làm nguyên tắc ứng xử.
Nó tác dụng tích cực, tạo nên sức mạnh của sự cố kết cộng đồng, nếp sống
chan hoà, cởi mở, giàu tính nhân văn của người Việt. Người coi trọng tình cảm
thường được mọi người yêu quý, tôn trọng. Tuy nhiên, ngày nay một bộ phận
giới trẻ lại xuất hiện ối sống ứng xử đề cao vật chất, thực dụng, sính ngoại làm
mất đi giao tiếp ứng xử trọng tình, trọng danh dự .
Việc xuất hiện lối sống thực dụng giới trẻ hiện nay trước hết do ý thức
của chính mỗi người, sau đó môi trường giáo dục còn chưa đề cao đạo đức,
nhân cách hay do bố mẹ quá bận rộn chỉ lo kiếm tiền thiếu đi sự quan tâm,
sự lo lắng, sự sát sao với con cái. Cũng nằm một phần hội chưa tạo ra
được các sân chơi lành mạnh, không tổ chức được những hoạt động hữu ích để
thu hút sự quan tâm của giới trẻ. Hậu quả để lại khiến cho bao nhiêu người phải
ngao ngán về tác hại của đã làm tha hóa đi con người. vậy cần phải lên
án và loại trừ đi lối sống thực dụng.
Thế nhưng bằng cách nào để một cuộc sống lành mạnh? Chúng ta hãy
biết sống một cách khát khao, khát vọng, tưởng, những hoài bão
mục đích sống để biết phấn đấu, để mình động lực. Các bạn đang độ tuổi
còn rất trẻ nên hãy cứ sống và biết ước mơ, cố gắng biến ước thành hiện
thực. Từ những hành động cụ thể trên, bạn sẽ trở thành người năng động m
nghĩ dám làm. Khi đó, bạn sẽ cảm thấy từng khắc từng giây đáng để trân trọng,
khó thể bị cám dỗ bởi những lối sống ích kỷ đời thường. Bên cạnh đó gia
đình, cha mẹ, nhà trường và cả hội này hãy quan tâm hơn, sát sao hơn trong
việc giáo dục đào tạo để giới trẻ được động lực phấn đấu cũng như thu hút
thanh thiếu niên về những việc làm ích. Chúng ta hãy tự rút ra cho mình bài
học nhận thức hãy hành động, phải đấu tranh với chính bản thân mình để
loại trừ lối sống thực dụng. Hãy hành động tích cực, hãy chủ động m nắm
bắt hội, hãy hướng tới tương lai tốt đẹp cho chính mình hãy nhớ rằng
việc hội nhập với cuộc sống hiện đại rất cần thiết nhưng không phải thế
mà ta đánh mất đi những giá trị truyền thống tốt đẹp.
Kết luận
thể thấy được lối sống thực dụng đã đang ăn mòn đi bản chất con
người. Tôi bạn đều cần đứng lên để chống lại lối sống thực dụng. Cần lên
án, xóa bỏ lối sống này như một căn bệnh nguy hiểm của đời sống hội. Cuộc
sống của một con người không thể chỉ tiền bạc vật chất, những giá trị tinh
thần cũng rất cần thiết. thế, còn người trẻ, đừng cố gắng chạy theo
những điều phù phiếm mà đánh mất đi bản thân mình.
Câu 2 (6 điểm). Với một lịch sử từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với
những hội tụ văn hoá của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt
cổ từ thời Đông Sơn đến những ảnh hưởng từ bên ngoài của TQ, Ấn Độ,
phương Tây. Văn hoá Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa như thế nào
qua các thời kỳ lịch sử?
Văn hoá của một dân tộc kết tinh của nhiều nền văn hoá trong suốt dòng lịch
sử của dân tộc đó. Rồi khi nhiều người đón nhận những giá trị mới qua cuộc
hội nhập văn hoá, họ lại tạo nên một nền văn hoá mới để truyền lại cho thế hệ
mai sau. Từ đó, mỗi người chúng ta, tuỳ theo các hoàn cảnh và môi trường,
hình thành nên các giá trị vật chất cũng như tinh thần cho chính bản thân mình.
Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ tại Việt Nam
2.1. Tôn giáo
Từ xa xưa, các nhà Ấn Độ đã đến Việt Nam bằng con đường biển vào đầu
Công nguyên thành lập trung tâm Phật giáo lớn nhất thời bấy giờ Luy Lâu
(nay thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Do thâm nhập một cách hòa
bình, cho nên, ngay từ thời Bắc thuộc, Phật giáo đã phổ biến rộng khắp. Đến
thời Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh. Việt Nam
những di tích cho thấyràng nhất về sự tồn tại của Ấn Độ giáo thánh địa
Mỹ Sơn, một công trình kiến trúc vĩ đại còn tồn tại đến ngày nay.
2.1. Văn học
Từ đầu công nguyên, chúng ta chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nước n Độ,
Trung Hoa, Rập, Tây Âu….Ở Việt Nam, các tác phẩm sử thi Ấn Độ đã trở
thành món ăn tinh thần hấp dẫn truyền từ đời này sang đời khác. Nổi tiếng nhất
bộ sử thi Ramayana với những triết quan trọng được giảng dạy vẫn
còn tác dụng cho đến tận ngày nay. Sự ảnh hưởng nhất định của văn học Ấn Độ
đến văn học Việt Nam góp phần làm phong phú, đa dạng thêm các tác phẩm
giá trị.
2.2. Nghệ thuật kiến trúc
Tại Việt Nam, sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ thể hiện qua các công trình
tính chất tôn giáo như đền, tháp, điêu khắc trên phù điêu. Ngoài ra, kiến trúc
Ấn Độ cổ xưa còn được phát hiện qua các công trình đổ nát được xây dựng
bằng nhiều loại vật liệu khác nhau chủ yếu gạch và đá (các công trình của
người Champa). Gạch, đá được dùng để xây dựng các công trình này tuổi
thọ rất cao rất bền, chính thế vẫn giữ nguyên vẹn được giá trị cho
đến bây giờ.
2.3. Lễ hội, ẩm thc
Việt Nam, người Chăm dân tộc chịu ảnh hưởng nhiều nhất của nền văn
hóa Ấn. vậy, những lễ hội của họ cũng bắt nguồn từ Ấn Độ được thể hiện
qua các lễ hội đền tháp như:
- Lễ hội tháp Po Nagar vào tháng hằng năm, Lễ hội nước vào năm mới,
Lễ hội ánh sáng:
Còn với ẩm thực, đặc biệt món ri Ấn Độ, sau khi du nhập vào Việt Nam
thì người Việt đã biến tấu. Bằng cách nấu nhiều nước hơn và được dùng với
nhiều hình thức đa dạng.
1. Gốc Đông Nam Á
Trong thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên, vào thời đại đồ đồng, bản sắc
dân tộc Việt đã hình thành ở lưu vực sông Hồng.
Mặc bị Trung Quốc Pháp đô hộ trong những thời gian dài, gốc văn hóa
Đông Nam Á vẫn tồn tại qua những thời kỳ lịch sử cho đến nay. vẫn tàng
ẩn nhiều hình thái như huyền thoại, ngôn ngữ, tín ngưỡng, phong tục tập
quán...
vẫn nằm sâu lắng trong tiềm thức cộng đồng Việt. chất liệu của dòng
văn hóa dân gian đi song song với văn hóa bác học đóng góp hiệu quả vào
việc bảo tồn bản sắc dân tộc vào những thời kỳ bị đô hộ.
2. Tiếp biến văn hóa với Trung Quốc (179 trước CN - 1858)
Qua hai giai đoạn dài 2000 năm, tiếp biến văn hóa đã đem lại một số kết quả
tích cực cho ta. Về mặt văn minh vật chất, ta đã tiếp thụ nhiều kỹ thuật (lưỡi
cày sắt thay cho đồng, các nghề thủ công như dệt, in, giấy...).
Về mặt văn hóa phi vật thể, ta đã du nhập cải biến nhiều thứ của Trung
Quốc. Ta đã học chữ Hán nhưng cũng tạo ra chữ Nôm các từ Hán - Việt.
Khổng học Phật học mang những nét Việt hóa, kể cả những thể chế, lễ nghi,
tập quán gốc Trung Quốc. Làng nơi chính quyền thực dân (Trung Quốc
sau này cả Pháp) không với tới, do đó đồn lũy bảo tồn gốc dân tộc với
những công trình tôn giáo (chùa, đền, đình...) dân gian.
3. Tiếp biến văn hóa với Pháp: Hiện đạia lần thứ nhất (1858-1945)
Thời Pháp thuộc, đối đầu văn hóa chủ yếu, nhất giai đoạn đầu: Trí thức
Nho học phản ứng, không muốn đổi “bút lông” lấy “bút chì”, học Quốc Ngữ
tiếng Pháp.
Khái niệm “cái tôi” của phương Tây đặc biệt chủ nghĩa lãng mạn Pháp đã
giúp tạo ra Thơ mới và cả một dòng văn học Việt Nam.
Vào thế k17, các giáo phương Tây, đặc biệt một giáo Pháp đặt ra chữ
Quốc Ngữ để truyền đạo Thiên chúa ta. Khi thực dân Pháp chiếm nước ta, ý
đồ của họ dạy chữ Quốc Ngữ để phục vụ mục đích cai trị của họ. Những
người yêu nước Việt Nam sử dụng Quốc Ngữ để truyền lòng yêu nước, đấu
tranh cho độc lập, xây dựng một nền khoa học Việt Nam. Đó vai trò nhân
khác nhau trong tiếp biến văn hóa.
Chính phủ thuộc địa Pháp mcác trường đại học nhằm đào tạo người bản xứ
phục vụ công cuộc cai trị.
4. Việt Nam thời kỳ hiện đại (từ cách mạng 1945)
Việt Nam hiện đại bắt đầu từ Cách mạng tháng Tám 1945. duy phong tục
tập quán in đậm dấu truyền thống, nặng ảnh hưởng Khổng học, phong kiến.
Trong cuộc tiếp biến văn hóa, miền Nam chịu ảnh hưởng văn hóa phương Tây,
còn miền Bắc chịu ảnh hưởng văn hóa hội chủ nghĩa nói chung và tiếp th
được cả tinh hoa văn hóa cổ điển các nước hội chủ nghĩa (Nga, Trung Hoa,
Cu ba, Đông âu...).
Dưới sự kích thích của cách mạng chiến tranh, các gtrị văn hóa tạo ra do
tiếp biến thời Pháp thuộc đã đem lại nhiều thành tích trong khuôn khổ độc lập
dân tộc (văn học, nghệ thuật, đặc biệt hai thế hệ nhà khoa học Việt Nam
hiện đại đầu tiên).
Giai đoạn từ đổi mới 1986
Giai đoạn này được đánh dấu ta bởi toàn cầu hóa, khu vực hóa (gia nhập
ASEAN, 1995) và gia nhập khối Pháp ngữ.
Đối diện toàn cầu hóa, trong cuộc đối thoại văn hóa, Việt Nam thuận lợi lịch
sử đã tiếp biến văn hóa thành công khi đối đầu với văn hóa Trung Quốc
phương Tây (Pháp) mà vẫn giữ được và làm phong phú thêm bản sắc dân tộc.
Một khó khăn lớn của ta kinh tế còn phát triển thậm, việc kiểm soát những
văn hóa phẩm vật thể phi vật thể nước ngoài tràn ngập vào, không phải dễ
dàng bảo vệ bản sắc dân tộc.
Không thể quan niệm bản sắc dân tộc một cách tĩnh: qua thời gian thể
những giá trị cổ truyền phải bỏ (thí dụ: răng đen), những giá trị ngoại lai cần
được tiếp thụ cải biến m giàu bản sắc văn hóa của mình (thí dụ: biến nghề
sơn thủ công thành nghệ thuật sơn mài).
Ta cần sử dụng những hội do cách mạng thông tin và giao thông tạo ra để
đóng góp với thế giới tiếng nói văn hóa của ta (thí dụ: múa rối nước, áo dài,
nem, phở, hội họa, văn học...). Đồng thời, cũng phải hòa mình vào cuộc đấu
tranh của hội dân sự thế giới (như Porto AllegTe, Bom bay...) để toàn cầu
hóa mang lại hòa bình và ấm no cho nhân loại./.

Preview text:

ĐỀ THI GIỮA KỶ MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM Lớp: Thương
Mại 47 Thời gian làm bài: 75 phút
Câu 1 (4 điểm): Văn hoá Việt Nam luôn coi trọng giao tiếp ứng xử trọng tình,
trọng danh dự nhưng hiện nay xuất hiện lối sống ứng xử đề cao vật chất, thực
dụng, sính ngoại trong một bộ phận giới trẻ? Điều này ảnh hưởng đến văn hoá
giao tiếp ứng xử của người Viêt Nam như thế nào? Nguyên nhân? Giải pháp?.
Xã hội ngày càng hiện đại, phát triển bây giờ đã và đang kéo giới trẻ vào lối
sống thực dụng ngày một nặng nề. Việc đặt những giá trị vật chất lên trên trong
học tập, công việc cũng như trong cuộc sống đang là một lối sống khá phổ biến
và khiến giới trẻ đánh mất đi nhiều thứ. Lối sống này đã dần đánh mất đi nền
văn hóa là luôn coi trọng giao tiếp ứng xử trọng tình, trọng danh dự của người Việt Nam.
Những đặc trưng tiêu biểu của nền văn hóa Việt Nam là: Thích tìm hiểu, quan
sát, đánh giá, quan tâm đến thông tin cá nhân của đối tượng giao tiếp. Ứng
xử nặng tình cảm hơn lý trí Trọng danh dự hơn giá trị vật chất, Dữ ý, cả nể,
thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp. Một trong số đó là cách ứng xử nặng
tình cảm hơn lý trí được thể hiện rõ nhất,
do ảnh hưởng của văn hoá nông
nghiệp với đặc điểm trọng tình nên họ lấy tình cảm làm nguyên tắc ứng xử.
Nó tác dụng tích cực, tạo nên sức mạnh của sự cố kết cộng đồng, nếp sống
chan hoà, cởi mở, giàu tính nhân văn của người Việt. Người coi trọng tình cảm
thường được mọi người yêu quý, tôn trọng. Tuy nhiên, ngày nay ở một bộ phận
giới trẻ lại xuất hiện ối sống ứng xử đề cao vật chất, thực dụng, sính ngoại làm
mất đi giao tiếp ứng xử trọng tình, trọng danh dự .
Việc xuất hiện lối sống thực dụng ở giới trẻ hiện nay trước hết là do ý thức
của chính mỗi người, sau đó là môi trường giáo dục còn chưa đề cao đạo đức,
nhân cách hay do bố mẹ quá bận rộn chỉ lo kiếm tiền mà thiếu đi sự quan tâm,
sự lo lắng, sự sát sao với con cái. Cũng nằm một phần ở xã hội chưa tạo ra
được các sân chơi lành mạnh, không tổ chức được những hoạt động hữu ích để
thu hút sự quan tâm của giới trẻ. Hậu quả để lại khiến cho bao nhiêu người phải
ngao ngán về tác hại của nó đã làm tha hóa đi con người. Vì vậy cần phải lên
án và loại trừ đi lối sống thực dụng.
Thế nhưng bằng cách nào để có một cuộc sống lành mạnh? Chúng ta hãy
biết sống một cách khát khao, có khát vọng, có lí tưởng, có những hoài bão và
mục đích sống để biết phấn đấu, để mình có động lực. Các bạn đang ở độ tuổi
còn rất trẻ nên hãy cứ sống và biết ước mơ, cố gắng biến ước mơ thành hiện
thực. Từ những hành động cụ thể trên, bạn sẽ trở thành người năng động dám
nghĩ dám làm. Khi đó, bạn sẽ cảm thấy từng khắc từng giây đáng để trân trọng,
khó có thể bị cám dỗ bởi những lối sống ích kỷ đời thường. Bên cạnh đó gia
đình, cha mẹ, nhà trường và cả xã hội này hãy quan tâm hơn, sát sao hơn trong
việc giáo dục đào tạo để giới trẻ có được động lực phấn đấu cũng như thu hút
thanh thiếu niên về những việc làm có ích. Chúng ta hãy tự rút ra cho mình bài
học nhận thức và hãy hành động, phải đấu tranh với chính bản thân mình để
loại trừ lối sống thực dụng. Hãy hành động tích cực, hãy chủ động tìm và nắm
bắt cơ hội, hãy hướng tới tương lai tốt đẹp cho chính mình và hãy nhớ rằng
việc hội nhập với cuộc sống hiện đại là rất cần thiết nhưng không phải vì thế
mà ta đánh mất đi những giá trị truyền thống tốt đẹp. Kết luận
có thể thấy được lối sống thực dụng đã và đang ăn mòn đi bản chất con
người. Tôi và bạn đều cần đứng lên để chống lại lối sống thực dụng. Cần lên
án, xóa bỏ lối sống này như một căn bệnh nguy hiểm của đời sống xã hội. Cuộc
sống của một con người không thể chỉ có tiền bạc và vật chất, những giá trị tinh
thần cũng là rất cần thiết. Vì thế, còn là người trẻ, đừng cố gắng chạy theo
những điều phù phiếm mà đánh mất đi bản thân mình.
Câu 2 (6 điểm). Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với
những hội tụ văn hoá của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt
cổ từ thời Đông Sơn đến những ảnh hưởng từ bên ngoài của TQ, Ấn Độ,
phương Tây. Văn hoá Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa như thế nào
qua các thời kỳ lịch sử?
Văn hoá của một dân tộc là kết tinh của nhiều nền văn hoá trong suốt dòng lịch
sử của dân tộc đó. Rồi khi nhiều người đón nhận những giá trị mới qua cuộc
hội nhập văn hoá, họ lại tạo nên một nền văn hoá mới để truyền lại cho thế hệ
mai sau. Từ đó, mỗi người chúng ta, tuỳ theo các hoàn cảnh và môi trường,
hình thành nên các giá trị vật chất cũng như tinh thần cho chính bản thân mình.
Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ tại Việt Nam 2.1. Tôn giáo
Từ xa xưa, các nhà Ấn Độ đã đến Việt Nam bằng con đường biển vào đầu
Công nguyên và thành lập trung tâm Phật giáo lớn nhất thời bấy giờ là Luy Lâu
(nay thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Do thâm nhập một cách hòa
bình, cho nên, ngay từ thời Bắc thuộc, Phật giáo đã phổ biến rộng khắp. Đến
thời Lý – Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh. Ở Việt Nam
có những di tích cho thấy rõ ràng nhất về sự tồn tại của Ấn Độ giáo là thánh địa
Mỹ Sơn, một công trình kiến trúc vĩ đại còn tồn tại đến ngày nay. 2.1. Văn học
Từ đầu công nguyên, chúng ta chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nước Ấn Độ,
Trung Hoa, Ả Rập, Tây Âu….Ở Việt Nam, các tác phẩm sử thi Ấn Độ đã trở
thành món ăn tinh thần hấp dẫn truyền từ đời này sang đời khác. Nổi tiếng nhất
là bộ sử thi Ramayana với những triết lý quan trọng được giảng dạy và nó vẫn
còn tác dụng cho đến tận ngày nay. Sự ảnh hưởng nhất định của văn học Ấn Độ
đến văn học Việt Nam góp phần làm phong phú, đa dạng thêm các tác phẩm có giá trị.
2.2. Nghệ thuật kiến trúc
Tại Việt Nam, sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ thể hiện qua các công trình có
tính chất tôn giáo như đền, tháp, điêu khắc trên phù điêu. Ngoài ra, kiến trúc
Ấn Độ cổ xưa còn được phát hiện qua các công trình đổ nát được xây dựng
bằng nhiều loại vật liệu khác nhau chủ yếu là gạch và đá (các công trình của
người Champa). Gạch, đá được dùng để xây dựng các công trình này có tuổi
thọ rất cao và rất bền, chính vì thế mà nó vẫn giữ nguyên vẹn được giá trị cho đến bây giờ.
2.3. Lễ hội, ẩm thực
Ở Việt Nam, người Chăm là dân tộc chịu ảnh hưởng nhiều nhất của nền văn
hóa Ấn. Vì vậy, những lễ hội của họ cũng bắt nguồn từ Ấn Độ được thể hiện
qua các lễ hội đền tháp như:
- Lễ hội tháp bà Po Nagar vào tháng tư hằng năm, Lễ hội té nước vào năm mới, Lễ hội ánh sáng:
Còn với ẩm thực, đặc biệt là món cà ri Ấn Độ, sau khi du nhập vào Việt Nam
thì người Việt đã biến tấu. Bằng cách nấu nhiều nước hơn và được dùng với
nhiều hình thức đa dạng. 1. Gốc Đông Nam Á
Trong thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên, vào thời đại đồ đồng, bản sắc
dân tộc Việt đã hình thành ở lưu vực sông Hồng.
Mặc dù bị Trung Quốc và Pháp đô hộ trong những thời gian dài, gốc văn hóa
Đông Nam Á vẫn tồn tại qua những thời kỳ lịch sử cho đến nay. Nó vẫn tàng
ẩn nhiều hình thái như huyền thoại, ngôn ngữ, tín ngưỡng, phong tục tập quán...
Nó vẫn nằm sâu lắng trong tiềm thức cộng đồng Việt. Nó là chất liệu của dòng
văn hóa dân gian đi song song với văn hóa bác học và đóng góp hiệu quả vào
việc bảo tồn bản sắc dân tộc vào những thời kỳ bị đô hộ.
2. Tiếp biến văn hóa với Trung Quốc (179 trước CN - 1858)
Qua hai giai đoạn dài 2000 năm, tiếp biến văn hóa đã đem lại một số kết quả
tích cực cho ta. Về mặt văn minh vật chất, ta đã tiếp thụ nhiều kỹ thuật (lưỡi
cày sắt thay cho đồng, các nghề thủ công như dệt, in, giấy...).
Về mặt văn hóa phi vật thể, ta đã du nhập và cải biến nhiều thứ của Trung
Quốc. Ta đã học chữ Hán nhưng cũng tạo ra chữ Nôm và các từ Hán - Việt.
Khổng học và Phật học mang những nét Việt hóa, kể cả những thể chế, lễ nghi,
tập quán gốc Trung Quốc. Làng xã là nơi chính quyền thực dân (Trung Quốc
và sau này cả Pháp) không với tới, do đó là đồn lũy bảo tồn gốc dân tộc với
những công trình tôn giáo (chùa, đền, đình...) dân gian.
3. Tiếp biến văn hóa với Pháp: Hiện đại hóa lần thứ nhất (1858-1945)
Thời Pháp thuộc, đối đầu văn hóa là chủ yếu, nhất là giai đoạn đầu: Trí thức
Nho học phản ứng, không muốn đổi “bút lông” lấy “bút chì”, học Quốc Ngữ và tiếng Pháp.
Khái niệm “cái tôi” của phương Tây và đặc biệt chủ nghĩa lãng mạn Pháp đã
giúp tạo ra Thơ mới và cả một dòng văn học Việt Nam.
Vào thế kỷ 17, các giáo sĩ phương Tây, đặc biệt một giáo sĩ Pháp đặt ra chữ
Quốc Ngữ để truyền đạo Thiên chúa ở ta. Khi thực dân Pháp chiếm nước ta, ý
đồ của họ là dạy chữ Quốc Ngữ là để phục vụ mục đích cai trị của họ. Những
người yêu nước Việt Nam sử dụng Quốc Ngữ để truyền bá lòng yêu nước, đấu
tranh cho độc lập, xây dựng một nền khoa học Việt Nam. Đó là vai trò cá nhân
khác nhau trong tiếp biến văn hóa.
Chính phủ thuộc địa Pháp mở các trường đại học nhằm đào tạo người bản xứ
phục vụ công cuộc cai trị.
4. Việt Nam thời kỳ hiện đại (từ cách mạng 1945)
Việt Nam hiện đại bắt đầu từ Cách mạng tháng Tám 1945. tư duy và phong tục
tập quán in đậm dấu truyền thống, nặng ảnh hưởng Khổng học, phong kiến.
Trong cuộc tiếp biến văn hóa, miền Nam chịu ảnh hưởng văn hóa phương Tây,
còn miền Bắc chịu ảnh hưởng văn hóa xã hội chủ nghĩa nói chung và tiếp thụ
được cả tinh hoa văn hóa cổ điển các nước xã hội chủ nghĩa (Nga, Trung Hoa, Cu ba, Đông âu...).
Dưới sự kích thích của cách mạng và chiến tranh, các giá trị văn hóa tạo ra do
tiếp biến thời Pháp thuộc đã đem lại nhiều thành tích trong khuôn khổ độc lập
dân tộc (văn học, nghệ thuật, đặc biệt có hai thế hệ nhà khoa học Việt Nam hiện đại đầu tiên).
Giai đoạn từ đổi mới 1986
Giai đoạn này được đánh dấu ở ta bởi toàn cầu hóa, khu vực hóa (gia nhập
ASEAN, 1995) và gia nhập khối Pháp ngữ.
Đối diện toàn cầu hóa, trong cuộc đối thoại văn hóa, Việt Nam có thuận lợi lịch
sử là đã tiếp biến văn hóa thành công khi đối đầu với văn hóa Trung Quốc và
phương Tây (Pháp) mà vẫn giữ được và làm phong phú thêm bản sắc dân tộc.
Một khó khăn lớn của ta là kinh tế còn phát triển thậm, việc kiểm soát những
văn hóa phẩm vật thể và phi vật thể nước ngoài tràn ngập vào, không phải dễ
dàng bảo vệ bản sắc dân tộc.
Không thể quan niệm bản sắc dân tộc một cách tĩnh: qua thời gian có thể có
những giá trị cổ truyền phải bỏ (thí dụ: răng đen), có những giá trị ngoại lai cần
được tiếp thụ và cải biến làm giàu bản sắc văn hóa của mình (thí dụ: biến nghề
sơn thủ công thành nghệ thuật sơn mài).
Ta cần sử dụng những cơ hội do cách mạng thông tin và giao thông tạo ra để
đóng góp với thế giới tiếng nói văn hóa của ta (thí dụ: múa rối nước, áo dài,
nem, phở, hội họa, văn học...). Đồng thời, cũng phải hòa mình vào cuộc đấu
tranh của xã hội dân sự thế giới (như ở Porto AllegTe, Bom bay...) để toàn cầu
hóa mang lại hòa bình và ấm no cho nhân loại./.
Document Outline

  • Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ tại Việt Nam
  • 2.1. Văn học
  • 2.2. Nghệ thuật kiến trúc
  • 2.3. Lễ hội, ẩm thực
  • 1. Gốc Đông Nam Á
  • 2. Tiếp biến văn hóa với Trung Quốc (179 trước CN - 1858)
  • 3. Tiếp biến văn hóa với Pháp: Hiện đại hóa lần thứ nhất (1858-1945)
  • 4. Việt Nam thời kỳ hiện đại (từ cách mạng 1945)