NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
Các câu hi cụ th:
Câu 1. Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hoá gốc chăn nuôi du
mục và văn hgốc nông nghiệp trồng trọt. gii nguyên nhân ca
sự khác nhau đó.
Các nền văn hóa của mỗi dân tộc dù phong phú và đa dạng đến
mấy cũng nguồn gốc từ một trong hai loại hình văn hóa gốc văna
gốc chăn nuôi du mc và văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt. Tuy nhiên,
giữa hai loại hình văn hóa gốc này sự khác nhau:
- Về điều kiện tự nhiên môi trường:
+ Loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục hình thành phương
Tây, bao gồm toàn bộ Châu Âu, do điều kiện khí hậu đó lạnh
khô, địa hình chủ yếu thảo nguyên, xứ sở của những đng cỏ,
thích hợp cho chăn nuôi. vậy, nghề truyền thống ca dân
phương Tây cổ xưa là chăn nuôi.
+ Loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt hình thành
phương Đông gồm Châu Á và Châu Phi, đây khí hậu nóng ẩm,
mưa nhiều, những con sống lớn, những vùng đồng bằng trù phú,
phì nhiêu, màu m thích hợp cho trồng trọt phát triển
- Về lối sống:
+ loại hình văn hóa gốc chăn ni du mc, việc chăn nuôi đòi
hỏi phải di chuyển nhiều, sống du cư, rong ruổi khắp i đm
đồng cỏ, nguồn thức ăn cho đàn gia sức, tạo nên một li sống thích
di chuyển, trọng động, hướng ngoại.
+ loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt, do nghề trồng
trọt buộc con người phải thường xuyên chăm bón cho cây cối, chờ
cây cối lớn lên, ra hoa, kết trái thu hoạch, hình thành li sống
định , trọng tĩnh, thích sự ổn định, hướng nội.
- Về cách ứng xử với môi trường tự nhiên:
+ Đối với loại hình văn hóa gốc chăn nuôi, vì nghề chăn nuôi luôn
di chuyển nên cuc sống của họ không phụ thuộc vào thiên nhiên,
từ đó nảy sinh tâm không coi trọng thiên nhiên, tham vng
chinh phục, chế ngự thiên nhn.
+ Đối với loại hình văn hóa gốc trồng trọt, do nghề trồng trọt phụ
thuộc vào thiên nhiên nên dân rất tôn trọng sùng bái thiên
nhn, với mong muốn sống hòa hợp với thiên nhiên.
- Về tính chất hội:
+ Đối vi văn a gốc chăn nuôi du mục vì sống du nên nh
gắn kết cộng đồng của dân du mục không cao, đcao tính cá nn
dẫn đến việc ganh đua, hiếu thắng, lối sống độc tôn, độc đoán
trong cách tiếp nhn và cứng rắn trong cách đối phó.
+ Đối với văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt vì sống định cư, lâu
dài nên tính cộng đồng gắn kết cao.
- Về nguyên tắc tổ chức cộng đng:
+ Nghề chăn nuôi cần nhiều đến sức mạnh nên nời đàn ông
vai trò quan trọng, trọng võ, trọng sức mạnh, trọng nam giới.
+ Nghề trồng trọt lại trọng văn, trọng phụ nữ. Người phnữ giữ
vai trò quan trọng trong gia đình, chăm lo vún vén cho gia đình,
làm các công việc đng án.
- Về lối nhận thức, duy:
+ Đối với loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mc thiên vduy
khoa hc, coi trọng tính khách quan, đối tượng tiếp xúc hàng ngày
đàn gia súc với từng cá th độc lập, từ đó hình thành kiểu duy
phân tích chú trọng đến từng yếu tố.
+ Đối với loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt thì thn v
duy tổng hợp biện chứng, coi trọng các mối quan hệ, thn về
kinh nghiệm chủ quan, cảm nh do việc trồng trọt của dân phụ
thuộc vào nhiều tố như trời, đất, nắng, mưa,..
- Về cách ứng x trong cộng đồng:
+ Loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục li sống trọng lí, ứng
xử theo nguyên tắc, thói quen tôn trọng pháp luật
+ Loại hình văn a gốc nông nghiệp do cuộc sống cộng đồng, gắn
kết vi nhau nên hình thành lối sống trọng tình, thái đ ứng xử
mềm dẻo, linh hoạt.
Mỗi loại hình văn hóa đều có những điểm mạnh và điểm yếu
của nó. Tuy nhn, trong thực tế thường không nền văn hóa nào
chỉ thuần y mang tính chất ng nghiệp trồng trọt hay tính chất
chăn nuôi du mục, bởi vậy, sự phân biệt trên của hai loại hình này
mang tính tương đối và căn cứ vàoc yếu tố, đặc điểm có tính tri.
Câu 2. y chng minh rằng văn hViệt Nam thuộc loại hình văn
hoá gốc ng nghiệp trồng trọt điển hình.
Việt Nam nằmgóc tậnng phía Đông Nam Châu Á, khí hậu nóng
ẩm, mưa nhiều, vi những con sông lớn, những vùng đồng bằng phù sa, p
nhu, màu mỡ. Căn cứ vào những yếu tố trên, thể thấy rằng nền văn a
Việt Nam thuộc loại nh văn a gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình. Tất
cả những đặc trưng loại hình văn hóa gốc ng nghiệp trồng trọt đều thể
hiện rõ nét trong nhng đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam
Người Việt từ xa a đến nay đều ưa thích mt cuc sống định , ổn
định, u dài, trọng tĩnh tạo nên tình cảm gắn vi qhương xứ sở, vi
làng, nước,... qua đó cũng hình thành lối sống ttrị, khép kín, hưng nội.
cuộc sống đnh nên tạo cho người Việt tính gắn kết cộng đồng cao, hàng
xóm sống lâu dài, hòa thuận trên sở lấy tình nghĩa làm đầu “Bán anh em
xa, mua láng giềng gần”. Từ đó, chúng ta thấy người dân Việt theo li sống
trọng tình nghĩa, đặt tình cao hơn lí, ứng xử văn hóa, nhân ái, không dùng
sức mạnh, bạo lực “Mt bồ cái ý không bằng một i tình”, “Lá lành đùm
rách”, “Bầu ơi thương lấy cùng/Tuy rằng khác giống nhưng chung một
giàng”. Bên cạnh đó, lối sống định cư, n định cũng cần đến sự chăm lo vun
n cho gia đình của nời phụ nữ. Thêm nữa, nghề trồng trọt, đng áng
cũng công việc p hợp với người phụ nữ, do đó vai trò của người phụ nữ
cũng được tôn trọng và đề cao. Chính vì vy mà người Việt Nam coi “Nht
v nhì trời”, “Lệnh ông không bằng cõng bà”.
dân Việt Nam do sống bằng nghề nông nghiệp nên sự gắn bó, phụ
thuộc vào tự nhiên dẫn đến người dân Việt ý thức tôn thờ, sùng i thiên
nhn với mong muốn hòa hợp với thiên nhiên, c nào cũng ước mong mưa
thun gió hòa để cuc sống no đủ. Câu cửa miệng của người Việt lạy
trời”, “nhờ trời”, ơn trời...”. Đó chính nguyên nhân của sự ra đời nhiều
tín ngưỡng, lễ hi sùng bái tự nhiên phổ biến khắp mọi miền trên đất nưc
như lễ hội Cầu mưa, n ngưỡng Phồn Thực,... nghề nông lúc nào ng
phụ thuộc vào hiện tượng thiên nhiên cho nên, vmặt nhận thức, hình thành
lối duy tổng hợp. Tổng hợp o theo biện chứng cái mà người ng
nghiệp quan tâm không phải các yếu tố riêng rẽ, mà những mối quan hệ
qua lại giữa chúng Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa”, Được mùa lúa thì úa
mùa cau, tốt mùa cau thì đau mùa lúa”
Lối duy tổng hợp biện chng ng nguyên nhân dẫn đến lối ứng
xử mm dẻo, linh hoạt, được thể hiện qua quan niệm của người Việt
bầu thì tròn, ống thì dài”, Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo
giấy”. Tuy nhiên, li duy này nặng về kinh nghiệm chquan cảm tính
cũng thhiện trong văn a nhn thức, ứng xử của nời Việt, coi trọng
kinh nghiệm chủ quan hơn là cơ sở khách quan và tri thức khoa học.
Như vậy, với những đặc trưng đã phân ch trên, hu như tất cả nhng
đặc trưng của loại hình văn hóa gốc ng nghiệp trồng trọt đều được th
hiện rõ nét trong cách sống, phương thức tư duy, lối ứng xử của người Việt.
Câu 3. y chỉ ra khnăng tận dụng, thích nghi và ng phó vi môi trường tự
nhiên ca người Vit được thhiệnlĩnh vc văn hoá vật chất.
- Về văn hóa sản xuất vật chất
+ Ông cha ta đã tận dụng những điều kiện tự nhiên thun lợi để phát trin nn
nông nghiệp lúa nước, các chính sách bảo v sức kéo, khuyến khích tăng gia
sản xuất, khai hoang mở rộng diện tích canh tác, tu bhoàn thiện c công trình
thủy li đểng phó với thiên nhiên.
+ Ngoài y lúa nước chiếm ưu thế trong nền ng nghiệo trồng trọt n nh
thành một cấu y trồng khá phong phú để tn dụng những ưu đim khác nhau
về thổ nhưỡng khí hậu ca từng vùng min.
+ Qua qtrình lao động sn xuất, cha ông ta đã rút gọn được một h thống kinh
nghim ca nghệ thuật trồng lúa nước. Kinh nghiệm sản xuất không những được
lưu truyền trong n gian, mà vẫn được tập hợp lại, chỉnh sửa thành sách để phổ
biến rộng rãi cho nông dân
+ Để phục vụ cho nông nghiệp, cha ông ta cũng đã ng tạo ra một hệ thống nông
cụ truyn thông rất phong phú, đa dạng, gồm hàng trăm kiểu loại khác nhau.
+ Tất cả những kinh nghim được kết hợp những thành tựu được tạo ra từ
phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đã phản ánh khả năng tận dụng, thích
nghi và ứng phó của nời Việt đối với môi trường tự nhn.
- Về văn hóa ẩm thực
+ Sự chi phối ca hai yếu tố tự nhiên là sông nước và thực vật được thể hin trước
hết trong việc lựa chọn cấu bữa ăn truyền thống vi ba thành phần chính: cơm-
rau-
+ Ngưi Việt tận dụng những sản vật phong phú trong tự nhiên tạo ra những
món ăn mang tính tổng hợp với những nguyên liệu, gia vị đa dạng
+ Tính linh hoạt trong văn hóa m thực thể hiện việc ăn ung theo mùa, theo
vùng min, lưa chọn món ănn bằng giữa thể môi trường cũng một trong
những yếu tố thể hin sự thích nghi, tận dụng, ứng phó vi môi trường tự nhiên.
- Về văn hóa trang phục
+ Người Việt thường sử dụng các chất liệusẵn trong tự nhiên, mng, nhẹ và
ngun gốc từ thực vật, mang đậm dấu n nông nghiệp trồng trọt, sống xứ nóng
nên chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng mát như: tơ tằm,sợi bông, sợi đay, sợi gai
+ Màu sắc trang phục truyền thống của ni Việt là màu nâu (màu đất) và màu
đen (màu n), thể hiện sự thích nghi với môi trường sống sinh hoạt của nghề
nông trồng lúa nước. + n vành rộng mái dốc do đặc thù khí hậu nắng
lm, mưa nhiu.
+ Trang phục truyền thống của nam giới thường ny áo nh, quần tọa phù
hợp vi khí hậu nóng bức và công việc đồng áng.
- Về văn hóa và sinh hoạt
+Vật liệu làm nhà có sẵn trong tự nhiên như gỗ, tre, na… thể hin khả năng sáng
tạo trọng vic thích nghi và tận dụng các điều kiện tự nhiên.
+ Kiến trúc n mang đậm dấu ấn của vùng sông nước vi nhà sàn kiu n phổ
biến, thích hợp cho cả min ng nước ln min núi để ng phó với những tác
động xấu ca môi trường
+ Sang thời phong kiến thì nđất bng là phổ biến, song dấu n n hóa song
nước n thể hiện kiểu nhà mái cong phỏng mũi thuyền, thậm chí n
ng nước còn dùng thuyền làm nhà ở hình thành nên các xóm chài.
+ Không gian ngôi nhà Việt là không gian mở, cửa rộng, thoáng mát, giao hoà
vs tự nhiên, xung quanh y xanh bao bọc che chở. Về việc chọn hưng nhà
chọn đất làm nhà, ng nưa thích của ngưi Việt là hướng nam hoặc đông
nam, các hướng này sẽ tận dụng được gió mát từ bin thổi vào và tránh được nng
nóng.
- Về văn hóa đi lại
+ Giao thông đưng bm phát triển do đa nh ng ngòi y đặc. Do đó, chỉ
mi những con đường nhỏ, n ch yếu là đi bộ, vn chuyn nhờ ngựa, voi,
trâu; quan lại đi bằng cáng, kiệu.
+ Giao thông đưng thủy phát triển, do đa nh nhiều ng ngòi, bờ biển kéo i
từ Bắc chí Nam nên người Việt đi lại chủ yếu bằng thuyn, ghe, xung,đò
+ Cuộc sng sinh hoạt gắn liền với sông nước nên nhnh ng sông, con đò đã
ăn u vào trong duy, trong cách nghĩ (Thuyền theo i, gái theo chng; Thuyền
v nhớ bến cng...). Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách ca
người đi trênng nước nlặn lội, quá giang, xe đò..
- Tóm li, lao động sản xuất, ăn, mặc, đi lại là những hoạt động để đáp ng
các nhu cầu cần thiết của con người, đồng thời cũng thể hiện sự ng xử văn hóa
của con người với môi trưng tự nhiên. Qua đó, thể hin nét dấu ấn loại nh
văn hóa nông nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hin khả năng tận dụng, thích nghi
và ứng phó linh hoạt với môi trường sông nước và xứ sở thực vật.
Câu 4. Hãy chỉ ra sự ứng xử vi môi trưng hi ca người Việt được thể
hinlĩnh vực văn hoá vật chất.
- Về văn hóa lao động sản xut:
+ Nghề nông trồng lúa nước theo phương thức sản xuất tiu nông tự túc tự cấp
phương thức sản xuất chủ đạo, chi phối toản bộ nền tảng kinh tế hội Việt Nam
truyn thống.
+ Tiếp tục truyn thống nông nghiệp lúa nưc đã được định nh từ thờin Lang
- Âu Lạc và duy trì trong suốt nn năm Bắc thuộc, trong quá trình y dựng quốc
gia tự chủ, các triều đại phong kiến đều rất coi trọng việc canh nông các
chính sách khuyến nông tích cực.
+ Từ thời ng Vuơng dựng nước cho đến suốt thời phong kiến Đại Việt, phương
thức sản xuất ng nghiệp lúa nước được duy trì và phát trin với vai trò kinh tế
chủ đạo. ng với nghề nông sự mrộng và phát triển các làng nghề thủ ng
phục vụ cho các nhu cầu sản xuất và sinh sốngng ny.
- Trong văn hóa ẩm thc:
+Tính linh hoạt trong văn hóa m thực thể hiện việc ăn ung theo mùa, theo
vùng miền cũng là một cách tự thích nghi với nền kinh tế tiểu nông tự túc, tự cấp
+ Bữa ăn ca người Việt ăn chung, các thành viên trong ba ăn liên quanph
thuộc nhau (chung ni m, chung chén nước chấm…). mang nh cộng đồng
nên trong bữa ăn ca người Việt rất thích trò chuyn.
+ Do li sống cộng đồng ng vi sự chi phối ca quan niệm Nho giáo coi trọng
n ti, thứ bậc nên nời Vit rất coi trọng nghi lvà thái độ ng x, ý tứ trong
bữa ăn (Ăn trông ni, ngi trông hướng).
- Trong nn văn hóa trang phc:
+ Người Việt thường chú trọng nh bn chắc ăn chắc, mặc bn”, thích trang phc
n đáo, gin d
+ Màu sắc trang phc truyn thống ch yếu những gam u trầm tối: nâu, đen,
chàm, màu sắc phản ánh phong cách truyền thống của người Việt.
+ Các màu sắc dương nh (đỏ, ng…) ch mặc vào dp lễ hội nời Việt rất
ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân).
+Trang phục truyn thống của ph n thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ
thân,qun lĩnh, khăn chít đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn n là
một trong những nét bn sắc văn hóa n tộc để phân biệt vi trang phục ni
Tàu. Trong các dp lhội, phụ n mặc áo i (tứ thân hoặc năm thân vi nhiu
màu sắc).
+ Trang phục truyền thống ca nam gii thường ngày áo nh, quần tọa phù
hợp vi khí hu nóng bức và ng việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn
xếp, mc áo the, quần ống sớ. Trong sự ng xử với môi trường hội, trang phc
của người Việt thể hin quan niệm thẩm mỹ về vẻ đẹp kín đáo, gin dị.
- Về văn hóa và sinh hoạt:
+ Ngôi nhà một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư
n định (an lạc nghiệp).
+ Kiến trúc n ca nời Việt mang nh cộng đồng. nViệt truyn thống là 1
không gian sinh hoạt cộng đồng giữa các thành viên trong gia đình, các gian n
thường để thông nhau, không có vách ngăn.
+ Ranh giới giữa c nng xóm cũng thường chđược ngăn cách tượng trưng
bng một hàng cây (râm bụt, ruối, mồng tơi..) được xén thấp để dễ qua lại.
- Về văn hóa đi lại:
+ Giao thông đưng bm phát triển lối sống định nên cư ân ít nhu cầu
đi li, do nn kinh tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán gia
các vùng
+ Giao thông đưng thủy chiếm ưu thế nên phần lớn đô th là các cảng ng, cảng
bin (Vân Đồn, Thăng Long, Phố Hiến...).
+ Cuộc sống sinh hoạt gắn lin với ng nước nên nh nh dòng ng, con đò đã
ăn u vào trong duy, trong cách nghĩ (Thuyền theo lái, i theo chng; Thuyn
v nhớ bến chăng...). Ngay khi đi trên bộ, người Việt vn nói theo cách ca
người đi trênng nước: ln li, quá giang, xe đò...
Tóm li, lao động sn xuất, ăn, mặc, và đi lại là những hoạt động đđáp ng
các nhu cầu cần thiết của con người, đồng thời cũng thể hiện sự ng xử văn hóa
của con người vi môi trưng xã hội.
Câu 5. y chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương Ngũ hành vi sự hình
thành các triết lý sống của người Việt.
- Thuyết âm ơng ngũ nh, đây là hệ ng triết học Trung Hoa cổ đại,
phản ánh v bn chất và qui luật tồn tại ca vn vật trong tr bao gồm nhận
thức về tự nhiên, vđời sống hội con nời. Do sự giao hòa gia các mặt
đối lập trong vũ trụ và con người nên mi tạo ra những sự vật mi.
- Trong văn hóa bản địa ca người Việt cổ, cũng đã sẵn ý niệm về sự tồn tại
các cặp đôi, sự đối ngẫu âm/dương, ý niệm về sự đối xứng, cácn ngưỡng nghi lễ,
các câu chuyn thần thoại. sở để thuyết âm ơng ngũnh ăn sâu trong đời
sống n hóa tinh thần ca người Việt, trở thành sở nhận thức, từ đó ni Việt
nh thành triết sống cho mình truyền cho thế hệ sau
- Mối quan hệ giữa thuyết âm dương ngũ hành vi triết về sự n xứng, cặp đôi
+ Trong m thức của người Việt, âm dương luôn tồn tại trong sự cặp đôi, ơng
ng, n bằng âm ơng, chỉ khi đó thì sự vật mới hoàn thiện trọn vẹn, bền vững
hợp qui lut.
+ Trong thành ngữ, tục ngữ, li ăn tiếng nói hằng ny, các cặp âm dương thường
được sử dụng cặp đôi như cha/mẹ, ông/bà, trời/đất, đất/nưc, sông/núi...
- Mối quan hệ âm ơng ngũnh vi triết sống quân bình, hài hòa âm dương
+ Thấm nhuần triết âm ơng, người Việt quan niệm trạng thái tồn tại tối ưu ca
mi sự vật từ tự nhiên đến xã hội sự cân bng, hài hòa âm dương
+ Chỉ khi tồn tại trong trạng thái này, sự vật mi n định, bền vững, kng bị biến
đổi trạng thái. ( âm cực sinh dương, dương cực sinh âm nên cái thái quá đều
dẫn đến bất cập sinh biến: Đầy quá sẽ đổ; Già néo đứt dây; Hồng nhân bạc
mệnh).
+ Người Việt sống theo triết lí quân bình, duy trì trạng thái âm dương bù trừ nhau
từ việc ăn uống tời việc làm nở, cho đến việc ng xửi hòa trong quan hệ với
người khác để không làm mất lòng ai
+ Người Việt phê phán thái độ sống cực đoan Sướng lắm khổ nhiều; Trèo cao ngã
đau; Yêu nhau lắm, cắn nhau đau.
+ Triết sống quân nh khiến cho người Việt tự bằng lòng, an phận với những
gì mình đang có, không hiếu thắng, do đó thưng phê phán thái độ sống cực đoan.
- Mối quan hệ giữa âm ơng ngũ hành vi triết sống lạc quan ca người Việt
+ Nhận thức được qui luật trừ âm dương, vn nh vào cuộc sống nên người
Việt thường i nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến: trong rủi may,
trong dở có hay, trong hỏa có phúc.
+ Nhận thức được qui luật chuyn hóa âm dương nên i nn bin chứng về
cuộc sống: Không ai giàu ba họ, không khó ba đời; Khổ trước sưng sau,..
+ Sông khúc, người lúc; Thua keo này ta bày keo khác; Kiến tha lâu cũng
đầy tổ; Thất bại mẹ thành công; công mài sắt ngày nên kim; Người
lúc vinh cũng có lúc nhục, nước có lúc đục cũng có lúc trong
+ Thuyết âm dương ngũ nh giúp cho con ni một triết sống lạc quan,
tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến tiêu cực, tự bằng lòng an bài với
cuộc sống hiện tại, không nỗ lực cố gắng.
Câu 6. Hãy trình bày những hiu biết của anh/chị về phật giáo Việt Nam và
vai trò ca pht giáo đối vi đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa
nay.
- Quá trình du nhập và tưởng giáo lý cơ bản ca Phật giáo:
+ Phật giáo chính thức du nhập vào VN từ thời Bắc thuộc, nhanh chóng
cộng sinh trong dòng chảy của nền văn a dân tộc và phát triển cực thịnh
để trở thành quốc giao vào thời Lý – Trần.
+ ởng, giáo bản của Phật giáo: Thuyết Luân hồi Nhân quả -
Nghiệp báo; Thuyết Vô ngã; Thuyết Vô thường
+ Triết nhân sinh của Phật giáo: khuyên con người tu tâm, hướng thiện,
gạt bỏ tham-sân-si, đề cao triết lý sống bác ái, vô n vị tha.
- Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam:
+ Tính nhập thể: PGVN luôn đồng hành với cuộc sống của chúng sinh bằng
hững việc m thiết thực như nhà chùa mtrường dạy học, nhiều nhà sự
cũng đồng thời thầy thuốc chữa bệnh cho n, nhiều v cao tăng được
triều đình mời tham chính hoặc cố vấn trong những việc hệ trọng. Giáo
của PG còn được người Việt cụ thể hóa trong mối quan hđời thường (Tu
đâu cho bằng tu nhà, thờ cha kính mmi là chân tu).
+ Tính tổng hợp: tính tổng hợp chi phối đến thái đ ứng xử với PG của
người Việt, làm nên bản sắc riêng của PGVN. Đó sự dung hợp giữa PG
vi c tín nỡng và truyền thống văn hóa bản địa (dung hợp vi tín
ngưỡng sùng bái tự nhiên; dung hợp với n ngưỡng thờ mẫu, với thờ các v
thần, thánh,...); dung hợp giữa các tông phái của PG (Thiền tông với Mật
tông,..); dung hợp với các tôn giáo khác (để nh thành các tôn giáo riêng
của người Việt như đạo Cao Đài, đạo Hòa Hảo)
- Vai trò:
+ Tích cực: đến nay, trong số c tôn giáo mặt Việt Nam, PG n
giáo lớn nhất, ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất trong đời sống văn hóa
tinh thần và văn a tâm linh của người Việt. Với mỗi người dân Việt, giáo
của PG đã thấm nhuần vào trong tưởng, tạo nên một triết sống tu
tâm, hướng thiện và thái độ sống vtha, nhân ái, nhường nhịn. Ngôi chùa
cũng nơi giáo dục đạo đức và ng hướng thiện, nơi an trú của tâm hồn và
cũng là nơi ẩn chứa các gtrị văn hóa truyền thống đã có lịch shàng ngàn
năm của dân tộc.
+ Tiêu cực: PG đã góp phần m hạn chế, thui chột khả năng hành động và
đấu tranh của con người khi cần phải bảo vệ công lý, lẽ phải. Do ảnh ởng
của thuyết “luân hồi”, “quả báo của PG nhiều người Việt thường kng chủ
động sử dụng luật pháp là công cụ bảo vệ mình khi quyền lợi bị xâm hại, mà
chọn phương pháp im lặng trông chờ vào quả baso, tin vào sự trừng phạt của
luật nhân qu h ơn luật pháp, vì vậy từ đây cũng không hình thành thói
quen sử dụng luật pháp trong đời sống dân sự.
Câu 7. Hãy trình bày những hiu biết của anh/chị về Nho giáo Việt Nam
vai trò của Nho giáo đối vi đời sống văn hoá tinh thần của ni Việt xưa
nay.
- Quá trình du nhập của Nho giáo:
+ Nho giáo theo chân quân m lược Trung Hoa du nhập vào Việt
Nam vào thời Bắc thuộc
+ Trong 10 thế kỷ Bắc thuộc Nho go chưa chỗ đứng đáng kể, mãi
đến thế kỷ XV Nho giáo mới thực sự khẳng đnh vai trò quan trọng
trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt thông qua nền giáo
dục Nho giáo.
- Nội dung tưởng, giáo lý ca NG:
+ Tam cương: quân thần, phụ - tử, phu ph
+ Ngũ thường: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín
+ Chính danh: mỗi người phải là đúng danh phận của mình thì xã hội
mi ổn định, thái bình
- Vai trò của NG đi với người Việt:
+ Nho giáo làm nền tảng tưởng để tổ chức bộ máy nhà nước,
sở pháp lý đquản lý, duy trì sự ổn định của hội, dựa trên c mối
quan hệ cộng đng hội gia đình theo quan niệm Tam cương, n
thường
+ nền tảng đạo đức đcủng cố các mối quan hgia đình- hội
theo thức bậc, kỷ cương của giáo Nho giáo, qua đó xác lập chuẩn
mc đạo đức đxây dựng mô hình nhân cách con người Việt Nam
truyền thống.
+ Nho giáo đã chi phối trực tiếp toàn diện hệ thống giáo dục, thi cử
truyền thống, từ mc đích, nội dung đến phương pháp giáo dục.
- Những mặt hạn chế:
+ Việc tuyệt đối hóa tính tôn ti, thứ bậc nguyên nhân làm hạn chế ý thức
về quyền cả nhân, mà hquả trực tiếp sự triệt tiêu ý thức phản biện/ phản
kháng của con người, đó cũng nguyễn nhân làm hạn chế việc sử dụng
công cụ pháp luật để bảo vệ quyền nhân.
+ ch trương đề cao đức trị hơn pháp trị nên Nho giáo khuyên khích "vô
tụng". Khổng Tử cho rằng: t xviệc kiện tụng, ta cũng n nời. Tất
phải làm cho dân không có việc kiện tụng".
+ Việc kết hợp, lồng ghép giữa đức trị vi pháp trkhiến cho sphân ch
giữa đạo và pháp mt ranh giới mờ, nhập nhằng, khó phân định.
Bằng chứng là, trong các bộ luật thời phong kiến Việt Nam, "Tam cương",
"Ngũ thường" là đạo ly nhưng cũng đồng thời là pháp lý.
Như vy, trong quá trình tiếp nhận Nho giáo, Nho giáo đã được Việt Nam
a, làm cho không còn trạng thái nguyên nữa mà phù hợp với đời
sống tưởng và văn hóa tinh thần của người Việt xưa và nay. Tóm lại,
trong nền tảng văn a truyền thống Việt Nam, Nho giáo đã ảnh hưởng và
chi phối sâu sắc và toàn diện mọi mặt của đời sống hội, xét cả hai mặt
tích cực và tiêu cực
Câu 8. y trình y dấu n của văn h nông nghiệp nh hưởng đến văn
hgiao tiếp ng xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp
nào cần được giữ gìn và phát huy.
Giao tiếp và ng xlà một hình thức biểu đạt văn hóa của nn, cộng
đồng khá nét. Do sự chi phối ca li sống nông nghiệp và tưởng NG
nên văn hóa giao tiếp ứng xử của người Việt có những đặc đim sau đây:
-
Do nn văn hóa nông nghiệp sống qun cư, sự gắn kết cộng đồng cao
nên người Việt coi trọng việc giao tiếp và thích giao tiếp. Biểu hin:
+ Chào hỏi nhau được xem là nghi thức ứng xử văn hóa quan trọng của
người Việt “li chào cao hơn mâm cổ”
+ Thích thăm viếng nhau, coi việc thăm viếng nbiểu hiện ca nh
cảm, tình nghĩa, để thắt chặt mối quan hệ
+ Giàu tính hiếu khách (khách đến nhà thường được đón tiếp niềm nở,
chu đáo, tận nh)
-
Thích m hiu, quan sát, đánh giá đối tượng giao tiếp:
+ Quan m đến những thông tin nhân của đối tượng giao tiếp (tuổi
tác, quê quán, nghề nghiệp,...). Đặc đim này cũng nguyên nhân
từ tính cộng đồng và li sống trọng tình (quan tâm đến nời khác)
-
ng xử nng tình cảm hơn lý trí:
+ Nguyên tắc ng xử này cũng thể hiện nét trong tc ngữ, ca dao:
Một b i không bằng một i nh; u nhau chín bỏ làm mười;
Yêu nhau c u cũng tròn, ghét nhau quả bồ n cũng méo; u nhau
mi việc chẳng nề, dẫu trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng,..
+ Vì coi trọng tình cảm nên trong giao tiếp, người Việt có cách ng
theo quan hệ thân tộc, coi mi người trong cộng đồng n bà con họ
hàng
-
Coi trọng danh dự n giá tr vật cht:
+ Trong quan hệ ng xử, người Việt coi trọng danh dự, danh tiếng hơn
giá tr vật chất (Tốt danh n lành áo; Đói cho sạch, rách cho thơm;
Tu chết để da, người ta chết để tiếng...)
+ coi trọng danh dự nên nghi thức li nói trong giao tiếp cũng thể
hin nh n ti, thứ bậc (chào nhau theo quan hệ hội và sắc thái tình
cảm chứ không chào nhau theo thời gian trong ny n nghi thức
phương Tây)
+ Chính quá coi trọng danh dự nên người Việt thường mắc bnh
din (Ở đời muôn sự tại chung, n nhau một tiếng anh ng mà thôi;
Một miếng giữa làng, kng bng một sàng xó bếp...)
+ trọng danh dự và sĩ diện nên người Việt rất sợ lun, lun
một khí li hại, ng buộc cá nhân với cộng đồng, nhđó mà duy trì
sự ổn định ca làng xã.
-
Gi ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp:
+ Khi giao tiếp, nời Việt thưng thói quen không đi thẳng vào vấn
đề cần nói, mà thường hay nói “vòng vo tam quốc” để đưa đẩy, tạo
không khí tn mật và thăm dò thái độ của đối phương
+ Do giữ ý, người Việt thường không bộc l trực tiếp cảm xúc ca mình
vi đối phương hay nói bóng nói gió, dùng hình ảnh ẩn d.
+ Ti độ giý trong giao tiếp dẫn đến m lý nhường nhịn, cả nể, sợ
mất lòng đối phương (Lời nói chng mất tiền mua, lựa li mà nói cho
vừa lòng nhau; Một sự nhịn, chín sự lành...)
+ Hệ quca việc giý, cả nể dẫn đến thái độ đắn đo, cân nhắc thái
quá, thiếu nh quyết đoán trong giao tiếp (Người khôn ăn nói nửa
chừng, để cho người dại nửa mừng nửa lo; Un lưba ln trước khi
nói...)
Chính thói quen ng xử nng tình cảm thái độ gi ý, cả nể, thiếu
nh quyết đoán trong giao tiếp đã khiến cho người Việt không m
thẳng thắn bày tỏ quan điểm trái chiều, cũng không m quyết liệt
đấu tranh chống li i xấu, i ác, i tiêu cực để bảo vệ lẽ phải,
chân lý. Đây chính một nguyên nn dẫn đến thái độ ng xử tiêu
cực với pháp luật
-
n hóa nn ngữ trong giao tiếp:
+ Lời nói mang nh biu trưng, ước lcao: Trong giao tiếp, nời Việt
thói quen không nói trực tiếp, cthể vào vn đề mình đang nói mà
nói bóng gió bng nh nh n d, ví von (Tm u đổ mt đầu tằm..).
Lối nói này tạo nên nh đa nghĩa, thể vn dụng linh hoạt vào nhiều
văn cảnh khác nhau.
+ Tính so sánh và tương phản: trong tc ngữ, thành ngữ, lời ăn tiếng nói
hằng ngày, người Việt thưng hay ng những u nói hai vế đối
xứng trong quan hệ so nh, ơng phản ( Trèo cao/té đau; Ông nói
gà/bà nói vịt...). Cấu trúc này tạo tiết tấu, vn điu cho lời nói giàu chất
t.
Mỗi nét đặc trưng văn hóa ng xử giao tiếp Việt Nam đều quan trọng
n nhau tạo nên một nn văn hóa ng xử mn màu, phong phú thấm đẫm
nh người của người Việt. Nếu xét đến những nh hưởng tiêu cực mà các
đặc trưng văn a ng xử giao tiếp đem lại thì vn vật tất yếu đều phải
những mặt tích cực và mặt tiêu cực, hai yếu tố này luôn song nh ng
nhau. lẽ đó nên nhờ những tác động tiêu cực này thể thông qua đó
phát trin hơn, hoàn thin hơn, tiếp tục gìn giữ, bảo tồn và phát huy các đặc
trưng văn hóa ng xử giao tiếp nói riêng cũng nbản sắc văn hóa truyn
thống Việt Nam nói chung.
Câu 9. y trình y đặc đim của gia đình Việt Nam truyền thống,
qua đó chỉ ra vai trò ca gia đình trong việc hình thành nhân ch
nhân.
Do sự chi phối ca li sống nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo nên văn hóa
gia đình truyền thống Việt Nam có những đặc đim sau đây:
-
Sự chi phối ca li sống nông nghiệp: sự gắn kết cộng đồng cố kết
gia đình bền chặt, mỗi gia định thưng ba, bn thế hệ ng nhau
chung sống trong một nhà (tam đại đồng đường, tứ đại đồng đưng),
vy các thành viên trong gia đình gắn bó, yêu thương, đùm bọc, nương
tựa, giúp đỡ lẫn nhau (Chị ngã em nâng; Con dạii mang; Anh em như
thể tay chân...)
-
Sự chi phối của tương Nho giáo: tổ chức gia đình theo chế độ phụ
quyn nên con i mang họ bố, nời b quyn quyết định mọi thứ
và chịu trách nhim chính trong gia đình về mọi mặt (Phu xướng phụ
tùy; Cha m đặt đâu con ngồi đó); con trai sẽ được hưởng di sản thừa kế
và nhim vụ thờ ng tổ tiên. n cạnh đó, n theo chế độ phụ hệ
của Nho giáo yêu cầu phụ nphải tam tòng tứ đức, chấp nhận đa thê
(trai chính chuyên 5 thê 7 thiếp, i chính chuyên chbiết 1 chồng). T
đó, thể thấy tưởng Nho giáo là nguyên nhân dẫn đến quan niệm
Trọng nam khinh n (Nhất nam viết hữu, thập n viết vô) cho n
người ph ntrong thời phong kiến phải chịu nhiu thiệt thòi, bất công.
Người đàn ông lúc bấy girất quyền lực, có thể biến những thành viên
khác trong gia đình thành kẻ phthuộc. Không những vy, người đàn
ông quyền đánh đập “bán vợ đợ con”. Mặc dù, ni phụ nữ chăm lo
vun vén cho gia đình nhưng vị thế vn bị xem nhẹ trong hội lúc bấy
gi.
Vai trò:
-
Gia đình luôn là tổ ấm đem lại hạnh phúc, yêu thương, chia sẻ vui bun,
luôn đảm bảo những điu kin tốt nhất, an toàn nhất cho mỗi con người.
n cạnh đó, gia đình còn môi trường sng, môi trường giáo dc đầu
tiên để mỗi cá nhân hình thành, hoàn thin nhân cách cá nhân.
-
Vai trò giáo dc trong gia đình gi vai trò ch đạo trong sự nh thành
và phát trin nn cách con người. Mỗi nn, từ khi chúng ta lọt lòng
m đến khi trưởng thành, chúng ta được dạy từ li ăn, tiếng nói, cách
xử vi ông bà, cha mẹ, anh ch em, với cộng đồng n thế nào cho
đúng.
-
Trong gia đình Việt Nam thưng tồn tại nhiều thế hệ, mi liên hệ mật
thiết vi nhau nên sự truyn th kinh nghim, gtrvăn hóa truyền
thống và hin đại ca thế hệ trước cho thế hệ sau, tạo nên giá trhội
và nn cách văn hóa của mỗi con người.
Câu 10. y trình y đặc trưng của văn hlàng và ảnh hưng của
nó đến thói quen, lối sống, cách duy, ng xử của người Việt. u
tầm nhng câu tnh ngữ, tc ngữ nói về văn hoá làng của người Việt.
Do phương thức sản xuất nông nghip trồng trọt định cho nên
làng là không gian sống ch đạo ca người Việt, cũng là cái nôi nh thành
nên những đặc trưng ca bn sắc văn hóa truyển thống Việt Nam, với hai
đặc trưng tiêu biu là tính cộng đồng và tính tự trị:
Tính cộng đng
-
Cơ sởnh thành:
+ Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt phải sống định
nên hai mối quan hệ gắn bó: huyết thống và láng giềng
+ Do nh chất thời vụ nông nghiệp cần sự ơng trợ, giúp đỡ ln nhau
trong lao động sản xuất
-
Biu hin:
+ Về kinh tế: cư n trong làng tương trợ nhau trong lao động sản xuất,
chống thiên tai như hạn n, lụt,..., giúp đỡ nhau khi đói kém, mất
mùa (Một miếng khi đói bằng một gói khi no, Lá lành đùm lá rách,...)
+ Về nh cảm: n trong lành gắn bó, giúp đ nhau khi gặp k
khăn, hoạn nn, m sự, chia sẻ cho nhau khi vui, khi bun (Ti la tắt
đènnhau...)
+ Về phong tục, n ngưỡng: n trong ng chung phong tc, tập
quán, n ngưỡng, ng nhau thờ Thành Hoàng, cùng tham gia các hội
hè, đình đám..., đặt lợi ích cộng đồng lên trên quyền linn
+ Về luật pháp: mi thành viên trong ng không được pháp luật công
nhận vi cách nn bị hòa chung trong trách nhim ca cộng
đồng làng
-
Tác động ca nh cộng động đến li sống, duy, ng xử ca nời
Việt:
+ Tích cực: tạo nên nếp sống n ch bình đẳng tính tập thể hòa
đồng, đoàn kết,....
+ Tiêu cực: tư tưng bè phái, chủ nghĩa thân quen, thói dựa dẫm, ỷ lại,
thói cào bng, đố k
Tính tự trị:
-
Cở sở nh thành: Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt sống
định và nền kinh tế tiu nông tự túc tự cấp là nguyên nn dẫn đến
li sống khép kín, tự trị, hướng ni
-
Biu hin:
+ Về không gian địa lý: n trong làng sống qun tụ trong một không
gian khá biệt lập, bao quanh là lũy tre, cổng làng, khiến cho mi làng
tồn tại n một tiu vương quốc khép kín, làng nào biết làng ấy
+ Về kinh tế: mi làng tồn tại nmột đơn vị kinh tế độc lập, khả
năng tự túc tự cấp nên ít có nhu cầu quan hệ giao thương với bên ngoài
+ Về nh cảm: các thành viên trong làng đều quan hệ họ ng, n
quan hệ giao lưunh cảm cũng đầy đủ, khép kín trong phạm vi làng
+ Về phong tục, tín nng
+ Về tổ chức hành chính: mi làng đều bmáy nh chính tự quản
độc lập. Mỗi làng l làng ơng ước là một loại luật tc n gian
bắt ngun từ tập quán của từng làng, để ng buộc các thành viên trong
làng vào một nề nếp, qui củ, tạo thành nếp sống chung n định trong
không gia khép n ca mỗi làng. Bởi vậy nời n trong ng ít hiểu
luật pháp n nước, nhưng lại hiểu nm l làng và tuân thủ một
cách nghiêm ngặt, đến nổi l làng n hiu lực n luật pháp n
nước (Phép vua thua lệ làng...). Bởi vậy, đó cũng nguyên nhân dẫn
đến thói quen không tuân th luật pháp nhà nước của người Việt.
-
Tác động canh tự trị đến li sống, tư duy, ng xử của ..
+ Tích cực: tạo nên ý thức tự lập, tự ch, tự lực, tự cưng và đức tính
cần cù, chịu khó, tiết kiệm
+ Tiêu cực: nh thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích k, bè phái, cục
bộ, bảo th
Tính cộng đồng tính tự tr hai đặc trưng bn, tiêu biu của
văn a làng. 2 đặc trưng này mối quan hệ hữu cơ, tác động bin
chứng, vừa là nguyên nn vừa là h qu nhau, tạo nên nh chất
lưỡng phân trong văn hóa làng Việt truyền thống. Từ 2 đặc trưng
này đã sản sinh ra những ưu nhược điểm tạo ra nh chất nước
đôi...
Câu 11. y phân tích nhng nguyên nhân dn đến sự chuyn đổi cấu
trúc văn hoá Việt Nam từ truyn thng đến hiện đại.
n hóa Việt Nam sản phẩm của nh qtrình, như một ng
chảy liên tc từ quá khứ đến hiện tại. Nền văn hóa truyền thống Việt Nam
là sản phẩm ca ng nn năm dựng nước và gi nước, trên nền tảng của
phương thức nông nghiệp lúa nước tiu nông. Những đặc trưng ca văn hóa
truyn thống đã thẩm thấu đến những tầngu nhất ca đời sống hội, kết
đọng trong li sống, duy, ng xử của con người, làm nên cái gọi là
bn sắc văn hóa Việt.
Tuy nhiên, là một phạm trù văn hóa hội, văn hóa hin nhiên là
không thể n định, bất biến khi hội những thay đổi mang nh bước
ngoặt. Sự thay đổi mang nh bước ngoặt ca hội Việt nam sau my
mươi thế kỷ tồn tại của xã hội phong kiến, trên nn tảng văn minh lúa nước
đó là cuộc tiếp xúc, giao lưu vi phương Tây.
Sự tiếp xúc với văn hóa phương Tây, khởi đầu từ văn hóa Pháp
(1858 1945), sau đó là tiếp xúc vi văn hóa M min Nam (1954
1975), vi văn hóa xã hội ch nghĩa ở miền Bắc (1954 1990), và hin nay
là quá trình giao lưu toàn cầu hóa. ng với sự thay đổi nền tảng kinh tế -
hội ca đất nước trong quá trình ng nghiệp hóa hin đại a, các
cuộc tiếp c giao u văn hóa này là những nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang
hin đại.
Sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa VN từ truyền thng sang hiện đại
thực ra đã được manh nha từ thế kỉ XVI XVII, bắt đầu từ cuc tiếp xúc
vi văn hóa phương Tây thông qua vai trò của các nhà buôn, và sau đó là
các giáo sĩ -đốc giáo đến để truyn đạo. Tuy nhiên, ch từ khi người
Pháp đặt được sự thống tr lên toàn bộ lãnh thổ VN thì nh ng của văn
minh ng nghiệp phương Tây mới thực sự tác động một cách toàn diện
sâu sắc trên mi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần của người Việt,
từng bước làm thay đổi văn hóa Việt.
Tiếp đó là cuộc tiếp xúc và giao lưu vi văn hóa Mỹ và phương Tây
din ra từ 1954 đến 1975 miền Nam hệ qu tất yếu ca cuộc chiến
tranh m lược của đế quốc Mỹ; theo đó, nn kinh tế, văn hóa, hội
min Nam phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Cuộc giao lưu văn hóa với các nước xã hội chnghĩa Đông Âu din
ra min Bắc hội chnghĩa, đây cuộc giao lưu văn hóa vi nh chất
chủ đng, thông qua con đưng hợp tác, giúp đỡ, trao đổi kinh tế, văn hóa,
giáo dc, khoa học (gửi sinh viên và n bộ đi học nước ngoài, chuyên
gia nước ngoài sang giúp Việt Nam).
Theo nhận xét của nhà nghiên cứu Hoài Thanh: Sự gặp gỡ phương
Tây là cuộc biến thiên lớn nhất trong lịch sử VN từ my mươi thế kỷ”. Tác
động ca sự kiến này đã khiến cho Cả nn tảng xưa bị một phen điên đảo,
lung lay”. Chính cuộc biến thiên lớn nhất” ca lịch sử này đã tất yếu dẫn
đến sự thay đổi tính bước ngoặt của văn hóa VN, khi nó vượt ra khỏi
gii hạn của phạm trù văn hóa truyn thng phương Đông nông nghiệp, để
bắt đầu cuộc hội nhập vi nn văn hóa và văn minh ng nghiệp phương
Tây. Chính sự chuyển mình đó đang là những nhân tố nh quyết định
dẫn đến quá trình chuyn đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyn thống
sang hin đại.
Câu 12. Anh hay chị hãy phân tích văn hViệt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hvà nh hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam
hin nay.
Sau năm 1975, hai miền thống nhất, hội Việt Nam đã qui về một
mi, giao lưu văn hóa được mở rộng. Quá trình hội nhập giữa Vit Nam vi
thế gii đã khẳng định thái độ của Việt Nam chấp nhận toàn cầua từng
bước. Thông qua các tổ chức quốc tế khu vực, nước ta đã ch động tạo
quan hệ để liên kết các giá trị khu vựcc, từng bước hội nhập với thế giới.
Về văn hóa vật chất, toàn cầu hóa góp phần kích thích sự cạnh tranh,
thúc đẩy sự phát trin khoa học kỹ thuật, làm ng tốc độ phát triển kinh tế,
ng mức sống của n, rút ngắn thời gian để theo kp sự phát triển của
thế gii nhờ áp dụng kinh nghiệm khoa học ng nghệ hin đại ca thế
giới.
Về văn hóa tinh thần, trong giao lưu toàn cầu hóa, n văn hóa
nông nghiệp lúa nước VN được tiếp xúc vi các nền n hóa phong phú, có
điu kin để hưởng thụ các sản phẩm văn hóa đa dạng của nhân loại. Tạo ra
môi trường để cọ xát giữa văn hóa truyn thống vi những gtrvăn hóa
mi ca nn loại, đó là con đường để đào thải những đặc trưng văn hóa
n tộc đã trở nên li thời, không n phù hợp với thời hiện đại. Đồng thời
qua giao lưu văn hóa truyn thống VN sẽ được bổ sung, làm giàu thêm bởi
những giá tr văn hóa tiên tiến của nhân loại.
Tuy nhn, toàn cầu hóa vi nn kinh tế thtrường cạnh tranh lạnh
lùng vì li nhuận đang dẫn tới nguy làm i mòn những giá tr truyn
thống ca n tộc (li sống trọng tình, sự bn vng ca gia đình nh n
định ca hội...). Toàn cầu hóa kinh tế sẽ mang lại sự hưởng th các giá
trị vật chất, theo đó là văn hóa tiêu ng, n hóa ng thụ, là khát vng
làm giàu, li sống ăn chơi sa đọa, bạo lực, thực dụng, tác động đến li sống
gin d, cần kiệm của người VN truyền thống. Tính cộng đồng nmột giá
trị tốt đẹp của văn hóa làng đang chịu thử thách mạnh mẽ trước làn ng
đô thị hóa. Các quan hệ gia đình lỏng lẻo dần, sự phân hóa trong tư duy,
li sống, cách ứng xử giữa các vùng min, các tầng lớp dân cư, các thế hệ.
Trong giai đoạn hiên nay, văn hóa Việt Nam đang bui giao thi,
khi các giá tr truyn thống đang bị khủng hoảng, nhiều i cũ đã tra li
thời, trong khi i mới du nhập ạt chưa được thẩm định bởi thời gian
nên chưa định nh những chun mực mới. Do đó không tránh khỏi những
hin tượng bồ, đan xen vvăn hóa, trong đó tốt xấu lẫn ln, tệ nạn
hội lan tràn, khó kim soát.
- Tác động vi giới trẻ
+ Trong giao u hội nhập toàn cầu hóa, giới trẻ ý thức hơn về quyền nghĩa
vụ học tập sẽ vào học trong các ngành nghề đáp ng dần với th trưng lao động
trong nước và quốc tế.

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
Các câu hỏi cụ thể:
Câu 1. Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hoá gốc chăn nuôi du
mục và văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt. Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó.
Các nền văn hóa của mỗi dân tộc dù có phong phú và đa dạng đến
mấy cũng có nguồn gốc từ một trong hai loại hình văn hóa gốc là văn hóa
gốc chăn nuôi du mục và văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt. Tuy nhiên,
giữa hai loại hình văn hóa gốc này có sự khác nhau:
- Về điều kiện tự nhiên và môi trường:
+ Loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục hình thành ở phương
Tây, bao gồm toàn bộ Châu Âu, do điều kiện khí hậu ở đó lạnh
khô, địa hình chủ yếu là thảo nguyên, xứ sở của những đồng cỏ,
thích hợp cho chăn nuôi. Vì vậy, nghề truyền thống của cư dân
phương Tây cổ xưa là chăn nuôi.
+ Loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt hình thành ở
phương Đông gồm Châu Á và Châu Phi, ở đây khí hậu nóng ẩm,
mưa nhiều, có những con sống lớn, những vùng đồng bằng trù phú,
phì nhiêu, màu mỡ thích hợp cho trồng trọt phát triển - Về lối sống:
+ Ở loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục, việc chăn nuôi đòi
hỏi phải di chuyển nhiều, sống du cư, rong ruổi khắp nơi để tìm
đồng cỏ, nguồn thức ăn cho đàn gia sức, tạo nên một lối sống thích
di chuyển, trọng động, hướng ngoại.
+ Ở loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt, do nghề trồng
trọt buộc con người phải thường xuyên chăm bón cho cây cối, chờ
cây cối lớn lên, ra hoa, kết trái và thu hoạch, hình thành lối sống
định cư, trọng tĩnh, thích sự ổn định, hướng nội.
- Về cách ứng xử với môi trường tự nhiên:
+ Đối với loại hình văn hóa gốc chăn nuôi, vì nghề chăn nuôi luôn
di chuyển nên cuộc sống của họ không phụ thuộc vào thiên nhiên,
từ đó nảy sinh tâm lý không coi trọng thiên nhiên, có tham vọng
chinh phục, chế ngự thiên nhiên.
+ Đối với loại hình văn hóa gốc trồng trọt, do nghề trồng trọt phụ
thuộc vào thiên nhiên nên cư dân rất tôn trọng và sùng bái thiên
nhiên, với mong muốn sống hòa hợp với thiên nhiên.
- Về tính chất xã hội:
+ Đối với văn hóa gốc chăn nuôi du mục vì sống du cư nên tính
gắn kết cộng đồng của dân du mục không cao, đề cao tính cá nhân
dẫn đến việc ganh đua, hiếu thắng, lối sống độc tôn, độc đoán
trong cách tiếp nhận và cứng rắn trong cách đối phó.
+ Đối với văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt vì sống định cư, lâu
dài nên tính cộng đồng gắn kết cao.
- Về nguyên tắc tổ chức cộng đồng:
+ Nghề chăn nuôi cần nhiều đến sức mạnh nên người đàn ông có
vai trò quan trọng, trọng võ, trọng sức mạnh, trọng nam giới.
+ Nghề trồng trọt lại trọng văn, trọng phụ nữ. Người phụ nữ giữ
vai trò quan trọng trong gia đình, chăm lo vún vén cho gia đình,
làm các công việc đồng án.
- Về lối nhận thức, tư duy:
+ Đối với loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục thiên về tư duy
khoa học, coi trọng tính khách quan, đối tượng tiếp xúc hàng ngày
là đàn gia súc với từng cá thể độc lập, từ đó hình thành kiểu tư duy
phân tích chú trọng đến từng yếu tố.
+ Đối với loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt thì thiên về
tư duy tổng hợp – biện chứng, coi trọng các mối quan hệ, thiên về
kinh nghiệm chủ quan, cảm tính do việc trồng trọt của cư dân phụ
thuộc vào nhiều tố như trời, đất, nắng, mưa,..
- Về cách ứng xử trong cộng đồng:
+ Loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục có lối sống trọng lí, ứng
xử theo nguyên tắc, thói quen tôn trọng pháp luật
+ Loại hình văn hóa gốc nông nghiệp do cuộc sống cộng đồng, gắn
kết với nhau nên hình thành lối sống trọng tình, thái độ ứng xử mềm dẻo, linh hoạt.
Mỗi loại hình văn hóa đều có những điểm mạnh và điểm yếu
của nó. Tuy nhiên, trong thực tế thường không có nền văn hóa nào
chỉ thuần túy mang tính chất nông nghiệp trồng trọt hay tính chất
chăn nuôi du mục, bởi vậy, sự phân biệt trên của hai loại hình này
mang tính tương đối và căn cứ vào các yếu tố, đặc điểm có tính trội.
Câu 2. Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình văn
hoá gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.
Việt Nam nằm ở góc tận cùng phía Đông – Nam Châu Á, khí hậu nóng
ẩm, mưa nhiều, với những con sông lớn, những vùng đồng bằng phù sa, phì
nhiêu, màu mỡ. Căn cứ vào những yếu tố trên, có thể thấy rằng nền văn hóa
Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình. Tất
cả những đặc trưng loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều thể
hiện rõ nét trong những đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam
Người Việt từ xa xưa đến nay đều ưa thích một cuộc sống định cư, ổn
định, lâu dài, trọng tĩnh tạo nên tình cảm gắn bó với quê hương xứ sở, với
làng, nước,... qua đó cũng hình thành lối sống tự trị, khép kín, hướng nội. Vì
cuộc sống định cư nên tạo cho người Việt tính gắn kết cộng đồng cao, hàng
xóm sống lâu dài, hòa thuận trên cơ sở lấy tình nghĩa làm đầu “Bán anh em
xa, mua láng giềng gần”. Từ đó, chúng ta thấy người dân Việt theo lối sống
trọng tình nghĩa, đặt tình cao hơn lí, ứng xử văn hóa, nhân ái, không dùng
sức mạnh, bạo lực “Một bồ cái ý không bằng một tý cái tình”, “Lá lành đùm
lá rách”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng/Tuy rằng khác giống nhưng chung một
giàng”. Bên cạnh đó, lối sống định cư, ổn định cũng cần đến sự chăm lo vun
vén cho gia đình của người phụ nữ. Thêm nữa, nghề trồng trọt, đồng áng
cũng là công việc phù hợp với người phụ nữ, do đó vai trò của người phụ nữ
cũng được tôn trọng và đề cao. Chính vì vậy mà người Việt Nam coi “Nhất
vợ nhì trời”, “Lệnh ông không bằng cõng bà”.
Cư dân Việt Nam do sống bằng nghề nông nghiệp nên có sự gắn bó, phụ
thuộc vào tự nhiên dẫn đến người dân Việt có ý thức tôn thờ, sùng bái thiên
nhiên với mong muốn hòa hợp với thiên nhiên, lúc nào cũng ước mong mưa
thuận gió hòa để có cuộc sống no đủ. Câu cửa miệng của người Việt là “lạy
trời”, “nhờ trời”, “ơn trời...”. Đó chính là nguyên nhân của sự ra đời nhiều
tín ngưỡng, lễ hội sùng bái tự nhiên phổ biến ở khắp mọi miền trên đất nước
như lễ hội Cầu mưa, tín ngưỡng Phồn Thực,... Vì nghề nông lúc nào cũng
phụ thuộc vào hiện tượng thiên nhiên cho nên, về mặt nhận thức, hình thành
lối tư duy tổng hợp. Tổng hợp kéo theo biện chứng – cái mà người nông
nghiệp quan tâm không phải là các yếu tố riêng rẽ, mà là những mối quan hệ
qua lại giữa chúng “Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa”, “Được mùa lúa thì úa
mùa cau, tốt mùa cau thì đau mùa lúa”
Lối tư duy tổng hợp – biện chứng cũng là nguyên nhân dẫn đến lối ứng
xử mềm dẻo, linh hoạt, được thể hiện rõ qua quan niệm của người Việt “Ở
bầu thì tròn, ở ống thì dài”, “Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo
giấy”. Tuy nhiên, lối tư duy này nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính
cũng thể hiện rõ trong văn hóa nhận thức, ứng xử của người Việt, coi trọng
kinh nghiệm chủ quan hơn là cơ sở khách quan và tri thức khoa học.
Như vậy, với những đặc trưng đã phân tích ở trên, hầu như tất cả những
đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được thể
hiện rõ nét trong cách sống, phương thức tư duy, lối ứng xử của người Việt.
Câu 3. Hãy chỉ ra khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự
nhiên của người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
- Về văn hóa sản xuất vật chất
+ Ông cha ta đã tận dụng những điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nền
nông nghiệp lúa nước, có các chính sách bảo vệ sức kéo, khuyến khích tăng gia
sản xuất, khai hoang mở rộng diện tích canh tác, tu bổ hoàn thiện các công trình
thủy lợi để ứng phó với thiên nhiên.
+ Ngoài cây lúa nước chiếm ưu thế trong nền nông nghiệo trồng trọt còn hình
thành một cơ cấu cây trồng khá phong phú để tận dụng những ưu điểm khác nhau
về thổ nhưỡng khí hậu của từng vùng miền.
+ Qua quá trình lao động sản xuất, cha ông ta đã rút gọn được một hệ thống kinh
nghiệm của nghệ thuật trồng lúa nước. Kinh nghiệm sản xuất không những được
lưu truyền trong dân gian, mà vẫn được tập hợp lại, chỉnh sửa thành sách để phổ
biến rộng rãi cho nông dân
+ Để phục vụ cho nông nghiệp, cha ông ta cũng đã sáng tạo ra một hệ thống nông
cụ truyền thông rất phong phú, đa dạng, gồm hàng trăm kiểu loại khác nhau.
+ Tất cả những kinh nghiệm được kết hợp và những thành tựu được tạo ra từ
phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đã phản ánh khả năng tận dụng, thích
nghi và ứng phó của người Việt đối với môi trường tự nhiên. - Về văn hóa ẩm thực
+ Sự chi phối của hai yếu tố tự nhiên là sông nước và thực vật được thể hiện trước
hết trong việc lựa chọn cơ cấu bữa ăn truyền thống với ba thành phần chính: cơm- rau-cá
+ Người Việt tận dụng những sản vật phong phú trong tự nhiên mà tạo ra những
món ăn mang tính tổng hợp với những nguyên liệu, gia vị đa dạng
+ Tính linh hoạt trong văn hóa ẩm thực thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo
vùng miền, lưa chọn món ăn cân bằng giữa cơ thể và môi trường cũng là một trong
những yếu tố thể hiện sự thích nghi, tận dụng, ứng phó với môi trường tự nhiên. - Về văn hóa trang phục
+ Người Việt thường sử dụng các chất liệu có sẵn trong tự nhiên, mỏng, nhẹ và có
nguồn gốc từ thực vật, mang đậm dấu ấn nông nghiệp trồng trọt, sống ở xứ nóng
nên chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng mát như: tơ tằm,sợi bông, sợi đay, sợi gai…
+ Màu sắc trang phục truyền thống của người Việt là màu nâu (màu đất) và màu
đen (màu bùn), thể hiện sự thích nghi với môi trường sống và sinh hoạt của nghề
nông trồng lúa nước. + Nón có vành rộng và có mái dốc do đặc thù khí hậu nắng lắm, mưa nhiều.
+ Trang phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù
hợp với khí hậu nóng bức và công việc đồng áng.
- Về văn hóa ở và sinh hoạt
+Vật liệu làm nhà có sẵn trong tự nhiên như gỗ, tre, nứa… thể hiện khả năng sáng
tạo trọng việc thích nghi và tận dụng các điều kiện tự nhiên.
+ Kiến trúc nhà mang đậm dấu ấn của vùng sông nước với nhà sàn là kiểu nhà phổ
biến, thích hợp cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng phó với những tác
động xấu của môi trường
+ Sang thời phong kiến thì nhà đất bằng là phổ biến, song dấu ấn văn hóa song
nước còn thể hiện ở kiểu nhà mái cong mô phỏng mũi thuyền, thậm chí cư dân
sông nước còn dùng thuyền làm nhà ở hình thành nên các xóm chài.
+ Không gian ngôi nhà Việt là không gian mở, có cửa rộng, thoáng mát, giao hoà
vs tự nhiên, xung quanh có cây xanh bao bọc che chở. Về việc chọn hướng nhà và
chọn đất làm nhà, hướng nhà ưa thích của người Việt là hướng nam hoặc đông
nam, các hướng này sẽ tận dụng được gió mát từ biển thổi vào và tránh được nắng nóng. - Về văn hóa đi lại
+ Giao thông đường bộ kém phát triển do địa hình sông ngòi dày đặc. Do đó, chỉ
mới có những con đường nhỏ, cư dân chủ yếu là đi bộ, vận chuyển nhờ ngựa, voi,
trâu; quan lại đi bằng cáng, kiệu.
+ Giao thông đường thủy phát triển, do địa hình nhiều sông ngòi, bờ biển kéo dài
từ Bắc chí Nam nên người Việt đi lại chủ yếu bằng thuyền, ghe, xuồng,đò
+ Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã
ăn sâu vào trong tư duy, trong cách nghĩ (Thuyền theo lái, gái theo chồng; Thuyền
về có nhớ bến chăng...). Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của
người đi trên sông nước như lặn lội, quá giang, xe đò..
- Tóm lại, lao động sản xuất, ăn, mặc, ở và đi lại là những hoạt động để đáp ứng
các nhu cầu cần thiết của con người, đồng thời cũng thể hiện sự ứng xử văn hóa
của con người với môi trường tự nhiên. Qua đó, thể hiện rõ nét dấu ấn loại hình
văn hóa nông nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận dụng, thích nghi
và ứng phó linh hoạt với môi trường sông nước và xứ sở thực vật.
Câu 4. Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể
hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
- Về văn hóa lao động sản xuất:
+ Nghề nông trồng lúa nước theo phương thức sản xuất tiểu nông tự túc tự cấp là
phương thức sản xuất chủ đạo, chi phối toản bộ nền tảng kinh tế xã hội Việt Nam truyền thống.
+ Tiếp tục truyền thống nông nghiệp lúa nước đã được định hình từ thời Văn Lang
- Âu Lạc và duy trì trong suốt ngàn năm Bắc thuộc, trong quá trình xây dựng quốc
gia tự chủ, các triều đại phong kiến đều rất coi trọng việc canh nông và có các
chính sách khuyến nông tích cực.
+ Từ thời Hùng Vuơng dựng nước cho đến suốt thời phong kiến Đại Việt, phương
thức sản xuất nông nghiệp lúa nước được duy trì và phát triển với vai trò kinh tế
chủ đạo. Cùng với nghề nông là sự mở rộng và phát triển các làng nghề thủ công
phục vụ cho các nhu cầu sản xuất và sinh sống hàng ngày.
- Trong văn hóa ẩm thực:
+Tính linh hoạt trong văn hóa ẩm thực thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo
vùng miền cũng là một cách tự thích nghi với nền kinh tế tiểu nông tự túc, tự cấp
+ Bữa ăn của người Việt là ăn chung, các thành viên trong bữa ăn liên quan và phụ
thuộc nhau (chung nồi cơm, chung chén nước chấm…). Vì mang tính cộng đồng
nên trong bữa ăn của người Việt rất thích trò chuyện.
+ Do lối sống cộng đồng cùng với sự chi phối của quan niệm Nho giáo coi trọng
tôn ti, thứ bậc nên người Việt rất coi trọng nghi lễ và thái độ ứng xử, ý tứ trong
bữa ăn (Ăn trông nồi, ngồi trông hướng).
- Trong nền văn hóa trang phục:
+ Người Việt thường chú trọng tính bền chắc “ăn chắc, mặc bền”, thích trang phục kín đáo, giản dị
+ Màu sắc trang phục truyền thống chủ yếu là những gam màu trầm tối: nâu, đen,
chàm, màu sắc phản ánh phong cách truyền thống của người Việt.
+ Các màu sắc dương tính (đỏ, vàng…) chỉ mặc vào dịp lễ hội và người Việt rất có
ý thức về việc làm đẹp (Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân).
+Trang phục truyền thống của phụ nữ thời phong kiến gồm: váy, yếm, áo tứ
thân,quần lĩnh, khăn chít đầu, thắt lưng. Trong đó chiếc váy được bảo tồn như là
một trong những nét bản sắc văn hóa dân tộc để phân biệt với trang phục người
Tàu. Trong các dịp lễ hội, phụ nữ mặc áo dài (tứ thân hoặc năm thân với nhiều màu sắc).
+ Trang phục truyền thống của nam giới thường ngày là áo cánh, quần lá tọa phù
hợp với khí hậu nóng bức và công việc đồng áng. Ngày lễ tết, lễ hội thì đội khăn
xếp, mặc áo the, quần ống sớ. Trong sự ứng xử với môi trường xã hội, trang phục
của người Việt thể hiện quan niệm thẩm mỹ về vẻ đẹp kín đáo, giản dị.
- Về văn hóa ở và sinh hoạt:
+ Ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư
ổn định (an cư lạc nghiệp).
+ Kiến trúc nhà của người Việt mang tính cộng đồng. nhà Việt truyền thống là 1
không gian sinh hoạt cộng đồng giữa các thành viên trong gia đình, các gian nhà
thường để thông nhau, không có vách ngăn.
+ Ranh giới giữa các nhà hàng xóm cũng thường chỉ được ngăn cách tượng trưng
bằng một hàng cây (râm bụt, ruối, mồng tơi..) được xén thấp để dễ qua lại. - Về văn hóa đi lại:
+ Giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư ân ít có nhu cầu
đi lại, do nền kinh tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng
+ Giao thông đường thủy chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các cảng sông, cảng
biển (Vân Đồn, Thăng Long, Phố Hiến...).
+ Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã
ăn sâu vào trong tư duy, trong cách nghĩ (Thuyền theo lái, gái theo chồng; Thuyền
về có nhớ bến chăng...). Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của
người đi trên sông nước: lặn lội, quá giang, xe đò...
➔ Tóm lại, lao động sản xuất, ăn, mặc, ở và đi lại là những hoạt động để đáp ứng
các nhu cầu cần thiết của con người, đồng thời cũng thể hiện sự ứng xử văn hóa
của con người với môi trường xã hội.
Câu 5. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương – Ngũ hành với sự hình
thành các triết lý sống của người Việt.
- Thuyết âm dương – ngũ hành, đây là hệ tư tưởng triết học Trung Hoa cổ đại,
phản ánh về bản chất và qui luật tồn tại của vạn vật trong vũ trụ bao gồm nhận
thức về tự nhiên, về đời sống xã hội con người. Do có sự giao hòa giữa các mặt
đối lập trong vũ trụ và con người nên mới tạo ra những sự vật mới.
- Trong văn hóa bản địa của người Việt cổ, cũng đã có sẵn ý niệm về sự tồn tại
các cặp đôi, sự đối ngẫu âm/dương, ý niệm về sự đối xứng, các tín ngưỡng nghi lễ,
các câu chuyện thần thoại. Là cơ sở để thuyết âm dương ngũ hành ăn sâu trong đời
sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở thành cơ sở nhận thức, từ đó người Việt
hình thành triết lí sống cho mình và truyền bá cho thế hệ sau
- Mối quan hệ giữa thuyết âm dương ngũ hành với triết lí về sự cân xứng, cặp đôi
+ Trong tâm thức của người Việt, âm dương luôn tồn tại trong sự cặp đôi, tương
ứng, cân bằng âm dương, chỉ khi đó thì sự vật mới hoàn thiện trọn vẹn, bền vững hợp qui luật.
+ Trong thành ngữ, tục ngữ, lời ăn tiếng nói hằng ngày, các cặp âm dương thường
được sử dụng cặp đôi như cha/mẹ, ông/bà, trời/đất, đất/nước, sông/núi...
- Mối quan hệ âm dương ngũ hành với triết lý sống quân bình, hài hòa âm dương
+ Thấm nhuần triết lí âm dương, người Việt quan niệm trạng thái tồn tại tối ưu của
mội sự vật từ tự nhiên đến xã hội là sự cân bằng, hài hòa âm dương
+ Chỉ khi tồn tại trong trạng thái này, sự vật mới ổn định, bền vững, không bị biến
đổi trạng thái. ( vì âm cực sinh dương, dương cực sinh âm nên cái gì thái quá đều
dẫn đến bất cập và sinh biến: Đầy quá sẽ đổ; Già néo đứt dây; Hồng nhân bạc mệnh).
+ Người Việt sống theo triết lí quân bình, duy trì trạng thái âm dương bù trừ nhau
từ việc ăn uống tời việc làm nhà ở, cho đến việc ứng xử hài hòa trong quan hệ với
người khác để không làm mất lòng ai
+ Người Việt phê phán thái độ sống cực đoan Sướng lắm khổ nhiều; Trèo cao ngã
đau; Yêu nhau lắm, cắn nhau đau.
+
Triết lý sống quân bình khiến cho người Việt tự bằng lòng, an phận với những
gì mình đang có, không hiếu thắng, do đó thường phê phán thái độ sống cực đoan.
- Mối quan hệ giữa âm dương ngũ hành với triết lí sống lạc quan của người Việt
+ Nhận thức được qui luật bù trừ âm dương, vận hành vào cuộc sống nên người
Việt thường có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến: trong rủi có may,
trong dở có hay, trong hỏa có phúc.
+
Nhận thức được qui luật chuyển hóa âm dương nên có cái nhìn biện chứng về
cuộc sống: Không ai giàu ba họ, không khó ba đời; Khổ trước sướng sau,..
+ Sông có khúc, người có lúc; Thua keo này ta bày keo khác; Kiến tha lâu cũng
đầy tổ; Thất bại là mẹ thành công; Có công mài sắt có ngày nên kim; Người có
lúc vinh cũng có lúc nhục, nước có lúc đục cũng có lúc trong
+ Thuyết âm dương ngũ hành giúp cho con người có một triết lý sống lạc quan,
tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến tiêu cực, tự bằng lòng và an bài với
cuộc sống hiện tại, không nỗ lực cố gắng.
Câu 6. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo ở Việt Nam và
vai trò của phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
- Quá trình du nhập và tư tưởng giáo lý cơ bản của Phật giáo:
+ Phật giáo chính thức du nhập vào VN từ thời Bắc thuộc, nhanh chóng
cộng sinh trong dòng chảy của nền văn hóa dân tộc và phát triển cực thịnh
để trở thành quốc giao vào thời Lý – Trần.
+ Tư tưởng, giáo lý cơ bản của Phật giáo: Thuyết Luân hồi – Nhân quả -
Nghiệp báo; Thuyết Vô ngã; Thuyết Vô thường
+ Triết lý nhân sinh của Phật giáo: khuyên con người tu tâm, hướng thiện,
gạt bỏ tham-sân-si, đề cao triết lý sống bác ái, vô ngã vị tha.
- Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam:
+ Tính nhập thể: PGVN luôn đồng hành với cuộc sống của chúng sinh bằng
hững việc làm thiết thực như nhà chùa mở trường dạy học, nhiều nhà sự
cũng đồng thời là thầy thuốc chữa bệnh cho dân, nhiều vị cao tăng được
triều đình mời tham chính hoặc cố vấn trong những việc hệ trọng. Giáo lý
của PG còn được người Việt cụ thể hóa trong mối quan hệ đời thường (Tu
đâu cho bằng tu nhà, thờ cha kính mẹ mới là chân tu).
+ Tính tổng hợp: tính tổng hợp chi phối đến thái độ ứng xử với PG của
người Việt, làm nên bản sắc riêng của PGVN. Đó là sự dung hợp giữa PG
với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa (dung hợp với tín
ngưỡng sùng bái tự nhiên; dung hợp với tín ngưỡng thờ mẫu, với thờ các vị
thần, thánh,...); dung hợp giữa các tông phái của PG (Thiền tông với Mật
tông,..); dung hợp với các tôn giáo khác (để hình thành các tôn giáo riêng
của người Việt như đạo Cao Đài, đạo Hòa Hảo) - Vai trò:
+ Tích cực: đến nay, trong số các tôn giáo có mặt ở Việt Nam, PG là tôn
giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất trong đời sống văn hóa
tinh thần và văn hóa tâm linh của người Việt. Với mỗi người dân Việt, giáo
lý của PG đã thấm nhuần vào trong tư tưởng, tạo nên một triết lý sống tu
tâm, hướng thiện và thái độ sống vị tha, nhân ái, nhường nhịn. Ngôi chùa
cũng là nơi giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, nơi an trú của tâm hồn và
cũng là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền thống đã có lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc.
+ Tiêu cực: PG đã góp phần làm hạn chế, thui chột khả năng hành động và
đấu tranh của con người khi cần phải bảo vệ công lý, lẽ phải. Do ảnh hưởng
của thuyết “luân hồi”, “quả báo” của PG nhiều người Việt thường không chủ
động sử dụng luật pháp là công cụ bảo vệ mình khi quyền lợi bị xâm hại, mà
chọn phương pháp im lặng trông chờ vào quả baso, tin vào sự trừng phạt của
luật nhân quả h ơn là luật pháp, vì vậy từ đây cũng không hình thành thói
quen sử dụng luật pháp trong đời sống dân sự.
Câu 7. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và
vai trò của Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
- Quá trình du nhập của Nho giáo:
+ Nho giáo theo chân quân xâm lược Trung Hoa du nhập vào Việt Nam vào thời Bắc thuộc
+ Trong 10 thế kỷ Bắc thuộc Nho giáo chưa có chỗ đứng đáng kể, mãi
đến thế kỷ XV Nho giáo mới thực sự khẳng định vai trò quan trọng
trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt thông qua nền giáo dục Nho giáo.
- Nội dung tư tưởng, giáo lý của NG:
+ Tam cương: quân – thần, phụ - tử, phu – phụ
+ Ngũ thường: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín
+ Chính danh: mỗi người phải là đúng danh phận của mình thì xã hội
mới ổn định, thái bình
- Vai trò của NG đối với người Việt:
+ Nho giáo làm nền tảng tư tưởng để tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ
sở pháp lý để quản lý, duy trì sự ổn định của xã hội, dựa trên các mối
quan hệ cộng đồng xã hội và gia đình theo quan niệm Tam cương, ngũ thường
+ Là nền tảng đạo đức để củng cố các mối quan hệ gia đình- xã hội
theo thức bậc, kỷ cương của giáo lý Nho giáo, qua đó xác lập chuẩn
mực đạo đức để xây dựng mô hình nhân cách con người Việt Nam truyền thống.
+ Nho giáo đã chi phối trực tiếp và toàn diện hệ thống giáo dục, thi cử
truyền thống, từ mục đích, nội dung đến phương pháp giáo dục. - Những mặt hạn chế:
+ Việc tuyệt đối hóa tính tôn ti, thứ bậc là nguyên nhân làm hạn chế ý thức
về quyền cả nhân, mà hệ quả trực tiếp là sự triệt tiêu ý thức phản biện/ phản
kháng của con người, đó cũng là nguyễn nhân làm hạn chế việc sử dụng
công cụ pháp luật để bảo vệ quyền cá nhân.
+ Vì chủ trương đề cao đức trị hơn pháp trị nên Nho giáo khuyên khích "vô
tụng". Khổng Tử cho rằng: “Xét xử việc kiện tụng, ta cũng như người. Tất
phải làm cho dân không có việc kiện tụng".
+ Việc kết hợp, lồng ghép giữa đức trị với pháp trị khiến cho sự phân cách
giữa đạo lý và pháp lý là một ranh giới mờ, nhập nhằng, khó phân định.
Bằng chứng là, trong các bộ luật thời phong kiến Việt Nam, "Tam cương",
"Ngũ thường" là đạo ly nhưng cũng đồng thời là pháp lý.
➔ Như vậy, trong quá trình tiếp nhận Nho giáo, Nho giáo đã được Việt Nam
hóa, làm cho nó ở không còn trạng thái nguyên sơ nữa mà phù hợp với đời
sống tư tưởng và văn hóa tinh thần của người Việt xưa và nay. Tóm lại,
trong nền tảng văn hóa truyền thống Việt Nam, Nho giáo đã ảnh hưởng và
chi phối sâu sắc và toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội, xét cả hai mặt tích cực và tiêu cực
Câu 8. Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn
hoá giao tiếp ứng xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp
nào cần được giữ gìn và phát huy.
Giao tiếp và ứng xử là một hình thức biểu đạt văn hóa của cá nhân, cộng
đồng khá rõ nét. Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp và tư tưởng NG
nên văn hóa giao tiếp ứng xử của người Việt có những đặc điểm sau đây:
- Do nền văn hóa nông nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng đồng cao
nên người Việt coi trọng việc giao tiếp và thích giao tiếp. Biểu hiện:
+ Chào hỏi nhau được xem là nghi thức ứng xử văn hóa quan trọng của
người Việt “lời chào cao hơn mâm cổ”
+ Thích thăm viếng nhau, coi việc thăm viếng như biểu hiện của tình
cảm, tình nghĩa, để thắt chặt mối quan hệ
+ Giàu tính hiếu khách (khách đến nhà thường được đón tiếp niềm nở, chu đáo, tận tình)
- Thích tìm hiểu, quan sát, đánh giá đối tượng giao tiếp:
+ Quan tâm đến những thông tin cá nhân của đối tượng giao tiếp (tuổi
tác, quê quán, nghề nghiệp,...). Đặc điểm này cũng có nguyên nhân
từ tính cộng đồng và lối sống trọng tình (quan tâm đến người khác)
- Ứng xử nặng tình cảm hơn lý trí:
+ Nguyên tắc ứng xử này cũng thể hiện rõ nét trong tục ngữ, ca dao:
Một bồ cái lý không bằng một tí cài tình; Yêu nhau chín bỏ làm mười;
Yêu nhau củ ấu cũng tròn, ghét nhau quả bồ hòn cũng méo; Yêu nhau
mọi việc chẳng nề, dẫu trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng,..
+ Vì coi trọng tình cảm nên trong giao tiếp, người Việt có cách xưng hô
theo quan hệ thân tộc, coi mọi người trong cộng đồng như bà con họ hàng
- Coi trọng danh dự hơn giá trị vật chất:
+ Trong quan hệ ứng xử, người Việt coi trọng danh dự, danh tiếng hơn
giá trị vật chất (Tốt danh hơn lành áo; Đói cho sạch, rách cho thơm;
Trâu chết để da, người ta chết để tiếng...)
+ Vì coi trọng danh dự nên nghi thức lời nói trong giao tiếp cũng thể
hiện tính tôn ti, thứ bậc (chào nhau theo quan hệ xã hội và sắc thái tình
cảm chứ không chào nhau theo thời gian trong ngày như nghi thức phương Tây)
+ Chính vì quá coi trọng danh dự nên người Việt thường mắc bệnh sĩ
diện (Ở đời muôn sự tại chung, hơn nhau một tiếng anh hùng mà thôi;
Một miếng giữa làng, không bằng một sàng xó bếp...)
+ Vì trọng danh dự và sĩ diện nên người Việt rất sợ dư luận, dư luận là
một vũ khí lợi hại, ràng buộc cá nhân với cộng đồng, nhờ đó mà duy trì
sự ổn định của làng xã.
- Giữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp:
+ Khi giao tiếp, người Việt thường có thói quen không đi thẳng vào vấn
đề cần nói, mà thường hay nói “vòng vo tam quốc” để đưa đẩy, tạo
không khí thân mật và thăm dò thái độ của đối phương
+ Do giữ ý, người Việt thường không bộc lộ trực tiếp cảm xúc của mình
với đối phương hay nói bóng nói gió, dùng hình ảnh ẩn dụ.
+ Thái độ giữ ý trong giao tiếp dẫn đến tâm lý nhường nhịn, cả nể, sợ
mất lòng đối phương (Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho
vừa lòng nhau; Một sự nhịn, chín sự lành...)
+ Hệ quả của việc giữ ý, cả nể dẫn đến thái độ đắn đo, cân nhắc thái
quá, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp (Người khôn ăn nói nửa
chừng, để cho người dại nửa mừng nửa lo; Uốn lưỡ ba lần trước khi nói...)
⇨ Chính thói quen ứng xử nặng tình cảm và thái độ giữ ý, cả nể, thiếu
tính quyết đoán trong giao tiếp đã khiến cho người Việt không dám
thẳng thắn bày tỏ quan điểm trái chiều, cũng không dám quyết liệt
đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, cái tiêu cực để bảo vệ lẽ phải,
chân lý. Đây chính là một nguyên nhân dẫn đến thái độ ứng xử tiêu cực với pháp luật
- Văn hóa ngôn ngữ trong giao tiếp:
+ Lời nói mang tính biểu trưng, ước lệ cao: Trong giao tiếp, người Việt
có thói quen không nói trực tiếp, cụ thể vào vấn đề mình đang nói mà
nói bóng gió bằng hình ảnh ẩn dụ, ví von (Trăm dâu đổ một đầu tằm..).
Lối nói này tạo nên tính đa nghĩa, có thể vận dụng linh hoạt vào nhiều văn cảnh khác nhau.
+ Tính so sánh và tương phản: trong tục ngữ, thành ngữ, lời ăn tiếng nói
hằng ngày, người Việt thường hay dùng những câu nói có hai vế đối
xứng trong quan hệ so sánh, tương phản ( Trèo cao/té đau; Ông nói
gà/bà nói vịt...). Cấu trúc này tạo tiết tấu, vần điệu cho lời nói giàu chất thơ.
➔ Mỗi nét đặc trưng văn hóa ứng xử giao tiếp Việt Nam đều quan trọng
như nhau tạo nên một nền văn hóa ứng xử muôn màu, phong phú thấm đẫm
tình người của người Việt. Nếu xét đến những ảnh hưởng tiêu cực mà các
đặc trưng văn hóa ứng xử giao tiếp đem lại thì vạn vật tất yếu đều phải có
những mặt tích cực và mặt tiêu cực, hai yếu tố này luôn song hành cùng
nhau. Vì lẽ đó nên nhờ những tác động tiêu cực này mà có thể thông qua đó
phát triển hơn, hoàn thiện hơn, tiếp tục gìn giữ, bảo tồn và phát huy các đặc
trưng văn hóa ứng xử giao tiếp nói riêng cũng như bản sắc văn hóa truyền
thống Việt Nam nói chung.
Câu 9. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống,
qua đó chỉ ra vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo nên văn hóa
gia đình truyền thống Việt Nam có những đặc điểm sau đây:
- Sự chi phối của lối sống nông nghiệp: sự gắn kết cộng đồng và cố kết
gia đình bền chặt, mỗi gia định thường có ba, bốn thế hệ cùng nhau
chung sống trong một nhà (tam đại đồng đường, tứ đại đồng đường), vì
vậy các thành viên trong gia đình gắn bó, yêu thương, đùm bọc, nương
tựa, giúp đỡ lẫn nhau (Chị ngã em nâng; Con dại cái mang; Anh em như thể tay chân...)
- Sự chi phối của tư tương Nho giáo: tổ chức gia đình theo chế độ phụ
quyền nên con cái mang họ bố, người bố có quyền quyết định mọi thứ
và chịu trách nhiệm chính trong gia đình về mọi mặt (Phu xướng phụ
tùy; Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó); con trai sẽ được hưởng di sản thừa kế
và có nhiệm vụ thờ cúng tổ tiên. Bên cạnh đó, còn theo chế độ phụ hệ
của Nho giáo yêu cầu phụ nữ phải tam tòng tứ đức, chấp nhận đa thê
(trai chính chuyên 5 thê 7 thiếp, gái chính chuyên chỉ biết 1 chồng). Từ
đó, có thể thấy tư tưởng Nho giáo là nguyên nhân dẫn đến quan niệm
Trọng nam khinh nữ (Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô) cho nên
người phụ nữ trong thời phong kiến phải chịu nhiều thiệt thòi, bất công.
Người đàn ông lúc bấy giờ rất quyền lực, có thể biến những thành viên
khác trong gia đình thành kẻ phụ thuộc. Không những vậy, người đàn
ông có quyền đánh đập “bán vợ đợ con”. Mặc dù, người phụ nữ chăm lo
vun vén cho gia đình nhưng vị thế vẫn bị xem nhẹ trong xã hội lúc bấy giờ. Vai trò:
- Gia đình luôn là tổ ấm đem lại hạnh phúc, yêu thương, chia sẻ vui buồn,
luôn đảm bảo những điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho mỗi con người.
Bên cạnh đó, gia đình còn là môi trường sống, môi trường giáo dục đầu
tiên để mỗi cá nhân hình thành, hoàn thiện nhân cách cá nhân.
- Vai trò giáo dục trong gia đình giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành
và phát triển nhân cách con người. Mỗi cá nhân, từ khi chúng ta lọt lòng
mẹ đến khi trưởng thành, chúng ta được dạy từ lời ăn, tiếng nói, cách cư
xử với ông bà, cha mẹ, anh chị em, với cộng đồng như thế nào cho đúng.
- Trong gia đình Việt Nam thường tồn tại nhiều thế hệ, có mối liên hệ mật
thiết với nhau nên có sự truyền thụ kinh nghiệm, giá trị văn hóa truyền
thống và hiện đại của thế hệ trước cho thế hệ sau, tạo nên giá trị xã hội
và nhân cách văn hóa của mỗi con người.
Câu 10. Hãy trình bày đặc trưng của văn hoá làng và ảnh hưởng của
nó đến thói quen, lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt. Sưu
tầm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt.
Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư cho nên
làng là không gian sống chủ đạo của người Việt, cũng là cái nôi hình thành
nên những đặc trưng của bản sắc văn hóa truyển thống Việt Nam, với hai
đặc trưng tiêu biểu là tính cộng đồng và tính tự trị: • Tính cộng đồng - Cơ sở hình thành:
+ Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt phải sống định cư
nên hai mối quan hệ gắn bó: huyết thống và láng giềng
+ Do tính chất thời vụ nông nghiệp cần sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
trong lao động sản xuất - Biểu hiện:
+ Về kinh tế: cư dân trong làng tương trợ nhau trong lao động sản xuất,
chống thiên tai như hạn hán, lũ lụt,..., giúp đỡ nhau khi đói kém, mất
mùa (Một miếng khi đói bằng một gói khi no, Lá lành đùm lá rách,...)
+ Về tình cảm: cư dân trong lành gắn bó, giúp đỡ nhau khi gặp khó
khăn, hoạn nạn, tâm sự, chia sẻ cho nhau khi vui, khi buồn (Tối lửa tắt đèn có nhau...)
+ Về phong tục, tín ngưỡng: cư dân trong làng có chung phong tục, tập
quán, tín ngưỡng, cùng nhau thờ Thành Hoàng, cùng tham gia các hội
hè, đình đám..., đặt lợi ích cộng đồng lên trên quyền lợi cá nhân
+ Về luật pháp: mỗi thành viên trong làng không được pháp luật công
nhận với tư cách cá nhân mà bị hòa chung trong trách nhiệm của cộng đồng làng
- Tác động của tính cộng động đến lối sống, tư duy, ứng xử của người Việt:
+ Tích cực: tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng, đoàn kết,....
+ Tiêu cực: tư tưởng bè phái, chủ nghĩa thân quen, thói dựa dẫm, ỷ lại, thói cào bằng, đố kị • Tính tự trị:
- Cở sở hình thành: Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt sống
định cư và nền kinh tế tiểu nông tự túc tự cấp là nguyên nhân dẫn đến
lối sống khép kín, tự trị, hướng nội - Biểu hiện:
+ Về không gian địa lý: cư dân trong làng sống quần tụ trong một không
gian khá biệt lập, bao quanh là lũy tre, cổng làng, khiến cho mỗi làng
tồn tại như một tiểu vương quốc khép kín, làng nào biết làng ấy
+ Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, có khả
năng tự túc tự cấp nên ít có nhu cầu quan hệ giao thương với bên ngoài
+ Về tình cảm: các thành viên trong làng đều có quan hệ họ hàng, nên
quan hệ giao lưu tình cảm cũng đầy đủ, khép kín trong phạm vi làng
+ Về phong tục, tín ngưỡng
+ Về tổ chức hành chính: mỗi làng đều có bộ máy hành chính tự quản
độc lập. Mỗi làng có lệ làng – hương ước là một loại luật tục dân gian
bắt nguồn từ tập quán của từng làng, để ràng buộc các thành viên trong
làng vào một nề nếp, qui củ, tạo thành nếp sống chung ổn định trong
không gia khép kín của mỗi làng. Bởi vậy người dân trong làng ít hiểu
luật pháp nhà nước, nhưng lại hiểu và nắm rõ lệ làng và tuân thủ một
cách nghiêm ngặt, đến nổi lệ làng còn có hiệu lực hơn luật pháp nhà
nước (Phép vua thua lệ làng...). Bởi vậy, đó cũng là nguyên nhân dẫn
đến thói quen không tuân thủ luật pháp nhà nước của người Việt.
- Tác động của tính tự trị đến lối sống, tư duy, ứng xử của ..
+ Tích cực: tạo nên ý thức tự lập, tự chủ, tự lực, tự cường và đức tính
cần cù, chịu khó, tiết kiệm
+ Tiêu cực: hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỉ, bè phái, cục bộ, bảo thủ
⇨ Tính cộng đồng và tính tự trị là hai đặc trưng cơ bản, tiêu biểu của
văn hóa làng. 2 đặc trưng này có mối quan hệ hữu cơ, tác động biện
chứng, vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả nhau, tạo nên tính chất
lưỡng phân trong văn hóa làng Việt truyền thống. Từ 2 đặc trưng
này đã sản sinh ra những ưu và nhược điểm tạo ra tính chất nước đôi...
Câu 11. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu
trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại.
Văn hóa Việt Nam là sản phẩm của tính quá trình, như một dòng
chảy liên tục từ quá khứ đến hiện tại. Nền văn hóa truyền thống Việt Nam
là sản phẩm của hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, trên nền tảng của
phương thức nông nghiệp lúa nước tiểu nông. Những đặc trưng của văn hóa
truyền thống đã thẩm thấu đến những tầng sâu nhất của đời sống xã hội, kết
đọng trong lối sống, tư duy, và ứng xử của con người, làm nên cái gọi là bản sắc văn hóa Việt.
Tuy nhiên, là một phạm trù văn hóa xã hội, văn hóa hiển nhiên là
không thể ổn định, bất biến khi xã hội có những thay đổi mang tính bước
ngoặt. Sự thay đổi mang tính bước ngoặt của xã hội Việt nam sau mấy
mươi thế kỷ tồn tại của xã hội phong kiến, trên nền tảng văn minh lúa nước
– đó là cuộc tiếp xúc, giao lưu với phương Tây.
Sự tiếp xúc với văn hóa phương Tây, khởi đầu từ văn hóa Pháp
(1858 – 1945), sau đó là tiếp xúc với văn hóa Mỹ ở miền Nam (1954 –
1975), với văn hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (1954 – 1990), và hiện nay
là quá trình giao lưu toàn cầu hóa. Cùng với sự thay đổi nền tảng kinh tế -
xã hội của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, các
cuộc tiếp xúc và giao lưu văn hóa này là những nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại.
Sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa VN từ truyền thống sang hiện đại
thực ra đã được manh nha từ thế kỉ XVI – XVII, bắt đầu từ cuộc tiếp xúc
với văn hóa phương Tây thông qua vai trò của các nhà buôn, và sau đó là
các giáo sĩ Cơ-đốc giáo đến để truyền đạo. Tuy nhiên, chỉ từ khi người
Pháp đặt được sự thống trị lên toàn bộ lãnh thổ VN thì ảnh hưởng của văn
minh công nghiệp phương Tây mới thực sự tác động một cách toàn diện và
sâu sắc trên mọi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần của người Việt,
từng bước làm thay đổi văn hóa Việt.
Tiếp đó là cuộc tiếp xúc và giao lưu với văn hóa Mỹ và phương Tây
diễn ra từ 1954 đến 1975 ở miền Nam là hệ quả tất yếu của cuộc chiến
tranh xâm lược của đế quốc Mỹ; theo đó, nền kinh tế, văn hóa, xã hội ở
miền Nam phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Cuộc giao lưu văn hóa với các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu diễn
ra ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa, đây là cuộc giao lưu văn hóa với tính chất
chủ động, thông qua con đường hợp tác, giúp đỡ, trao đổi kinh tế, văn hóa,
giáo dục, khoa học (gửi sinh viên và cán bộ đi học ở nước ngoài, chuyên
gia nước ngoài sang giúp Việt Nam).
Theo nhận xét của nhà nghiên cứu Hoài Thanh: “Sự gặp gỡ phương
Tây là cuộc biến thiên lớn nhất trong lịch sử VN từ mấy mươi thế kỷ”. Tác
động của sự kiến này đã khiến cho “Cả nền tảng xưa bị một phen điên đảo,
lung lay”. Chính “cuộc biến thiên lớn nhất” của lịch sử này đã tất yếu dẫn
đến sự thay đổi có tính bước ngoặt của văn hóa VN, khi nó vượt ra khỏi
giới hạn của phạm trù văn hóa truyền thống phương Đông nông nghiệp, để
bắt đầu cuộc hội nhập với nền văn hóa và văn minh công nghiệp phương
Tây. Chính sự chuyển mình đó đang là những nhân tố có tính quyết định
dẫn đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại.
Câu 12. Anh hay chị hãy phân tích văn hoá Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
Sau năm 1975, hai miền thống nhất, xã hội Việt Nam đã qui về một
mối, giao lưu văn hóa được mở rộng. Quá trình hội nhập giữa Việt Nam với
thế giới đã khẳng định thái độ của Việt Nam là chấp nhận toàn cầu hóa từng
bước. Thông qua các tổ chức quốc tế và khu vực, nước ta đã chủ động tạo
quan hệ để liên kết các giá trị khu vựcc, từng bước hội nhập với thế giới.
Về văn hóa vật chất, toàn cầu hóa góp phần kích thích sự cạnh tranh,
thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, làm tăng tốc độ phát triển kinh tế,
tăng mức sống của cư dân, rút ngắn thời gian để theo kịp sự phát triển của
thế giới nhờ áp dụng kinh nghiệm và khoa học công nghệ hiện đại của thế giới.
Về văn hóa tinh thần, trong giao lưu toàn cầu hóa, cư dân văn hóa
nông nghiệp lúa nước VN được tiếp xúc với các nền văn hóa phong phú, có
điều kiện để hưởng thụ các sản phẩm văn hóa đa dạng của nhân loại. Tạo ra
môi trường để cọ xát giữa văn hóa truyền thống với những giá trị văn hóa
mới của nhân loại, đó là con đường để đào thải những đặc trưng văn hóa
dân tộc đã trở nên lỗi thời, không còn phù hợp với thời hiện đại. Đồng thời
qua giao lưu văn hóa truyền thống VN sẽ được bổ sung, làm giàu thêm bởi
những giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại.
Tuy nhiên, toàn cầu hóa với nền kinh tế thị trường cạnh tranh lạnh
lùng vì lợi nhuận đang dẫn tới nguy cơ làm xói mòn những giá trị truyền
thống của dân tộc (lối sống trọng tình, sự bền vững của gia đình và tính ổn
định của xã hội...). Toàn cầu hóa kinh tế sẽ mang lại sự hưởng thụ các giá
trị vật chất, theo đó là văn hóa tiêu dùng, văn hóa hưởng thụ, là khát vọng
làm giàu, lối sống ăn chơi sa đọa, bạo lực, thực dụng, tác động đến lối sống
giản dị, cần kiệm của người VN truyền thống. Tính cộng đồng như một giá
trị tốt đẹp của văn hóa làng xã đang chịu thử thách mạnh mẽ trước làn sóng
đô thị hóa. Các quan hệ gia đình lỏng lẻo dần, có sự phân hóa trong tư duy,
lối sống, cách ứng xử giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư, các thế hệ.
Trong giai đoạn hiên nay, văn hóa Việt Nam đang ở buổi giao thời,
khi các giá trị truyền thống đang bị khủng hoảng, nhiều cái cũ đã tỏ ra lỗi
thời, trong khi cái mới du nhập ồ ạt mà chưa được thẩm định bởi thời gian
nên chưa định hình những chuẩn mực mới. Do đó không tránh khỏi những
hiện tượng xô bồ, đan xen về văn hóa, trong đó tốt xấu lẫn lộn, tệ nạn xã
hội lan tràn, khó kiểm soát.
- Tác động với giới trẻ
+ Trong giao lưu hội nhập toàn cầu hóa, giới trẻ có ý thức hơn về quyền và nghĩa
vụ học tập sẽ vào học trong các ngành nghề đáp ứng dần với thị trường lao động
trong nước và quốc tế.