















Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
Câu 1. Hãy phân tích sự tác đô ̣ng qua la ̣i giữa văn hóa và văn minh, qua đó chỉ ra ảnh
hưởng văn minh tin hỌc đến đời sống văn hóa tinh thần của giới trẻ hiê ̣n nay.
Văn hóa và văn minh đều chỉ những thành tựu sáng tạo vật chất và tinh thần con người. Tuy có
quan hệ, gần gũi thống nhất nhưng không phải là một.
Sự tác động qua lại:
Văn minh tác động văn hóa: Sự thay đổi từ nền văn minh này sang nền văn minh khác là
nhân tố tác động quan trọng làm thay đổi đến nền văn hóa. Tích cực:
Văn minh vật chất phát triển tạo điều kiện để con người hưởng thụ nhiều giá trị văn hóa nhờ
vào tiện nghi vật chất. Những thành tựu KHCN sẽ kéo theo sự tiến bộ về tổ chức XH, giải
phóng sức LĐ, con người có nhiều thời gian để hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần
Văn minh thúc đẩy văn hóa phát triển, thay những yếu tố lạc hậu lỗi thời thành những giá trị văn hóa mới. Tiêu cực:
1 Nền văn minh mới ra đời có thể làm mất tính ổn định của 1 nền VH.
Những phát minh, thừa tựu KHCN bị sử dụng sai mục tích sẽ tác động xấu đến văn hóa, làm
méo mó nhận thức, thậm chí diệt vọng 1 nền văn hóa.
Văn hóa tác động văn minh: Văn hóa định hướng sự tiến bộ của văn minh thông qua việc tác
động đến cách thức và mục đích sử dụng tiến bộ kỹ thuật. Nếu thiếu thiếu 1 nền văn hóa nhân
văn thì con người sẽ không làm chủ được và bị văn minh vật chất nô dịch.
Văn minh tin hỌc phát triển tác động sâu sắc đến đời sống văn hóa tinh thần của giới trẻ: Tích cực:
Mở rộng tri thức, kết nối toàn cầu: Giới trẻ tiếp cận kho tàng văn hóa nhân loại, học hỏi nhanh
chóng và giao lưu với nhiều nền văn hóa khác nhau.
Thúc đẩy sáng tạo và phát triển văn hóa mới: Internet, mạng xã hội tạo điều kiện để giới trẻ
sáng tạo nghệ thuật, xây dựng lối sống hiện đại, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần. Tiêu cực:
Nguy cơ lệch lạc văn hóa: Tiếp nhận văn hóa thiếu chọn lọc dễ khiến một bộ phận giới trẻ xa
rời giá trị truyền thống, chạy theo lối sống bắt chước nước ngoài một cách máy móc, thực dụng.
Dễ sống hời hợt, nông cạn: Lệ thuộc vào thế giới ảo, dễ sống vội, thiếu suy nghĩ sâu sắc và kỹ
năng giao tiếp thật ngoài đời.
Câu 2. Phân tích sự khác nhau giữa loa ̣i hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục và văn hoá
gốc nông nghiệp trồng trỌt. Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó.
Mỗi dân tộc đều sở hữu nền văn hóa riêng biệt, song tựu chung lại đều bắt nguồn từ hai
loại hình văn hóa gốc: chăn nuôi du mục và nông nghiệp trồng trọt, tương ứng với phương
Tây và phương Đông. Hai loại hình này khác nhau do điều kiện tự nhiên, khí hậu và phương thức sản xuất.
Điều kiện hình thành: phương Tây có khí hậu lạnh khô, nhiều đồng cỏ nên phù hợp với
chăn nuôi, hình thành loại hình văn hóa du mục. Ngược lại, phương Đông khí hậu nóng
ẩm, đất đai màu mỡ, sông ngòi dày đặc, thuận lợi cho nông nghiệp, hình thành văn hóa trồng trọt.
Phong cách sống: Phương Tây theo du mục nên sống nay đây mai đó, thích di chuyển,
hướng ngoại; Phương Đông có nền nông nghiệp nên yêu cầu sống cố định, không thích di
chuyển, hướng nội. Thực phẩm của phương Tây chủ yếu là động vật (sữa, thịt), còn phương Đông là thực vật (gạo, rau củ).
Quan hệ với thiên nhiên: văn hóa du mục ít phụ thuộc thiên nhiên nên thường con người
có tính thích chinh phục, khai thác; trong khi văn hóa trồng trọt sẽ có sự gắn bó, phụ thuộc
vào tự nhiên, sinh ra tín ngưỡng thờ Thần Mưa, Thần Nắng, mong cho mùa màng thuận lợi.
Quan hệ xã hội: du mục sống phân tán nên đề cao tính cá nhân, ganh đua, cạnh tranh
quyết liệt nên pháp luật hình thành sớm. Văn hóa nông nghiệp sống tập thể với nhau nên
coi trọng tính cộng đồng; con người sống hòa thuận, mềm dẻo, ứng xử linh hoạt.
Giới tính và vai trò xã hội: du mục đề cao nam giới do đặc thù phải có bản lĩnh để bảo
vệ cộng đồng, trọng võ, trọng lực; còn nền văn hóa nông nghiệp đề cao vai trò phụ nữ –
người chăm lo gia đình, đảm nhận công việc đồng áng, hình thành lối sống trọng đức, trọng văn.
Về tư duy: tiếp xúc chủ yếu với gia súc – là cá thể độc lập nên người du mục hình thành
tư duy khách quan, lý tính, khoa học; còn nông dân phương Đông tiếp xúc thiên nhiên
thường xuyên thay đổi, phức tạp nên hình thành tư duy tổng hợp, cảm tính, trọng kinh nghiệm.
Tóm lại, sự khác biệt giữa hai loại hình văn hóa này bắt nguồn từ điều kiện tự nhiên và
phương thức sản xuất. Mỗi loại đều có điểm mạnh – yếu riêng, góp phần tạo nên sự đa
dạng và phong phú của văn hóa nhân loại.
Câu 3. Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loa ̣i hình văn hoá gốc nông nghiệp trồng trỌt điển hình.
Do vị trí địa lý nằm ở phía đông nam Châu Á, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, có gió mùa, sông
ngòi phân bố rộng khắp và nhiều đồng bằng phù sa màu mỡ. Thuận lợi cho nghề nông, đặc biệt
là nông nghiệp lúa nước nên thuộc loại hình văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.
Tôn trọng thiên nhiên: Cư dân làm nông sống phụ thuộc vào tự nhiên nên hình thành niềm tin
sâu sắc vào thần linh như Thần Mưa, Thần Gió, thể hiện qua các lễ hội tín ngưỡng như lễ cầu
mưa. Câu cửa miệng “Ơn trời, lạy trời...” thể hiện rõ nét văn hóa tôn thờ tự nhiên.
Cuộc sống định cư: Nghề nông đòi hỏi sống cố định, tạo nên tinh thần cộng đồng cao. Người
Việt có lối sống gắn bó, tương thân tương ái, giúp nhau chống chọi thiên tai. Câu tục ngữ
“Bán anh em xa, mua láng giềng gần” là minh chứng rõ ràng cho sự gắn kết ấy.
Lối sống trỌng tình nghĩa: Người Việt coi trọng tình cảm hơn vật chất. Từ đó hình thành tâm
lý đề cao cộng đồng, xem nhẹ cái tôi cá nhân. Mọi việc đều suy xét dựa trên tập thể, thể hiện
cách ứng xử dân chủ và gắn bó.
Trọng phụ nữ: Nghề nông cần sự tỉ mỉ, bền bỉ, phù hợp với phụ nữ nên vai trò của họ được đề
cao. Do đó, trồng trọt đồng án rất phù hợp với người phụ nữ. Phụ nữ Việt Nam còn là người
quản lý kinh tế, tài chính gia đình, thể hiện vai trò trung tâm
Ứng xử mềm dẻo, linh hoa ̣t, hiếu hòa trong tư duy: Do phụ thuộc thiên nhiên, Việt hình
thành lối tư duy linh hoạt, sống hòa thuận, thích nghi tốt với hoàn cảnh. “Đi với bụt mặc áo cà
sa, đi với ma mặc áo giấy”… Mặt trái là có tính tùy tiện biểu hiện ở việc ngại va chạm, thiếu
tôn trọng pháp luật, đi “cửa sau” để giải quyết công việc “Nhất quan hệ, nhì tiền tệ”. Việt
Nam không có chiến tranh tôn giáo, thể hiện tinh thần bao dung, mềm dẻo cả trong đối ngoại.
Nặng tính kinh nghiệm: Sống với thiên nhiên buộc người Việt phải tích lũy kinh nghiệm lâu
đời để thích nghi. Điều này tạo nên lối tư duy tổng hợp – biện chứng, thể hiện trong văn học
dân gian như “trông trời, trông đất, trông mây...”.
Văn hoá Việt Nam phản ánh đầy đủ các đặc điểm của loại hình văn hoá gốc nông nghiệp trồng
trọt, từ tư duy, lối sống, cách tổ chức cộng đồng, cách ứng xử.
Câu 4. Hãy chỉ ra khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên của
người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
Văn hóa vật chất của người Việt thể hiện rõ trong 4 phương diện: Văn hóa SXVC, ẩm
thực, trang phục và đi lại Văn hóa SXVC:
Người Việt sinh sống trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều –
thuận lợi cho nền nông nghiệp trồng lúa nước phát triển mạnh mẽ. Họ đã biết khai hoang
ruộng đồng, lấn biển, đắp đê, cải tạo đầm lầy để tạo ra những vùng đồng bằng màu mỡ
như châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.
Để phục vụ canh tác, cha ông ta sáng tạo ra hệ thống nông cụ thủ công: cày, bừa, cuốc,
hái… phù hợp với từng giai đoạn canh tác. Ngoài lúa, người Việt còn trồng cây cho củ,
quả, sợi để phục vụ đời sống và phát triển nghề thủ công như dệt vải, làm giấy,... Tận
dụng được điều kiện tự nhiên để chăn nuôi gia súc, gia cầm và khai thác thủy sản phong
phú từ sông ngòi, ao hồ, biển cả.
Văn hóa ẩm thực:
Gắn liền với tính chất sông nước và thực vật nhiệt đới. Cơ cấu bữa ăn truyền thống gồm
Cơm – Rau – Cá, phản ánh sự khéo léo trong lựa chọn và tận dụng tự nhiên:
Cơm là món chính làm từ lúa gạo – cây lương thực chủ lực: “Người sống vì gạo, cá bạo
về nước”. Gạo còn được chế biến thành bún, phở, bánh chưng, bánh dày…
Rau quả đa dạng, quanh năm tươi tốt nhờ khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi: “Đói ăn rau,
đau uống thuốc”. Một số món dân dã như canh rau muống, cà pháo dầm tương trở thành
biểu tượng quê hương, “Anh đi anh nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm
tương”. Bên cạnh đó, rau còn sử dụng là gia vị - thứ không thể thiếu trong ẩm thực Việt Nam: Tiêu, gừng, sả,...
Cá là nguồn cung cấp đạm chính, đặc biệt là món nước mắm – linh hồn bữa cơm Việt:
“Cơm với cá như má với con”. Người Việt còn sáng tạo ra nhiều loại mắm như mắm cá, mắm tôm, mắm tép…
Đồ uống phổ biến như chè xanh, chè vối được lấy từ cây trồng địa phương, rượu nếp được
sử dụng từ gạo. Biểu hiện của lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, thích nghi
với nền kinh tế tự cung tự cấp. Bên cạnh đó còn có tục ăn trầu, hút thuốc lào thể hiện được
nét truyền thống độc đáo.
→ Ẩm thực Việt mang đậm tính cộng đồng, mực thước, linh hoạt, thích nghi theo mùa và
vùng miền – thể hiện rõ sự thích ứng với môi trường sống và lối sống tự cung tự cấp. Văn hóa trang phục:
Trang phục truyền thống Việt Nam thích nghi với khí hậu nóng ẩm và nền văn minh nông nghiệp:
Chất liệu chủ yếu từ thực vật: tơ tằm, bông, đay, gai – nhẹ, thoáng mát, phù hợp khí hậu nhiệt đới.
Trang phục phụ nữ gồm áo yếm, váy, áo tứ thân, quần lĩnh… thể hiện vẻ đẹp kín đáo, giản
dị; là nét đặc trưng để phân biệt với văn hóa trang phục Hán. Vào các dịp lễ, ngày quan
trọng, người phụ nữ chọn mặc áo dài để tôn vinh trang phục truyền thống. Nam giới mặc
áo cánh, quần lá tọa khi làm đồng; ngày lễ mặc áo the, đội khăn xếp.
Màu sắc truyền thống là nâu đất, đen bùn – vừa phản ánh gu thẩm mỹ vừa giản dị phù hợp sinh hoạt nông nghiệp.
Chiếc nón lá là phụ kiện không thể thiếu của phụ nữ, với thiết kế mái dốc, vành rộng –
ứng phó với “mưa nhiều, nắng gắt”.
→ Trang phục truyền thống không chỉ để che thân mà còn thể hiện tư duy ứng xử khôn
khéo của người Việt với môi trường tự nhiên. Văn hóa đi la ̣i:
Giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư ít có nhu cầu đi lại. Nền kinh tế tự
cung tự cấp hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng. Do sông ngòi dày đặc nên
cư dân Việt chủ yếu đi lại bằng đường thủy:
Sử dụng thuyền, ghe, đò, xuồng để di chuyển và trao đổi hàng hóa. Vì vậy, nhiều đô thị
lớn của Việt Nam xưa là cảng sông, cảng biển như Vân Đồn, Phố Hiến…
Cuộc sống con người gắn liền với sông nước nên hình ảnh sông nước ngấm vào văn hóa,
tư duy, ngôn ngữ “Thuyền theo lái, gái theo chồng”. Ngay cả khi đi bộ, người Việt vẫn
nói “quá giang”, “xe đò”… như một thói quen ngôn ngữ của cư dân miền sông nước.
Giao thông đường bộ kém phát triển, người dân chủ yếu đi bộ, cưỡi ngựa, trâu, quan lại đi cáng, kiệu.
Văn hóa vật chất của người Việt là kết tinh của quá trình tận dụng, thích nghi và ứng phó
linh hoạt với môi trường tự nhiên, phản ánh rõ nét nền văn minh lúa nước. Các yếu tố ăn,
mặc, ở, đi lại không chỉ là nhu cầu mà còn là cách người Việt ứng xử với thiên nhiên:
mềm mại, linh động và đầy khéo léo.
Câu 5. Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể hiện ở lĩnh
vư ̣c văn hoá vật chất.
Ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể hiện ở lĩnh văn hóa vật chất: Văn hóa ẩm thực:
Văn hóa ẩm thực thể hiện ở tính cộng đồng và tính mực thước, bữa ăn của người Việt là ăn
chung nên người Việt rất thích trò chuyện, thể hiện thái độ ứng xử ý tứ, chừng mực trong ăn
uống. Ngoài ra còn thể hiện tính linh hoạt theo mùa, theo vùng miền, cách chế biến và lựa chọn món ăn. Tính tổng hợp:
Trong cách chế biến đồ ăn: hầu hết mọi món ăn Việt Nam đều là sản phẩm của sự pha chế tổng
hợp như xào, nấu, canh, rau sống, bún…
Trong cách ăn: mâm cơm của người Việt có nhiều loại thức ăn như canh, rau, cá, thịt,… được
chế biến đa dạng bằng nhiều phương pháp như xào, rán, nấu, luộc,… Tính linh hoa ̣t :
Thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền. Đó là lối ứng xử thích nghi với môi trường
tự nhiên, với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp.
Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn các món ăn để điều chỉnh, cân bằng các trạng thái của cơ
thể (âm – dương, nóng – lạnh) với môi trường, thời tiết. Tạo sự cân bằng giữa con người với môi trường tự nhiên.
Thể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Vì có thể dùng nhiều chức năng khác nhau. Tập quán
dùng đũa lâu đời làm hình thành nên tính cặp đôi “Vợ chồng như đũa có đôi”, tính cân xứng
“Vợ dại không hại bằng đũa vênh”, tính tập thể “Vơ đũa cả nắm”. Tính cộng đồng:
Bữa ăn của người Việt là ăn chung, uống chung nên rất coi trọng bữa cơm gia đình. Ngoài ra,
tính cộng đồng của người Việt còn được trong văn hoá mời, văn hoá gắp.
Tính mực thước và lễ nghi: Do ảnh hưởng Nho giáo, người Việt luôn có ứng xử lễ nghi, phép
tắc, thể hiện trong bữa ăn Việt Nam “Ăn xem nồi, ngồi xem hướng”.
Văn hóa trang phục
Chú trọng tính bền chắc “Ăn chắc, mặc bền”.
Thích trang phục kín đáo, giản dị.
Ưa các màu sắc âm tính (nâu, đen…) phù hợp với môi trường sông nước, thích nghi với điều
kiện công việc lao động nhà nông “chân lấm tay bùn”. Các màu sắc dương tính (đỏ, vàng…)
chỉ mặc vào dịp lễ hội.
Có ý thức về việc làm đẹp “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân”. Văn hóa kiến trúc:
Ngôi nhà là yếu tố quan trọng cho cuộc sống định cư ổn định “An cư lạc nghiệp”.
Kiến trúc không gian trong và ngoài nhà là không gian mở mang tính cộng đồng. Kiến trúc nhà
phương Tây được chia thành nhiều phòng thì nhà Việt truyền thống là không gian SH chung
giữa các thành viên GĐ, các gian nhà thông nhau, không có vách ngăn. Ranh giới với hàng
xóm thường ngăn cách tượng trưng bằng một hàng cây (râm bụt, mồng tơi…) được xén thấp để dễ qua lại. Văn hóa đi la ̣i:
Giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư dân ít có nhu cầu đi lại, do nền
kinh tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán và do sông ngòi dày đặc. Chỉ có
những con đường nhỏ, chủ yếu là đi bộ, vận chuyển nhờ ngựa, voi, trâu; quan lại đi bằng cáng, kiệu.
Giao thông đường thuỷ chiếm ưu thế do địa hình nhiều sông ngòi, bờ biển kéo dài từ Bắc đến
Nam. Nhiều cảng sông, biển (Vân Đồn, Thăng Long).
Cuộc sống con người gắn liền với sông nước nên hình ảnh sông nước ngấm vào văn hóa,
tư duy, ngôn ngữ “Thuyền theo lái, gái theo chồng”. Ngay cả khi đi bộ, người Việt vẫn
nói “quá giang”, “xe đò”… như một thói quen ngôn ngữ của cư dân miền sông nước.
→ Người Việt ứng xử với môi trường xã hội thông qua lối sống cộng đồng, linh hoạt, hài
hòa. Thể hiện rõ trong cách ăn uống, ăn mặc, xây nhà và đi lại phải phù hợp với điều kiện
tự nhiên và đời sống nông nghiệp, đồng thời phản ánh nét văn hóa tinh tế, chừng mực và
gắn kết giữa người với người.
Câu 6. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương – Ngũ hành với sự hình thành các
triết lý sống của người Việt.
Nền tảng nhận thức của người Việt dựa trên thuyết âm dương – ngũ hành. Đây là hệ tư tưởng
triết học Trung Hoa cổ đại, phản ánh về bản chất và quy luật tồn tại của vạn vật trong vũ trụ ,
gồm nhận thức về tự nhiên và đời sống con người.
Trong văn hóa bản địa của người Việt cổ, cũng đã có sẵn ý niệm về sự tồn tại các cặp đôi, các
hiện tượng như trời – đất, nóng – lạnh, sự đối ngẫu âm – dương. Ý niệm là cơ sở để thuyết âm
dương ngũ hành ăn sâu trong đời sống người Việt, trở thành cơ sở nhận thức. Từ đó hình thành
triết lí sống và truyền bá cho thế hệ sau thể hiện qua các mối liên hệ:
- Triết lý về sư ̣ cân xứng, cặp đôi: Người Việt quan niệm vạn vật đều tồn tại theo cặp, có sự
đối ứng và cân bằng như ông – bà, cha – mẹ, trời – đất… Quan hệ âm – dương là nền tảng của
sự hoàn thiện, hài hòa và bền vững.
- Triết lý sống quân bình, hài hòa âm dương (Đầy quá sẽ đổ…):
Đây là điều kiện lý tưởng để mọi sự vật phát triển ổn định và bền vững trong lối sống và sinh
hoạt hằng ngày. Trong ăn uống, người Việt thường kết hợp các món theo nguyên tắc âm –
dương để tạo sự hài hòa như: cơm nóng (dương) ăn cùng cá kho (dương), canh chua (âm), rau
luộc (âm) để đảm bảo cân bằng cơ thể.
Trong ứng xử, người Việt đề cao sự mềm mỏng, ôn hòa, tránh va chạm, giữ gìn quan hệ hài
hòa. Quan niệm “dĩ hòa vi quý” cho thấy xu hướng sống tiết chế, không cực đoan, tránh làm
tổn hại người khác và cũng là để giữ cho bản thân được yên ổn, hài hòa trong cộng đồng.
- Triết lý sống la ̣c quan (Trong rủi có may, trong họa có phúc; Khổ trước sướng sau…):
Nhận thức được quy luật bù trừ âm – dương. Người Việt thường có tinh thần bình tĩnh, lạc
quan trước mọi chuyện. Người Việt cũng có cái nhìn biện chứng về cuộc sống “Không ai giàu
ba họ, không ai khó ba đời”. Nhưng nếu lạc quan thái quá sẽ có thái độ tiêu cực, tự bằng lòng
với cuộc sống, phó mặc số phận, không nỗ lực cố gắng.
Câu 7. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo ở Việt Nam và vai trò của
phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
Phật giáo là một trong ba luồng tư tưởng nổi bật của tư tưởng và tôn giáo. Thời kỳ Đại Việt,
Phật giáo thời Lý – Trần và được xem là quốc giáo với những đặc điểm nổi bật như sau:
Khuynh hướng nhập thế:
Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ cứu nạn, phổ độ chúng sinh, luôn đồng hành với cuộc sống
chúng sinh, đồng thời là thầy thuốc chữa bệnh cho dân… Giáo lý Phật giáo được người Việt cụ
thể hóa trong các mối quan hệ đời thường “Tu đâu cho bằng tu nhà, thờ cha kính mẹ mới là chân tu”.
Quan niệm, triết lý Phật giáo:
- Phật giáo là một học thuyết về nỗi khổ và sự giải thoát.
- Toàn bộ triết lý của đạo Phật được thâu tóm trong cột trụ là “Tứ Diệu Đế” gồm:
+ Khổ Đế: nói đời là bể khổ.
+ Tập Đế: nói về nguyên nhân gây đau khổ.
+ Diệt Đế: nói về diệt trừ nỗi khổ.
+ Đạo Đế: nói về con đường, phương pháp diệt trừ nỗi khổ.
- Đạo Phật lý giải nguyên nhân gây nên mọi đau khổ là do con người có những bản năng ,
không tu luyện sẽ bị trừng phạt bởi “Luân hồi”, “Nhân quả”, “Quả báo”.
+ Tâm làm gốc, tu tâm → Giác ngộ → Giải thoát → Niết bàn (đích của sự hạnh phúc) Tính tổng hợp:
- Đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp, chi phối đến thái độ ứng xử với Phật giáo Biểu hiện:
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa: dung hợp với
tín ngưỡng sùng bái tự nhiên; Phật giáo Việt Nam có khuynh hướng thiên về nữ tính
+ Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo: Đây là một nét đặc trưng rất riêng biệt của Phật giáo Việt Nam.
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác để cùng hướng về cuộc sống tốt đẹp cho con người.
Vai trò của Phật giáo
Với tất cả những đặc điểm trên, Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và văn hóa
dân gian, thấm sâu vào triết lý sống, ngôi chùa là nơi giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, là
nơi an cư của tâm hồn. Và đến ngày nay, Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu
sắc và rộng rãi nhất. Do ảnh hưởng bởi thuyết "luân hồi", "quả báo" của Phật giáo, vì vậy
không hình thành thói quen sử dụng công cụ luật pháp trong đời sống dân sự. Qua đó ta thấy
được vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hoá tinh thần của người Việt từ xưa đến nay.
Câu 8. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai trò của
Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
Đặc điểm của Nho giáo Việt Nam
Nho giáo có từ thời cổ đại Trung Hoa. Đây là một học thuyết tư tưởng chính trị đạo đức nhằm
duy trì sự ổn định và trật tự xã hội bằng phương pháp nhân trị, đức trị . Đạt đến cực thịnh khi
nhà Lê tuyên bố lấy Nho giáo làm quốc giáo.
Tuy nhiên do sự phân phối của văn hóa bản địa nên Nho giáo Trung Hoa đã được người Việt
tiếp nhận và vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt: -
Nho giáo Trung Hoa: tư tưởng trung quân, quyền lực của vua
- Nho giáo Việt Nam: gắn liền với ái quốc, đề cao vua, tinh thần yêu nước
- Nhân, nghĩa là một khái niệm hạn hẹp về đạo đức mà nó còn trở thành một lý tưởng xã hội
cao đẹp vì cuộc sống hạnh phúc, bình yên của nhân dân
- Tư tưởng trọng nam khinh nữ nhẹ bớt đi bởi truyền thống trọng phụ nữ vốn có trong văn hóa bản địa. Vai trò của Nho giáo
- Là nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ sở pháp lý để quản lý, duy
trì sự ổn định của xã hội dựa trên Tam cương, Ngũ thường.
- Xây dựng nền tảng đạo đức, củng cố các mối quan hệ, xác lập chuẩn mực đạo đức: đạt đức. đạt đạo
- Chi phối trực tiếp và toàn diện hệ thống giáo dục, thi cử, từ mục đích đến nội dung và phương pháp giáo dục.
* Nho giáo đã chi phối và ảnh hưởng đến tất cả các mặt của cuộc sống từ chính trị, phong tục,
nghi lễ cho đến cả văn học, nghệ thuật, tín ngưỡng.
* Ảnh hưởng của Nho giáo đến giáo dục Việt Nam:
Nền giáo dục Việt Nam truyền thống được xây dựng theo mô hình của nền giáo dục Nho giáo
với các đặc điểm sau:
- Mục đích giáo dục: đào tạo ra quan trị nước, đề cao vinh quang của người đỗ đạt với các tục lệ
- Nội dung giáo dục: coi trọng giáo dục tư tưởng, đạo đức thể hiện trong tứ thư và ngũ kinh
- Về phương pháp truyền thụ tri thức: ghi nhớ tư tưởng, lời dạy, nội dung trong tứ thư và ngũ kinh
Những đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống hiếu học và tôn sư trọng
đạo của người Việt Nam, tuy nhiên quan niệm và phương pháp giáo dục của nho giáo cũng đã
để lại những “di chứng” rất nặng nề cho nền giáo dục của Việt Nam hiện nay – coi trọng con
đường lập thân bằng học vấn, học để làm thầy chứ không làm thợ, nội dung và phương pháp
học nặng về lý thuyết, học vẹt, thầy đọc trò chép…
Câu 9. Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hoá giao tiếp
ứng xử của người Việt, theo các ba ̣n những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.
Văn hoá gốc nông nghiệp kết hợp với tư tưởng Nho giáo, Phật giáo chi phối đến toàn bộ văn
hoá Việt Nam, trong đó ảnh hưởng đến phần giao tiếp, ứng xử.
* Người Việt coi trọng giao tiếp: Do nền văn hoá nông nghiệp sống quần cư, sự gắn kết cộng
đồng cao nên người Việt coi trọng và thích việc giao tiếp:
- Chào hỏi được xem như là một ứng xử văn hoá quan trọng “Lời chào cao hơn mâm cỗ”.
- Thích thăm viếng nhau là biểu hiện của tình cảm, tình nghĩa, thắt chặt thêm quan hệ.
- Có tính hiếu khách: khách đến nhà đón tiếp niềm nở, chu đáo, tận tình.
* Ứng xử trong giao tiếp:
- Thói quen tìm hiểu, quan sát, đánh giá đối tượng giao tiếp: quan tâm đến những thông tin cá
nhân của đối tượng giao tiếp
- Đặt tình cao hơn lý: “Một cái lý không bằng một cái tình”, Yêu nhau chín bỏ làm mười”,
xưng hô thân mật hoá, coi mọi người như bà con họ hàng
- Trọng danh dự hơn giá trị vật chất :
+ Thể hiện qua“Đói cho sạch, rách cho thơm”, “Giấy rách phải giữ lấy lề”
+ Vì trọng danh dự nên nghi thức lời nói giao tiếp mang tính tôn ti, thứ bậc
+ Vì quá coi trọng danh dự nên mắc bệnh sĩ diện “Tốt khoe, xấu che”.
- Giữ ý, nhường nhịn, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp :
+ Thường hay nói vòng vo, tạo sự thân mật và thăm dò thái độ của đối tượng giao tiếp.
+ Do giữ ý nên thường không biểu lộ trực tiếp cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp
+ Tâm lý nhường nhịn, cả nể, sợ mất lòng người đối thoại “Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời
mà nói cho vừa lòng nhau”, “Học ăn học nói, học gói học mở”
+ Thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp
* Văn hoá ngôn từ trong giao tiếp:
- Lời nói mang tính ước lệ, biểu trưng cao: không nói trực tiếp, cụ thể vào điều cần nói mà nói
bóng gió bằng hình ảnh ví von, ẩn dụ, tạo nên tính đa nghĩa, có thể vận dụng linh hoạt vào
nhiều văn cảnh giao tiếp khác nhau “Trăm sau đổ một đầu tằm”, “Tưởng giếng nước sâu nổi
sợi gàu dài, ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây”.
- Trong tục ngữ, thành ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày hay dùng câu nói có 2 vế đối ứng trong
quan hệ so sánh, tương phản, tạo tiết tấu vần điệu cho lời nói “Trèo cao ngã đau”, “Ông nói
gà bà nói vịt”, “Ăn vóc học hay”.
Câu 10. Hãy trình bày những đă ̣c điểm của tín ngưỡng thờ Mẫu và ảnh hưởng của tín
ngưỡng này đến đời sống văn hóa tinh thần của người Viê ̣t Nam.
Đặc điểm của tín ngưỡng thờ Mẫu:
- Thờ các vị nữ thần đại diện cho các lực lượng thiên nhiên: Mẫu Thượng Thiên (trời), Mẫu Thượng Ngàn (rừng), Mẫu Thoải (nước), Mẫu Địa (đất).
- Mang tính đa thần, kết hợp yếu tố dân gian, Phật giáo và Đạo giáo.
- Nghi lễ đặc trưng: hầu đồng – nghi lễ diễn xướng tâm linh, nơi các "thanh đồng" nhập vai thần linh.
- Tôn vinh vai trò của người phụ nữ, đặc biệt là người mẹ trong văn hóa Việt.
Ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt:
- Đáp ứng nhu cầu tâm linh, tạo sự an ủi, niềm tin và hy vọng cho người dân.
- Thúc đẩy sự gắn kết cộng đồng và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
- Phát triển các loại hình nghệ thuật dân gian như hát chầu văn, múa bóng, trang phục truyền thống.
- Được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2016.
Câu 11. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra vai trò
của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
Sự hình thành và phát triển nhân cách con người không chỉ là thể hiện tình cảm đạo đức, đạo lý
của dân tộc đối với nguồn nhân lực của đất nước, mà còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn xã
hội, của tất cả các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, gia đình và mỗi cá nhân.
Thứ nhất, cơ sở kinh tế - xã hội và văn hoá hình thành gia đình truyền thống Việt Nam:
- Gia đình truyền thống Việt Nam gắn với xã hội nông nghiệp, đặc biệt là vùng đồng bằng Bắc
Bộ, có tính ổn định cao, phù hợp với sản xuất nhỏ lẻ, khác với mô hình gia đình lớn nhiều thế
hệ ở Trung Quốc, Nhật Bản.
- Mô hình gia đình nhỏ phổ biến do tình trạng phân tán ruộng đất; gia đình hạt nhân trung nông
chiếm đa số, bên cạnh đó còn có gia đình theo kiểu Nho giáo và gia đình quan lại, giàu có.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trong điều kiện thiên tai và dịch bệnh
thường xuyên, khiến con người yếu thế, phải dựa vào cộng đồng, trước tiên là gia đình rồi đến làng xã.
- Tín ngưỡng thờ thần Thành Hoàng phản ánh niềm tin vào sự bảo trợ của cộng đồng; người
Việt gắn bó sâu sắc với quê hương, sợ rời bỏ cộng đồng và luôn hướng về nguồn cội
Mỗi cá nhân có trách nhiệm cao với gia đình và cộng đồng qua nhiều vai trò khác nhau; luật
“tru di tam tộc” cho thấy sự ràng buộc giữa cá nhân và tập thể
- Hôn nhân mang tính cộng đồng hơn là cá nhân, thể hiện qua câu “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”.
Thứ hai, nội dung giáo dục của gia đình truyền thống Việt Nam:
- Giáo dục gia đình truyền thống xem đạo đức là cốt lõi, chú trọng dạy con cách ứng xử đúng
mực, lễ phép và tôn kính tổ tiên
- Đạo hiếu được giáo dục trên nền tảng tình cảm và trách nhiệm, không áp đặt quyền uy tuyệt
đối như trong tư tưởng Khổng giáo
- Trẻ em được nuôi dưỡng ý thức về huyết thống, bổn phận với dòng họ và sự gắn bó sâu sắc
với cội nguồn tổ tiên
- Giáo dục giới tính nghiêm khắc theo tư tưởng Nho giáo, đề cao nam giới và giới hạn vai trò,
quyền lợi của phụ nữ trong xã hội
Thứ ba, phương pháp giáo dục của gia đình truyền thống:
- Trong gia đình truyền thống Việt Nam người cha giữ vị trí tối cao có uy quyền và mọi thành
viên phải tuyệt đối phục tùng
- Trẻ em được dạy đạo làm con qua lời răn dạy ca dao tục ngữ và phải có nghĩa vụ hiếu kính
với tổ tiên ông bà cha mẹ
- Gia đình còn giáo dục tinh thần tự lập cần cù lao động đồng thời truyền đạt kinh nghiệm sản xuất cho thế hệ sau
Thứ tư, tính ổn định, bền vững của gia đình truyền thống Việt Nam:
Gia đình truyền thống Việt Nam tồn tại bền vững nhờ vào các mối quan hệ dựa trên nghĩa vụ
và trách nhiệm giữa các thành viên, với lý tưởng hòa thuận, tình nghĩa và hi sinh cho nhau.
→ Tóm lại, gia đình giữ vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của cá nhân
nói riêng và xã hội nói chung. Tuy nhiên, ở từng giai đoạn lịch sử, từng điều kiện kinh tế, xã
hội, tính chất và kết cấu gia đình có biến đổi.
Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân
Giáo dục và nuôi dưỡng con trẻ là yếu tố quyết định hình thành tài năng và nhân cách. Gia
đình đóng vai trò quan trọng nhất trong việc nuôi dạy con cái, với người cha là trụ cột và người
mẹ là nguồn tình cảm yêu thương. Sự giáo dục không chỉ từ lời nói mà còn từ hành vi, thái độ
và lối sống của người lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành nhân cách trẻ em.
Môi trường gia đình quyết định sự phát triển của trẻ. Mâu thuẫn trong gia đình, thiếu sự quan
tâm đúng mức đến con cái có thể khiến trẻ em gặp phải nhiều vấn đề tâm lý như trầm cảm hay
rối loạn hành vi. Nếu cha mẹ quá nuông chiều, trẻ dễ hình thành thói quen ỷ lại và ích kỷ, dẫn
đến những hành động tiêu cực như trộm cắp, bỏ nhà đi hoặc tham gia vào các hành vi xấu.
Câu 12. Hãy trình bày đặc trưng của văn hóa làng và ảnh hưởng của nó đến thói quen, lối
sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt (ảnh hưởng đến Pháp luật). Sưu tầm những câu
thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt.
- Do phương thức sản xuất → là là không gian sống chủ yếu → hình thành bản sắc văn hoá
(cộng đồng và tự trị)
12.1 . Tính cộng đồng
Lối sống định cư của cư dân nông nghiệp trồng trọt đã hình thành nên tính cộng đồng như là
một đặc trưng tiêu biểu của văn hóa làng.
Cơ sở hình thành tính cộng đồng: láng giềng và huyết thống.
+ Quan niệm láng giềng: do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải định cư,
quần tụ thành làng, từ đó hình thành mối quan hệ láng giềng gắn bó
+ Quan hệ huyết thống: sự quần tụ các gia đình có cùng huyết thống, gắn bó, cưu mang, đùm
bọc nhau cà về vật chất lẫn tinh thần
Biểu hiện của tính cộng đồng :
+ Về kinh tế: gắn kết với nhau về kinh tế giữa các thành viên trong làng xã, luôn tương trợ giúp
đỡ nhau trong lao động sản xuất…“Một miếng khi đói bằng một gói khi mua”, “Lá lành đùm lá rách”.
+ Về tình cảm: luôn giúp đỡ nhau khi có khó khăn, hoạn nạn, khi vui, khi buồn “Một con ngựa
đau cả tàu bỏ cỏ”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng”.
+ Về phong tục, tín ngưỡng: có chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng, cùng thờ chung một vị
thần của làng, đặt lợi ích của cộng đồng lên trên lợi ích cá nhân.
+ Về pháp luật: có quy ước, luật tục riêng của làng,“Một người làm quan cả họ được nhờ”,
“Phúc cùng hưởng, họa cùng chia”.
→ Ý thức cộng đồng đã tạo nên một chất keo gắn bó các thành viên trong làng, khiến cho làng
trở thành một đơn vị cố kết chặt chẽ. Tính cộng đồng → sự đoàn kết
Tác động hai mặt của tính cộng đồng đến lối sống, cách tư duy và ứng xử của người Việt: + Tích cực:
- Tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng, và tính tập thể hòa đồng “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”.
- Tạo nên sự gắn bó, đoàn kết tương trợ, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, là cơ sở tạo nên lối sống
trọng tình “Chị ngã em nâng”, “Lá lành đùm là rách”. + Tiêu cực:
- Tạo nên tư tưởng bè phái.
- Thói dựa dẫm, ỉ lại vào người khác, cả nể, sợ mất lòng người khác
- Thói cào bằng, đố kị, thủ tiêu ý thức về con người cá nhân, tư tưởng bình quân chủ nghĩa.
- Trọng tình, cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử đặt tình cao hơn lí. 12.2 . Tính tự trị
Do tính cố kết cộng đồng cao khiến cho mỗi làng là một đơn vị độc lập, khép kín.
Cơ sở hình thành tính tự trị: Phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và nền
kinh tế tiểu nông tự túc tự cấp là nguyên nhân tạo nên lối sống khép kín, tự trị, hướng nội của văn hóa làng.
Biểu hiện của tính tự trị :
+ Về không gian địa lý: cư dân mỗi làng sống quần tụ trong một không gian khá biệt lập, bao
quanh làng là lũy tre và cổng làng, mỗi làng như một vương quốc nhỏ khép kín, làng nào làng ấy biết.
+ Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, có khả năng tự túc tự cấp nên
không có nhu cầu quan hệ giao thương với bên ngoài.
+ Về mặt hành chính: mỗi làng có một đơn vị hành chính tự quản độc lập, có vai trò và chức
năng giải quyết mọi việc trong làng. Bộ máy hành chính của mỗi làng gồm: Hội đồng kì mục
(có chức năng như bộ phận lập pháp), lý dịch (có chức năng như bộ phận hành pháp), lệ làng –
hương ước là luật lệ của làng.
+ Về tình cảm: các thành viên trong làng đều có quan hệ họ hàng nên quan hệ giao lưu tình cảm
cũng tự đầy đủ, khép kín trong phạm vi làng.
+ Về tín ngưỡng: mỗi làng đều có thành hoàng là vị thần bảo trợ cho dân làng, có hội hè, đình
đám riêng của mỗi làng.
* Sự độc lập về không gian địa lí, về kinh tế, về bộ máy hành chính, về tình cảm, phong tục,
tín ngưỡng đã khiến cho mỗi làng tồn tại như một vương quốc nhỏ, khép kín
Tác động hai mặt của tính tự trị đến lối sống, cách tư duy và ứng xử của người Việt: + Tích cực:
- Tạo nên ý thức độc lập, tự chủ.
- Tinh thần tự lực, tự cường, đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm. + Tiêu cực:
- Tính tự trị làng xã là cơ sỡ hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỉ.
- Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ, bảo thủ.
- Tính gia trưởng, tôn ti, lối sống kiểu gia đình chủ nghĩa.
- Tính tự trị của làng xã tạo nên lối tư duy hướng nội, bảo thủ, trí tuệ, tâm lí không thích sự thay đổi.
Câu 13. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt
Nam từ truyền thống đến hiện đa ̣i.
13.1 . Giao lưu văn hoá Việt – Hán (từ thế kỉ I – thế kỉ X )
Sự du nhập với rất nhiều yếu tố văn hoá của Trung Hoa nổi trội là tư tưởng Nho giáo trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về phong tục, nề nếp, thể chế chính trị và đạo đức.
13.2. Tiếp xúc văn hoá Pháp – bước khởi đầu (1858 – 1954)
Qua hai cuộc khai thác thuộc địa của Pháp, xã hội Việt Nam có thay đổi mang tính bước ngoặt. a) Văn hoá vật chất
- Với mục đích khai thác tài nguyên, Pháp chú trọng phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông:
+ Hà Nội trở thành đô thị sầm uất, là trung tâm chính trị - văn hoá, công nghiệp – thương
nghiệp. Hải Phòng trở thành hải cảng lớn ở Đông Dương. Sài Gòn – Chợ Lớn là khu công –
thương nghiệp khá sầm uất…
+ Các khu khai thác mỏ lớn ra đời: Hồng Gai, Cẩm Phả để khai thác than.
+ 1919 đã có hệ thống đường sắt dài 2000km phục vụ cho khai thác thuộc địa.
- Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây :
+Các phương tiện giao thông hiện đại: ô tô, tàu điện, xe lửa…
+ Kiến trúc nhà Tây, nhiều tầng, biệt thự.
+ Trang phục: nam giới bắt đầu mặc Âu phục, nữ giới mặc áo dài tân thời.
b) Văn hoá xã hội
- Các tầng lớp xã hội mới ra đời: GC tư sản, tiểu tư sản thành thị; GC vô sản (công nhân); tầng
lớp tri thức, tầng lớp Nho sĩ.
- Sự tồn tại của hai loại hình kinh tế - xã hội: phong kiến và TBCN. Đây là giai đoạn người dân
phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”.
c) Văn hoá tinh thần - Tư tưởng :
+ Tư tưởng Nho giáo: bị khủng hoảng, phân hoá và mất dần vai trò độc tôn.
- Nhà Nho cố hữu: trung thành với nền văn hoá giáo dục cũ
- Nhà Nho tức thời: đầu hàng Pháp, tiếp nhận yếu tố văn hoá và giáo dục Pháp
- Nhà Nho tân hiến: tiếp nhận các luồng văn hoá phương Tây, chủ trương cải cách văn hoá
+ Tư tưởng dân chủ tư sản: hoàn toàn đối lập với tư tưởng tiểu nông và tư tưởng Nho giáo, phát triển mạnh
- Ý thức về vai trò cá nhân được nâng cao >< Ý thức cộng đồng của làng xã.
- Đề cao văn minh vật chất >< Đề cao giá trị tinh thần của Nho giáo, cư dân nông nghiệp.
- Coi trọng KHKT >< Kinh nghiệm chủ quan cảm tính và tư duy tổng hợp biện chứng.
- Lối sống cởi mở, năng động.
+ Tư tưởng Mác – Lênin: được truyền bá vào Việt Nam thông qua hoạt động của Nguyễn Ái
Quốc và các Đảng viên Cộng sản.
* Như vậy, vào những năm đầu thế kỉ XX, giá trị của văn hoá truyền thống đã dần bị mai một. - Ngôn ngữ :
+ Chữ Quốc ngữ ra đời thay thế chữ Hán và chữ Nôm. Sự ra đời chữ Quốc ngữ là bước ngoặt
quan trọng trong tiến trình văn hoá Việt Nam.
+ Báo chí Quốc ngữ ra đời và phát triển nhanh chóng, góp phần to lớn trong việc mở mang, khai thông dân trí. - Nghệ thuật :
+ Văn học: bắt đầu dùng chữ Quốc ngữ để sáng tác. 3 dòng văn học mới là văn học lãng mạng,
văn học hiện thực phê phán và văn học cách mạng → Văn học hiện đại
+ Nghệ thuật: các loại hình được chuyên môn hoá, du nhập thêm nhiều loại hình mới như kiến
trúc, kịch nói, điện ảnh… - Giáo dục :
+ Bãi bỏ mô hình giáo dục Nho giáo, mở trường Tây học.
+ Một số trường cao đẳng, đại học, kĩ nghệ ra đời.
+ Một số cơ sở nghiên cứu khoa học ra đời KHKT dần trở thành tri thức chiếm ưu thế, tạo
tiền đề cho nền khoa học Việt Nam và sự hình thành tầng lớp trí thức mới.
Văn hoá Việt Nam đã trải qua “sự đứt gãy lịch sử” chưa từng có với sự thay đổi toàn diện bộ
mặt văn hoá xã hội từ thành thị đến nông thôn, từ văn minh lúa nước sang văn minh nông
nghiệp, từ chữ Hán, chữ Nôm sang chữ Quốc ngữ, từ tư tưởng Nho giáo sang tư tưởng dân chủ
tư sản… Tất cả đều hướng về hội nhập với phương Tây. Trải qua bước ngoặt này, bản sắc dân
tộc không những không bị mất đi mà còn linh hoạt, thu nạp những yếu tố văn hoá ngoại sinh,
góp phần làm giàu có thêm nền văn hoá dân tộc, hội nhập văn hoá thế giới.
13.3 . Tiếp xúc với văn hoá Mỹ (1954 – 1975)
- Nền kinh tế, văn hoá, xã hội miền Nam phát triển theo con đường TBCN.
- Tích cực: Nền văn hoá hàng hoá phát triển, lối sống năng động, cởi mở, dễ hoà nhập, phát huy
khả năng sáng tạo cá nhân.
- Tiêu cực: Coi trọng văn minh vật chất, lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân và lối sống tự do, phóng túng.
13.4 . Giao lưu văn hoá với Liên Xô và các nước Đông Âu (1954 – 1991)
- Thông qua hợp tác, giúp đỡ, trao đổi kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học (gửi sinh viên và
cán bộ du học, chuyên gia nước ngoài sang giúp Việt Nam).
- Tích cực: Nền kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học có bước phát triển quan trọng, ngày càng
hội nhập với thế giới.
- Tiêu cực: Nền kinh tế bao cấp, không mở rộng quan hệ với các nước ngoài hệ thống XHCN
nền kinh tế trì trệ, cứng nhắc, bảo thủ, văn hoá đơn điệu.
Câu 14. Anh hay chị hãy phân tích văn hoá Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và ảnh
hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
- Sau năm 1975, hai miền thống nhất, xã hội Việt Nam được quy về một mối, giao lưu văn hóa
được mở rộng. Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế → tạo điều kiện phát triển thông qua giá trị văn hoá tiên tiến:
+ Về văn hóa vật chất: toàn cầu hóa góp phần kích thích sự cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển
khoa học kỹ thuật, làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng mức sống của cư dân.
+ Về văn hóa tinh thần: cư dân văn hóa nông nghiệp lúa nước Việt Nam tiếp xúc với các nền
văn hóa phong phú, có điều kiện để hưởng thụ các sản phẩm văn hóa đa dạng của nhân loại.
- Mặc khác, trong giai đoạn hiện nay, văn hóa Việt Nam đang ở buổi giao thời nên không tránh
khỏi những hiện tượng đan xen về văn hóa, tốt – xấu lẫn lộn. Không những thế, sự ảnh hưởng
của toàn cầu hóa còn ảnh hưởng đến thái độ, cách ứng xử của con người thông qua 2 mặt tích
cực, và tiêu cực như sau:
*Về Tác động tích cực:
- Trong giao lưu toàn cầu hóa, giới trẻ Việt Nam có cơ hội mở rộng tri thức, đời sống tinh thần,
và quan hệ xã hội, giúp họ tự tin, năng động trong giao tiếp, học tập và công việc.
- Thế hệ trẻ hôm nay có trình độ học vấn cao hơn và mối quan hệ rộng rãi hơn, tích cực tham
gia vào học tập, phát triển đất nước, như tìm kiếm học bổng du học.
- Toàn cầu hóa mang lại nhiều cơ hội cho giới trẻ Việt Nam, với ngày càng nhiều người thành
công trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và doanh nghiệp.
*Về Tác động tiêu cực:
- Trong khi hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường đang tác động mạnh đến tâm lý xã hội Việt
Nam, ảnh hưởng bởi lối sống hưởng thụ, buông thả về đạo đức, tâm lý đua đòi.
- Hội chứng nghiện công nghệ đang trở nên báo động, kéo theo đó là lối sống vô cảm lạnh lùng.
- Chúng ta đang dần bước vào thời đại công nghệ về chuyển đổi số, thời đại mà tất cả mọi công
việc, lao động trong tất cả các lĩnh vực sẽ dần được thay thế bởi khoa học, công nghệ.
→ Trước những tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hóa, giới trẻ cần xác định mục tiêu
rõ ràng, giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời học hỏi tinh hoa văn hóa nhân loại. Hòa
nhập nhưng không hòa tan, cần hành động và ứng xử phù hợp trong thời đại toàn cầu hóa.
Document Outline
- Văn minh tin học phát triển tác động sâu sắc đến đời sống văn hóa tinh thần của giới trẻ:
- Câu 2. Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục và văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt. Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó.
- Câu 3. Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.
- Câu 4. Hãy chỉ ra khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên của người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
- Văn hóa ẩm thực:
- Văn hóa trang phục:
- Văn hóa đi lại:
- Câu 5. Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
- Văn hóa ẩm thực: (1)
- Tính tổng hợp:
- Tính linh hoạt :
- Tính cộng đồng:
- Văn hóa trang phục
- Văn hóa kiến trúc:
- Văn hóa đi lại: (1)
- Câu 6. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương – Ngũ hành với sự hình thành các triết lý sống của người Việt.
- Câu 7. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo ở Việt Nam và vai trò của phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
- Quan niệm, triết lý Phật giáo:
- Tính tổng hợp: (1)
- Vai trò của Phật giáo
- Câu 8. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai trò của Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
- Vai trò của Nho giáo
- * Ảnh hưởng của Nho giáo đến giáo dục Việt Nam:
- Câu 9. Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hoá giao tiếp ứng xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.
- * Ứng xử trong giao tiếp:
- * Văn hoá ngôn từ trong giao tiếp:
- Câu 10. Hãy trình bày những đặc điểm của tín ngưỡng thờ Mẫu và ảnh hưởng của tín ngưỡng này đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam.
- Ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt:
- Câu 11. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
- Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân
- Câu 12. Hãy trình bày đặc trưng của văn hóa làng và ảnh hưởng của nó đến thói quen, lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt (ảnh hưởng đến Pháp luật). Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của ngươ...
- 12.1 . Tính cộng đồng
- Biểu hiện của tính cộng đồng :
- Tác động hai mặt của tính cộng đồng đến lối sống, cách tư duy và ứng xử của người Việt:
- 12.2 . Tính tự trị
- Biểu hiện của tính tự trị :
- Tác động hai mặt của tính tự trị đến lối sống, cách tư duy và ứng xử của người Việt:
- Câu 13. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại.
- 13.2. Tiếp xúc văn hoá Pháp – bước khởi đầu (1858 – 1954)
- a) Văn hoá vật chất
- b) Văn hoá xã hội
- c) Văn hoá tinh thần - Tư tưởng :
- - Ngôn ngữ :
- - Nghệ thuật :
- - Giáo dục :
- 13.3 . Tiếp xúc với văn hoá Mỹ (1954 – 1975)
- 13.4 . Giao lưu văn hoá với Liên Xô và các nước Đông Âu (1954 – 1991)
- Câu 14. Anh hay chị hãy phân tích văn hoá Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
- *Về Tác động tích cực:
- *Về Tác động tiêu cực: