



















Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN VĂN HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
Nội dung 1: Ngành văn hóa học trên thế giới đã ra đời trong bối cảnh lịch sử
nào? Những người đầu tiên có công mở đường cho nghiên cứu khoa học về văn
hóa và có công thực sự sáng lập ra Văn hóa học với tư cách là một ngành khoa
học độc lập là ai? Công trình nghiên cứu có ý nghĩa nhất của họ là gì?
1. Bối cảnh lịch sử ra đời ngành văn hóa học
Văn hóa được hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người và là đối
tượng nhận thức từ khi triết học xuất hiện nhưng việc hình thành văn hóa học với tư
cách là một ngành khoa học chỉ được xác lập vào những năm 50 của thế kỉ XIX.
Do tác động của bối cảnh lịch sử với ba yếu tố:
- Thứ nhất, sự bành trướng của chủ nghĩa tư bản ra khắp thế giới đặt ra nhu cầu
nghiên cứu văn hóa -> trực tiếp, quan trọng nhất
- Thứ hai, sự phát triển của triết học thời kỳ Khai sáng, tư tưởng tiến hóa, phát
triển giành được ưu thế ở nhiều ngành khoa học -> gián tiếp
- Thứ ba, các hội nghiên cứu địa lý, nhân học, dân tộc học được thành lập ở một
số nước Châu Âu và Mỹ -> trực tiếp
2. Những người đặt nền móng để hình thành, ra đời ngành VHH trên thế giới.
Edward. B. Taylor: nhà nhân học người Anh với tác phẩm “Văn hóa nguyên
thủy” -> đưa ra đầu tiên về văn hóa, mở đường cho NCKH về văn hóa
Willhelm Ostwald: nhà khoa học và triết học Đức -> người đầu tiên xây dựng
môn học mới “khoa học về các hoạt động văn hóa, tức là hoạt động đặc biệt của con người”.
Leslie – Alvin – White: nhà nhân học người Mỹ với toàn bộ công trình nghiên
cứu văn hóa mà ông gọi là Văn hóa học. Tác phẩm: “Khoa học về văn hóa” và “Khái
niệm văn hóa” -> người thực sự sáng lập văn hóa học với tư cách ngành khoa học độc
lập khi ông lý giải văn hóa như hệ thống toàn vẹn, làm rõ được phạm vi nghiên cứu,
nguyên tắc và đối tượng nghiên cứu của văn hóa học.
Nội dung 2: Trong lịch sử tư tưởng phương Đông, khái niệm văn hóa được
hiểu khái lược như thế nào? Hiện nay, ở Việt Nam có những khái niệm/thuật ngữ
nào tương đồng với khái niệm/ thuật ngữ văn hóa? Khái niệm/ thuật ngữ đó được hiểu như thế nào?
1. Khái lược khái niệm văn hóa trong lịch sử tư tưởng phương Đông *Ấn Độ:
+ Kinh Vêda: bộ kinh cổ của người Ấn Độ
- Kinh Vêda có từ “Dokhacma” – chỉ tất cả nhưng gì tiêu biểu của con người
+ Thế kỷ XIX, Anh xâm lược Ấn Độ và từ culture được du nhập vào nước này *Trung Quốc:
+ Từ cổ đại đến nửa đầu thế kỉ XIX: 文化 (văn hóa)
- Văn: vẻ đẹp, vẻ bên ngoài, sự mềm mại, uyển chuyển
- Hóa: sự biến đổi, sự chuyển hóa
-> Văn hóa theo nghĩa gốc: “làm cho đẹp, trở thành đẹp hay sự biến đổi không
ngừng của cái đẹp để trở nên tốt đẹp hơn”
- Quan điểm nho giáo: văn trị giáo hóa, là chế độ lễ nhạc điển chương (gần với chính trị, giáo dục)
=> Khái niệm văn hóa thường thiên về lĩnh vực văn hóa tinh thần
+ Từ nửa sau thế kỷ XIX đến nay:
- Du nhập khái niệm “văn hóa” của phương Tây từ Nhật Bản. Người Nhật dịch từ
Culture đọc là Bunka, người Trung Quốc căn cứ theo cách hiểu truyền thống mà dịch là Văn hóa.
- Thường giới hạn trong các hiện tượng xã hội thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần,
gồm các hình thái ý thức xã hội (triết học, sử học, văn hóa nghệ thuật, mỹ học, lễ nghi,
tôn giáo, ngôn ngữ, chữ viết, phong tục, luật pháp,…) *Việt Nam:
+ Việt nam đã có nền văn hóa từ lâu đời và có khái niệm tương ứng để nói về nền
văn hóa của mình (văn hiến, văn vật)
+ Du nhập khái niệm văn hóa theo cách hiểu của người Trung Quốc (thời Tây
Hán) vào Việt Nam vào khoảng thế kỷ II, III sau khi Sĩ Nhiếp truyền dạy chữ Hán cho
người Việt. Khái niệm này cùng với cách hiểu về văn hóa theo cách của người Việt
cùng song hành tồn tại đến thế kỷ XVIII.
+ Từ thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX, khái niệm văn hóa phương Tây ở Nhật
được truyền bá vào Việt Nam theo 2 cách:
- Theo chân các nhà buôn từ Nhật sang Việt Nam (Hội An, Đà Nẵng)
- Do các trí thức Việt Nam sang Nhật du học và tiếp thu khái niệm
+ Từ đó đến nay khái niệm văn hóa ở Việt Nam được hiểu cả theo cách hiểu của
phương Đông và cách hiểu của phương Tây.
2. Ở Việt Nam: những khái niệm/thuật ngữ tương đồng với khái niệm/ thuật ngữ văn hóa: *Văn minh:
+ Văn minh liên quan đến sự phát triển kinh tế xã hội, lối sống tiện nghi. Như
vậy, văn minh là một giai đoạn phát triển cao của văn hóa. Đó là giai đoạn xã hội loài
người đã có nhà nước, chữ viết và pháp luật, đô thị (một số ý kiến).
+ Văn minh chỉ là một lát cắt lịch sử trong sự phát triển của một nền văn hóa.
+ Văn hóa thường mang tính dân tộc sâu sắc. Nhưng những sản phẩm nằm trong
khái niệm văn minh thường mang tính quốc tế. *Văn hiến:
+ Khái niệm văn hiến có nội dung rộng, không chỉ bao hàm ý nghĩa văn hóa vật
chất, văn hóa tinh thần mà còn cả con người, hệ tư tưởng, pháp luật, tôn giáo, cách tổ
chức xã hội, lối sống… nghĩa là toàn diện mọi hoạt động của đất nước. *Văn vật:
+ Văn vật theo nghĩa rộng, là khái niệm dùng để chỉ truyền thống văn hóa tốt đẹp
của một vùng đất hay dân tộc, được biểu hiện rõ nét nhất qua sự xuất hiện của nhiều
nhân tài và di tích lịch sử. Còn theo nghĩa hẹp, đó là các công trình, hiện vật có giá trị
nghệ thuật và lịch sử.
=> Văn hóa, văn hiến, văn vật có tính lịch sử, tính dân tộc, được gìn giữ và phát
huy qua các thế hệ. Trong khi đó văn minh lại có tính quốc tế và chỉ sự phát triển theo
giai đoạn, thể hiện trong sự phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội. *Học vấn:
+ Học vấn là những kiến thức được tích luỹ qua việc học tập, đọc sách, tìm hiểu
hay học hỏi từ người khác. Người có trình độ học vấn là người có hiểu biết . Tùy vào
khả năng mà mỗi người có trình độ khác nhau. Sự nghiệp có rộng mở hay không,
tương lai có thể tốt hơn không cũng dựa vào học vấn.
Nội dung 3: Trong lịch sử tư tưởng phương Tây, khái niệm văn hóa được
hiểu khái lược như thế nào? Tại sao người phương Tây lại dùng từ “culture”/
“cultura” (nghĩa gốc là vun xới, vun trồng) để chỉ thuật ngữ “văn hóa”?
1. Thời kỳ Cổ đại
+ Colere – Tiếng Latinh cổ: chỉ sự vun xới, trồng trọt, cày cấy => lao động chân
tay trong nông nghiệp (Agriculture)
+ Biến âm thành cultus -> cultus animi/ amine culturen
+ Ciceron Marcus Tullius (106 – 43 TCN): “Filosofia cultura animiest” – Triết
học là sự vun trồng trí tuệ. + Tiếng Anh, Pháp: Culture + Tiếng Đức: Kultur + Tiếng Nga: Kultura
2. Thời kỳ Trung đại
+ Thế kỷ V – XV: chiến tranh tàn phá mọi thành quả của thời kỳ cổ đại
+ Đêm trường Trung cổ, thời kỳ thống trị của thần quyền, nhà thờ, khi lực lượng
sản xuất xã hội còn ở trình độ rất thấp, tôn giáo chiếm vị trí chủ đạo trong hệ tư tưởng.
+ Chính quyền phong kiến lợi dụng tôn giáo để cai trị nhân dân, con người bị
tước mất quyền tự do.
+ Culture (hay cultus) có thêm ý nghĩa “thờ cúng, phụng thờ chỉ sự kính nể, thờ phụng Thượng đế.”
+ Cultus Dei – Thờ phụng Chúa.
3. Thời kỳ Phục Hưng
+ Thế kỷ XV – XVII: từ “văn hóa” được áp dụng vào nghệ thuật và văn chương.
Người ta bàn đến bản chất và văn hóa thông qua các cuốn sách về sư phạm và nghệ thuật. + Văn chương nhân đạo + Nghệ thuật cao cả
+ Các nhà tư tưởng, nhà văn hóa đã đả phá chế độ hà khắc của nhà thờ Cơ đốc và
muốn khôi phục lại chủ nghĩa nhân văn thời cổ đại.
+ Triết gia – nhà nghiên cứu pháp luật người Đức Pufendorf (1632 – 1694) dùng
thuật ngữ văn hóa để chỉ toàn bộ những gì do con người tạo ra và đề xuất văn hóa là
cái đối lập với trạng thái tự nhiên.
4. Thời kỳ Khai sáng
+ Cuối thế kỷ XVII – đầu thế kỷ XIX
- Các ngành khoa học phát triển rực rỡ
- Bắt đầu có các nghiên cứu sâu về con người, xã hội loài người
- Nhà Triết học Herder (người Đức; 1744 – 1803): Văn hóa là sự hình thành lần thứ hai của con người.
- Adelung – nhà ngôn ngữ học người Đức: lịch sử phát triển của văn hóa có thể
coi là lịch sử phát triển của xã hội, khác với lịch sử các vương triều.
- E.Kant quan niệm văn hóa là sự phát triển, sự bộc lộ khả năng, sức mạnh, các
năng lực thiên bẩm của con người …
- Goeth, Hégel thường đồng nhất văn hóa với giáo dục
=> Bắt đầu từ đây và nối tiếp là thời kỳ cận, hiện đại đã dần dần xuất hiện các
định nghĩa về văn hóa, số lượng các định nghĩa này càng nhiều và nhanh chóng vượt qua con số 200.
5. Người phương Tây lại dùng từ “culture”/ “cultura” (nghĩa gốc là vun xới,
vun trồng) để chỉ thuật ngữ “văn hóa” vì:
+ Biến nghĩa theo thời gian. Từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ tinh thần sang thờ
phụng Chúa, văn chương nhân đạo, nghệ thuật cao cả. Khả năng chinh phục thế giới của con người.
+ Bên cạnh đó người phương Tây sử dụng từ culture/cultura là vì ám chỉ đến một
trong những hành vi văn hóa đầu tiên trong sự phát triển đầu tiên của con người là
trồng trọt. Là sự tiến bộ vượt bậc của con người từ quá trình săn bắt, hái lượm sang
trồng trọt, chăn nuôi. Là hoạt động có tính văn hóa rất cao trong thời kì ban đầu, làm
thay đổi xã hội loài người.
Nội dung 4: Trình bày quan niệm về văn hóa của trường phái Macxit. Theo
trường phái này, văn hóa ra đời trên cơ sở nào?
“Văn hóa là sự phát triển của lực lượng bản chất người nhằm vươn tới sự hoàn
thiện con người, xã hội theo hướng nhân bản hóa” (Karl Heinrich Marx <1818 – 1883>)
+ Nếu tự nhiên là cái nôi đầu tiên của sự hình thành và phát triển con người thì
văn hóa là cái nôi thứ hai. Nếu tự nhiên là cái quy định sự tồn tại của con người với tư
cách là thực thể sinh học, thì văn hóa là phương thức bộc lộ, phát huy những năng lực
bản chất người gắn liền với hoạt động sống của con người.
=> Văn hóa là sự kết tinh năng lực bản chất người trong thế giới các sản phẩm do
chính hoạt động con người tạo ra, là cái quy định bản chất người với tư cách là một
“sinh vật có tính loài” và một “thực thể xã hội”.
*Khái niệm văn hóa được xác định trên hai phương diện:
Phương diện thứ nhất: Văn hóa gắn với sự biểu hiện của phương thức tồn tại
người, là sự thể hiện đầy đủ nhất bản chất của con người trong tất cả mọi dạng hoạt động của con người.
Phương diện thứ hai: thế giới các giá trị được kết tinh trong sản phẩm văn hóa –
với tư cách là sản phẩm của hoạt động “mang tính độc hại” của con người.
+ Coi văn hóa như giá trị vật thể: Phổ biến ở Liên Xô những năm 40 – 50 thế kỷ XX.
- Từ điển triết học Matxcova 1972 đã viết “Văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất và
tinh thần được nhân loại sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn lịch sử - xã
hội, các giá trị ấy nói lên trình độ phát triển của lịch sử loài người”
+ Văn hóa như hoạt động: Phổ biến ở Liên Xô những năm 60 của thế kỷ XX. Có
2 cách nhìn trong quan niệm này:
- Văn hóa là các dạng hoạt động trong hệ thống xã hội tổng thể
- Văn hóa là dạng hoạt động đặc thù – hoạt động sáng tạo
+ Văn hóa như hệ thống biểu tượng – thông tin xã hội: văn hóa như một tiểu hệ
thống trong xã hội toàn vẹn - một bộ phận xã hội đặc biệt chuyên sản xuất ra các biểu
tượng thông tin cho đời sống xã hội
+ Văn hóa như thuộc tính xã hội – quá trình xã hội hóa cá nhân: nhấn mạnh tính
chất di truyền xã hội, khả năng học tập của con người. Nhiệm vụ chính của xã hội là
định hướng, đưa cá nhân hội nhập vào nền văn hóa chung của toàn xã hội.
+ Văn hóa như thuộc tính nhân cách – quá trình cá nhân hóa xã hội: khẳng định
nhân cách chính là bản chất của con người trong đời sống xã hội, coi văn hóa như thuộc tính nhân cách.
+ Văn hóa như tiểu hệ thống của toàn bộ hệ thống xã hội – tiểu hệ thống văn
hóa tinh thần: tiểu hệ thống văn hóa bao gồm 5 công đoạn: sản xuất, bảo quản, trao
đổi, phân phối và sử dụng văn hóa.
Nội dung 5: Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam lại cho rằng: “Văn hóa là nền
tảng tinh thần, vừa là mục tiêu và vừa là động lực để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển”?
*Nghị quyết trung ương 5 khóa 8 (tháng 7 – 1988): “Văn hóa là nền tảng tinh
thần, vừa là mục tiêu và vừa là động lực để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển”.
Văn hóa bao gồm các lĩnh vực:
- Tư tưởng đạo đức lối sống - Giáo dục, khoa học - Văn học nghệ thuật - Thông tin đại chúng
- Giao lưu văn hóa quốc tế - Thể chế văn hóa
*Nghị quyết số 33 – NQ/TW (tháng 6 – 2014): “Xây dưng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
- Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam
- Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội
- Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa
=> Theo quan điểm của Đảng, khái niệm văn hóa được hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ
gồm các lĩnh vực mang tính giá trị tinh thần chứ không đề cập đến các giá trị vật chất của văn hóa.
Nội dung 6: Phân tích định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh và chứng minh
tính toàn diện của định nghĩa này trong cuộc sống.
“… Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, phát luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh
ra nhằm thích ứng với những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.”
+ Nhấn mạnh đến nguồn gốc ra đời của văn hóa -> để sinh tồn con người buộc
phải sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần. Cao hơn là vì mục đích của cuộc sống,
con người cần sáng tạo nhiều hơn, chất lượng hơn, tinh tế hơn (từ có thức ăn để sống,
quần áo để che thân -> ăn no, mặc ấm-> ăn ngon, mặc đẹp)
+ Định nghĩa mang tính miêu tả, nội dung liệt kê những gì mà văn hóa bao hàm
nên dễ hiểu, dễ nhớ phù hợp với tư duy nhận thức của mọi tầng lớp quần chúng nhân dân.
Nội dung 7: Phân tích định nghĩa văn hóa của UNESCO và chứng minh đây
là định nghĩa mang tính phổ biến và khái quát nhất.
*Tại hội nghị quốc tế tại Mehico năm 1982 (26/7 – 6/8) hơn 100 quốc gia, hơn
1000 đại biểu, hơn 200 định nghĩa về văn hóa. Trong bản tuyên bố chung người ta
chấp nhận quan niệm văn hóa sau:
-> “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tập hợp hay tổng thể những nét đặc trưng
hay riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một
xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm văn chương, nghệ thuật,
những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những
phong tục, tập quán và đức tin”
*Ngày 21/11/1988, tại trụ sở UNESCO, ông F. Zaragona đã đọc diễn văn phát
động “thập kỷ thế giới phát triển văn hóa” (1988 – 1997)
+ Yêu cầu phát triển bền vững đã buộc loài người phải nhìn nhận đúng vai trò
của văn hóa trong sự phát triển
+ Mục đích: Làm sống động lại khái niệm văn hóa trong xã hội đương thời. Làm
cho vị trí của văn hóa trong phát triển được nhận thức một cách rộng rãi trong các nhà
hoạch địch chính xác của mỗi quốc gia và trên phạm vi thế giới.
*Định nghĩa về văn hóa năm 2002 của UNESCO: “Văn hóa nên được xem là
tập hợp các đặc trưng tâm linh, vật chất, trí tuệ và cảm xúc riêng biệt của một xã hội
hay một nhóm người và ngoài văn học và nghệ thuật nó bao hàm gồm lối sống, lối
sống chung/ phương thức chung sống, hệ giá trị, truyền thống và đức tin”
+ Có 4 định nghĩa như sau:
- Tôn trọng bản sắc riêng của các quốc gia, dân tộc
- Nhấn mạnh vai trò của văn hóa trong đời sống cộng đồng
- Các định nghĩa mang tính miêu tả
- Là những định nghĩa rộng -> trở nên phổ biến, khái quát
Nội dung 8: Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh: “ Mọi sản phẩm
văn hóa vật chất do con người sáng tạo ra đều lấy chất liệu trực tiếp từ tự nhiên
hoặc có nguồn gốc tự nhiên”.
+ Văn hóa là thuộc tính xã hội, là sản phẩm được con người tạo thành qua hoạt
động thực tiễn. Theo nghĩa này văn hóa đối lập với tự nhiên. Văn hóa là cái nhân tạo,
văn hóa là phần giao giữa con người và tự nhiên.
+ Sự tác động của con người với tự nhiên có thể mang tính vật chất như luyện
quặng, đẽo gỗ, tạc tượng. Cũng có thể mang tính tinh thần như đặt tên, tạo truyền
thuyết cho cảnh quan thiên nhiên.
+ Văn hóa do con người tạo ra và đào tạo nên con người. Con người là đại biểu của văn hóa.
+ Tự nhiên là cái có trước quy định nên văn hóa vì:
- Thứ nhất, tự nhiên tạo nên con người, con người tạo nên văn hóa, văn hóa là
sản phẩm trực tiếp của con người và là sản phẩm gián tiếp của tự nhiên.
- Thứ hai: trong quá trình sáng tạo văn hóa, con người vẫn phải sử dụng năng lực
tự nhiên tiềm tàng của chính mình (Mọi sản phẩm tinh thần đều gắn liền với bộ não là
cái chất tự nhiên sinh ra chúng)
- Thứ ba: Trong quá trình sáng tạo văn hóa, con người vẫn phải sử dụng các tài
nguyên phong phú trong tự nhiên (Mọi sản phẩm vật chất đều tạo thành từ các vật liệu
tự nhiên hoặc có nguồn gốc từ tự nhiên)
VD: Áo thun thường được làm từ bông (cotton) – một loại sợi tự nhiên thu hoạch
từ cây bông. Một số loại áo có thể làm từ len (lông cừu), tơ tằm (từ kén tằm), đều là vật liệu tự nhiên.
+ Tính nhân sinh gắn cho sự vật những giá trị không có sẵn trong bản thân chúng
nhằm đáp ứng các nhu cầu của con người, tạo nên biểu trưng. Tính nhân sinh thông
qua các biểu trưng, là những đặc trưng định tính cho phép nhận biết giá trị của văn hóa
của một sự vật (hiện tượng) có nguồn gốc tự nhiên.
=> Do mọi đối lập chỉ là tương đối cho nên trong thực tế ranh giới giữa văn hóa
và tự nhiên chỉ là không phải lúc nào cũng rõ ràng.
Nội dung 9: Tại sao tính giá trị là đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa và
tính sáng tạo là đặc trưng riêng có của văn hóa?
1. Tính giá trị là đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa
+ Tính giá trị là đặc trưng cơ bản quan trọng nhất giúp đi sâu vào bản chất của
khái niệm văn hóa, cho phép phân biệt văn hóa với phi văn hóa.
*Khái niệm và biểu hiện của giá trị văn hóa:
+ Giá trị văn hóa là những chuẩn mực được cộng đồng chấp nhận và theo đuổi
+ “Điều cần nhấn mạnh là giá trị nói ở đây là sự đánh giá của tập thể về những
cái mà họ suy tôn và ao ước như: cái đúng, cái tốt, cái đẹp, cái có ích, … ngược lại là
những cái mà họ không mong muốn như: cái sai, cái ác, cái xấu, cái có hại … được coi
là những phản giá trị” (GS.TS. Hoàng Vinh) *Phân loại:
+ Theo mục đích: giá trị vật chất, giá trị tinh thần
+ Theo ý nghĩa: giá trị sử dụng, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ - thuộc giá trị tinh thần
+ Theo thời gian: giá trị vĩnh cửa, giá trị nhất thời (giá trị lỗi thời, giá trị hiện
hành và giá trị đang được hình thành), giá trị truyền thống, giá trị hiện đại
+ Theo không gian: giá trị phổ biến, giá trị cục bộ
*Tính giá trị cho phép phân biệt văn hóa và phi văn hóa
+ Việc phân biệt các loại giá trị theo thời gian cho chúng ta cái nhìn biện chứng
và khách quan trong việc đánh giá tính giá trị của sự vật, hiện tượng tránh được xu
hướng cực đoan – phủ nhận sạch trơn hoặc tán dương hết lời.
+ Muốn kết luận một sự vật hiện tượng có thuộc phạm trù văn hóa hay không,
phải xem xét mối tương quan giữa mức độ “giá trị” và “phi giá trị” của chúng.
*Giá trị luôn phụ thuộc vào không gian, thời gian và chủ thể văn hóa.
+ Về mặt lịch đại, cùng một hiện tượng vào những thời điểm lịch sử khác nhau
có thể có giá trị hay không tùy thuộc vào chuẩn mực văn hóa của từng giai đoạn.
+ Không thể áp đặt một quan niệm về phẩm chất của giá trị cho mọi không gian và thời gian
+ Về mặt đồng đại, cùng một hiện tượng có thể có giá trị nhiều hay ít tùy thuộc
vào góc nhìn, vào bình diện được xem xét
+ Phi văn hóa là những sự vật, hiện tượng do con người tạo ra thiếu tính giá trị
+ “Một sự vật, hiện tượng sẽ được coi là phi văn hóa trong một nền văn hóa nhất
định nếu như trong hệ tọa độ của nền văn hóa đó thiếu tính giá trị” (Trần Ngọc Thêm)
+ Giá trị cao nhất mà văn hóa hướng tới là chân – thiện – mỹ
2. Tính sáng tạo là đặc trưng riêng có của văn hóa
+ Hoạt động sáng tạo là tất yếu vì lẽ sinh tồn và mục đích sống của con người
+ Sản xuất tinh thần là một dạng sản xuất đặc biệt đòi hỏi sự sáng tạo cao trong
tất cả các công đoạn từ sản xuất đến bảo quản, trao đổi, phân phối và sử dụng văn hóa.
+ Về bản chất, hoạt động sáng tạo là tạo ra cái mới, cái tiến bộ, ưu việt hơn cái cũ
+ Sáng tạo là quá trình vận động không ngừng của văn hóa, nó là nhịp đập, là “sự
sống” của văn hóa, không có nền văn hóa nào ngừng sáng tạo
+ Một nền văn hóa khi đã cạn kiệt sức sáng tạo chỉ còn biết đi theo lối mòn là
một nền văn hóa đang đi trên con đường suy tàn
+ Con người luôn có lý do để liên tục sáng tạo, bởi con người bao giờ cũng
hướng đến các giá trị và sự hoàn thiện. Một số phát kiến ở thời gian trước sẽ trở thành
nền tảng, tiền đề cho những sáng tạo kế tiếp để ngày càng phục vụ tốt hơn trong đời sống.
+ Tính sáng tạo của văn hóa chính là biểu hiện văn minh biểu hiện trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Nội dung 10: Tại sao có nhiều quan niệm về cấu trúc văn hóa? Lấy các ví dụ
trong thực tiễn để phân tích một dạng cấu trúc của văn hóa.
1. Có nhiều quan niệm về cấu trúc văn hóa vì:
+ Văn hóa không phải là một tập hợp tùy tiện của những hiện tượng rời rạc mà là
khái niệm mang tính cấu trúc, nghĩa là các yếu tố của nó quan hệ chặt chẽ với nhau và
cấu thành một chỉnh thể.
+ Thuyết chức năng – cấu trúc
- Durkheim, Malinowski, Brown coi văn hóa xã hội như một cơ thể sống, trong
đó các bộ phận đều có quan hệ hữu cơ với nhau để tạo ra một cơ chế cân bằng và
thống nhất. Quan điểm này cho rằng: nếu văn hóa xã hội tồn tại như tổng thể các chức
năng, thì nhà nghiên cứu cần làm rõ quan hệ giữa các thành tố mang chức năng cụ thể
và chỉnh thể, cũng như làm rõ cấu trúc chung của chỉnh thể với tư cách là một thực thể
chứa đựng tổng thể các chức năng.
+ Khảo cổ học: dựa vào đặc trưng về chất liệu công cụ để để mà phân chia văn
hóa loài người thành: Văn hóa đồ đá, văn hóa đồ đồng, văn hóa đồ sắt …
+ Dân tộc học: tùy theo đặc điểm nội tại của mỗi nền văn hóa là phân chia sâu
sắc hơn, thường chia văn hóa ra 3 phạm trù: văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần và
văn hóa xã hội, hoặc có thể căn cứ vào tộc danh: văn hóa Thái, văn hóa Kinh, văn hóa Mường
+ Cấu trúc văn hóa sau không xuất phát từ cách tiếp cận của khoa học miêu tả về
văn hóa mà tiếp cận triết học – xã hội học.
=> Cấu trúc của văn hóa là hệ thống các yếu tố hợp thành nên văn hóa và mối
quan hệ giữa chúng với nhau.
2. Ví dụ trong thực tiễn để phân tích một dạng cấu trúc của văn hóa.
+ Theo lý thuyết hệ thống, mỗi hệ thống đều bao gồm các yếu tố và hệ thống của
nó, mạng lưới các mối quan hệ tạo thành cấu trúc trong đó mỗi yếu tố là hệ thống còn
được gọi là tiểu hệ. Mọi hệ thống đều có quan hệ với môi trường.
+ Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn.
+ Trần Ngọc Thêm xem văn hóa như hệ thống gồm 4 thành tố cơ bản. Mỗi thành
tố văn hóa được gọi là một tiểu hệ. Mỗi tiểu hệ có hai vi hệ. *Hệ thống văn hóa: Tiểu hệ Vi hệ Ví dụ
- Người Việt quan niệm "Trời tròn, Đất Văn hóa nhận
- Nhận thức về vũ trụ
vuông", tin vào thuyết Âm - Dương, Ngũ thức
- Nhận thức về con người
Hành để lý giải các hiện tượng tự nhiên.
- Văn hóa tổ chức đời sống tập thể (tổ Văn hóa tổ chức
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên phổ biến
chức nông thôn, quốc gia, đô thị) cộng đồng (giá trị
trong gia đình người Việt; phong tục cưới
- Tổ chức đời sống cá nhân (tín văn hóa nội tại
hỏi gồm dạm ngõ, ăn hỏi, lễ cưới; đạo đức
ngưỡng, phong tục, đạo đức, văn hóa trong cộng đồng)
đề cao lòng hiếu thảo, tôn sư trọng đạo. giao tiếp, nghệ thuật)
- Văn hóa tận dụng môi trường tự
- Người Việt sử dụng tre, nứa để làm nhà, Văn hóa ứng xử
nhiên (ăn uống, giữ gìn sức khỏe, tạo
đan lát; khai thác thảo dược để chữa bệnh
với môi trường tự vật dụng hàng ngày)
(đông y); chế biến thực phẩm theo mùa nhiên (thiên
- Văn hóa đối phó môi trường tự nhiên (món ăn từ sen, lúa, khoai, sắn). nhiên, khí hậu)
(thiên tai, giao thông, nhà cửa) Văn hóa ứng xử
- Văn hóa tận dụng môi trường xã hội
- Tiếp thu chữ Hán, chữ Nôm để phát triển
với môi trường xã (giao lưu tiếp biến văn hóa, thành tựu văn hóa dân tộc; ảnh hưởng Pháp trong kiến hội (xã hội, dân dân tộc)
trúc đô thị (Nhà hát Lớn, cầu Long Biên). tộc, quốc gia,
- Văn hóa đối phó môi trường xã hội láng giềng) (quân sự, ngoại giao)
Nội dung 11: Hãy định dạng cấu trúc văn hóa của Trần Ngọc Thêm và lấy
các ví dụ trong thực tiễn để làm rõ biểu hiện của từng thành tố.
+ Theo lý thuyết hệ thống, mỗi hệ thống đều bao gồm các yếu tố và hệ thống của
nó, mạng lưới các mối quan hệ tạo thành cấu trúc trong đó mỗi yếu tố là hệ thống còn
được gọi là tiểu hệ. Mọi hệ thống đều có quan hệ với môi trường.
+ Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn.
+ Trần Ngọc Thêm xem văn hóa như hệ thống gồm 4 thành tố cơ bản. Mỗi thành
tố văn hóa được gọi là một tiểu hệ. Mỗi tiểu hệ có hai vi hệ. *Hệ thống văn hóa: Tiểu hệ Vi hệ Ví dụ
- Người Việt quan niệm "Trời tròn, Đất vuông", tin vào thuyết
Âm - Dương, Ngũ Hành để lý giải các hiện tượng tự Văn hóa
- Nhận thức về vũ trụ nhiên. nhận thức
- Nhận thức về con người
- Quan niệm "Nhân chi sơ, tính bản thiện" trong Nho giáo; tư
tưởng "thân - tâm - trí" trong Phật giáo để rèn luyện con người.
- Văn hóa tổ chức đời
- Làng xã Việt Nam có cấu trúc "cổng làng - cây đa - giếng Văn hóa tổ
sống tập thể (tổ chức
nước - sân đình", thể hiện sự gắn kết cộng đồng; chế độ quân chức cộng nông thôn, quốc gia, đô
chủ thời phong kiến với vua đứng đầu, tổ chức triều đình chặt đồng (giá trị thị) chẽ. văn hóa nội
- Tổ chức đời sống cá
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên phổ biến trong gia đình người tại trong nhân (tín ngưỡng, phong
Việt; phong tục cưới hỏi gồm dạm ngõ, ăn hỏi, lễ cưới; đạo cộng đồng)
tục, đạo đức, văn hóa giao đức đề cao lòng hiếu thảo, tôn sư trọng đạo. tiếp, nghệ thuật) - Văn hóa tận dụng môi Văn hóa ứng
- Người Việt sử dụng tre, nứa để làm nhà, đan lát; khai thác
trường tự nhiên (ăn uống, xử với môi
thảo dược để chữa bệnh (đông y); chế biến thực phẩm theo
giữ gìn sức khỏe, tạo vật trường tự
mùa (món ăn từ sen, lúa, khoai, sắn). dụng hàng ngày) nhiên (thiên
- Kinh nghiệm làm ruộng bậc thang ở vùng cao để thích nghi - Văn hóa đối phó môi nhiên, khí
địa hình; xây nhà trên cột ở vùng lũ để chống ngập; tục xem
trường tự nhiên (thiên tai, hậu)
ngày giờ để tránh thiên tai trong canh tác. giao thông, nhà cửa)
Văn hóa ứng - Văn hóa tận dụng môi
- Tiếp thu chữ Hán, chữ Nôm để phát triển văn hóa dân tộc; xử với môi
trường xã hội (giao lưu
ảnh hưởng Pháp trong kiến trúc đô thị (Nhà hát Lớn, cầu trường xã
tiếp biến văn hóa, thành Long Biên). hội (xã hội, tựu dân tộc)
- Chính sách "cử nhân đi sứ" thời phong kiến để duy trì quan dân tộc, - Văn hóa đối phó môi
hệ ngoại giao; tổ chức nghĩa quân, phong trào kháng chiến quốc gia,
trường xã hội (quân sự,
chống ngoại xâm (Khởi nghĩa Lam Sơn, chiến dịch Điện láng giềng) ngoại giao) Biên Phủ).
Nội dung 12: Phân tích mối quan hệ giữa 2 thành tố: văn hóa vật chất và
văn hóa tinh thần. Đối với anh/chị, thành tố nào giữ vai trò quyết định? Tại sao?
1. Mối quan hệ giữa 2 thành tố: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần
*Văn hóa vật chất (Material Culture): Toàn bộ những gì do con người sản xuất ra
nhằm đáp ứng những nhu cầu vật chất của nó như ăn, mặc, ở, đi lại, công cụ sản xuất,
phương tiện chiến đấu … những vật thể ấy nói lên mức độ biểu hiện của trình độ phát
triển của lực lượng bản chất người trong lĩnh vực sản xuất và đời sống vật chất. + Ví dụ:
- Kiến trúc: Nhà sàn của dân tộc Thái, nhà ống ở đô thị Việt Nam.
- Trang phục: Áo dài truyền thống, áo bà ba Nam Bộ, khăn piêu của người Thái.
- Ẩm thực: Phở, bánh chưng, bánh mì, bún bò Huế.
- Công cụ lao động: Cày, bừa, nón lá, guồng nước ở vùng cao.
*Văn hóa tinh thần (Spiritual Culture): các giá trị đạo đức, thẩm mỹ, các tín
ngưỡng, tôn giáo, lễ hội, phong tục, ngôn ngữ … được quy vào văn hóa tinh thần thể
hiện trình độ phát triển của bản chất người trong lĩnh vực tinh thần. + Ví dụ:
- Tín ngưỡng, tôn giáo: Thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu, Phật giáo.
- Lễ hội: Hội Lim, chọi trâu Đồ Sơn, đua ghe ngo của người Khmer.
- Văn học, nghệ thuật: Ca dao - tục ngữ, hát Quan họ, nhã nhạc cung đình Huế.
- Tri thức, giáo dục: Quốc Tử Giám - trường đại học đầu tiên của Việt Nam, khoa bảng thời phong kiến.
- Phong tục, đạo đức: Tôn sư trọng đạo, kính trên nhường dưới, hiếu thảo với cha mẹ.
*Vấn đề đặt ra từ thực tiễn:
+ Theo GS.TS. Hoàng Vinh: “toàn bộ hoạt động sản xuất xã hội có thể chia làm
hai dạng: sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần, tương ứng với hai nhu cầu cơ bản của
con người là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.”
+ Nếu văn hóa vật chất, trong tính cụ thể của nó, thể hiện trình độ chiếm hữu và
khai thác các vật thể trong tự nhiên, thì văn hóa tinh thần nói lên sự phong phú bên
trong ý thức, là trình độ phát triển tinh thần của bản thân con người.
*Sự phân chia này chỉ mang tính tương đối:
+ Trong thực tế không có gì là thuần túy vật chất hay thuần túy tinh thần
+ Chúng biểu hiện cái nọ thông qua cái kia, thậm chí hoán chuyển từ cái nọ sang
cái kia trong quá trình hoạt động sống của con người. Trong văn hóa vật chất có biểu
hiện của văn hóa tinh thần và ngược lại.
*Thuật ngữ được UNESCO sử dụng:
+ Văn hóa vật thể (Tagible) – Văn hóa phi vật thể (Intangible)
-> Văn hóa dù ở dạng vật thể hay phi vật thể đều có tinh thần trong đó
- Văn hóa vật thể - văn hóa phi vật thể: căn cứ vào dạng tồn tại của văn hóa
- Văn hóa vật chất – văn hóa tinh thần: căn cứ vào nhu cầu của con người đối với sản phẩm văn hóa.
2. Đối với anh/chị, thành tố nào giữ vai trò quyết định? Tại sao?
Đối với tôi, giữa văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, văn hóa tinh thần giữ vai
trò quyết định. Bởi vì:
- Văn hóa tinh thần (tư duy, tri thức, tín ngưỡng, đạo đức) định hướng cách con
người sáng tạo và sử dụng văn hóa vật chất.
Ví dụ: Quan niệm về "an cư lạc nghiệp" ảnh hưởng đến kiểu kiến trúc nhà ở; tư
tưởng thờ cúng tổ tiên dẫn đến việc xây dựng bàn thờ gia đình.
- Văn hóa vật chất có thể thay đổi theo thời gian (công trình có thể hư hại, trang
phục có thể bị thay thế), nhưng văn hóa tinh thần (tín ngưỡng, đạo đức, truyền thống) được duy trì lâu dài.
Ví dụ: Dù có nhiều loại trang phục hiện đại, áo dài vẫn được xem là biểu tượng
văn hóa Việt Nam nhờ ý nghĩa tinh thần gắn với truyền thống dân tộc.
- Văn hóa tinh thần giúp con người ứng phó với thay đổi. Trong những hoàn cảnh
khó khăn (thiên tai, chiến tranh), chính niềm tin, ý chí, tri thức giúp con người vượt
qua thử thách, từ đó cải tạo và phát triển văn hóa vật chất.
Ví dụ: Trong chiến tranh, ý chí độc lập dân tộc giúp Việt Nam sáng tạo các
phương tiện chiến đấu như hầm chông, địa đạo Củ Chi.
=> Dù văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần có mối quan hệ chặt chẽ, nhưng văn
hóa tinh thần giữ vai trò quyết định vì nó định hướng, thúc đẩy và duy trì sự phát triển của cả nền văn hóa.
Nội dung 13: Phân tích mối quan hệ giữa 2 thành tố: văn hóa cá nhân và văn
hóa cộng đồng. Thành tố nào đóng vai trò quyết định và tác động mạnh mẽ đến
thành tố còn lại? Tại sao?
*Văn hóa cá nhân: là văn hóa của một con người, toàn bộ kinh nghiệm sống,
sự hiểu biết, tích lũy của một cá nhân trong quá trình hoạt động thực tiễn – lịch sử.
+ Mỗi hình ảnh cá nhân mang những giá trị tiêu biểu của một nền văn hóa,
được coi là “nhân cách văn hóa” của nền văn hóa ấy.
- Người Việt có “ông Đồ”, “thầy Lang”; người Mường có “ông Mo”, “thầy
Thường” là những cá nhân có trí thông minh, hiểu biết rộng được cộng đồng coi trọng.
+ Nhân cách kiệt xuất thì được gọi là danh nhân văn hóa – được cộng đồng
tôn vinh. Danh nhân văn hóa đã khuất được xếp vào loại văn hóa phi vật thể - đối
tượng quan trọng của bộ môn nghiên cứu văn hóa nhân cách.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh: Người lãnh đạo vĩ đại của dân tộc Việt Nam, không
chỉ có tư tưởng yêu nước, đạo đức trong sáng mà còn có tầm nhìn chiến lược kiệt xuất
trong cách mạng, ngoại giao và văn hóa.
*Văn hóa cộng đồng: là văn hóa của một nhóm xã hội, nó không phải là số
cộng đơn giản của những văn hóa cá nhân sống trong cộng đồng mà toàn bộ những giá
trị và chuẩn mực xã hội, cùng với các hệ thống biểu tượng được cộng đồng xã hội
chấp nhận và thực thi một cách tự nguyện.
+ Cộng đồng là tập hợp người quan hệ mật thiết với nhau trong sinh hoạt vật
chất và tinh thần của họ.
- Theo nguyên tắc thân thuộc (huyết thống): gia đình
Ví dụ: Tục thờ cúng tổ tiên: Người Việt có truyền thống lập bàn thờ gia tiên,
tổ chức giỗ để tưởng nhớ ông bà, cha mẹ.
- Theo nguyên tắc láng giềng: làng xã
Ví dụ: Lễ hội đình làng: Mỗi làng quê Việt Nam đều có đình làng, nơi diễn
ra các nghi lễ tín ngưỡng và sinh hoạt chung như Hội làng Gióng, Hội Lim.
- Theo tiêu chí cùng chung nguồn gốc: tộc người
Ví dụ: Ngôn ngữ và trang phục dân tộc: Người Thái, Tày, Mông, Chăm… có
ngôn ngữ riêng, trang phục đặc trưng như áo dài Chăm, váy thổ cẩm H’Mông.
- Theo nguyên tắc chính trị xã hội: dân tộc, quốc gia
Ví dụ: Bản sắc văn hóa quốc gia: Văn hóa Việt Nam thể hiện qua ẩm thực
(phở, bánh chưng), nghệ thuật (tranh Đông Hồ, ca trù), phong tục (tôn sư trọng đạo,
hiếu nghĩa với cha mẹ).
*Mối quan hệ giữa văn hóa cá nhân và văn hóa cộng đồng
+ Văn hóa cộng đồng phong phú sẽ trở thành môi trường văn hóa thuận lợi
nuôi dưỡng, đào tạo các văn hóa cá nhân, giải phóng tiềm năng của mỗi cá nhân để trở
thành những nhân cách văn hóa kiệt xuất.
+ Sự phát triển của văn hóa cá nhân là điều kiện để sáng tạo ra những giá trị
văn hóa mới, không ngừng làm giàu cho văn hóa cộng đồng.
+ Văn hóa cộng đồng luôn đóng vai trò quyết định và chi phối tới văn hóa cá
nhân. Chỉ khi văn hóa cá nhân trở thành kiệt xuất, sẽ có tác động mạnh mẽ tới cộng đồng.
Nội dung 14: Chức năng của văn hóa là gì? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để
chứng minh chức năng giáo dục là chức năng quan trọng và bao trùm của văn hóa.
1. Chức năng của văn hóa là gì?
+ Chức năng của văn hóa phát sinh từ những đặc trưng văn hóa
+ Chức năng của văn hóa là tiền năng vốn có của văn hóa, làm cho nó có vai
trò, tác dụng khách quan đối với tự nhiên, xã hội và con người.
*Dựa trên quan điểm về bản chất văn hóa của chủ nghĩa Marx, có thể xác định
rằng: chức năng của văn hóa tạo những điều kiện tốt nhất cho sự bộc lộ, phát huy
những năng lực bản chất người trong mỗi giai đoạn phát triển lịch sử.
+ Văn hóa là cái nôi thứ hai
+ Văn hóa tham gia toàn diện vào quá trình bộc lộ, phát huy năng lực của con
người (là điều kiện, mục đích, sản phẩm). “Mỗi bước con người tiến đến văn hóa là
mỗi bước con người tiến đến tự do” (luận điểm của Marx – Engels)
2. Ví dụ trong thực tiễn để chứng minh chức năng giáo dục là chức năng
quan trọng và bao trùm của văn hóa.
+ Là chức năng quan trọng và bao trùm văn hóa
+ R.E.Paccơ (nhà xã hội học người Mỹ): “Người không đẻ ra người, đứa rẻ chỉ
trở nên người trong quá trình giáo dục”
+ Chức năng giáo dục có cơ sở từ tính lịch sử của văn hóa
+ Giáo dục bằng những giá trị của truyền thống văn hóa, cùng những giá trị
“sống” đang tồn tại trong môi trường văn hóa
+ Con người được sống trong môi trường văn hóa không chỉ để duy trì một cuộc
sống sinh học mà còn được đào tạo, va chạm, trải nghiệm để thích nghi trong môi trường văn hóa đó.
+ Văn hóa thực hiện chức năng giáo dục thông qua các môi trường khác nhau:
- Môi trường gia đình: qua lời ru, qua việc dạy bảo lối ứng xử hàng ngày, qua
truyền thụ kinh nghiệm sống, truyền thống gia đình, … nề nếp, gia phong.
- Môi trường nhà trường: dạy tri thức, dạy lễ nghi, ứng xử: “tiên học lễ, hậu học
văn”, “tôn sư trọng đạo”, …
- Môi trường xã hội: dư luận xã hội, ứng xử trong xã hội, trải nghiệm, rèn luyện,
khắc nghiệt, trả giá, … xây dựng chuẩn mực, quy tắc sống trong xã hội, rèn luyện đạo
đức cho các thành viên trong cộng đồng đó.
Ví dụ: hai đứa trẻ sống trong hai gia đình khác nhau
Môi trường Đứa trẻ thứ nhất Đứa trẻ thứ hai Được
cha mẹ dạy cách cư xử lễ phép, biết
Ít được bố mẹ quan tâm, chủ yếu tự lo mọi Gia đình
quan tâm và giúp đỡ người khác.
thứ, ít giao tiếp với người thân. Học
được kiến thức, kỹ năng giao tiếp, tham
Chỉ tập trung học, không tham gia nhiều vào
Nhà trường gia các hoạt động ngoại khóa giúp phát triển
các hoạt động tập thể, ít bạn bè. bản thân.
Quan sát, học hỏi từ những người xung
Không thích tiếp xúc với môi trường bên Xã hội
quanh, tiếp thu những điều tốt đẹp từ sách
ngoài, không thường xuyên tham gia các sự báo, phim ảnh.
kiện hay hoạt động cộng đồng.
Trở thành người vui vẻ, lạc quan, biết cách
Thích ở một mình, ngại giao tiếp, không có Kết quả
ứng xử và có nhiều mối quan hệ tốt đẹp.
nhiều mối quan hệ xã hội.
+ Hoạt động giáo dục văn hóa từ gia đình và xã hội là một phần quan trọng để
hình thành nên những chuẩn mực hành vi ứng xử của mỗi con người:
- Điều chỉnh quan hệ con người
- Định hướng các đánh giá
- Truyền đạt kinh nghiệm tập thể đã được khuôn mẫu hóa qua ngôn ngữ, phong
tục, tập quán, nghi lễ, luật pháp, dư luận, …
=> Chức năng giáo dục trong văn hóa mang tính bao trùm bởi vì nó xuất hiện
phổ biến ở trong những chức năng khác của văn hóa và trong các lĩnh vực của đời sống văn hóa.
Nội dung 15: Chức năng của văn hóa là gì? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để
chứng minh chức năng nhận thức là chức năng đầu tiên của văn hóa.
1. Chức năng của văn hóa là gì?
+ Chức năng của văn hóa phát sinh từ những đặc trưng văn hóa
+ Chức năng của văn hóa là tiền năng vốn có của văn hóa, làm cho nó có vai
trò, tác dụng khách quan đối với tự nhiên, xã hội và con người.
*Dựa trên quan điểm về bản chất văn hóa của chủ nghĩa Marx, có thể xác định
rằng: chức năng của văn hóa tạo những điều kiện tốt nhất cho sự bộc lộ, phát huy
những năng lực bản chất người trong mỗi giai đoạn phát triển lịch sử.
+ Văn hóa là cái nôi thứ hai
+ Văn hóa tham gia toàn diện vào quá trình bộc lộ, phát huy năng lực của con
người (là điều kiện, mục đích, sản phẩm). “Mỗi bước con người tiến đến văn hóa là
mỗi bước con người tiến đến tự do” (luận điểm của Marx – Engels)
2. Ví dụ trong thực tiễn để chứng minh chức năng nhận thức là chức năng
đầu tiên của văn hóa.
+ Chức năng nhận thức là chức năng đầu tiên của văn hóa, nếu thiếu chức năng
này thì không thể nói đến bất cứ chức năng nào khác
+ Nhận thức và tái nhận thức hiện thực tự nhiên và xã hội là nhu cầu bức thiết
của con người xã hội. Không thể hoạt động của con người không có đích. Người ta có
thể và trong thực tế đã từng nhận thức sai (không phù hợp) hiện thực, do đó hành động
cũng sai, mà hành động sai thì thất bại. Nhưng dù nhận thức sai dẫn đến thất bại thì
cũng cứ phải nhận thức (Đoàn Văn Chúc)
*Vai trò của nhận thức: