















Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN VĂN HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG Nội dung 1:
Ngành văn hóa học trên thế giới đã ra đời trong bối cảnh lịch sử nào? Những người đầu
tiên có công mở đường cho nghiên cứu khoa học về văn hóa và có công thực sự sáng lập ra
Văn hóa học với tư cách là một ngành khoa học độc lập là ai? Công trình nghiên cứu có ý
nghĩa nhất của họ là gì?
*Ngành VHH trên thế giới đã ra đời trong bối cảnh lịch sử:
-Với tư tưởng là 1 ngành KH chỉ được xác lập vào những năm 50 của TK XIX.
-Ít lâu sau, sự ra đời các bộ môn, viện, trung tâm với nhiệm vụ chính là nghiên cứu VH trên
các bình diện lịch sử và cấu trúc-chức năng đã bước đầu khẳng định vị thế của ngành KH này
so với các ngành KH XH khác.
*Do tác động của bối cảnh lịch sử với 3 yếu tố:
-Sự bành trướng của chủ nghĩa tư bản ra khắp thế giới đặt ra nhu cầu nghiên cứu VH.
-Các triết gia Khai sáng không ngừng nói về VH, giáo dục trong thời kỳ này đã gợi mở ra các
xu hướng mới trong nghiên cứu về VH.
* Những người đầu tiên có công mở đường cho nghiên cứu khoa học về văn hóa và có công
thực sự sáng lập ra Văn hóa học với tư cách là một ngành khoa học độc lập:
-Edward.B.Tylor(1881-1917) là 1 nhà Nhân học người Anh với tác phẩm “ VH nguyên thủy”.
Năm 1909, thuật ngữ VH học mới được khẳng định bởi Willhelm Ostwald-Nhà Khoa học và
triết học Đức. Thuật ngữ này dùng để chỉ cho môn học mới mà ông gọi là “ Khoa học về các
hoạt động VH, tức là hoạt động đặc biêt của con người”
-Leslie-Alvin-White(1900-1975) nhà nhân học người Mỹ với toàn bộ công trình lý luận về sự
tiến hóa VH và các nghiên cứu VH mà ông là Văn hóa học. Trong các tác phẩm “KH về VH”
và “Khái niệm VH” ông đã đặt nền móng cho VHH với tư cách là 1 nền KH độc lập khi ông
lý giải VH như hệ thống toàn vẹn, làm rõ được phạm vi nghiên cứu, nguyên tắc và đối tượng nghiên cứu của VHH. Nội dung 2:
Trong lịch sử tư tưởng phương Đông, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược như thế
nào? Hiện nay, ở Việt Nam có những khái niệm/thuật ngữ nào tương đồng với khái niệm/
thuật ngữ văn hóa? Khái niệm/ thuật ngữ đó được hiểu như thế nào?
*Trong lịch sử tư tưởng phương Đông, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược:
1. Ở Ấn độ đã nhận biết sự tồn tại của VH từ rất sớm và đã tìm cách giải thích nó bằng những từ khác nhau. 2. Ở Trung Quốc
-Từ cổ đại đến nửa đầy TK XIX: thì
+ “Văn” có nghĩa là vẻ đẹp, là sự mềm mại, uyển chuyển, vẻ bên ngoài
+ “ hóa” là sự biến đổi, sự chuyển hóa
+VH theo nghĩa gốc: “làm cho đẹp, trở thành đẹp, sự biến đổi k ngừng của cái đẹp”
+Quan điểm của Nho giáo, Văn trị giáo dục( gắn liền với chính trị, giáo dục)
+Khái niệm VH thường thiên về lĩnh vực XH tinh thần
-Từ nửa sau TK XIX đến nay:
+Du nhập khái niệm VH của phương Tây từ Nhật Bản
+Mâu thuẫn và dung hòa các khái niệm VH 3. VN:
-VN đã có nền VH từ lâu đời và có khái niệm tương ứng để nói về nền VH của mình(“ văn hiến, văn vật”)
-Du nhập khái niệm VH theo cách hiểu của người TQ (thời Tây hán) vào VN khảng TKII,III
sau khi sĩ Nhiếp truyền dạy chữ Hán cho người Việt. Khái niệm này cùng với cách hiểu về
VH theo cách của người Việt cùng song hành tồn tại đến TK XVII
-Từ TK XVIII đến đầu TK XX khái niệm VH phương Tây ở NB được truyền dạy theo 2 cách:
+Theo chân các nhà buôn từ Nhật sang VN(Hội An, Đà Nẵng)
+Do các trí thức VN sang NB du học và tiếp thu khái niệm
Từ đó đến nay, khái niệm VH ở VN được hiểu theo cả cách hiểu của người Phương Đông và phương Tây
*Những khái niệm/ thuật ngữ tương đồng với khái niệm/ thuật ngữ VH
-Trong cuốn Tìm hiểu về bản sắc VH VN, GS.TS Trần Ngọc Thêm cho rằng: “ VH là 1 hệ
thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và XH của mình. Nội dung 3:
Trong lịch sử tư tưởng phương Tây, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược như thế nào?
Tại sao người phương Tây lại dùng từ “culture”/ “cultura” (nghĩa gốc là vun xới, vun
trồng) để chỉ thuật ngữ “văn hóa”?
* Trong lịch sử tư tưởng phương Tây, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược: 1. Thời kì Cổ đại:
-VH bắt nguồn từ động từ tiếng Latinh cổ “ colere” và có sự biến âm thành “ cultus”
-VH là sự “ vun trồng trí tuệ” có nghĩa là bồi dưỡng tâm hồn đào tạp con người, bồi dưỡng tri thức
-Sự vun trồng, rèn luyện này làm tăng lên cả về số lượng và chất lượng với nghĩa tất cả những
gì thuộc về vật chất và tinh thần đều có thể và phải được vun trồng, rèn rũa, tích lũy để ngày
càng phát triển và hoàn thiện. 2. Thời kì Trung cổ:
-TK V-XV: chiến tranh tàn phá mọi thành quả của thời kì cổ đại
-Tôn giáo chiếm vị trí chủ đạo trong hệ tư tưởng( các nhà thờ được giữ gìn)
-“Culture” (thay Cultus) có thêm ý nghĩa thờ cúng, phụng thờ chỉ sự kính nể, thờ phụng Thượng đế
3. Thời kì Phục hưng (TK XV-XVII)
-Tôn giáo có vai trò đức tin về tinh thần, con người quá tin vào tôn giáo thì sẽ dễ sa đọa
-Được áp dụng vào nghệ thuật và văn chương
-Văn chương nhân đạo, nghệ thuật cao cả
-Đả phá chế độ hà khắc của nhà thơ Cơ đốc và muốn khôi phục lại chủ nghĩa nhân văn thời cổ đại. 4, Thời kì Khai sáng -Cuối TK XVII- đầu TK XX
-Các ngành KH phát triển rực rỡ
-Bắt đầu có các nghiên cứu sâu về con người, XH loài người (lần thứ 1 con người xuất hiện như thực thể sinh học)
-Bắt đầu từ đây và nối tiếp là thời kỳ cận, hiện đại đã liên tục, xuất hiện các định nghĩa về VH,
số lượng các định nghĩa ngày càng nhiều.
* Từ "culture" hoặc "cultura" trong tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha có nguồn gốc từ từ Latin
"cultura", mang nghĩa là "sự vun trồng" hoặc "sự chăm sóc". Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển ngôn ngữ, từ này đã mở rộng nghĩa để ám chỉ các hoạt động và giá trị văn hóa của một cộng đồng.
Người phương Tây sử dụng từ "culture" để ám chỉ các yếu tố văn hóa của một nhóm, xã hội
hoặc quốc gia như tập tục, niềm tin, nghệ thuật, kiến thức, ngôn ngữ và các mô hình hành vi.
Thuật ngữ này được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực như ngành nghệ thuật, giáo dục,
khoa học xã hội và quản lý.
Lý do mà từ "culture" được sử dụng thay cho "văn hóa" có thể liên quan đến sự phổ biến và
ảnh hưởng của ngôn ngữ Latin trong lịch sử phương Tây. Các từ Latin thường được sử dụng
trong các lĩnh vực học thuật và trở thành phần không thể thiếu trong ngôn ngữ tiếng Anh và
tiếng Tây Ban Nha. Từ "culture" đã trở thành thuật ngữ được chấp nhận và sử dụng rộng rãi
để diễn đạt ý nghĩa văn hóa trong ngữ cảnh phương Tây. Nội dung 4:
Trình bày quan niệm về văn hóa của trường phái Macxit. Theo trường phái này, văn hóa
ra đời trên cơ sở nào?
“VH là sự phát triển của lực lượng bản chất người nhằm vươn tới sự hoàn thiện thiện con
người, XH theo hướng nhân bản hóa.”
“Nếu tự nhiên là cái nôi đầu tiên của sự hình thành và phát triển con người thì VH là cái nôi thứ hai.”
-Khái niệm Văn hóa được xác định trên 2 phương diện:
+Phương diện thứ nhất, VH gắn với sự biểu hiện của phương thức tồn tại người”-là sự thể
hiện đầy đủ nhất bản chất của con người trong tất cả mọi dạng hoạt động của con người như
hoạt động thực tiễn, nhận thức, giao tiếp và cả những hoạt động có tính chất thể chất của con
người… như vậy VH có mặt trong mọi lĩnh vực KT, chính trị, XH, quan hệ ngoại giao, ứng
xử đạo đức, lối sống và cả ở trong mọi khía cạnh, mọi sự tồn tại tinh thần vô cùng phong phú.
+Phương diện thứ hai, VH bao gồm thế giới các giá trị được kết tinh trong, sản phẩm VH-với
tư cách là sản phẩm của hoạt động “mang tính tộc loại” của con người. Đây là phương diện
quan trọng và cơ bản quy định đặc điểm về nội dung và quy luật của sự phát triển mang tính
đặc thù của VH. Con người tồn tại với tư cách vừa là chủ thể của VH, vừa là khách thể-sản
phẩm của VH, lại vừa là đại biểu mang giá trị VH do chính mình tạo ra.
*Coi VH như giá trị vật thể: là những giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người sáng tạo
ra. Quan niệm triết học về văn hóa đã nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của con người trong
lịch sử hình thành nên “hệ giá trị” và xem nó như trụ cột của VH. Từ điển triết học Matxcova
1972 đã viết “ VH là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần được nhân loại sáng tạo ra trong quá
trình hoạt động thực tiễn lịch sử-XH, các giá trị ấy nói lên trình độ phát triển của lịch sử loài
người.” VH tinh thần như tư tưởng, ngôn ngữ, tín ngưỡng-tôn giáo, nghệ thuật, thi ca, ứng xử,
đạo đức, lối sống.. còn VH vật chất như nhà cửa, đường xá, máy móc, cầu cống… Toàn bộ
những lĩnh vực văn hóa tinh thần và vật chất của VH nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần của con người trong đời sống XH. *VH như hoạt động:
-Các hoạt động tạo ra sản phẩm còn quan trọng hơn chính bản thân sản phẩm.
-Có 2 cách nhìn trong quan niệm này:
+VH là các dạng hoạt động trong hệ thống XH tổng thể
+VH là dạng hoạt động đặc thù-hđ sáng tạo
*Coi VH như hệ thống biểu tượng-thông tin XH:
-VH như 1 tiểu hệ thống trong XH toàn vẹn-1 bộ phận XH đặc biệt chuyên sản xuất ra các
biểu tượng thông tin cho đời sống
*Coi VH như thuộc tính nhân cách-Quá trình cá nhân hóa XH
-Nhân cách chính là bản chất của con người có trong đời sống XH và coi VH như thuộc tính
nhân cách. Những người đi theo quan niệm này cho rằng tất cả những sản phẩm VH đều mang
nặng dấu ấn nhân cách của những người sáng tạo ra chúng. Mỗi người đều là tấm bia VH do chính họ tạo ra.
*Coi VH như tiểu hệ thống của toàn bộ hệ thống XH-Tiểu hệ thống VH tinh thần:
-Biểu hiện của đời sống tinh thần là quan trọng nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con
người trong đời sống XH. Nội dung 5:
Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam lại cho rằng: “Văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục
tiêu và vừa là động lực để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển”?
1. VH là nền tảng tinh thần của XH. Theo nghị quyết 33 về “ Xây dựng và phát triển VH, con
người VN, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững đất nước”. Đó là 1 trong những mục tiêu quan
trọng mà Đảng ta nhấn mạnh là “ Xây dựng nền tảng VH và con người VN phát triển toàn
diện, hướng tới các giá trị chân-thiện-mỹ”.=> VH là kết quả của KT, sức mạnh nội sinh quan
trọng nhất trong sự phát triển của KT-XH, xây dựng và phát triển VH cũng là 1 mục tiêu quan
trọng trong xây dựng XHCN ở VN ta.
+Các giá trị VH tạo thành nền tảng tinh thần của XH vì nó được thấm nhuần trong mỗi con
người và cả dân tộc. Đó là tất yếu của dòng chảy lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và hướng tới
tương lai, tương lai là giá trị phổ quát chân thiện mĩ.
+Chúng ta làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH để các giá trị VH trở
thành nền tảng tinh thần bền vững của XH.
2. VH là mục tiêu để phát triển bền vững đất nước. Mục tiêu phát triển KT-XH theo định
hướng XHCN ở nước ta là thực hiện sự nghiệp vì nhân dân, vì con người, phát triển con
người, phát triển XH nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, phải đặt con người
vào vị trí trung tâm của sự phát triển.
3. VH là động lực của sự phát triển bền vững đất nước.
=> Sự phát triển của 1 đất nước thấm sâu nền tảng VH, con người, sự phát triển của 1 dân tộc
phải hướng tới cái mới, cái tốt, cái tiến bộ nhưng k thể tách rời, bỏ qua cội nguồn dân tộc. Cội
nguồn của mỗi dân tộc chính là yếu tố cốt lõi phải phát triển dựa trên cội nguồn, cội nguồn
mỗi dân tộc chính là VH. Nội dung 6:
Phân tích định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh và chứng minh tính toàn diện của định
nghĩa này trong cuộc sống.
HCM đã đưa ra quan điểm của mình về VH:” Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống,loài
người mới sáng tạo ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, KH, tôn giáo, văn học nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử
dụng.Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. VH là sự tổng hợp của mọi
phương thức sử dụng.Toàn bộ những sáng tạo và những biểu hiện của nó mà loài người đã
sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
*Phân tích định nghĩa văn hóa của HCM
Định nghĩa văn hóa của HCM nhấn mạnh đến nguồn gốc ra đời của văn hóa. Để sinh tồn, con
người buộc phải sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần và cao hơn là vì mục đích của cuộc
sống, con người cần sáng tạo ngày càng nhiều hơn, chất lượng hơn, tinh tế hơn.(VD: Từ chỗ
con người cần có thức ăn để sống, có quần áo che thân=>con người muốn được ăn no, mặc
ấm=> con người muốn được ăn ngon, mặc đẹp.)Thứ 2, đây là định nghĩa mang tính miêu tả,
nội dung của nó liệt kê những gì mà VH bao hàm nên dễ hiểu, dễ nhớ phù hợp với tư duy
nhận thức của mọi tầng lớp quần chúng nhân dân. Nội dung 7:
Phân tích định nghĩa văn hóa của UNESCO và chứng minh đây là định nghĩa mang tính
phổ biến và khái quát nhất.
Năm 1982, tại hội nghị quốc tế Mehico, có trên 1 trăm nước và có hơn 200 định nghĩa về văn hóa, cuối cùng trong
bản tuyên bố chung người ta chấp nhận quan niệ m văn hóa sau: “Văn
hóa là tập hợp hay tổng thể những nét đặc trưng hay riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ
và xúc cảm quyết định tính cách của 1 XH hay của 1 nhóm người trong XH. VH bao gồm văn
chương, nghệ thuật, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá
trị, những phong tục, tập quán và đức tin.”
Năm 2002, “ VH nên được xem là tập hợp các đặc trưng tâm linh, vật chất, trí tuệ và cảm xúc
riêng biệt của 1 XH hay 1 nhóm người và ngoài VH nghệ thuật nó bao hàm gồm lối sống, lối
sống chung/phương thức chung sống, hệ giá trị, truyền thống và đức tin.”
*Trước hết, định nghĩa văn hóa của UNESCO được xem là định nghĩa tiêu biểu và khái quát
nhất bởi các khái niệm đó đều có xu hướng nhấn mạnh tới vai trò đặc biệt của văn hóa trong
đời sống cộng đồng, VH là những nét riêng biệt làm nên bản sắc văn hóa dân tộc, sức sống
của xh và con người. Yếu tố cốt lõi của văn hóa chính là các giá trị chúng đóng vai trò điều
tiết hoạt động của thành viên sống trong cộng đồng đó. Những nội dung văn hóa dễ hiểu, dễ
nhớ phù hợp với tư duy của mọi tầng lớp nhân dân. Nội dung 8:
Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh: “ Mọi sản phẩm văn hóa vật chất do con
người sáng tạo ra đều lấy chất liệu trực tiếp từ tự nhiên hoặc có nguồn gốc tự nhiên”.
Khái niệm VH vật chất: là các sản phẩm mang tính vật chất, có thể sờ, chạm vào được.VD:
bình gồm, gạch ngói… làm từ đất, cát… là các thứ có trong tự nhiên và nguồn gốc tự nhiên.
-Sản phầm VH vật chất mang tính nhân sinh, là sản phẩm được con người tạo thành qua hoạt
động thực tiễn, văn hóa đối lập với tự nhiên. VH là cái nhân tạo VH là phần giao giữa con
người và tự nhiên. Sự tác động của con người đối với tự nhiên có thể mang tính vật chất như
luyện kim, tạc gỗ, tạc tượng… cũng có thể mang tính tinh thần như đặt tên, tạo truyền thuyết
cho cảnh quan thiên nhiên.
-Các sản phẩm VH vật chất được lấy chất liệu chất liệu trực tiếp từ tự nhiên hoặc có nguồn
gốc tự nhiên như: làm gốm, dệt vải từ tơ tằm… Nội dung 9:
Tại sao tính giá trị là đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa và tính sáng tạo là đặc trưng
riêng có của văn hóa?
*Tính giá trị là đặc trưng cơ bản quan trọng nhất
-Giá trị VH là những chuẩn mực được cộng đồng chấp nhân và theo đuổi
Điều cần nhấn mạnh là: giá trị nói ở đây là sự đánh giá của tập thể về những cái mà họ suy tôn
và ao ước như: cái đúng, cái tốt, cái đẹp, cái có ích… ngược lại là những cái mà họ k mong
muốn như: cái sai, cái xấu, cái có hại… được coi là những giá trị ( Theo GS.TS Hoàng Vinh)
-Giá trị VH được chia thành 1 số tiêu chí cụ thể:
+Giá trị VH theo mục đích: VH vật chất và tinh thần
+Giá trị VH theo ý nghĩa: giá trị sử dụng, đạo đức, giá trị thẩm mỹ.
+Theo thời gian: vĩnh cửu, nhất thời hoặc giá trị truyền thống, giá trị hiện đại.
+Theo ko gian: giá trị phổ biến, giá trị cục bộ
-Giá trị luôn phụ thuộc vào ko gian, thời gian và chủ thể VH
“Việc xem xét các loại giá trị theo thời gian cho chúng ta cái nhìn biện chứng và khách quan
trong việc đánh giá tính giá trị của sự vật, hiện tượng. Tránh được xu hướng cực đoan, phủ
nhận sạch trơn hoặc tán dương hết lời”
“Một sự vật hiện tượng sẽ được coi là phi văn hóa trong 1 nền VH nhất định nếu như trong hệ
tọa độ của nền VH đó thiếu tính giá trị”( Trần Ngọc Thêm)
*Tính sáng tạo là đặc trưng riêng có của VH
-Sáng tạo là hoạt động tất yếu là mục đích sinh tồn của con người
-Sáng tạo là quá trình vận động k ngừng của VH nó là nhịp đập, là “sự sống” của VH, ko có
nền VH nào ngừng sáng tạo
-1 nền VH khi đã cạn kiệt sức sáng tạo chỉ còn biết đi theo lối mòn là 1 nền VH đang đi trên con đường suy tâm.
-Con người luôn có lý do để liên tục sáng tạo bởi con người bao giờ cũng hướng đến các giá
trị và sự hoàn thiện. Một phát kiến ở thời gian trước sẽ trở thành nền tảng, tiền đề cho những
sáng tạo kế tiếp để ngày càng phục vụ tốt hơn cho đời sống của mình và XH.
-Như Lenin đã nói “ Ko có lĩnh vực nào đòi hỏi tính cá nhân và tính sáng tạo như trong lĩnh
vực sản xuất tinh thần”. VD: Trang phục Nội dung 10:
Tại sao có nhiều quan niệm về cấu trúc văn hóa? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để phân tích
một dạng cấu trúc của văn hóa.
-Hiện nay đang tồn tại nhiều kiểu dạng cấu trúc VH khác nhau bởi mỗi kiểu dạng có tác dụng
nhất định đối với mỗi công trình nghiên cứu VH của từng tác giả.
-Các quan niệm về tổ chức của họ phụ thuộc vào quan niệm VH
-Khi nghiên cứu liên quan đến cấu trúc Vh cần lựa chọn hoặc đưa ra cấu trúc phù hợp với
quan niệm về VH cũng như thực tiễn nghiên cứu.
Như vây: Cấu trúc của VH là hệ thống các yếu tố hợp thành nên VH và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
*VD thực tiễn 1 dạng cấu trúc của VH của Leslie Alvin White-nhà VHH Mỹ
-Công nghệ: các công cụ vật chất và kux năng sử dụng chúng( VH công nghệ sử dụng mạng
XH, sản phẩm công nghệ kĩ thuật cao, cách tiếp cận thời đại 4.0)
-XH: quan hệ mọi người và các kiểu ứng xử(VD: VH của các cộng đồng dân tộc, cộng đồng
người ứng xử trong XH…)
-Tư tưởng: KH tôn giáo và tư tưởng( VD: tín ngưỡng, tôn giáo..) Nội dung 11:
Hãy định dạng cấu trúc văn hóa của Trần Ngọc Thêm và lấy các ví dụ trong thực tiễn để
làm rõ biểu hiện của từng thành tố.
Thuật ngữ “Cấu trúc văn hóa” là hệ thống các yếu tố tổ hợp thành nên văn hóa và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
Theo GS.TS. Trần Ngọc Thêm, ông xem văn hóa như hệ thống. Trong hệ thống đó có các yếu
tố và hệ thống của nó, mạng lưới của các mối quan hệ tạo thành cấu trúc. Ông chia hệ thống
văn hóa thành 4 yếu tố cơ bản, mối yếu tố đó hay còn gọi là tiểu hệ, mỗi tiểu hệ có 2 vị hệ.
1. Văn hóa nhận thức: Mỗi nền văn hóa đều là tài sản của một cộng đồng người nhất định -
một chủ thể văn hóa. Trong quá trình tồn tại và phát triển, cộng đồng người - chủ thể văn hóa
đó luôn có nhu cầu tìm hiểu, và do vậy đã tích lũy được một kho tàng kinh nghiệm và tri thức
phong phú về vũ trụ và về bản thân con người. Vậy nên hai vi hệ của tiểu hệ văn hóa nhận thức là:
- Nhận thức về vũ trụ
VD: Trái Đất xoay quanh Mặt Trời; Trái Đất có động lực và ngoại lực, lực hút trái đất; Âm
dương luôn găn bó mật thiết với nhau; Thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy;…
- Nhận thức về con người
VD: con người có 5 giác quan, 5 chất nên cơ thể hoạt động theo nguyên lý ngũ hành; con
người thừa hưởng đặc điểm di tryền;…
2. Văn hoá tổ chức cộng đồng: Ở tiểu hệ văn hóa cộng đồng chia làm 2 vi hệ đó là: - Tổ chức
đời sống tập thể: những vấn đề liên quan đến tổ chức xã hội trong một quy mô rộng lớn như tổ
chức nông thôn, quốc gia, đô thị.
VD: Nền văn hóa sản xuất lúa nước, canh tác sản xuất trên một cánh đồng; Tinh thần chiến
đấu mỗi khi đất nước bị xâm lược; Cách tổ chức đời sống theo làng, xã, thôn, xóm; Các phong
tục, tập quán, tín ngưỡng, lễ hội theo vũng miền;…
- Tổ chức đời sống các nhân: những vấn đề liên quan đến đời sống mỗi người như tín ngưỡng,
phong tục, đạo đức, văn hóa giao tiếp, nghệ thuật.
VD: Văn hóa giao tiếp ứng xử của từng cá nhân trong cộng đồng; văn hóa ăn mặc, ở đi lại,…
3. Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm thiên nhiên, khí hậu, động vật, thực vật,… Hệ thống văn hóa
này bao gồm hai tiểu hệ nữa liên quan đến cách thức xử sự của cộng đồng dân tộc với hai loại
môi trường ấy, đó là:
- Văn hóa tận dụng môi trường tự nhiên
VD: Tận dụng động thực vật làm thức ăn, nước để uống; Tận dụng nắng mưa để trồng trọt;
Lấy đá làm công cụ tạo ra lửa từ thời nguyên thủy; Lấy gỗ làm nhà; tận dụng nắng làm năng
lượng mặt trời, gió làm thủy điện;…
- Văn hóa đối phó với môi trường tự nhiên
VD: Con người đối phó với biến đổi khí hậu, bão, thủy triều, động đất, hạn hán,…
4. Văn hoá ứng xử với môi trường xã hội: Môi trường xã hội là các xã hội, dân tộc, quốc gia
láng giềng, ,… Hệ thống văn hóa này bao gồm hai tiểu hệ nữa liên quan đến cách thức xử sự
của cộng đồng dân tộc với hai loại môi trường ấy, đó là:
- Văn hóa tận dụng mối trường xã hội
VD: nhu cầu về quần áo, đồ điện tử, hoa, quả, bánh kẹo, xe cộ… bùng nổ vào thời điểm lễ hội
hoặc năm mới. Hay cách tiêu dùng, lối sống và phong cách ăn mặc của mọi người khác nhau
trong các xã hội và nền văn hóa khác nhau.
- Văn hóa đối phó với môi trường xã hội
VD: Là tránh đối đầu, tránh chiến tranh; Tham gia đánh giặc ở Việt Nam;…hay VH đối phó
với các dịch bệnh HIV, ung thư.. Nội dung 12:
Phân tích mối quan hệ giữa 2 thành tố: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Đối với
anh/ chị, thành tố nào giữ vai trò quyết định? Tại sao?
-VH vật chất là toàn bộ những gì do con người sản xuất ra nhằm đáp ứng những nhu cầu vật
chất của nó như ăn, mặc, đi lại, công cụ sản xuất, phương tiện chiến đấu…
-VH tinh thần bao gồm các giá trị đạo đức, thẩm mỹ, các tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội, phong tục, ngôn ngữ…
-Nếu VH vật chất trong tính cụ thể của nó thể hiện trình độ chiếm hữu và khai thác các vật thể
trong tự nhiên thì VH tinh thần nói lên sự phong phú bên trong của ý thức, là trình độ phát
triển tinh thần của bản thân con người.
-Mối quan hệ giữa các mặt vật chất và tinh thần trong VH k phải là tĩnh tại, là xếp cạnh nhau
mà chúng biểu hiện cái nọ thông qua cái kia, chúng thường xuyên chuyển từ cái nọ sang cái
kia trong quá trình sống động của con người. Trong VH vật chất có biểu hiện của VH tinh thần và ngược lại.
-Sự khác biệt giữa VH vật chất và VH tinh thần dù chỉ là quy ước tương đối, song nó vẫn là sự
thật, cho phép xem xét mỗi lĩnh vực như 1 hệ thống tương đối độc lập.
-Cá nhân em thì văn hóa vật chất giữ vai trò quyết định bởi là toàn bộ những gì do con người
ta sản xuất ra từ khi có cái ăn, cái mặc, có chỗ ở, có xe đi lại đời sống vật chất được đáp ứng
đầy đủ hơn thì con người chú trọng hơn đến đời sống tinh thần, từ chỗ con người thì cần thức
ăn để sống, quần áo để mặc, che thân những vật thể ấy nói lên mức độ biểu hiện của trình độ
phát triển của lực lượng bản chất người trong lĩnh vực sản xuất và đời sống vật chất. Nội dung 13:
Phân tích mối quan hệ giữa 2 thành tố: văn hóa cá nhân và văn hóa cộng đồng. Thành tố
nào đóng vai trò quyết định và tác động mạnh mẽ đến thành tố còn lại? Tại sao?
-VH cá nhân là VH của 1 con người, đó là toàn bộ kinh nghiệm sống, sự hiểu biết tích lũy của
1 cá nhân trong quá trình hoạt động thực tiễn-lịch sử.
+Mỗi hình ảnh cá nhân mang những giá trị tiêu biểu của 1 nền văn hóa, được gọi là “nhân
cách VH” của nền VH ấy.
-VH cộng đồng là VH của 1 nhóm XH, k phải là số cộng đơn giản của những VH cá nhân
sống trong cộng đồng mà là toàn bộ những giá trị và chuẩn mực XH cùng với các hệ thống
biểu tượng được cộng đồng XH chấp nhận và thực thi 1 cách tự nguyện
VD: Chủ tịch HCM-danh nhân VH thế giời người mang những giá trị VH cốt lõi của dân tộc
VN: lòng yêu nước, yêu hòa bình, tinh thần nhân văn, nhân ái cao cả
-Sự phát triển của VH cá nhân là điều kiện sáng tạo ra những giá trị VH mới, k ngừng làm giàu cho VH cộng đồng.
-Ngược lại, VH cộng đồng phong phú sẽ trở thành môi trường VH thuận lợi nuôi dưỡng cá
nhân, có điều kiện giải phóng tiềm năng để trở thành những nhân cách VH kiệt xuất.
=> Như vậy sự tác động qua lại giữa VH cá nhân và VH cộng đồng biểu hiện như là phép biện
chứng cho sự phát triển VH.
-Hiện nay đang tồn tại nhiều quan niệm về các kiểu dạng cấu trúc VH khác nhau. Các quan
niệm về cấu trúc VH trước hết phụ thuộc vào quan niệm VH, mỗi kiểu dạng đều có tác dụng
nhất định đối với mỗi công trình nghiên cứu của từng tác giả.
=> Vì vậy khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu liên quan đến cấu trúc VH, cần lựa chọn hoặc đưa
ra cấu trúc phù hợp với quan niệm về văn hóa cũng như thực tiễn nghiên cứu.
*VH cộng đồng là thành tố có vai trò quyết định và tác động mạnh mẽ đến thành tố VH cá
nhân. Vì cộng đồng là toàn bộ những giá trị và chuẩn mực XH, cùng với các hệ thống biểu
tượng được cộng đồng XH chấp nhận. Cộng đồng là tập hợp người quan hệ mật thiết với nhay
trong sinh hoạt vật chất và tinh thần của họ. VH gia đình, VH làng, VH dân tộc là VH cộng đồng. Nội dung 14:
Chức năng của văn hóa là gì? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh chức năng giáo
dục là chức năng quan trọng và bao trùm của văn hóa.
-Người ta dùng thuật ngữ “ Chức năng của VH” để nói đến những tiềm năng, năng lực vốn có
của VH, thứ khiến cho nó tạo ra những tác đông, sự chi phối mang tính khách quan, tất yếu
đối với thế giới tự nhiên, XH và con người.
Chức năng của VH phái sinh từ những đặc trưng VH.
Chức năng của VH là tiềm năng vốn có của VH, làm cho nó có vai trò, tác dụng khách
quan đối với tự nhiên, XH và con người.
-Dựa trên quan điểm về bản chất VH của chủ nghĩa Max, có thể xác định rằng: Chức năng của
VH tạo những điều kiện tốt nhất cho sự bộc lộ, phát huy những năng lực bản chất người trong
mỗi giai đoạn phát triển lịch sử. -VH là cái nôi thứ 2
-VH tham gia toàn diện vào quá trình bộc lộ, phát huy năng lực của con người( là điều kiện, mục đích, sản phẩm).
“Mỗi bước con người tiến đến VH là mỗi bước con người tiến đến tự do”(luận điểm của Max- Engels)
*Chức năng giáo dục là chức năng quan trọng và bao trùm của VH
-R.E.Paccơ( nhà XHH Mỹ): Người k đẻ ra người, đứa trẻ chỉ trở nên người trong quá trình
giáo dục.” Chức năng giáo dục có cơ sở từ tính lịch sử của VH
-Giáo dục bằng những giá trị của truyền thống VH, cùng những giá trị “ sống” đang tồn tại trong môi trường VH
-Con người được sống trong môi trường VH k chỉ để duy trì 1 cuộc sống sinh học, mà còn
được đào tạo, va chạm, trải nghiệm để thích nghi trong môi trường VH đó.
-VH thực hiện chức năng giáo dục thông quá các môi trường khác nhau:
+Gia đình: ứng xử hằng ngày qua truyền thụ kinh nghiệm sống, truyền thống gia đình: nền nếp, gia phong…
+Nhà trường: tri thức, lễ nghi, ứng xử
+XH: trải nghiệm, rèn luyện, khắc nghiệt, trả giá..
-Hoạt động giáo dục VH từ gia đình và XH là 1 phần quan trọng để hình thành nên những
chuẩn mực hành vi, cách ứng xử của mỗi con người, đó là:
+Điều chỉnh quan hệ của con người
+Định hướng các đánh giá, sự phân biệt đúng-sai, tốt-xấu,..
+Truyền đạt kinh nghiệm tập thể đã được khuôn mẫu hóa qua ngôn ngữ, phong tục tập quán,
lễ nghi, luật pháp, dư luật….
VD: 2 đứa trẻ sinh cùng ngày, cùng tháng, cùng năm, 1 đứa sinh ra trong 1 gia đình có truyền
thống VH lâu đời, bố mẹ đứa trẻ nhiều năm sống hòa đồng trong tập thể cán bộ viên chức thì
những câu nói đầu tiên của đứa trẻ sẽ là câu dạ, câu chào, câu lễ phép với người lớn. Ngược
lại, đứa trẻ sinh ra trong xóm vô gia cư thì nhiều khả năng những câu nói đầu tiên của nó là
câu cộc lốc hoặc nói trống không. Như vậy có thể nói, hành vi văn hóa đầu tiên được hình
thành là nhờ có giáo dục trong môi trường gia đình và XH. Nội dung 15:
Chức năng của văn hóa là gì? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh chức năng
nhận thức là chức năng đầu tiên của văn hóa.
-Người ta dùng thuật ngữ “ Chức năng của VH” để nói đến những tiềm năng, năng lực vốn có
của VH, thứ khiến cho nó tạo ra những tác đông, sự chi phối mang tính khách quan, tất yếu
đối với thế giới tự nhiên, XH và con người.
=> Chức năng của VH phái sinh từ những đặc trưng VH.
=> Chức năng của VH là tiềm năng vốn có của VH, làm cho nó có vai trò, tác dụng khách
quan đối với tự nhiên, XH và con người.
-Dựa trên quann điểm về bản chất VH của chủ nghĩa Max, có thể xác định rằng: Chức năng
của VH tạo những điều kiện tốt nhất cho sự bộc lộ, phát huy những năng lực bản chất người
trong mỗi giai đoạn phát triển lịch sử. -VH là cái nôi thứ 2
-VH tham gia toàn diện vào quá trình bộc lộ, phát huy năng lực của con người( là điều kiện, mục đích, sản phẩm).
“Mỗi bước con người tiến đến VH là mỗi bước con người tiến đến tự do”(luận điểm của Max- Engels)
*Chức năng nhận thức là chức năng đầu tiên của văn hóa
-Nếu thiếu chức năng nhận thức thì k thể nói tới bất cứ chức năng nào khác.
-Vai trò của nhận thức:
+Phản ánh thế giới tự nhiên và XH vào tâm trí con người
+Trang bị tri thức, nâng cao nhận thức (tái nhận thức)
+Là cơ sở để con người quyết định hành động như thế nào đối với tự nhiên, XH và hoàn thiện bản thân mình.
VD: Trong trường học, mục tiêu giáo dục chủ yếu là nhằm nâng cao trình học trình độ học vấn
và trí thức được tích lũy qua các cấp học từ mầm non, tiểu học trung học, đại học và sau đại học. Nội dung 16:
Trình bày chức năng thẩm mỹ, chức năng giải trí và chức năng giao tiếp của văn hóa? Ba
chức năng này có mối quan hệ với nhau như thế nào?
*Chức năng thẩm mỹ:
-Theo nghĩa hẹp, thẩm mỹ là cảm thụ cái đẹp
-Theo nghĩa rộng, thẩm mỹ được hiểu là hoạt động cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp
-Đánh thức và bồi dưỡng khả năng và nhu cầu thẩm mỹ của con người. Nhờ đó mà con người
phát triển hoàn thiện k ngừng, vẻ đẹp của con người ngày càng tỏa sáng trước muôn loài bản
năng và vô tri vô giác khác.
-Nghị quyết Đại hội IX của Đảng: Tạo điều kiện để nhân dân ngày càng nâng cao trình độ
thẩm mỹ và thưởng thức nghệ thuật, trở thành những chủ thể sáng tạo văn hóa, đồng thời là
người hưởng thụ ngày càng nhiều các thành quả văn hóa.
*Chức năng giải trí:
-Ngoài hoạt động lao động, con người còn có nhu cầu giải tỏa tinh thần, giải tỏa tâm lý. Con
người đến với các hoạt động văn hóa, đặc biệt đến với các hoạt động nghệ thuật, đến các bảo
tàng, các câu lạc bộ, các lễ hội… xuất phát từ nhu cầu có được niềm vui hoặc giải tỏa mệt mỏi
sau những giờ lao động căng thẳng… có nghĩa là họ đi tìm sự giải trí.
-Giải trí trở thành 1 nhu cầu đặc biệt quan trọng trong đời sống của con người
-Giải trí giúp con người bù đắp lại sức lao động đã mất.
-Thông qua hoạt động giải trí, nhiều năng khiếu tiềm tàng trong mỗi con người được phát triển
hoặc có cơ hội để phát huy.
-Giải trí bằng các hoạt động văn hóa là cần thiết và bổ ích
-Ở 1 mức độ nào đó, giải trí này tạo điều kiện cho sự phát triển con người và toàn diện.
-Với ý nghĩa này chức năng giải trí k thể tách rời chức năng giáo dục và hoàn thiện con người.
*Chức năng giao tiếp:
-Do gắn liền với con người và hoạt động của con người trong XH, văn hóa trở thành 1 công cụ
giao tiếp quan trọng qua ngôn ngữ, chữ viết, con người tiếp xúc với nhau, trao đổi với nhau,
thông báo cho nhau, yêu cầu hoặc tiếp nhận các thông tin cần thiết về những hoạt động trong
hoạt động thường ngày của cộng đồng.
-VH đóng vai trò là cầu nối giữa các thế hệ, các dân tộc, các quốc gia, tạo nên sự tiếp xúc,
giao lưu giữa các nền VH. Bằng tính vị nhân sinh, văn hóa thực hiện chức năng giao tiếp
-Nếu ngôn ngữ là hình thức giao tiếp thì VH là nội dung của nó. “VH là sợi dây có thể nối liền
nhân dân các nước và các dân tộc.”
-VH là 1 phương tiện giao tiếp rất thiết thực của mỗi thành viên trong XH cũng như giữa các
dân tộc với nhau. Nó giúp con người hiểu biết và cảm thông với nhau.
*Mối quan hệ chức năng thẩm mỹ, chức năng giải trí và chức năng giao tiếp của văn hóa
-VH bằng hệ giá trị và chuẩn mực của nó có thể thúc đẩy và điều chỉnh các hoạt động XH của
con người, nó biểu hiện như là 1 động lực của sự phát triển đời sống XH.
-Chức năng thẩm mỹ, giao tiếp, giải trí có mối quan hệ rất mật thiết với nhau tương tác với
nhau để sản xuất ra văn hóa. Nội dung 17:
Qui luật văn hóa là gì? Qui luật văn hóa ra đời dựa trên những cơ sở biện chứng nào?
*Quy luật văn hóa được xác định là quy luật XH: đó là những mối liên hệ bản chất, tất yếu,
khách quan được lặp đi lặp lại nhiều lần và k chịu sự chi phối của con người, quy định sự tồn
tại và phát triển của VH.
* Qui luật văn hóa ra đời dựa trên những cơ sở biện chứng:
-Đặc trưng bản chất người:
+Con người là thực thể sinh học XH.
+2 yếu tố này gắn bó chặt chẽ với nhau k thể tách rời. Yếu tố sinh học là cơ sở để yếu tố XH
tồn tại, nhưng yếu tố XH là yếu tố thể hiện đặc trưng bản chất người như Mác đã từng nói:”
Trong tính hiện thực của nó, con người là tổng hòa các mối quan hệ XH”.
-Đặc trưng bản chất của hoạt động người:
+Hoạt động của con người là sự phản ánh sinh học-XH của con người trước sự kích thích của môi trường.
+Hoạt động của con người bao giờ cũng có đối tượng, có ý thức tự giác
+Hoạt động của con người biến các khách thể thành đối tượng và con người trở thành chủ thể của hoạt động
+Hoạt động của con người luôn luôn tích cực, sáng tạo để tạo ra chất lượng và năng suất ngày càng cao hơn.
-Mối quan hệ giữa môi trường VH và chủ thể VH
+Môi trường VH chính là sự thể hiện những khía cạnh, những mặt, những bộ phận, những yếu
tố của môi trường sống do con người tạo ra, đồng thời có khả năng ảnh hưởng, tác động trở lại
đối với con người theo hướng vừa cá thể hóa VH vừa xã hội hóa VH nhằm hình thành, phát
triển, hoàn thiện chất lượng VH ở con người và cộng đồng
+Môi trường VH là cái nôi cho sự hình thành, phát triển nhân cách người cũng như lối sống
con người. Con người sinh thành, tồn tại trong những môi trường cụ thể và k khi nào tách rời
khỏi môi trường mà ở đó họ sinh sống, hoạt động. Con người sống trong môi trường VH nào
sẽ mang những đặc điểm của môi trường VH đó. Chủ thể VH chịu sự tác động của môi trường
VH nhưng cũng phản ánh lại môi trường VH.
-Mối quan hệ giữa VH cộng đồng và VH cá nhân:
+VH cộng đồng là cái có trước quy định nên vh cá nhân, nhưng khi Vh cá nhân đã hình thành
và phát triển đến 1 mức độ nào đó thì VH cá nhân tác động lại VH cộng đồng, tạo nên dòng chảy k ngừng của VH.
-Đặc điểm của sản xuất tinh thần:
So sánh sản xuất tinh thần và sx vật chất trong cả 5 công đoạn từ sản xuất, bảo quản, phân
phối, trao đổi và sử dụng cho chúng ta thấy trong bất kỳ công đoạn nào thì sản xuất tinh thần
đều mang tính cá nhân và tính sáng tạo. Như Lê nin đã nói k có lĩnh vực nào đòi hỏi tính cá
nhân và tính sáng tạo cao như lĩnh vực tinh thần. Nội dung 18:
Trình bày qui luật về tính nhân loại phổ biến của văn hóa. Xác định thời điểm xuất hiện,
tồn tại và phạm vi vận hành của qui luật này.
*Quy luật về tính nhân loại phổ biến của VH:
-Tính tất yếu khách quan của quy luật
+ “Nhân loại” k có nghĩa là “loại người”
+ “Nhân loại” dùng để chỉ chung toàn thể con người trên trái đất.
Có thể hiểu là toàn thể loài người (khác với toàn thể loài vật)
+Nhân loại được hiểu như là 1 chủng loài tách biệt với tự nhiên, được tính từ khi xuất hiện
“Hommo-sapiens-con người có trí khôn và ổn định về mặt sinh học”.
+Tính nhân loại phổ biến là 1 thuộc tính cơ bản của VH, phản ánh mối quan hệ bản chất, tất
yếu , khách quan giữa VH và con người.
-ND về tính nhân loại phổ biến là quy luật bàn về mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan
giữa VH với tính người thể hiện trong từng sản phẩm VH do con người sáng tạo ra.
-VH bắt nguồn từ con người, là sản phẩm của con người. Con người trên toàn thế giới có
những đặc tính loài(tính người) giống nhau, nên VH của các dân tộc trên thế giới đều có những tính chất chung.
*Phân loại quy luật: 2 loại( mang tính chất tương đối)
-Tính nhân loại phổ biến tích cực: cao thượng, thật thà, dũng cảm, chính trực, vị tha, nhân ái…
-Tính nhân loại phổ biến tiêu cực: hiếu chiến, ganh tỵ, ham quyền lực, ham danh, lười biếng,
tham lam, đố kỵ, tự tôn, ích kỷ, nhỏ nhen, ti tiện….
*Thời điểm xuất hiện, tồn tại:
-Khi xuất hiện nhân loại cũng là khi xuất hiện VH của loài người. Lịch sử của VH trùng với
lịch sử của loài người. Hay nói 1 cách khác hành vi VH đầu tiên là dấu hiện đánh dấu sự ra
đời của loài người và VH sẽ tồn tại mãi mãi cùng với sự tồn tại của loài người. Không có VH đứng ngoài con người.
*Phạm vi vận hành bao gồm nhân loại Nội dung 19:
Trình bày qui luật về tính kế thừa trong sự phát triển văn hóa. Phân biệt thuật ngữ “kế
thừa” và “kế tục”.
*Quy luật về tính kế thừa trong sự phát triển VH:
-Tính tất yếu khách quan của quy luật
+Kế thừa là quá trình bảo tồn và chuyển hóa 1 bộ phận hoặc toàn bộ chỉnh thể sang thành chỉ
thể mới, khác về chất so với chỉnh thể ban đầu.
+Quá khứ k biến mất hoàn toàn, trong dòng chảy vô tận của thời gian những nhân tố của quá
khứ sẽ để lại dấu ấn nhất định ở hiện tại, tham gia vào việc tạo lập cái hiện tại, tạo nên sợi dây
liên hệ sinh động giữa quá khứ và hiện tại, Đó chính là sự kế thừa-1 phần tất yếu của sự phát triển.
+Theo quan điểm duy vật biện chứng, kế thừa là 1 trong những mặt bản chất thuộc về quy luật
phủ định của phủ định, biểu hiện ra trong tự nhiên XH và tư duy như 1 mối liên hệ tất yếu
khách quan giữa cái cũ và cái mới trong quá trình phát triển.
*Phân biệt “kế thừa” và “kế tục”
-Kế thừa là 1 khái niệm thường được dùng trong VH, nghĩa là thừa hưởng, tiếp nhận, giữ gìn
và biến cái cũ thành cái mới mà cái mới đó vẫn có nét của cái cũ. Kế thừa những di sản văn hóa của dân tộc
-Kế tục thường được dùng trong phạm vi hẹp, dùng trong lịch sử, nghĩa là làm tiếp công việc,
sự nghiệp của người đi trước. Kế tục truyền thống vẻ vang của dân tộc. Nội dung 20:
Trình bày qui luật về tính quốc tế hóa của văn hóa. Xác định những điều kiện cơ bản để
qui luật này xuất hiện và vận hành.
*Tính tất yếu khách quan của quy luật
-Tiếp xúc, giao lưu VH là 1 hiện tượng mang tính quy luật(tất yếu, khách quan, phổ biến)
trong sự phát triển của các nền VH.
-VH có tính bền vững và ổn định tương đối những nó cũng luôn đòi hỏi có sự giao lưu, tiếp
biến thường xuyên, k chấp nhận sự khép kín.
*ND quy luật: Quy luật giao lưu và tiếp biến Vh còn được gọi là quy luật về tính quốc tế hóa
của VH, là quy luật chỉ xuất hiện trong điều kiện đã có giao lưu quốc tế, phản ánh mối liên hệ
bản chất, tất yếu khách quan giữa VH của 1 dân tộc với VH của các dân tộc khác trên thế giới.
Nói cách khác, đó là mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan giữa yếu tố VH nội sinh và yếu tố VH ngoại sinh.
-Có 3 phương diện để xem xét mối quan hệ này như sau:
+Tương tác giữa yếu tố nội sinh và yếu tố ngoại sinh. 2 yếu tố này có khả năng chuyển hóa
cho nhau. Kết quả tương tác thường diễn ra qua 2 trạng thái: Một là yếu tố ngoại sinh lấn át,
triệt tiêu yếu tố nội sinh và 2 là yếu tố ngoại sinh dần dần trở thành cái nội sinh.
-Thái độ của chủ thể VH: tự nguyện hay là cưỡng bức
-Mức độ tiếp nhận: Tiếp nhận đơn thuần và tiếp nhận có chọn lọc.
-Quá trình giao lưu và tiếp biến VH có thể biểu hiện 2 xu hướng:
+Quốc tế hóa: mang những giá trị VH bản sắc của dân tộc mình thâm nhập vào VH nước
ngoài, quảng bá, giới thiệu những nét đẹp VH của mình ra thế giới (Hàn quốc quảng bá VH
của mình ra ngoài bằng điện ảnh, ẩm thực, hay Trung quốc quảng bá vh bằng hàng hóa..)
+Dân tộc hóa: du nhập những thành tựu của các nền VH khác, các tinh hoa VH của nhân loại
để làm giàu, bồi bổ cho VH dân tộc. Nhiều giá trị VH của các dân tộc mang tính phổ quát,
nhân loại, phổ biến, quốc tế.(VD: kimchi, váy, đũa, dao thìa dĩa, karaoke, kỹ thuật phương tây,
phương tiện đi lại: máy bay, ô tô, tàu cao tốc,….văn học , điệu nhảy…)
-2 xu hướng này k đối lập nhau, mâu thuẫn nhau mà hỗ trợ, bổ sung tương tác lẫn nhau
-Càng được quốc tế hóa thì càng làm giàu cho VH nước mình, củng cố bản sắc dân tộc.
-Trong quá trình hội nhập quốc tế, cần tránh 2 xu hướng:
+Sùng ngoại: choáng ngợp, sùng bái, mê hoặc, đề cao thái quá VH nước ngoài…=> nguy cơ
đánh mất bản sắc VH dân tộc
+Bài ngoại: quay lưng, xem nhẹ, coi thường, tự tôn thái quá…=> nguy cơ tụt hậu, lạc hậu về VH.
* Những điều kiện cơ bản để qui luật này xuất hiện và vận hành.
-Tiếp xúc, giao lưu, tiếp biến VH 1 cách tất yếu, khách quan và phổ biến, k chấp nhận sự khép
kín. Đây cũng là quy luật sống còn của VH.
-Cần phải có hiện tượng xâm nhập VH với các quá trình tiếp nhận, điều chỉnh, đồng hóa…
-Chọn lọc mọi tinh hoa của nhân loại, k ngừng biến đổi, k ngừng giao lưu mở rộng để nâng cao nền văn hóa VN.
Document Outline
- Ngành văn hóa học trên thế giới đã ra đời trong bối cảnh lịch sử nào? Những người đầu tiên có công mở đường cho nghiên cứu khoa học về văn hóa và có công thực sự sáng lập ra Văn hóa học với tư cách là một ngành khoa học độc lập là ai? Công trình nghiê...
- Trong lịch sử tư tưởng phương Đông, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược như thế nào? Hiện nay, ở Việt Nam có những khái niệm/thuật ngữ nào tương đồng với khái niệm/ thuật ngữ văn hóa? Khái niệm/ thuật ngữ đó được hiểu như thế nào?
- Trong lịch sử tư tưởng phương Tây, khái niệm văn hóa được hiểu khái lược như thế nào? Tại sao người phương Tây lại dùng từ “culture”/ “cultura” (nghĩa gốc là vun xới, vun trồng) để chỉ thuật ngữ “văn hóa”?
- Trình bày quan niệm về văn hóa của trường phái Macxit. Theo trường phái này, văn hóa ra đời trên cơ sở nào?
- Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam lại cho rằng: “Văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu và vừa là động lực để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển”?
- Phân tích định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh và chứng minh tính toàn diện của định nghĩa này trong cuộc sống.
- Phân tích định nghĩa văn hóa của UNESCO và chứng minh đây là định nghĩa mang tính phổ biến và khái quát nhất.
- Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh: “ Mọi sản phẩm văn hóa vật chất do con người sáng tạo ra đều lấy chất liệu trực tiếp từ tự nhiên hoặc có nguồn gốc tự nhiên”.
- Tại sao tính giá trị là đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa và tính sáng tạo là đặc trưng riêng có của văn hóa?
- Tại sao có nhiều quan niệm về cấu trúc văn hóa? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để phân tích một dạng cấu trúc của văn hóa.
- Hãy định dạng cấu trúc văn hóa của Trần Ngọc Thêm và lấy các ví dụ trong thực tiễn để làm rõ biểu hiện của từng thành tố.
- Phân tích mối quan hệ giữa 2 thành tố: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Đối với anh/ chị, thành tố nào giữ vai trò quyết định? Tại sao?
- Phân tích mối quan hệ giữa 2 thành tố: văn hóa cá nhân và văn hóa cộng đồng. Thành tố nào đóng vai trò quyết định và tác động mạnh mẽ đến thành tố còn lại? Tại sao?
- Chức năng của văn hóa là gì? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh chức năng giáo dục là chức năng quan trọng và bao trùm của văn hóa.
- Chức năng của văn hóa là gì? Lấy các ví dụ trong thực tiễn để chứng minh chức năng nhận thức là chức năng đầu tiên của văn hóa.
- Trình bày chức năng thẩm mỹ, chức năng giải trí và chức năng giao tiếp của văn hóa? Ba chức năng này có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- Qui luật văn hóa là gì? Qui luật văn hóa ra đời dựa trên những cơ sở biện chứng nào?
- Trình bày qui luật về tính nhân loại phổ biến của văn hóa. Xác định thời điểm xuất hiện, tồn tại và phạm vi vận hành của qui luật này.
- Trình bày qui luật về tính kế thừa trong sự phát triển văn hóa. Phân biệt thuật ngữ “kế thừa” và “kế tục”.
- Trình bày qui luật về tính quốc tế hóa của văn hóa. Xác định những điều kiện cơ bản để qui luật này xuất hiện và vận hành.