CÂU HỎI ÔN TP
MÔN HỌC VĂNA ĐẠI ƠNG
1.
Nêu các đặc trưng cần đđể phân biệt văn hóa với các khái niệm khác.
Trên cơ sở đó, hãy xây dựng một định nghĩa về văn hóa.
Một số đặc trưng cần và đủ
- Tính hệ thống, giúp phát hiện những mối liên hệ mật thiết giữa các hiện
tượng, sẽ cho phép ta, chẳn hạn, nếu biết đc một n tộc sông đâu, ăn như
thế nào, thể nói đc rằngn tộc đó mặc ra sao, suy nghĩ ng xử như
thế nào... Cần phân biệt hệ thống và tập hợp
- Tính giá trị, nhờ thường xuyên xem xét các giá trị văn hóa thực hiện được
chức năng quan trọng thứ hai ca mình là chức năng điều chỉnh xh, giúp cho
xh duy trì đc trặng thái n bằng động của mình, không ngừng tự hoàn thiện
thích ng với những biến đổi của môi trường nhằm tự bảo vệ để tồn tại
phát triển
- Tính nhân sinh, cho phép phân bit loài người ng tạo với loài vật bản năng,
phân biệt văn hóa với những giá trị tự nhiên chưa mang dấu ấn của con người.
Do gn liền với con người hoạt động của con ngưi trong xh, n hóa trở
thành một công cgiao tiếp quan trọng. Chức ng giao tiếp là chức ng thứ
ba của văn hóa. Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì văn hóa nội
dung của
- Tính lịch sử, thể hiện chỗ nó bao giờ cũng hình thành trong mt quá trình và
được ch lũy qua nhiều thế hệ. Tính lịch sử tạo cho văn hóa một bề y, một
chiều u chính nó buộc văn hóa tng xuyên tự điều chỉnh, tiến hành
phân loại phân bố lại các giá trị. Truyền thống văn hóa tồn tại đc nhờ giáo
dục. Chức ng giáo dục chức năng quan trọng thứ của văn hóa. Đồng
thi đảm bảo tính kế tục của lịch sử
- Định nghĩa văn hóa: văn hóa một hệ thống hữu các giá trvật chất
tinh thần do con người ng tạo tích lũy qua qtrình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xh
2.
Hãy giới thiệu về khái niệm âm dương nêu 2 quy luật ca .
Triết âm dương được cấu thành từ hai cặp yếu tố: đất - tri mẹ - cha, đó
là s
khái quát đầu tiên trên con đường dẫn đến triết âm dương. Người ta dùng hai
vạch ngắn -- để kí hiu cho âm - vạch dài để kí hiệu cho dương
Hai quy luật âm dương
- Quy luật về thành tố: không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, trong
âm có dương và trong dương có âm
- Quy luật về quan hệ: âm và dương luôn gắn mật thiết với nhau và chuyển
hóa cho nhau: âm cực sinh dương, dương cực sinh âm
3.
Thế nào là hệ đếm can chi và cách đổi từ năm dương lịch sang năm can chi
và ngược lại.
- Hệ đếm can chi là để định thứ tự và gọin các đơn vị thời gian, gồm có hai
hệ nhỏ là hệ can và hệ chi
+ hệ can gồm 10 yếu tố: Gíap, t, Bính, Đinh, Mậu, Kỉ, Canh, n, Nhâm,
Qúy
+ hệ chi gồm 12 yếu tố: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu,
Tức Hợi
- Hệ can chi dùng để gọin ngày, tháng, năm. Cứ 60 năm gọi mt hội
- Cách đổi từ năm dương lịch sang năm can chi
- C=d [ ( D-3 ): 60]
C tên năm can chi
D năm dương lịch
D số của phép chia
- Cách đổi từ năm can chi sang m dương lịch
- D = C + 3 + ( h x 60 )
D năm dương lịch
C số tên năm can chi theo bảng
h số hội đã trôi qua ( tính đến năm cầnm), phải biết một năm bất kì cùng hội
với năm cần tìm, lấy năm đó chia cho 60 sẽ đc h
4.
Nêu các nguyên tắc tổ chức nông thôn.
- Nguyên tắc tổ chức nông thôn
+ Theo huyết thng
Toàn bộ dân làng sinh ra từ một ng họ ( một gia đình) trải qua nhiều đời nối
tiếp nhau
Ngày nay tuy không n loại làng ấy do s thay đổi n nhưng n
mâng n cũ: Đỗ Xá, Nguyn Xá, Lê Xá, Đặng . Những tên làng ghi nhơ
dòng họ đầu tiên có công lập làng
Mối liên hệ mật thiết đoàn kết đùm bọc nhau
tôn ti trật tự theo thứ bậc trong ng họ phân biệt rõ ràng đến 9 đời ( kị,
cụ, ông, cha, tôi, con, cháu, chắt, chút)
chi trên, chi dưới trưởng họ người quyền quyết định những
việc ln trong họ. trưởng họ mặc nhiên làm công việc trưởng làng
+ Theo đa bàn cư trú
Những người sống gần nhau có xu hướng liên kết chặt chẽ với nnhau, mặc dù
thuộc dòng họ khác nhau cũng hợp li thành một làng
Dân làng sống dân chủ bình đẳng với nhau, tôn trọng nhau
Đặc biệt có quan hệ láng giềng gắng bó “ bán an hem xa mua láng giềng gn”
+ Theo đơn vị hành chính
Về mặt hành chính, làng được gọi xã, xóm được gọi thôn
Có sự phân biệt rõ giữa dân chính cư và dân ngụ cư. Dân chính cư đủ mọi
quyền lợi, còn dân ngụ cư thì luôn bị khinh rẻ
Điều kiện để dân ngụ cư thành dân chính cư: đã cư trú ở làng từ 3 đời trở lên
và phải có điền sản
5 dạng dân chính cư:
Chức sắc: những người đỗ đạt hoặc phẩm hàm, cố vấn của làng
Chức dịch: do n làng bầu ra, cấp trên phê chuẩn. những người này điều
hành công việc hành chính của làng
Lão: ngưi lớn tuổi
Đinh: nam giới trưởng thành
Ti ấu: trẻ em
+ Theo nghề nghiệp sở thích
Những người cùng làm mt nghề ( không kể tròng lúa), nhu nghề đánh
( làng chài), nghề thủ công ( làng gốm, làng n, làng nón) về sau gọi
phường. những phường này sẽ là mầm mống của thành thị
Những người cùng sở thích, thú vui, đẳng cấp liên kết lại với nhau thành tổ
chức gọi là hội ( hội bô lao, hội cờ tướng..)
Đặc trưng của phường, hội: tính dân chủ
5.
Hãy giới thiệu những biểu tượng truyền thống ca nh cộng đồng nh tự
trị làng xã.
- Tính cộng đồng và tính tự trị hai đặc trưng cơ bản củang VN
- Tính cộng đồng các biểu tượng truyền thống như: sân đình- bến nước- y
đa, những nơi để cộng đồng tập trung ( mi nơi nh cho một đối tượng
riêng)
- Tính ttrcác biểu tượng truyền thống như: cổng làng, miếu làng, lũy tre
làng
6.
Hãy trình y những ưu điểm nhược điểm trong tính cách của người Việt
bắt nguồn từ tính cộng đồng và tính tự trị.
- Tính cộng đồng và tính tự trị là hai đặc trưng gỗ rễ, chúng là nguồn gốc sản
sinh ra hàng loạt ưu điểm nhược điểm về tính cách của người VN
nh cộng đồng
nh tự tr
Hệ quả tốt
Đoàn kết, tương trợ
Tập thể, hòa đồng
Dân chủ, bình đẳng
Tinh thần tự lập
Tính cần cù
Nếp sống tự cấp, tự c
Hệ quả xu
Thủ tiêu vai trò nhân
Dựa dẫm, lại
Cao bằng, đố kị
Tư hữu, ích kỷ
phái, cục bộ
Gia trưởng
7.
Trình bày về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và sùng bái các nhân thầnViệt
Nam truyền thống.
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
Cơ sở hình thành: niềm tin rằng chết là về với tổ tiên, nơi chín suối và ông
bà tổ tiên vẫn phù hộ cho con cháu
Ý nghĩa: để y tỏ long biết ơn, long thành kính đến đấng sinh thành, nuôi
dưỡng của con người, cội nguồn của n tộc. Đồng thời gìn giữ phát
huy đạo uống nước nhớ nguồn” đến thế sau
loại tín ngưỡng phổ biến nhất tại VN, gần như trở thành một thứ tôn
giáo
Ngày gi
Thời điểm thờ cúng tổ tiên: Dịp lễ tết, mùng một, ngày rằm
Trong gia đình việc quan trọng
Vị trí đặtn th tổ tiên:
Nơi trang trọng nhất trong nhà ( gian giữa, phòng trên cao hoặc phòng
khách)
Bàn thờ kê sát tường, nơi vững chãi, không kê chênh vênh.
Người Việt quan niệm dương sao âm vậy nên cúng tổ tiên bằng
Hương, nhang; Hoa; Trà, ớc; Rượu; Đồ ăn; Đồ mặc; Tiền
- Tín ngưỡng sùng i các nhân thần VN: tức các v thần linh thần,
mt phần quan trọng của văn hóa daan gian VN, được hình thành phát triển
qua nhiều thế kỷ. Các nhân thần thường liên quan đến các giá trị truyền thống,
lịch sử và tâm linh của dân tộc
Thờ thổ công:
+ vị thần trông coi gia cư, định đoạt phúc họa cho một gia đình
+ Sống ở đâu thì có thổ công ở đó
+ Thổ công một hình tượng trong bộ ba Thổ Công, Thổ Địa Thổ
+ Nam Bộ Thổ Công được thay bằng Ông Địa
Thờ Thành Hoàng
+ phạm vi ng xã, người Việt thờ thần Thành Hoàng cai quản quyết
định họa phúc của một làng
+ Những người được thờ thường có tên tuổi địa vị, công lao đối với
làng đó
+ Thưng được thể hiện trong các lễ hội mùa xuân hoặc Tết cổ truyn
+ Thtrong các ngôi đình biểu tượng quyền lực tinh thần tối cao của
mt làng, chi phối đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân trong làng
+ Tùy theo stích công trạng của các vị thần đối với n với làng
chia thành 3 bậc: Thượng đẳng thần
Trung đẳng thần
Hạ đẳng
thần
Thờ thần Hùng Vương:
+ Là nhóm các vị anh hùng vua lịch sử, được coi tổ tiên người
sáng lập nên n tộc Việt Nam. Lễ hội kỷ niệm ( 10/3 âm lịch) một
trong những dịp ln được tổ chức để tưởng nhớ họ.
+ Chủ tịch HCM khẳng định các Vua Hùng đã ng dụng nước/ Bác
cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
+ Kính ngưỡng các Vua Hùng cũng chính ý thức về cội nguồnn tộc
+ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được bắt nguồn từ vùng đất cổ Phú
Thọ rồi lan tỏa ra phạm vi cả nước.
Thờ Tứ bất tử
Tản Viên ước vọng chiến thắng thiên tai, lụt lội
Thánh Giống biểu hin cho tinh thần chống giặc ngoại xâm
Liễu Hạnh biểu hiện cho cuộc sống phồn vinh về tinh thần của ngườin
VN
Chử Đồng Tử - biểu hiện cho cuộc sống phồn vinh về vật chất
8.
Hãy trình bày cấu bữa ăn truyền thống các đặc trưng bản trong
văn a ăn uống của nời Việt Nam.
- cấu bữa ăn truyền thống của người VN
Lúa gạo là thành phần bản
+ Cơm gạo thức ăn thiết yếu, chính trong cấu bữa ăn người Việt
Hầu như mọi bữa ăn đề được gọi là bưa cơm, mời ăn món khác vn là mời
ăn cơm
Sau lúa gạo là đến rau qu
+ bữa cơm luôn phải rau
+ Rau được chế biến theo nhiều kiểu : xào, nấu canh, gỏi, luộc rau gia vị ăn
sống thức nào rau ấy
Sau lúa gạo, rau quả tiếp đến thủy sản
+ Bữa m luôn phải rau,
+ Thủy sản được sử dụng rất phổ biế ( cả nước ngọt, nước lợ lẫn nước mặn):
tôm, cua, cá, ốc, lươn, trạch, xá sùng....
Cuối cùng thịt
+ Chủ yếu thịt những loài động vật nuôi gần gũi phổ biến như lợn,
bò, gà, vịt...
- Đặc trưng trong văn hóa ăn uống của người VN
Tính tổng hợp
+ Cách chế biến mang tính tổng hp => các món ăn thường gồm niu
nguyên lu
+ Rất nhiu món ăn sự tổng hợp các nguyên liệu: bún ốc ( gạo, rau,
nước, cua); phở ( gạo, thịt, rau, nước),...
+ Một mâmm bao gồm phải có đủ các món cơm, xào, luộc, kho và phải
có đủ các màu sắc xanh, đỏ, vàng, trắng...
+ Các món được dọn ra cùng lúc và có thể ăn mọ miếng gồm nhiều món
+ Khi thưởng thức tất cả các giác quan đều hoạt động mũi ngửi, mắt nhìn,
ming nếm, tai nghe, tay gắp, gói...
Tính cộng đồng
+ Tính cộng đồng thể hiện trong cả gia đình, họ hàng tham gia vào chế
biến món ăn
+ Bểu tượng của tính cộng đồng trong bữa ăn người Việt là nồi cơm và bát
nước mm: m gạo tinh hoa của đất, nước mắm tinh hóa của ớc
=> cả mâm m ai cũng ăn cơm và chấm nước mắm
Tính linh hoạt
+ Được thể hiện trong sự linh hoạt của số lưng người ăn, cách ngi ăn...
+ Th hiện dụng cụ ăn: đôi đũa ( gắp, sắn, xới, xiên, trộn...)
+ Thể hiện trong việc kết hợp c món ăn với nhau ( rượu thuống với
các loại thức nhắn, không nhiều loại phân biệt như rượu phương
Tây)
+ Thể hiện trong cách chế biến các món ăn ( chế biến nhiều cách)
Sự hài hòa âm dương, ngũ hành
+ Sự i hòa âm dương của thức ăn: người Việt tuân thủ nghiêm ngặt lut
âm dương bù trừ và chuyển hóa lẫn nhau khi chế biến thức ăn
Sự kết hợp âm dương rất nét
+ Sự hài hòa âm dương trong cơ thể: Người Việt sủ dụng thức ăn, món ăn
đẻ điều hoa âm dương trong cơ thể; đôi khi thức ăn chính là vị thuốc
Đau bụng lạnh (âm) =>ăn gừng, riềng (dương) để điều hòa
Cảm lạnh (âm) =>ăn cháo tía tô, gừng (dương) để điều hòa
Sốt nóng (dương) =>uống nước nhọ nồi, rau má (âm) để điều hòa
Trẻ ra mồ hôi trộm (dương) =>ăn cháo trai (t, âm) để điều hòa
+ Sự hài hòa âm dương giữa con người với môi trường t nhiên: người
Việt tập quán ăn uống theo vùng miền, theo thời tiết; chọn thời điểm
hợp nhất để sử dụng các món ăn; chọn bphận giá trị, chủng loại
giá trị trạng thái có giá trị nhất của thức ăn để ăn
Việt Nam là xứ nóng (dương)=> đa phần thức ăn mang tính hàn (âm)
Mùa nóng (dương)=> đa phần ăn rau quả, tôm cá, chế biến luộc, sống,
nấu canh, làm dưa (mát, âm)
9.
Hãy nêu các đặc điểm bản ca Phật giáo Việt Nam.
- Tính tổng hợp
+ đặc trưng của lói duy nông nghiệp, cũng đặc trưng nổi bật nhất của
Phật giáo VN
+ Phật giáo được tổng hợp chặt chẽ với các tín ngưỡng truyền thống của dân
tộc
+ Pht giáo VN tổng hợp các tông phái lại với nhau
+ Phật giáo VN tổng hợp chặt chẽ với các tôn giáo khác: Phật với Nho, với
Đạo
+ Pht giáo VN kết hợp cặt chẽ việc đạo với việc đời
- Khuynh hướng thiên về nữ nh
+ các vị Phật Ấn Độ xuất thân vôn đàn ông, sang VN biến thành Phật Ông
Phật Bà
+ chùa chin mang n ác bà: chùa Dâu, chùa Đậu, chùa Tướng,
chùa Bà Đá, ca Bà Dàn, chùa Bà Đanh.....
+ đa số Phật tử tại gia các
- Tính linh hoạt
+ tạo ra một lịch sử Phật giáo cho rieng mình: nàng Msnj, một trong những đệ
tử đầu tiên của Phật giáo, trở thành Phật tổ với ngày sinh là Phật đản 8-4
+ Người Việt coi trọng việc sng phúc đức, trung thực n là đi chùa: thứ
nhất là tu tại gia, thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa
+ vào VN, Phật được đồng nhất vi những vị trong tín ngưỡng truyền thống
có khả năng cứu giúp mọi người thoát khỏi mọi tai họa
+ tượng Phật VN mang ng dấp hiền a với những tên gọi rất dân gian.
Nhiều pho tượng được tạc theo lối ngồi không phải trên tòa sen mà là cn co
chân duỗi rất thoải mái, giản dị
+ ngôi chùa VN được thiết kế theo phong cách ngôi nhà cổ truyền với hình
thức mái cong có 3 gian 2 mái...
10.
Nêu những nh hưởng của n hóa phương Tây đối với n hóa Việt Nam
trên các phương diện.
- Ngôn ngữ văn hóa thị trường
- Giáo dục nghiên cứu
+nhiều yếu tố trong hệ thống giáo dục VN đc thiết kế dựa trên mô hình
phương Tây, từ cấp tiểu học đến đại học
+ các phương pháp nghiên cứu đổi mi từ phương Tây cũng đc tích hợp
áp dụng trong các lĩnh vục khoa học và công nghiệp VN
- Nghệ thuật giải t
+ âm nhạc phim nh của phương Tây đã sự nh hưởng ln đối vi sở
thích và lựa chọn giải trí của người VN
+ phong cách sống hiện đại thời trang Phương y đã ảnh hưởng đáng
kể đến cách ăn mặc và lối sng của người Việt
- Giao tiếp truyền thông
+ sphổ biến của tiếng anh và các phương tiện truyền tng phương y đã
lm tahy đổi cách giao tiếp, một số thành phần đã sử dụng tiếng Anh để lồng
vào tiếng Việt
+ sự lan rộng của mạng xh các nền tảng truyền thông điện tphương y
cũng đã thay đổi cách người Việt giao tiếp và chia sẻ thông tin
- Giá tr phong tục tập quán: các giá tr như quyền cá nhân, tụ do nhân
đa dạng văn hóa từ phương y đã ảnh hưởng đến cách người Việt đannhs giá
và chấp nhận giá tr
- Tuy nhiên, cũng cn lưu ý rằng Vit Nam vẫn giữ được nhiều đặc trưng văn
hóa riêng biệt không phải tất cả đều được chấp nhận một cách quáng.
Sự đa dạng tương tác giữa văn hóa phương y Việt Nam đang tạo ra
mt bức tranh văn hóa phong phú và đa chiều.
th hc thêm i
Người Việt đã tiếp nhận Kito giáo biến đổi cho p
hợp với VH Việt Nam.
Về Văn hóa vật chất: nh hưởng từ phương Tây nhiu
nhất là phát triển đô thị, công nghiệp giao thông.
Về Văn hóa tinh thần: Kito giáo, những hiện tượng trong
lĩnh vực n tự - ngôn ngữ, báo chí, n học nghệ thuật,
giáo dục – khoa học, tư tưởng.
11.
Theo anh/ chị, cần phải làm để xây dựng nền văn hóa Việt Nam "tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc" trong bối cảnh hiện nay?
- Việc y dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc n tộc” một
quá trình phức tạp đòi hỏi sự hợp tác của cả xh. Dưới đây là một số gợi ý
để đạt được mục tiêu này
+ tăng cường giáo dục về lịch sử, văn hóa và truyền thống dân tộc từ cấp tiểu
học đến đại học
+ quảng và bảo tồn ngôn ngữ VN truyền thống, đặc biệt là các ngôn ngữ
dân tộc thiu số
+ hỗ trợ và khuyết khích sx nội dung văn hóa VN trênc phương tiện truyền
thông
+ ưu tiên và tạo điều kiện cho nghệ sĩ dân gian, người lầm nghệ thuật truyền
thống để phát triển và truyền đạt giá trị văn hóa
+ bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử, văn hóa để tăng cường nhận thức về
giá trị của lịch sử và văn hóa dân tộc
+ phát triển hình thức du lịch để khách có thể tương tác tìm hiểu sâu về đời
sống và văn hóa địa phương
+ tài trợ và khuyến khích các nghiên cứu về văn hóa, lịch sử và truyền thống
dân tộc
+ phát triển sáng tạo nghệ thuật đương đại thể hiện bản sắc văn hóa VN trong
bối cảnh hin đại
+ hỗ trợ các sự kin, hội thảo, triễn lãm văn hóa để tạo hội cho việc trao
đổi và đối ngoại văn hóa

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP
MÔN HỌC VĂN HÓA ĐẠI CƯƠNG
1. Nêu các đặc trưng cần và đủ để phân biệt văn hóa với các khái niệm khác.
Trên cơ sở đó, hãy xây dựng một định nghĩa về văn hóa.
Một số đặc trưng cần và đủ
- Tính hệ thống, giúp phát hiện những mối liên hệ mật thiết giữa các hiện
tượng, sẽ cho phép ta, chẳn hạn, nếu biết đc một dân tộc sông ở đâu, ăn như
thế nào, có thể nói đc rằng dân tộc đó mặc và ở ra sao, suy nghĩ và ứng xử như
thế nào... Cần phân biệt hệ thống và tập hợp
- Tính giá trị, nhờ thường xuyên xem xét các giá trị mà văn hóa thực hiện được
chức năng quan trọng thứ hai của mình là chức năng điều chỉnh xh, giúp cho
xh duy trì đc trặng thái cân bằng động của mình, không ngừng tự hoàn thiện
và thích ứng với những biến đổi của môi trường nhằm tự bảo vệ để tồn tại và phát triển
- Tính nhân sinh, cho phép phân biệt loài người sáng tạo với loài vật bản năng,
phân biệt văn hóa với những giá trị tự nhiên chưa mang dấu ấn của con người.
Do gắn liền với con người và hoạt động của con người trong xh, văn hóa trở
thành một công cụ giao tiếp quan trọng. Chức năng giao tiếp là chức năng thứ
ba của văn hóa. Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì văn hóa là nội dung của nó
- Tính lịch sử, thể hiện ở chỗ nó bao giờ cũng hình thành trong một quá trình và
được tích lũy qua nhiều thế hệ. Tính lịch sử tạo cho văn hóa một bề dày, một
chiều sâu và chính nó buộc văn hóa thường xuyên tự điều chỉnh, tiến hành
phân loại và phân bố lại các giá trị. Truyền thống văn hóa tồn tại đc nhờ giáo
dục. Chức năng giáo dục là chức năng quan trọng thứ tư của văn hóa. Đồng
thời đảm bảo tính kế tục của lịch sử
- Định nghĩa văn hóa: văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xh
2. Hãy giới thiệu về khái niệm âm dương và nêu 2 quy luật của nó.
• Triết lí âm dương được cấu thành từ hai cặp yếu tố: đất - trời và mẹ - cha, đó là sự
khái quát đầu tiên trên con đường dẫn đến triết lí âm dương. Người ta dùng hai
vạch ngắn -- để kí hiệu cho âm và - vạch dài để kí hiệu cho dương
• Hai quy luật âm dương
- Quy luật về thành tố: không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, trong
âm có dương và trong dương có âm
- Quy luật về quan hệ: âm và dương luôn gắn bó mật thiết với nhau và chuyển
hóa cho nhau: âm cực sinh dương, dương cực sinh âm
3. Thế nào là hệ đếm can chi và cách đổi từ năm dương lịch sang năm can chi và ngược lại.
- Hệ đếm can chi là để định thứ tự và gọi tên các đơn vị thời gian, gồm có hai
hệ nhỏ là hệ can và hệ chi
+ hệ can gồm 10 yếu tố: Gíap, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỉ, Canh, Tân, Nhâm, Qúy
+ hệ chi gồm 12 yếu tố: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tức Hợi
- Hệ can chi dùng để gọi tên ngày, tháng, năm. Cứ 60 năm gọi là một hội
- Cách đổi từ năm dương lịch sang năm can chi - C=d [ ( D-3 ): 60] C là mã tên năm can chi D năm dương lịch D số dư của phép chia
- Cách đổi từ năm can chi sang năm dương lịch
- D = C + 3 + ( h x 60 ) D năm dương lịch
C mã số tên năm can chi theo bảng
h số hội đã trôi qua ( tính đến năm cần tìm), phải biết một năm bất kì cùng hội
với năm cần tìm, lấy năm đó chia cho 60 sẽ đc h
4. Nêu các nguyên tắc tổ chức nông thôn.
- Nguyên tắc tổ chức nông thôn + Theo huyết thống
Toàn bộ dân làng sinh ra từ một dòng họ ( một gia đình) trải qua nhiều đời nối tiếp nhau
Ngày nay tuy không còn loại làng xã ấy do sự thay đổi dân cư nhưng còn
mâng tên cũ: Đỗ Xá, Nguyễn Xá, Lê Xá, Đặng Xá. Những tên làng ghi nhơ
dòng họ đầu tiên có công lập làng
Mối liên hệ mật thiết đoàn kết đùm bọc nhau
Có tôn ti trật tự theo thứ bậc trong dòng họ phân biệt rõ ràng đến 9 đời ( kị,
cụ, ông, cha, tôi, con, cháu, chắt, chút)
Có chi trên, chi dưới và có trưởng họ là người có quyền quyết định những
việc lớn trong họ. trưởng họ mặc nhiên làm công việc trưởng làng + Theo địa bàn cư trú
Những người sống gần nhau có xu hướng liên kết chặt chẽ với nnhau, mặc dù
thuộc dòng họ khác nhau cũng hợp lại thành một làng
Dân làng sống dân chủ bình đẳng với nhau, tôn trọng nhau
Đặc biệt có quan hệ láng giềng gắng bó “ bán an hem xa mua láng giềng gần”
+ Theo đơn vị hành chính
Về mặt hành chính, làng được gọi là xã, xóm được gọi là thôn
Có sự phân biệt rõ giữa dân chính cư và dân ngụ cư. Dân chính cư có đủ mọi
quyền lợi, còn dân ngụ cư thì luôn bị khinh rẻ
Điều kiện để dân ngụ cư thành dân chính cư: đã cư trú ở làng từ 3 đời trở lên và phải có điền sản 5 dạng dân chính cư:
Chức sắc: những người đỗ đạt hoặc có phẩm hàm, cố vấn của làng xã
Chức dịch: do dân làng bầu ra, cấp trên phê chuẩn. những người này điều
hành công việc hành chính của làng Lão: người lớn tuổi
Đinh: nam giới trưởng thành Ti ấu: trẻ em
+ Theo nghề nghiệp và sở thích
Những người cùng làm một nghề ( không kể tròng lúa), nhu nghề đánh cá
( làng chài), nghề thủ công ( làng gốm, làng rèn, làng nón) về sau gọi là
phường. những phường này sẽ là mầm mống của thành thị
Những người có cùng sở thích, thú vui, đẳng cấp liên kết lại với nhau thành tổ
chức gọi là hội ( hội bô lao, hội cờ tướng..)
Đặc trưng của phường, hội: tính dân chủ
5. Hãy giới thiệu những biểu tượng truyền thống của tính cộng đồng và tính tự trị làng xã.
- Tính cộng đồng và tính tự trị là hai đặc trưng cơ bản của làng xã VN
- Tính cộng đồng có các biểu tượng truyền thống như: sân đình- bến nước- cây
đa, là những nơi để cộng đồng tập trung ( mỗi nơi dành cho một đối tượng riêng)
- Tính tự trị có các biểu tượng truyền thống như: cổng làng, miếu làng, lũy tre làng
6. Hãy trình bày những ưu điểm và nhược điểm trong tính cách của người Việt
bắt nguồn từ tính cộng đồng và tính tự trị.
- Tính cộng đồng và tính tự trị là hai đặc trưng gỗ rễ, chúng là nguồn gốc sản
sinh ra hàng loạt ưu điểm và nhược điểm về tính cách của người VN Tính cộng đồng Tính tự trị Đoàn kết, tương trợ Tinh thần tự lập Hệ quả tốt Tập thể, hòa đồng Tính cần cù Dân chủ, bình đẳng
Nếp sống tự cấp, tự túc
Thủ tiêu vai trò cá nhân Tư hữu, ích kỷ Hệ quả xấu Dựa dẫm, ỷ lại Bè phái, cục bộ Cao bằng, đố kị Gia trưởng
7. Trình bày về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và sùng bái các nhân thần ở Việt Nam truyền thống.
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
• Cơ sở hình thành: niềm tin rằng chết là về với tổ tiên, nơi chín suối và ông
bà tổ tiên vẫn phù hộ cho con cháu
• Ý nghĩa: để bày tỏ long biết ơn, long thành kính đến đấng sinh thành, nuôi
dưỡng của con người, cội nguồn của dân tộc. Đồng thời gìn giữ và phát
huy đạo lý “ uống nước nhớ nguồn” đến thế sau
• Là loại tín ngưỡng phổ biến nhất tại VN, gần như trở thành một thứ tôn giáo Ngày giỗ
Thời điểm thờ cúng tổ tiên:
Dịp lễ tết, mùng một, ngày rằm
Trong gia đình có việc quan trọng
• Vị trí đặt bàn thờ tổ tiên:
Nơi trang trọng nhất trong nhà ( gian giữa, phòng trên cao hoặc phòng khách)
Bàn thờ kê sát tường, nơi vững chãi, không kê chênh vênh.
• Người Việt quan niệm dương sao âm vậy nên cúng tổ tiên bằng
Hương, nhang; Hoa; Trà, nước; Rượu; Đồ ăn; Đồ mặc; Tiền
- Tín ngưỡng sùng bái các nhân thần ở VN: tức là các vị thần và linh thần, là
một phần quan trọng của văn hóa daan gian VN, được hình thành và phát triển
qua nhiều thế kỷ. Các nhân thần thường liên quan đến các giá trị truyền thống,
lịch sử và tâm linh của dân tộc • Thờ thổ công:
+ Là vị thần trông coi gia cư, định đoạt phúc họa cho một gia đình
+ Sống ở đâu thì có thổ công ở đó
+ Thổ công là một hình tượng trong bộ ba Thổ Công, Thổ Địa và Thổ Kì
+ Ở Nam Bộ Thổ Công được thay bằng Ông Địa • Thờ Thành Hoàng
+ Ở phạm vi làng xã, người Việt thờ thần Thành Hoàng cai quản và quyết
định họa phúc của một làng
+ Những người được thờ thường có tên tuổi và địa vị, có công lao đối với làng đó
+ Thường được thể hiện trong các lễ hội mùa xuân hoặc Tết cổ truyền
+ Thờ trong các ngôi đình là biểu tượng quyền lực tinh thần tối cao của
một làng, chi phối đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân trong làng
+ Tùy theo sự tích và công trạng của các vị thần đối với dân với làng xã
chia thành 3 bậc: Thượng đẳng thần Trung đẳng thần Hạ đẳng thần
• Thờ thần Hùng Vương:
+ Là nhóm các vị anh hùng và vua lịch sử, được coi là tổ tiên và người
sáng lập nên dân tộc Việt Nam. Lễ hội kỷ niệm ( 10/3 âm lịch) là một
trong những dịp lớn được tổ chức để tưởng nhớ họ.
+ Chủ tịch HCM khẳng định “ các Vua Hùng đã có công dụng nước/ Bác
cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
+ Kính ngưỡng các Vua Hùng cũng chính là ý thức về cội nguồn dân tộc
+ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được bắt nguồn từ vùng đất cổ Phú
Thọ rồi lan tỏa ra phạm vi cả nước. • Thờ Tứ bất tử
Tản Viên – ước vọng chiến thắng thiên tai, lụt lội
Thánh Giống – biểu hiện cho tinh thần chống giặc ngoại xâm
Liễu Hạnh – biểu hiện cho cuộc sống phồn vinh về tinh thần của người dân VN
Chử Đồng Tử - biểu hiện cho cuộc sống phồn vinh về vật chất
8. Hãy trình bày cơ cấu bữa ăn truyền thống và các đặc trưng cơ bản trong
văn hóa ăn uống của người Việt Nam.
- Cơ cấu bữa ăn truyền thống của người VN
• Lúa gạo là thành phần cơ bản
+ Cơm gạo là thức ăn thiết yếu, là chính trong cơ cấu bữa ăn người Việt
⇨ Hầu như mọi bữa ăn đề được gọi là bưa cơm, mời ăn món khác vẫn là mời ăn cơm
• Sau lúa gạo là đến rau quả
+ bữa cơm luôn phải có rau
+ Rau được chế biến theo nhiều kiểu : xào, nấu canh, gỏi, luộc và rau gia vị ăn sống thức nào rau ấy
• Sau lúa gạo, rau quả tiếp đến là thủy sản
+ Bữa cơm luôn phải có rau, có cá
+ Thủy sản được sử dụng rất phổ biế ( cả nước ngọt, nước lợ lẫn nước mặn):
tôm, cua, cá, ốc, lươn, trạch, xá sùng.... • Cuối cùng là thịt
+ Chủ yếu là thịt những loài động vật nuôi gần gũi và phổ biến như lợn, bò, gà, vịt...
- Đặc trưng trong văn hóa ăn uống của người VN • Tính tổng hợp
+ Cách chế biến mang tính tổng hợp => các món ăn thường gồm niều nguyên lệu
+ Rất nhiều món ăn là sự tổng hợp các nguyên liệu: bún ốc ( gạo, rau,
nước, cua); phở ( gạo, thịt, rau, nước),...
+ Một mâm cơm bao gồm phải có đủ các món cơm, xào, luộc, kho và phải
có đủ các màu sắc xanh, đỏ, vàng, trắng...
+ Các món được dọn ra cùng lúc và có thể ăn mọ miếng gồm nhiều món
+ Khi thưởng thức tất cả các giác quan đều hoạt động mũi ngửi, mắt nhìn,
miệng nếm, tai nghe, tay gắp, gói... • Tính cộng đồng
+ Tính cộng đồng thể hiện trong cả gia đình, họ hàng tham gia vào chế biến món ăn
+ Bểu tượng của tính cộng đồng trong bữa ăn người Việt là nồi cơm và bát
nước mắm: cơm gạo là tinh hoa của đất, nước mắm là tinh hóa của nước
=> cả mâm cơm ai cũng ăn cơm và chấm nước mắm • Tính linh hoạt
+ Được thể hiện trong sự linh hoạt của số lượng người ăn, cách ngồi ăn...
+ Thể hiện ở dụng cụ ăn: đôi đũa ( gắp, sắn, xới, xiên, trộn...)
+ Thể hiện trong việc kết hợp các món ăn với nhau ( rượu có thể uống với
các loại thức nhắn, không nhiều loại và phân biệt rõ như rượu ở phương Tây)
+ Thể hiện trong cách chế biến các món ăn ( chế biến nhiều cách)
• Sự hài hòa âm dương, ngũ hành
+ Sự hài hòa âm dương của thức ăn: người Việt tuân thủ nghiêm ngặt luật
âm dương bù trừ và chuyển hóa lẫn nhau khi chế biến thức ăn
⇨ Sự kết hợp âm dương rất rõ nét
+ Sự hài hòa âm dương trong cơ thể: Người Việt sủ dụng thức ăn, món ăn
đẻ điều hoa âm dương trong cơ thể; đôi khi thức ăn chính là vị thuốc
Đau bụng vì lạnh (âm) =>ăn gừng, riềng (dương) để điều hòa
Cảm lạnh (âm) =>ăn cháo tía tô, gừng (dương) để điều hòa

Sốt nóng (dương) =>uống nước nhọ nồi, rau má (âm) để điều hòa
Trẻ ra mồ hôi trộm (dương) =>ăn cháo trai (mát, âm) để điều hòa
+ Sự hài hòa âm dương giữa con người với môi trường tự nhiên: người
Việt có tập quán ăn uống theo vùng miền, theo thời tiết; chọn thời điểm
hợp lý nhất để sử dụng các món ăn; chọn bộ phận có giá trị, chủng loại có
giá trị trạng thái có giá trị nhất của thức ăn để ăn
Việt Nam là xứ nóng (dương)=> đa phần thức ăn mang tính hàn (âm)
Mùa hè nóng (dương)=> đa phần ăn rau quả, tôm cá, chế biến luộc, sống,
nấu canh, làm dưa (mát, âm)
9. Hãy nêu các đặc điểm cơ bản của Phật giáo Việt Nam. - Tính tổng hợp
+ đặc trưng của lói tư duy nông nghiệp, cũng là đặc trưng nổi bật nhất của Phật giáo VN
+ Phật giáo được tổng hợp chặt chẽ với các tín ngưỡng truyền thống của dân tộc
+ Phật giáo VN là tổng hợp các tông phái lại với nhau
+ Phật giáo VN tổng hợp chặt chẽ với các tôn giáo khác: Phật với Nho, với Đạo
+ Phật giáo VN kết hợp cặt chẽ việc đạo với việc đời
- Khuynh hướng thiên về nữ tính
+ các vị Phật Ấn Độ xuất thân vôn là đàn ông, sang VN biến thành Phật Ông – Phật Bà
+ chùa chiền mang tên ác bà: chùa Bà Dâu, chùa Bà Đậu, chùa Bà Tướng,
chùa Bà Đá, chùa Bà Dàn, chùa Bà Đanh.....
+ đa số Phật tử tại gia là các bà - Tính linh hoạt
+ tạo ra một lịch sử Phật giáo cho rieng mình: nàng Msnj, một trong những đệ
tử đầu tiên của Phật giáo, trở thành Phật tổ với ngày sinh là Phật đản 8-4
+ Người Việt coi trọng việc sống phúc đức, trung thực hơn là đi chùa: thứ
nhất là tu tại gia, thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa
+ vào VN, Phật được đồng nhất với những vị trong tín ngưỡng truyền thống
có khả năng cứu giúp mọi người thoát khỏi mọi tai họa
+ tượng Phật VN mang dáng dấp hiền hòa với những tên gọi rất dân gian.
Nhiều pho tượng được tạc theo lối ngồi không phải trên tòa sen mà là chân co
chân duỗi rất thoải mái, giản dị
+ ngôi chùa VN được thiết kế theo phong cách ngôi nhà cổ truyền với hình
thức mái cong có 3 gian 2 mái...
10. Nêu những ảnh hưởng của văn hóa phương Tây đối với văn hóa Việt Nam
trên các phương diện.
- Ngôn ngữ và văn hóa thị trường
- Giáo dục và nghiên cứu
+nhiều yếu tố trong hệ thống giáo dục VN đc thiết kế dựa trên mô hình
phương Tây, từ cấp tiểu học đến đại học
+ các phương pháp nghiên cứu và đổi mới từ phương Tây cũng đc tích hợp và
áp dụng trong các lĩnh vục khoa học và công nghiệp VN
- Nghệ thuật và giải trí
+ âm nhạc và phim ảnh của phương Tây đã có sự ảnh hưởng lớn đối với sở
thích và lựa chọn giải trí của người VN
+ phong cách sống hiện đại và thời trang Phương Tây đã có ảnh hưởng đáng
kể đến cách ăn mặc và lối sống của người Việt
- Giao tiếp và truyền thông
+ sự phổ biến của tiếng anh và các phương tiện truyền thông phương tây đã
lm tahy đổi cách giao tiếp, một số thành phần đã sử dụng tiếng Anh để lồng vào tiếng Việt
+ sự lan rộng của mạng xh và các nền tảng truyền thông điện tử phương Tây
cũng đã thay đổi cách người Việt giao tiếp và chia sẻ thông tin
- Giá trị và phong tục tập quán: các giá trị như quyền cá nhân, tụ do cá nhân và
đa dạng văn hóa từ phương Tây đã ảnh hưởng đến cách người Việt đannhs giá và chấp nhận giá trị
- Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng Việt Nam vẫn giữ được nhiều đặc trưng văn
hóa riêng biệt và không phải tất cả đều được chấp nhận một cách mù quáng.
Sự đa dạng và tương tác giữa văn hóa phương Tây và Việt Nam đang tạo ra
một bức tranh văn hóa phong phú và đa chiều.
Có thể hc thêm ở dưới
• Người Việt đã tiếp nhận Kito giáo và biến đổi cho phù hợp với VH Việt Nam.
• Về Văn hóa vật chất: ảnh hưởng từ phương Tây nhiều
nhất là phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông.
• Về Văn hóa tinh thần: Kito giáo, những hiện tượng trong
lĩnh vực văn tự - ngôn ngữ, báo chí, văn học – nghệ thuật,
giáo dục – khoa học, tư tưởng.
11. Theo anh/ chị, cần phải làm gì để xây dựng nền văn hóa Việt Nam "tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc" trong bối cảnh hiện nay?
- Việc xây dựng nền văn hóa VN “ tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” là một
quá trình phức tạp và đòi hỏi sự hợp tác của cả xh. Dưới đây là một số gợi ý
để đạt được mục tiêu này
+ tăng cường giáo dục về lịch sử, văn hóa và truyền thống dân tộc từ cấp tiểu học đến đại học
+ quảng bá và bảo tồn ngôn ngữ VN truyền thống, đặc biệt là các ngôn ngữ dân tộc thiểu số
+ hỗ trợ và khuyết khích sx nội dung văn hóa VN trên các phương tiện truyền thông
+ ưu tiên và tạo điều kiện cho nghệ sĩ dân gian, người lầm nghệ thuật truyền
thống để phát triển và truyền đạt giá trị văn hóa
+ bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử, văn hóa để tăng cường nhận thức về
giá trị của lịch sử và văn hóa dân tộc
+ phát triển hình thức du lịch để khách có thể tương tác và tìm hiểu sâu về đời
sống và văn hóa địa phương
+ tài trợ và khuyến khích các nghiên cứu về văn hóa, lịch sử và truyền thống dân tộc
+ phát triển sáng tạo nghệ thuật đương đại thể hiện bản sắc văn hóa VN trong bối cảnh hiện đại
+ hỗ trợ các sự kiện, hội thảo, triễn lãm văn hóa để tạo cơ hội cho việc trao
đổi và đối ngoại văn hóa
Document Outline

  • 1. Nêu các đặc trưng cần và đủ để phân biệt văn hóa với các khái niệm khác. Trên cơ sở đó, hãy xây dựng một định nghĩa về văn hóa.
  • 2. Hãy giới thiệu về khái niệm âm dương và nêu 2 quy luật của nó.
  • 3. Thế nào là hệ đếm can chi và cách đổi từ năm dương lịch sang năm can chi và ngược lại.
  • - C=d [ ( D-3 ): 60]
  • - D = C + 3 + ( h x 60 )
  • 4. Nêu các nguyên tắc tổ chức nông thôn.
  • 5. Hãy giới thiệu những biểu tượng truyền thống của tính cộng đồng và tính tự trị làng xã.
  • 6. Hãy trình bày những ưu điểm và nhược điểm trong tính cách của người Việt bắt nguồn từ tính cộng đồng và tính tự trị.
  • 7. Trình bày về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và sùng bái các nhân thần ở Việt Nam truyền thống.
  • 8. Hãy trình bày cơ cấu bữa ăn truyền thống và các đặc trưng cơ bản trong văn hóa ăn uống của người Việt Nam.
  • 9. Hãy nêu các đặc điểm cơ bản của Phật giáo Việt Nam.
  • 10. Nêu những ảnh hưởng của văn hóa phương Tây đối với văn hóa Việt Nam trên các phương diện.
  • 11. Theo anh/ chị, cần phải làm gì để xây dựng nền văn hóa Việt Nam "tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" trong bối cảnh hiện nay?