












Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VĂN HÓA ĐẠI CƯƠNG
Câu 1. Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục và văn hoá gốc
nông nghiệp trồng trọt. Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó.
Trả lời :
● Văn hóa gốc chăn nuôi du mục: ( Phương Tây )
- Địa hình chủ yếu là thảo nguyên với khí hậu lạnh, khô
- Cư dân sống theo lối du cư , thích di chuyển .
- Dân du mục không phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên từ đó nảy sinh ra tâm lý coi
thường thiên nhiên , muốn chế ngự thiên nhiên.
- Yếu tố cá nhân được coi trọng dẫn đến tâm lý ganh đua hiếu thắng , độc đoán .
- Lối sống du cư cần đến ức mạnh của người đàn ông từ đó nảy sinh tư tưởng trọng nam khinh nữ.
- Tư duy phân tích chú trọng vào từng yếu tố , cơ sở cho sự phát triển của khoa học dựa
trên những cơ sở khách quan , lý tính .
- Lối sống trọng lý ứng xử theo nguyên tắc, tôn trọng pháp luật.
● Văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt: ( Phương Đông)
- Địa hình chủ yếu là đồng bằng khí hậu nóng ẩm mưa nhiều
- Con người sống định cư, cuộc sống ổn định lâu dài không thích di chuyển .
- Phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên từ đó cư dân rất tôn trọng vào sùng bái thiên nhiên ,
muốn sống hòa hợp với thiên nhiên .
- Tính gắn kết cộng đồng cao
- Tạo lối sống trọng tình nghĩa, trọng văn, trọng phụ nữ.
- Nghề trồng trọt phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ đó hình thành kiểu tư duy tổng hợp-
biện chứng. Lối tư duy thiên về kinh nghiệm chủ quan, cảm tính
- Thái độ ứng xử mềm dẻo, linh hoạt.
Nguyên nhân :
Do những đặc trưng về điều kiện khí hậu, tự nhiên hình thành nên những phương thức sản xuất
khác nhau quy định các loại hình văn hóa khác nhau.
Câu 2. Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình văn hoá gốc nông nghiệp
trồng trọt điển hình.
Trả lời :
Văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp được thể hiện trong những nét đặc trưng sau:
- Do Việt Nam là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, với điều kiện vị trí địa lí,
tự nhiên thuận lợi, nằm ở góc tận cùng phía Đông – Nam Châu Á, khí hậu nóng ẩm,
mưa nhiều, có nhiều con sông lớn như sông Hồng, sông Mekong… nhiều vùng đồng
bằng phù sa màu mỡ là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp lúa nước nên
văn hóa Việt Nam thuộc loại hình văn hóa nông nghiệp điển hình.
- Người Việt thích cuộc sống định cư, ổn định, không thích sự di chuyển, thay đổi, tình
cảm gắn bó với quê hương xứ sở, với làng, nước… nên hình thành lối sống tự trị, kép kín, hướng nội.
- Do cư dân Việt Nam sống bằng nghề nông nghiệp nên rất sùng bái tự nhiên, luôn
mong muốn mưa thuận gió hòa để có cuộc sống no đủ “Lạy trời, ơn trời…”, có nhiều
tín ngưỡng, lễ hội sùng bái tự nhiên vì vậy phổ biến ở các tộc người trên khắp mọi miền đất nước.
- Cuộc sống định cư tạo cho người Việt có tính gắn kết cộng đồng cao, xem nhẹ vai trò
cá nhân: “Bán anh em xa mua láng giềng gần, Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
- Lối sống trọng tình nghĩa, các quan hệ ứng xử thường đặt tình cao hơn lí, ứng xử
nhiều hóa, nhân ái, không thích sức mạnh, bạo lực.
- Cuộc sống định cư ổn định của nghề nông nghiệp trồng trọt cần đến vai trò chăm lo
thu vén của người phụ nữ, vai trò của người phụ nữ được tôn trọng và đề cao.
- Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính cũng thể
hiện rõ trong văn hóa nhận thức, ứng xử của người Việt, coi trọng kinh nghiệm chủ
quan hơn là cơ sở khách quan và tri thức khoa học. Kiểu tư duy thiên về chủ quan,
cảm tính kết hợp lối sống trọng tình đã tạo nên thói quen tư duy, ứng xử tùy tiện.
- Lối tư duy tổng hợp – biện chứng cũng là nguyên nhân dẫn đến lối ứng xử mềm dẻo, linh hoạt.
⇨ Như vậy, loại hình văn hóa Việt Nam được xem là loại hình văn hóa gốc nông nghiệp
trồng trọt điển hình, đều được thể hiện rõ nét trong cách tổ chức đời sống phương thức tư
duy, lối ứng xử của người Việt và được xem là nét đặc trưng trong văn hóa Việt Nam.
Câu 3. Hãy chỉ ra khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên của
người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
Trả lời :
Lĩnh vực văn hóa vật chất được thể hiện qua 4 nội dung chính sau:
-Văn hóa sản xuất vật chất.
-Văn hóa ẩm thực.
-Văn hóa trang phục.
-Văn hóa đi lại.
- Trong văn hóa sản xuất vật chất: người Việt biết tận dụng và ứng phó với môi trường tự
nhiên. Từ điều kiện tự nhiên nóng ẩm, mưa nhiều… thuận lợi phát triển nghề nông trồng lúa
nước và giữa vị trí chủ đạo, chi phối toàn bộ nền kinh tế của XHVN truyền thống. Quá trình cải
tạo và chinh phục tự nhiên, chinh phục đầm lầy, lấn biển, đắp đê chống lụt… đã trở thành những
vùng đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ và Nam bộ để chuyên canh lúa nước; điều kiện tự nhiên
thuận lợi, người Việt còn tận dụng để trồng các loại cây cho củ, cho quả, cho lá cây, cho sợi để
làm các nghề thủ công… Tận dụng điều kiện tự nhiên để chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, các
nguồn lợi thủy hải sản từ tự nhiên.
- Trong văn hóa ẩm thực: Hai yếu tố có tính trội chi phối đến văn hóa vật chất của người Việt
là tính chất sông nước và thực vật. Sự chi phối của hai yếu tố tự nhiên này được thể hiện trước
hết trong việc lựa chọn cơ cấu một bữa ăn truyền thống với 3 thành phần chính: cơm – rau – cá.
Cơm được làm từ gạo, đứng vị trí đầu tiên trong bữa ăn “Người sống vì gạo, cá bạo vì nước”,
bữa ăn của người Việt gọi là bữa cơm. Người Việt không chỉ tận dụng cây lúa thành gạo để nấu
cơm mà còn biết tận dụng từ gạo để làm bún và làm bánh: bánh lá, bánh đúc, bánh tráng… Gạo
nếp dùng làm xôi, làm bánh mặn, bánh ngọt… Thành phần thứ hai trong cơ cấu bữa ăn người
Việt là rau quả. Là nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nông nghiệp lại là ngành
kinh tế chủ yếu nên rau quả vô cùng phong phú. Việc dùng rau trong cơ cấu bữa ăn chứng tỏ khả
năng tận dụng môi trường tự nhiên của người Việt. Người Việt thường hay nói “Đói ăn rau, đau
uống thuốc”, “Ăn cơm không rau như đánh nhau không có người gỡ”, “Ăn cơm không rau như
người giàu chết không kèn trống”. Rau quả đặc thù trong cơ cấu bữa ăn là rau muống và dưa cà:
“Anh đi anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương”. Cà và dưa cà, dưa cải là
những món ăn hợp thời tiết, được người Việt ưa thích và thường được dự trữ để ăn thường
xuyên: “có dưa chừa rau”, “có cà thì tha gắp mắm”. Bên cạnh các loại rau quả là thành phần
chính trong cơ cấu bữa ăn còn có những loại rau quả dùng làm gia vị như: hành, gừng, ớt, tỏi, rau
răm, rau diếp cá… Gia vị cũng là thành phần không thể thiếu trong bữa ăn của người Việt.
Thành phần thứ ba trong bữa ăn của người Việt là cá. Việt Nam có phía Đông giáp với biển
Đông lài có hệ thống sông ngòi, ao hồ chằng chịt nên dùng các trong cơ cấu bữa ăn cũng là khả
năng tận dụng môi trường tự nhiên của người Việt. Cá đứng thứ ba trong cơ cấu bữa ăn và đứng
đầu trong bảng các loại thức ăn thủy sản (so với tôm, cua, mực…). Người Việt thường nói:
“Cơm với cá như má với con”. Người Việt còn tận dụng các loài thủy sản để chế biến ra một thứ
đồ chấm đặc biệt là nước mắm và mắm các loại: nước mắm Vạn Vân, cá rô đầm sét, các loại
nước mắm nổi tiếng: Nghệ An, Phan Thiết, Phú Quốc. Thực phẩm được chế biến từ thủy sản
cũng rất đa dạng: nấu chín, ướp mắm, phơi khô. Chế biến cũng có nhiều cách: chiên, xào, kho,
luộc, nướng, gỏi… Văn hóa ẩm thực của người Việt thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng
miền. Đó là biểu hiện của lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, thích nghi với nền kinh tế tự cung tự cấp.
- Trong văn hóa trang phục, người Việt biết tận dụng các điều kiện tự nhiên chọn các màu
sắc trang phục phù hợp với môi trường sông nước như màu nâu, màu đen…, có ý thức làm đẹp.
Người Việt sử dụng các chất liệu may mặc có sẵn trong tự nhiên, mang đậm dấu ấn nông nghiệp
trồng trọt, sống ở xứ nóng nên chọn các chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng mát như tơ tằm, sợi bông,
sợi đay… trang phục của phụ nữ: váy, yếm, áo tứ thân, áo dài, quần lĩnh… Ngoài ra chiếc nón là
phần không thể thiếu trong trang phục phụ nữ được tận dụng để che mưa, che nắng. Trang phục
của nam giới: áo cánh, quần ống rộng để phù hợp với khí hậu nóng bức và công việc đồng áng.
- Văn hóa ở và đi lại: Văn hóa ở – Tận dụng điều kiện tự nhiên, có sẵn trong tự nhiên người
Việt xây nhà bằng các chất liệu như gỗ, tre, nứa, rơm rạ… Kiến trúc nhà mang dấu ấn của vùng
sông nước, lá nhà sàn thích hợp cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng phó với những tác
động xấu của môi trường. Không gian nhà là không gian mở, có cửa rộng thoáng mát và giao
hợp với thiên nhiên. Trong quan niệm về kiến trúc, xây nhà, dựng cửa: người Việt biết chọn
hướng nhà, chọn đất, tránh hướng gió độc, đó lấy hướng mặt trời, hay xây dựng nhà cửa gần
sông suối để tiện nước sinh hoạt (“nhất cận thị, nhị cận giang”), trồng trọt. Một điểm đặc biệt
trong kiến trúc nhà cửa là các kiến trúc đều thuận theo phong thủy. Đó là sự hài hòa giữa thề đất,
thế núi, nguồn nước… Điều này thể hiện rất rõ trong kiến trúc thành quách như thành Thăng
Long, thành nhà Hồ, kinh thành Huế… hay trong thuyết tam tài của người dân: “thiên-địa-nhân”.
- Văn hóa đi lại: do điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhiều sông ngòi…tận dụng sông nước nên
phương tiện đi lại của người Việt chủ yếu là thuyền, ghe, đò, xuồng…
=>Tóm lại, ăn mặc, ở, đi lại là những nhu cầu tiết thân của con người nhưng cũng đồng thời thể
hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên. Thể hiện rõ nét dấu ấn loại hình
văn hóa nông nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó
linh hoạt với môi trường tự nhiên vùng sông nước và xứ sở thực vật.
Câu 4. Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể hiện ở lĩnh vực
văn hoá vật chất.
Trả lời :
- Đó là việc coi trọng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến khích
khai hoang, mở rộng diện tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất vật chất.
- Trong văn hóa ẩm thực thể hiện ở tính cộng đồng và tính mực thước, bữa ăn của
người Việt là ăn chung nên người Việt rất thích trò chuyện nên qua đó cũng thể hiện
thái độ ứng xử ý chừng mực trong ăn uống. Ngoài ra trong văn hóa ẩm thực còn thể
hiện tính linh hoạt theo mùa, theo vùng miền, cách chế biến và lựa chọn món ăn và
trong dụng cụ ăn đó là đôi đũa.
- Trong sự ứng xử với môi trường xã hội, trang phục của người Việt luôn thể hiện vẻ kín đáo, tế nhị.
- Kiến trúc nhà ở mang tính cộng đồng, giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy nên
văn hóa cũng gắn liền với những phương tiện đi lại, coi đó như là nền tảng cho thái
độ ứng xử văn hóa với môi trường xã hội.
Câu 5. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương – Ngũ hành với sự hình thành các triết
lý sống của người Việt.
Trả lời :
Nền tảng nhận thức của người Việt dựa trên thuyết âm dương – ngũ hành, đây là hệ tư tưởng triết
học Trung Hoa cổ đại, phản ánh về bản chất và quy luật tồn tại của vạn vật trong vũ trụ bao gồm
nhận thức về tự nhiên về đời sống xã hội con người. Trang văn hóa bản địa của người Việt cổ,
cũng đã có sẵn ý niệm về sự tồn tại các cặp đôi, các hiện tượng như trời/đất, nóng/lạnh, sự đối
ngẫu âm/dương, ý niệm về sự đối xứng, các tín ngưỡng nghi lễ, các câu chuyện thần thoại. Là cơ
sở để thuyết âm dương ngũ hành ăn sâu trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở
thành cơ sở nhận thức, từ đó người Việt hình thành triết lý sống cho mình và truyền bá cho thế
hệ sau thể hiện qua các mối liên hệ với:
- Mối quan hệ giữa thuyết âm dương ngũ hành với triết lý về sự cân xứng, cặp đôi:
trong tâm thức của người Việt, âm dương luôn tồn tại trong sự cặp đôi, tương ứng,
cân bằng âm dương thì sự vật mới hoàn thiện trọn vẹn, bền vững hợp quy luật. Các
cặp âm dương thường được sử dụng cặp đôi như cha/mẹ, ông/bà, trời/đất, đất/nước…
- Mối quan hệ âm dương ngũ hành với triết lý sống quân bình, hài hòa âm dương: từ
triết lý âm dương người Việt quan niệm mọi sự vật tồn tại trong trạng thái cân bằng,
hài hòa âm dương thì mới bền vững, không bị biến đổi trạng thái. Người Việt sống
theo triết lý quân bình, duy trì trạng thái âm dương bù trừ nhau từ việc ăn uống tời
việc làm nhà ở, cho đến việc ứng xử hài hòa trong quan hệ với người khác để không
làm mất lòng ai khiến cho người Việt tự bằng lòng, an phận với những gì mình đang
có, không hiếu thắng, do đó thường phê phán thái độ sống cực đoan.
- Mối quan hệ giữa âm dương ngũ hành với triết lí sống lạc quan của người Việt: do
nhận thức được quy luật bù trừ âm dương, vận hành vào cuộc sống nên người Việt
thường có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến, trong rủi có may, trong họa
có phúc, nhận thức được quy luật chuyển hóa âm dương nên có cái nhìn biện chứng
về cuộc sống. Thuyết âm dương ngũ hành giúp cho con người có một triết lý sống lạc
quan, tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến tiêu cực, tự bằng lòng và an bài với
cuộc sống hiện tại, không nỗ lực cố gắng.
Câu 6. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo ở Việt Nam và vai trò của
phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
Trả lời :
● Hiểu biết của về phật giáo ở Việt Nam
Phật giáo là một trong ba luồng tư tưởng nổi bật của tư tưởng và tôn giáo thời Đại Việt và cho
đến ngày nay. Vào những thế kỷ đầu thời kỳ Đại Việt, phật giáo phát triển rất nhanh và đạt tối
cực thịnh vào thời Lý – Trần và được xem là quốc giáo với những đặc điểm nổi bật như sau:
- Tính nhập thế: Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ cứu nạn, phổ độ chúng sinh, luôn đồng
hành với cuộc sống chúng sinh bằng những việc làm thiết thực, tham gia các hoạt động
XH: nhà chùa mở trường dạy học, tham gia đào tạo tri thức, nhiều nhà sư đồng thời nhà
sư đồng thời là thầy thuốc chữa bệnh cho dân. Giáo lý Phật giáo được người Việt cụ thể
hóa trong các mối liên hệ đời thường.
- Tính tổng hợp là một trong những đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp, chi phối đến thái
độ ứng xử với Phật giáo làm nền sắc thái riêng của Phật giáo Việt Nam:
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa:
dung hợp với tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, với tín ngưỡng thờ Mẫu giữa việc thờ
Phật với thờ các vị thần, Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, Thổ địa…
+ Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo.
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác như nho giáo, đạo giáo và bổ sung
cho nhau để cùng hướng về một mục đích vì cuộc sống tốt đẹp cho con người.
● Vai trò của phật giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
- Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và văn hóa dân gian của quần chúng,
khẳng định sự hiện diện qua hàng ngàn ngôi chùa trên khắp mọi miền đất nước. Với
người dân Việt, giáo lý phật giáo đã thấm sâu vào triết lí sống, ngôi chùa là nơi giáo dục
đạo đức và lòng hướng thiện, nơi an cư của tâm hồn là trung tâm sinh hoạt cộng đồng và
cũng là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền thống đã có lịch sử từ lâu. “Mái chùa che
chở hồn dân tộc. Nếp sống ngàn năm của tổ tiên”.
- Và đến ngày nay, trong số các tôn giáo có mặt ở Việt Nam, Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn
nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất. Theo viện nghiên cứu tôn giáo thì hiện nay
Việt Nam có khoảng 7 đến 8 triệu tín đồ Phật giáo, chiếm đến 10% dân số. Hiện nay, số
lượng người đi chùa ngày càng đông, có niềm tin vào thuyết nhân quả, luân hồi. Ăn chay
vào các ngày rằm, mồng một, có treo ảnh phật và bàn thờ Phật trong nhà. Qua đó ta thấy
được vai trò của Phật giáo trong đời sống văn áo tinh thần của người Việt từ xưa đến nay.
Câu 7. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai trò của
Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
Trả lời :
● Những hiểu biết về Nho giáo ở Việt Nam
Nho giáo du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc và đến thế kỉ XV, Nho giáo được xem là đạt
đến cực thịnh khi nhà Lê tuyên bố lấy Nho giáo làm quốc giáo. Các triều đại phong kiến Đại
Việt lấy Nho giáo làm nền tảng để xây dựng hệ tư tưởng, đạo đức, giáo dục, pháp luật, qua đó để
xây dựng mô hình nhân cách con người. Tuy nhiên do sự phân phối của văn hóa bản địa nên Nho
giáo Trung Hoa đã được người Việt tiếp nhận và vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt:
Nếu Nho giáo Trung Hoa đặc biệt coi trọng tư tưởng trung quân, quyền lực của nhà vua được đế
cao tuyệt đối thì Nho giáo Việt Nam tuy vấn đề cao tư tưởng này nhưng không cực đoan đến
mức phải hy sinh tính mạng vì vua, quan niệm trung quan của người Việt gắn liền với ái quốc,
trong nhiều trường hợp nước còn được đề cao hơn vua. Người Việt đề cao tinh thần yêu nước,
thương dân, lấy dân làm gốc.
Các khái niệm cơ bản của Nho giáo như nhân, nghĩa đã bị khúc xạ qua lăng kính của người Việt,
nó không chỉ là một khái niệm hạn hẹp về đạo đức mà nó còn trở thành một lý tưởng xã hội cao
đẹp vì cuộc sống hạnh phúc, bình yên của nhân dân – “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” trong
Cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi.
Tư tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi vào Việt Nam cũng nhẹ bớt đi bởi truyền thống
trọng phụ nữ có trong văn hóa bản địa.
● Vai trò của Nho giáo trong đời sống tư tưởng và văn hóa tinh thần của người Việt:
- Là nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ sở pháp lý để quản lý,
duy trì sự ổn định của xã hội dựa trên các mối quan hệ cộng đồng xã hội và gia đình theo quan
niệm tam cương, ngũ thường.
- Xây dựng nền tảng đạo đức, củng cố các mối quan hệ gia đình theo thứ bậc, kỹ cương của
giáo lý nho giáo, xác lập chuẩn mực đạo đức để xây dựng mô hình nhân con người Việt Nam
truyền thống với các tiêu chí: đạt đức, đạt đạo.
- Ngoài ra, nho giáo đã chi phối trực tiếp và toàn diện hệ thống giáo dục, thi cử truyền
thống, từ mục đích đến nội dung và phương pháp giáo duc.
Câu 8. Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hoá giao tiếp
ứng xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.
Trả lời :
● Dấu ấn nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hóa giao tiếp ứng xử của người Việt :
- Người Việt coi trọng giao tiếp và thích giao tiếp , thích thăm viếng nhau và có tính hiếu khách .
- Thích tìm hiểu , quan sát và đánh giá đối tượng giao tiếp .
- Ứng xử nặng tình cảm hơn lý trí.
- Vì trọng tình cảm nên có cách xưng hô thân mật hóa : cô, bác, chú , dì,...
- Trọng danh dự hơn giá trị vật chất ( Tốt danh còn hơn lành áo, Đói cho sạch, rách cho thơm ...).
- Vì coi trọng danh dự nên nghi thức lời nói thể hiện tính tôn ti thứ bậc.
- Coi trọng danh dự dẫn đến bệnh sĩ diện ( Ở đời muôn sự của chung, hơn nhau một
tiếng anh hùng mà thôi ; Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp,... )
- Người Việt sợ dư luận từ đó dư luận là thứ vũ khí mạnh mẽ .
- Giữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp ( Vòng vo tam quốc ).
- Tâm lý nhường nhịn, cả nể, sợ mất lòng người đối diện ( Một sự nhịn, chín sự lành ).
- Thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá trong giao tiếp, thiếu tính quyết đoán.
● Những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.
- Chào hỏi nhau một cách thân mật ( Lời chào cao hơn mâm cỗ )
- Thăm viếng nhau để thắt chặt tình cảm và các mối quan hệ
- Hiếu khách , khách đến nhà thường được đón tiếp niềm nở, chu đáo
- Quan tâm đến những thông tin của đối tượng giao tiếp
- Luôn coi mọi người như bà con họ hàng ( Hàng xóm tắt lửa tối đèn có nhau )
Câu 9. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra vai trò
của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
Trả lời :
● Đặc điểm của văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống bị chi phối bởi 2 yếu tố :
Phương thức sản xuất nông nghiệp và quan điểm Nho giáo
* Sự chi phối của lối sống nông nghiệp
- Tính cộng đồng : Gia đình Việt Nam truyền thống thường có ba, bốn thế hệ chung sống trong 1 mái nhà
- Tính cố kết của gia đình rất bền chặt
*Sự chi phối bởi quan niệm Nho giáo
- Tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền, con cái mang họ bố , người bố có uy quyền
tuyệt đối và chịu trách nhiệm chính trong gia đình về mọi mặt; con trai được thừa kế tài
sản và có nhiệm vụ thờ cúng tổ tiên.
- Chấp nhận chế độ gia đình đa thê ( Trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có một chồng)
- Trật tự của mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình tuân theo tôn ti thứ bậc chặt
chẽ của giáo lý nho giáo
● Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân:
- Trong gia đình Việt Nam thường tồn tại nhiều thế hệ, có mối liên hệ mật thiết với nhau, ở
đó các cá nhân không ngừng học tập, hoàn thiện chính mình. Nhiều cá nhân tốt sẽ thành
gia đình tốt. Văn hóa gia đình được hình thành từ việc tổ chức cuộc sống có nề nếp, trật
tự, gia phong, mà ở đó là môi trường đầu tiên cho việc dạy điều hay, lẽ phải, ứng xử văn
hóa, giao tiếp lịch sự của mỗi cá nhân... Ở gia đình, mỗi thành viên vừa là người thầy,
vừa là trò. Thông qua giáo dục gia đình, các thế hệ đi trước truyền thụ cho thế hệ trẻ
những giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại, tạo nên giá trị xã hội và nhân cách văn
hóa của mỗi con người. Bên cạnh việc giáo dục thế hệ trẻ, người lớn biết lắng nghe, học
tập và hoàn thiện chính mình. Gia đình tác động đến những cá nhân mối quan hệ ứng xử
tốt đẹp, hiểu biết, sẻ chia, thông cảm quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên. Từ các tiêu
chí đó, văn hoá gia đình chính là mấu chốt để hình thành, gìn giữ và phát triển, hoàn thiện
nhân cách con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Câu 10. Hãy trình bày đặc trưng của văn hóa làng và ảnh hưởng của nó đến thói quen, lối
sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt (ảnh hưởng đến Pháp luật). Sưu tầm những câu
thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt.
Trả lời :
Đặc trưng của văn hóa làng
* Tính cộng đồng. -
Sự gắn bó chặt chẽ giữa các gia đình, gia tộc , giữa các thành viên trong làng với nhau. -
Tính cộng đồng được hình thành trên 2 yếu tố : láng giềng và huyết thống -
Biểu hiện của tính cộng đồng.
+ Về kinh tế : Cư dân cùng làng tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, chống thiên tai, đói kém, mất mùa.
+ Về tình cảm: Giúp đỡ lẫn nhau khi khó khăn hoạn nạn, khi buồn, khi vui.
+ Về phong tục, tín ngưỡng: Cả làng có chung một phong tục, tín ngưỡng, tập quán, cùng
thờ chung 1 vị thần làng, hôn nhân đặt lợi ích cộng đồng lên trên lợi ích cá nhân.
+ Về luật pháp: Mỗi cá nhân trong cộng đồng không được pháp luật công nhận vơi tư cách
cá nhân, họ bị hòa tan trong cộng đồng, làng xã.
- Biểu tượng của tính cộng đồng : Cây đa, bến nước, đình làng
=> Tác động của tính cộng đồng đến lối sống tư duy ứng xử của người Việt
* Tác động tích cực:
- Tạo nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng
- Tạo sự gắn bó đoàn kết tương trợ, là cơ sở tạo lối sống trọng tình
* Tác động tiêu cực
- Tạo tư tưởng bè phái
- Thói quen dựa dẫm, ỷ nại
- Thói cào bằng, đố kị, thủ tiêu ý thức về con người cá nhân
- Lối ứng xử đặc tình cao hơn lý * Tính tự trị :
- Sự ứng xử trong mối quan hệ giữa làng này với làng khác.
- Phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và lối sống tiểu nông là cơ sở
hình thành tính tự trị.
- Biểu hiện của tính tự trị:
+ Về không gian địa lý: cư dân mỗi làng xóm quần tụ trong không gian khá biệt lập, mỗi
làng tồn tại khép kín, làng nào biết làng nấy.
+ Về kinh tế: mỗi làng như một đơn vị kinh tế độc lập, tự cung tự cấp.
+ Về mặt hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập, có vai trò và chức
năng giải quyết mọi vấn đề trong làng. Luật tục – hương ước – lệ làng ràng buộc mỗi thành viên
vào một nề nếp quy củ tạo không gian khép kín của làng.
+ Về tình cảm: các thành viên trong làng có quan hệ họ hàng nên giao lưu tình cảm cũng
tự đầy đủ, khép kín trong phạm vi làng.
+ Về tín ngưỡng: mỗi làng đều có thành hoàng – là vị thần bảo trợ cho dân làng; có hội
hè, đình đám riêng của làng. -
Biểu tượng của tính tự trị: Lũy tre làng, Cổng làng.
=> Tác động của tính tự trị đến lối sống tư duy ứng xử của người Việt.
* Tác động tích cực:
- Tạo nên ý thức độc lập tự chủ.
- Tinh thần tự lực tự cường, đức tính chịu khó tiết kiệm.
* Tác động tiêu cực:
- Tạo tư tưởng tiểu nông tư hữu ích kỷ.
- tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ, bảo thủ.
- Tính gia trưởng tôn ti, lối ứng xử kiểu gia đình chủ nghĩa.
● Những câu thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt.
+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ. + Lá lành đùm lá rách.
+ Cha chung không ai khóc; lắm sãi không ai đóng cửa chùa.
+ Chết một đống còn hơn sống một mình.
+ Một bồ cái lý không bằng một tý cái tình.
+ Của mình thì giữ bo bo, của người thì để cho bò nó ăn.
+ Ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn. + Đóng cửa bảo nhau..
Câu 11. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt
Nam từ truyền thống đến hiện đại.
Trả lời :
Nền văn hóa truyền thống Việt Nam đã được định hình và tồn tại ổn định trong cả ngàn năm lịch
sử. Những đặc điểm văn hóa truyền thống đã thẩm thấu đến những tầng vỉa sâu nhất của đời
sống xã hội tạo nên bản sắc văn hóa việt nam . Tuy nhiên , là một phạm trù xã hội, văn hóa
không thể tồn tại ổn định bất biến khi xã hội có những thay đổi mang tính bước ngoặt và đây
cũng là nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại :
- Tiếp xúc với văn hóa Phương Tây thông qua các nhà buôn đến từ Bồ Đào Nha, Tây Ban
Nha, Anh, Pháp …, các giáo sĩ Cơ-đốc giáo đến truyền đạo.
- Sự phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông.
- Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây.
- Sự ra đời của các giai cấp xã hội mới : Tư sản, tiểu tư sản, công nhân.
- Sự tồn tại của hai hình thái kinh tế xã hội : Phong kiến và tư bản chủ nghĩa.
- Tư tưởng dân chủ tư sản được tiếp thu từ phương Tây.
- Tư tưởng Mác- Lênin được truyền bá và Việt Nam .
- Tiếp xúc với văn hóa Mỹ.
- Giao lưu văn hóa với Liên- xô và các nước Đông Âu.
Câu 12. Anh hay chí hãy phân tích văn hoá Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và ảnh
hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
Trả lời :
● Văn hoá Việt Nam tro ng bối cảnh toàn cầu hoá -
Câu 13: Hãy nêu khái quát đặc điểm chính của các giai đoạn văn hoá và vai trò của mỗi
giai đoạn trong tiến trình văn hoá Việt Nam.
Sự hình thành các đặc trưng văn hóa truyền thống Việt Nam là kết quả của một quá trình lịch sử
lâu dài, đồng hành cùng với tiến trình lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc.
trong cuộc hằng trình hàng nghìn năm ấy, văn hóa dân tộc đã trải qua những bước thăng trầm
cùng lịch sử. Có thể khái quát tiến trình định hình nền văn hóa truyền thống Việt Nam qua 5 giai đoạn chính sau đây:
Tầng văn hóa bản địa (nội sinh) hình thành từ thời tiền sử và sơ sử, nằm trong cơ tầng văn hóa
Đông Nam Á – trên nền tảng của nền văn minh lúa nước. Thời tiền sử còn gọi là thời kỳ đồ đá,
được chia ra hai giai đoạn: thời đại Đá cũ và thời đại Đá mới. Đây là giai đoạn hình thành những
nền tảng đầu tiên của văn hóa khu vực Đông Nam Á. Các di chỉ khảo cổ học tìm được ở khu vực
đã cho thấy, vào thời tiền sử, cũng như các khu vực khác trên thế giới, cư dân khu vực Đông
Nam Á đã trải qua một tiến trình lịch sử từ thời đại Đá cũ (chế tác công cụ lao động bằng việc
ghè, đẽo đá) sang thời đại Đá mới (chế tác công cụ bằng cách mài đá). Trong đó, các cộng đồng
cư dân bản địa sinh sống trên những địa bàn mà ngày nay thuộc lãnh thổ Việt Nam đã bước vào
cuộc hành trình sáng tạo văn hóa, với sự tồn tại các nền văn hóa tiêu biểu như: văn hóa Núi Đọ,
văn hóa Sơn Vi, văn hóa Hòa Bình, văn hóa Bắc Sơn,..òn thời sơ sử là thời kỳ hình thành nhà
nước sơ khai đầu tiên của Việt Nam – nhà nước Văn Lang – Âu Lạc, kéo dài trong khoảng 2 năm
trước Công nguyên, tương ứng với thời đại văn minh đồ đồng. Trên nền tảng của nền văn minh
lúa nước và văn minh đồ đồng, cùng với sự hình thành và phát triển của nhà nước Văn Lang –
Âu Lạc, đã định hình và phát triển rực rỡ một nền văn hóa dân tộc trong buổi đầu dựng nước.
Như vậy, tầng văn hóa nội sinh là giai đoạn định hình những nền tảng đầu tiên của văn hóa bản
địa Việt Nam, làm tiền đề cho sự hình thành bản sắc văn hóa Việt Nam với sự kế tục, tiếp nối ở các giai đoạn sau.
Tầng văn hóa ngoại sinh (văn hóa tiếp thu văn hóa đầu Công Nguyên) gồm những yếu tố văn
hóa được tiếp nhận qua quá trình tiếp xúc và giao lưu với hai nền văn hóa lớn của phương Đông
là Trung Hoa và Ấn Độ trong mười thế kỷ đầu Công Nguyên. Mười thế kỷ đầu Công Nguyên là
thời kỳ quốc gia Âu Lạc bị đô hộ bởi các triều đại phong kiến Trung Hoa nên còn gọi là thời kỳ
Bắc thuộc. Trong mười thế kỷ Bắc thuộc, nền văn hóa bản địa vùng châu thổ Bắc Bộ đã được
làm phong phú thêm bởi sự tiếp nhận nhiều yếu tố văn hóa mới từ Trung Hoa. Về văn hóa vật
chất, trong phương thức sản xuất nông nghiệp có du nhập các giống cây trồng mới và tiếp thu
một số kỹ thuật làm nông nghiệp mới. Về văn hóa tinh thần, theo bước chân quân xâm lược là sự
du nhập của Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo. Về văn hóa xã hội, từ thế kỷ IV trở đi, xã hội Việt
Nam bắt đầu chuyển sang chế độ phong kiến theo mô hình của chế độ phong kiến Trung Hoa,
chế độ gia đình mẫu quyền bị thay thế hoàn toàn bởi chế độ gia đình phụ quyền. Tuy nhiên, dù
tiếp nhận thêm là tiếp xúc với văn hóa Mỹ ở miền Nam (1954 – 1975) và cuộc giao lưu văn hóa
với các nước XHCN Đông Âu diễn ra ở miền Bắc XHCN. Cùng với sự thay đổi nền tảng kinh tế
- xã hội của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, các cuộc tiếp xúc giao lưu
văn hóa này là những tác nhân trực tiếp dẫn đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam
từ truyền thống sang hiện đại.
Sau 1975, hai miền thống nhất, xã hội Việt Nam được qui về một mối, giao lưu văn hóa được mở
rộng. Qúa trình hội nhập giữa Việt Nam với thế giới đã khẳng định thái độ của Việt Nam là nhận
toàn cầu hóa từng bước: tham gia hiệp hội các nước Đông Nam Á (khối ASEAN), diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Thông qua các tổ chức quốc tế và khu vực này, nước ta đã chủ động tạo quan hệ để liên kết các
giá trị khu vực, từng bước hội nhập thế giới. Văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa góp phần kích
thích sự cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật, làm tang tốc độ phát triển kinh tế,
tăng mức sống của cư dân, rút ngắn thời gian để theo kịp sự phát triển của thế giới nhờ việc áp
dụng kinh nghiệm và khoa học công nghệ hiện đại của thế giới. Đồng thời qua giao lưu văn hóa
với thế giới, nền văn hóa truyền thống Việt Nam sẽ được bổ sung, làm giàu thêm bởi những giá
trị văn hóa tiên tiến của nhân loại.
Document Outline
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VĂN HÓA ĐẠI CƯƠNG
- Câu 2. Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.
- ● Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân:
- Đặc trưng của văn hóa làng