















Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN ĐẠI CƯƠNG VĂN HOÁ VIỆT NAM
Câu 4. Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể
hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất. (tham khảo gg nè với chat gpt nữa)
Chú ý coi trọng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến
khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa
sản xuất vật chất, cụ thể:
Trong văn hóa ẩm thực: thể hiện ở tính cộng đồng và tính mực thước, bữa
ăn của người Việt là ăn chung nên người Việt rất thích trò chuyện nên qua
đó cũng thể hiện thái độ ứng xử ý chừng mực trong ăn uống. Ngoài ra trong
văn hóa ẩm thực còn thể hiện tính linh hoạt theo mùa, theo vùng miền, cách
chế biến và lựa chọn món ăn và trong dụng cụ ăn đó là đôi đũa (khác với
phương Tây sử dụng dao và nĩa)
Trong văn hóa trang phục: người Việt luôn thể hiện vẻ kín đáo, tế nhị. Trong kiến trúc nhà ở:
+ Nhà truyền thống: Người Việt thường xây dựng nhà cửa phù hợp với khí
hậu và điều kiện tự nhiên, chẳng hạn như nhà sàn ở vùng núi phía Bắc để
tránh lũ lụt và thú dữ, nhà tranh mái lá ở miền Nam để đối phó với khí hậu nóng ẩm.
+ Bố trí không gian: Nhà truyền thống thường có sân vườn rộng, ao cá, và
cây cối bao quanh, vừa tạo không gian sống thoải mái, vừa gần gũi với
thiên nhiên. Các khu vực trong nhà cũng được bố trí phù hợp với phong tục
và nghi lễ, chẳng hạn như gian thờ cúng tổ tiên luôn được đặt ở vị trí trang trọng nhất.
Trong văn hóa đi lại: giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy nên văn
hóa cũng gắn liền với những phương tiện đi lại, coi đó như là nền tảng cho
thái độ ứng xử văn hóa với môi trường xã hội.
Những khía cạnh này đều cho thấy người Việt luôn biết cách điều chỉnh và
tương tác với môi trường xã hội và tự nhiên một cách hài hòa, vừa bảo tồn
được giá trị truyền thống, vừa thích ứng linh hoạt với hoàn cảnh sống.
Câu 7. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt
Nam và vai trò của Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của
người Việt xưa và nay. * Nguồn gốc:
- Nho giáo có từ thời cổ đại Trung Hoa do Khổng Tử (551- 479 TCN) tập
hợp và hoàn thiện, sau đó được Mạnh Tử phát triển thêm.
- Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc nhưng chưa có
được chỗ đứng trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt. Sang thời
Đại Việt, Nho giáo phổ biến rộng rãi hơn và là nội dung chủ yếu được
giảng dạy trong nhà trường. Đến thế kỷ XV, Nho giáo đạt đến cực thịnh khi
được nhà Lê chọn làm quốc giáo.
* Nội dung: thể hiện trong hệ thống giáo lý Tam cương, Ngũ thường và thuyết Chính danh.
- Tam cương: ba mối quan hệ rường cột để duy trì trật tự xã hội, đó là:
Quân – thần (vua – tôi); Phụ - tử (cha – con); Phu – phụ (chồng – vợ). Đề
cao và coi trọng chữ Trung, Hiếu, Trinh tương ứng với ba mối quan hệ.
Trong đó, mối quan hệ vua – tôi là trọng tâm, vì vậy, chữ Trung được đặc biệt đề cao.
- Ngũ thường: năm đức cơ bản của con người, làm nền tảng đạo đức cho xã
hội, đó là: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín. Trong đó, chữ Nhân được coi là trọng
tâm, là nền tảng chi phối mọi quan hệ ứng xử.
Nho giáo đề ra các tiêu chí, chuẩn mực để xây dựng mô hình nhân cách con người lý tưởng:
+ Hình mẫu của đấng nam nhi: người quân tử.
Người quân tử kiểu mẫu thì phải phấn đấu thông qua hành động: tu thân –
tề gia – trị quốc – bình thiên hạ.
+ Hình mẫu của phụ nữ: tam tòng và tứ đức.
Tam tòng (tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử); Tứ đức
(công – dung – ngôn – hạnh).
- Thuyết chính danh: muốn xây dựng xã hội ổn định, lý tưởng thì mỗi người
phải làm đúng vai trò, danh phận của mình (Thượng bất chính thì hạ tắc loạn)
* Đặc điểm Nho giáo ở Việt Nam:
Các triều đại phong kiến dùng Nho giáo làm nền tảng xây dựng mô hình
nhân cách con người. Tuy nhiên, do sự chi phối của văn hóa bản địa nên
Nho giáo đã được người Việt tiếp nhận một cách linh hoạt, mềm dẻo.
- Quan niệm trung quân gắn liền với ái quốc; khái niệm Nhân, Nghĩa trở
thành lý tưởng xã hội cao đẹp “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”; tư tưởng
trọng nam khinh nữ giảm bớt tính cực đoan.
Từ cuối thế kỷ XVI đến hết thế kỷ XVIII, Nho giáo bước vào giai đoạn suy
vong, không còn giữ được vị thế cường thịnh như trước.
* Ảnh hưởng của Nho giáo trong văn hóa Việt Nam: Nho giáo khẳng
định vai trò là nền tảng tư tưởng chi phối mọi mặt của đời sống xã hội Việt
Nam, được thể hiện trên nhiều lĩnh vực:
+ Chính trị: là nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước, đề
cao vai trò của đạo đức trong việc xây dựng, quản lý, duy trì sự ổn định của
xã hội trên mối quan hệ Tam cương, Ngũ thường.
+ Con người: hình thành chuẩn mực đạo đức và xây dựng mô hình nhân
cách con người Việt Nam truyền thống thông qua tiêu chí: đạt đức (đề cao
và coi trọng Trung, Hiếu, Trinh tương ứng với các mối quan hệ Vua – tôi,
cha – con, chồng – vợ) và đạt đạo (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín).
+ Giáo dục, thi cử: là nền tảng xây dựng từ mục đích đến nội dung và phương pháp giáo dục. + Văn hóa:
.) Tích cực: góp phần xây dựng xã hội ổn định, nề nếp theo tôn ti trật tự,
thứ bậc, kỷ cương trong gia đình đến ngoài xã hội; mở rộng mối quan hệ xã
hội rộng rãi hơn, đề cao các giá trị đạo đức, nhân cách và giá trị tinh thần,
xây dựng mô hình nhân cách mẫu mực đối với nam giới và nữ giới.
.) Tiêu cực: coi trọng tôn ti, thứ bậc, phân biệt đối xử bất bình đẳng, là
nguyên nhân tạo nên tư tưởng thượng tôn quan quyền, gia trưởng, thiếu dân
chủ; làm hạn chế ý thức về quyền cá nhân dẫn đến hạn chế về việc sử dụng
công cụ pháp luật để bảo vệ quyền cá nhân; đề cao đức trị hơn pháp trị dễ
dẫn đến không công bằng và bất cập trong cuộc sống làm suy giảm niềm tin
của người dân đối với pháp luật; quá bảo thủ không tiếp thu những cái ưu
việt hơn, tiến bộ hơn.
- Ngày nay, Nho giáo vẫn còn ảnh hưởng đến các gia đình, các phẩm chất,
đạo đức của người phụ nữ, vẫn còn những quan điểm coi thường phụ nữ,
lấy tiêu chuẩn tứ đức làm đầu “công, dung, ngôn, hạnh”. Người phụ nữ trở
nên bị phong tỏa, dồn nén trong vòng tứ đức không phát huy được hết năng
lực của mình. Tuy vậy, truyền thống quan hệ cha con và anh em đến nay
trong gia đình Việt Nam vẫn giữ được tư tưởng của Nho giáo, là nét đẹp
trong quan hệ văn hóa xã hội Việt Nam. Nho giáo đòi hỏi sự gắn bó chặt
chẽ giữa các thành viên trong một gia đình, trong một dòng họ, nó kêu gọi
sự yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, khuyến khích nhau giữ gìn truyền thống
của gia đình và dòng họ. Những nghi thức ứng xử hàng ngày, những lời răn
dạy của ông cha, những gia huấn được lưu truyền đến các đời con cháu.
* Ảnh hưởng của Nho giáo trong lịch sử phát triển xã hội, truyền thống văn
hóa của nước ta vẫn tiếp tục. Mặc dù vẫn còn có những ảnh hưởng tiêu cực
nhưng không thể phủ nhận tư tưởng Nho giáo đã có những tác động tích
cực đến đời sống văn hóa tinh thần và vật chất của con người Việt Nam
ngày nay khi vẫn giữ lại những phong tục cũng như cách ứng xử và phẩm
chất đạo đức truyền thống con người.
Câu 8. Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến
văn hoá giao tiếp ứng xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm
giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.
Do sự chi phối của lối sống nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo, cụ thể nền
văn hóa nông nghiệp quần cư, con người thường sống thành làng, xã, coi
trọng sự gắn kết cộng đồng cao, lối sống tình cảm, trọng tình cảm để cùng
nhau chống thiên tai, giặc ngoại xâm và cùng nhau gia tăng sản xuất nên
người Việt coi trọng việc giao tiếp và thích giao tiếp nên văn hóa giao tiếp
và ứng xử của người Việt có những đặc điểm đáng chú ý sau:
- Chào hỏi nhau được xem như là một nghi thức ứng xử văn hóa quan trọng
(Lời chào cao hơn mâm cỗ).
- Thích thăm viếng nhau, coi việc thăm viếng như biểu hiện của tình cảm,
thình nghĩa, để thắt chặt hơn thêm mối quan hệ và tình cảm.
- Có tính hiếu khách, khách đến nhà thường được đón tiếp niềm nở, chu
đáo, tận tình (Khách đến nhà không trà cũng bánh).
Có thể thấy, người Việt rất coi trọng việc giao lưu, là một hình thức không
thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày, đó là những nét đẹp của văn hóa mà
chúng ta cần nên giữ lại và phát huy nó ngày càng rộng rãi hơn trong xã hội
hiện nay nhất là trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa – khi mà con
người đang dần kiệm lời hơn, thờ ơ hơn với mọi người xung quanh. Giao
tiếp là một điều không thể thiếu bởi nhờ qua đó, ta duy trì được các mối
quan hệ và sự thân thiện đáng có của con người Việt Nam.
Câu 9. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống,
qua đó chỉ ra vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
Do sự chi phối của phương thức sản xuất nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo
nên văn hóa gia đình Việt Nam truyền thống có các đặc điểm sau:
- Tính cộng đồng và lối sống trọng tình: mỗi gia đình thường có ba, bốn
thế hệ cùng chung sống với nhau trong một gia đình, vì vậy, các thành viên
trong gia đình rất yêu thương, gắn bó, đùm bọc và nương tựa vào nhau (Trẻ
cậy cha, già cậy con; Con dại cái mang; Tay đứt ruột xót; Chị ngã em nâng;
Anh em như thể tay chân…)
- Tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền: con cái mang họ bố; người bố
có quyền uy tuyệt đối, là trụ cột gia đình, là người chịu trách nhiệm chính
trong gia đình về mọi mặt (Phu xướng phụ tùy; Cha mẹ đặt đâu con ngồi
đấy); con trai được thừa kế tài sản và có trách nhiệm thờ cúng tổ tiên.
- Chế độ phong kiến chấp nhận gia đình đa thê (Trai năm thê bảy thiếp,
gái chính chuyên chỉ có một chồng).
- Các thành viên trong gia đình phải tuân theo tôn ti, thứ bậc chặt chẽ
của giáo lý Nho giáo trong mối quan hệ (Quyền huynh thế phụ)
- Chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng Nho giáo và chế độ gia đình phụ quyền.
Đó cũng là nguyên nhân của quan niệm trọng nam khinh nữ (nam nữ tôn ti,
Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô), điều này gây ra nhiều thiệt thòi và bi
kịch cho thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
* Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân:
Gia đình là nơi nuôi dưỡng con người về thể chất và tinh thần. Gia đình chính là
một trong những yếu tố tác động quan trọng nhất có vai trò định hướng đối với sự
trưởng thành của con người cả về thể chất lẫn tinh thần, nhất là trong quá trình
hình thành, phát triển nhân cách và định hướng lối sống.
Trong mỗi gia đình vai trò của bố mẹ có vị trí quan trọng nhất. Theo truyền thống
Việt Nam, đàn ông thường là chủ của gia đình. Còn người mẹ là chỗ dựa, là hạt
nhân tâm lý chủ đạo, nguồn tình cảm vô tận cho các con. Cho nên gia đình là cái
nôi văn hóa đầu tiên hình thành nhân cách cho trẻ.
Gia đình tác động đến việc hình thành nhân cách cá nhân:
- Tích cực: để trẻ trở thành một người có nhân cách tốt thì việc giáo dục đóng vai
trò chủ đạo. Nhân cách được hình thành từ khi còn nhỏ vì vậy thông qua cách ứng
xử trong gia đình mà có thể ảnh hưởng đến trẻ. Truyền thống kính trên nhường
dưới, tôn trọng, lễ phép giữa những người trong gia đình như ông bà – cha mẹ, cha
mẹ - con cái. Truyền thống yêu thương, đùm đọc lẫn nhau. Ông bà, cha mẹ, anh
chị em, con cái có mối quan hệ quan tâm lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ, cùng nhau
giảng dạy con cái từ thuở còn thơ. Dạy con trung thực, hiếu thảo, biết chia sẻ và
hòa nhập với cộng đồng.
- Tiêu cực: giữa các thành viên trong gia đình có sự mâu thuẫn, thường không
sống cùng với nhau trong một gia đình, sống riêng lẻ, không có sự kết nối giữa các
thành viên trong gia đình; cha mẹ không kính trọng ông bà; con cái không hiếu
thảo với cha mẹ; không răn dạy con cái một cách chu đáo; thường xuyên xảy ra
bạo lực gia đình hay các tệ nạn xã hội khác,… Những điều trên khiến cho tâm lý
trẻ bị méo mó, học theo từ người lớn trong gia đình những điều không tốt, khiến
cho nhân cách của trẻ dần trở nên xấu đi, trở thành những cá nhân có nhân cách bị méo mó, lệch lạc.
Câu 10. Hãy trình bày đặc trưng của văn hoá làng và ảnh hưởng của
nó đến thói quen, lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt (ảnh
hưởng đến Pháp luật). Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về
văn hoá làng của người Việt.
Do lối sống định cư nên đối với người Việt, làng là môi trường sống, là
cộng đồng chủ yếu làm nền tảng cho tổ chức xã hội nông nghiệp cổ truyền.
Từ các đặc trưng văn hóa làng xã đã hình thành nên lối sống, thói quen,
cách tư duy, ứng xử của người Việt truyền thống với cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Nghiên cứu về văn hóa làng Việt truyền thống, ta cần khái quát hai đặc
trưng tiêu biểu của văn hóa làng.
- Tính cộng đồng: biểu hiện rõ nét ở cách thức tổ chức và các mối quan hệ
trong các đơn vị cộng đồng, từ gia đình – gia tộc đến làng xã và quốc gia.
+ Cơ sở hình thành:
.) Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước đòi hỏi phải sống định cư.
.) Được hình thành dựa trên hai mối quan hệ là quan hệ huyết thống và
quan hệ láng giềng, tạo nên một khối cộng đồng bền chặt.
.) Con người sống quần tụ thành cộng đồng, gắn kết để nương tựa, giúp đỡ
nhau trong lao động sản xuất, ứng phó thiên tai và chống giặc ngoại xâm. + Biểu hiện:
* Về kinh tế: cư dân trong một làng luôn tương trợ, giúp đỡ nhau trong lao
động sản xuất, chống thiên tai hay khi mất mùa, đói kém.
* Về tình cảm: cư dân trong một làng đều có mối quan hệ thân tộc nên luôn
giúp đỡ nhau khi khó khăn hoạn nạn, chia sẻ khi vui, buồn, coi trọng lẫn nhau,…
* Về phong tục, tín ngưỡng: cả làng có chung phong tục tập quán, tín
ngưỡng, cùng thờ chung Thành Hoàng làng; cùng nhau tổ chức, tham gia
các hội bè, đình đám, lễ hội truyền thống,…
* Về pháp luật: mỗi thành viên trong cộng đồng không được pháp luật công
nhận với tư cách cá nhân mà bị hòa tan trong cộng đồng họ mạc, làng xã.
Trong xã hội phong kiến, có thể “một người làm quan cả họ được nhờ”
nhưng cũng có thể “Phúc cùng hưởng, họa cùng chịu” hay “chu di tam tộc”
khi một người phạm tội nhưng cả tộc phải chịu vạ lây.
+ Biểu tượng: gắn liền với những địa điểm thường tập trung đông người, là
nơi sinh hoạt cộng đồng: đình làng, cây đa, bến nước
+ Tác động của tính cộng đồng: là một đặc trưng bản sắc của văn hóa làng
đã in đậm dấu ấn trong tâm lý, tính cách, đã tác động đến lối sống, cách tư
duy, ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử với pháp luật nói riêng. * Tích cực:
.) Tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng (Một con
ngựa đau cả tàu bỏ cỏ)
.) Tạo nên nếp sống gắn bó, đoàn kết tương trợ, cưu mang đùm bọc nhau, là
cơ sở tại nên lối sống trọng tình – một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của
người Việt (Tay đứt ruột xót; Chị ngã em nâng)
.) Tình gắn kết cộng đồng và lối sống trọng tình tạo nên cuộc sống hòa
thuận, lấy tình nghĩa làm đầu, giúp hạn chế xung đột, tranh chấp,.. * Tiêu cực:
.) Quá đề cao tính cộng đồng dẫn đến tư tưởng bè phái, bao che, gây ảnh
hưởng đến hành vi ứng xử với pháp luật và lẽ công bằng.
.) Đề cao lối ứng xử kiểu “chủ nghĩa thân quen” và thói quen dựa dẫm, ỉ lại
không chịu trách nhiệm cá nhân (Cha chung không ai khóc; Lắm sãi không ai đóng cửa chùa…)
.) Quá đề cao tính cộng đồng dẫn đến thói quen ứng xử cào bằng, đố kỵ,
kìm hãm, hạn chế ý thức về quyền cá nhân (Xấu đều hơn tốt lõi)
.) Tính cộng đồng và lối ứng xử trọng tình dẫn đến thói quen ứng xử cả nể,
coi trọng tình nghĩa, xem nhẹ cái lý, thậm chí, lấn át luôn cả pháp luật; điều
này dẫn đến việc hành động thiếu quyết đoán, gây cản trở, khó khăn trong
việc thực thi pháp luật.
.) Kìm hãm sự phát triển cá nhân, không được thể hiện bản lĩnh, thụ động,
thiếu tính năng động sáng tạo, không có tiếng nói bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân.
- Tính tự trị: sự tồn tại độc lập, khép kín trong quan hệ giữa làng này với
làng khác và tính tự quản của làng so với chính quyền trung ương.
+ Cơ sở hình thành:
.) Do phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở đinh cư và nền kinh tế
tiểu nông tự túc tự cấp nên người Việt sống quần tụ trong không gian làng
quê, khiến cho làng nào biết làng đó. Các quan hệ xã hội chỉ gói gọn trong
phạm vi là không gian sống của làng, hạn chế giao lưu với bên ngoài.
.) Bộ máy hành chính tự quản làm cho làng như “tiểu vương quốc”, tránh
xa và ly tâm khỏi chính quyền trung ương, dẫn đến nếp sống khép kín, tự
trị, hướng nội trong văn hóa làng.
.) Do tính cố kết cộng đồng cao cũng khiến cho làng tồn tại như một đơn vị
độc lập, tự đầy đủ, khép kín, khá biệt lập trong phạm vi mỗi làng.\ + Biểu hiện:
* Về không gian địa lý: mỗi làng sống quần tụ trong một không gian với
ranh giới bao quanh làng là lũy tre và cổng làng, mỗi làng tồn tại như
“vương quốc” nhỏ khép kín.
* Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, tự cấp, tự túc
nên ít giao thương với bên ngoài.
* Về tình cảm: có xu hướng dựng vợ gả chồng, quan hệ giao lưu tình cảm
trong phạm vi một làng, đầy đủ nhưng khép kín.
* Về phong tục, tín ngưỡng: mỗi làng thờ Thành Hoàng làng, ngoài ra còn
có đền chùa, miếu là những không gian thờ phụng gắn với những phong
tục, tín ngưỡng riêng của làng; có lễ hội, đình đám riêng của mỗi làng.
* Về tổ chức hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập,
có vai trò và chức năng giải quyết mọi việc trong làng.
* Về luật pháp: mỗi làng có lệ làng – hương ước là luật lệ của làng, bắt
nguồn từ tập quán của từng làng, phản ánh tâm lý, phong tục, tập quán, nếp
sống, ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cư dân tạo nên một áp lực tinh thần bất
khả kháng, thành “lệ làng”. Vì thế, luật tục – hương ước – lệ làng đã ràng
buộc mỗi thành viên trong làng. Lệ làng tồn tại song song với luật pháp của
nhà nước, cư dân có thể ít hiểu biết về luật pháp nhà nước nhưng lại rất
hiểu rõ lệ làng và tuân thủ lệ làng.
+ Biểu tượng: lũy tre, cổng làng vừa là ranh giới phân định không gian
sống biệt lập của mỗi làng đồng thời là hình ảnh biểu tượng.
+ Tác động của tính tự trị: * Tích cực:
.) Do lối sống quần cư khép kín, hướng nội, thân tộc, thân quên nên tính tự
quản cao, ít xảy ra những tranh chấp, kiện tụng.
.) Sự tồn tại của hương ước – lệ làng với tính cụ thể, gần gũi gắn liền với
đặc thù của từng làng nên phát huy tính hiệu quả trong việc quản lý xã hội,
tạo nên nếp sống ổn định.
.) Tạo cho người dân tinh thần độc lâ ̣p, tự chủ, ý thức tự lực tự cường và
đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm. * Tiêu cực:
.) Quá đề cao tính tự trị tạo nên tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỷ.
.) Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ dẫn đến sự hạn chế ý thức hợp quần xã hội.
.) Lối sống khép kín, quan hệ xã hội không được mở rộng tạo nên tư duy
bảo thủ, trì trệ, khiến cho hạn chế năng lực và thói quen tư duy phản biện,
kìm hãm sự phát triển của xã hội.
.) Trong ứng xử với pháp luật, vì quá đề cao lệ làng nên tạo thành thói quen
“Phép vua thua lệ làng”, gây ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng nhà nước
pháp quyền vì tinh thần thượng tôn pháp luật là một tiêu chí hàng đầu.
Câu 11. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu
trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại.
Văn hóa Việt Nam là sản phẩm của quá trình như một dòng chảy liên tục từ
quá khứ đến hiện tại. Là một phạm trù xã hội, văn hóa hiển nhiên là không
hề ổn định, bất biến khi xã hội có những thay đổi mang tính bước ngoặt. Sự
thay đổi có tính bước ngoặt của xã hội Việt Nam sau mấy mươi thế kỷ tồn
tại của xã hội phong kiến, trên nền tảng của văn minh nông nghiệp lúa nước
– đó là cuộc tiếp xúc, giao lưu với phương Tây, được khởi đầu chính thức
từ cuộc xâm lược của Thực dân Pháp. Chính “cuộc biến thiên lớn nhất” của
lịch sử này đã tất yếu dẫn đến sự thay đổi có tính bước ngoặt của văn hóa Việt Nam.
* Sự du nhập của văn hóa phương Tây:
- Sự tiếp xúc với văn hóa phương Tây, khởi đầu từ văn hóa Pháp sau đó là
văn hóa Mỹ ở miền Nam Việt Nam, văn hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
Việt Nam và hiện nay là quá trình giao lưu văn hóa toàn cầu.
- Sự thay đổi nền kinh tế - xã hội của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Các cuộc tiếp xúc và giao lưu văn hóa trên là những nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến quá trình chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống
sang hiện đại, cụ thể:
+ Tiếp xúc với văn hóa Pháp: sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa từ truyền
thống sang hiện đại bắt đầu thông qua vai trò của các nhà buôn đến từ
phương Tây và sau đó là các giáo sĩ đến để truyền đạo. Tuy nhiên, ảnh
hưởng của văn minh công nghiệp phương Tây thật sự tác động sâu sắc và
toàn diện đến đời sống tinh thần và vật chất của người Việt đó là khi thực
dân Pháp đặt được sự thống trị lên lãnh thổ Việt Nam cụ thể là 2 lần khai
thác thuộc địa, xã hội Việt Nam đã trải qua những bước ngoặt.
> Về văn hóa vật chất:
.) Sự phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông: Hà Nội trở thành một đô
thị sầm uất, một trung tâm chính trị - văn hóa, một trung tâm công – thương
nghiệp…; công nghiệp khai thác than phát triển mạnh – là cơ sở đầu tiên
của ngành công nghiệp Việt Nam; giao thông được thúc đẩy phát triển và mở rộng.
.) Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây: các phương tiện giao
thông hiện đại; kiến trúc nhà cửa cao tầng theo kiểu phương Tây; trang
phục được cách tân hơn khi nam mặc âu phục, nữ mặc áo dài tân thời, có sự
kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.
> Về văn hóa xã hội:
.) Sự ra đời của các giai tầng xã hội mới: giai cấp tư sản, giai cấp tiểu tư sản
thành thị, giai cấp vô sản, trí thức Tây học
.) Sự tồn tại cả hai loại hình thái kinh tế - xã hội: phong kiến và tư bản chủ nghĩa.
> Về văn hóa tinh thần:
.) Tư tưởng: tư tưởng Nho giáo bị khủng hoảng, phân hóa, chỉ có một ít bộ
phận tiếp nhận các luồng văn hóa phương Tây; tư tưởng dân chủ tư sản là
tư tưởng của tiếp thu nhiều điều tiến bộ như khoa học, ý thức về vai trò cá
nhân được nâng cao từ phương Tây; tư tưởng Mác – Leenin được truyền bá
vào Việt Nam thông qua con đường hoạt động cách mạng.
.) Trong đó, tư tưởng dân chủ tư sản có nhiều ưu thế, gây ảnh hưởng mạnh
mẽ và tác động trực tiếp vào tư tưởng và lối sống. Cũng như làm rạn nứt hệ
giá trị ổn định trong văn hóa truyền thống.
> Về ngôn ngữ: chữ Quốc ngữ ra đời thay thế cho chữ Hán, chữ Nôm là
bước ngoặt quan trọng, đánh dấu công cuộc hội nhập văn hóa hiện đại.
> Về nghệ thuật: từ văn học trung đại sang văn học hiện đại, cùng với các
loại hình nghệ thuật mới như kiến trúc, điện ảnh, kịch nói, nhạc cụ phương Tây,…
> Về giáo dục: mở một số trường Pháp – Việt, nghiên cứu khoa học cũng ra đời,…
+ Tiếp xúc với văn hóa Mỹ: phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa
.) Ưu điểm: kinh tế hàng hóa phát triển, lối sống năng động, cởi mở
.) Nhược điểm: đề cao lối sống cá nhân, thực dụng, phóng túng.
+ Giao lưu với văn hóa các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu:
.) Ưu điểm: giao lưu văn hóa với các nước thông qua con đường trao đổi
giáo dục, kinh tế, văn hóa, điều này khiến cho con người ngày càng hội nhập với thế giới.
.) Nhược điểm: không mở rộng giao lưu, quan hệ với các nước ngoài hệ
thống xã hội chủ nghĩa cùng với chế độ bao cấp, khiến cho kinh tế trở nên
trì trệ, cứng nhắc, bảo thủ và đơn điệu về văn hóa.
* Sự thay đổi nền tảng kinh tế - xã hội:
Sự chuyển mình của nền kinh tế từ nông nghiệp tiểu nông sang công nghiệp
hóa – hiện đại hóa và hội nhập, giao lưu toàn cầu hóa là những nguyên
nhân có tính quyết định dẫn đến sự thay đổi cấu trúc văn hóa từ truyền thống sang hiện đại.
+ Tác động của văn hóa truyền thống đối với quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa:
> Ưu điểm: ý thức đoàn kết, lối sống nề nếp tạo nên một nền tảng xã hội có
tính ổn định cao; tư duy linh hoạt, ý thức, nhận thức hiện đại phù hợp với
xu thế mới; khả năng thích nghi cao trong hoàn cảnh mới.
> Khó khăn: thói quen tự cấp tự túc, lối sống ứng xử kiểu gia đình chủ
nghĩa, ý thức tôn trọng pháp luật chưa cao; thói đố kỵ, cào bằng, kìm hãm
năng lực cá nhân, tư tưởng “phép vua thua lệ làng”, gia trưởng gây cản trở,
kìm hãm sự phát triển của công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
+ Tác động của công nghiệp hóa đối với văn hóa truyền thống: xã hội
ngày càng có kỉ cương, luật pháp, kỉ cương thì xã hội ngày càng hoàn thiện,
lối sống kiểu gia đình chủ nghĩa cũng không còn cơ sở tồn tại; kinh tế hàng
hóa phát triển thì sản xuất nhỏ không còn phù hợp; xã hội ngày càng mở
rộng thì tư tưởng bảo thủ, hẹp hòi cũng sẽ dần suy giảm.
Câu 12. Anh hay chị hãy phân tích văn hóa Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
* Tác động của toàn cầu hóa đối với bản sắc văn hóa dân tộc - Tích cực:
+ Về văn hóa vật chất: kích thích sự cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của
khoa học kĩ thuật, tăng tốc độ phát triển kinh tế, đời sống người dân được
cải thiện hơn nhờ áp dụng những công nghệ hiện đại của khoa học kĩ thuật.
+ Về văn hóa tinh thần: tiếp xúc với các sản phẩm văn hóa đa dạng, có sự
giao thoa giữa văn hóa hiện đại và truyền thống, đào thải những đặc trưng
văn hóa đã trở nên lỗi thời, tích cực học hỏi, trau dồi thêm những văn hóa
tiên tiến của nhân loại. - Tiêu cực:
+ Toàn cầu hóa càng được thúc đẩy mạnh, kinh tế thị trường cạnh tranh
khốc liệt dẫn đến đang dần mất đi những giá trị truyền thống (lối sống trọng
tình, sự bền vững của gia đình và ổn định của xã hội,…)
+ Toàn cầu hóa càng được thúc đẩy mạnh kéo theo là sự hưởng thụ về giá
trị vật chất, đó là văn hóa làm giàu, thực dụng, hưởng thụ mà quên đi lối
sống cần kiệm, giản dị của con người Việt Nam.
+ Toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho tính cộng đồng đang dần đi
xuống khi những giá trị tốt đẹp của văn hóa làng xã đang chịu thử thách
mạnh mẽ trước đô thị hóa. Các quan hệ gia đình, xóm làng đang dần lỏng
lẻo, xuất hiện phân biệt vùng miền, các tầng lớp dân cư và các thế hệ.
Có thể thấy, trong giai đoạn Việt Nam đang ở giao thời, có sự giao thoa,
đan xen giữa các yếu tố văn hóa hiện đại và truyền thống các tầng lớp thanh
niên luôn muốn vồ vập cái mới, cái hiện đại, nếu không chọn lọc kĩ thì dễ
mắc sai lầm và có một cuộc sống không ổn định và vô tình làm mất đi
những giá trị truyền thống.
* Xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam trong giao lưu hội nhập:
Để xây dựng một nền văn hóa mới kết hợp hài hòa giữa truyền thống và
hiện đại, đòi hỏi phải có chiến lược phát triển lâu dài, định hướng đúng đắn:
+ Lợi dụng đúng đắn lợi ích của toàn cầu hóa thông qua tiếp thu các thành
tựu kinh tế, khoa học và công nghệ hiện đại để đưa đất nước cùng phát triển
và hội nhập với các nước trên thế giới.
+ Tiếp thu các tinh hoa văn hóa nhân loại một cách linh hoạt, năng động, dù
có là văn hóa nào thì cũng có những mặt tốt và mặt xấu, do vậy, cần có thái
độ tích cực, chủ động chọn lọc, tiếp thu những cái văn minh, cái tiến bộ; gạt
bỏ đi những điều không phù hợp. Hơn hết, phải lưu giữ lại những giá trị
truyền thống tốt đẹp của đất nước và kết hợp với những văn hóa, văn minh
hiện đại để làm giàu cho văn hóa truyền thống của dân tộc.
* Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến ứng xử của giới trẻ ngày nay: - Tích cực:
+ Toàn cầu hóa được thúc đẩy mạnh kích thích cho giới trẻ ngày càng thích
tìm hiểu, quan sát, học hỏi thêm nhiều điều cái mới.
+ Toàn cầu hóa được thúc đẩy mạnh giúp cho cá nhân thể hiện được năng
lực cá nhân, có tính năng động, sáng tạo và chủ động hơn trong giao tiếp. - Tiêu cực:
+ Toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ khiến cho tính cộng đồng, tình
cảm của con người đang dần suy giảm khi giới trẻ đang dần thờ ơ, lạnh
lùng hơn với thế giới xung quanh, lối sống trọng tình nghĩa đang dần biến mất.
+ Toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho giới trẻ ngày càng coi trọng vật
chất, chạy theo những xu hướng mới, coi trọng giá trị vật chất hơn giá trị
tinh thần khiến cho giới trẻ ngày nay có tính ỷ lại, đua đòi theo những trào
lưu mới mà mất đi lối sống cần kiệm, giản dị của thế hệ trước.
Document Outline
- NỘI DUNG ÔN TẬP
- Câu 7. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai trò của Nho giáo đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
- * Đặc điểm Nho giáo ở Việt Nam:
- Câu 8. Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hoá giao tiếp ứng xử của người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.
- Câu 9. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân.
- - Các thành viên trong gia đình phải tuân theo tôn ti, thứ bậc chặt chẽ của giáo lý Nho giáo trong mối quan hệ (Quyền huynh thế phụ)
- * Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân:
- Câu 10. Hãy trình bày đặc trưng của văn hoá làng và ảnh hưởng của nó đến thói quen, lối sống, cách tư duy, ứng xử của người Việt (ảnh hưởng đến Pháp luật). Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ nói về văn hoá làng của người Việt.
- Câu 11. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại.
- * Sự du nhập của văn hóa phương Tây:
- * Sự thay đổi nền tảng kinh tế - xã hội:
- + Tác động của văn hóa truyền thống đối với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa:
- Câu 12. Anh hay chị hãy phân tích văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
- * Xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam trong giao lưu hội nhập:
- * Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến ứng xử của giới trẻ ngày nay: