















Preview text:
lO M oARcPSD| 45467232 CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM VỀ VĂN HOÁ VÀ VĂN HOÁ HỌC (3 tiết) 1. Khái niệm về văn hoá
+ Về khái niệm văn hoá:
Văn hoá : là sự giáo dục, hoàn thiện, làm thay đổi bản chất tự nhiên của
con người để con người có những phẩm chất tốt đẹp hơn. 2.
Các định nghĩa về văn hoá –Tky XIX mới xuất hiện khái niệm -
Trần Ngọc Thêm: “Văn hoá là một tính hệ thống hữu cơ(1) các tính
giá trị (2) vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ( chỉ con người mới có
văn hoá- tính nhân sinh) (3) và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn (4) –
tính lịch sử trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã
hội” – được giảng dạy đầu tiên 1995 nhấn mạnh cấu trúc cấu tạo
VD: Người dân VN trọng tình cảm – hệ quả của tính cộng đồng: từ gốc nông nghiệp
suy ra, nền văn minh lúa nước. Trồng vụ mùa cần thgian thu hoạch => tạo lối sống
ổn định để chăm sóc mùa màng, gần nhau, gây mqh hàng xóm láng giềng,hỗ trợ lẫn nhau -
Định nghĩa của Unesco: trong “Thập kỷ thế giới phát triển văn hoá”
(1987 1997), ông Tổng giám dọc Unesco đã định nghĩa văn hoá như sau: “Văn hoá
là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế
kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền
thống và các thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của từng dân tộc”
(Thông tin Unesco, số tháng 1 - 1988).
3. Văn hoá với các khái niệm có liên quan: văn minh, văn hiến, văn vật Có tính dân tộc
Văn minh: là sự phủ định lịch sự, nghiêng về mặt kĩ thuật, có tính quốc tế dễ lan
rộng,phương Tây đô thị
Phát triển từ sớm, thế kỉ XXI đã xây dựng những toà lâu đài khang trang
VH,VH,VV chỉ có ở phương Đông, phương Tây không có – tính dân tộc khó thay đổi lO M oARcPSD| 45467232 5
nôi văn hoá : hy lạp, trung hoa, ai cập, ấn độ, lưỡng hà – 4 cái nôi thuộc
phương Đông gắn liền với lúa nước ( lý luận ,triết lý, văn ho á, tôn giáo….)
4. Cấu trúc của hệ thống văn hoá - Văn hoá vật VĂN HOÁ VĂN HIẾN VĂN VẬT VĂN MINH chất, V t ch t l n tinh ậ Tinh th n ầ V t ch tậ ấ V t ch t – kỹậ - văn hoá tinh ấ ẫ th nầ ấ thần Có b dày l ch Có trình đ pộ sề ị ử - và văn hoá xã hội
5. Đặc trưng và chức năng của văn hoá
51. Đặc trưng của văn hoá Tính tổng hợp Tính hệ thống Tính lịch sử
5.2. Chức năng của văn hoá
- Chức năng tổ chức, điều chỉnh xã hội - Chức năng giáo dục - Chức năng giao tiếp
- Chức năng đảm bảo sự kế tục của lịch sử CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA VIỆT NAM (6 tiết)
1. Điều kiện tự nhiên và xã hội chi phố sự hình thành văn hóa Việt Nam
1.1. Điều kiện tự nhiên chi phối sự hình thành văn hoá Việt Nam
+ Vị trí và cấu tạo địa lí: -
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, là
nơi giao cắt giữa các nền văn hóa, văn minh lớn của khu vực. -
Việt Nam là một đất nước đa dạng về tự nhiên và môi trường sinh thái. -
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. -
Hệ sinh thái: phong phú giống loài thực vật đa dạng, phát
triển hơn so với động vật lO M oARcPSD| 45467232
1.2. Điều kiện lịch sử - xã hội chi phối sự hình thành văn hoá Việt Nam
- Lịch sử Việt Nam là lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm phương Bắc, phương
Tây, đồng thời là quá trình mở rộng bờ cõi về phương Nam.
1.3. Chủ thể văn hóa Việt Nam
Chủ thể văn hóa Việt Nam là một cấu trúc đa tộc người, bao gồm:
a. Các tộc người bản địa
b. Các tộc người từ di cư đến thời từ Bắc thuộc và Đại Việt
1.4. Thời gian văn hóa Việt Nam
- Khái niệm thời gian văn hóa được xác định từ lúc một nền văn hóa hình thành
cho đến khi nó tàn lụi.
1.5. Không gian văn hóa Việt Nam
Do tính phát tán của văn hóa nên không gian văn hóa bao giờ cũng rộng hơn không gian lãnh thổ.
2. Định vị văn hóa Việt Nam
Phân biệt 2 loại hình văn hóa chính tồn tại trên thế giới, loại hình văn hóa gốc
chăn nuôi du mục và loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt.
2.2. Loại hình văn hóa Việt Nam
+ Do vị trí địa lý nằm ở góc tận cùng phía đông - nam châu Á nên Việt Nam
thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình. Biểu hiện: 1-
Sống định cư ổn định, vì vậy đã tạo nên tình cảm gắn bó với quê
hương xứ sở, với làng, nước. 2-
Tôn trọng thiên nhiên, mong muốn mưa thuận gió hòa để có cuộc sống no đủ. 3-
Cố kết cộng đồng cao. 4-
Coi trọng người phụ nữ 5-
Lối tư duy tổng hợp - biện chứng, nặng về kinh nghiệm 6-
Ứng xử mềm dẻo, linh hoạt “tùy cơ ứng biến”
3.Tiến trình văn hoá Việt Nam
3.1. Thời tiền sử - giai đoạn hình thành nền tảng văn hoá Đông nam Á lO M oARcPSD| 45467232
Thời tiền sử (thời kỳ đồ đá), được chia ra hai giai đoạn: thời đại Đá cũ và thời
đại Đá mới, có niên đại cách chúng ta khoảng từ 20.000 năm đến 7.000. 3.1.1. Thời đại Đá cũ
Đá cũ đã được tìm thấy ở văn hóa Núi Đọ và văn hóa Sơn Vi.
3.1.2. Thời đại Đá mới
Đặc trưng văn hóa của thời đại Đá mới hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam qua
hai nền văn hóa tiêu biểu là văn hóa Hòa Bình và văn hóa Bắc Sơn.
3.2. Thời sơ sử - giai đoạn hình thành văn hoá bản địa Việt Nam
Thời sơ sử là thời kì hình thành nhà nước sơ khai đầu tiên của Việt Nam - nhà
nước Văn Lang – Âu Lạc, kéo dài trong khoảng 2.000 năm trước Công Nguyên,
tương ứng với thời đại văn minh đồ đồng. * Văn hóa Đông Sơn
1- Gắn liền với sự hình thành nhà nước đầu tiên – nhà nước Văn
Lang – Âu Lạc, phản ánh rõ nét đời sống vật chất, tinh thần của tổ tiên ta
trong buổi đầu dựng nước.
2- Đây là giai đoạn hình thành những nền tảng văn hóa bản địa Việt
Nam và cũng là một đỉnh cao rực rỡ trong lịch sử văn hóa dân tộc.
3.3. Văn hoá Việt Nam thời Bắc thuộc
3.3.1. Hoàn cảnh lịch sử
3.3.2. Đặc điểm văn hoá
3.3.2.1. Sự du nhập văn hoá Trung Hoa
a. Về văn hoá vật chất b. Về văn hoá tinh thần c. Về văn hoá xã hội
3.3.2.2. Bảo tồn bản sắc văn hoá bản địa
3.4. Văn hoá Việt Nam thời Đại Việt – sự định hình bản sắc văn hoá truyền thống
- Nền văn hóa truyền thống Việt Nam là sản phẩm của một quá trình lịch sử lâu
dài, từ buổi đầu dựng nước cho đến cuổi thế kỉ XIX. Trong quá trình tương tác với
môi trường tự nhiên và xã hội, các cộng đồng cư dân sống trên lãnh thổ Việt Nam đã
sáng tạo nên các đặc trưng văn hóa, để rồi qua thời gian, các đặc trưng ấy đã kết tụ lO M oARcPSD| 45467232
nên bản sắc riêng của dân tộc, được biểu hiện trong lối sống, thói quen, cách tư duy,
ứng xử…, được trao truyền qua nhiều thế hệ, và đến nay vẫn còn chi phối sâu sắc đến
đời sống của xã hội Việt Nam hiện đại.
Như vậy, văn hóa truyền thống Việt Nam là một cấu trúc gồm hai tầng văn hóa:
1- Tầng văn hóa bản địa (nội sinh) hình thành từ thời tiền sử và sơ
sử, nằm trong cơ tầng chung của văn hóa Đông Nam Á – trên nền tảng của văn minh lúa nước.
2- Tầng văn hóa ngoại sinh gồm những yếu tố văn hóa được tiếp
nhận qua quá trình tiếp xúc và giao lưu với hai nền văn hóa lớn của
phương Đông là Trung Hoa và Ấn Độ trong mười thế kỉ đầu Công Nguyên.
Nếu mười thế kỉ đầu Công Nguyên được coi là thời kì quá độ, là quá trình giao
thoa văn hóa giữa bản địa với ngoại sinh, thì từ giữa thế kỉ X đến cuối thế kỉ XIX là
thời kì định hình các đặc trưng bản sắc của văn hóa truyền thống Việt Nam. CHƯƠNG III
ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM (15 tiết)
Bài 1: VĂN HÓA VẬT CHẤT 1. Văn hóa ẩm thực
Văn hóa ẩm thực Việt Nam chịu sự chi phối bởi môi trường sông nước và thực
vật. Sự chi phối của hai yếu tố này được thể hiện rõ trước hết trong văn hóa ẩm thực.
1.1. Cơ cấu bữa ăn của người Việt
Cơ cấu một bữa ăn truyền thống của người Việt thường có ba thành phần chính: cơm – rau – cá.
1.2. Đặc trưng văn hóa ẩm thực của người Việt 1.2.1. Tính tổng hợp
1.2.2. Tính cộng đồng và tính mực thước 1.2.3. Tính linh hoạt 1.3. Đồ uống, hút lO M oARcPSD| 45467232
- Đồ uống của người Việt cũng là sản phẩm cổ truyền của nghề trồng trọt.
Nước uống thông dụng là nước chè xanh, nước chè vối. Rượu là loại đồ uống được nấu từ gạo, nếp. 2. Văn hóa trang phục
Mỗi dân tộc có cách ăn mặc và trang phục riêng, vì vậy, trang phục cũng là một
biểu hiện của đặc trưng văn hóa dân tộc.
2.1. Quan niệm thẩm mỹ trong trang phục truyền thống của người Việt
- Coi trọng tính bền chắc
- Kín đáo, giản dị, ưa màu tối - Có ý thức làm đẹp
2.2. Chất liệu may mặc truyền thống của người Việt
- Người Việt thường sử dụng các chất liệu may mặc có sẵn trong tự nhiên,
mang đậm dấu ấn nông nghiệp. Sống ở xứ nóng, với nghề chính là trồng trọt nên
người phương Nam nói chung và người Việt nói riêng chủ yếu sử dụng những
chất liệu may mặc có nguồn gốc từ thực vật, là những chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng
mát. 2.3. Trang phục truyền thống của người Đại Việt + Trang phục của phụ nữ: + Trang phục nam giới:
3. Văn hóa ở và đi lại
3.1. Ứng xử trong văn hóa ở của người Việt
3.1.1. Ứng xử với tự nhiên
3.1.2. Ứng xử với xã hội 3.2. Văn hóa đi lại
Trong truyền thống về giao thông đi lại của người Việt, giao thông đường bộ
kém phát triển, trong khi giao thông đường thủy chiếm ưu thế.
Bài 2: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA TINH THẦN 1. Văn hóa nhận thức
1.1. Nhận thức về không gian vũ trụ
- Nền tảng nhận thức của người phương Đông xưa (Trung Quốc, Việt Nam,
Hàn Quốc, Nhật Bản) đều dựa vào thuyết Âm dương - Ngũ hành. lO M oARcPSD| 45467232 1.1.1. Thuyết Âm - dương a.
Nội dung cơ bản của thuyết Âm – dương
Thuyết Âm dương khái quát nguyên lí hình thành vũ trụ: “Thái cực sinh lưỡng
nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái biến hóa vô cùng”. b.
Đặc tính của âm – dương c.
Biểu tượng âm – dương d.
Qui luật tương tác âm – dương1- Âm dương đối nghịch nhưng giao hòa. 2- Âm dương chuyển hóa. 2.1.2. Thuyết Ngũ hành
a. Khái niệm về thuyết Ngũ hành
- Hành: vận động; ngũ hành: trạng thái vận động của năm loại vật chất tạo ra vũ trụ.
b. Nội dung cơ bản của thuyết Ngũ hành
- Vũ trụ được cấu tạo bởi năm yếu tố vật chất cơ bản, đó là: Thủy - Hỏa - Mộc - Kim - Thổ
3- Đặc điểm của ngũ hành: luôn luôn vận động.
- Thuyết Ngũ hành cho rằng, các loại vật chất cấu tạo nên vũ trụ luôn tồn tại
trong sự vận động và quan hệ với nhau theo hai hướng, hoặc tương sinh hoặc tương khắc.
1.2. Nhận thức về thời gian vũ trụ 1.2.1. Lịch âm dương
- Lịch Âm dương (còn gọi là lịch Âm) là loại lịch xác định thời gian theo chu
kì của mặt trăng (âm) và mặt trời (dương): 1.2.2. Hệ đếm Can - Chi
Cùng với lịch Âm dương, để định thứ tự và gọi tên các đơn vị thời gian, người
Trung Hoa cổ còn sáng tạo ra một hệ đếm gọi là hệ đếm Can - Chi. 1.3.
Nhận thức về con người
Từ việc nhận thức về tự nhiên, thuyết Âm dương – Ngũ hành cũng được vận
dụng để nhận thức về con người. Từ quan niệm con người là một tiểu vũ trụ, người
xưa đã áp dụng mô hình nhận thức vũ trụ vào việc nhận thức về con người. lO M oARcPSD| 45467232 1.4.
Ảnh hưởng của thuyết Âm dương - Ngũ hành với đời sống văn
hóa tinh thần của người Việt
1.4.1. Thuyết Âm dương - Ngũ hành với triết lí sống của người Việt
a. Triết lí về sự cân xứng, cặp đôi
b. Triết lí sống quân bình, hài hòa âm dương
c. Triết lí sống lạc quan
1.4.2. Ứng dụng của thuyết Âm dương - Ngũ hành đối với y học cổ truyền
1.4.3. Ứng dụng của thuyết Âm dương - Ngũ hành trong đời sống tâm linh của người Việt
2. Tư tưởng và tôn giáo 2.1. Phật giáo
- Khác với Nho giáo, Phật giáo du nhập vào nước ta bằng con đường hòa bình
nên đã nhanh chóng bén rễ ngay từ thời Bắc thuộc. Vào những thế kỉ đầu thời kì Đại
Việt, Phật giáo phát triển rất nhanh và đạt tới cực thịnh vào thời Lý – Trần (thế kỉ XI XIII).
+ Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam:
a. Khuynh hướng nhập thế b. Tính tổng hợp 1-
Dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa: 2-
Tổng hợp giữa các tông phái Phật giáo. 3-
Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác: 2.2. Nho giáo
+ Đặc điểm của Nho giáo Việt Nam:
- Quan niệm trung quân ở Việt Nam luôn gắn liền với ái quốc, và
trong nhiều trường hợp, nước được đề cao hơn vua.
- Các khái niệm cơ bản của Nho giáo như: nhân, nghĩa cũng đã bị
khúc xạ qua lăng kính của người Việt.
- Tư tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi vào Việt Nam
cũng bị làm cho nhẹ bớt đi bởi truyền thống trọng phụ nữ vốn có trong văn hóa bản địa. lO M oARcPSD| 45467232
Nho giáo đã trở thành nền tảng tư tưởng chi phối đến mọi mặt của đời sống xã
hội Việt Nam, được biểu hiện chủ yếu trên các lĩnh vực như:
- Cách tổ chức thể chế nhà nước phong kiến dựa trên các mối quan
hệ cộng đồng xã hội và gia đình theo quan niệm Tam cương, Ngũ thường.
- Cách tổ chức hệ thống giáo dục, thi cử.
- Xây dựng mô hình nhân cách của con người theo chuẩn mực đạo đức Nho giáo. 2.3. Đạo giáo
- Về cơ bản, tư tưởng và triết lí của Đạo giáo trái ngược với Nho giáo. Trong
khi Nho giáo chủ trương nhập thế, rèn giũa tinh thần con người trong khuôn khổ của
cuộc sống trần tục thì Đạo giáo lại chủ trương thoát tục để giải phóng cho tâm hồn
con người hòa điệu với cái tự nhiên huyền diệu. 4.4. Ki-tô giáo
- Ngoài ba luồng tư tưởng và tôn giáo trên đây, vào đầu thế kỉ XVI, từ phương
Tây, một tôn giáo mới được du nhập vào nước ta, đó là Ki-tô giáo (Cơ-đốc giáo,
Thiên chúa giáo, Gia-tô giáo, Công giáo). Ki-tô giáo quan niệm con người là do Chúa
Trời sáng tạo ra, vì họ đặt niềm tin vào Đức Chúa Trời và cho rằng con người có sứ
mệnh phải thờ phụng Chúa.
3. Ngôn ngữ và học thuật 3.1. Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ gồm hai bộ phận: tiếng nói và chữ viết. Thời sơ sử,
dân tộc ta chỉ có tiếng nói chứ chưa có chữ viết. Đến thời Bắc thuộc, chữ
Hán được coi là văn tự chính thức. Đến giai đoạn cuối thời Bắc thuộc -
đầu thời Đại Việt, để đáp ứng nhu cầu cần có một thứ chữ để truyền đạt
trực tiếp tiếng mẹ đẻ, người Việt đã trên cơ sở tiếp thu hình thức của chữ
Hán nhưng đọc theo âm Việt để sáng tạo ra chữ Nôm.
- Như vậy, suốt thời phong kiến Đại Việt, dân tộc ta dùng cả hai
loại chữ viết: chữ Hán và chữ Nôm. Đến thời Pháp thuộc, chữ Nôm bị thay
thế bởi chữ Quốc ngữ, song cùng với chữ Hán, nó đã có vai trò quan trọng
trong việc lưu giữ và chuyển tải một phần quan trọng của văn hóa truyền
thống Việt Nam qua các triều đại phong kiến. 3.2. Học thuật lO M oARcPSD| 45467232
Sự hình thành nhà nước phong kiến với sự ra đời của tầng lớp trí thức Phật giáo
và Nho giáo là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành dòng văn hóa chính thống – văn
hóa bác học. Nền văn hóa bác học biểu hiện ở sự định hình và phát triển nền giáo dục và khoa học. + Giáo dục, thi cử:
Giai đoạn đầu của thời Đại Việt, để đào tạo nhân tài và tuyển lựa quan lại cho
bộ máy hành chính, triều đình nhà Lý bắt đầu chăm lo việc học hành và thi cử. Đặc
điểm của nền giáo dục Việt Nam thời phong kiến được xây dựng theo mô hình của nền giáo dục Nho giáo. + Khoa học:
- Do nội dung giảng dạy của nhà trường Nho giáo không dạy về
khoa học tự nhiên và kĩ thuật, nên thời Đại Việt, nước ta hầu như không có
các thành tựu về các lĩnh vực khoa học này mà chỉ có một số công trình
nghiên cứu về sử học , về địa lý, về y học.
4. Nghệ thuật Việt Nam truyền thống 4.1.
Các loại hình nghệ thuật truyền thống 4.1.1. Văn chương .
+ Văn học viết bằng chữ Hán:
+ Văn học viết bằng chữ Nôm: 4.1.2. Hội họa
Nổi tiếng là tranh dân gian Đông Hồ (làng Đông Mai, huyện Thuận Thành,
Bắc Ninh) với các đề tài chủ yếu là cảnh sinh hoạt nông thôn vui vẻ, sung túc, pha
chất hài hước (tranh Gà lợn, Hứng dừa, Thầy đồ cóc, Đám cưới chuột…).
4.1.3. Kiến trúc và điêu khắc
+ Kiến trúc và điêu khắc tôn giáo. + Kiến trúc cung đình:
4.1.4. Nghệ thuật sân khấu truyền thống
Mỗi vùng miền đều có những loại hình nghệ thuật sân khấu đặc thù:
- Chèo, múa rối nước: Bắc Bộ - Tuồng: Trung Bộ - Cải lương: Nam Bộ lO M oARcPSD| 45467232
Ngoài ra còn có các làn điệu dân ca truyền thống đặc trưng của mỗi vùng miền.
4.2. Đặc điểm của nghệ thuật truyền thống Việt Nam
Có thể nhận thấy hai đặc điểm tiêu biểu của nghệ thuật Việt Nam truyền thống,
đó là tính tổng hợp và tính biểu cảm. 5. Giao tiếp và ứng xử
5.1. Người Việt có thói quen thích giao tiếp
5.2. Ứng xử trong giao tiếp
+ Thích tìm hiểu, quan sát, đánh giá đối tượng giao tiếp
+ Ứng xử nặng tình cảm hơn lí trí
+ Trọng danh dự hơn giá trị vật chất
+ Giữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán trong giao tiếp
5.3. Văn hóa ngôn từ trong giao tiếp
+ Lời nói mang tính biểu trưng, ước lệ ca
+ Tính so sánh và tương phản
6. Tín ngưỡng, phong tục, lễ tết và lễ hội 6.1. Tín ngưỡng
Các loại tín ngưỡng chủ yếu của người Việt:
- Tín ngưỡng phồn thực
- Tín ngưỡng thờ Mẫu và sùng bái tự nhiên
- Tín ngưỡng thờ Thành Hoàng
- Tín ngưỡng thờ Tứ bất tử
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
- Tín ngưỡng thờ Thổ Công (Gia Thần) 6.2. Phong tục
- Phong tục được biểu hiện trong các lĩnh vực sinh hoạt của cuộc sống đời
thường như: phong tục hôn nhân, phong tục tang ma, phong tục vòng đời, phong tục lễ tết và lễ hội. 6.3. Lễ tết
Lễ tết được phân bố theo thời gian trong năm, xen vào các khoảng trống trong
lịch thời vụ. Trong một năm người Việt có các lễ tết phổ biến sau: lO M oARcPSD| 45467232 -
Tết Nguyên Đán (tết Cả, tết Năm Mới) -
Tết Thượng Nguyên (rằm tháng Giêng, tết Hướng thiên cầu phúc). - Tết Hàn Thực (3-3) -
Tết Đoan Ngọ (5-5, Tết giết sâu bọ) -
Tết Trung Nguyên (rằm tháng 7, ngày Địa quan xá tội, trong Phật
giáo đây là ngày lễ Vu Lan báo hiếu). -
Tết Trung Thu (rằm tháng Tám). -
Tết Hạ Nguyên (rằm tháng Mười - Tết cơm mới). -
Tết Ông Táo (23 tháng Chạp). 6.4. Lễ hội
- Nếu lễ tết phân bố theo thời gian trong năm thì lễ hội không chỉ phân bố theo
thời gian mà còn phân bố theo không gian (theo vùng), tức mỗi vùng có lễ hội riêng của mình.
Bài 3: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA TỔ CHỨC XÃ HỘI 1.
Văn hóa gia đình và gia tộc Việt Nam truyền thống 1.1.
Văn hoá giá đình Việt Nam truyền thống
+ Đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống:
- Mỗi gia đình thường có nhiều thế hệ chung sống.
- Tính cố kết của gia đình rất bền vững.
- Chế độ phong kiến cho phép kiểu gia đình đa thê. 1.2.
Văn hoá Gia tộc Việt Nam truyền thống
Nhiều gia đình trong một dòng họ tập hợp, liên kết thành một gia tộc.
- Gia tộc là chỗ dựa cho gia đình, người trong cùng một gia tộc có trách nhiệm
cưu mang, hỗ trợ nhau về vật chất và tinh thần.
2. Văn hóa làng Việt truyền thống
Do lối sống định cư nên đối với người Việt, làng là môi trường sống, là cộng
đồng chủ yếu làm nền tảng cho tổ chức xã hội Việt Nam thời phong kiến.
2.1. Tổ chức hành chính của làng
Làng là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong các cấp của bộ máy chính quyền phong kiến. lO M oARcPSD| 45467232
2.2. Đặc trưng của văn hoá làng
Có thể khái quát hai đặc trưng nổi bật của văn hóa làng Việt truyền thống, đó là
tính cộng đồng và tính tự trị. 2.2.1. Tính cộng đồng
Tính cộng đồng là sự liên kết, gắn bó chặt chẽ giữa các gia đình, gia tộc, giữa
các thành viên trong làng với nhau. * Biểu tượng của tính cộng đồng * Hệ quả của tính cộng
đồng + Hệ quả tích cực: -
Tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng -
Tạo nên sự gắn bó, đoàn kết tương trợ, cưu mang đùm bọc nhau,
là cơ sở tạo nên lối sống trọng tình - một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt.
+ Hệ quả tiêu cực: - Tạo nên tư tưởng bè phái - Thói dựa dẫm, ỉ lại. -
Thói cào bằng, đố kị, thủ tiêu ý thức về con người cá nhân. -
Trọng tình, cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử đặt tình cao hơn lí. 2.2.2. Tính tự trị
Tính tự trị là sự ứng xử trong mối quan hệ giữa làng này với làng khác. * Biểu tượng của tính tự trị * Hệ quả của tính
tự trị+ Hệ quả tích cực:
- Tính tự trị tạo nên ý thức độc lập, tự chủ.
- Tinh thần tự lực, tự cường và đức tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm. + Hệ quả tiêu cực:
- Tính tự trị làng xã là cơ sở hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỉ.
- Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ. lO M oARcPSD| 45467232
- Tính gia trưởng, tôn ti, lối ứng xử kiểu gia đình chủ nghĩa.
3. Văn hóa tổ chức quốc gia
3.1. Tổ chức nhà nước phong kiến Đại Việt
- Nhà nước phong kiến Đại Việt được tổ chức theo mô hình nhà nước phong
kiến Trung Hoa – kiểu nhà nước phong kiến trung ương tập quyền (vua là người có
quyền lực tuyệt đối). Tuy vậy, nhà nước phong kiến Đại Việt có truyền thống dân chủ
hơn nhà nước phong kiến Trung Hoa.
4. Văn hóa đô thị Việt Nam thời phong kiến
4.1. Nguyên tắc tổ chức đô thị
- Đô thị Việt Nam không hình thành bằng con đường phát triển tự nhiên, tức
không phải là hệ quả của sự phát triển kinh tế (công nghiệp và thương mại), mà do
nhà nước sinh ra, trước hết để thực hiện chức năng là trung tâm chính trị, sau đó mới
trở thành trung tâm kinh tế và văn hóa (trong khi đô thị phương Tây hình thành tự
phát, có chức năng kinh tế là chủ yếu).
4.2. Đặc điểm văn hóa đô thị
a. Đô thị Việt Nam không phát triển
b. Đô thị Việt Nam bị chi phối bởi nông thôn CHƯƠNG IV
VĂN HÓA VIỆT NAM - TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI (3 tiết)
1. Sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa từ truyền thống sang hiện đại
1.1. Sự du nhập của văn hóa phương Tây
1.1.1. Tiếp xúc văn hóa Pháp – bước khởi đầu a. Bối cảnh lịch sử - xã hội b. Đặc điểm văn hóa + Văn hóa vật chất: *
Sự phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông *
Sự du nhập của văn minh vật chất phương Tây+ Văn hóa xã hội: *
Sự ra đời của các giai tầng xã hội mới lO M oARcPSD| 45467232 *
Sự tồn tại cả hai loại hình thái kinh tế – xã hội+ Văn hóa tinh thần: * Tư tưởng: 1- Tư tưởng Nho giáo 2-
Tư tưởng dân chủ tư sản 3- Tư tưởng Mác – Lênin. * Về ngôn ngữ:
- Sự ra đời của chữ Quốc ngữ thay thế chữ Hán và chữ Nôm đã tạo nên những
biến đổi toàn diện trong bộ mặt văn hóa tinh thần của xã hội. * Về nghệ thuật: * Về giáo dục:
1.1.2. Tiếp xúc với văn hóa Mỹ
Cuộc tiếp xúc và giao lưu với văn hóa Mỹ và phương Tây diễn ra từ 1954 đến
1975 diễn ra ở miền Nam là hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ; theo đó, nền kinh tế, văn hóa, xã hội ở miền Nam phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
1.1.3. Giao lưu văn hóa với Liên- xô và các nước Đông Âu
- Cuộc giao lưu này diễn ra ở miền Bắc XHCN, đây là cuộc giao lưu văn hóa
với tính chất chủ động, theo định hướng XHCN, thông qua con đường hợp tác, giúp
đỡ, trao đổi kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học.
1.2. Sự thay đổi nền tảng kinh tế - xã hội
1.2.1. Tác động của văn hóa truyền thống đối với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa a. Thuận lợi b. Khó khăn
1.2.2. Tác động của công nghiệp hóa đối với văn hóa truyền thống
2. Văn hoá Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá
2.1. Tác động của toàn cầu hóa đối với bản sắc văn hóa dân tộc
2.1.1. Tác động tích cực
+ Về văn hóa vật chất: + Về văn hóa tinh thần:
2.1.2. Tác động tiêu cực lO M oARcPSD| 45467232
2.2. Xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam trong giao lưu hội nhập CHƯƠNG V
CÁC VÙNG VĂN HOÁ VIỆT NAM (3 Tiết)
1. Cơ sở phân vùng văn hóa Việt Nam
2. Các vùng văn hóa Việt Nam
2.1. Vùng văn hóa Việt Bắc
2.2. Vùng văn hóa Tây Bắc
2.3. Vùng văn hóa Bắc Bộ
3.4. Vùng văn hóa Trung Bộ
3.5. Vùng văn hóa Tây Nguyên 3.6. Vùng văn hóa Nam Bộ