Đề cương môn Kinh tế chính trị - Kinh tế chính trị | Trường Đại học Mở Hà Nội

Đề cương môn Kinh tế chính trị - Kinh tế chính trị | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !

Trường:

Đại học Mở Hà Nội 405 tài liệu

Thông tin:
15 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương môn Kinh tế chính trị - Kinh tế chính trị | Trường Đại học Mở Hà Nội

Đề cương môn Kinh tế chính trị - Kinh tế chính trị | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem !

95 48 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45315597
lOMoARcPSD|45315597
ĐỀ CƯƠNG
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Họ và tên: Vũ Thị Thu Quyên
Khoa Ngôn ngữ Trung Quốc
Lớp K28T01
lOMoARcPSD|45315597
Câu 1
*Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đem trao đổi,
đem bán. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao đổi)
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là công cụ của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
(như lương thực để ăn, quần áo để mặc...). Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của nó quy
định, nên nó là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã
hội chứ không phải cho người sản xuất ra nó. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng đã mang giá trị thay
đổi.
- Giá trị hàng hoá: Muốn hiểu giá trị phải thông qua giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là biểu hiện quan hệ
tỷ lệ về lượng trao đổi với nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau. Chẳng hạn một mét vải trao đổi lấy
10 kg thóc, hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất
định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí lao động chung của con người
=>Vậy giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Giá trị là
cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu
hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá và là một phạm trù lịch sử. Chỉ tồn tại
trong kinh tế hàng hoá.
*Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
- Tính thống nhất: GTSD và GT tồn tai trong một thể thống nhất, hiếu một trong hai thuộc tính thì vất ấy
không bao giờ là hàng hóa. Nếu một sản phẩm chỉ có giá trị sử dụng (có khả năng thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của người mua) không giá trị (không phải kết tinh của lao động, không do lao động tạo
ra) và ngược lại thì không được coi là hàng hóa.
- Tính mâu thuẫn:
+ Xét theo tư cách là GTSD thì hàng hóa không đồng nhất về chất (vải, bông, nhựa, sắt,…). Xét
theo tư cách là giá trị thì hàng hóa đồng nhất về chất vì đều là kết quả của quá trình lao động.
+Người sản xuất làm ra hàng hóa để bán, mục đích của họ là lợi nhuận kinh doanh tức là GTHH, nhưng
trước hết họ phải tạo ra GTSD cho sản phẩm của mình. Ngược lại đối với người mua, họ quan tâm đến
GTSD của hàng hóa tức là tính có ích của sản phẩm, nhưng người mua phải thông qua lưu thông, buôn
bán hay là thực hiện GTHH trước. Tức là phải thực hiện GTHH (trong lưu thông) sau đó
lOMoARcPSD|45315597
mới chi phối được GTSD (trong tiêu dùng). Vì vậy mẫu thuẫn ở đây là quá trình thực hiện GTSD
và GT là hai quá trình tách rời nhau về cả không gian và thời gian.
GTHH phải được thực hiện trước trên thị trường, GTSD phải được thực hiện sau trong lĩnh vực
tiêu dùng. Nếu GTHH không được thực hiễn sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.
nghĩa phương pháp luận dưới chế độ XHCN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam
Nước ta 1 nước nền kinh tế thị trường địnhớng XHCN, tức nền kinh tế nhiều tphan, sản
xuất đa dạng các loại HH nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và trao đổi, mua bán trên thị trường thế
giới. Hàng hóa là sản phẩm phổ biến trên thị trường hiện nay, vì vậy nắm rõ các thuộc tính cơ bản và
bản chất của hàng hóa nội dung quan trọng, đặt ra sự hiệu quả trong quá trình trao đổi thúc đẩy
sản xuất.
+ Đẩy mạnh phan công lao động để phát triển kinh tế hàng hoá, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong
phú của xã hội.
+ Phải coi trọng cả hai thuộc tính của hàng hoá để không ngừng cải tiến mẫu mã, nõng cao chất lượng,
hạ giá thàn
CÂU 2
*Phân tích sự tác động của quy luât giá trị trong sản xuất hàng hóa.
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản
xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó
khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lói cao, thì người sản
xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy
tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán
không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc
chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hoá cao. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng
thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ
nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ ra sự biến động về kinh tế, mà cũng có
tỏc động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
- Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động
cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao
phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lời và càng thấp hơn càng lời. Điều
đó đònch thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm v.v nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người
sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối Cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội
không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
lOMoARcPSD|45315597
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người lao động thành kẻ giàu người nghèo. Những
người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, khi bỏn hàng hóa theo mức hao phớ lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu
được nhiều lói, giàu lờn, có thể mua sắm thờm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh,
thậm chí thuê lao động và trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có
mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao đông xã hội cần thiết, khi bỏn hàng hóa
sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê và đây cũng là
một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của
chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó đồng thời với
việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, hà nước cần có những biện pháp để phát huy tích cực,
hạn chế tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
*Ý nghĩa về sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay
-Việt Nam cần vận dụng tác dụng điều tiết sản xuấtlưu thông hàng hoá qua việc dùng các biện pháp
tác động vào sản xuất, LT, giá trên thị trường theo ớng kết hợp hài hoà các lợi ích của người sản
xuất, người làm thương nghiệp người tiêu dùng, không để thương lái nhân làm thiệt hại đến các
chủ thể kinh tế. Khắc phục dần tình trạng người sản xuất cứ sản xuất, không biết ai người mua, thị
trường nào tiêu thụ như hiện nay ở nhiều loại hàng, nhất là hàng nông sản.
- QLGT có tác dụng “Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh”. Việt Nam ta cần khuyến khích nghiên cứu khoa học, cải
tiến khoa học, kỹ thuật, ứng dụng vào cả sản xuất, cả bảo quản, cả chế biến, cả lưu thông để giảm giá trị
cá biệt của các hàng hoá so với giá thị trường nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trong hội
nhập.
- Nhà nước nên tạo điều kiện cho vay vốn lãi suất thấp, hỗ trợ cho người nghèo, doanh nghiệp đang
khó khăn vươn lên. Dùng các chính sách hội như trợ cấp thường xuyên, đột xuất, trợ cấp thất
nghiệp, bảo hiểm… đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động, xuất khẩu lao động v.v. Thực hiện
tốt chính sách xoá đói, giảm nghèo, chính sách với người có công, người tàn tật, làm tốt các phong trào
tình thương, lá lành đùm lá rách v.v.
Câu 3: Lý luận tiền công của C.Mác
* Bản chất của tiền công
- Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí
sức lao động của người lao động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được
hiểu là do người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
- Tiền công không phải giá cả của lao động bởi vì: Thứ nhất, nhà bản trả tiền công cho
công nhân sau khi công nhân đã lao động để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản. Thứ hai, tiền
lOMoARcPSD|45315597
công được trả theo thời gian lao động ( giờ, ngày, tuần, tháng), hoặc theo số lượng hàng hóa đã
sản xuất được. Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là sức lao
động . Tiền công không phải là giá cả hay giá trị của lao động, mà chỉ là giá cả hay giá trị của
hàng hóa sức lao động.
Vậy,bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động.
*Hình thức tiền công cơ bản
- Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công trả theo thời gian lao động của công nhân
cho nhà tư bản, có thể trả theo ngày, giờ, tuần. Chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: độ dài thời
gian, cường độ lao động, tính chất công việc, trình độ tay nghề…
- Tiền công tính theo sản phẩm: hình thức tiền công trả theo số lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc công nhân đã hoàn thành. Cách trả công y giúp nhà tư bản dễ quản sản
xuất, thúc đẩy công nhân lao động tích cực, thể hiện sự công bằng trong xã hội.
Tiền công trung bình
1 công nhân trong 1 ngày
Đơn giá tiền công=
Số sản phẩm 1 công nhân tạo
ra trong ngày với điều kiện
thường
*Biện pháp tăng tiền công cho người lao động
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu
cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong các doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cách
làm, tạo sự đồng thuận cao ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người
hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về chính sách tiền lương.
Trên cơ sở tổng kết việc thực hiện pháp luật cán bộ, công chức, viên chức; chọn lọc tiếp thu kinh
nghiệm tốt của quốc tế, rà soát bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí việc làm và các
tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm trong khu vực
công để làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý chính sách tiền lương của toàn hệ
thống chính trị. Bộ Chính trị quyết định chủ trương, nguyên tắc và giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ
đạo Chính phủ cụ thể hoá việc thống nhất quản lý, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền, uỷ quyền cho
cơ quan chức năng ban hành văn bản chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang từ Trung ương đến cấp xã.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới, tinh giản, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị, các đơn vị sự nghiệp công lập. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các
quan, tổ chức, đơn vị
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của
pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước.
lOMoARcPSD|45315597
Câu 4
*Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
-Giá trị hàng hoá sức lao động cũng là lượng lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó. Nó
được quyết định bằng toàn bộ giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để duy trì cuộc
sống bình thường của công nhân và gia đình anh ta và những phí tổn để đào tạo công nhân đạt được trình
độ nhất định. Các yếu tố hợp thành của giá trị hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể
của từng nước: trình độ văn minh, khí hậu, tập quán...Điểm khác nhau giữa giá trị hàng hóa sức lao động
với giá trị hàng hóa thông thường: giá trị hàng hóa sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử
-Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu của người mua để sử dụng vào quá
trình lao động. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường khác là khi
được sử dụng sẽ tạo ra được một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây chính là chìa khóa giải thích công thức chung của tư bản.=>Đặc tính này đã
làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền chuyển hóa thành tư bản
Nhờ nghiên cứu hàng hóa lao động giúp cho C.Mác hình thành lý luận giá trị thặng dư một cách
khoa học
*Nhận thức của Đảng ta về vấn đề này
- Đảng và Nhà nước đã thừa nhận sức lao động khi có đủ các điều kiện là hàng hóa.
- Cải cách trong chính sách tiền lương năm 1993 đã đem lại những thay đổi bước đầu trong hệ
thống trả công lao động, tạo nên sự hài hòa giữa người lao động với người sử dụng lao động.
- Ban hành hệ thống và cơ chế quản lí cho sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiêu thành phần, tạo
điều kiện để các ngành, các hình thức thức kinh tế, các vùng phát triển, tạo nhiều việc làm do đó
cơ hội chọn việc làm của người lao động ngày càng mở rộng.
Câu 5: Quá trình sx TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuát ra giá trị sử dụng với quá
trình sản xuất ra giá trị thặng dư
- Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phái là giá trị sử dụng mà giá trị, hơn nữa, cũng
không phải giá trị đơn thuần giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư,
trước hết nhà bản phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang
giá trị trao đổi là giá trị thặng dư.
- Theo C.Mác : "Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì
quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hóa; với tư cách là sự thống nhât giữa quá
trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất tư bản
chủ nghĩa, là hình thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá".
Câu 6
*Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối cảu tư bản
lOMoARcPSD|45315597
- Giá trị thặng phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra
bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ nghĩa tư bản - quan hệ
bản bóc lột lao động làm thuê. Giá trị thặng do lao động không công của công nhân tạo ra
nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản.
- Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải lá giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng dư,
là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của
mỗi nhà tư bản cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất ra hàng hóa với chất
lượng tốt cũng chỉ vì họ muốn thu được nhiều giá trị thặng dư.
-Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, mà
còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường
bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động tăng năng suất
lao động và mở rộng sản xuất.
sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản, là cơ sở của sự tồn tại
và phát triển của chủ nghĩa tư bản
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Bóc trần bản chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa; chứng minh khoa học về cách thức bóc lột
của giai cấp tư sản và luận chứng những mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ
nghĩa là tất yếu.
- trang bị cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động công cụ nhận thức các quy luật kinh tế,
thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều
hàng hóa… phục vụ cho sự nghiệp xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Là biểu hiện mẫu mực nghiên cứu và vận dụng quan điểm duy vật lịch sử vào sự phân tích các
quá trình kinh tế trong xã hội tư bản. Nó cung cấp tri thức về lịch sử phát triển của sản xuất tư
bản chủ nghĩa, là cơ sở khoa học để phân tích nguyên nhân và dự báo chiều hướng phát triển
kinh tế và xã hội.
Câu7
*Phân tích quy luật chung của tích lũy tư bản
- Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
Tư bản tồn tại dưới dạng vật chất và giá trị. Cấu tạo của tư bản gồm có cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị.
Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động
cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó. Nó biểu hiện dưới các hình thức của số
lượng máy móc, nguyên liệu, năng lượng do một công nhân sử dụng trong một thời gian
nào đó. Cấu tạo kỹ thuật phản ánh đặc điểm và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
xã hội.
lOMoARcPSD|45315597
Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ theo đó tư bản phân thành tư bản bất biến (hay giá trị
của tư liệu sản xuất) và tư bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến
hành sản xuất.
Cấu tạo kỹ thuật thay đổi sẽ làm cho cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mác đã dùng phạm tcấu tạo hữu cơ của
tư bản để chỉ mối quan hệ đó.
Cấu tạo hữu của bản cấu tạo giá trị của bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định phản ánh sự
thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
Do tác động thường xuyên của tiến bộ khoa học công nghệ, cấu tạo hữu của bản cũng không
ngừng biến đổi theo hướng ngày càng tăng lên. Điều đó biểu hiện chỗ: bộ phận bản bất biến tăng
nhanh hơn bộ phận tư bản khả biến, bản bất biến tăng tuyệt đối tăng tương đối, cònbản khả biến
thì có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối.
- Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
Tích tụ bản việc tăng quy bản biệt bằng tích lũy của từng nhà bản riêng rẽ. Tích tụ
bản, một mặt, yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, khối lượng giá
trị thặng dư tăng thêm lại tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản mạnh hơn.
Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. Đây là sự tập trung những
bản đã hình thành, sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, việc biến nhiều bản nhỏ thành
một số ít tư bản lớn hơn.
Tích tụ tư bản làm cho tư bản cá biệt tăng lên, và tư bản xã hội cũng tăng theo. Còn tập trung tư bản chỉ
làm cho tư bản cá biệt tăng quy mô còn tư bản xã hội vẫn như cũ.
- Quá trình tích lũy tư bản là quá trình bần cùng hóa giai cấp vô sản
Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng, làm cho cầu tương đối về sức lao động có xu hướng ngày càng
giảm. Đó nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn nhân khẩu thừa tương đối. Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp
công nhân đến bần cùng hóa. Bần cùng hóa tồn tại dưới hai dạng:
Sự bần cùng hóa tuyệt đối giai cấp công nhân biểu hiện ở mức sống bị giảm sút. Sự giảm sút này
xảy ra không chỉ trong trường hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống một cách tuyệt đối, mà cả khi tiêu
dùng cá nhân tăng lên, nhưng mức tăng đó chậm hơn mức tăng nhu cầu do chi phí lao động nhiều
hơn. Mức sống của công nhân tụt xuống còn do sự giảm sút của toàn bộ những điều kiện có liên
quan đến đời sống vật chất và tinh thần của họ như nạn thất nghiệp – một mối đe dọa thường trực,
sự lo lắng cho ngày mai, sự bất an về mặt xã hội.
Sự bần cùng hóa tương đối giai cấp công nhân biểu hiện ở tỷ lệ thu nhập của giai cấp công nhân
trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp tư sản ngày càng tăng. Ở
nơi này, lúc này, bộ phận này sự bần cùng hóa biểu hiện ra một cách rõ rệt; trong khi đó, ở nơi
khác, lúc khác, bộ phận khác, sự bần cùng hóa lại không rõ nét lắm.
*Ý nghĩa nghiên cứu đối với quá trình sản xuất ở Việt Nam
- Từ việc nghiên cứu vấn đề trên ta thấy được tích luỹ tư bản có ý nghĩa quan trọng trong việc tích
lOMoARcPSD|45315597
luỹ vốn cho sản xuất. Để nâng cao quy mô tích luỹ, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động XH, tăng
năng suất lao động, sử dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu
tưban đầu, khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong XH. Đây chính là ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn
đề này.
- Tích luỹ vừa là điều kiện vừa là quy luật của tái sản xuất mở rộng. Muốn mở rộng quy mô sản
xuất phải không ngừng tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm thặng dư, trên cơ sở đó mà tăng quy mô
sản xuất.
- Phải khai thác những nhân tố làm tăng quy mô tích luỹ.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng để vừa mở rộng sản xuất, vừa đảm bảo
ổn định đời sống xã hội.
- Phải tiến hành cả tích tụ và tập trung để làm cho quy mô củ từng xí nghiệp cũng như của toàn xã
hội đều tăng
*Thất nghiệp là bạn đường của chủ nghĩa tư bản
Trong xã hội tư bản, giới chủ chạy theo mục đích tối thượng là lợi nhuận, mặt khác họ không
phải chịu trách nhiệm cho việc sa thải người lao động, do đó họ vui lòng chấp nhận tình trạng thất
nghiệp, thậm chí kiếm lợi từ tình trạng thất nghiệp. Người lao động không có các nguồn lực sản
xuất trong tay để tự lao động phải chấp nhận đi làm thuê hoặc thất nghiệp.
Câu 8
*Nguyên nhân chuyển biến của CNTB từ tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền
-CNTB phát triển qua hai giai đoạn là CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc quyền hay chủ nghĩa đế
quốc. CNTB độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là do các nguyên nhân chủ yếu:
- Sự tác động của cạnh tranh, muốn thắng nhà tư bản phải tích tụ, tập trung sản xuất.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật (phương pháp luyện kim mới, động cơ đốt trong, phương tiện vận
tải mới...). Để áp dụng những thành tựu đó vào sản xuất cần có nguồn vốn lớn. Điều này yêu cầu phải
tích tụ tư bản và tập trung sản xuất.
- Do cuộc khủng hoảng kinh tế của thế giới tư bản, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 càng
đẩy mạnh tích tụ tư bản và tập trung sản xuất. Tích tụ và tập trung sản xuất đến mức độ nào đó tất yếu
dẫn đến độc quyền, vì số ít các xí nghiệp lớn dễ thoả hiệp với nhau hơn là nhiều xí nghiệp nhỏ. Mặt khác,
cạnh tranh giữa các xí nghiệp lớn sẽ gay gắt hơn, đẻ ra khuynh hướng thoả hiệp để nắm độc quyền.
- Độc quyền là sự liên minh giữa các xí nghiệp lớn nắm trong tay phần lớn những cơ sở sản xuất lớn
hoặc tiêu thụ một hoặc một số lớn loại hàng hoá có khả năng hạn chế cạnh tranh, định giá cả độc quyền
và thu được lợi nhuận độc quyền cao.
*Ý nghĩa vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân quốc tế
- Khẳng định được vai trò của giai cấp công nhân trong sự nghiệp phát triển đất nước
- Cách mạng công nghiệp 4.0 đều tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến giai cấp công nhân và việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân phải làm tròn sứ mệnh đi đầu tiên phong của mình, luôn luôn đổi mới, tiên tiến
hiện đại hơn, đào thải cái cũ, lỗi thời, nhưng lại không được thay đổi bản chất của sự nghiệp
lOMoARcPSD|45315597
CÂU 9
*Phân tích vai trò của chủ nghĩa tư bản:
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng , chuyển từ kỹ thuật lao động thủ
công lên kỹ thuật ngày càng hiện đại. Giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám
phá và chinh phục tự nhiên của con người.
Giải phóng loài người khỏi "đêm trường trung cổ" của xã hội phong kiến,chuyển nền sản xuất
nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại, dưới tác động của các quy luật của kinh tế thị trường đã
kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tạo ra số lượng sản phẩm hàng hóa
khổng lồ đồng thời ây dựng được tác phong công nghiệp cho người lao động, làm thay đổi
nền nếp, thói quen của người lao động sản xuất nhỏ trong xã hội phong kiến.
Xã hội hóa sản xuất phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. => Quá trình sản xuất được
liên kết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống sản suất xã hội thống nhất.
Chủ nghĩa tư bản lần đầu tiên trong lịch sử đã thiết lập nên nền dân chủ tư sản, nền dân
chủ này tuy chưa phải là hoàn hào, song so với thể chế chính trị trong các xã hội phong
kiến, nô lệ, vẫn tiến bộ hơn rất nhiều bởi vì nó được xây dựng trên cơ sở thừa nhận
quyền tự đo thân thể của cá nhân.
*Ý nghĩa thực tiễn về thời kỳ quá độ từ CNTB sang CNXH
-Trong thời kỳ quá độ, các nhân tốhội chủ nghĩa được hình thành, xác lập phát triển đan xen, cạnh
tranh với các nhân tố phi xã hội chủ nghĩa, gồm cả các nhân tố tư bản chủ nghĩa trên một số lĩnh vực. Sự
đan xen, cạnh tranh này càng phức tạp quyết liệt trong điều kiện chế thị trường mở cửa, hội
nhập quốc tế
*Chủ nghĩa tư bản hiện nay điều chỉnh chiến thuật mang tính toàn cầu vì
-Mở rộng thị trường tăng cơ hội gặt hái được nhiều thành tựu, đặc biệt là trong lĩnh vực giải phóng
và phát triển sức sản xuất, phát triển khoa học - công nghệ.
-Thị trường nội địa không đáp ứng đủ yêu cầu hoạt động, phát triển khi tư bản phát triển thành các
công ty, tập đoàn lớn. Mở rộng thị trường ở phạm vi quốc tế, khai thác một cách tối ưu các nguồn lực
sản xuất, nguồn vốn đầu tư và tiêu thụ nước ngoài trở thành một yêu cầu tất yếu của tư bản.
-Các công ty, tập đoàn tư bản lớn là lực lượng xung kích, đi đầu thúc đẩy các hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ, xuất khẩu tư bản, tạo nên sự vận động, luân chuyển của các luồng vốn, tiền tệ,
các luồng hàng hóa, dịch vụ, các hoạt động thương mại, đầu tư trên quy mô toàn cầu, làm hình thành thị
trường thế giới, phân công lao động và hợp tác quốc tế trên toàn cầu. Cải thiện, nâng cao đời sống nhân
dân.
Câu 10
*Bản chất của tư bản
Bản thân liệu sản xuất không phải bản, nó yếu tố bản của sản xuất trong bất cứ hội nào.
liệu sản xuất chỉ trở thành bản khi trở thành tài sản của các nhà bản dùng để bóc lột lao động của
người làm thuê. Khi chế độ tư bản bị xóa bỏ thì tư liệu sản xuất không còn là tư bản nữa. Như vậy
lOMoARcPSD|45315597
bản chất của tư bản là thực chấtmột quan hệ xã hội (giai cấpsản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp
công nhân sáng tạo ra), nó phản ánh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và nó là một phạm trù lịch sử.
*Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
-Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiến ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra
các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tổ này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
-Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu v.v) mà giá trị của nó được lao động cụ thể của người công nhân
chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất
gọi là tư bản bất biến.
-Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động trong quá trình sản xuất đó có sự
thay đổi về lượng. Sự tăng lên về lượng do giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc
biệt khi được tiêu dùng thì nó tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
*ý nghĩa
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của C.Mác. Sự phân
chia này đó vạch ra nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra (do lao động của
công nhân làm thuê tạo ra và không được trả công), cũng như tư bản bất biến tuy không phải là nguồn
gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu. => Tư bản bất biến có vai trò quan
trọng trọng quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân.
Câu 11
*Có 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư chủ yếu là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động quá giới hạn thời gian
lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài khi thời gian lao động cần thiết không đổi sẽ làm tăng thời
gian lao động thặng dư. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của CNTB khi công cụ
lao động thủ công thống trị, năng suất lao động còn thấp.
- Giá trị thặng tương đối giá trị thặng thu được do rút ngắn thời gian lao động cần thiết trên
sở tăng năng suất lao động hội. Độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ
làm tăng thời gian lao động thặng dư để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối.
*Bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
-cơ chế bóc lột tư bản chủ nghĩa dựa trên q.uan hệ giá trị; nói cách khác là q.uan hệ trao đổi những vật
ngang giá (tức là tuân theo quy luật giá trị). Quan hệ này che dấu sự bóc lột trong một cơ chế trao đổi
với vẻ bề ngoài như là tự do và bình đẳng nhưng nhà tư bản vẫn thu được phần dôi ra ngoài giá trị sức
lao động; phần dôi ra đó được C. Mác gọi là giá trị thặng dư. Như vậy, bóc lột lao động thặng dư biểu
hiện thành bóc lột giá trị thặng dư là quy luật bóc lột đặc thù của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
và là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất đó.
lOMoARcPSD|45315597
Câu 12
*Phân tích sự giống và khác giữa công thức lưu thông hàng hóa giản đơ H-T-H và công thức lưu
thông của tư bản T-H-T
Giống nhau
H-T-H’ T-H-T’
- cả hai sự vận động, đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và
bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều hai nhân tvật chất
đối diện nhau tiền hàng, hai người quan hệ kinh tế
với nhau là người mua và người bán.
Biểu hiện bên ngoài
Mục đích trao đổi
- Điểm xuất phát và điểm
kết thúc là H, T đóng
vai trò trung gian
- Bán trước, mua sau
- Giá trị sử dụng
- Điểm xuất phát và điểm
kết thúc T, H đóng
va trò trung gian
- Mua trước, bán sau
- Giá trị, hơn nữa là giá trị
tăng thêm
Giới hạn của sự vận
động
Sự vận động sẽ kết thúc ở giai
Không có giới hạn, vì sự lớn lên
đoạn thứ hai, khi những người trao của giá trị là không có giới hạn.
đổi có được giá trị sử dụng mà
người đó cần đến. Do đó sự vận
động là có giới hạn.
Mục đích của lưu thông tư bản là vận động dòng tiền không ngừng đẻ tạo ra giá trị thặng dư. Theo
C.Mác: “lưu thông của tiền tệ dùng làm tư bản có mục đích trong chính bản thân lưu thông ấy; vì chỉ
có sự vận động luôn luôn tái diễn ấy, giá trị mới tiếp tục tăng lên”
*Biểu hiện của sự vận động tư bản trong lưu thông
-Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông: H-T. Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản
xuất để mua tư liệu sản xuất và sức lao động.Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ,
chức năng giai đoạn này là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản
sản xuất.
-Giai đoạn thứ ba- giai đoạn lưu thông: H’-T’. Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng
hóa, chức năng là thực hiện giá trị của khôi lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm một lượng giá
trị thặng dư. Trong giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng.
Câu 13
*Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xớ nghiệp có quy mô lớn.
lOMoARcPSD|45315597
- Vào ba thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện.
Những ứng dụng khoa học kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi
hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích
luỹ tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật như vậy, sự tác động của các quy luật kinh tế
của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ v.v ngày càng mạnh mẽ,
làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy tích luỹ để
thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong thế giới tư bản
cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà bản vừa nhỏ bị phá sản, cũng các nhà bản lớn
phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn.
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền để cho sự ra đời của các
tổ chức độc quyền.
*Ý nghĩa thực tiễn
- Theo Lenin: “Chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước sự chuẩn bị vật chất đầy đủ nhất cho chủ
nghĩa hội", mắt xích trung gian cho nền tiểu sản xuất CNXH, đồng thời giúp phát triển lực
lượng sản xuất
-Việc sử dụng hình thức tư nhà nước phù hợp với xu hướng quốc tế hóa diễn ra trên toàn thế giới đặc
biệt là khu vực đông Nam á
-Làm xuất hiện các nhà độc quyền lớn (Điện, nước)
-Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, chèn ép giá.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin (Giành cho sinh viên đại học,
cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh), Bộ Giáo dục và
đào tạo, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, 2009
Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc đaih học-không chuyên lý luận chính
trị ) 2019
| 1/15

Preview text:

lOMoARcPSD|45315597 lOMoARcPSD|45315597 ĐỀ CƯƠNG
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Họ và tên: Vũ Thị Thu Quyên Khoa Ngôn ngữ Trung Quốc Lớp K28T01 lOMoARcPSD|45315597 Câu 1
*Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đem trao đổi,
đem bán. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao đổi)
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là công cụ của vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
(như lương thực để ăn, quần áo để mặc...). Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của nó quy
định, nên nó là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã
hội chứ không phải cho người sản xuất ra nó. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng đã mang giá trị thay đổi.
- Giá trị hàng hoá: Muốn hiểu giá trị phải thông qua giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là biểu hiện quan hệ
tỷ lệ về lượng trao đổi với nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau. Chẳng hạn một mét vải trao đổi lấy
10 kg thóc, hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất
định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí lao động chung của con người
=>Vậy giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Giá trị là
cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu
hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá và là một phạm trù lịch sử. Chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
*Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
- Tính thống nhất: GTSD và GT tồn tai trong một thể thống nhất, hiếu một trong hai thuộc tính thì vất ấy
không bao giờ là hàng hóa. Nếu một sản phẩm chỉ có giá trị sử dụng (có khả năng thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của người mua) mà không có giá trị (không phải là kết tinh của lao động, không do lao động tạo
ra) và ngược lại thì không được coi là hàng hóa. - Tính mâu thuẫn:
+ Xét theo tư cách là GTSD thì hàng hóa không đồng nhất về chất (vải, bông, nhựa, sắt,…). Xét
theo tư cách là giá trị thì hàng hóa đồng nhất về chất vì đều là kết quả của quá trình lao động.
+Người sản xuất làm ra hàng hóa để bán, mục đích của họ là lợi nhuận kinh doanh tức là GTHH, nhưng
trước hết họ phải tạo ra GTSD cho sản phẩm của mình. Ngược lại đối với người mua, họ quan tâm đến
GTSD của hàng hóa tức là tính có ích của sản phẩm, nhưng người mua phải thông qua lưu thông, buôn
bán hay là thực hiện GTHH trước. Tức là phải thực hiện GTHH (trong lưu thông) sau đó lOMoARcPSD|45315597
mới chi phối được GTSD (trong tiêu dùng). Vì vậy mẫu thuẫn ở đây là quá trình thực hiện GTSD
và GT là hai quá trình tách rời nhau về cả không gian và thời gian.
GTHH phải được thực hiện trước trên thị trường, GTSD phải được thực hiện sau trong lĩnh vực
tiêu dùng. Nếu GTHH không được thực hiễn sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.
*ý nghĩa phương pháp luận dưới chế độ XHCN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Nước ta là 1 nước có nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tức là nền kinh tế nhiều tphan, sản
xuất đa dạng các loại HH nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và trao đổi, mua bán trên thị trường thế
giới. Hàng hóa là sản phẩm phổ biến trên thị trường hiện nay, vì vậy nắm rõ các thuộc tính cơ bản và
bản chất của hàng hóa là nội dung quan trọng, đặt ra sự hiệu quả trong quá trình trao đổi thúc đẩy sản xuất.
+ Đẩy mạnh phan công lao động để phát triển kinh tế hàng hoá, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội.
+ Phải coi trọng cả hai thuộc tính của hàng hoá để không ngừng cải tiến mẫu mã, nõng cao chất lượng, hạ giá thàn CÂU 2
*Phân tích sự tác động của quy luât giá trị trong sản xuất hàng hóa. -
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản
xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó
khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lói cao, thì người sản
xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy
tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán
không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc
chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hoá cao. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng
thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ
nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ ra sự biến động về kinh tế, mà cũng có
tỏc động điều tiết nền kinh tế hàng hoá. -
Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động
cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao
phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lời và càng thấp hơn càng lời. Điều
đó đònch thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm v.v nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người
sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối Cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội
không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. lOMoARcPSD|45315597 -
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người lao động thành kẻ giàu người nghèo. Những
người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, khi bỏn hàng hóa theo mức hao phớ lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu
được nhiều lói, giàu lờn, có thể mua sắm thờm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh,
thậm chí thuê lao động và trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có
mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao đông xã hội cần thiết, khi bỏn hàng hóa
sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê và đây cũng là
một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó đồng thời với
việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, hà nước cần có những biện pháp để phát huy tích cực,
hạn chế tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
*Ý nghĩa về sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay
-Việt Nam cần vận dụng tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá qua việc dùng các biện pháp
tác động vào sản xuất, LT, giá trên thị trường theo hướng kết hợp hài hoà các lợi ích của người sản
xuất, người làm thương nghiệp và người tiêu dùng, không để thương lái tư nhân làm thiệt hại đến các
chủ thể kinh tế. Khắc phục dần tình trạng người sản xuất cứ sản xuất, không biết ai là người mua, thị
trường nào tiêu thụ như hiện nay ở nhiều loại hàng, nhất là hàng nông sản.
- QLGT có tác dụng “Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh”. Việt Nam ta cần khuyến khích nghiên cứu khoa học, cải
tiến khoa học, kỹ thuật, ứng dụng vào cả sản xuất, cả bảo quản, cả chế biến, cả lưu thông để giảm giá trị
cá biệt của các hàng hoá so với giá thị trường nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trong hội nhập.
- Nhà nước nên tạo điều kiện cho vay vốn lãi suất thấp, hỗ trợ cho người nghèo, doanh nghiệp đang
khó khăn vươn lên. Dùng các chính sách xã hội như trợ cấp thường xuyên, đột xuất, trợ cấp thất
nghiệp, bảo hiểm… đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động, xuất khẩu lao động v.v. Thực hiện
tốt chính sách xoá đói, giảm nghèo, chính sách với người có công, người tàn tật, làm tốt các phong trào
tình thương, lá lành đùm lá rách v.v.
Câu 3: Lý luận tiền công của C.Mác
* Bản chất của tiền công -
Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí
sức lao động của người lao động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được
hiểu là do người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê. -
Tiền công không phải là giá cả của lao động bởi vì: Thứ nhất, nhà tư bản trả tiền công cho
công nhân sau khi công nhân đã lao động để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản. Thứ hai, tiền lOMoARcPSD|45315597
công được trả theo thời gian lao động ( giờ, ngày, tuần, tháng), hoặc theo số lượng hàng hóa đã
sản xuất được. Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là sức lao
động . Tiền công không phải là giá cả hay giá trị của lao động, mà chỉ là giá cả hay giá trị của hàng hóa sức lao động.
Vậy,bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động.
*Hình thức tiền công cơ bản -
Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công trả theo thời gian lao động của công nhân
cho nhà tư bản, có thể trả theo ngày, giờ, tuần. Chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: độ dài thời
gian, cường độ lao động, tính chất công việc, trình độ tay nghề… -
Tiền công tính theo sản phẩm: là hình thức tiền công trả theo số lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc công nhân đã hoàn thành. Cách trả công này giúp nhà tư bản dễ quản lý sản
xuất, thúc đẩy công nhân lao động tích cực, thể hiện sự công bằng trong xã hội.
Tiền công trung bình
1 công nhân trong 1 ngày
Đơn giá tiền công=
Số sản phẩm 1 công nhân tạo
ra trong ngày với điều kiện thường
*Biện pháp tăng tiền công cho người lao động
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu
cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong các doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cách
làm, tạo sự đồng thuận cao ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người
hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về chính sách tiền lương.
Trên cơ sở tổng kết việc thực hiện pháp luật cán bộ, công chức, viên chức; chọn lọc tiếp thu kinh
nghiệm tốt của quốc tế, rà soát bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí việc làm và các
tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm trong khu vực
công để làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý chính sách tiền lương của toàn hệ
thống chính trị. Bộ Chính trị quyết định chủ trương, nguyên tắc và giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ
đạo Chính phủ cụ thể hoá việc thống nhất quản lý, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền, uỷ quyền cho
cơ quan chức năng ban hành văn bản chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang từ Trung ương đến cấp xã.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới, tinh giản, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị, các đơn vị sự nghiệp công lập. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của
pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước. lOMoARcPSD|45315597 Câu 4
*Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
-Giá trị hàng hoá sức lao động cũng là lượng lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó. Nó
được quyết định bằng toàn bộ giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để duy trì cuộc
sống bình thường của công nhân và gia đình anh ta và những phí tổn để đào tạo công nhân đạt được trình
độ nhất định. Các yếu tố hợp thành của giá trị hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể
của từng nước: trình độ văn minh, khí hậu, tập quán...Điểm khác nhau giữa giá trị hàng hóa sức lao động
với giá trị hàng hóa thông thường: giá trị hàng hóa sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử
-Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu của người mua để sử dụng vào quá
trình lao động. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường khác là khi
được sử dụng sẽ tạo ra được một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó chính là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Đây chính là chìa khóa giải thích công thức chung của tư bản.=>Đặc tính này đã
làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền chuyển hóa thành tư bản
Nhờ nghiên cứu hàng hóa lao động giúp cho C.Mác hình thành lý luận giá trị thặng dư một cách khoa học
*Nhận thức của Đảng ta về vấn đề này -
Đảng và Nhà nước đã thừa nhận sức lao động khi có đủ các điều kiện là hàng hóa. -
Cải cách trong chính sách tiền lương năm 1993 đã đem lại những thay đổi bước đầu trong hệ
thống trả công lao động, tạo nên sự hài hòa giữa người lao động với người sử dụng lao động. -
Ban hành hệ thống và cơ chế quản lí cho sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiêu thành phần, tạo
điều kiện để các ngành, các hình thức thức kinh tế, các vùng phát triển, tạo nhiều việc làm do đó
cơ hội chọn việc làm của người lao động ngày càng mở rộng.
Câu 5: Quá trình sx TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuát ra giá trị sử dụng với quá
trình sản xuất ra giá trị thặng dư
-
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phái là giá trị sử dụng mà giá trị, hơn nữa, cũng
không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư,
trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang
giá trị trao đổi là giá trị thặng dư. -
Theo C.Mác : "Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì
quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hóa; với tư cách là sự thống nhât giữa quá
trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất tư bản
chủ nghĩa, là hình thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá". Câu 6
*Sản xuất giá trị thặng dư – Quy luật kinh tế tuyệt đối cảu tư bản lOMoARcPSD|45315597
- Giá trị thặng dư – phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và
bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ nghĩa tư bản - quan hệ
tư bản bóc lột lao động làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân tạo ra là
nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản.
- Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải lá giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng dư,
là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của
mỗi nhà tư bản cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất ra hàng hóa với chất
lượng tốt cũng chỉ vì họ muốn thu được nhiều giá trị thặng dư.
-Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, mà
còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường
bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động tăng năng suất
lao động và mở rộng sản xuất.
sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản, là cơ sở của sự tồn tại
và phát triển của chủ nghĩa tư bản
*Ý nghĩa phương pháp luận -
Bóc trần bản chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa; chứng minh khoa học về cách thức bóc lột
của giai cấp tư sản và luận chứng những mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ nghĩa là tất yếu. -
trang bị cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động công cụ nhận thức các quy luật kinh tế,
thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều
hàng hóa… phục vụ cho sự nghiệp xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa. -
Là biểu hiện mẫu mực nghiên cứu và vận dụng quan điểm duy vật lịch sử vào sự phân tích các
quá trình kinh tế trong xã hội tư bản. Nó cung cấp tri thức về lịch sử phát triển của sản xuất tư
bản chủ nghĩa, là cơ sở khoa học để phân tích nguyên nhân và dự báo chiều hướng phát triển kinh tế và xã hội. Câu7
*Phân tích quy luật chung của tích lũy tư bản -
Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
Tư bản tồn tại dưới dạng vật chất và giá trị. Cấu tạo của tư bản gồm có cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị.
Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động
cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó. Nó biểu hiện dưới các hình thức của số
lượng máy móc, nguyên liệu, năng lượng do một công nhân sử dụng trong một thời gian
nào đó. Cấu tạo kỹ thuật phản ánh đặc điểm và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. lOMoARcPSD|45315597
Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ theo đó tư bản phân thành tư bản bất biến (hay giá trị
của tư liệu sản xuất) và tư bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất.
Cấu tạo kỹ thuật thay đổi sẽ làm cho cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mác đã dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của
tư bản để chỉ mối quan hệ đó.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự
thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
Do tác động thường xuyên của tiến bộ khoa học và công nghệ, cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng không
ngừng biến đổi theo hướng ngày càng tăng lên. Điều đó biểu hiện ở chỗ: bộ phận tư bản bất biến tăng
nhanh hơn bộ phận tư bản khả biến, tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tăng tương đối, còn tư bản khả biến
thì có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối. -
Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích lũy của từng nhà tư bản riêng rẽ. Tích tụ tư
bản, một mặt, là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, khối lượng giá
trị thặng dư tăng thêm lại tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản mạnh hơn.
Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. Đây là sự tập trung những
tư bản đã hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, là việc biến nhiều tư bản nhỏ thành
một số ít tư bản lớn hơn.
Tích tụ tư bản làm cho tư bản cá biệt tăng lên, và tư bản xã hội cũng tăng theo. Còn tập trung tư bản chỉ
làm cho tư bản cá biệt tăng quy mô còn tư bản xã hội vẫn như cũ. -
Quá trình tích lũy tư bản là quá trình bần cùng hóa giai cấp vô sản
Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng, làm cho cầu tương đối về sức lao động có xu hướng ngày càng
giảm. Đó là nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn nhân khẩu thừa tương đối. Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp
công nhân đến bần cùng hóa. Bần cùng hóa tồn tại dưới hai dạng:
Sự bần cùng hóa tuyệt đối giai cấp công nhân biểu hiện ở mức sống bị giảm sút. Sự giảm sút này
xảy ra không chỉ trong trường hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống một cách tuyệt đối, mà cả khi tiêu
dùng cá nhân tăng lên, nhưng mức tăng đó chậm hơn mức tăng nhu cầu do chi phí lao động nhiều
hơn. Mức sống của công nhân tụt xuống còn do sự giảm sút của toàn bộ những điều kiện có liên
quan đến đời sống vật chất và tinh thần của họ như nạn thất nghiệp – một mối đe dọa thường trực,
sự lo lắng cho ngày mai, sự bất an về mặt xã hội.
Sự bần cùng hóa tương đối giai cấp công nhân biểu hiện ở tỷ lệ thu nhập của giai cấp công nhân
trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp tư sản ngày càng tăng. Ở
nơi này, lúc này, bộ phận này sự bần cùng hóa biểu hiện ra một cách rõ rệt; trong khi đó, ở nơi
khác, lúc khác, bộ phận khác, sự bần cùng hóa lại không rõ nét lắm.
*Ý nghĩa nghiên cứu đối với quá trình sản xuất ở Việt Nam -
Từ việc nghiên cứu vấn đề trên ta thấy được tích luỹ tư bản có ý nghĩa quan trọng trong việc tích lOMoARcPSD|45315597
luỹ vốn cho sản xuất. Để nâng cao quy mô tích luỹ, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động XH, tăng
năng suất lao động, sử dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu
tưban đầu, khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong XH. Đây chính là ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. -
Tích luỹ vừa là điều kiện vừa là quy luật của tái sản xuất mở rộng. Muốn mở rộng quy mô sản
xuất phải không ngừng tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm thặng dư, trên cơ sở đó mà tăng quy mô sản xuất. -
Phải khai thác những nhân tố làm tăng quy mô tích luỹ. -
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng để vừa mở rộng sản xuất, vừa đảm bảo
ổn định đời sống xã hội. -
Phải tiến hành cả tích tụ và tập trung để làm cho quy mô củ từng xí nghiệp cũng như của toàn xã hội đều tăng
*Thất nghiệp là bạn đường của chủ nghĩa tư bản
Trong xã hội tư bản, giới chủ chạy theo mục đích tối thượng là lợi nhuận, mặt khác họ không
phải chịu trách nhiệm cho việc sa thải người lao động, do đó họ vui lòng chấp nhận tình trạng thất
nghiệp, thậm chí kiếm lợi từ tình trạng thất nghiệp. Người lao động không có các nguồn lực sản xuấ
t trong tay để tự lao động phải chấp nhận đi làm thuê hoặc thất nghiệp. Câu 8
*Nguyên nhân chuyển biến của CNTB từ tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền
-CNTB phát triển qua hai giai đoạn là CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc quyền hay chủ nghĩa đế
quốc. CNTB độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là do các nguyên nhân chủ yếu:
- Sự tác động của cạnh tranh, muốn thắng nhà tư bản phải tích tụ, tập trung sản xuất.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật (phương pháp luyện kim mới, động cơ đốt trong, phương tiện vận
tải mới...). Để áp dụng những thành tựu đó vào sản xuất cần có nguồn vốn lớn. Điều này yêu cầu phải
tích tụ tư bản và tập trung sản xuất.
- Do cuộc khủng hoảng kinh tế của thế giới tư bản, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 càng
đẩy mạnh tích tụ tư bản và tập trung sản xuất. Tích tụ và tập trung sản xuất đến mức độ nào đó tất yếu
dẫn đến độc quyền, vì số ít các xí nghiệp lớn dễ thoả hiệp với nhau hơn là nhiều xí nghiệp nhỏ. Mặt khác,
cạnh tranh giữa các xí nghiệp lớn sẽ gay gắt hơn, đẻ ra khuynh hướng thoả hiệp để nắm độc quyền.
- Độc quyền là sự liên minh giữa các xí nghiệp lớn nắm trong tay phần lớn những cơ sở sản xuất lớn
hoặc tiêu thụ một hoặc một số lớn loại hàng hoá có khả năng hạn chế cạnh tranh, định giá cả độc quyền
và thu được lợi nhuận độc quyền cao.
*Ý nghĩa vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân quốc tế
- Khẳng định được vai trò của giai cấp công nhân trong sự nghiệp phát triển đất nước
- Cách mạng công nghiệp 4.0 đều tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến giai cấp công nhân và việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân phải làm tròn sứ mệnh đi đầu tiên phong của mình, luôn luôn đổi mới, tiên tiến
hiện đại hơn, đào thải cái cũ, lỗi thời, nhưng lại không được thay đổi bản chất của sự nghiệp lOMoARcPSD|45315597 CÂU 9
*Phân tích vai trò của chủ nghĩa tư bản:
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng , chuyển từ kỹ thuật lao động thủ
công lên kỹ thuật ngày càng hiện đại. Giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám
phá và chinh phục tự nhiên của con người.
Giải phóng loài người khỏi "đêm trường trung cổ" của xã hội phong kiến,chuyển nền sản xuất
nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại, dưới tác động của các quy luật của kinh tế thị trường đã
kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tạo ra số lượng sản phẩm hàng hóa
khổng lồ đồng thời ây dựng được tác phong công nghiệp cho người lao động, làm thay đổi
nền nếp, thói quen của người lao động sản xuất nhỏ trong xã hội phong kiến.
Xã hội hóa sản xuất phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. => Quá trình sản xuất được
liên kết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống sản suất xã hội thống nhất.
Chủ nghĩa tư bản lần đầu tiên trong lịch sử đã thiết lập nên nền dân chủ tư sản, nền dân
chủ này tuy chưa phải là hoàn hào, song so với thể chế chính trị trong các xã hội phong
kiến, nô lệ, vẫn tiến bộ hơn rất nhiều bởi vì nó được xây dựng trên cơ sở thừa nhận
quyền tự đo thân thể của cá nhân.
*Ý nghĩa thực tiễn về thời kỳ quá độ từ CNTB sang CNXH
-Trong thời kỳ quá độ, các nhân tố xã hội chủ nghĩa được hình thành, xác lập và phát triển đan xen, cạnh
tranh với các nhân tố phi xã hội chủ nghĩa, gồm cả các nhân tố tư bản chủ nghĩa trên một số lĩnh vực. Sự
đan xen, cạnh tranh này càng phức tạp và quyết liệt trong điều kiện cơ chế thị trường và mở cửa, hội nhập quốc tế
*Chủ nghĩa tư bản hiện nay điều chỉnh chiến thuật mang tính toàn cầu vì
-Mở rộng thị trường tăng cơ hội gặt hái được nhiều thành tựu, đặc biệt là trong lĩnh vực giải phóng
và phát triển sức sản xuất, phát triển khoa học - công nghệ.
-Thị trường nội địa không đáp ứng đủ yêu cầu hoạt động, phát triển khi tư bản phát triển thành các
công ty, tập đoàn lớn. Mở rộng thị trường ở phạm vi quốc tế, khai thác một cách tối ưu các nguồn lực
sản xuất, nguồn vốn đầu tư và tiêu thụ nước ngoài trở thành một yêu cầu tất yếu của tư bản.
-Các công ty, tập đoàn tư bản lớn là lực lượng xung kích, đi đầu thúc đẩy các hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ, xuất khẩu tư bản, tạo nên sự vận động, luân chuyển của các luồng vốn, tiền tệ,
các luồng hàng hóa, dịch vụ, các hoạt động thương mại, đầu tư trên quy mô toàn cầu, làm hình thành thị
trường thế giới, phân công lao động và hợp tác quốc tế trên toàn cầu. Cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân. Câu 10
*Bản chất của tư bản
Bản thân tư liệu sản xuất không phải là tư bản, nó là yếu tố cơ bản của sản xuất trong bất cứ xã hội nào. Tư
liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của các nhà tư bản dùng để bóc lột lao động của
người làm thuê. Khi chế độ tư bản bị xóa bỏ thì tư liệu sản xuất không còn là tư bản nữa. Như vậy lOMoARcPSD|45315597
bản chất của tư bản là thực chất là một quan hệ xã hội (giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp
công nhân sáng tạo ra), nó phản ánh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và nó là một phạm trù lịch sử.
*Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
-Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiến ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra
các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tổ này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
-Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu v.v) mà giá trị của nó được lao động cụ thể của người công nhân
chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất
gọi là tư bản bất biến.
-Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động trong quá trình sản xuất đó có sự
thay đổi về lượng. Sự tăng lên về lượng do giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc
biệt khi được tiêu dùng thì nó tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. *ý nghĩa
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của C.Mác. Sự phân
chia này đó vạch ra nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra (do lao động của
công nhân làm thuê tạo ra và không được trả công), cũng như tư bản bất biến tuy không phải là nguồn
gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu. => Tư bản bất biến có vai trò quan
trọng trọng quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân. Câu 11
*Có 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư chủ yếu là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động quá giới hạn thời gian
lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài khi thời gian lao động cần thiết không đổi sẽ làm tăng thời
gian lao động thặng dư. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của CNTB khi công cụ
lao động thủ công thống trị, năng suất lao động còn thấp.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động cần thiết trên cơ
sở tăng năng suất lao động xã hội. Độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ
làm tăng thời gian lao động thặng dư để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối.
*Bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
-cơ chế bóc lột tư bản chủ nghĩa dựa trên q.uan hệ giá trị; nói cách khác là q.uan hệ trao đổi những vật
ngang giá (tức là tuân theo quy luật giá trị). Quan hệ này che dấu sự bóc lột trong một cơ chế trao đổi
với vẻ bề ngoài như là tự do và bình đẳng nhưng nhà tư bản vẫn thu được phần dôi ra ngoài giá trị sức
lao động; phần dôi ra đó được C. Mác gọi là giá trị thặng dư. Như vậy, bóc lột lao động thặng dư biểu
hiện thành bóc lột giá trị thặng dư là quy luật bóc lột đặc thù của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
và là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất đó. lOMoARcPSD|45315597 Câu 12
*Phân tích sự giống và khác giữa công thức lưu thông hàng hóa giản đơ H-T-H và công thức lưu
thông của tư bản T-H-T
H-T-H’ T-H-T’ -
cả hai sự vận động, đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và
bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất Giống nhau
đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế
với nhau là người mua và người bán. -
Điểm xuất phát và điểm -
Điểm xuất phát và điểm Biểu hiện bên ngoài kết thúc là H, T đóng kết thúc là T, H đóng vai trò trung gian va trò trung gian - Bán trước, mua sau - Mua trước, bán sau Mục đích trao đổi - Giá trị sử dụng -
Giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm Giới hạn của sự vận
Sự vận động sẽ kết thúc ở giai
Không có giới hạn, vì sự lớn lên động
đoạn thứ hai, khi những người trao của giá trị là không có giới hạn.
đổi có được giá trị sử dụng mà
người đó cần đến. Do đó sự vận động là có giới hạn.
Mục đích của lưu thông tư bản là vận động dòng tiền không ngừng đẻ tạo ra giá trị thặng dư. Theo
C.Mác: “lưu thông của tiền tệ dùng làm tư bản có mục đích trong chính bản thân lưu thông ấy; vì chỉ
có sự vận động luôn luôn tái diễn ấy, giá trị mới tiếp tục tăng lên”
*Biểu hiện của sự vận động tư bản trong lưu thông
-Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông: H-T. Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản
xuất để mua tư liệu sản xuất và sức lao động.Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ,
chức năng giai đoạn này là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất.
-Giai đoạn thứ ba- giai đoạn lưu thông: H’-T’. Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng
hóa, chức năng là thực hiện giá trị của khôi lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm một lượng giá
trị thặng dư. Trong giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Câu 13
*Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước -
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xớ nghiệp có quy mô lớn. lOMoARcPSD|45315597 -
Vào ba thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện.
Những ứng dụng khoa học kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi
hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích
luỹ tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn. -
Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật như vậy, sự tác động của các quy luật kinh tế
của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ v.v ngày càng mạnh mẽ,
làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. -
Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích luỹ để
thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong thế giới tư bản
và cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, cũng các nhà tư bản lớn
phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn. -
Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
*Ý nghĩa thực tiễn
- Theo Lenin: “Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự chuẩn bị vật chất đầy đủ nhất cho chủ
nghĩa xã hội", là mắt xích trung gian cho nền tiểu sản xuất và CNXH, đồng thời giúp phát triển lực lượng sản xuất
-Việc sử dụng hình thức tư nhà nước phù hợp với xu hướng quốc tế hóa diễn ra trên toàn thế giới đặc
biệt là khu vực đông Nam á
-Làm xuất hiện các nhà độc quyền lớn (Điện, nước)
-Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, chèn ép giá. Tài liệu tham khảo
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin (Giành cho sinh viên đại học,
cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh), Bộ Giáo dục và
đào tạo, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, 2009
Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc đaih học-không chuyên lý luận chính trị ) 2019