

















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA NGÔN NGỮ TRUNG KHÓA 28 .....***..... TIỂU LUẬN
Kinh tế chính trị MÁC – LÊNIN
CHỦ ĐỀ: Trình bày lý luận thực tiễn về hàng hóa sức lao động, giá trị
thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hình thức
biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.
Giảng viên hướng dẫn : DƯƠNG VĂN THI
Sinh viên thực hiện : ĐỖ KIỀU LY Mã sinh viên : 2823211166 Lớp : TR28.33 Chuyên ngành : NGÔN NGỮ TRUNG Hà Nội năm 2023 1 MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu như đời sống
nhân dân được cải thiện, uy tín Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao. Chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành đã khẳng định: “Chúng ta
không đi quá nhanh. Nhưng tiến trình hội nhập sâu cho thấy những
bước ngoặt mà Việt Nam cần thay đổi để phát triển”. Như vậy, với sự
xuất phát từ nông nghiệp nên nền kinh tế nước ta có quy mô nhỏ, quá
trình hòa nhập quốc tế đang gặp phải nhiều khó khăn. Vì vậy, để khắc
phục thực trạng yếu kém và phát huy thế mạnh hiện có nước ta đã thực
hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta đã huy động tất
cả các yếu tố phát triển về nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó, con
người được đặt ở vị trí trung tâm nên việc phát triển thị trường hàng
hóa sức lao động sao cho hợp lý là một nhu cầu cấp thiết đối với nền
kinh tế Việt Nam hiện nay. Lý luận về loại hàng hóa đặc biệt – sức lao
động theo chủ nghĩa Mác đã cung cấp thêm nhiều luận điểm khoa học,
toàn diện và biện chứng. Bên cạnh đó, việc vận dụng các quy luật kinh
tế mà đặc biệt là học thuyết giá trị thặng dư đã và đang là một hướng
áp dụng có hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chính sách của Việt
Nam vẫn còn nhiều bất cập so với nhu cầu thực tiễn phát triển đất
nước. Như vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vật chất và lượng của giá
trị thặng dư, hàng hóa sức lao động sẽ giúp chúng ta có những nhận
thức đúng đắn về con đường đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam mà Đảng và nhà nước ta đã chọn. 2
Nhận thấy điều đó, em xin lựa chọn đề tài: “ Lý luận và thực tiễn
về hàng hóa sức lao động, giá trị thặng dư,các phương pháp sản xuất ra
giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong
nền kinh tế thị trường” cho bài luận của mình. Nếu có sai xót về kiến
thức trong phần bài làm, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy giáo để bài luận của em được hoàn chỉnh hơn. 3 NỘI DUNG
1, Lý luận và thực tiễn về hàng hóa sức lao động:
1.1 , Khái niệm về hàng hóa sức lao động:
Theo C. Mác “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người
đang sống và được người đó vận dụng khi tiến hành sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó”.
Trong chủ nghĩa tư bản sức lao động là đối tượng mua – bán, mua
bán khả năng lao động của người lao động về để lao động cho nhà tư
bản, đó là chế độ lao động làm thuê. Nó khác với hình thức mua người
lao động trong chế độ nô lệ.
1.2 , Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Sức lao động chỉ biến thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau:
- Người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức
lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
- Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự
kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho
nên họ phải bán sức lao động để duy trì sự sống.
2, Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính gồm: giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị hàng hóa sức lao động: Giá trị hàng hóa sức lao động cũng
do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như năng
lực sống của con người. muốn tái sản xuất ra năng lực đó, người 4
công dân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn,
mặc, ở, học nghề,…. Ngoài ra, người lao động còn phải thỏa mãn
những nhu cầu của gia đình và concái. Chỉ như vậy thì sức lao động
mới được sản xuất và tái sản xuất một cách liên tục.
+ Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng
hóa thông thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch
sử. Điều đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công
dân còn có nhu cầu tinh thần, văn hóa…. Những nhu cầu đó phụ
thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước trong từng thời kỳ, đồng
thời nó còn phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
+ Tuy giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch
sử, nhưngđối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất
định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao
động là một đạ lượng nhất định, do đó có thể xác định được lượng
giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
• Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh
thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
• Hai là, phí tổn đào tạo người lao động.
• Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và
tinh thần) để nuôi con của người lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Giá trị sử dụng của sức
lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể hiện ở
chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua là sử dụng vào quá trìnhlao động.
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:
• Phương thức tồn tại và mua bán của nó (chỉ bán quyền sử
dụng, chú không bán quyền sở hữu, chỉ bán trong một
thời gian nhất định không bán hẳn). 5
• Khi được sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản
thân nó, đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
3, Khái niệm giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư? Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư:
3.1 , Khái niệm giá trị thặng dư:
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của
công nhân cho nhà tư bản.
Ký hiệu giá trị thặng dư là m.
+ Khái niệm này chỉ rõ bản chất bóc lột của nhà tư bản đối với
công nhân làm thuê. Vì phần lao động của công dân được chia làm
hai phần, phần tiền lương của công dân và phần giá trị thặng dư
nhà tư bản chiếm đoạt không công của công nhân.
+ Giá trị thặng dư được Mác xem là phần chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa và số tiền nhà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh,
nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư liệu sản xuất gọi là tư
bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động gọi là tư bản
khả biến. Tuy nhiên, người lao động được đưa vào hàng hóa một
lượng giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho
người lao động. Phần dư ra đó gọi là giá trị thặng dư.
+ Như vậy, đến đây có thể khái quát: tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
3.2 , Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào? Các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là quá 6
trình ứng ra và sử dụng tư bản với tư cách là giá trị mang lại giá
trị thặng dư. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tư bản ra
mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
- Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá
trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị
thặng sư cho nhà tư bản. C.Mác viết: “ Với tư cách là sự thống
nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì quá
trình sản xuất là quá trình sản xuất hàng hóa; với tư cách là sự
thống nhất giữa quá trình lao động với quá trình làm tăng giá trị
thì quá trình sản xuất là một quá trình tư bản chủ nghĩa, là hình
thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hànghóa”.
- Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp tư bản đồng thời là quá
trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà
nhà tư bản đã mua, nên nó có cácđặc điểm:
• Một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản,
giống như những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử
dụng cho có hiệu quả nhất.
• Hai là, sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ
không thuộc về công nhân.
- Khi phân tích quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa C.Mác đã lấy ví dụ
quá trình sản xuất sợi; sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa
học đưa ra các giả định: mua và bán đúng giá trị, tư bản cố định hao
mòn hết trong một chu kỳ sản xuất, trong một giờ lao động người
lao động tạo ra một lượng giá trị nhất định. Từ sự phân tích sợi
C.Mác đã rút ra một số kết luận cơ bản:
• Một là, bản chất của giá trị thặng dư là một phần của giá trị
mới do người công nhân làm ra và thuộc về nhà tư bản.
• Hai là, ngày lao động được chia thành hai phần thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng dư. Trong đó, thời 7
gian lao động cần thiết tại ra tiền công trả cho người công nhân
và thời gian lao động thặng dư tại ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
• Ba là, mẫu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải
quyết việc chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu
thông, mà đồng thời không diễn ra trong lĩnh vực đó, chỉ có
trong lưu thông nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hóa
đặc biệt, đó là hàng hóa sức lao động.
Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hóa sức lao động đó trong sản
xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất để sản xuất ra giá trị
thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành
tư bản. Bản chất của tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
3.3 , Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư:
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư từ đâu mà có? Việc mua, bán hàng
hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị sẽ không có giá trị tăng thêm, nếu
người mua hang hóa để bán hàng hóa đó cao hơn giá trị thì chỉ được
lợi xét về người bán, nhưng xét về người mua thì lại bị thiệt. Trong
nền kinh tế thị trường, mỗi người đều đóng vai trò là người bán và
đồng thời cũng là người mua. Do đó, nếu được lợi khi bán thì bị thiệt
người mua. Lưu thông (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị
tăng thêm xét trên phạm vi xã hội.
Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí dức lao động trong
sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. Nếu giả
định xã hội chỉ có hai giai cấp, là giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân, thì giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp;
trong đó, giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê 8
mướn lao động của giai cấp công nhân. Ở đó, mục đích của
nhàtư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phải bán
sức lao động cho nhà tư bản ấy.
- Bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt
nào đó mà trong quá trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó
không những được bảotồn mà còn tạo ra được giá trị mối lớn hơn
giá trị bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
4, Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư.
C. Mác đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá
trị thặng dư tương đối:
4.1 , Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng
suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ,
thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa mọi điều kiện khác vẫn như
cũ, thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư cùng tăng lên thành:
m’ = 6 giờ / 4 giờ x 100% = 150%
Như vậy, trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay
đổi, ngày lao động kéo dài tức là thời gian lao động thặng dư tăng lên
và kéo theo tỷ suất giá trị thặng dư cùng tăng theo. Bởi vậy mà các nhà
tư ản đã tìm mọi cách kéo dài ngày lao động nhăm mực đích sản xuất ra ở 9 mức độ tối đa nhất.
Khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao
động tất yếu không thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, tỷ
suất giá trị thặng dưtăng lên. Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột
bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một cách tuyệt đối gọi là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
4.2 , Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút
ngắn thời gianlao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng
dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu 4 giờ lao
động thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động
giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian
lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó:
m’ = 6 giờ / 2 giờ x 100% = 300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao
động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì thời
gian lao động thặng dưsẽ là 5 giờ. Khi đó:
m’ = 5 giờ / 1 giờ x 100% = 500%
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh
hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng
năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các
ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra
trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các 10
xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá rị xã hội, do đó, sẽ
thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với các xí nghiệp khác.
Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
• Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các
nhà tư bản rasức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt
động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm
tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị thặng dư tương
đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng
dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Sự hình thành và phát triển của nền đại công nghiệp thông qua
cách mạng công nghiệp đã mở ra những điều kiện mới cho phát triển
khoa học và công nghệ, thúc đẩy sản xuất nói chung và sản xuất giá trị
thặng dư nói riêng phát triển nhanh.
5, Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường: lợi nhuận, lợi tức, địa tô.
5.1 , Lợi nhuận:
- Để làm rõ bản chất của lợi nhuận, C.Mác bắt đầu phân tích làm rõ chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của
hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá
cả của sức lao động đã sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi
phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh thực tế, giá trị hàng hóa bán ra
và chi phí đầu tư vào sản xuất luôn có một khoảng chênh lệch, vậy
nên sau khi bán hàng hóa, ngoài việc bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra,
nhà tư bản còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư. Số 11
chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận, nó là một hình thái biểu hiện
bị biến tướng của giá trị thặng dư, phản ánh sai lệch bản chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản trong nền kinh tế thị trường.
- Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng một con số cụ thể thì chỉ hiện
được quy mô của hiệu quả kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ
hiệu quả của kinh doanh, do đó cần được bổ sung bằng số đo tương
đối là tỷ suất lợi nhuận.
- Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa còn xuất hiện
một bộ phận doanh nghiệp chuyên môn hóa việc lưu thông hàng
hóa, gọi là tư bản thương nghiệp. Lợi nhuận thương nhiệp là một
phần giá trị thặng dư được hình thành do sự chênh lệch giữa giá bán
và giá mua hàng hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là nhà tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa cao hơn giá trị nó, mà họ mua hàng
hóa thấp hơn giá trị và bán ra thị trường với giá đúng của nó.
Trong thực tiễn các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam hiện nay đã
thuê laođộng để tiến hành sản xuất tạo ra lợi nhuận. Thực trạng hiện
nay cho thấy năng suất lao động của Việt Nam thấp là do ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố. Trong đó, nguyên nhân do doanh nghiệp Việt
đa phần có vốn mỏng, trình độ công nghệ thấp, sử dụng nhiều lao
động, sản phẩm làm ra không nhiều. Để khắc phục tình trạng này,
giải pháp duy nhất là chuyên nghiệp hóa từng công đoạn sản xuất đi
đôi với cải tiến công nghệ một cách phù hợp, khả thi. Để tạo ra nhiều
lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ tập trung vào tăng năng suất lao động
vì nó mang tính cơ bản lâu dài và bền vững hơn. Muốn vậy phải đầu
tư khoa học công nghệ mới, đào tạo nguồn nhânlực có trình độ tay
nghề cao. Từ đó sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận.
5.2 , Lợi tức:
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường đã hình thành
hình thái mới là tư bản cho vay. Đây là một dạng tư bản xã hội 12
dưới hình thái tiền tệ mà người chủ sở hữu cho nhà tư bản khác
sử dụng trong một thời gian nhất định để nhận được một số tiền
lời nào đó, gọi là lợi tức.
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư
bản đi vay)phải trả cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử
dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Đây là quan hệ kinh
tế phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người cho vay.
Song về thực chất, lợi tức đó là một phần của giá trị thặng dư mà
người đi vay đã thu được thông qua sử dụng tiền vay đó.
- Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
• Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
• Thứ hai, tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt.
• Thứ ba, tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất, song
cũng được sùng bái nhất.
Ngoài ra lợi tức cũng bao gồm các khoản lợi nhuận như mua bán
cổ phiếu, tiền lãi gửi ngân hàng hay lợi nhuận cổ phần. Nó được xem
như thước đo của cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều cần lợi tức để duy trì và phát triển. Trên
thực tế nó chưa phản ánh được hiệu quả của số vốn bỏ ra. Do đó, nó
thường ưu tiên so sánh với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời.
5.3 , Địa tô tư bản chủ nghĩa:
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp là một bộ phận tư bản xã hội đầu
tư vào lĩnhvực nông nghiệp. Trong nông nghiệp, quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa được hìnhthành chủ yếu theo hai con đường:
- Thông qua cải cách, dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang
kinh doanh theo phương thức tư bản chủ nghĩa ở một số nước 13
như: Đức, Ý, Nga, Nhật,…
- Thông qua cách mạng dân chủ tư sản, xóa bỏ kinh tế địa chủ
phong kiến, hình thành và phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, điển hình là ở Pháp.
- C.Mác khái quát, địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã
khấu trừ điphần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh
doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ.
- Theo C.Mác, có các hình thức địa tô như:
• Địa tô chênh lệch: Trong đó, địa tô chênh lệch I là địa tô mà địa
chủ thu đượcdo chỗ cho thuê ruộng đất tốt và độ màu mỡ cao,
điều kiện tự nhiên thuận lợi. Địa tô chênh lệch II là địa tô mà
địa chủ thu được do chỗ cho thuê mảnh đất đã được đầu tư,
thâm canh và làm tăng độ màu mỡ của đất.
• Địa tô tuyệt đối: là địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất
cho thuê, không kể độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi hay do thâm
canh. Đó là phần lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị nông sản
và giá trị cả sản xuất chung của nông sản.
Ngoài ra, ruộng đất trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa không chỉ
là đối tượng sử dụng, cho thuê mà còn được bán. Giá cả đất đai là hình
thức địa tô tư bản bán hóa, phụ thuộc vào sự biến động của địa tô và tỷ
suất lợi tức tiền gửi vào ngân hàng.
- Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam, theo Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ sở pháp lý xác lập chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai được quy định tại Điều 53: Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. 14
- Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam có ưu điểm chung
giống với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở các nước khác. Tuy
nhiên, việc thực hiện chế độ đó trên thực tế ở Việt Nam có lúc và có nơi chưa phù hợp.
• Thứ nhất, mức định giá đất và cách thu hổi đất của chính
quyền có lúc và có nơi còn bất hợp lý.Vẫn còn có những bất
hợp lý trong thu hồi đất đai khi chỉ phục vụ cho lợi ích của một nhóm nào đó.
• Thứ hai, khung khổ pháp lý đối với quyền sử dụng đất đai ở
Việt Nam chưa thật cụ thể và rõ ràng. Chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai là hợp lý nhưng từ chế độ đó cần có quy định pháp
lý cụ thể và rõ ràng đối với quyền sử dụng đất đai.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia,
chế độ sở hữu đất đai phù hợp sẽ giúp cho việc khai thác nguồn tài
nguyên vô giá này có hiệuquả. Ngược lại, chế độ sở hữu không phù hợp
sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay, chế độ sở hữu đất đai làchế độ sở hữu toàn dân.
Chế dộ đó là phù hợp nhưng việc cụ thể hóa chế độ sở hữutoàn dân về
đất đai vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. Chính vì thế, việc nghiên
cứu, bổ sung chỉnh sửa các quy định pháp luật về đất đai vẫn đang là
một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. 15 KẾT LUẬN
Tổng kết lại, ta có thể nói thị trường lao động khá mới mẻ đối
với Việt Nam bởi lẽ việc hình thành thị thường lao động còn khá nhỏ lẻ
ở những khu công nghiệp hoặc ở những thành phố lớn. Hiện nay, Việt
Nam đang hội nhập và không ngừng phát triển, đây là cơ hội và cũng là
thách thức lớn. Vì vậy, để tồn tại và vươn lên không ngừng trong thị
trường thế giới đầy khắc nghiệt, các nhà kinh tế Việt Nam cần có những
chiến lược cụ thể nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, đặc biệt
là hàng hóa sức lao động. Do vậy, cần áp dụng triệt để lý luận về hàng
hóa sức lao động của C. Mác vào thực tế Việt Nam một cách có hiệu
quả để mang lại nguồn nhân lực có chất lượng tay nghề, phẩm chất tốt
để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước trong thời đại mới.
Kinh tế chính trị có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã
hội. Học tập môn kinh tế chính trị giúp cho người học có một hệ thống
tri thức khoa học về sự vận động của các quan hệ giữa người với người
trong sản xuất và trao đổi; về sự liên hệ tác động biện chứng giữa các
quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi với lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng trong những nấc thang
phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội; hiểu được bản chất của
các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm được các quy luật kinh tế chi
phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận
dụng lý luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ
quan, giáo điều, duy ý chí. Kinh tế chính trị làm cơ sở cho sự hình thành
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện
pháp kinh tế cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan và
điều kiện cụ thể của đất nước ở từng thời kỳ nhất định. Thông qua giải
quyết hài hòa các quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển mà luôn tạo 16
động lực để thúc đẩy từng tác nhân và toàn xã hội không ngừng sáng
tạo, từ đó cải thiện không ngừng đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội. 17 MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ
MỞ ĐẦU. .................................................................................... 2
NỘI DUNG. .................................................................................. 4
1. Lý luận và thực tiễn về hàng hóa sức lao động ........................... 4
1.1 , Khái niệm về hàng hóa sức lao động ..................................... 4
1.2 , Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa...................... 4
2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ................................. 4
3. Khái niệm giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư? Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư ............................. 6
3.1 , Khái niệm giá trị thặng dư ......................................................... 6
3.2 , Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào?
Các phương pháp sản xuất giá tri thặng dư ............................................. 6
3.3 , Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư. ............................... 8
4. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư ............................... 9
4.1 , Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối .................... 9
4.2 , phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối ................. 10
5. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường ............................................................................................ 11
5.1 , Lợi nhuận. ............................................................................. 11
5.2 , Lợi tức. ................................................................................. 12
5.3 , Địa tô tư bản chủ nghĩa. ........................................................ 13 18
KẾT LUẬN. ................................................................................. 16
MỤC LỤC. .................................................................................. 18 19
