TRƯỜNG ĐẠI HC KINH DOANH CÔNG NGH NI
KHOA NGÔN NG TRUNG KHÓA 28
.....***.....
TIU LUN
Kinh tế chính tr MÁC LÊNIN
CH ĐỀ: Trình bày lý lun thc tin v hàng hóa sức lao động, giá tr
thng dư, các phương pháp sn xut ra giá tr thng các hình thc
biu hin ca giá tr thặng dư trong nền kinh tế th trường.
Ging viên ng dn : DƯƠNG VĂN THI
Sinh viên thc hin : ĐỖ KIU LY
sinh viên : 2823211166
Lp : TR28.33
Chuyên ngành : NGÔN NG TRUNG
Ni năm 2023
1
M ĐU
Sau hơn hai mươi năm đổi mi, kinh tế Vit Nam chuyển đổi t nn
kinh tế kế hoch hóa tp trung bao cp sang nn kinh tế hàng hóa nhiu
thành phn, hoạt động theo cơ chế th trường, theo định hướng xã hi
ch nghĩa, đất nước ta đã gặt hái được nhiu thành tựu như đời sng
nhân dân được ci thin, uy tín Việt Nam trên trường quc tế đưc
nâng cao. Chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành đã khẳng định: “Chúng ta
không đi quá nhanh. Nhưng tiến trình hi nhp sâu cho thy nhng
c ngot mà Vit Nam cần thay đổi để phát triển”. Như vậy, vi s
xut phát t nông nghip nên nn kinh tế c ta có quy mô nh, quá
trình hòa nhp quc tế đang gp phi nhiều khó khăn. Vì vậy, để khc
phc thc trng yếu kém phát huy thế mnh hin c ta đã thc
hin quá trình công nghip hóa hin đại hóa đất nước. Để thúc đẩy
nhanh quá trình công nghip hóa, hiện đại hóa nước ta đã huy đng tt
c các yếu t phát trin v nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó, con
người được đặt v trí trung tâm nên vic phát trin th trường hàng
hóa sức lao động sao cho hp lý là mt nhu cu cp thiết đối vi nn
kinh tế Vit Nam hin nay. Lý lun v loại hàng hóa đặc bit sc lao
động theo ch nghĩa Mác đã cung cp thêm nhiu lun đim khoa hc,
toàn din và bin chng. Bên cạnh đó, việc vn dng các quy lut kinh
tế mà đặc bit là hc thuyết giá tr thặng dư đã và đang là một hướng
áp dng có hiu qu trong bi cnh nn kinh tế th trường định hướng
xã hi ch nghĩa c ta hin nay. Tuy nhiên, chính sách ca Vit
Nam vn còn nhiu bt cp so vi nhu cu thc tin phát triển đất
c. Như vy, vic nghiên cu, tìm hiu v vt cht ng ca giá
tr thặng dư, hàng hóa sức lao động s giúp chúng ta có nhng nhn
thức đúng đắn v con đường đi lên xây dng Ch nghĩa xã hi Vit
Nam mà Đảng và nhà nước ta đã chn.
2
Nhn thấy điều đó, em xin lựa chọn đề tài: “ Lý luận và thc tin
v hàng hóa sc lao động, giá tr thng dư,các phương pháp sn xut ra
giá tr thặng dư và các hình thức biu hin ca giá tr thặng dư trong
nn kinh tế th trường” cho bài luận ca mình. Nếu có sai xót v kiến
thc trong phn bài làm, kính mong nhận được s đóng góp ý kiến ca
thầy giáo để bài lun của em được hoàn chnh hơn.
3
NI DUNG
1, lun thc tin v hàng hóa sc lao động:
1.1
, Khái nim v hàng hóa sc lao đng:
Theo C. Mác “Sc lao động hay năng lực lao động là toàn b nhng
năng lc th cht tinh thn tn ti trong th, trong mt con người
đang sng và được người đó vận dng khi tiến hành sn xut ra mt giá
tr s dụng nào đó”.
Trong ch nghĩa bn sc lao động đối ng mua bán, mua
bán kh năng lao động của người lao động v để lao động cho nhà tư
bn, đó chế độ lao động làm thuê. khác vi hình thc mua người
lao động trong chế độ nô l.
1.2
, Điu kin để sc lao động tr thành hàng hóa:
Sc lao động ch biến thành hàng hóa khi hai điu kin sau:
-
Người lao động phi đưc t do v thân th, làm ch đưc sc
lao động ca mình quyn bán sc lao động ca mình như
mt hàng hóa.
-
Người lao động không đủ các liu sn xut cn thiết để t
kết hp vi sức lao động ca mình tạo ra hàng hóa đ bán, cho
nên h phi bán sức lao động để duy trì s sng.
2, Hai thuc tính ca hàng hóa sc lao động:
Hàng hóa sc lao động có hai thuc tính gm: giá tr giá tr s
dng.
-
Giá tr hàng hóa sức lao động: Giá tr hàng hóa sức lao động cũng
do thời gian lao động xã hi cn thiết để sn xut và tái sn xut
sc lao đng quyết định. Nhưng sc lao động ch tn ti như năng
lc sng ca con người. mun tái sn xut ra năng lc đó, người
4
công dân phi tiêu dùng mt ng liu sinh hot nht định v ăn,
mc, , hc nghề,…. Ngoài ra, người lao động còn phi tha mãn
nhng nhu cu ca gia đình và concái. Chỉ như vậy thì sức lao động
mới được sn xut và tái sn xut mt cách liên tc.
+ Là hàng hóa đặc bit, giá tr hàng hóa sức lao động khác vi hàng
hóa thông thường ch nó còn bao hàm c yếu t tinh thn và lch
s. Điu đó nghĩa ngoài nhng nhu cu v vt cht, người công
dân còn có nhu cu tinh thn, văn hóa…. Những nhu cu đó phụ
thuc vào hoàn cnh lch s ca mỗi nước trong tng thi kỳ, đồng
thi nó còn ph thuc c vào điều kiện địa lý, khí hu của nước đó.
+ Tuy giá tr hàng hóa sc lao động bao hàm yếu t tinh thn lch
sử, nhưngđối vi một nước nhất định và trong mt thi k nht
định, thì quy mô những tư liệu sinh hot cn thiết cho người lao
động là một đạ ng nhất định, do đó có th xác định được lượng
giá tr hàng hóa sức lao động do nhng b phận sau đây hp thành:
Mt là, giá tr liu sinh hot cn thiết (c vt cht, tinh
thần) để tái sn xut ra sức lao động.
Hai là, phí tn đào to người lao động.
Ba là, giá tr nhng liu sinh hot cn thiết (vt cht và
tinh thn) để nuôi con của người lao động.
-
Giá tr s dng ca hàng hóa sc lao động: Giá tr s dng ca sc
lao động là công dng ca sc lao động, tính hu ích th hin
ch có th tha mãn nhu cu của người mua là s dng vào quá
trìnhlao động.
-
Hàng hóa sc lao động hàng hóa đặc bit vì:
Phương thc tn ti mua bán ca (ch bán quyn s
dng, chú không bán quyn s hu, ch bán trong mt
thi gian nht định không bán hn).
5
Khi đưc s dng to ra giá tr ln hơn giá tr ca bn
thân nó, đó chính ngun gc ca giá tr thng .
3, Khái nim giá tr thng dư, các phương pháp sn xut ra giá tr
thặng dư? Ngun gc, bn cht ca giá tr thặng dư:
3.1
, Khái nim giá tr thng dư:
-
Giá tr thặng dư là bộ phn giá tr mi dôi ra ngoài giá tr sc lao
động do công nhân to ra, kết qu ca lao động không công ca
công nhân cho nhà tư bản.
hiu giá tr thng m.
+ Khái nim này ch rõ bn cht bóc lt của nhà tư bản đối vi
công nhân làm thuê. phn lao động ca công dân đưc chia làm
hai phn, phn tiền lương của công dân và phn giá tr thặng dư
nhà tư bản chiếm đoạt không công ca công nhân.
+ Giá tr thặng dư được Mác xem là phn chênh lch gia giá tr
hàng hóa s tin nhà bn b ra. Trong quá trình kinh doanh,
nhà tư bản b ra tư bản dưới hình thức tư liệu sn xut gọi là tư
bn bt biến b ra bn để thuê n lao động gi bn
kh biến. Tuy nhiên, người lao động được đưa vào hàng hóa một
ng giá tr ln hơn số tư bản kh biến mà nhà tư bản tr cho
người lao động. Phn ra đó gi giá tr thng .
+ Như vy, đến đây th khái quát: bn giá tr đem li giá
tr thặng dư.
3.2
, Quá trình sn xut ra giá tr thng din ra như thế nào? Các
phương pháp sn xut giá tr thng dư:
-
Quá trình sn xut giá tr thng dư, xét t phía nhà bn, quá
6
trình ng ra và s dụng tư bản vi tư cách là giá trị mang li giá
tr thng dư. Để tiến hành sn xut, nhà bn phi ng bn ra
mua tư liệu sn xut và sức lao đng.
-
Quá trình sn xuất tư bản ch nghĩa là s thng nht gia quá
trình sn xut ra giá tr s dng và quá trình sn xut ra giá tr
thặng sư cho nhà tư bn. C.Mác viết: “ Với tư cách là sự thng
nht giữa quá trình lao đng và quá trình to ra giá tr thì quá
trình sn xut là quá trình sn xut hàng hóa; với tư cách là sự
thng nht gia quá trình lao động vi quá trình làm tăng giá tr
thì quá trình sn xut là một quá trình tư bản ch nghĩa, là hình
thái tư bản ch nghĩa của nn sn xuất hànghóa”.
-
Quá trình sn xut trong doanh nghip bn đồng thi quá
trình nhà bn tiêu dùng sức lao động liệu sn xut
nhà tư bản đã mua, nên nó có cácđặc điểm:
Mt là, công nhân làm việc dưới s kim soát của nhà tư bản,
ging như nhng yếu t khác ca sn xut đưc nhà bn s
dng cho có hiu qu nht.
Hai là, sn phm đưc làm ra thuc s hu ca nhà tư bản, ch
không thuc v công nhân.
-
Khi phân tích quá trình sn xuất tư bn ch nghĩa C.Mác đã ly ví d
quá trình sn xut si; s dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa
hc đưa ra các gi định: mua bán đúng giá tr, bn c định hao
mòn hết trong mt chu k sn xut, trong mt gi lao động ngưi
lao động to ra một lượng giá tr nhất định. T s phân tích si
C.Mác đã rút ra mt s kết luận cơ bn:
Mt là, bn cht ca giá tr thng mt phn ca giá tr
mới do người công nhân làm ra và thuc v nhà tư bn.
Hai là, ngày lao động đưc chia thành hai phn thi gian lao
động cn thiết thi gian lao đng thng dư. Trong đó, thi
7
gian lao động cn thiết ti ra tin công tr cho người công nhân
thi gian lao động thng ti ra giá tr thng cho nhà
bn.
Ba là, mu thun ca công thc chung ca bn đã đưc gii
quyết vic chuyn hóa ca tiền thành tư bản diễn ra trong lưu
thông, mà đồng thi không diễn ra trong lĩnh vực đó, chỉ
trong lưu thông nhà tư bản mới mua được mt thng hóa
đặc biệt, đó là hàng hóa sức lao động.
Sau đó nhà bn s dng hàng hóa sc lao động đó trong sn
xut, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sn xuất để sn xut ra giá tr
thặng dư cho nhà tư bn. Do đó tin ca nhà tư bn mi chuyn thành
tư bản. Bn cht của tư bản là giá tr mang li giá tr thặng dư.
3.3
, Ngun gc, bn cht ca giá tr thng dư:
-
Ngun gc ca giá tr thng t đâu có? Vic mua, bán hàng
hóa thấp hơn hoặc bng giá tr s không có giá tr tăng thêm, nếu
người mua hang hóa để bán hàng hóa đó cao hơn giá tr thì ch đưc
li xét v người bán, nhưng xét về người mua thì li b thit. Trong
nn kinh tế th trường, mỗi người đều đóng vai trò là người bán và
đồng thi cũng người mua. Do đó, nếu đưc li khi bán thì b thit
người mua. Lưu thông (mua, bán thông thưng) không to ra giá tr
tăng thêm xét trên phạm vi xã hi.
Giá tr thặng dư là kết qu ca s hao phí dức lao động trong
s thng nht ca quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. Nếu gi
định hi ch hai giai cp, giai cp sn giai cp công
nhân, thì giá tr thặng dư trong nền kinh tế th trường tư bản
ch nghĩa mang bn cht kinh tế - xã hi là quan h giai cp;
trong đó, giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê
8
ớn lao động ca giai cp công nhân. đó, mục đích của
nhàtư bn giá tr thng dư, người lao động làm thuê phi bán
sức lao động cho nhà tư bản y.
-
mt đây nhà bn đã mua đưc mt loi hàng hóa đc bit
nào đó mà trong quá trình sử dng loi hàng hóa này, giá tr ca nó
không những được botn mà còn tạo ra được giá tr mi lớn hơn
giá tr bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
4, Các phương pháp sn xut ra giá tr thng dư.
C. Mác đã ch ra nhà bn s dng hai phương pháp sn xut
giá tr thặng dư là sản xut giá tr thặng dư tuyệt đối và sn xut giá
tr thặng dư tương đối:
4.1
, Phương pháp sn xut giá tr thng tuyt đi:
Giá tr thng tuyt đối giá tr thng thu đưc do kéo dài
ngày lao động vượt quá thi gian lao động tt yếu, trong khi năng
suất lao động, giá tr sức lao động và thời gian lao động tt yếu
không thay đi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 gi, thời gian lao động tt yếu là 4 gi,
thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, t sut giá tr thặng dư là 100%.
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 gi na mọi điều kin khác vẫn như
cũ, thì giá tr thng tuyệt đối tăng lên 6 gi t sut giá tr thng
cùng tăng lên thành:
m’ = 6 gi / 4 gi x 100% = 150%
Như vậy, trong điu kin thời gian lao động tt yếu không thay
đổi, ngày lao động kéo dài tc là thời gian lao động thặng dư tăng lên
và kéo theo t sut giá tr thặng dư cùng tăng theo. Bởi vy mà các nhà
n đã tìm mi cách kéo dài ngày lao động nhăm mc đích sn xut ra
9
mc đ ti đa nht.
Khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kin thi gian lao
động tt yếu không thay đổi thì thi gian lao động thng tăng lên, t
sut giá tr thặng dưtăng lên. Phương pháp nâng cao trình đ bóc lt
bng cách kéo dài toàn b ngày lao đng mt cách tuyt đối gi là
phương pháp sản xut giá tr thặng dư tuyệt đối.
4.2
, Phương pháp sn xut ra giá tr thng tương đi:
Giá tr thặng dư tương đi là giá tr thặng dư thu được nh rút
ngn thi gianlao động tt yếu; do đó kéo dài thi gian lao động thng
dư trong khi độ i ngày lao động không thay đổi hoc thm chí rút
ngn.
Ví dụ: Ngày lao động 8 gi, vi 4 gi lao động tt yếu 4 gi lao
động thng dư, t sut giá tr thng 100%. Nếu giá tr sc lao động
gim khiến thời gian lao động tt yếu rút xung còn 2 gi thì thi gian
lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó:
m’ = 6 gi / 2 gi x 100% = 300%
Nếu ngày lao động gim xung còn 6 gi nhưng giá trị sc lao
động gim khiến thi gian lao động tt yếu rút xung còn 1 gi thì thi
gian lao động thặng dưsẽ là 5 giờ. Khi đó:
m’ = 5 gi / 1 gi x 100% = 500%
Để h thp giá tr sc lao động thì phi gim giá tr các liu sinh
hot và dch v cn thiết để tái sn xut sức lao động, do đó phải tăng
năng suất lao động trong các ngành sn xuất ra tư liệu sinh hot và các
ngành sn xut ra tư liệu sn xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Trong thc tế, vic ci tiến k thut, tăng năng sut lao động din ra
trước hết mt hoc vài nghip riêng bit, làm cho hàng hóa do các
10
nghip y sn xut ra giá tr bit thp hơn giá r hi, do đó, s
thu được mt s giá tr thặng dư trội hơn so với các xí nghip khác.
Phn giá tr thng tri hơn đó giá tr thng siêu ngch.
Giá tr thặng dư siêu ngạch là động lc mnh nhất thúc đẩy các
nhà tư bản rasc ci tiến k thuật, tăng năng suất lao động. Hot
động riêng l đó ca từng nhà tư bản đã dẫn đến kết qu làm
tăng năng sut lao động hi, hình thành giá tr thng tương
đối, thúc đẩy lực lượng sn xut phát trin. Vì vy, giá tr thng
siêu ngch hình thái biến ng ca giá tr thng tương
đối.
S hình thành và phát trin ca nền đại công nghip thông qua
cách mng công nghiệp đã mở ra những điều kin mi cho phát trin
khoa hc công ngh, thúc đẩy sn xut nói chung sn xut giá tr
thặng dư nói riêng phát trin nhanh.
5, Các hình thc biu hin ca giá tr thng trong nn kinh tế th
trường: li nhun, li tức, địa tô.
5.1
, Li nhun:
-
Để làm bn cht ca li nhun, C.Mác bt đầu phân tích làm chi
phí sn xut. Chi phí sn xut tư bản ch nghĩa là phần giá tr ca
hàng hóa, li giá c ca những tư liu sn xuất đã tiêu dùng và giá
c ca sức lao động đã sử dụng để sn xut ra hàng hóa ấy. Đó là chi
phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sn xut ra hàng hóa.
-
Trong quá trình sn xut kinh doanh thc tế, giá tr hàng hóa bán ra
và chi phí đầu tư vào sn xut luôn có mt khong chênh lch, vy
nên sau khi bán hàng hóa, ngoài vic đắp đủ s chi phí đã ng ra,
nhà tư bản còn thu được s chênh lch bng giá tr thặng dư. Số
11
chênh lch này C.Mác gi là li nhun, nó là mt hình thái biu hin
b biến ng ca giá tr thng dư, phn ánh sai lch bn cht bóc lt
ca ch nghĩa tư bn trong nn kinh tế th trường.
-
Tuy nhiên, li nhun khi đưc đo bng mt con s c th thì ch hin
đưc quy ca hiu qu kinh doanh chưa phn ánh mc độ
hiu qu của kinh doanh, do đó cần được b sung bng s đo tương
đối là t sut li nhun.
-
Ngoài ra, trong nn kinh tế th trường bn ch nghĩa còn xut hin
mt b phn doanh nghip chuyên môn hóa việc lưu thông hàng
hóa, gọi là tư bản thương nghiệp. Li nhuận thương nhiệp là mt
phn giá tr thặng dư được hình thành do s chênh lch gia giá bán
và giá mua hàng hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là nhà tư bản
thương nghip bán hàng hóa cao hơn giá tr nó, h mua hàng
hóa thấp hơn giá trị và bán ra th trường với giá đúng của nó.
Trong thc tin các doanh nghiệp tư nhân của Vit Nam hiện nay đã
thuê laođộng để tiến hành sn xut to ra li nhun. Thc trng hin
nay cho thấy năng suất lao động ca Vit Nam thp là do ảnh hưởng
ca rt nhiu yếu tố. Trong đó, nguyên nhân do doanh nghiệp Vit
đa phần có vn mỏng, trình độ công ngh thp, s dng nhiu lao
động, sn phm làm ra không nhiều. Để khc phc tình trng này,
gii pháp duy nht là chuyên nghip hóa từng công đoạn sn xuất đi
đôi vi ci tiến công ngh mt cách phù hp, kh thi. Để to ra nhiu
li nhun thì doanh nghip s tập trung vào tăng năng suất lao động
vì nó mang tính cơ bản lâu dài và bn vững hơn. Muốn vy phải đầu
tư khoa học công ngh mới, đào tạo ngun nhânlực có trình độ tay
ngh cao. T đó s to ra nhiu li nhun.
5.2
, Li tc:
-
Trong quá trình phát trin nn kinh tế th trường đã hình thành
hình thái mi bn cho vay. Đây mt dng bn hi
12
i hình thái tin t mà người ch s hữu cho nhà tư bản khác
s dng trong mt thi gian nht đnh để nhn đưc mt s tin
lời nào đó, gọi là li tc.
-
Li tc là mt phn ca li nhuận bình quân mà người đi vay (tư
bản đi vay)phải tr cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử
dụng lượng tin nhàn ri của người cho vay. Đây là quan hệ kinh
tế phn ánh quan h li ích giữa người đi vay với người cho vay.
Song v thc cht, li tc đó mt phn ca giá tr thng
người đi vay đã thu được thông qua s dng tiền vay đó.
-
bn cho vay trong ch nghĩa bn đặc đim:
Th nht, quyn s dng tách khi quyn s hu.
Th hai, bn cho vay hàng hóa đặc bit.
Th ba, bn cho vay hình thái bn phiến din nht, song
cũng đưc sùng i nht.
Ngoài ra li tc cũng bao gm các khon li nhun như mua bán
c phiếu, tin lãi gi ngân hàng hay li nhun c phần. Nó đưc xem
như thước đo của cho quá trình hoạt động ca mt doanh nghip.
Tt c các doanh nghip đều cn li tc để duy trì phát trin. Trên
thc tế chưa phn ánh đưc hiu qu ca s vn b ra. Do đó,
thường ưu tiên so sánh vi s vn cho vay để xác định kh năng sinh
li.
5.3
, Địa bn ch nghĩa:
-
bn kinh doanh nông nghip mt b phn bn hi đầu
vào lĩnhvực nông nghip. Trong nông nghip, quan h sn xut
tư bản ch nghĩa được hìnhthành ch yếu theo hai con đường:
-
Thông qua ci cách, dn chuyn kinh tế địa ch phong kiến sang
kinh doanh theo phương thc bn ch nghĩa mt s c
13
như: Đức, Ý, Nga, Nhật,…
-
Thông qua cách mng dân ch tư sản, xóa b kinh tế địa ch
phong kiến, hình thành phát trin kinh tế bn ch nghĩa,
đin hình là Pháp.
-
C.Mác khái quát, địa phn giá tr thng còn li sau khi đã
khu tr điphn li nhuận bình quân mà các nhà tư bn kinh
doanh trên lĩnh vực nông nghip phi tr cho địa ch.
-
Theo C.Mác, các hình thc địa như:
Địa chênh lch: Trong đó, địa chênh lch I đa địa
ch thu đưcdo ch cho thuê rung đất tt độ màu m cao,
điu kin t nhiên thun lợi. Địa tô chênh lệch II là địa tô mà
địa ch thu được do ch cho thuê mảnh đất đã được đầu tư,
thâm canh và làm tăng độ màu m của đất.
Địa tô tuyệt đối: là địa tô mà địa ch thu được trên mnh đất
cho thuê, không k độ màu m t nhiên thun li hay do thâm
canh. Đó là phần li nhun siêu ngch dôi ra ngoài li nhun
bình quân đưc tính bng s chênh lch gia giá tr nông sn
và giá tr c sn xut chung ca nông sn.
Ngoài ra, ruộng đất trong nn kinh tế bản ch nghĩa không ch
đối tưng s dụng, cho thuê còn đưc bán. Giá c đất đaihình
thc địa bn bán hóa, ph thuc vào s biến động ca địa t
sut li tc tin gi vào ngân hàng.
-
Liên h thc tin Vit Nam, theo Hiến pháp nước Cng hòa Xã
hi ch nghĩa Vit Nam, s pháp xác lp chế độ s hu toàn
dân v đất đai được quy định tại Điều 53: Đất đai, tài nguyên
c, tài nguyên khoáng sn do Nhà c đầu tư, qun tài
sn công thuc s hữu toàn dân do Nhà nước đại din ch s
hu và thng nht qun lý.
14
-
Chế độ s hu toàn dân v đất đai Việt Nam có ưu đim chung
ging vi chế độ s hu toàn dân v đất đai các c khác. Tuy
nhiên, vic thc hin chế độ đó trên thc tế Vit Nam có lúc
có nơi chưa phù hp.
Th nht, mức định giá đất và cách thu hổi đất ca chính
quyền có lúc và có nơi còn bt hp lý.Vn còn có nhng bt
hp trong thu hi đất đai khi ch phc v cho li ích ca mt
nhóm nào đó.
Th hai, khung kh pháp lý đối vi quyn s dụng đất đai ở
Vit Nam chưa tht c th ràng. Chế độ s hu toàn dân
v đất đai là hợp lý nhưng từ chế độ đó cần có quy định pháp
lý c th và rõ ràng đi vi quyn s dụng đất đai.
Đất đai ngun tài nguyên cùng quan trng ca mi quc gia,
chế độ s hữu đất đai phù hợp s giúp cho vic khai thác ngun tài
nguyên giá này hiuqu. Ngược li, chế độ s hu không phù hp
s gây ra rt nhiu h ly tiêu cực đối vi s phát trin kinh tế - xã hi.
Vit Nam hin nay, chế độ s hữu đất đai làchế độ s hu toàn dân.
Chế d đó là phù hợp nhưng việc c th hóa chế độ s hutoàn dân v
đất đai vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. Chính vì thế, vic nghiên
cu, b sung chnh sửa các quy định pháp lut v đất đai vẫn đang
mt nhim v quan trng và cp bách.
15
KT LUN
Tng kết li, ta có th nói th trường lao động khá mi m đối
vi Vit Nam bi l vic hình thành th thường lao động còn khá nh l
nhng khu công nghip hoc nhng thành ph ln. Hin nay, Vit
Nam đang hội nhp và không ngng phát triển, đây là cơ hội và cũng là
thách thc ln. Vì vậy, để tn tại và vươn lên không ngng trong th
trường thế gii đầy khc nghit, các nhà kinh tế Vit Nam cn nhng
chiến c c th nhm nâng cao sc cnh tranh ca hàng hóa, đặc bit
là hàng hóa sức lao động. Do vy, cn áp dng triệt để lý lun v hàng
hóa sức lao động ca C. Mác vào thc tế Vit Nam mt cách có hiu
qu để mang li ngun nhân lc có chất lượng tay ngh, phm cht tt
để phc v cho s nghip công nghip hóa, hiện đại hóa của đất nước
trong thời đại mi.
Kinh tế chính tr vai trò vô cùng quan trọng trong đời sng xã
hi. Hc tp môn kinh tế chính tr giúp cho người hc có mt h thng
tri thc khoa hc v s vận động ca các quan h giữa người với người
trong sn xuất và trao đổi; v s liên h tác động bin chng gia các
quan h giữa người với người trong sn xuất và trao đổi vi lực lượng
sn xut và kiến trúc thượng tầng tương ứng trong nhng nc thang
phát trin khác nhau ca nn sn xut xã hi; hiểu được bn cht ca
các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm được các quy lut kinh tế chi
phi s vận động và phát trin kinh tế; phát trin lý lun kinh tế và vn
dng lý luận đó vào thực tế, hành đng theo quy lut, tránh bnh ch
quan, giáo điều, duy ý chí. Kinh tế chính tr làm cơ sở cho s hình thành
đưng li, chiến lược phát trin kinh tế, xã hi và các chính sách, bin
pháp kinh tế c th phù hp vi yêu cu ca các quy lut khách quan
điu kin c th ca đất nước tng thi k nhất định. Thông qua gii
quyết hài hòa các quan h li ích trong quá trình phát trin luôn to
16
động lực để thúc đy tng tác nhân và toàn xã hi không ngng sáng
to, t đó ci thin không ngng đời sng vt cht, tinh thn ca toàn
xã hi.
17
MC LC
TRANG BÌA PH
M ĐẦU. .................................................................................... 2
NI DUNG. .................................................................................. 4
1.
lun thc tin v hàng hóa sc lao đng ........................... 4
1.1
, Khái nim v hàng hóa sc lao động ..................................... 4
1.2
, Điu kin để sc lao động tr thành hàng a...................... 4
2.
Hai thuc tính ca hàng hóa sc lao động ................................. 4
3.
Khái nim giá tr thặng dư, các phương pháp sản xut ra giá tr
thng dư? Ngun gc, bn cht ca giá tr thng ............................. 6
3.1
, Khái nim giá tr thng ......................................................... 6
3.2
, Quá trình sn xut ra giá tr thng din ra như thế nào?
Các phương pháp sn xut giá tri thng ............................................. 6
3.3
, Ngun gc, bn cht ca giá tr thng dư. ............................... 8
4.
Các phương pháp sn xut ra giá tr thng ............................... 9
4.1
, Phương pháp sn xut giá tr thng tuyt đi .................... 9
4.2
, phương pháp sn xut giá tr thng tương đi ................. 10
5.
Các hình thc biu hin ca giá tr thặng dư trong nền kinh tế th
trưng ............................................................................................ 11
5.1
, Li nhun. ............................................................................. 11
5.2
, Li tc. ................................................................................. 12
5.3
, Địa bn ch nghĩa. ........................................................ 13
18
KT LUN. ................................................................................. 16
MC LC. .................................................................................. 18
19

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA NGÔN NGỮ TRUNG KHÓA 28 .....***..... TIỂU LUẬN
Kinh tế chính trị MÁC – LÊNIN
CHỦ ĐỀ: Trình bày lý luận thực tiễn về hàng hóa sức lao động, giá trị
thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và các hình thức
biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.
Giảng viên hướng dẫn : DƯƠNG VĂN THI
Sinh viên thực hiện : ĐỖ KIỀU LY Mã sinh viên : 2823211166 Lớp : TR28.33 Chuyên ngành : NGÔN NGỮ TRUNG Hà Nội năm 2023 1 MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu như đời sống
nhân dân được cải thiện, uy tín Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao. Chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành đã khẳng định: “Chúng ta
không đi quá nhanh. Nhưng tiến trình hội nhập sâu cho thấy những
bước ngoặt mà Việt Nam cần thay đổi để phát triển”. Như vậy, với sự
xuất phát từ nông nghiệp nên nền kinh tế nước ta có quy mô nhỏ, quá
trình hòa nhập quốc tế đang gặp phải nhiều khó khăn. Vì vậy, để khắc
phục thực trạng yếu kém và phát huy thế mạnh hiện có nước ta đã thực
hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta đã huy động tất
cả các yếu tố phát triển về nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó, con
người được đặt ở vị trí trung tâm nên việc phát triển thị trường hàng
hóa sức lao động sao cho hợp lý là một nhu cầu cấp thiết đối với nền
kinh tế Việt Nam hiện nay. Lý luận về loại hàng hóa đặc biệt – sức lao
động theo chủ nghĩa Mác đã cung cấp thêm nhiều luận điểm khoa học,
toàn diện và biện chứng. Bên cạnh đó, việc vận dụng các quy luật kinh
tế mà đặc biệt là học thuyết giá trị thặng dư đã và đang là một hướng
áp dụng có hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chính sách của Việt
Nam vẫn còn nhiều bất cập so với nhu cầu thực tiễn phát triển đất
nước. Như vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vật chất và lượng của giá
trị thặng dư, hàng hóa sức lao động sẽ giúp chúng ta có những nhận
thức đúng đắn về con đường đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam mà Đảng và nhà nước ta đã chọn. 2
Nhận thấy điều đó, em xin lựa chọn đề tài: “ Lý luận và thực tiễn
về hàng hóa sức lao động, giá trị thặng dư,các phương pháp sản xuất ra
giá trị thặng dư và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong
nền kinh tế thị trường” cho bài luận của mình. Nếu có sai xót về kiến
thức trong phần bài làm, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy giáo để bài luận của em được hoàn chỉnh hơn. 3 NỘI DUNG
1, Lý luận và thực tiễn về hàng hóa sức lao động:
1.1 , Khái niệm về hàng hóa sức lao động:
Theo C. Mác “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người
đang sống và được người đó vận dụng khi tiến hành sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó”.
Trong chủ nghĩa tư bản sức lao động là đối tượng mua – bán, mua
bán khả năng lao động của người lao động về để lao động cho nhà tư
bản, đó là chế độ lao động làm thuê. Nó khác với hình thức mua người
lao động trong chế độ nô lệ.
1.2 , Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Sức lao động chỉ biến thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau:
- Người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức
lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
- Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự
kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho
nên họ phải bán sức lao động để duy trì sự sống.
2, Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính gồm: giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị hàng hóa sức lao động: Giá trị hàng hóa sức lao động cũng
do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như năng
lực sống của con người. muốn tái sản xuất ra năng lực đó, người 4
công dân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn,
mặc, ở, học nghề,…. Ngoài ra, người lao động còn phải thỏa mãn
những nhu cầu của gia đình và concái. Chỉ như vậy thì sức lao động
mới được sản xuất và tái sản xuất một cách liên tục.
+ Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng
hóa thông thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch
sử. Điều đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công
dân còn có nhu cầu tinh thần, văn hóa…. Những nhu cầu đó phụ
thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước trong từng thời kỳ, đồng
thời nó còn phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
+ Tuy giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch
sử, nhưngđối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất
định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao
động là một đạ lượng nhất định, do đó có thể xác định được lượng
giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
• Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh
thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
• Hai là, phí tổn đào tạo người lao động.
• Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và
tinh thần) để nuôi con của người lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Giá trị sử dụng của sức
lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể hiện ở
chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua là sử dụng vào quá trìnhlao động.
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:
• Phương thức tồn tại và mua bán của nó (chỉ bán quyền sử
dụng, chú không bán quyền sở hữu, chỉ bán trong một
thời gian nhất định không bán hẳn). 5
• Khi được sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản
thân nó, đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
3, Khái niệm giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư? Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư:

3.1 , Khái niệm giá trị thặng dư:
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của
công nhân cho nhà tư bản.
Ký hiệu giá trị thặng dư là m.
+ Khái niệm này chỉ rõ bản chất bóc lột của nhà tư bản đối với
công nhân làm thuê. Vì phần lao động của công dân được chia làm
hai phần, phần tiền lương của công dân và phần giá trị thặng dư
nhà tư bản chiếm đoạt không công của công nhân.
+ Giá trị thặng dư được Mác xem là phần chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa và số tiền nhà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh,
nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư liệu sản xuất gọi là tư
bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động gọi là tư bản
khả biến. Tuy nhiên, người lao động được đưa vào hàng hóa một
lượng giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho
người lao động. Phần dư ra đó gọi là giá trị thặng dư.
+ Như vậy, đến đây có thể khái quát: tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
3.2 , Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào? Các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:

- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là quá 6
trình ứng ra và sử dụng tư bản với tư cách là giá trị mang lại giá
trị thặng dư. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tư bản ra
mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
- Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá
trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị
thặng sư cho nhà tư bản. C.Mác viết: “ Với tư cách là sự thống
nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì quá
trình sản xuất là quá trình sản xuất hàng hóa; với tư cách là sự
thống nhất giữa quá trình lao động với quá trình làm tăng giá trị
thì quá trình sản xuất là một quá trình tư bản chủ nghĩa, là hình
thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hànghóa”.
- Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp tư bản đồng thời là quá
trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà
nhà tư bản đã mua, nên nó có cácđặc điểm:
• Một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản,
giống như những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử
dụng cho có hiệu quả nhất.
• Hai là, sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ
không thuộc về công nhân.
- Khi phân tích quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa C.Mác đã lấy ví dụ
quá trình sản xuất sợi; sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa
học đưa ra các giả định: mua và bán đúng giá trị, tư bản cố định hao
mòn hết trong một chu kỳ sản xuất, trong một giờ lao động người
lao động tạo ra một lượng giá trị nhất định. Từ sự phân tích sợi
C.Mác đã rút ra một số kết luận cơ bản:
• Một là, bản chất của giá trị thặng dư là một phần của giá trị
mới do người công nhân làm ra và thuộc về nhà tư bản.
• Hai là, ngày lao động được chia thành hai phần thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng dư. Trong đó, thời 7
gian lao động cần thiết tại ra tiền công trả cho người công nhân
và thời gian lao động thặng dư tại ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
• Ba là, mẫu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải
quyết việc chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu
thông, mà đồng thời không diễn ra trong lĩnh vực đó, chỉ có
trong lưu thông nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hóa
đặc biệt, đó là hàng hóa sức lao động.
Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hóa sức lao động đó trong sản
xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất để sản xuất ra giá trị
thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành
tư bản. Bản chất của tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
3.3 , Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư:
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư từ đâu mà có? Việc mua, bán hàng
hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị sẽ không có giá trị tăng thêm, nếu
người mua hang hóa để bán hàng hóa đó cao hơn giá trị thì chỉ được
lợi xét về người bán, nhưng xét về người mua thì lại bị thiệt. Trong
nền kinh tế thị trường, mỗi người đều đóng vai trò là người bán và
đồng thời cũng là người mua. Do đó, nếu được lợi khi bán thì bị thiệt
người mua. Lưu thông (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị
tăng thêm xét trên phạm vi xã hội.
 Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí dức lao động trong
sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. Nếu giả
định xã hội chỉ có hai giai cấp, là giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân, thì giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp;
trong đó, giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê 8
mướn lao động của giai cấp công nhân. Ở đó, mục đích của
nhàtư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phải bán
sức lao động cho nhà tư bản ấy.
- Bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt
nào đó mà trong quá trình sử dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó
không những được bảotồn mà còn tạo ra được giá trị mối lớn hơn
giá trị bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
4, Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư.
C. Mác đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá
trị thặng dư tương đối:
4.1 , Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng
suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ,
thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa mọi điều kiện khác vẫn như
cũ, thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư cùng tăng lên thành:
m’ = 6 giờ / 4 giờ x 100% = 150%
Như vậy, trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay
đổi, ngày lao động kéo dài tức là thời gian lao động thặng dư tăng lên
và kéo theo tỷ suất giá trị thặng dư cùng tăng theo. Bởi vậy mà các nhà
tư ản đã tìm mọi cách kéo dài ngày lao động nhăm mực đích sản xuất ra ở 9 mức độ tối đa nhất.
Khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao
động tất yếu không thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, tỷ
suất giá trị thặng dưtăng lên. Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột
bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một cách tuyệt đối gọi là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
4.2 , Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút
ngắn thời gianlao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng
dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu 4 giờ lao
động thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động
giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian
lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó:
m’ = 6 giờ / 2 giờ x 100% = 300%
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao
động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì thời
gian lao động thặng dưsẽ là 5 giờ. Khi đó:
m’ = 5 giờ / 1 giờ x 100% = 500%
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh
hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng
năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các
ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra
trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các 10
xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá rị xã hội, do đó, sẽ
thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với các xí nghiệp khác.
Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
• Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các
nhà tư bản rasức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt
động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm
tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị thặng dư tương
đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng
dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Sự hình thành và phát triển của nền đại công nghiệp thông qua
cách mạng công nghiệp đã mở ra những điều kiện mới cho phát triển
khoa học và công nghệ, thúc đẩy sản xuất nói chung và sản xuất giá trị
thặng dư nói riêng phát triển nhanh.
5, Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường:
lợi nhuận, lợi tức, địa tô.
5.1 , Lợi nhuận:
- Để làm rõ bản chất của lợi nhuận, C.Mác bắt đầu phân tích làm rõ chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của
hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá
cả của sức lao động đã sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi
phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh thực tế, giá trị hàng hóa bán ra
và chi phí đầu tư vào sản xuất luôn có một khoảng chênh lệch, vậy
nên sau khi bán hàng hóa, ngoài việc bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra,
nhà tư bản còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư. Số 11
chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận, nó là một hình thái biểu hiện
bị biến tướng của giá trị thặng dư, phản ánh sai lệch bản chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản trong nền kinh tế thị trường.
- Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng một con số cụ thể thì chỉ hiện
được quy mô của hiệu quả kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ
hiệu quả của kinh doanh, do đó cần được bổ sung bằng số đo tương
đối là tỷ suất lợi nhuận.
- Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa còn xuất hiện
một bộ phận doanh nghiệp chuyên môn hóa việc lưu thông hàng
hóa, gọi là tư bản thương nghiệp. Lợi nhuận thương nhiệp là một
phần giá trị thặng dư được hình thành do sự chênh lệch giữa giá bán
và giá mua hàng hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là nhà tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa cao hơn giá trị nó, mà họ mua hàng
hóa thấp hơn giá trị và bán ra thị trường với giá đúng của nó.
Trong thực tiễn các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam hiện nay đã
thuê laođộng để tiến hành sản xuất tạo ra lợi nhuận. Thực trạng hiện
nay cho thấy năng suất lao động của Việt Nam thấp là do ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố. Trong đó, nguyên nhân do doanh nghiệp Việt
đa phần có vốn mỏng, trình độ công nghệ thấp, sử dụng nhiều lao
động, sản phẩm làm ra không nhiều. Để khắc phục tình trạng này,
giải pháp duy nhất là chuyên nghiệp hóa từng công đoạn sản xuất đi
đôi với cải tiến công nghệ một cách phù hợp, khả thi. Để tạo ra nhiều
lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ tập trung vào tăng năng suất lao động
vì nó mang tính cơ bản lâu dài và bền vững hơn. Muốn vậy phải đầu
tư khoa học công nghệ mới, đào tạo nguồn nhânlực có trình độ tay
nghề cao. Từ đó sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận.
5.2 , Lợi tức:
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường đã hình thành
hình thái mới là tư bản cho vay. Đây là một dạng tư bản xã hội 12
dưới hình thái tiền tệ mà người chủ sở hữu cho nhà tư bản khác
sử dụng trong một thời gian nhất định để nhận được một số tiền
lời nào đó, gọi là lợi tức.
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay (tư
bản đi vay)phải trả cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử
dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Đây là quan hệ kinh
tế phản ánh quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người cho vay.
Song về thực chất, lợi tức đó là một phần của giá trị thặng dư mà
người đi vay đã thu được thông qua sử dụng tiền vay đó.
- Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có đặc điểm:
• Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
• Thứ hai, tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt.
• Thứ ba, tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất, song
cũng được sùng bái nhất.
Ngoài ra lợi tức cũng bao gồm các khoản lợi nhuận như mua bán
cổ phiếu, tiền lãi gửi ngân hàng hay lợi nhuận cổ phần. Nó được xem
như thước đo của cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều cần lợi tức để duy trì và phát triển. Trên
thực tế nó chưa phản ánh được hiệu quả của số vốn bỏ ra. Do đó, nó
thường ưu tiên so sánh với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời.
5.3 , Địa tô tư bản chủ nghĩa:
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp là một bộ phận tư bản xã hội đầu
tư vào lĩnhvực nông nghiệp. Trong nông nghiệp, quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa được hìnhthành chủ yếu theo hai con đường:
- Thông qua cải cách, dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang
kinh doanh theo phương thức tư bản chủ nghĩa ở một số nước 13
như: Đức, Ý, Nga, Nhật,…
- Thông qua cách mạng dân chủ tư sản, xóa bỏ kinh tế địa chủ
phong kiến, hình thành và phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, điển hình là ở Pháp.
- C.Mác khái quát, địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã
khấu trừ điphần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh
doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ.
- Theo C.Mác, có các hình thức địa tô như:
• Địa tô chênh lệch: Trong đó, địa tô chênh lệch I là địa tô mà địa
chủ thu đượcdo chỗ cho thuê ruộng đất tốt và độ màu mỡ cao,
điều kiện tự nhiên thuận lợi. Địa tô chênh lệch II là địa tô mà
địa chủ thu được do chỗ cho thuê mảnh đất đã được đầu tư,
thâm canh và làm tăng độ màu mỡ của đất.
• Địa tô tuyệt đối: là địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất
cho thuê, không kể độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi hay do thâm
canh. Đó là phần lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị nông sản
và giá trị cả sản xuất chung của nông sản.
Ngoài ra, ruộng đất trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa không chỉ
là đối tượng sử dụng, cho thuê mà còn được bán. Giá cả đất đai là hình
thức địa tô tư bản bán hóa, phụ thuộc vào sự biến động của địa tô và tỷ
suất lợi tức tiền gửi vào ngân hàng.
- Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam, theo Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ sở pháp lý xác lập chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai được quy định tại Điều 53: Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. 14
- Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam có ưu điểm chung
giống với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở các nước khác. Tuy
nhiên, việc thực hiện chế độ đó trên thực tế ở Việt Nam có lúc và có nơi chưa phù hợp.
• Thứ nhất, mức định giá đất và cách thu hổi đất của chính
quyền có lúc và có nơi còn bất hợp lý.Vẫn còn có những bất
hợp lý trong thu hồi đất đai khi chỉ phục vụ cho lợi ích của một nhóm nào đó.
• Thứ hai, khung khổ pháp lý đối với quyền sử dụng đất đai ở
Việt Nam chưa thật cụ thể và rõ ràng. Chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai là hợp lý nhưng từ chế độ đó cần có quy định pháp
lý cụ thể và rõ ràng đối với quyền sử dụng đất đai.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia,
chế độ sở hữu đất đai phù hợp sẽ giúp cho việc khai thác nguồn tài
nguyên vô giá này có hiệuquả. Ngược lại, chế độ sở hữu không phù hợp
sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay, chế độ sở hữu đất đai làchế độ sở hữu toàn dân.
Chế dộ đó là phù hợp nhưng việc cụ thể hóa chế độ sở hữutoàn dân về
đất đai vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. Chính vì thế, việc nghiên
cứu, bổ sung chỉnh sửa các quy định pháp luật về đất đai vẫn đang là
một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. 15 KẾT LUẬN
Tổng kết lại, ta có thể nói thị trường lao động khá mới mẻ đối
với Việt Nam bởi lẽ việc hình thành thị thường lao động còn khá nhỏ lẻ
ở những khu công nghiệp hoặc ở những thành phố lớn. Hiện nay, Việt
Nam đang hội nhập và không ngừng phát triển, đây là cơ hội và cũng là
thách thức lớn. Vì vậy, để tồn tại và vươn lên không ngừng trong thị
trường thế giới đầy khắc nghiệt, các nhà kinh tế Việt Nam cần có những
chiến lược cụ thể nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, đặc biệt
là hàng hóa sức lao động. Do vậy, cần áp dụng triệt để lý luận về hàng
hóa sức lao động của C. Mác vào thực tế Việt Nam một cách có hiệu
quả để mang lại nguồn nhân lực có chất lượng tay nghề, phẩm chất tốt
để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước trong thời đại mới.
Kinh tế chính trị có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã
hội. Học tập môn kinh tế chính trị giúp cho người học có một hệ thống
tri thức khoa học về sự vận động của các quan hệ giữa người với người
trong sản xuất và trao đổi; về sự liên hệ tác động biện chứng giữa các
quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi với lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng trong những nấc thang
phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội; hiểu được bản chất của
các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm được các quy luật kinh tế chi
phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận
dụng lý luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ
quan, giáo điều, duy ý chí. Kinh tế chính trị làm cơ sở cho sự hình thành
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện
pháp kinh tế cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan và
điều kiện cụ thể của đất nước ở từng thời kỳ nhất định. Thông qua giải
quyết hài hòa các quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển mà luôn tạo 16
động lực để thúc đẩy từng tác nhân và toàn xã hội không ngừng sáng
tạo, từ đó cải thiện không ngừng đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội. 17 MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ
MỞ ĐẦU. .................................................................................... 2
NỘI DUNG. .................................................................................. 4
1. Lý luận và thực tiễn về hàng hóa sức lao động ........................... 4
1.1 , Khái niệm về hàng hóa sức lao động ..................................... 4
1.2 , Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa...................... 4
2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ................................. 4
3. Khái niệm giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư? Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư ............................. 6
3.1 , Khái niệm giá trị thặng dư ......................................................... 6
3.2 , Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào?
Các phương pháp sản xuất giá tri thặng dư ............................................. 6
3.3 , Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư. ............................... 8
4. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư ............................... 9
4.1 , Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối .................... 9
4.2 , phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối ................. 10
5. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường ............................................................................................ 11
5.1 , Lợi nhuận. ............................................................................. 11
5.2 , Lợi tức. ................................................................................. 12
5.3 , Địa tô tư bản chủ nghĩa. ........................................................ 13 18
KẾT LUẬN. ................................................................................. 16
MỤC LỤC. .................................................................................. 18 19