


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45469857  Lời cảm ơn 
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin được gửi đến thầy lời cảm ơn sâu sắc trong suốt 
những ngày vừa qua. Những giờ học trên lớp với thầy đã giúp chúng em hiểu rõ hơn về 
Triết học, có thể hình dung và nhận biết Triết học rõ ràng và sâu sắc hơn trong cuộc sống 
hàng ngày. Với quy luật lượng - chất, đây dù chỉ là một lượng kiến thức rất nhỏ so với kiến 
thức mà thầy đã dạy, nhưng chúng em nhận thấy quy luật này có tác động rất lớn đối trong 
công cuộc học tập và rèn luyện bản thân, đặc biệt là với những người sinh viên như chúng 
em. Vì vậy, thực hiện tiểu luận về quy luật lượng - chất lần này cũng chính là cơ hội để 
chúng em củng cố và ý thức hơn về việc chuyển đổi kiến thức từ lý thuyết sang thực te, áp 
dụng kiến thức vào những sự vật, sự việc xảy ra xung quanh bản thân mình, cụ thể là trong  quá trình học tập. 
Bài tiểu luận được chúng em thực hiện với mong muốn làm sáng tỏ nội dung đề tài 
mà chúng em đã chọn. Tuy nhiên, vì trình độ lý luận còn hạn che cùng với những gián đoạn 
trong học tập, tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn che nhất định, kính mong 
nhận được sự góp ý, bổ sung từ thầy để tiểu luận được hoàn thiện hơn. 
Một lần nữa xin cảm ơn thầy vì sự nỗ lực giảng dạy, truyền đạt kiến thức mà thầy đã 
dành cho chúng em, nhận được sự hướng dẫn chi tiết về cách thực hiện bài tiểu luận lần này 
cũng như thầy đã đồng hành đen những ngày cuối cùng cùng chúng em. Chúng em xin chân  thành cảm ơn thầy.  MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................3 
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: QUY LUẬT LƯỢNG - CHẤT.......................................3 
1.1..........................................................................Nội dung quy luật lượng - chất 
...........................................................................................................................3      lOMoAR cPSD| 45469857 
1.2.........................................................................Phân tích quy luật lượng - chất 
...........................................................................................................................3  1.2. 
1..........................................................................................Phạm trù  “chất” 
......................................................................................................................3 
1.2.2.......................................................................................Phạm trù “lượng” 
......................................................................................................................4 
1.3....Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất theo 
quy luật lượng - chất................................................................................5  1.3. 
1............................................................................................................“ Độ” 
......................................................................................................................6 
1.3.2..................................................................................................“Điểm nút” 
......................................................................................................................7 
1.3.3..............................................................................................“Bước nhảy ” 
......................................................................................................................7 
1. 4................................................................................Ý nghĩa phương pháp luận 
...........................................................................................................................8 
1.4.1............................................................................Ý nghĩa trong nhận thức 
......................................................................................................................8 
1.4.2..............................................................................Ý nghĩa trong thực tiễn 
......................................................................................................................8 
2. VẬN DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP......9  2.1. 
Quy luật lượng - chất trong sự thay đổitừ bậc trung học        lOMoAR cPSD| 45469857 
lên bậc đại học  9  2.2. 
Quy luật lượng - chất trong cách tích lũy kiến......thức  9  10 
1.1.......................................................................... Quy luật lượng - chất trong ý  
 thức học tập ................................................... ..  
1.2.........................................................................................................................Qu 
y luật lượng - chất trong phương pháp học tập...........................................10 
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................12 
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................15 
PHỤ LỤC........................................................................................................................16 
Phụ lục 1: Biên bản họp nhóm.......................................................................................16 
Phụ lục 2: Tiêu chí đánh giá Báo cáo cuối kỳ...............................................................20        lOMoAR cPSD| 45469857  1. Đặt vấn đề 
Phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin là hệ thống tri thức lý luận của con người về những quy luật 
chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy nhằm xây dựng the giới quan, phương pháp luận 
chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Trong những quy luật của phép biện chứng duy vật, quy 
luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là một vấn đề cơ bản, phổ 
biến về phương thức chung của quá trình vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và 
trong tư duy của con người. 
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới về giáo dục là một trong những yêu cầu cấp thiết được đặt lên hàng 
đầu. Không chỉ đổi mới về quy mô, chất lượng giảng dạy mà bản thân người học cũng phải chủ động làm mới mình 
để đáp ứng với yêu cầu học tập trong thời đại mới. Người học nói chung và the hệ sinh viên hiện nay nói riêng không 
chỉ ke thừa thành tựu của nền giáo dục nước nhà mà còn phải lĩnh hội những đặc sắc, những tiên tiến của nền giáo dục 
của các quốc gia khác cùng với việc nắm bắt dòng chảy công nghệ. Quá nhiều yêu cầu đặt ra khiến những con người 
năng động ấy cũng khó lòng đạt được thành quả chỉ trong một sớm một chiều. 
Học tập là một quá trình tích lũy tri thức vô hạn, bản thân nó luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng. Quá 
trình tích lũy tri thức ở mỗi người không giống nhau mà còn tùy thuộc vào khả năng tiếp thu, mục đích và điều kiện 
học tập của mỗi người. Bất kể quá trình tiếp thu diễn ra dù nhanh hay chậm, dù ít hay nhiều thì sự tích lũy về tri thức 
ấy đều khiến cho con người đạt đen những thay đổi nhất định, Triết học gọi đó là sự biến đổi về chất. Sự vận động, 
biến đổi trong quá trình học tập của con người có tính trật tự và mối liên hệ mang tính lặp lại diễn ra theo một quy luật, 
cụ thể là “quy luật lượng chất”. 
Việc nhận thức đúng đắn khái niệm, mối quan hệ biện chứng và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng 
chất là nền tảng lý luận làm cơ sở để con người vận dụng  1 
vào việc giải quyết các tình huống về tự nhiên, xã hội hoặc tư duy, nhằm lý giải được sự 
vận động và phát triển của mọi sự vật hiện tượng để có những phương pháp và cách thức 
giải quyết một cách đúng đắn những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, cụ thể ở đây là vận 
dụng quy luật này vào quá trình học tập của sinh viên.        lOMoAR cPSD| 45469857 
Sau khi thảo luận và khảo sát ý kiến, nhóm chúng em đã thống nhất chọn đề tài “Quy 
luật lượng chất và sự vận dụng quy luật lượng chất vào quá trình học tập của sinh viên 
hiện nay ” làm đề tài cho báo cáo cuối kì môn Triết học Mác-Lênin. 
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu 
Với bài tiểu luận này, chúng em muốn làm rõ nội dung cùng các khía cạnh liên quan 
của quy luật lượng chất để từ đó giải quyết vấn đề sinh viên hiện nay vận dụng quy luật này 
như the nào. Đây là đề tài mang tính lý luận và ứng dụng thực tiễn, đòi hỏi tầm nhìn tổng 
quát, khả năng nắm bắt và vận dụng sâu sắc vào quá trình học tập của bản thân nói riêng và 
toàn thể sinh viên nói chung. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu chính là các khía cạnh của quy 
luật lượng chất và sự vận dụng quy luật này vào quá trình học tập của sinh viên hiện nay. 
2. Phạm vi nghiên cứu 
Dựa theo yêu cầu đề tài, tiểu luận này chỉ giới hạn ở phạm vi phân tích sự chuyển hóa 
lượng - chất và vận dụng vai trò của quy luật lượng chất vào quá trình học tập của the hệ 
sinh viên ở thời đại hiện nay. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
Bài tiểu luận được thực hiện với hai phương pháp nghiên cứu chính. Thứ nhất, phương 
pháp luận duy vật biện chứng, dựa trên những quan điểm về nhân sinh quan, the giới quan, 
sử dụng các nguyên tắc của một hệ thống lý luận nhất định để giải quyết các vấn đề. Thứ 
hai, phương pháp nghiên cứu lý thuyết: là phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các 
thông tin tìm kiếm ở các nguồn tài liệu làm cơ sở cho lý luận của đề tài.  2      lOMoAR cPSD| 45469857  PHẦN NỘI DUNG 
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: QUY LUẬT LƯỢNG - CHẤT  1.1. 
Nội dung quy luật lượng - chất 
Theo quan điểm của Triết học Mác - Lênin, bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng 
bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ với nhau trong sự vật, hiện 
tượng. Từ mối liên hệ giữa chất và lượng, hình thành quy luật lượng - chất hay còn gọi là 
quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và 
ngược lại. Đây cũng là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết  học Mác - Lênin. 
Quy luật phát biểu rằng: “Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, 
sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất 
của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của  lượng”. 
Quy luật cho ta thấy sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng qua sự thay đổi 
về lượng trong mỗi sự vật dẫn đen chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một 
trạng thái phát triển tiếp theo. Theo Ph.Ăng-ghen, ông đã khái quát quy luật này như sau: 
“Những thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành 
những sự khác nhau về chất”.  1.2. 
Phân tích quy luật lượng - chất 
1.2.1. Phạm trù “chất” 
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là 
sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. 
Mỗi sự vật có rất nhiều chất. Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau 
và trong hiện thực khách quan không thể tồn tại sự vật không có chất và không thể có chất  nằm ngoài sự vật. 
Mỗi sự vật, hiện tượng đều được tạo ra từ những chất vốn có làm nên sự khác biệt 
giữa chúng với những sự vật, hiện tượng khác. Thuộc tính của sự vật là những tính chất, 
những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật,... Những thuộc tính này có thể đã gắn liền 
với sự vật từ khi sinh ra hoặc hình thành trong quá trình phát triển của sự vật. Vì vậy, muốn 
nhận thức đúng đắn về những thuộc tính của sự vật, chúng ta phải thông qua sự tác động  3    Downloaded by Hà  Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857 
qua lại của sự vật đó với bản thân chúng ta hoặc thông qua quan hệ, mối liên hệ qua lại của 
nó với các sự vật khác. Neu nhận thức càng nhiều mối quan hệ của sự vật này với các sự 
vật khác ta sẽ hiểu ngày càng đầy đủ về chất của sự vật đó. Tổng hợp các thuộc tính của sự 
vật làm nên chất của sự vật đó. 
Thuộc tính ở đây có thể hiểu là “tính chất”, như tính dẫn điện, tính co giãn, tính chua, 
tính ngọt... Thuộc tính của sự vật gồm thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Tổng 
hợp những thuộc tính cơ bản tạo thành chất căn bản của sự vật và chỉ có thuộc tính cơ bản 
mới tổng hợp được thành chất mà thôi, chính chúng quy định sự tồn tại, vận động và phát 
triển của sự vật, hiện tượng. Ngoài ra, chất không chỉ được quy định bởi thuộc tính mà còn 
được quy định bởi kết cấu và liên kết giữa chúng. 
Ví du: Nguyên tố Crom có nguyên tử khối là 52 g/mol, nóng chảy ở nhiệt độ 1890, 
khối lượng riêng là 7,2 g/cm3,... Những thuộc tính này là tính chất riêng của Crom để phân 
biệt Crom với các kim loại khác. 
Mỗi sự vật đều có giới hạn tồn tại của mình. Khi xem xét sự vật trong tính xác định 
về chất của nó, ta thường so sánh sự vật đó với các sự vật khác. Sự so sánh này giúp ta hình 
thành về giới hạn tồn tại của sự vật, vượt qua giới hạn của mình, sự vật không còn là nó mà 
trở thành một cái gì đó khác. Điều đó có nghĩa, chất của sự vật đồng nghĩa với tính có hạn  của nó. 
1.2.1. Phạm trù “lượng” 
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, 
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính  4 
của sự vật. Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy 
mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm,... Trong thực te, lượng 
của sự vật thường được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể, ví dụ: mét, giây, 
kilogram,... Bên cạnh đó, có những lượng chỉ có thể biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái 
quát, ví dụ: trình độ dân trí, ý thức pháp luật,... 
Ví dư: Trong mỗi phân tử nước H O, lượng chính là số lượng nguyên tử cấu tạo nên nó,  2
nghĩa là mỗi phân tử H O bao gồm 2 nguyên tử Hydro và 1 nguyên tử Oxy. 2  
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857 
Cũng như chất của sự vật, lượng của sự vật cũng mang tính khách quan. Trong sự tồn 
tại khách quan của mình, sự vật có vô vàn chất, do đó, sự vật cũng có vô vàn lượng. Chất 
và lượng là hai mặt không thể tách rời và quy định lẫn nhau. Một chất nhất định của sự vật 
có lượng tương ứng với nó. 
Sự biến đổi tương quan giữa chất và lượng tạo nên tiến trình phát triển của sự vật. Sự 
phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất tương đối, nó phụ thuộc vào từng mối liên 
hệ cụ thể. Theo Ph. Ăngghen: “Những lượng không tồn tại mà những sự vật có lượng hơn 
nữa những sự vật có vô vàn lượng mới tồn tại 
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất theo 
quy luật lượng - chất 
Chất và lượng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng và chúng cho biết được phương 
thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Chúng ta cần nhận định rằng: “Mọi sự vật, 
hiện tượng luôn luôn có sự thống nhất giữa hai mặt đó là chất và lượng”. Chúng luôn song 
hành trong một sự vật hiện tượng nào đó. 
Nội dung của quy luật lượng - chất đã được được vạch ra một cách cụ thể thông qua việc 
tìm hiểu và làm rõ các khái niệm phạm trù có liên quan: 
“Chất” dùng để chỉ những thuộc tính cơ bản, vốn có của sự vật hiện tượng, phân biệt 
nó với các sự vật hiện tượng khác. Đặc điểm của “chất” là nó thể hiện tính ổn định tương 
đối của sự vật, hiện tượng, nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác 
thì nó vẫn chưa có sự thay đổi. Mỗi sự vật và hiện tượng đều có quá trình vận động và phát 
triển riêng và phải trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có một chất riêng cho từng giai 
đoạn ấy. Như vậy, ta có thể thấy một sự vât, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có  thể có nhiều chất. 
Đặc điểm cơ bản của “lượng” là thể hiện tính khách quan vì “lượng” là một dạng biểu 
hiện của vật chất, đặc biệt, nó chiếm một vị trí quan trọng trong không gian và thời gian 
nhất định. Mỗi sự vật, hiện tượng sẽ có nhiều lượng khác nhau, “lượng” có thể thể hiện bên 
trong hoặc bên ngoài. Sự vật, hiện tượng càng phức tạp thì lượng cũng phức tạp. Nhưng 
trong một số trường hợp lượng không thể được thể hiện bằng số liệu một cách cụ thể được 
mà chỉ có thể thể hiện qua trừu tượng hóa.  5    Downloaded by Hà  Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857 
Sự phân biệt giữa lượng và chất có một ý nghĩa tương đối, tùy vào sự vật, hiện tượng 
và mối quan hệ giữa chúng mà xác định đâu là lượng, đâu là chất. Có thể là lượng trong 
mối quan hệ này, nhưng lại là chất trong mối quan hệ khác. Mối quan hệ giữa các khái niệm 
cấu thành nên các quy luật, mỗi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất 
và lượng. Chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng và tác động qua lại lẫn nhau: “Lượng 
đổi dẫn đến chất đổi ”. Ở quy luật này lượng là yếu tố động (luôn luôn thay đổi), nó có thể 
tăng lên hoặc giảm xuống. Lượng biến đổi một cách có quy luật, nó biến đổi dần dần và 
tuần tự, các biến đổi này có xu hướng tích lũy để đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, sẽ xảy ra 
sự nhảy vọt đồng nghĩa với việc biến đổi về chất, cái cũ mất đi, cái mới ra đời và thay the  cho nó. 
“Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi ”. Khác với lượng, chất là yếu tố mang 
tính ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ thì chất chưa có biến đổi căn bản. Khi chất 
thay đổi đồng nghĩa với việc có sự nhảy vọt tại điểm nút. Biến đổi về chất diễn ra nhanh 
chóng, đột ngột, căn bản và toàn diện. Qua đó, chất cũ (sự vật cũ) mất đi chuyển hóa thành 
chất mới (sự vật mới) ra đời. Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới và chúng tiếp 
tục biến đổi một cách tuần tự.  6  1.3.1.  “Độ” 
“Độ” là khái niệm dùng để chỉ giới hạn tồn tại của sự vật và hiện tượng mà trong đó 
sự thay đổi về lượng chưa dẫn đen sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng đó vẫn là nó và 
chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.  1.3.2.  “Điểm nút” 
“Điểm nút” là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về 
chất có thể phá vỡ độ cũ, làm cho sự vật hiện tượng thay đổi và chuyển hóa thành chất mới, 
thời điểm mà tại đó xảy ra bước nhảy được gọi là điểm nút. Độ được giới hạn bởi điểm nút 
và sự tích lũy về lượng đạt tới điểm nút dẫn đen sinh ra chất mới. Chất mới ra đời tạo nên 
sự thống nhất giữa lượng mới và chất mới tạo ra độ mới và điểm nút mới.  1.3.3.  “Bước nhảy ” 
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857 
“Bước nhảy” là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa căn bản về chất của sự 
vật và hiện tượng do lượng đổi gây ra. Nó kết thúc sự thay đổi về lượng và là sự gián đoạn 
trong quá trình vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. Sự vật, hiện tượng mới ra 
đời là do bước nhảy được thực hiện. Chất mới ra đời, lượng mới lại biến đổi, lượng mới sẽ 
tích lũy đủ để đạt tới điểm nút mới, tại đây có bước nhảy mới. Cứ như the quá trình này 
diễn ra một cách tuần tự và kéo dài. Tùy vào sự vật, hiện tường, mâu thuẫn giữa chúng và 
điều kiện tồn tại khác nhau mà có nhiều hình thức bước nhảy khác nhau: 
Thứ nhất là căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, có “bước nhảy toàn bộ” và 
“bước nhảy cục bộ”. “Bước nhảy toàn bộ” là bước nhảy mà nó làm cho tất cả các mặt, các 
bộ phận và yếu tố của sự vật và hiện tượng thay đổi. Trong khi đó, “bước nhảy cục bộ” chỉ 
làm thay đổi một số mặt, yếu tố và bộ phận nào đó của sự vật, hiện tượng. Sự phân biệt 
giữa bước nhảy toàn bộ và cục bộ chỉ mang ý nghĩa tương đối vì cả hai đều là kết quả của 
quá trình thay đổi về lượng. 
Thứ hai, căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và trên cơ che của sự thay đổi 
về chất của sự vật và hiện tượng mà bước nhảy được chia ra làm “bước nhảy tức thời” và 
“bước nhảy dần dần”. “Bước nhảy tức thời” làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi một cách 
nhanh chóng ở tất cả các bộ phận và các mặt của sự vât, hiện tượng. Trong khi đó “bước 
nhảy dần dần” là quá trình diễn ra theo sự tích lũy dần dần các yếu tố của chất mới, đồng 
thời loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, hình thức này biểu hiện quá trình biến đổi của sự 
vật, hiện tượng diễn ra chậm hơn. 
Ví du: Từ 0 - 100oC, nước ở trạng thái lỏng. Trong khoảng đó, sự thống nhất giữa 
trạng thái nước lỏng với nhiệt độ C tương ứng là “độ” tồn tại của nước lỏng. Neu quá 100 
độ C thì nước chuyển thành hơi nước hoặc nếu dưới 0 độ C nước sẽ ở thể rắn; Các mức 
nhiệt 0oC, 100oC là các “điểm nút” và trạng thái từ lỏng sang hơi nước là một “bước nhảy”. 
Bước nhảy này xảy ra là do có sự thay đổi về nhiệt độ và đạt đen 100oC. 
Như vậy, tóm lại quy luật lượng - chất chỉ ra rằng quan hệ lượng - chất là quan hệ 
biện chứng. Mọi sự vật hiện tượng là sự thống nhất giữa lượng và chất. Những thay đổi về 
lượng sẽ làm thay đổi về chất và ngược lại. Chất là mặt ổn định, lượng là mặt dễ biến đổi 
hơn. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đen sự thay đổi về chất thông qua 
bước nhảy. Chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao  7    Downloaded by Hà  Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857 
hơn. Quá trình tác động này diễn ra liên tục và tuần tự làm cho sự vật, hiện tượng không  ngừng biến đổi.  1.4. 
Ý nghĩa phương pháp luận 
1.4.1. Ý nghĩa trong nhận thức 
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào đều có hai mặt lượng và chất, luôn vận động và phát 
triển. Vì vậy, mỗi cá nhân khi nhìn nhận một sự vật, hiện tượng đều phải xem xét cả hai 
mặt lượng - chất, qua đó có cái nhìn sâu sắc, đa chiều và phong phú hơn đối với những điều 
xung quanh chúng ta. Và, bằng cách xác định giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy, ta có thể 
làm rõ quy luật phát triển của từng sự vật, hiện tượng.  8  1.4.2. 
Ý nghĩa trong thực tiễn 
Muốn có sự biến đổi về chất cần kiên trì biến đổi về lượng. Có hai khuynh hướng cần 
tránh sau: Một là, nôn nóng tả khuynh. Nôn nóng tả khuynh được biểu hiện bởi một cá nhân 
không kiên trì và nỗ lực để thay đổi về lượng nhưng lại muốn có sự thay đổi về chất. Hai 
là, bảo thủ hữu khuynh: lượng đã được tích lũy đen điểm nút nhưng không thực hiện bước 
nhảy để dẫn đen thay đổi về chất, nếu không muốn có sự thay đổi về chất thì cần kiểm soát 
lượng trong giới hạn độ. Bên cạnh đó, bước nhảy là giai đoạn hết sức đa chiều nên bước 
nhảy phải được thực hiện tỉ mỉ. Khi đã tích lũy lượng tới mức điểm nút và thực hiện bước 
nhảy phù hợp với từng thời điểm thì khi đó sẽ thực hiện bước nhảy với điều kiện và hoàn 
cảnh cụ thể để tránh hậu quả không đáng như không đạt được hậu quả về chất, dẫn đen phải 
thực hiện thay đổi về lượng lại từ đầu. 
Từ quy luật lượng - chất, chúng ta hiểu rằng mọi sự vật, hiện tượng đều vận động và 
phát triển nhưng cần một quá trình và từ bên ngoài tác động vào, để từ đó chúng ta biết 
cách bố trí thời gian, cố gắng kiên trì cho bất cứ một ke hoạch hợp lý nào đó đã được chính 
bản thân đặt mục tiêu. 
2. VẬN DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP  2.1. 
Quy luật lượng - chất trong sự thay đổi từ bậc trung học lên bậc đại  
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857  học 
So với học ở bậc trung học, lượng kiến thức ở bậc đại học đã tăng lên đáng kể. Lấy ví 
dụ đơn giản, nếu học phổ thông, một môn học sẽ kéo dài một năm nên lượng kiến thức 
được phân bổ đều và học sinh sẽ dễ dàng tiếp thu hơn, còn đối với đại học, một môn học 
chỉ kéo dài khoảng từ 2 đen 3 tháng. Rõ ràng, lượng kiến thức tăng lên đáng kể sẽ mang 
đen những khó khăn cho tân sinh viên cho việc tiếp thu đầy đủ kiến thức. Vì vậy, học sinh 
cần học tập tích cực và chuẩn bị tinh thần để thích ứng với sự thay đổi này. 
Ngoài ra, không chỉ khác nhau về lượng kiến thức, giữa các trường đại học và trung 
học phổ thông cũng có sự khác biệt về cách tiếp cận kiến thức. Học sinh cấp 3 chủ yếu hoạt 
động học tập trên lớp, còn sinh viên đại học thì có nhiều cách tiếp cận khác nhau như thực 
hành ở phòng thí nghiệm, đi thực tập, kiến tập ở các công ty,... Có thể nói, đây vừa là cơ 
hội vừa là thách thức đối với các bạn tân sinh viên. Đó cũng là lý do tại sao sinh viên cần 
phải thay đổi lối sống mới để thích nghi với hoàn cảnh hiện tại, thay đổi phương thức học 
tập để tiếp thu khối lượng lớn kiến thức ở bậc đại học, cũng như để đáp ứng các yêu cầu và 
nhiệm vụ mà trường đại học đưa ra để có một kết quả học tập tốt nhất.  2.2. 
Quy luật lượng - chất trong cách tích lũy kiến thức 
Để có thể có được kết quả tốt ở các môn học, sinh viên cần phải biết tích lũy về lượng 
- kiến thức, để thường xuyên có những biến đổi về chất - kết quả học tập. Để làm được điều 
đó, sinh viên cần phải học tập cũng như ôn tập lại các bài học đã học đều đặn mỗi ngày để 
tránh quên kiến thức. Bên cạnh đó, vì quá trình học tập ở đại học thường kéo dài đen 4 năm 
nên lượng kiến thức mà các sinh viên cần tiếp thu rất là lớn. Do đó, để có thể tốt nghiệp đại 
học với kết quả cao cũng như có chuyên môn tốt để làm việc, sinh viên cần phải học tập và 
rèn luyện chăm chỉ để tích lũy kiến thức qua sự hướng dẫn của thầy cô, cũng như tích lũy 
kinh nghiệm làm việc và bổ sung năng lực thực hành qua các lần thực tập.  2.3. 
Quy luật lượng - chất trong ý thức học tập 
Trong môi trường đại học, tất cả các môn học luôn đòi hỏi sinh viên phải có chuyên 
môn cao hơn cũng như lượng kiến thức nhiều hơn so với bậc trung học phổ thông. Vì vậy 
sinh viên cần phải xác định được mục tiêu học tập của chính bản thân, có như vậy mới xây 
dựng được phong cách và phương pháp học tập, rèn luyện một cách hợp lý. Từ đó, mỗi 
sinh viên đều xác định được một hướng đi cụ thể, có mục đích, ý thức đúng đắn, đó cũng 
là nhân tố quan trọng nhất để có thể đạt được kết quả cao trong quá trình học tập và nghiên  9    Downloaded by Hà  Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857 
cứu. Bên cạnh đó, có được một phương pháp học tập hợp lý giúp sinh viên tránh được tư 
tưởng chủ quan, tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong học tập và rèn luyện. 
Ngoài ra, sinh viên cũng cần rèn luyện cho mình tính chăm chỉ, tự chủ năng động trong 
quá trình học tập, tích lũy tri thức giản đơn nhất từ những thói quen hàng ngày để  10 
hình thành những thói quen học tập, rèn luyện tốt như phải biết tiết kiệm thời gian, làm việc 
nghiêm túc và khoa học, ... Cứ như vậy, thói quen tích lũy dần sẽ góp phần định hình tính 
cách, giúp chúng ta giúp chúng ta thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống. 
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857  2.4. 
Quy luật lượng - chất trong phương pháp học tập 
Trong quá trình học tập, sinh viên cần phải chủ động tìm hiểu kiến thức môn học sắp 
được học bằng cách đọc trước giáo trình, tìm tài liệu có liên quan, ôn lại các kiến thức cũ ở 
bài trước, .Với sự chuẩn bị này, sinh viên có thể tránh được việc tiếp nhận kiến thức một cách 
thụ động, một chiều từ phía người dạy mà thay vào đó là cách tiếp cận kiến thức một cách chủ 
động sáng tạo, đồng thời giúp sinh viên ghi nhớ được kiến thức đã học tốt hơn trong quá trình  học tập. 
Ngoài ra, sinh viên cũng cần áp dụng phương pháp học tập một cách khoa học, tiến hành 
nghiên cứu và học tập từ dễ đen khó, từ cơ bản đen nâng cao. Áp dụng phương pháp học tập 
này sẽ giúp cho sinh viên nắm chắc được kiến thức cơ bản, từ đó giúp họ tiếp tục học những 
kiến thức khó hơn. Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp sinh viên tránh được sự nóng vội, 
đốt cháy giai đoạn trong quá trình nghiên cứu và học tập. Vì vậy, muốn tiếp thu được tri thức 
ngày càng nhiều và đạt được kết quả cao, thì mỗi sinh viên đều phải học tập hàng ngày, học 
từ thấp đen cao, từ dễ đen khó để có được kết quả tốt trong quá trình rèn luyện và học tập.  11  PHẦN KẾT LUẬN 
l.Tóm tắt lại vấn đề 
Tóm tắt lại những nội dung được đề cập được tới ở trên ta phải nắm rõ được nội dung 
quy luật lượng - chất, cũng như nắm rõ được khái niệm “chất”, “lượng”, “độ”, “điểm nút”, 
“bước nhảy” là gì. Qua đó, ta có thể hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa chúng, đồng thời 
biết cách vận dụng quy luật này vào cuộc sống một cách có hiệu quả.    Downloaded by Hà Anh  (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857 
Có thể thấy được “chất” và “lượng” luôn thống nhất hữu cơ với nhau, không tách rời 
nhau, tác động qua lại với nhau một cách biện chứng. Vì vậy, bất cứ sự thay đổi nào về lượng 
cũng tất yếu sẽ dẫn tới sự thay đổi nhất định về “chất” của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, 
không phải “lượng” thay đổi cũng sẽ dẫn đen sự thay đổi căn bản của “chất” và ngược lại. Ở 
một giới hạn nhất định, sự thay đổi về “lượng” chưa đủ để làm thay đổi căn bản về “chất” và 
giới hạn đó người ta gọi là “độ . Neu không muốn có sự thay đổi về “chất” thì cần biết cách 
kiểm soát “ độ ”. Bên cạnh đó, “bước nhảy” là một giai đoạn hết sức quan trọng nên phải thực 
hiện một cách cẩn thận. Neu như chỉ thực hiện “bước nhảy” khi đã tích lũy “lượng” đen giới 
hạn “điểm nút” thì sẽ dẫn đen những hậu quả không đáng: không đạt được sự thay đổi về chất, 
dẫn đen việc phải thực hiện sự thay đổi về lượng lại từ đầu. Do vậy, chúng ta nên thực hiện 
bước nhảy một cách phù hợp với từng thời điểm, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. 
Trong thực te, việc vận dụng quy luật lượng - chất vào trong đời sống là có thể xảy ra, 
cụ thể trong học tập. Quy luật lượng chất thể hiện ở việc sinh viên tự tiếp thu, tích lũy kiến 
thức cho mình thông qua nhiều cách như: nghe giảng viên giảng bài, tự học tại nhà, tại thư 
viện, tự học thông qua phương thức trực tuyến,... Những thứ mà học sinh tích lũy ấy sẽ được 
trình bày qua những bài thi, bài kiểm tra, và một khi học sinh ấy đã tích lũy đủ lượng kiến 
thức cần thiết, họ sẽ chuyển sang một giai đoạn học tập cao hơn (tiểu học - trung học phổ 
thông - đại học). Do vậy, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các  12 
bài kiểm tra, các kì thi là điểm nút và việc bước sang một giai đoạn học cao hơn là bước nhảy, 
tất cả đề được thực hiện một cách từ từ, chậm rãi theo đúng quy trình. 
Trong suốt quá trình học và làm việc, con người phải thực hiện nhiều bước nhảy khác 
nhau. Sau khi thực hiện những bước nhảy đấy, chất mới trong mỗi người được sinh ra và 
tác động trở lại lượng. Sự tác động đó có thể thể hiện qua cách suy nghĩ cũng như hành 
động của họ. Ngoài ra, đó có thể là sự chín chắn, trưởng thành hơn. Tại đây, một quá trình 
tích lũy về lượng mới lại bắt đầu ở giai đoạn này, quá trình này khác hẳn so với quá trình 
tích lũy lượng ở các giai đoạn trước. 
Để tổng kết, quy luật lượng - chất đem đen hai ý nghĩa cơ bản. Một là, ý nghĩa trong 
nhận thức: bất kỳ sự vật, hiện tượng nào tồn tại xung quanh ta đều luôn vận động và phát 
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857 
triển; chúng dựa vào quy luật lượng chất để khiến ta có cái nhìn đa dạng hơn, phong phú, 
sâu sắc hơn về chúng. Hai là, ý nghĩa trong thực tiễn: chất và lượng luôn có mối quan hệ 
mật thiết với nhau, muốn để chất biến đổi thì cần kiên trì để lượng biến đổi bằng cách tổ 
chức các hoạt động thực tiễn dựa trên sự hiểu biết đúng đắn về quy luật lượng chất. Đồng 
thời, khi áp dụng quy luật lượng chất ta cần tránh hai khuynh hướng: nôn nóng tả khuynh 
và bảo thủ hữu khuynh. Với nôn nóng tả khuynh, cá nhân không kiên trì và nỗ lực để có sự 
thay đồi về lượng nhưng lại muốn có sự thay đổi về chất. Với bảo thủ hữu khuynh, lượng 
đã được tích lũy đen mức “điểm nút” nhưng không muốn thực hiện “bước nhảy” để có sự  thay đổi về chất. 
2 . Phương hướng giải quyết 
Từ những vấn đề được nêu trên, các phương hướng giải quyết đã được đưa ra: Một, 
từng bước tích lũy, trau dồi kiến thức một cách đầy đủ, tránh sự qua loa, thiếu sót; Hai, 
trong quá trình học tập, làm việc cũng như là nghiên cứu, nên tiến hành từ dễ đen khó, nắm 
vững những cái đã biết, sau đó mới đi sâu tìm hiểu những cái chưa biết, tránh trường hợp 
nóng vội, đốt cháy giai đoạn; Ba, liên tục học tập, phấn đấu trong rèn luyện, luôn có suy 
nghĩ tích cực, tránh những suy nghĩ, tư tưởng chủ quan, bảo thủ; Bốn, rèn luyện ý thức: 
chăm chỉ, lắng nghe, tự chủ, năng động, cần cù, luôn hết mình trong mọi công việc.  13 
Tuy nhiên, mặc dù có nhiều giải pháp được đưa ra, người thực hiện cần nhận thức rõ vấn 
đề nào phù hợp với phương án nào nhất, từ đó đưa ra các lựa chọn đúng đắn và chính xác  hơn.  1. Kết luận 
Từ phần tóm tắt, phương hướng giải quyết và ý nghĩa của quy luật lượng - chất vẫn 
còn tồn tại nhiều vấn đề chưa được giải quyết: Thứ nhất, nếu sự thay đổi về lượng không 
đạt đen ngưỡng nhất định thì sự thay đổi về chất sẽ không thể nào diễn ra. Thứ hai, nếu sự 
thay đổi về lượng diễn ra một cách nhảy vọt và một mình sẽ khiến sự vật hiện tượng bị trì 
trệ, thậm chí là thụt lùi; Thay vì vậy, lượng phải diễn ra một cách từ từ, đồng thời kết hợp 
với sự thay đổi của chất để khiến sự vật, hiện tượng có những bước nhảy vọt. Thứ ba, quá    Downloaded by Hà Anh  (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857 
trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng tăng hoặc giảm nhưng không lập tức dẫn 
đen sự thay đổi về chất, mà chỉ khi lượng thay đổi đen giới hạn nhất định mới dẫn đen sự 
thay đổi đó. Cuối cùng, nếu lượng thay đổi đen giới hạn nhất định của độ dẫn đen sự thay 
đổi căn bản về chất mà không thông qua “bước nhảy” thì chất mới sẽ không được ra đời. 
Tương tự, việc vận dụng quy luật lượng - chất vào quá trình học tập cũng gặp nhiều 
khó khăn. Lấy ví dụ đơn giản, hiện nay các trường đại học đa phần đều áp dụng phương 
thức học tín chỉ. Việc áp dụng này là có lợi cho sinh viên ở điểm, sinh viên có thể thỏa sức 
phát huy khả năng tư duy sáng tạo của bản thân, giảm sự nhồi nhét, khả năng tự học và tự 
sắp xếp ke hoạch học tập mong muốn, từ đó nắm vững các kiến thức cơ bản để chuyển sang 
các học phần cao hơn. Tuy nhiên, phương thức này cũng có những mặt hạn che nhất định. 
Nó khiến cho sinh viên dễ dàng ảo tưởng, cảm thấy đủ năng lực có thể đăng kí học vượt để 
ra trường sớm, khiến không ít sinh viên đăng kí học vượt nhưng không đủ khả năng theo 
học, hậu quả là phải thi lại chính những môn đã đăng kí học vượt. Điều này có nghĩa, sinh 
viên đó chưa tích lũy đủ về lượng đen giới hạn điểm nút mà đã thực hiện bước nhảy, đi 
ngược lại với quy luật lượng - chất, và hậu quả tất yếu là sự thất bại.  14 
Phương hướng đề ra ở đây là: “dục tốc bất đạt” - nên thực hiện từng bước một, không nên 
nhảy vọt, đốt cháy giai đoạn. Khi cảm thấy lượng chưa thay đổi đạt đen giới hạn nhất định của 
độ thì không nên thực hiện “bước nhảy”, mà phải thực hiện “bước nhảy” một cách phù hợp với 
từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để “chất” mới có thể ra đời. 
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)    lOMoAR cPSD| 45469857  15 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nhiều tác giả, GS.TS. Phạm Văn Đức (chủ biên), 2019, Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, 
Hội đồng biên soạn giáo trình môn Triết học Mác Lênin, Hà Nội. 
[2] Lê Doãn Tá (2003), Một số vấn đề Triết học Mác - Lênin: Lý luận và thực tiễn (tái bản có 
bổ sung), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 
[3] Nhiều tác giả, GS, TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên), GS, TS. Nguyễn Hữu Vui (chủ 
biên), 2007, Giáo trình triết học Mác - Lênin: Dùng trong các trường đại học, cao đẳng, 
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
[4] Nhiều tác giả, Nguyễn Chương Nhiếp (chủ biên), Nguyễn Ngọc Khá (chủ biên), 2007, Hỏi 
và đáp môn triết học Mác - Lênin, Nxb. Trẻ, TP.HCM. 
[5] Nhiều tác giả, Trần Văn Phòng (chủ biên), 2006, Tìm hiểu môn học triết học Mác - Lênin: 
Dưới dạng hỏi & đáp, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội. 
[6] Khoa Khoa học Xã hội và nhân văn. Bộ môn Lý luận chính trị, 2020, Triết học Mác Lênin: 
Đề cương chi tiết, TP.HCM.  16    Downloaded by Hà Anh  (vjt987@gmail.com)