












Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
−−−−−−−***−−−−−−−
NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ NHÓM 7
ĐỀ TÀI: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
GVHD: Ts. Mai Lan Hương 1 MỤC LỤC
A. NỘl DUNG ....................................................................................................................................................... 3 l.
Khái niện và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................................... 3
1. Khái niện và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................. 3
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................................. 4
ll. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nan........................................................... 5
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................................................... 5
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................................................... 5
lll. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nan ...................... 6
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế nang lại ............................... 6
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp ....................................................................... 7
3. Tích cực, chủ động than gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các can kết của
Việt Nan trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực ................................................................................... 8
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp ................................................................................................... 9
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế ........................................................................ 10
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nan ................................................................................ 11
B. VAl TRÒ CÁC THÀNH VlÊN ........................................................................................................................... 13 2 A. NỘl DUNg
l. Khái niện và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niện và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình 1 quốc gia thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, đây là quá trình tạo
ra sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Quá
trình này ngày càng tăng lên, diễn ra trên nhiều phương diện như kinh tế, chính trị,
văn hóa,...trong đó toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất khi vừa là trung tâm vừa
là cơ sở, đồng thời là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác, giúp gia tăng nhanh chóng
các hoạt động kinh tế qua mọi biên giới quốc gia. Dần dần, hội nhập kinh tế quốc tế
trở thành tất yếu khách quan do toàn cầu hóa khiến các mối liên hệ quốc tế của sản
xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công
lao động quốc tế, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành 1 bộ phận hữu cơ và
không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu: Tiêu biểu là ngành công nghiệp điện tử, nơi
mà các công đoạn sản xuất được thực hiện tại nhiều quốc gia khác nhau. Chẳng hạn,
một chiếc iPhone của Apple được thiết kế tại Mỹ, nhưng các linh kiện đến từ nhiều
quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, và được lắp ráp chủ yếu tại Trung
Quốc. Điều này cho thấy các quốc gia phụ thuộc vào nhau để hoàn thành quá trình
sản xuất, tạo thành một chuỗi cung ứng phức tạp. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu
tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu do đó các nước không thể tự đảm
bảo các điều kiện cần thiết của sản xuất trong nước nếu không hội nhập. Ví dụ về việc
Các nước đang phát triển thường không có đủ nguồn lực tài chính nội địa để phát
triển các dự án lớn, từ hạ tầng đến công nghiệp. Họ cần các nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế. Ví dụ, ngành điện tử
của Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào các khoản đầu tư từ các tập đoàn nước 3
ngoài như Samsung, LG. Những dự án này không chỉ mang lại vốn mà còn tạo điều
kiện chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo cơ
hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu, vừa là động lực cho sự phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất
là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Nó vừa là cơ hội để tiếp
cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước lớn khi những nước này nắm trong tay nguồn lực vật chất
và phương tiện hùng mạnh để tác động lên toàn thế giới; vừa là con đường giúp các
nước đang và kém phát triển rút ngắn và thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến,
khắc phục nguy cơ tụt hậu. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp mở cửa thị
trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng tích lũy, tạo ra nhiều cơ hội việc
làm mới với mức thu nhập tương đối. Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế
về vốn và công nghiệp đang ráo riết thực hiện ý đồ biến quy trình toàn cầu hóa thành
quá trình tự do kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa khiến các
nước đang kém và phát triển đối mặt không ít rủi ro như là gia tăng sư phụ thuộc do
nợ nước ngoài hay tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi. Do vậy, các nước kém và
đang phát triển cần có những chiến lược hợp lý cũng như các đối sách phù hợp để
thích nghi với quá trình toàn cầu hóa đầy nghịch lý và đa bình diện.
2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất là chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công về tư duy,
sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực
và sự am hiểu môi trường quốc tế, nền kính tế có năng lực sản xuất thực.
Thứ hai là thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế. Quá trình này có thể diễn ra theo nhiều mức độ, được coi là nông hay sâu phụ
thuộc vào mức độ tham gia của 1 nước. Tiến trình hội nhập được chia thành các mức
cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự
do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay duy nhất), Liên minh kinh
tế-tiền tệ,... Về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối 4
ngoại của 1 nước đa dạng như: Ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ..
ll. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nan
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất. Hội nhập giúp
Việt Nam tiếp cận các công nghệ sản xuất tiên tiến, nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm. Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do giúp doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, thúc đẩy sản xuất. Dòng vốn đầu tư
nước ngoài mang lại công nghệ, quản lý hiện đại, tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Để hội nhập, Việt Nam phải cải cách thể chế, tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hội nhập khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam
nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Qua đó,
Việt Nam có thể hoàn thiện cơ chế thị trường.
Đời sống người dân được cải thiện, tăng trưởng kinh tế nhờ hội nhập giúp tăng
thu nhập cho người dân, cải thiện đời sống. Ngoài ra, người dân có nhiều lựa chọn
hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao với giá cả cạnh tranh hơn.
Hội nhập còn giúp đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp Việt Nam nâng cao vị thế quốc tế, là một thành viên
tích cực của cộng đồng quốc tế.
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế có thể làm gia tăng bất bình đẳng, gia tăng khoảng cách giàu
nghèo, khi các doanh nghiệp lớn và nước ngoài có nhiều lợi thế hơn, dẫn đến tập
trung tài sản vào một số ít người.
Sự phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu và đầu tư nước ngoài có thể khiến nền
kinh tế Việt Nam dễ bị tổn thương trước những biến động của thị trường thế giới, dẫn
đến sự mất cân đối về kinh tế. 5
Doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt từ các doanh
nghiệp nước ngoài, có thể dẫn đến khó khăn trong việc phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế, các doanh nghiệp có thể ưu tiên lợi
nhuận hơn là bảo vệ môi trường, gây ra ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Sự giao lưu văn hóa trong quá trình hội nhập có thể dẫn đến việc một số giá trị
văn hóa truyền thống bị mai một hoặc thay thế bằng các giá trị văn hóa ngoại lai.
Hội nhập kinh tế cũng đồng nghĩa với việc mở cửa nền kinh tế, tạo điều kiện
cho các hoạt động tội phạm xuyên quốc gia và gây ra những rủi ro về an ninh.
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong
phát triển của Việt Nan
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế
quốc tế nang lại
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiễn
khách quan, là xu thế khách quan của thời đại mà không một quốc gia nào có thể né
tránh hoặc quay lưng với hội nhập. Nó có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến
những vấn đề cốt lõi của hội nhập, là sự nhận thức quy luật vận động khách quan của
lịch sử xã hội cũng như cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ trương
và chính sách phát triển thích ứng.
Việt Nam cũng không thể đứng ngoài dòng chảy của lịch sử, hội nhập quốc tế
không chỉ là “khẩu hiệu thời thượng” mà phải là “phương thức tồn tại và phát triển” của nước ta hiện nay.
Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác
động của nó là đa chiều, đa phương diện. Trong đó, cần phải coi mặt thuận lợi, tích cực
là cơ bản, đó là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tể tới tăng trưởng,
tái cơ cấu kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ, mở rộng thị trường... Hội nhập giúp
các quốc gia tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn, mở rộng xuất khẩu và thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI). Ví dụ, Việt Nam sau khi gia nhập WTO (2007) đã chứng
kiến sự gia tăng mạnh mẽ trong kim ngạch xuất khẩu và thu hút FDI, góp phần đáng kể
vào tốc độ tăng trưởng GDP. 6
Đồng thời cũng phải thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế về sức
ép cạnh tranh tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế hay chính trị, an ninh và văn hóa. Sự
hội nhập kinh tế mở ra cơ hội tiếp cận với công nghệ và tri thức quốc tế, nhưng cũng
tạo điều kiện cho việc di cư lao động có kỹ năng cao ra nước ngoài. Điều này dẫn đến
nguy cơ "chảy máu chất xám", làm giảm nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát
triển dài hạn của đất nước. Ví dụ, nhiều kỹ sư, bác sĩ, và chuyên gia trẻ của Việt Nam
đã tìm đến các cơ hội làm việc tại các nước phát triển, như Hoa Kỳ, Úc, Nhật Bản, thay
vì cống hiến tại quê hương, do mức lương và điều kiện làm việc hấp dẫn hơn ở nước ngoài.
Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và
khắc chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Xây dựng chiến lược phải phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế, Việt Nam
cần đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế chính trị thế giới. Bên
cạnh sự chú ý tới sự dịch chuyển tương quan sức mạnh kinh tế giữa các trung tâm,
xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc ngày càng được khẳng định. Các hiệp định
thương mại (FTA) gia tăng mạnh, hoạt động đối tác xuyên Thái Bình Dương( TPP) ,
hoạt động đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) …đóng vai
trò đầu tàu trong tăng trưởng và liên kết toàn cầu. Ngoài ra, nền tảng kinh tế thế giới
cũng có những dịch chuyển căn bản do tác động của cách mạng công nghệ 4.0. Việt
Nam cần đánh giá được vai trò các tổ chức kinh tế, các công ty xuyên quốc gia và của
các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và EU cũng như những điều kiện
khách quan, chủ quan, cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều
kiện để có thể hội nhập.
Hiện nay, tuy hội nhập kinh tế nước ta đã và đang đẩy nhanh về tốc độ, phạm vi
song việc chuẩn bị bên trong không đi liền với tiến trình này vì còn liên quan đến
những vẫn đề như khuôn khổ pháp lý, chất lượng nguồn nhân lực, nhận thức của
doanh nghiệp,... Khi hội nhập sâu, doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự
cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp nước ngoài,vì vậy cần tăng cường năng lực
cạnh tranh, cải thiện quản trị doanh nghiệp, và áp dụng khoa học công nghệ. Hội nhập 7
kinh tế sâu rộng có thể dẫn đến những biến động về tài chính, tỷ giá và thương mại;
cần duy trì chính sách tiền tệ và tài khóa ổn định, linh hoạt để ứng phó với các biến
động từ bên ngoài. Ngoài ra, Việt Nam cũng nên đảm bảo rằng quá trình phát triển
kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững để duy trì các lợi ích lâu
dài và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn liền với tiến trình hội nhập toàn diện và có
tính mở, điều chỉnh linh hoạt, xác định rõ lộ trình hội nhập 1 cách hợp lí về thời gian,
mức độ, bước đi trong các giai đoạn…
3. Tích cực, chủ động than gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và
thực hiện đầy đủ các can kết của Việt Nan trong các liên kết
kinh tế quốc tế và khu vực
Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế là sự hình thành các liên kết kinh tế quốc
tế và khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước. Về hợp tác song phương, Việt
Nam đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia, mở rộng quan hệ
thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường các nước và vùng lãnh thổ, ký
kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần.
Từ dấu mốc lớn năm 1977 khi Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc, đất nước đã
có những bước tiến đáng tự hào trên con đường hội nhập và trở thành thành viên có
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.
10 cột mốc cơ bản đánh dấu quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
20-9-1977: Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc
28-7-1995: Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN
14-11-1998: Việt Nam được kết nạp vào Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
2006 và 2017: Việt Nam làm chủ nhà APEC
11-1-2007: Việt Nam gia nhập WTO
1-1-2008: Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008 – 2009
1-1-2010: Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN 8
27-5-2014: Việt Nam chính thức tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc
27 đến 28-2-2019: Việt Nam là chủ nhà Thượng đỉnh Mỹ - Triều lần 2
2020: Việt Nam trở thành Chủ tịch ASEAN 2020 và Ủy viên không thường trực
Hội đồng Bảo an LHQ 2020 – 2021
Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt về cắt giảm thuế quan, mở cửa dịch vụ, đầu tư,...cũng như thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập khẩu đối với các FTA đã ký kết.
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các
cam kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức; tạo sự tin
cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Trên thế giới ngày nay hầu hết các nước đều phát triển theo mô hình kinh tế thị
trường tuy có sự khác biệt nhất định. Việc phát triển theo mô hình "kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa" của nước ta mặc dù có sự khác biệt với các nước về
định hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hỗ cản trở sự hội nhập.
Vấn đề của Việt Nam nằm ở việc cơ chế thị trường của nước ta chưa hoàn
thiện, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh
kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cũng như môi
trường cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Vì vậy, Việt Nam cần có những biện pháp để
nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng
khu vực tư nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các
loại thị trưởng; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế...
Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ và
giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách
hành chính, chính sách kinh tê, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, làm thông
thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đây mạnh mẽ đầu tư của
các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đó là cơ sở then chốt để
nước ta có thể tham gia vào tầng nắc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu. 9
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan đến hội nhập
kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng,...
Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế đồng thời
phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhật là tranh chấp
thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế,
thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
Nhưng để thực hiện tái sản xuất mở rộng, các nhà tư bản phải chuyển một bộ
phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm, do đó thực chất của tích lũy tư bản là tư
bản hóa giá trị thặng dư hay tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế cũng như là của các doanh nghiệp. Để đứng vững trong cạnh tranh, các
doanh nghiệp cần chú trọng tới một vài yếu tố dưới đây.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đầu tư vào giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao, quản trị, và ngoại
ngữ. Giúp người lao động nâng cao kỹ năng thích ứng với công nghệ mới, đặc biệt là
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Đổi mới công nghệ và nâng cao năng suất. Khuyến khích doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ tiên tiến để tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất. Đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu và phát triển(R&D), thúc đẩy các sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia
tăng cao, giảm sự phụ thuộc vào xuất khẩu nguyên liệu thô.
Cải thiện môi trường kinh doanh. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi và minh bạch để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Hỗ
trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp và các dự án sáng tạo bằng cách cung cấp các
chính sách khuyến khích đầu tư, vay vốn ưu đãi, và hỗ trợ pháp lý.
Tăng cường kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tăng
cường liên kết với các tập đoàn đa quốc gia và tham gia vào các khâu có giá trị gia
tăng cao trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Phát triển chiến lược tham gia các hiệp định
thương mại tự do (FTA) để mở rộng thị trường và tăng cường xuất khẩu. 10
Phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại. Đầu tư hạ tầng giao thông và logistics,
nâng cấp và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, cảng biển, sân bay để đảm
bảo kết nối thông suốt và giảm chi phí vận chuyển. Đầu tư mạnh vào công nghệ số,
xây dựng các mạng lưới viễn thông và công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ nền kinh tế số.
Thúc đẩy kinh tế xanh và phát triển bền vững. Phát triển các mô hình kinh tế
tuần hoàn để tái sử dụng tài nguyên, giảm thiểu chất thải và bảo vệ môi trường.
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất thân thiện với môi
trường, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nâng cao sức mạnh thương hiệu quốc gia. Thúc đẩy các chiến dịch quảng
bá quốc tế về chất lượng và uy tín của hàng hoá, dịch vụ Việt Nam, từ đó tạo ra giá trị
gia tăng cho các sản phẩm xuất khẩu. Xây dựng hình ảnh Việt Nam là một điểm đến
an toàn, thân thiện và có khả năng cạnh tranh toàn cầu về đầu tư và thương mại.
Chính sách tài chính và thuế hỗ trợ doanh nghiệp. Xây dựng các chính sách
thuế ưu đãi để hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong việc
mở rộng sản xuất và xuất khẩu. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn dễ
dàng hơn thông qua các chính sách tài chính hỗ trợ từ chính phủ và hệ thống ngân hàng.
Tăng cường hợp tác quốc tế và đa dạng hóa thị trường. Đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu để giảm phụ thuộc vào một số thị trường truyền thống. Tăng cường
hợp tác song phương và đa phương trong các lĩnh vực thương mại, đầu tư và khoa học công nghệ.
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nan
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát
triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện
trợ... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân
tộc. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối
mà xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn, nhằm đảm bảo phát độc lập tự chủ về chính trị, đảm
bảo phát triển bền vững có hiệu quả cho nền kinh tế, cho mở cửa. 11
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ. Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi
với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp.
Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát
triển đất nước. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đây là nhiệm vụ
trọng tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho
chủ nghĩa xã hội, giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về
kinh tế so với các nước khác.
Đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp
ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển, đồng thời qua đó phát
huy vai trò của Việt Nam trong quá trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực
và thế giới. Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện
thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện
đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những
ngành có vị thế của Việt Nam. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và
đối ngoại trong hội nhập quốc tế.
Về mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam, Độc lập,
tự chủ là khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc. Hội nhập quốc tế là phương thức
phát triển đất nước trong thế giới ngày nay. Giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy sức
mạnh bên trong là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã
hội Chủ nghĩa. Song, độc lập, tự chủ không có nghĩa là biệt lập, "đóng cửa" với thế
giới, vì điều đó không phù hợp với xu thế khách quan của thời đại, sẽ không thể phát
triển và tất yếu làm suy yếu độc lập, tự chủ. Giữ vững độc lập, tự chủ phải đi đôi với
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Hiệu quả của hội nhập quốc tế được đo bằng
mức độ thực hiện các mục tiêu phát triển, an ninh và gia tăng vị thế đất nước.
Độc lập, tự chủ còn là cơ sở để giữ gìn bản sắc của dân tộc. Cảng hội nhập sâu
rộng càng đòi hỏi khẳng định bản sắc, càng có nhu cầu giữ gìn giá trị văn hóa, truyền
thống dân tộc. Hội nhập quốc tế cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm vụ
giữ vững độc lập, tự chủ. Để hội nhập có hiệu quả, không thể tuyệt đối hóa độc lập, tự
chủ và quan niệm về độc lập, tự chủ là bất biến. 12
Việc quán triệt, xử lý thành công mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế đã góp phần quan trọng giúp đất nước ta đạt được những thành tựu phát triển
to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 35 năm đổi mới. Nước ta đã tiến vào một chiều sâu mới
trên quỹ đạo hội nhập quốc tế, thực hiện những điều chỉnh căn bản, nâng cao vị thế,
quy mô và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; độc lập dân tộc được củng cố, năng
lực tự chủ quốc gia được tăng cường.
B. VAl TRÒ CÁC THÀNH VlÊN Thành viên Vai trò Lê Viết Minh Hiếu
-Tìn nội dung phần 1 và 3.3 (nhóm trưởng) -Tổng hợp nội dung -Thuyết trình Ngô Minh Anh -Tìn nội dung phần 3.6 -Làn slides Vũ Linh Chi -Tìn nội dung phần 2
-Tìn câu hỏi trắc nghiện -Thuyết trình Trần Thị Khánh Huyền
-Tìn nội dung phần 3.1, 3.2
-Tìn câu hỏi trắc nghiện Phạn Sỹ Hưng -Tìn nội dung phần 3.5 -Làn slides -Thuyết trình Lê Thị Thanh Thúy -Tìn nội dung phần 3.4 -Làn slides 13