1
Họ tên: Gia Linh
sinh viên: 11234384
Lớp học phần: LLNL1106(223)_32 - Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Tô Đức Hạnh
Đề bài: Lý luận về lợi nhuận? Vận dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Bài làm
I, luận về lợi nhuận:
1. Chi phí sản xuất bản chủ nghĩa (k):
Để giải thích bản chất của lợi nhuận, Marx bắt đầu phân tích giải thích
chi phí sản xuất.
- Để tạo ra giá trị của hàng hóa, cần phải chi phí một số lao động nhất định.
Chi phí này bao gồm lao động quá khứ (lao động vật hóa) và lao động hiện
tại (lao động sống).
- Lao động quá khứ giá trị của liệu sản xuất c, trong khi lao động hiện
tại tạo ra giá trị mới (v + m).
- Giá trị hàng hóa không chỉ đơn thuần giá cả, còn phản ánh skết
hợp giữa lao động tài nguyên để tạo ra sản phẩm. hiệu giá trị hàng
hóa là: W = c+v+m
- Tuy nhiên, đối với nhà bản, họ chỉ quan tâm đến việc ứng bản để mua
liệu sản xuất c mua sức lao động v. Do đó, họ không quan tâm đến
hao phí hết bao nhiêu lao động hội. C.Mác gọi chi phí này chi phí sản
xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là k ( k = c + v).
- Ta thể rút ra khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất bản chủ
nghĩa là phần giá trị của hàng hóa, lại giá cả của những tư liệu sản xuất
đã tiêu dùng giá cả của sức lao động đã được sdụng để sản xuất ra
hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
2. Lợi nhuận (p):
- Mục tiêu truyền thống của một công ty theo thuyết đạt tối đa lợi
nhuận. Điều này tạo nên cơ sở cho nhiều lý thuyết kinh tế. Trong quá khứ,
những nhà kinh tế thường đặt lợi nhuận tối đa làm mục tiêu cuối cùng
trong phân tích về công ty. Tuy nhiên quan điểm của các nhà kinh tế học
lại có phần khác nhau về lợi nhuận:
+ Các nhà kinh tế học cổ điển (trước Marx) “cái phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí sản xuất lợi nhuận”: Lợi nhuận là phần chênh lệch
giữa giá bán và chi phí sản xuất.
+ Karl Marx cho rằng “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ
giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng chính lao động không
được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọilợi nhuận”: Lợi
nhuận là giá trị thặng dư, phản ánh lao động không được trả công của công
nhân.
+ Nhà kinh tế học hiện đại (Samuelson Nordhaus) “Lợi nhuận là một
khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi”: Lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa tng thu nhập của một công ty và tổng chi phí.
- Từ những quan điểm trên, chúng ta thấy rằng Karl Marx người đầu tiên
đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận một cách khoa học, sâu sắc ý nghĩa
về kinh tế và chính trị. Theo ông, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá
trị thặng dư:
+ Về ợng:
. Nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó, thì lượng lợi nhuận bằng lượng
giá trị thặng dư.
. Nếu giá cả hàng hoá không tương ứng với giá trị của nó, mỗi bản
biệt có thể thu được lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư.
. Tuy nhiên, trong xã hội, tổng lợi nhuận luôn bằng tổng gtrị thặng dư.
+ Về chất:
. Giá trị thặng nội dung bên trong được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Đây khoản đối ra ngoài giá trị bản khả biến và do sức lao động được
mua từ tư bản khả biến tạo ra.
2
3
. Lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư thông qua
trao đổi. Tuy nhiên, phạm trù lợi nhuận đã xuyên tạc và che đậy nguồn gốc
của quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
- Như vậy lợi nhuận (p) là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nó mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
3. Tỷ suất lợi nhuận (p’) các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư (m) với
toàn bộ tư bản ứng trước (p’).
m p
- Công thc tính t sut li nhun: 𝑝 =
100 %
=
100%
c
+
v k
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức độ hiệu quả của đầu tư tư bản. Nó tỷ lệ
giữa lợi nhuận một thước đo khác như vốn, tài sản hoặc doanh thu.
Thường được tính hằng năm, tđó hình thành khái niệm tỷ suất lợi nhuận
hằng năm.
- Vai trò của lợi nhuận tỷ suất lợi nhun:
+ Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Sự
hiện diện của lợi nhuận thể hiện hiệu quả kinh tế.
+ Tuy nhiên, so với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức
độ hiệu quả kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận đã trở thành động quan trọng nhất của hoạt động cạnh
tranh trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa.
- Như vậy, lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận những phạm trù thể hiện lợi ích
kinh tế của nhà bản trong nền kinh tế thị trường bản chủ nghĩa, các
nhà bản muốn tăng nhanh lợi nhuận cần phải tìm ra cách thức để
được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng
bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng đó. Nếu
v
hiệu (m’) tỷ suất giá trị thặng dư, thì (m’) được xác định bằng công
thức:
m’ =
m
100 %
Trong đó: m’ tỷ suất giá trị thặng dư; m là giá trị thặng dư; v là
bản khả biến đại biểu cho giá trị của tổng số sức lao động.
- Cấu tạo hữu của bản: đề cập đến tỷ lệ giữa vốn cố định c vốn
biến đổi v trong tổng giá trị của bản. Nếu tỷ suất giá trị thặng không
thay đổi, cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm
ngược lại.
- Tốc độ chu chuyển của bản:
+ Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, chu chuyển của bản sự tuần
hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại không ngừng. thể hiện tốc độ vận
động của tư bản cá biệt.
+ Tốc độ chu chuyển của bản đo bằng slần (vòng) chu chuyển của
bản trong một năm.
+ Tốc độ chu chuyển của bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của
bản. Nếu tốc độ chu chuyển bản trong năm càng tăng, tỷ suất thặng
dư của tư bản càng lớn, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng.
- Tiết kiệm bản bất biến: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng
bản khả biến không đổi, nếu bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận
càng lớn. theo công thức: khi m v không đổi, nếu c càng nhỏ thì p’
càng lớn.
4. Lợi nhuận bình quân giá cả sản xuất:
- Trong chủ nghĩa bản tdo cạnh tranh, các nhà tư bản luôn mua bán
hàng hóa theo giá cả sản xuất. Điều này đồng nghĩa với việc hluôn thu
được lợi nhuận bình quân.
- Lợi nhuận bình quân phần lợi nhuận được tính trung bình cho mỗi đơn
vị sản phẩm hoặc hàng hóa. Công thức tính lợi nhuận bình quân:
Tổnglợinhuận
Số ợng sản phẩm hoặchàng hóa
4
Lợi nhuận bình quân =
5
+ hình thức biểu hiện hoạt động cụ thể của quy luật giá trị thặng dư.
+ Lợi nhuận bình quân được tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm hoặc
hàng hóa.
- Giá cả sản xuất giá cả bằng tổng của chi phí sản xuất sản phẩm hoặc
hàng hóa và lợi nhuận bình quân. Công thức tính giá cả sản xuất:
Giá cả sản xuất = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận bình qn
+ hình thức biểu hiện hoạt động cụ thể của quy luật giá trị.
+ Theo quy luật này, giá cả sản xuất bao gồm chi phí sản xuất và lợi nhuận
bình quân.
- Như vậy, giá cả sản xuất lợi nhuận bình quân quy luật kinh tế bản
trong chủ nghĩa bản, thể hiện cách bản hoạt động tạo ra giá trị
thặng dư.
5. Lợi nhuận thương nghiệp:
- Lợi nhuận thương nghiệp phần chênh lệch giữa giá mua g bán,
không nhất thiết phải cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa. Như vậy, tư bản
thương nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sản xuất tiêu
thụ, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
- Cách thức thực hiện lợi nhuận thương nghiệp:
+ Nhà tư bản sản xuất hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với giá cao
hơn chi phí sản xuất.
+ Nhà bản thương nghiệp sau đón hàng hóa đúng giá trị thị trường.
II. Vận dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế th trường:
1. Nâng cao tỷ suất lợi nhuận:
-
Tỷ suất lợi nhuận một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp. cho biết tỷ số giữa mức lợi nhuận thu
được với tổng số vốn được sử dụng trong một kỳ hạn. Do vậy, để nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường cần tìm giải pháp để tăng tỷ suất lợi nhuận.
1.1. Giải pháp 1: Tăng tỷ suất giá trị thặng bằng phương pháp sản xuất
giá trị thặng tuyệt đối:
- Sản xuất giá trị thặng tuyệt đối phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
được thực hiện trên sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công
nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi giá trị thặng
được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi giá trị thặng
tuyệt đối.
- Vận dụng: Kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động
1.2. Giải pháp 2: Tăng tỷ suất giá trị thặng bằng phương pháp sản xuất
giá trị thặng tuơng đối:
- Sản xuất giá trị thặng tương đối phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo
dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng trên sở tăng năng
suất lao động hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá
trị thặng được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi giá trị
thặng dư tương đối.
- Vận dụng: Hạ thấp giá trị sức lao động của công nhân làm thuê bằng cách
giảm giá trị các tư liệu sản xuất cần thiết trong phạm vi tiêu dung
1.3. Giải pháp 3: Giảm cấu tạo hữu của bản:
- Cấu tạo hữu của bản tỷ lệ giữa vốn cố định vốn khả biến trong
điều kiện thặng không đổi. Tỷ số càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng
thấp ngược lại. Thông thường, do cấu tạo hữu tăng lên nên tỷ suất
giá trị thặng cũng có thể tăng lên, nhưng điều này thường không thể bù
đắp cho sự sụt giảm tỷ suất lợi nhuận. vậy, các nhà bản thường cố
gắng giảm bớt cơ tạo hữu cơ của vốn bằng các cách:
+ Tăng tỷ lệ sử dụng tư bản khả biến (tuyển thêm nhân viên, làm thêm giờ,
tăng sản lượng lao động)
+ Giảm mức độ sử dụng vốn cố định ( tiết kiệm nguyên vật liệu, năng
lượng, phụ tùng, thiết bị, máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận tải)
6
7
+ Sử dụng các nguồn vốn cố định không thuộc sở hữu của công ty (thuê
máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển, sử dụng nguyên liệu phế
thải, phế phẩm,…
1.4. Giải pháp 4: Tăng tốc độ chu chuyển của bản:
- Tốc độ chu chuyển của bản số lần chu chuyển của tư bản trong một
năm. Khi tốc độ chu chuyển của bản tăng, tần suất sản sinh giá trị thặng
cũng tăng, tđó kéo theo tỷ suất lợi nhuận tăng. Điều này thể hiện sự
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy để tăng tốc độ
chu chuyển của tư bản, có thể thực hiện các biện pháp sau:
+ Rút ngắn thời gian sản xuất:
. Tăng năng suất lao động bằng cách sử dụng máy móc, thiết bị hiện đi.
. Cải tiến quy trình sản xuất tổ chức sản xuất khoa hc, hợp lý.
+ Rút ngắn thời gian lưu thông:
. Đẩy mạnh tc độ mua bán hàng hóa.
. Sử dụng các phương tiện vận tải và bưu chính viễn thông nhanh chóng,
hiệu quả.
. Cải thiện tổ chức mậu dịch giảm thời gian dự trữ hàng hóa.
+ Tăng số vòng chu chuyển của bản:
. Tận dụng bản rảnh rỗi.
. Tăng cường tái đầu bản.
. Giảm chi phí sản xuất lưu thông.
1.5. Giải pháp 5: Tiết kiệm bản bất biến
- Tiết kiệm bản bất biến: Đây phần bản không tham gia vào quá trình
sản xuất không tạo ra giá trị thặng dư. Tuy nhiên, vẫn được tính vào
tổng giá trị của bản. Nếu tỷ suất giá trị thặng không thay đổi, việc
tăng tiết kiệm bản bất biến sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận. Nbản
thể áp dụng một vài cách sau để để tiết kiệm tư bản bất biến:
+ Sử dụng công nghệ hiện đại để tối ưu hóa quy trình sản xuất
tiết kiệm năng lượng:
+ Tăng cường tái chế và tái sử dụng: Tận dụng tối đa nguyên liệu
và vật tư đã sử dụng; tái tạo nguyên liệu và xử lý phế thải sản xuất.
+ Cải tiến quy trình sản xuất tổ chức kinh doanh để giảm chi
phí:
Thay thế nguyên liệu đắt bằng những nguyên liệu chất lượng tương
đương hoặc cao hơn; tối ưu hóa công suất nhà xưởng, máy móc và thiết bị.
2. Các yếu tố khác:
-
Lợi nhuận vai trò rất lớn trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. tác
động đến việc tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lợi nhuận
không thể coi chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. còn phụ thuộc vào nhiều yếu t
khác như quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất kinh doanh,…
2.1. Giải pháp 6: Mở rộng quy sản xuất
- Tăng sản lượng sản phẩm hoặc dịch vụ: Mở rộng quy cho phép doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp nhiều hơn.
- Hiệu quả trong quản lý sản xuất:
+ Quy mô lớn cung cấp hội để tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý.
+ Tăng hiệu suất lao động, giảm lãng phí, cải thiện quản thể giúp
tối đa hóa lợi nhuận.
- Tích hợp chuỗi cung ứng: Điều này giúp kiểm soát chi phí và tối ưu hóa
quy trình từ nguyên liệu đến sản phẩm hoàn chỉnh.
- Mở rộng quy thể bao gồm việc tiếp cận thị trường mới, tìm kiếm
khách hàng mới, mở rộng đối tượng tiêu thụ thể tăng doanh thu lợi
nhuận.
- Đầu vào nghiên cứu phát triển: Quy lớn cho phép doanh nghiệp
đầu nhiều hơn vào nghiên cứu phát triển. Sản phẩm và dịch vụ mới
có thể tạo ra giá trị gia tăng và tăng lợi nhuận.
2.2. Giải pháp 7: Sản xuất kinh doanh điều kiện tốt nhất
- Sự tiến b của Khoa học kỹ thuật công nghệ, việc áp dụng mau lẹ
những thành tựu về khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh nhân
8
9
tố cực kỳ quan trọng cho phép các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao lợi nhuận và thành công trong kinh doanh.
- Tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một
cách hợp loại trừ được tình trạng lãng phí lao động,ng phí giờ máy, có
tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

Preview text:

Họ tên: Lê Gia Linh
sinh viên: 11234384
Lớp học phần: LLNL1106(223)_32 - Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Tô Đức Hạnh
Đề bài: Lý luận về lợi nhuận? Vận dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bài làm
I, luận về lợi nhuận:
1. Chi phí sản xuất bản chủ nghĩa (k):
Để giải thích bản chất của lợi nhuận, Marx bắt đầu phân tích và giải thích chi phí sản xuất.
- Để tạo ra giá trị của hàng hóa, cần phải chi phí một số lao động nhất định.
Chi phí này bao gồm lao động quá khứ (lao động vật hóa) và lao động hiện tại (lao động sống).
- Lao động quá khứ là giá trị của tư liệu sản xuất c, trong khi lao động hiện
tại tạo ra giá trị mới (v + m).
- Giá trị hàng hóa không chỉ đơn thuần là giá cả, mà còn phản ánh sự kết
hợp giữa lao động và tài nguyên để tạo ra sản phẩm. Ký hiệu giá trị hàng hóa là: W = c+v+m
- Tuy nhiên, đối với nhà tư bản, họ chỉ quan tâm đến việc ứng tư bản để mua
tư liệu sản xuất c và mua sức lao động v. Do đó, họ không quan tâm đến
hao phí hết bao nhiêu lao động xã hội. C.Mác gọi chi phí này là chi phí sản
xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là k ( k = c + v).
- Ta có thể rút ra khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất
đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra
hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
2. Lợi nhuận (p):
- Mục tiêu truyền thống của một công ty theo lý thuyết là đạt tối đa lợi
nhuận. Điều này tạo nên cơ sở cho nhiều lý thuyết kinh tế. Trong quá khứ, 1
những nhà kinh tế thường đặt lợi nhuận tối đa làm mục tiêu cuối cùng
trong phân tích về công ty. Tuy nhiên quan điểm của các nhà kinh tế học
lại có phần khác nhau về lợi nhuận:
+ Các nhà kinh tế học cổ điển (trước Marx) “cái phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”: Lợi nhuận là phần chênh lệch
giữa giá bán và chi phí sản xuất.
+ Karl Marx cho rằng “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ
giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không
được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”: Lợi
nhuận là giá trị thặng dư, phản ánh lao động không được trả công của công nhân.
+ Nhà kinh tế học hiện đại (Samuelson và Nordhaus) “Lợi nhuận là một
khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi”: Lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng chi phí.
- Từ những quan điểm trên, chúng ta thấy rằng Karl Marx là người đầu tiên
đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận một cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa
về kinh tế và chính trị. Theo ông, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư: + Về lượng:
. Nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó, thì lượng lợi nhuận bằng lượng giá trị thặng dư.
. Nếu giá cả hàng hoá không tương ứng với giá trị của nó, mỗi tư bản cá
biệt có thể thu được lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư.
. Tuy nhiên, trong xã hội, tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư. + Về chất:
. Giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Đây là khoản đối ra ngoài giá trị tư bản khả biến và do sức lao động được
mua từ tư bản khả biến tạo ra. 2
. Lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư thông qua
trao đổi. Tuy nhiên, phạm trù lợi nhuận đã xuyên tạc và che đậy nguồn gốc
của quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
- Như vậy lợi nhuận (p) là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nó là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
3. Tỷ suất lợi nhuận (p’) các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư (m) với
toàn bộ tư bản ứng trước (p’). m p
- Công thức tính tỷ suất lợi nhuận: 𝑝′ = ∗100 % = ∗ 100% c+ v k
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức độ hiệu quả của đầu tư tư bản. Nó là tỷ lệ
giữa lợi nhuận và một thước đo khác như vốn, tài sản hoặc doanh thu.
Thường được tính hằng năm, từ đó hình thành khái niệm tỷ suất lợi nhuận hằng năm.
- Vai trò của lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
+ Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Sự
hiện diện của lợi nhuận thể hiện hiệu quả kinh tế.
+ Tuy nhiên, so với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức
độ hiệu quả kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận đã trở thành động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh
tranh trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa.
- Như vậy, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích
kinh tế của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, các
nhà tư bản muốn tăng nhanh lợi nhuận cần phải tìm ra cách thức để có
được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư
và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Nếu ký 3
hiệu (m’) là tỷ suất giá trị thặng dư, thì (m’) được xác định bằng công thức: m’ m = ∗100 % v
Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thặng dư; m là giá trị thặng dư; v là tư
bản khả biến đại biểu cho giá trị của tổng số sức lao động.
- Cấu tạo hữu của bản: đề cập đến tỷ lệ giữa vốn cố định c và vốn
biến đổi v trong tổng giá trị của tư bản. Nếu tỷ suất giá trị thặng dư không
thay đổi, cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
- Tốc độ chu chuyển của bản:
+ Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, chu chuyển của tư bản là sự tuần
hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại không ngừng. Nó thể hiện tốc độ vận
động của tư bản cá biệt.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một năm.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của
tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển tư bản trong năm càng tăng, tỷ suất thặng
dư của tư bản càng lớn, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng.
- Tiết kiệm bản bất biến: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư
bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận
càng lớn. Vì theo công thức: khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn.
4. Lợi nhuận bình quân giá cả sản xuất:
- Trong chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, các nhà tư bản luôn mua và bán
hàng hóa theo giá cả sản xuất. Điều này đồng nghĩa với việc họ luôn thu
được lợi nhuận bình quân.
- Lợi nhuận bình quân là phần lợi nhuận được tính trung bình cho mỗi đơn
vị sản phẩm hoặc hàng hóa. Công thức tính lợi nhuận bình quân: Tổnglợinhuận
Lợi nhuận bình quân = Số lượng sản phẩm hoặchàng hóa 4
+ Là hình thức biểu hiện hoạt động cụ thể của quy luật giá trị thặng dư.
+ Lợi nhuận bình quân được tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm hoặc hàng hóa.
- Giá cả sản xuất là giá cả bằng tổng của chi phí sản xuất sản phẩm hoặc
hàng hóa và lợi nhuận bình quân. Công thức tính giá cả sản xuất:
Giá cả sản xuất = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận bình quân
+ Là hình thức biểu hiện hoạt động cụ thể của quy luật giá trị.
+ Theo quy luật này, giá cả sản xuất bao gồm chi phí sản xuất và lợi nhuận bình quân.
- Như vậy, giá cả sản xuất và lợi nhuận bình quân là quy luật kinh tế cơ bản
trong chủ nghĩa tư bản, thể hiện cách tư bản hoạt động và tạo ra giá trị thặng dư.
5. Lợi nhuận thương nghiệp:
- Lợi nhuận thương nghiệp là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán,
không nhất thiết phải cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa. Như vậy, tư bản
thương nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sản xuất và tiêu
thụ, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
- Cách thức thực hiện lợi nhuận thương nghiệp:
+ Nhà tư bản sản xuất hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp với giá cao hơn chi phí sản xuất.
+ Nhà tư bản thương nghiệp sau đó bán hàng hóa đúng giá trị thị trường.
II. Vận dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường:
1. Nâng cao tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp. Nó cho biết tỷ số giữa mức lợi nhuận thu
được với tổng số vốn được sử dụng trong một kỳ hạn. Do vậy, để nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường cần tìm giải pháp để tăng tỷ suất lợi nhuận. 5
1.1. Giải pháp 1: Tăng tỷ suất giá trị thặng bằng phương pháp sản xuất
giá trị thặng tuyệt đối:
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công
nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi và giá trị thặng
dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Vận dụng: Kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động
1.2. Giải pháp 2: Tăng tỷ suất giá trị thặng bằng phương pháp sản xuất
giá trị thặng tuơng đối:
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo
dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng
suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá
trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
- Vận dụng: Hạ thấp giá trị sức lao động của công nhân làm thuê bằng cách
giảm giá trị các tư liệu sản xuất cần thiết trong phạm vi tiêu dung
1.3. Giải pháp 3: Giảm cấu tạo hữu của bản:
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là tỷ lệ giữa vốn cố định và vốn khả biến trong
điều kiện thặng dư không đổi. Tỷ số càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng
thấp và ngược lại. Thông thường, do cấu tạo hữu cơ tăng lên nên tỷ suất
giá trị thặng dư cũng có thể tăng lên, nhưng điều này thường không thể bù
đắp cho sự sụt giảm tỷ suất lợi nhuận. Vì vậy, các nhà tư bản thường cố
gắng giảm bớt cơ tạo hữu cơ của vốn bằng các cách:
+ Tăng tỷ lệ sử dụng tư bản khả biến (tuyển thêm nhân viên, làm thêm giờ,
tăng sản lượng lao động)
+ Giảm mức độ sử dụng vốn cố định ( tiết kiệm nguyên vật liệu, năng
lượng, phụ tùng, thiết bị, máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận tải) 6
+ Sử dụng các nguồn vốn cố định không thuộc sở hữu của công ty (thuê
máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển, sử dụng nguyên liệu phế thải, phế phẩm,…
1.4. Giải pháp 4: Tăng tốc độ chu chuyển của bản:
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là số lần chu chuyển của tư bản trong một
năm. Khi tốc độ chu chuyển của tư bản tăng, tần suất sản sinh giá trị thặng
dư cũng tăng, từ đó kéo theo tỷ suất lợi nhuận tăng. Điều này thể hiện sự
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy để tăng tốc độ
chu chuyển của tư bản, có thể thực hiện các biện pháp sau:
+ Rút ngắn thời gian sản xuất:
. Tăng năng suất lao động bằng cách sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại.
. Cải tiến quy trình sản xuất và tổ chức sản xuất khoa học, hợp lý.
+ Rút ngắn thời gian lưu thông:
. Đẩy mạnh tốc độ mua bán hàng hóa.
. Sử dụng các phương tiện vận tải và bưu chính viễn thông nhanh chóng, hiệu quả.
. Cải thiện tổ chức mậu dịch và giảm thời gian dự trữ hàng hóa.
+ Tăng số vòng chu chuyển của tư bản:
. Tận dụng tư bản rảnh rỗi.
. Tăng cường tái đầu tư tư bản.
. Giảm chi phí sản xuất và lưu thông.
1.5. Giải pháp 5: Tiết kiệm bản bất biến
- Tiết kiệm tư bản bất biến: Đây là phần tư bản không tham gia vào quá trình
sản xuất và không tạo ra giá trị thặng dư. Tuy nhiên, nó vẫn được tính vào
tổng giá trị của tư bản. Nếu tỷ suất giá trị thặng dư không thay đổi, việc
tăng tiết kiệm tư bản bất biến sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận. Nhà tư bản có
thể áp dụng một vài cách sau để để tiết kiệm tư bản bất biến:
+ Sử dụng công nghệ hiện đại để tối ưu hóa quy trình sản xuất và tiết kiệm năng lượng: 7
+ Tăng cường tái chế và tái sử dụng: Tận dụng tối đa nguyên liệu
và vật tư đã sử dụng; tái tạo nguyên liệu và xử lý phế thải sản xuất.
+ Cải tiến quy trình sản xuất và tổ chức kinh doanh để giảm chi phí:
Thay thế nguyên liệu đắt bằng những nguyên liệu có chất lượng tương
đương hoặc cao hơn; tối ưu hóa công suất nhà xưởng, máy móc và thiết bị.
2. Các yếu tố khác:
- Lợi nhuận có vai trò rất lớn trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó tác
động đến việc tái sản xuất và mở rộng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lợi nhuận
không thể coi là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác như quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất kinh doanh,…
2.1. Giải pháp 6: Mở rộng quy sản xuất
- Tăng sản lượng sản phẩm hoặc dịch vụ: Mở rộng quy mô cho phép doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp nhiều hơn.
- Hiệu quả trong quản lý và sản xuất:
+ Quy mô lớn cung cấp cơ hội để tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý.
+ Tăng hiệu suất lao động, giảm lãng phí, và cải thiện quản lý có thể giúp tối đa hóa lợi nhuận.
- Tích hợp chuỗi cung ứng: Điều này giúp kiểm soát chi phí và tối ưu hóa
quy trình từ nguyên liệu đến sản phẩm hoàn chỉnh.
- Mở rộng quy mô có thể bao gồm việc tiếp cận thị trường mới, tìm kiếm
khách hàng mới, mở rộng đối tượng tiêu thụ có thể tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Quy mô lớn cho phép doanh nghiệp
đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển. Sản phẩm và dịch vụ mới
có thể tạo ra giá trị gia tăng và tăng lợi nhuận.
2.2. Giải pháp 7: Sản xuất kinh doanh điều kiện tốt nhất
- Sự tiến bộ của Khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng mau lẹ
những thành tựu về khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh là nhân 8
tố cực kỳ quan trọng cho phép các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao lợi nhuận và thành công trong kinh doanh.
- Tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một
cách hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, có
tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. 9