








Preview text:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Tại sao nói “tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt”? Em có sùng bái tiền tệ không? Vì sao?
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt trong kinh tế học bởi nó mang những đặc tính và
chức năng riêng biệt. Chức năng của tiền tệ bao gồm ba yếu tố chính: phương tiện
trao đổi, đơn vị đo lường giá trị và phương tiện lưu trữ giá trị. Tiền tệ không chỉ giúp
giao dịch trở nên dễ dàng hơn, thay thế cho hệ thống trao đổi hàng hóa trực tiếp. Mà
nó còn cung cấp thước đo cho giá cả, giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định mua
sắm hợp lý, và cho phép tích trữ giá trị mà không mất giá theo thời gian. Tiền tệ được
chấp nhận trong tất cả các giao dịch xã hội, tạo thuận lợi cho thương mại, có khả
năng chia nhỏ cho các giao dịch và tỉnh ổn định giúp duy trì giá trị. Tuy nhiên, em
không sùng bái tiền tệ trong cuộc sống, vì tiền không phải là mục tiêu cuối cùng.
Những giá trị như tình bạn và sức khỏe mới thực sự quan trọng. Tiền có thể dẫn đến
áp lực và phân hóa xã hội, do đó, cần coi tiền như một công cụ phục vụ cho những
mục tiêu lớn hơn. Tìm kiếm sự cân bằng giữa tiền bạc và các giá trị sống là điều cần
thiết để có một cuộc sống viên mãn.
Câu 2: Giá trị hàng hoá là gì? Tại sao nói giá trị hàng hoá biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội?
Giá trị hàng hóa là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học. Nó phản ánh
hai khía cạnh chính: giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Giá trị sử dụng thể hiện khả
năng thỏa mãn nhu cầu của con người. Ngược lại, giá trị trao đổi biểu hiện khả năng
của hàng hóa trong việc đổi lấy hàng hóa khác. Giá trị hàng hóa được xác định bởi
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó. Lao động này bao gồm cả thời gian và
công sức của người lao động. Hơn nữa, giá trị hàng hóa không chỉ là kết quả của sản
xuất mà còn biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội. Điều này có nghĩa là giá trị hàng hóa
phản ánh mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Giá trị hàng hóa thể
hiện sự phân công lao động trong xã hội. Khi hàng hóa được sản xuất, nó không chỉ
mang giá trị vật chất mà còn chứa đựng các mối quan hệ xã hội. Những mối quan hệ
này giữa người sản xuất và người tiêu dùng tạo ra sự tương tác trong nền kinh tế. Giá
trị hàng hóa cũng cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần trong xã hội.
Qua đó, nó phản ánh các yếu tố xã hội, văn hóa ảnh hưởng đến quyết định kinh tế.
Giá trị hàng hóa không chỉ là con số hay thước đo tài chính. Nó còn là biểu hiện sống
động của các mối quan hệ kinh tế và chính trị phức tạp. Hiểu rõ giá trị hàng hóa giúp
nhận thức về vị trí trong mạng lưới sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc phát triển và duy trì nền kinh tế xã hội.
Câu 3: Phân tích hàng hoá sức lao động? vì sao hàng hoá sức lao động là chìa
khoá giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản?
Hàng hóa sức lao động là sự chuyển đổi sức lao động của con người thành
hàng hóa có khả năng giao dịch, kết hợp giữa năng lực lao động và quá trình sản
xuất. Nó không chi thể hiện công sức mà còn bao gồm sự sáng tạo, tri thức và kỹ
năng của người lao động. như trong sản phẩm thủ công. Để sức lao động trở thành
hàng hóa, cần hai điều kiện: người lao động phải tự do và không sở hữu tài nguyên
sản xuất, buộc họ phải bán sức lao động để sống. Giá trị của sức lao động được xác
định dựa trên chi phí sinh hoạt như thực phẩm, nhà ở và giáo dục. Khi sức lao động
được bán, người lao động sẽ nhận được mức lương tương ứng với giá trị của họ.
Hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của
tư bản, nơi nhà tư bản đầu tư vào sức lao động để tạo ra hàng hóa và lợi nhuận. Mâu
thuẫn xảy ra khi lao động không được trả công tương xứng, gây bất bình đẳng và
căng thẳng xã hội. Khi người lao động được trà công hợp lý, mâu thuẫn sẽ giảm bớt,
góp phần vào phát triển kinh tế bền vững và tạo ra sự ổn định xã hội. Bảo vệ quyền
lợi của người lao động không chỉ là yếu tố sản xuất mà còn là yếu tố tạo ra công bằng
và tiến bộ trong xã hội. Do đó, sự phát triển bền vững của nền kinh tế phụ thuộc vào giá trị sức lao động.
Câu 4: phân tích 2 pp sản xuất giá trị thặng dư. Nghiên cứu 2 pp này có ý nghĩa gì
với Vietnam trong thời kỳ cnth?
Trong Chủ nghĩa tư bản, có hai phương pháp chính để sản xuất giá trị thặng
dư: giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối. Phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối dựa vào việc kéo dài thời gian làm việc của công nhân mà
không tăng lương, nghĩa là công nhân làm việc lâu hơn mà vẫn nhận mức lương như
cũ. Điều này thường dẫn đến tình trạng bóc lột và sức khỏe của người lao động bị
giảm sút. Ngược lại, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối tập trung vào
việc nâng cao năng suất lao động thông qua cải tiến công nghệ và tối ưu hóa quy
trình sản xuất, cho phép sản xuất nhiều hàng hóa hơn trong cùng một thời gian.
Nghiên cứu hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư giúp Việt Nam hiểu rõ quá
trình phát triển kinh tế trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản. Phương pháp giá trị thặng dư
tuyệt đổi cảnh báo về nguy cơ bóc lột lao động thông qua việc kéo dài ngày làm việc.
Trong khi đỏ, phương pháp giá trị thặng dư tương đối khuyến khích việc nâng cao
năng suất lao động ngoa công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Điều này nhấn mạnh tầm
quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ quyền lợi người lao động, từ
đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Câu 5: Phân tích 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
Tại sao nói phương pháp sản xuất tương đối là đặc trưng cơ bản của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa và giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tưởng của giá
trị thặng dư tương đối?
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối là
hai cách tạo ra giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối thực hiện bằng cách kéo dài ngày lao động của công nhân, trong khi sản xuất giá
trị thặng dư tương đối thông qua rút ngắn thời gian lao động tất yếu để kéo dài thời
gian lao động thặng dư. Tuy nhiên, ngày lao động không thể kéo dài vô hạn do giới
hạn về sức lực và đấu tranh của công nhân. Để tạo ra giá trị thặng dư tương đối, nhà
tư bản cần nâng cao năng suất lao động, điều này thường thực hiện qua việc áp dụng
công nghệ mới và cải tiến tổ chức sản xuất. Kết quả là, giá trị cá biệt của hàng hóa có
thể thấp hơn giá trị xã hội, mang lại giá trị thặng dư siêu ngạch cho những nhà tư bản
có kỹ thuật tiên tiến. Mác cho rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá
trị thặng dư tương đối, vì cả hai đều dựa trên tăng năng suất lao động. Sự khác biệt là
giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ thu được bởi những nhà tư bản có công nghệ hiện đại,
tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản. Chủ nghĩa tư bản chủ yếu sản xuất giá trị
thặng dư tương đối, nhưng giá trị thặng dư siêu ngạch là mục tiêu tối thượng của mọi nhà tư bản.
Câu 6: tại sao tư bản công nghiệp lại nhường một phần giá trị thặng dư cho tbtn?
Trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị
thặng dư cho tư bản thương nghiệp vì những lợi ích và yêu cầu chiến lược. Đầu tiên
là phân công lao động xã hội đòi hỏi sự hợp tác giữa các ngành nghề khác nhau. Tư
bản thương nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối hàng hóa, đảm bảo
lưu thông nhanh chóng và hiệu quả, giúp tư bản công nghiệp giảm chi phí và thời
gian tiêu thụ sản phẩm. Đề duy trì mối quan hệ hợp tác này, tư bản công nghiệp sẵn
sàng chia sẻ một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp.
Thứ hai là chuyên môn hóa là yếu tố quan trọng. Tư bản thương nghiệp chuyên
trách việc lưu thông và phân phối, giúp tư bản công nghiệp tập trung vào sản xuất và
nâng cao năng suất. Việc chia sẻ giá trị thặng dư giúp giảm gánh nặng phân phối và
tạo điều kiện tối ưu hóa chi phí sản xuất.
Cuối cùng, việc nhường một phần giá trị thặng dư còn tạo động lực cạnh tranh
trên thị trường. Tư bản thương nghiệp thúc đẩy sự cạnh tranh, tạo ra cơ hội mở rộng
thị trường cho tư bán công nghiệp, từ đó gia tăng lợi nhuận tổng thể. Chính vì vậy,
việc nhường phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp không chỉ là sự đánh đổi
cần thiết mà mang lại lợi ích dài hạn trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa
trong hệ thống bản chủ nghĩa.
Câu 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động là j? Nếu e là chủ doanh
nghiệp áp dụng cách nào để tăng năng suất lao động? Vì sao?
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động bao gồm: trình độ chuyên môn,
ky năng của người lao động, công nghệ và máy móc, điều kiện làm việc, cách tổ chức
quin lý, và động lực làm việc. Lao động có trình độ cao và kỹ năng tốt thường hoàn
thành công việc nhanh chóng và hiệu quả. Công nghệ và máy móc hiện đại giúp giảm
thiểu công sức, thời gian và sai sót trong quá trình sản xuất. Điều kiện làm việc an
toàn, thoải mái cũng góp phần nâng cao hiệu suất lao động, bởi vì người lao động sẽ
ít gặp phải các vấn đề về sức khỏe và căng thẳng. Tổ chức quản lý khoa học và hợp lý
sẽ tối ưu hóa quy trình sản xuất, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Động lực làm
việc như lương thưởng, phúc lợi tốt sẽ thúc đẩy nhân viên làm việc với tinh thần cao
hơn, gắn bó với công ty.
Nếu là chủ doanh nghiệp, em sẽ tập trung vào việc nâng cao kỹ năng và đào tạo nhân
viên. Khi nhân viên được đào tạo tốt, họ không chỉ nâng cao năng lực bản thân mà
còn có khả năng ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, từ đó tối ưu hóa quy trình
làm việc. Đầu tư vào phát triển nhân sự là phương pháp bền vững, giúp doanh nghiệp
không chỉ tăng năng suất lao động mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh dài hạn.
Câu 8: Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản là gì? Nếu em là 1 doanh nhân,
em sẽ làm gì để tăng quy mô tích luỹ vốn cho doanh nghiệp?
Thực chất của tích luỹ tư bản là quá trình biển một phần giá trị thặng dư - phần
giá trị mà nhà tư bản thu được sau khi trả lương cho người lao động – thành tư bản
mới, tải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất. Động cơ của tích lũy tư bản bắt nguồn
từ mong muốn của nhà tư bản tăng cường khả năng sản xuất và thu về lợi nhuận cao
hơn. Điều này đồng nghĩa với việc họ phải liên tục tải đầu tư lợi nhuận thu được vào
máy móc, công nghệ mới, mở rộng sản xuất và tăng số lượng lao động. Mục tiêu
chính của tích lũy tư bản là duy trì và mở rộng vị thế cạnh tranh, gia tăng sức mạnh
kinh tế của doanh nghiệp trên thị trường.
Nếu là một doanh nhân, để tăng quy mô tích luỹ vốn cho doanh nghiệp, em sẽ đầu tư
vào cái tiến công nghệ và đào tạo nhân viên, vì điều này sẽ nâng cao năng suất lao
động, giúp tối ưu hóa chi phí sản xuất và tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn. Bên cạnh
đó, em sẽ tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư bên ngoài như vay vốn ngân hàng hoặc thu
hút đầu tư từ các quỹ đầu tư, đối tác chiến lược. Mở rộng thị trường cũng là một
chiến lược quan trọng để tăng doanh thu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho tích luỹ
vốn. Tất cả những biện pháp này sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
Câu 9: Khi tỉ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân được hình thành
thì có chấm đứt được cạnh tranh giữa các ngành hay không? Vì sao?
Khi tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân được hình thành, không
có sự chấm dứt hoàn toàn của cạnh tranh giữa các ngành. Điều này bởi vì cạnh tranh
vẫn tồn tại như một động lực chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tỷ suất lợi
nhuận bình quân tạo ra sự cân bằng tạm thời, nhưng các ngành khác nhau có thể trải
qua biến động do nhiều yếu tố như sự thay đổi trong nhu cầu thị trường, công nghệ,
và chính sách của nhà nước. Khi một ngành nào đó có lợi nhuận vượt trội, điều này
sẽ thu hút thêm nhà đầu tư, dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh. Các doanh nghiệp sẽ nỗ
lực tối ưu hóa chi phí, cải tiến quy trình sản xuất và năng cao chất lượng sản phẩm để
duy trì hoặc gia tăng lợi nhuận. Hơn nữa, sự đổi mới và sáng tạo trong sản phẩm và
dịch vụ cũng khiến cho sự cạnh tranh giữa các ngành diễn ra liên tục. Do đó, mặc dù
tỷ suất lợi nhuận bình quân có thể làm giảm cạnh tranh trong ngắn hạn, nhưng trong
dài hạn, cạnh tranh vẫn là một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường,
thúc đẩy sự đổi mới và cải tiến hiệu quả sản xuất.
Câu 10: Nêu bản chất của giá trị thặng dư? Có những phương pháp nào sản xuất
ra giá trị thặng dư? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư là gì? Nêu ý nghĩa thực tiễn?
Giá trị thặng dư là phần giá trị do công nhân tạo ra vượt quá chi phí nuôi sống
họ, phản ánh bản chất của sự bóc lột trong chế độ tư bản. Bản chất này thể hiện sự
khác biệt giữa giá trị sức lao động và giá trị sản phẩm mà công nhân tạo ra. Có hai
phương pháp chính để sản xuất ra giá trị thặng dư: giá trị thặng dư tuyệt đối, được tạo
ra bằng cách kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động; và giá trị thặng dư
tương đối, được tạo ra thông qua việc giảm thời gian lao động tất yếu, từ đó kéo dài
thời gian lao động thặng dư bằng cách nâng cao năng suất lao động. Tỷ suất giá trị
thặng dư là tỷ lệ giữa giá trị thặng dư và giá trị sức lao động, trong khi khối lượng giá
trị thặng dư là tổng giá trị thặng dư tạo ra trong một thời kỳ. Ý nghĩa thực tiễn của
việc hiểu giá trị thặng dư nằm ở chỗ nó giúp phân tích mối quan hệ giữa lao động và
vốn, từ đó đưa ra các chiến lược để nâng cao năng suất và cải thiện điều kiện làm
việc cho công nhân, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này
không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn tạo ra sự công bằng xã hội.
Câu 11: Nêu khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế và
các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường? Thế nào là sự
thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế? Vai trò nhà nước trong việc
đảm bảo hài hòa các lợi ích như thế nào?
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp
thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại
của thế giới → mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn
phát triển xã hội nhất định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ này bao gồm:
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lợi ích kinh tế phụ thuộc vào số
lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ, mà điều này lại phụ thuộc trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển cao, hàng hóa – dịch vụ được
tạo ra nhiều hơn, chất lượng tốt hơn → giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu và lợi ích của
các chủ thể kinh tế. Ngược lại, nếu lực lượng sản xuất kém phát triển, nguồn lực khan
hiếm, việc phân phối lợi ích dễ gây mâu thuẫn và bất bình đẳng.
• Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội: Quan hệ sản xuất,
trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định vị trí, vai trò của mỗi con
người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội.
• Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước: Chính sách phân phối thu nhập
của nhà nước làm thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế
• Hội nhập kinh tế quốc tế: Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa hội nhập. Khi
mở cửa hội nhập, các quốc gia có thể gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế,
đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất
hàng hóa tiêu thụ trên thị trường nội địa có thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hàng
hóa nước ngoài. Thông qua mở cửa hội nhập đất nước có thể phát triển nhanh hơn
nhưng cũng phải đối mặt với các nguy cơ cạn kiệt tai nguyên, ô nhiễm môi trường...
Thống nhất về lợi ích kinh
Mẫu thuẫn về lợi ích kinh tế tế
Người sử Khi người sử dụng lao động Người sử dụng lao động vì lợi ích sẽ
dụng lao kinh doanh ổn định và có lợi tìm cách cắt giảm chi phí, trong đó
nhuận, họ tiếp tục sử dụng có
lao động → người lao động tiền lương, để tăng lợi nhuận. Tuy
có việc làm và thu nhập.
nhiên, họ phải trả mức lương tối động
thiểu để bảo đảm tái sản xuất sức lao động.
Người lao động làm việc tích Người lao động sẽ đấu tranh đòi tăng
cực sẽ nhận được tiền lương, lương, giảm giờ làm, thậm chí bãi
Người lao đồng thời góp phần làm tăng công để bảo vệ quyền lợi. động
lợi nhuận cho người sử dụng lao động.
Việc tạo lập sự thống nhất Nếu mâu thuẫn không được giải
trong quan hệ lợi ích là điều quyết hợp lý sẽ ảnh hưởng tiêu cực
Kết luận kiện quan trọng để cả hai bên đến hoạt động kinh tế.
đạt được mục tiêu kinh tế.
Vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hóa các quan hệ lợi ích:
o Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm
kiếm lợi ích các chủ thế kinh tế
o Môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của
các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích đất nước
o Môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, trước hết là giữ vững ổn định chính trị
o Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nền kinh tế
o Tạo lập môi trường văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường
5.3.2.2. Điều hòa lợi ích cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
- Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật
thị trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế
của một bộ phận dân cư được thực hiện rất khó khăn, hạn chế.
⇨ Nhà nước cần có các chính sách, bao gồm các chính sách phân phối thu nhập,
giảm chênh lệch thu nhập, ngăn chặn sự chênh lệch thu nhập quá đáng. Phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất,khoa học – công nghệ để nâng cao thu nhập là điều kiện
vật chất để thực hiện ngày càng tốt hơn công bằng trong phân phối thu nhập.
5.3.2.3. Kiểm soát ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội
- Lợi ích kinh tế được thực hiện qua kết quả phân phối thu nhập như: Tiền
lương, tiền thưởng. Phân phối thu nhập công bằng hợp lý (ví dụ: trả công theo năng
lực, theo thành quả lao động …) sẽ góp phần quan trọng đảm bảo hài hòa các lợi ích
kinh tế, qua đó tạo động lực thúc đẩy kinh tế, thúc đẩy xã hội phát triển.
- Công bằng trong phân phối có 2 quan niệm chính:
+ Công bằng theo mức độ (căn cứ mức thu nhập mỗi chủ thể nhận được)
+ Công bằng theo chức năng (căn cứ mức đóng góp trong quá trình tạo ra thu nhập)
+ Mỗi quan niệm đều có ưu và nhược điểm riêng nên cần sử dụng kết hợp cả hai quan niệm này
5.3.2.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế -
Mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải
quyết tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Giải quyết
mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế phải kịp thời, vì vậy cần phải thường xuyên
quan tâm phát hiện và chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối phó, tránh dẫn đến xung đột
(biểu tình, bãi công…). -
Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn lợi ích là phải có sự tham gia của các bên
liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết. -
Phương châm ngăn ngừa là chính, nhưng khi mâu thuẫn bùng phát dẫn đến
xung đột thì cần có sự tham gia hoà giả của các tổ chức xã hội có liên quan, đặc biệt là nhà nước.
Câu 12: Hãy phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ?
Tiền tệ có nguồn gốc từ nhu cầu trao đổi hàng hóa trong xã hội, khi các hình
thức trao đổi trực tiếp (barter) trở nên bất tiện. Để giải quyết vấn đề này, tiền tệ ra đời
như một phương tiện trung gian giúp đơn giản hóa giao dịch, trở thành thước đo giá
trị, và phương tiện tích lũy tài sản. Bản chất của tiền tệ nằm ở tính chất chung, có thể
chấp nhận được trong mọi giao dịch và khả năng lưu giữ giá trị qua thời gian. Chức
năng chính của tiền tệ bao gồm: đầu tiên, làm phương tiện trao đổi, giúp giao dịch
diễn ra dễ dàng hơn; thứ hai, làm thước đo giá trị, cho phép so sánh giá trị của các
hàng hóa và dịch vụ; thứ ba, là phương tiện lưu trữ giá trị, giúp cá nhân và doanh
nghiệp duy trì tài sản và khả năng mua sắm trong tương lai; và cuối cùng, tiền tệ còn
có vai trò trong việc định hình và điều tiết nền kinh tế qua chính sách tiền tệ. Nhờ các
chức năng này, tiền tệ trở thành yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh tế, góp phần
duy trì ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Câu 13: Phân tích nội dung (yêu cầu), tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản
xuất hàng hoá giản đơn. Những biểu hiện của quy luật này trong các giai đoạn
phát triền của chủ nghĩa tư bản?
Quy luật giá trị là một nguyên tắc cơ bản trong nền sản xuất hàng hóa giản
đơn, xác định rằng giá trị của hàng hóa được quyết định bởi thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra nó. Nội dung của quy luật này yêu cầu các nhà sản xuất phải
tạo ra hàng hóa với chất lượng và giá cả phù hợp với nhu cầu của thị trường để cạnh
tranh và tồn tại. Tác dụng của quy luật giá trị là thúc đẩy hiệu quả sản xuất, khuyến
khích cải tiến công nghệ và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động.
Trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản, quy luật giá trị biểu hiện qua sự
hình thành và điều chỉnh giá cả hàng hóa, sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản nhằm tối
đa hóa lợi nhuận và tạo ra giá trị thặng dư. Khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn
phát triển cao hơn, quy luật giá trị cũng bộc lộ những mâu thuẫn, chẳng hạn, khi giá
trị hàng hóa không phản ánh đúng giá trị lao động do sự can thiệp của các yếu tố khác
như độc quyền hay sự điều tiết của nhà nước. Như vậy, quy luật giá trị không chỉ là
động lực thúc đẩy sản xuất mà còn là cơ sở để phân tích những biển động trong nền kinh tế thị trường.
Câu 14: Cạnh tranh là gì? Tại sao cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất
hàng hóa? Những tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh?
Cạnh tranh là sự tranh giành giữa các nhà sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa và
dịch vụ nhằm thu hút khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận. Đây là quy luật kinh tế của
sản xuất hàng hóa, bởi vì trong một nền kinh tế thị trường, nhiều nhà sản xuất cùng
tham gia vào việc cung cấp sản phẩm tương tự, dẫn đến việc họ phải cải thiện chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành, và đổi mới công nghệ để giữ vững vị trí trên thị
trường. Tác động tích cực của cạnh tranh bao gồm việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo, cải
thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cũng như tạo ra giá cả hợp lý cho người tiêu
dùng. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có thể dẫn đến những tác động tiêu cực, chẳng hạn
như sự bóc lột lao động, cắt giảm chi phí không hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận, hoặc
các hình thức cạnh tranh không lành mạnh như độc quyền và cạnh tranh thiếu công
bằng. Những điều này có thể gây ra bất ổn trong thị trường và ảnh hưởng xấu đến
môi trường và xã hội. Do đó, quản lý cạnh tranh một cách hợp lý là cần thiết để tận
dụng các lợi ích mà nó mang lại, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực có thể xảy ra.
Câu 15: Phân tích sự chuyển hoa tiền tệ thành tư bản. Những điều kiện để tiền tệ có thể thành tư bản?
Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản là quá trình mà tiền tệ được đầu tư vào sản xuất để
tạo ra giá trị thặng dư. Để tiền tệ có thể trở thành tư bản, cần phải đáp ứng một số
điều kiện quan trọng. Trước tiên, tiền tệ phải được sử dụng để mua sức lao động và tư
liệu sản xuất, tạo ra quá trình sản xuất hàng hóa. Khi các nhà tư bản chỉ tiền để thuê
lao động và mua nguyên vật liệu, họ phải có mục tiêu sinh lời thông qua việc sản xuất
và bán hàng hóa. Thứ hai, điều kiện thị trường cũng rất quan trọng; cần có một thị
trường đủ lớn để tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất ra có thể
bán với giá cao hơn chỉ phí sản xuất. Thứ ba, cần có sự đổi mới công nghệ và tổ chức
sản xuất hiệu quả, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm chi phí. Cuối cùng, sự
tồn tại của môi trường pháp lý ổn định và chính sách hỗ trợ từ nhà nước cũng góp
phần vào việc chuyển hóa tiền tệ thành tư bản. Như vậy, sự chuyển hóa này không chỉ
phụ thuộc vào tiền tệ mà còn vào nhiều yếu tố khác trong nền kinh tế.
Câu 16: Từ ba giai đoạn vận động của tư bản, nêu khái niệm tuần hoàn của tư
bản, chu chuyển của tư bản, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển của tư bản?
Tuần hoàn của tư bản là quá trình mà tư bản di chuyển qua ba giai đoạn: đầu tư vào
sản xuất (M – H – T), quá trình sản xuất hàng hóa (H) và tiêu thụ hàng hóa (T – M),
sau đó quay lại giai đoạn đầu tư. Chu chuyển của tư bản là quá trình liên tục di
chuyển và biến đổi hình thức của tư bản, từ tiền tệ sang hàng hóa và ngược lại, nhằm
gia tăng giá trị. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển của tư bản. Thứ nhất,
mức độ phát triển của công nghệ sản xuất quyết định năng suất lao động và khả năng
tạo ra giá trị thặng dư. Công nghệ tiên tiến giúp tăng tốc quá trình sản xuất và rút
ngắn thời gian chu chuyển. Thứ hai, điều kiện thị trường cũng rất quan trọng; sự biến
động của nhu cầu và giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ và hồi phục vốn.
Thứ ba, chính sách và môi trường kinh doanh của nhà nước tác động trực tiếp đến
khả năng đầu tư và cạnh tranh của các doanh nghiệp. Cuối cùng, tâm lý và quyết định
đầu tư của nhà tư bản cũng là yếu tố quan trọng, vì nếu họ không tin tưởng vào lợi
nhuận trong tương lai, họ sẽ chần chừ trong việc đầu tư, ảnh hưởng đến chu chuyển
của tư bản. Tóm lại, chu chuyển của tư bản là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố kinh tế và phi kinh tế.
Câu 17: Tích lũy tb là gì? Trình bày thực chất của tích lũy tb và nhân tố làm tăng tích lũy tb?
Tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và gia tăng giá trị của tư bản thông qua việc tái
đầu tư lợi nhuận thu được từ sản xuất và kinh doanh. Thực chất của tích lũy tư bản
nằm ở việc nhà tư bản sử dụng lợi nhuận không chỉ để tiêu dùng mà còn để mở rộng
sản xuất, từ đó tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn. Quá trình này không chỉ giúp tăng
quy mô của tư bản mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện năng suất lao động.