Đề cương ôn tập: Môn Kinh tế chính tr
Lớp: DSEB 65 A + B
Đề thi gồm 4 câu:
+ 2 câu hỏi trắc nghiệm mỗi câu 2 điểm
+ 2 câu hỏi tự luận mỗi câu 3 điểm
I. Phần trắc nghiệm (gồm 2 câu hỏi)
Câu hỏi sẽ nằm trong phạm vi sau:
- luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa hàng hóa (trang 35 đến trang46). Đọc
thêm bài giảng TEXT của cô trên LMS
- luận của C.Mác về giá trị thặng dư (trang 85 trang 104)
II/ Phần tự luận
Tập trung giải quyết mấy vấn đề sau
1. Nghiên cứu 2 điều kiện ra đời tồn tại sản xuất hàng hóa? 2 điều kiện đó
Việt Nam hiên nay như thế nào?
Theo các tài liệu nghiên cứu, sản xuất hàng hóa chỉ thể ra đời duy trì khi đủ cả hai điều kiện:
Phân công lao động trong hội tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất.
Phân công lao động trong hội
Sự phân công lao động một trong những điều kiện cần thiết cho sự hình thành sản xuất hàng hóa. Lao
động trong hội được phân chia cho các ngành nghề khác nhau. Điều này sẽ tạo nên sự chuyên môn
hóa của lao động dẫn đến sự chuyên n hóa trong sản xuất.
Việc phân công lao động trong hội sẽ dựa trên các yếu tố như: các lợi thế tự nhiên, năng khiếu, sở
trường, kỹ thuật của từng lao động các vùng khác nhau; các đặc điểm về phong tục, ăn ở... của từng
khu vực địa cụ thể.
Phân công lao động giúp cho việc trao đổi hàng hóa tr thành tất yếu bởi khi đó mỗi người, mỗi đơn vị sẽ
chỉ tập trung sản xuất một hoặc vài sản phẩm nhất định nhưng nhu cầu của người tiêu dùng thì lại rất
nhiều nên bắt buộc cần phải sự trao đổi với nhau.
Mặt khác, sự phân công như vậy cũng góp phần thúc đẩy năng suất lao động nên sẽ càng nhiều sản
phẩm thặng để trao đổi.
Tuy việc phân công lao động trong hội điều kiện quan trọng nhưng đây chỉ điều kiện cần chứ
chưa đủ để ra đời duy trì sản xuất hàng hóa. Chúng ta sẽ còn cần thêm điều kiện khác nữa.
Sự tách biệt kinh tế của những người sản xuất
Điều kiện tiếp theo chúng ta cần để xuất hiện duy trì sản xuất hàng hóa sự tách biệt mang tính
tương đối về kinh tế của những người sản xuất.
Sự tách biệt kinh tế tương đối nghĩa những người sản xuất thể tách biệt, độc lập với nhau. Từ
đó, các sản phẩm họ m ra sẽ chỉ thuộc về sở hữu của một mình họ thể tự do chi phối.
Nếu người đó muốn tiêu ng hàng hóa do người khác làm ra thì cần phải tiến hành trao đổi, mua bán
theo tỷ lệ nhất định. Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất dựa trên ba sở.
Trong lịch sử, điều này xuất hiện do chế độ hữu vật sản xuất. Còn hiện nay, việc tách biệt kinh tế
xảy ra do nhiều hình thức sở hữu liệu sản xuất khác nhau. Cùng với đó tách biệt về quyền sở hữu
quyền sử dụng đối với các liệu sản xuất.
liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhân thì những sản phẩm được sản xuất ra cũng sẽ của họ
họ toàn quyền sử dụng.
Sự tách biệt này xảy ra do các mối quan hệ sở hữu liệu sản xuất khác nhau. Điều này bắt nguồn từ
chế độ hữu nhỏ, xác định quyền sở hữu các sản phẩm làm ra từ lao động sẽ thuộc về người sở hữu
liệu sản xuất.
Do đó, các mối quan hệ sở hữu liệu sản xuất khác nhau tạo nên sự độc lập, đối lập giữa những người
sản xuất với nhau. Tuy nhiên, họ vẫn nằm trong sự phân công lao động của hội nên lại sự phụ
thuộc về sản xuất, tiêu dùng.
Như vậy, nếu một người dùng muốn sử dụng sản phẩm của người khác thì cần thông qua mua - bán, tức
tiến hành trao đổi bằng nh thái hàng hóa.
sở thứ ba của sự tách biệt kinh tế này do sự tách biệt giữa quyền sở hữu sử dụng đối với
liệu sản xuất. Tách biệt kinh tế không chỉ khác về quyền sở hữu còn khác cả về quyền sử dụng khối
lượng liệu khác nhau cùng một chủ sở hữu.
Khi tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất tồn tại cùng lúc với sự phân công lao động trong hội
thì việc trao đổi hàng hóa sẽ cần đảm bảo lợi ích của họ. Điều này chỉ thể làm được khi trao đổi tiến
hành trên nguyên tắc ngang giá tức hàng hóa, các sản phẩm của lao động sẽ tr thành hàng hóa.
Sự tách biệt kinh tế tương đối giữa người sản xuất với nhau khiến cho sản phẩm làm ra sẽ thuộc quyền
sở hữu chi phối của họ thế họ cũng thể mang sản phẩm đó đi bán.
Ngoài ra, sự tách biệt kinh tế này còn khiến cho mối quan hệ trao đổi của người sở hữu sẽ mang hình
thái trao đổi, mua n hàng hóa. Bởi sự tác biệt về kinh tế sẽ khiến những người sản xuất được sự
độc lập về lợi ích kinh tế với nhau.
Cho nên, các sản phẩm được sản xuất ra sẽ mang hình thức trao đổi dựa theo nguyên tắc ngang giá mới
đạt được sự công bằng đảm bảo được lợi ích của mỗi người.
Sau thời kỳ đổi mới từ năm 1986, Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống phân công lao động với nhiều
ngành nghề ngày càng chi tiết trên quy mô quốc gia và quốc tế, đã tạo điều kiện cho hàng hóa
phát triển. Việt Nam lựa chọn phát triển các ngành có lợi thế, đặc biệt là nông nghiệp, trở thành
nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới. Sự phân công lao động phá vỡ các mối quan hệ truyền
thống của nền kinh tế khép kín, thúc đẩy sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau. Sự tách biệt về kinh
tế giữa các người sản xuất rõ ràng hơn với sự xuất hiện của tư hữu và sự phát triển của nhiều
doanh nghiệp tư nhân như Vingroup, Trường Hải, Doji, FPT. Nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản
xuấtsản phẩm lao động tồn tại, bao gồm sở hữu nhà nước, nhân, và sở hữu hỗn hợp. Quyền
sở hữu và quyền sử dụng tư liệu sản xuất được phân tách rõ ràng. Sự đa dạng trong quan hệ sở
hữu và nền kinh tế nhiều thành phần giúp tạo sự độc lập và thúc đẩy phát triển hàng hóa. Việt
Nam hiện nay tồn tại đầy đủ hai điều kiện của sản xuất hàng hóa, do đó, sản xuất hàng hóa tồn
tại là một tất yếu.
2. Phân biệt giá trị hội (th trường) giá trị biệt của hàng hóa, giá trị hội
(thị trường) của hàng hóa được hình thành như thế nào? Sự khác nhau giữa giá trị
xã hội của hàng hóa công nghiệp với giá trị xã hội của hàng hóa nông nghiệp
Giá trị cá biệt củang hóa
Giá trị biệt của hàng hóa lượng lao độnghội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa
trong điều kiện sản xuất cụ thể của từng xí nghiệp hoặc từng người sản xuất cá biệt. Giá trị cá
biệt thể hiện qua chi phí lao động cụ thể mà từng nhà sản xuất phải bỏ ra, và do đó, nó có thể
khác nhau giữa các nhà sản xuất do sự khác biệt về năng suất lao động, trình độ kỹ thuật, và điều
kiện sản xuất.
Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa
Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa là giá trị được xác định bởi lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa trong điều kiện sản xuất trung bình củahội. phản
ánh mức độ tiêu tốn lao động xã hội trung bình để sản xuất ra hàng hóa đó, chứ không phải chi
phí cụ thể của từng nhà sản xuất cá biệt.
Quá trình hình thành giá tr hội (thị trường) của hàng hóa
Giá trịhội (thị trường) của hàng hóa được hình thành qua quá trình cạnh tranh giữa các nhà
sản xuất trên thị trường. Cụ thể:
1. Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất: Các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau để bán hàng hóa
của mình. Những nhà sản xuất có năng suất lao động cao, chi phí thấp sẽ lợi thế trong cạnh
tranh. Qua đó, giá trị cá biệt của các nhà sản xuất này thể thấp hơn giá trị xã hội trung bình.
2Điều chỉnh cung cầu: Nếu một loại hàng hóa có quá nhiều nhà sản xuất tham gia sản xuất,
cung sẽ vượt cầu và giá cả sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu cầu vượt cung, giá cả sẽ tăng lên. Quá
trình này sẽ làm điều chỉnh lượng hàng hóa sản xuất và tiêu thụ, dẫn đến việc xác định giá trị
hội trung bình.
3. Điều kiện sản xuất trung bình: Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa được xác định bởi
điều kiện sản xuất trung bình, bao gồm mức độ phát triển của kỹ thuật, năng suất lao động, và
các điều kiện tự nhiên xã hội. Nhà sản xuất nào chi phí lao động cao hơn điều kiện trung bình
sẽ phải bán hàng hóa với giá không bù đắp được chi phí, và ngược lại.
Như vậy, giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa là kết quả của quá trình cạnh tranh và điều
chỉnh giữa các nhà sản xuất, phản ánh mức lao động trung bình cần thiết để sản xuất hàng hóa
trong điều kiện sản xuất chung của xã hội.
3. Ôn kỹ 2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng để chỉ ra điểm khác nhau giữa 2
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? sao sản xuất giá trị thặng dư tương đối
là phương pháp bóc lột tinh vi?
1. Giá trị thặng tuyệt đối
Khái niệm: Giá trị thặng tuyệt đối được tạo ra bằng cách kéo dài thời gian lao động của công
nhân mà không thay đổi mức độ lao động cần thiết.
Phương pháp: Để sản xuất giá trị thặng tuyệt đối, nhà tư bản kéo dài ngày lao động, tăng giờ
làm việc hoặc làm tăng cường độ lao động của công nhân mà không thay đổi mức lao động cần
thiết. dụ, nếu ngày làm việc kéo dài từ 8 giờ lên 10 giờ, thời gian lao động thêm này hoàn toàn
là giá trị thặng dư.
Bóc lột: Phương pháp này dễ nhận thấy trực tiếp, vì nó dựa trên việc kéo dài thời gian làm
việc của công nhân mà không tăng lương tương ứng.
2. Giá trị thặng tương đối
Khái niệm: Giá trị thặng ơng đối được tạo ra bằng cách giảm thời gian lao động cần thiết
thông qua tăng năng suất lao động, do đó tăng thời gian lao động thặng dư mà không thay đổi
ngày làm việc.
Phương pháp: Để sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản áp dụng kỹ thuật, công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất,tổ chức lại lao động để tăng năng suất. Điều này làm giảm thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra giá trị tương đương với tiền lương của công nhân. Ví dụ,
nếu thời gian lao động cần thiết giảm từ 4 giờ xuống 3 giờ trong ngày lao động 8 giờ, thời gian
lao động thặng dư sẽ tăng từ 4 giờ lên 5 giờ.
Bóc lột: Phương pháp này tinh vi hơn vì nó không dựa vào kéo dài ngày lao động dựa vào cải
tiến năng suất. Công nhân có thể không nhận thấy sự thay đổi rõ ràng về thời gian làm việc,
nhưng mức độ bóc lột lại tăng lên thông qua việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
Tại sao sản xuất giá trị thặng tương đối phương pháp bóc lột tinh vi?
1. Khó nhận biết: Công nhân thể không dễng nhận ra họ đang bị bóc lột nhiều hơn vì không
có sự thay đổi rõ ràng trong thời gian làm việc hàng ngày.
2. Cải tiến công nghệ: Nhà bản đầu vào công nghệ kỹ thuật mới để tăng năng suất, làm cho
quá trình bóc lột trở nên “vô hình” và khó phản kháng hơn.
3. Tăng cường kiểm soát: N bản thể kiểm soát tổ chức lại quá trình lao động một cách
hiệu quả hơn, dẫn đến việc tối ưu hóa lợi nhuận mà không cần kéo dài ngày lao động.
4. Tăng hiệu suất: Việc tăng năng suất lao động giúp nhà tư bản có thể sản xuất nhiều hàng hóa
hơn trong cùng một khoảng thời gian, từ đó tăng giá trị thặng không cần thay đổi nhiều về
lao động cần thiết.
1. Giá tr thặng tuyệt đối
Khái niệm
Giá trị thặng dư tuyệt đối là phần giá trị thặng dư được tạo ra thông qua việc kéo dài thời gian
lao động của công nhân không thay đổi mức lao động cần thiết để tái sản xuất giá trị sức lao
động của họ (tức là tiền lương).
Phương pháp
Kéo dài ngày lao động: Nhà bản thể yêu cầung nhân làm việc nhiều giờ hơn trong ngày,
dụ tăng từ 8 giờ lên 10 giờ hoặc hơn. Sự tăng thêm thời gian lao động này toàn bộ trở thành giá
trị thặng dư.
Tăng cường độ lao động: Ngoài việc kéo dài giờ làm việc, nhà tư bản có thể tăng cường độ lao
động, yêu cầu công nhân làm việc nhanh hơn hoặc làm việc với ờng độ cao hơn không tăng
lương.
Bóc lt
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối dễ nhận thấy trực tiếp đơn giản kéo dài
thời gian làm việc của công nhân không thay đổi mức lương, khiến công nhân dễ dàng nhận
ra sự bóc lột. Ví dụ, nếu một công nhân phải làm việc thêm 2 giờ mà không được trả thêm tiền,
họ sẽ dễ dàng nhận thấy sự bất công này.
2. Giá tr thặng tương đối
Khái niệm
Giá trị thặng tương đối phần giá trị thặng được tạo ra bằng cách giảm thời gian lao động
cần thiết để tái sản xuất giá trị sức lao động thông qua tăng năng suất lao động. Điều này làm
tăng thời gian lao động thặng dư trong cùng một ngày làm việc mà không cần phải kéo dài thời
gian làm việc.
Phương pháp
Áp dụng công nghệ mới: Nhà tư bản đầu tư vào máy móc và thiết bị hiện đại hơn, giúp tăng
năng suất lao động. dụ, sử dụng máy móc tự động hóa thể giảm thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị hàng hóa.
Cải tiến quy trình sản xuất: Tối ưu hóa quy trình sản xuất, loại bỏ các bước không cần thiết
cải thiện tổ chức lao động để công nhân có thể sản xuất nhiều hơn trong cùng một khoảng thời
gian.
Tăng năng suất lao động: Tăng kỹ năng hiệu suất lao động của công nhân thông qua đào tạo,
nâng cao tay nghề và cải thiện điều kiện làm việc.
Bóc lt
Phương pháp này tinh vi hơn vì nó không làm thay đổi ràng thời gian làm việc hàng ngày
thay vào đó làm thay đổi cường độnăng suất lao động. Công nhân thể không nhận ra rằng
họ đang bị bóc lột nhiều hơn, bởihọ vẫn làm việc trong cùng một khung thời gian, nhưng với
năng suất cao hơn, giá trị thặng dư mà họ tạo ra cho nhà tư bản tăng lên.
3. Tại sao sản xuất giá trị thặng tương đối là phương pháp bóc lột tinh vi?
Khó nhận biết
Ẩn sau cải tiến công nghệ: Công nhân có thể không nhận ra rằng họ đang bị bóc lột nhiều hơn
bởisự gia tăng năng suất lao động thể được che đậy dưới hình thức cải tiến công nghệ tổ
chức sản xuất. Điều này làm cho sự bóc lột trở nên khó phát hiện hơn.
Không thay đổi thời gian lao động: Thời gian làm việc hàng ngày của công nhân không thay
đổi, nên họ không cảm thấy áp lực về việc làm thêm giờ. Sự tăng năng suất lao động làm tăng g
trị thặng dư mà không cần kéo dài ngày lao động, do đó công nhân không cảm thấy bị bóc lột
thêm giờ.
Cải tiến công nghệ
Tăng hiệu suất sản xuất: Công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất giúp tăng hiệu suất lao động,
từ đó tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn trong cùng một khoảng thời gian. Nhà tư bản có thể đầu
vào công nghệ mới, giúp giảm chi phí sản xuấttăng năng suất, nhưng phần lớn giá trị thặng
tăng thêm này không được chia sẻ với công nhân.
Đổi mới liên tục: Nhà tư bản có thể liên tục đổi mới công nghệ và quy trình, làm cho việc tăng
năng suất trở nên liên tục không ngừng nghỉ. Công nhân thể không theo kịp tốc độ thay đổi
này và do đó khó có thể đòi hỏi phần lợi ích công bằng từ sự gia tăng năng suất.
Tăng cường kiểm st
Kiểm soát quy trình lao động: Nhà tư bản có thể kiểm soát và tổ chức lại quy trình lao động
một cách hiệu quả hơn, làm tăng giá trị thặng dư mà không cần thay đổi nhiều về lao động cần
thiết. dụ, sử dụng các hệ thống quản hiện đại để giám sát và điều chỉnh hiệu quả làm việc
của công nhân.
Tối ưu hóa tài nguyên: Tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và công cụ lao động, làm tăng năng
suất không cần tăng thêm đầu lớn, nhưng lợi ích từ việc tối ưu này thường không được chia
sẻ với công nhân.
Tóm lại, sản xuất giá trị thặng tương đối phương pháp bóc lột tinh vi vì nó không dựa vào
kéo dài ngày lao động mà vào việc tăng năng suất và hiệu quả lao động, làm cho sự bóc lột trở
nên khó nhận biết và chống lại hơn đối với công nhân.
4. bản bất biến? bản khả biến? Ý nghĩa của việc phân chia bản thành
bản bất biến và tư bản khả biến?
Định nghĩa
bản bất biến (constant capital)
bản bất biến phần bản được sử dụng để mua liệu sản xuất, bao gồm máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, nhà xưởng, và các phương tiện sản xuất khác. Điểm đặc trưng của tư bản bất
biến là nó không thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất. Tư bản bất biến chỉ chuyển giá trị của
nó vào sản phẩm mà không tự tạo ra giá trị mới.
dụ: Nếu một máy móc giá trị 10.000 đơn vị tiền tệsản xuất ra 1000 sản phẩm trong suốt
tuổi thọ của nó, thì giá trị của máy móc sẽ được chuyển vào mỗi sản phẩm một cách đồng đều
(10 đơn vị tiền tệ mỗi sản phẩm).
bản khả biến (variable capital)
Tư bản khả biến là phần tư bản được sử dụng để mua sức lao động của công nhân. Điểm đặc
trưng của tư bản khả biến là nó có khả năng thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất. Khi công
nhân sử dụng sức lao động của mình, họ không chỉ tái tạo giá trị tư bản khả biến mà còn tạo ra
giá trị thặng dư, làm cho tổng giá trị sản phẩm cuối cùng lớn hơn giá trị của bản khả biến ban
đầu.
Ví dụ: Nếu một công nhân nhận được tiền lương 100 đơn vị tiền tệ cho một ngày làm việc,
nhưng trong ngày đó, họ tạo ra giá trị sản phẩm 200 đơn vị tiền tệ, thì giá trị thặng 100
đơn vị tiền tệ.
Ý nghĩa của việc phân chia bản thành bản bất biến và bản khả biến
1. Phân biệt nguồn gốc của g trị thặng
Việc phân chia bản thành bản bất biến bản khả biến giúp xác định nguồn gốc của
giá trị thặng dư. Tư bản bất biến chỉ chuyển giá trị sẵn có vào sản phẩm, trong khi tư bản khả
biến là nguồn gốc của giá trị thặng dư do công nhân tạo ra. Điều này giúp hiểu bản chất của
quá trình bóc lột trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
2. Phân ch tỷ suất giá trị thặng
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến (số tiền trả cho sức lao
động). Bằng cách phân chia tư bản, ta có thể tính toán và phân tích tỷ suất giá trị thặng dư, từ đó
hiểu mức độ bóc lột sức lao động của công nhân. Tỷ suất giá trị thặng được tính bằng công
thức:
Tỷ\sua^ˊt\giaˊtrịthặng\dư=\giaˊtrịthặng\\\bản\khả\bie^ˊn=\mvTỷ \suất \giá trị \thặng \ = \
frac{\giá trị \thặng \dư}{\\bản \khả \biến} = \frac{\m}{v}Tỷ\sua^ˊt\giaˊtrịthặng\dư=\\bản\
khả\bie^ˊn\giaˊtrịthặng\dư=v\m
3. Hiểu cấu trúc quá trình tái sản xuất bản
Phân chia bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến giúp hiểu cấu trúc của quá trình tái
sản xuất tư bảnsự vận động của bản trong quá trình sản xuất. Điều này cho phép phân tích
sâu hơn về sự tích lũy bản và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trong hệ thống
bản chủ nghĩa.
4. Nghiên cứu sự phát triển kỹ thuật năng suất lao đng
Sự phân chia này cũng giúp phân tích tác động của sự phát triển kỹ thuật và tăng năng suất lao
động. Khi công nghệ phát triển, bản bất biến xu hướng tăng lên so với bản khả biến, dẫn
đến thay đổi cấu trúc của tư bản và ảnh hưởng đến tỷ suất giá trị thặng dư cũng như mức độ bóc
lột lao động.
5. Phân ch các mâu thuẫn trong hệ thống bản chủ nghĩa
Việc phân chia bản giúp làm các mâu thuẫn bản trong hệ thống bản chủ nghĩa, chẳng
hạn như mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, giữa việc tạo ra giá trị thặng dư và nhu cầu tái sản
xuất mở rộng. Những mâu thuẫn này là cơ sở để hiểu các cuộc khủng hoảng kinh tế và xã hội
trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
5. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ 3? Tác động của CM công nghiệp
lần thứ 3 đến sự phát triển của LLSX ở Việt Nam như thế nào?
Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ 3 theo kiến thức của kinh tế chính trị Mác - Lenin
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3, còn gọi cuộc cách mạng công nghiệp kỹ thuật số, có các đặc trưng nổi bật sau:
Sử dụng công nghệ thông tin tự động hóa trong sản xuất:
1.
1. Sự xuất hiện phát triển mạnh mẽ của máy tính, công nghệ thông tin, các hệ thống tự động
hóa đã thay đổi căn bản cách thức sản xuất.
2. Các dây chuyền sản xuất tự động các hệ thống quản thông minh giúp ng hiệu quả sản xuất
và giảm chi phí lao động.
2.
Phát triển công nghệ sinh học vật liệu mới:
1. Công nghệ sinh học đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, y tế, và công nghiệp thực phẩm.
2. Vật liệu mới như composite, gốm sứ kỹ thuật cao, siêu vật liệu đã được phát triển ứng dụng
rộng rãi, nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm.
Toàn cầu hóa sản xuất dịch vụ:
1. Công nghệ thông tin viễn thông đã xóa bỏ rào cản về không gian thời gian, làm cho quá
trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng.
2. Các doanh nghiệp thể di chuyển vốn công nghệ một cách dễ dàng giữa các quốc gia, tạo ra
mạng lưới sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Sự kết nối truyền thông số a:
1. Internet mạng hội đã thay đổi cách thức giao tiếp tương tác của con người, cũng n cách
thức kinh doanh và marketing.
2. Sự phát triển của truyền thông số hóa đã tạo điều kiện cho các hình kinh doanh mới như
thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ, và dịch vụ trực tuyến.
Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đến sự phát triển của lực lượng sản xuất Việt Nam
Nâng cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm:
1. Công nghệ thông tin tự động hóa đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao ng suất lao
động, giảm thiểu sai sót và tăng cường chất lượng sản phẩm.
2. Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất quản đã giúp các doanh nghiệp cạnh tranh
tốt hơn trên thị trường quốc tế.
Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
1. Yêu cầu về kỹ năng trình độ của người lao động tăng lên do sự phức tạp của các công nghệ
mới. Các chương trình đào tạo và giáo dục phải được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu này.
2. Nhiều trường đại học sở đào tạo đã mở các ngành học mới liên quan đến công ngh thông
tin, tự động hóa, và quản lý công nghệ.
Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa:
1. Các doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng nhiều công ngh mới vào sản xuất, từ đó thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
2. Các ngành công nghiệp như điện tử, công nghệ thông tin, ng nghệ sinh học đã phát triển
nhanh chóng, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc dân.
Phát triển kinh tế tri thức:
1. Kinh tế tri thức, dựa trên tri thức công nghệ, đã trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế
Việt Nam.
2. Các doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu đã đầu mạnh mẽ vào R&D (nghiên cứu phát triển),
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, góp phần nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế.
Thay đổi cấu trúc việc làm:
1. Sự phát triển của công nghệ tự động hóa robot đã làm thay đổi cấu trúc việc làm, nhiều công
việc truyền thống bị thay thế bởi các công việc yêu cầu kỹ năng cao về công nghệ.
2. Xu hướng này đòi hỏi người lao động phải liên tục nâng cao trình độ kỹ năng để thích nghi với
các thay đổi trong môi trường làm việc.
Mở rộng thị trường hội nhập quốc tế:
1. Công nghệ thông tin viễn thông đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận mở rộng thị
trường quốc tế một cách dễ dàng hơn.
2. Việt Nam đã tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) các tổ chức kinh tế quốc tế,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công nghiệp xuất khẩu.
Kết luận
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã mang lại nhiều thay đổi hội cho Việt Nam trong việc phát triển lực lượng
sản xuất. Tuy nhiên, để tận dụng tốt các cơ hội này, Việt Nam cần tiếp tục đầu tư vào giáo dục, đào tạo nguồn nhân
lực, và nghiên cứu phát triển công nghệ, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
6. Vì sao Việt Nam phải CNH, HĐH gắn với phát triển Kinh tế tri thức? Là một
người lao động trong hội, Bạn phải làm để theo kịp với sự phát triển của nền
kinh tế tri thức?
Việt Nam phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức vì
đây là con đường tất yếu để nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế bền vững và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa giúp chuyển đổi nền
kinh tế từ dựa trên nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, tạo ra cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ
hội việc làm mới. Phát triển kinh tế tri thức xu hướng toàn cầu, giúp tăng cường năng lực cạnh
tranh của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Kinh tế tri thức,
với trọng tâm ứng dụng công nghệ cao tri thức vào sản xuấtquản lý, sẽ thúc đẩy sự sáng
tạo, cải tiến công nghệ, và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ.
một người lao động trong xã hội, để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, tôi cần
không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên mônkỹ năng công nghệ. Việc tham gia các
khóa đào tạo và tự học các kiến thức mới về công nghệ thông tin, quản lý, và các lĩnh vực liên
quan là rất quan trọng. Đồng thời, tôi cần phải rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo và khả năng
giải quyết vấn đề, cũng như kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp hiệu quả trong môi trường làm
việc hiện đại. Bên cạnh đó, việc nắm bắt áp dụng các công nghệ mới vào công việc hàng ngày
sẽ giúp tôi tăng cường hiệu quả công việc và tạo ra những giá trị mới. Tham gia vào các cộng
đồng nghề nghiệp, hội thảo chuyên ngành và mạng lưới chuyên gia cũng giúp tôi cập nhật những
xu hướng và kiến thức mới nhất, từ đó phát triển bản thân để phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế tri thức.
Việt Nam phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức vì
đây là con đường tất yếu để nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế bền vững, và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa giúp chuyển đổi nền
kinh tế từ dựa trên nông nghiệp sang công nghiệpdịch vụ, tạo ra sở hạ tầng hiện đạimở
ra nhiều cơ hội việc làm mới. Quá trình này cũng giúp Việt Nam tiếp cận và áp dụng các công
nghệ tiên tiến, tăng cường hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Phát triển kinh tế tri thức là xu hướng toàn cầu, tập trung vào việc sử dụng công nghệ cao và tri
thức trong sản xuấtquản lý, từ đó thúc đẩy sự sáng tạođổi mới. Kinh tế tri thức không chỉ
giúp nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm dịch vụ, còn đóng vai trò then chốt trong việc
chuyển đổi hình tăng trưởng từ phụ thuộc vào tài nguyên và lao động giá rẻ sang dựa trên tri
thức và công nghệ. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, khi Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu một cách hiệu quả.
một người lao động trong xã hội, để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, tôi cần
không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng công nghệ. Đầu tiên,
việc tham gia các khóa đào tạo chính quy và không chính quy, cũng như tự học các kiến thức
mới về công nghệ thông tin, quản lý, và các lĩnh vực liên quan, là rất quan trọng. Tôi cần rèn
luyện kỹ năng tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, cũng như kỹ năng làm việc nhóm
và giao tiếp hiệu quả trong môi trường làm việc hiện đại.
Đồng thời, nắm bắt và áp dụng các công nghệ mới vào công việc hàng ngày sẽ giúp tôi tăng
cường hiệu quả công việc và tạo ra những giá trị mới. Việc tham gia vào các cộng đồng nghề
nghiệp, hội thảo chuyên ngành và mạng lưới chuyên gia cũng giúp tôi cập nhật những xu hướng
kiến thức mới nhất, từ đó phát triển bản thân để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
Ngoài ra, tôi cần phát triển khả năng học tập suốt đời, không ngừng tìm kiếm thông tin và học
hỏi những điều mới mẻ để bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ và tri thức.
Việc duy trì thái độ học hỏi tích cực và linh hoạt trong cách tiếp cận các vấn đề công việc cũng
sẽ giúp tôi thích nghi nhanh chóng với những thay đổi hội trong nền kinh tế tri thức. Cuối
cùng, việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp và xây dựng một tư duy phát triển bền vững cũng sẽ
đóng góp vào sự phát triển lâu dài và bền vững của bản thân trong nền kinh tế tri thức.

Preview text:

Đề cương ôn tập: Môn Kinh tế chính trị
Lớp: DSEB 65 A + B Đề thi gồm 4 câu:
+ 2 câu hỏi trắc nghiệm mỗi câu 2 điểm
+ 2 câu hỏi tự luận mỗi câu 3 điểm
I. Phần trắc nghiệm (gồm 2 câu hỏi)
Câu hỏi sẽ nằm trong phạm vi sau:
-Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa (trang 35 đến trang46). Đọc
thêm bài giảng TEXT của cô trên LMS
- Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư (trang 85 – trang 104)
II/ Phần tự luận
Tập trung giải quyết mấy vấn đề sau
1. Nghiên cứu 2 điều kiện ra đời và tồn tại sản xuất hàng hóa? 2 điều kiện đó ở
Việt Nam hiên nay như thế nào?
Theo các tài liệu nghiên cứu, sản xuất hàng hóa chỉ có thể ra đời và duy trì khi có đủ cả hai điều kiện:
Phân công lao động trong xã hội và tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất.
Phân công lao động trong hội
Sự phân công lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự hình thành sản xuất hàng hóa. Lao
động trong xã hội được phân chia cho các ngành nghề khác nhau. Điều này sẽ tạo nên sự chuyên môn
hóa của lao động và dẫn đến sự chuyên môn hóa trong sản xuất.
Việc phân công lao động trong xã hội sẽ dựa trên các yếu tố như: các lợi thế tự nhiên, năng khiếu, sở
trường, kỹ thuật của từng lao động ở các vùng khác nhau; các đặc điểm về phong tục, ăn ở... của từng
khu vực địa lý cụ thể.
Phân công lao động giúp cho việc trao đổi hàng hóa trở thành tất yếu bởi khi đó mỗi người, mỗi đơn vị sẽ
chỉ tập trung sản xuất một hoặc vài sản phẩm nhất định nhưng nhu cầu của người tiêu dùng thì lại rất
nhiều nên bắt buộc cần phải có sự trao đổi với nhau.
Mặt khác, sự phân công như vậy cũng góp phần thúc đẩy năng suất lao động nên sẽ có càng nhiều sản
phẩm thặng dư để trao đổi.
Tuy việc phân công lao động trong xã hội là điều kiện quan trọng nhưng đây chỉ là điều kiện cần chứ
chưa đủ để ra đời và duy trì sản xuất hàng hóa. Chúng ta sẽ còn cần thêm điều kiện khác nữa.
Sự tách biệt kinh tế của những người sản xuất
Điều kiện tiếp theo mà chúng ta cần để xuất hiện và duy trì sản xuất hàng hóa là sự tách biệt mang tính
tương đối về kinh tế của những người sản xuất.
Sự tách biệt kinh tế tương đối có nghĩa là những người sản xuất có thể tách biệt, độc lập với nhau. Từ
đó, các sản phẩm mà họ làm ra sẽ chỉ thuộc về sở hữu của một mình họ và có thể tự do chi phối.
Nếu người đó muốn tiêu dùng hàng hóa do người khác làm ra thì cần phải tiến hành trao đổi, mua bán
theo tỷ lệ nhất định. Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất dựa trên ba cơ sở.
Trong lịch sử, điều này xuất hiện là do chế độ tư hữu vật tư sản xuất. Còn hiện nay, việc tách biệt kinh tế
xảy ra do nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau. Cùng với đó là tách biệt về quyền sở hữu
và quyền sử dụng đối với các tư liệu sản xuất.
Tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của cá nhân thì những sản phẩm được sản xuất ra cũng sẽ là của họ và
họ có toàn quyền sử dụng.
Sự tách biệt này xảy ra là do các mối quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau. Điều này bắt nguồn từ
chế độ tư hữu nhỏ, xác định quyền sở hữu các sản phẩm làm ra từ lao động sẽ thuộc về người sở hữu tư liệu sản xuất.
Do đó, các mối quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau tạo nên sự độc lập, đối lập giữa những người
sản xuất với nhau. Tuy nhiên, họ vẫn nằm trong sự phân công lao động của xã hội nên lại có sự phụ
thuộc về sản xuất, tiêu dùng.
Như vậy, nếu một người dùng muốn sử dụng sản phẩm của người khác thì cần thông qua mua - bán, tức
là tiến hành trao đổi bằng hình thái hàng hóa.
Cơ sở thứ ba của sự tách biệt kinh tế này là do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và sử dụng đối với tư
liệu sản xuất. Tách biệt kinh tế không chỉ khác về quyền sở hữu mà còn khác cả về quyền sử dụng khối
lượng tư liệu khác nhau ở cùng một chủ sở hữu.
Khi tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất tồn tại cùng lúc với sự phân công lao động trong xã hội
thì việc trao đổi hàng hóa sẽ cần đảm bảo lợi ích của họ. Điều này chỉ có thể làm được khi trao đổi tiến
hành trên nguyên tắc ngang giá tức là hàng hóa, các sản phẩm của lao động sẽ trở thành hàng hóa.
Sự tách biệt kinh tế tương đối giữa người sản xuất với nhau khiến cho sản phẩm làm ra sẽ thuộc quyền
sở hữu và chi phối của họ và vì thế họ cũng có thể mang sản phẩm đó đi bán.
Ngoài ra, sự tách biệt kinh tế này còn khiến cho mối quan hệ trao đổi của người sở hữu sẽ mang hình
thái trao đổi, mua bán hàng hóa. Bởi sự tác biệt về kinh tế sẽ khiến những người sản xuất có được sự
độc lập về lợi ích kinh tế với nhau.
Cho nên, các sản phẩm được sản xuất ra sẽ mang hình thức trao đổi dựa theo nguyên tắc ngang giá mới
đạt được sự công bằng và đảm bảo được lợi ích của mỗi người.
Sau thời kỳ đổi mới từ năm 1986, Việt Nam chuyển sang phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống phân công lao động với nhiều
ngành nghề ngày càng chi tiết trên quy mô quốc gia và quốc tế, đã tạo điều kiện cho hàng hóa
phát triển. Việt Nam lựa chọn phát triển các ngành có lợi thế, đặc biệt là nông nghiệp, trở thành
nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới. Sự phân công lao động phá vỡ các mối quan hệ truyền
thống của nền kinh tế khép kín, thúc đẩy sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau. Sự tách biệt về kinh
tế giữa các người sản xuất rõ ràng hơn với sự xuất hiện của tư hữu và sự phát triển của nhiều
doanh nghiệp tư nhân như Vingroup, Trường Hải, Doji, FPT. Nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản
xuất và sản phẩm lao động tồn tại, bao gồm sở hữu nhà nước, tư nhân, và sở hữu hỗn hợp. Quyền
sở hữu và quyền sử dụng tư liệu sản xuất được phân tách rõ ràng. Sự đa dạng trong quan hệ sở
hữu và nền kinh tế nhiều thành phần giúp tạo sự độc lập và thúc đẩy phát triển hàng hóa. Việt
Nam hiện nay tồn tại đầy đủ hai điều kiện của sản xuất hàng hóa, do đó, sản xuất hàng hóa tồn tại là một tất yếu.
2. Phân biệt giá trị xã hội (thị trường) và giá trị cá biệt của hàng hóa, giá trị xã hội
(thị trường) của hàng hóa được hình thành như thế nào? Sự khác nhau giữa giá trị
xã hội của hàng hóa công nghiệp với giá trị xã hội của hàng hóa nông nghiệp
Giá trị cá biệt của hàng hóa
Giá trị cá biệt của hàng hóa là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa
trong điều kiện sản xuất cụ thể của từng xí nghiệp hoặc từng người sản xuất cá biệt. Giá trị cá
biệt thể hiện qua chi phí lao động cụ thể mà từng nhà sản xuất phải bỏ ra, và do đó, nó có thể
khác nhau giữa các nhà sản xuất do sự khác biệt về năng suất lao động, trình độ kỹ thuật, và điều kiện sản xuất.
Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa
Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa là giá trị được xác định bởi lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa trong điều kiện sản xuất trung bình của xã hội. Nó phản
ánh mức độ tiêu tốn lao động xã hội trung bình để sản xuất ra hàng hóa đó, chứ không phải chi
phí cụ thể của từng nhà sản xuất cá biệt.
Quá trình hình thành giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa
Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa được hình thành qua quá trình cạnh tranh giữa các nhà
sản xuất trên thị trường. Cụ thể:
1. Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất: Các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau để bán hàng hóa
của mình. Những nhà sản xuất có năng suất lao động cao, chi phí thấp sẽ có lợi thế trong cạnh
tranh. Qua đó, giá trị cá biệt của các nhà sản xuất này có thể thấp hơn giá trị xã hội trung bình.
2Điều chỉnh cung cầu: Nếu một loại hàng hóa có quá nhiều nhà sản xuất tham gia sản xuất,
cung sẽ vượt cầu và giá cả sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu cầu vượt cung, giá cả sẽ tăng lên. Quá
trình này sẽ làm điều chỉnh lượng hàng hóa sản xuất và tiêu thụ, dẫn đến việc xác định giá trị xã hội trung bình.
3. Điều kiện sản xuất trung bình: Giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa được xác định bởi
điều kiện sản xuất trung bình, bao gồm mức độ phát triển của kỹ thuật, năng suất lao động, và
các điều kiện tự nhiên xã hội. Nhà sản xuất nào có chi phí lao động cao hơn điều kiện trung bình
sẽ phải bán hàng hóa với giá không bù đắp được chi phí, và ngược lại.
Như vậy, giá trị xã hội (thị trường) của hàng hóa là kết quả của quá trình cạnh tranh và điều
chỉnh giữa các nhà sản xuất, phản ánh mức lao động trung bình cần thiết để sản xuất hàng hóa
trong điều kiện sản xuất chung của xã hội.
3. Ôn kỹ 2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để chỉ ra điểm khác nhau giữa 2
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Vì sao sản xuất giá trị thặng dư tương đối
là phương pháp bóc lột tinh vi?
1. Giá trị thặng tuyệt đối
Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối được tạo ra bằng cách kéo dài thời gian lao động của công
nhân mà không thay đổi mức độ lao động cần thiết.
Phương pháp: Để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, nhà tư bản kéo dài ngày lao động, tăng giờ
làm việc hoặc làm tăng cường độ lao động của công nhân mà không thay đổi mức lao động cần
thiết. Ví dụ, nếu ngày làm việc kéo dài từ 8 giờ lên 10 giờ, thời gian lao động thêm này hoàn toàn là giá trị thặng dư.
Bóc lột: Phương pháp này dễ nhận thấy và trực tiếp, vì nó dựa trên việc kéo dài thời gian làm
việc của công nhân mà không tăng lương tương ứng.
2. Giá trị thặng tương đối
Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối được tạo ra bằng cách giảm thời gian lao động cần thiết
thông qua tăng năng suất lao động, do đó tăng thời gian lao động thặng dư mà không thay đổi ngày làm việc.
Phương pháp: Để sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản áp dụng kỹ thuật, công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất, và tổ chức lại lao động để tăng năng suất. Điều này làm giảm thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra giá trị tương đương với tiền lương của công nhân. Ví dụ,
nếu thời gian lao động cần thiết giảm từ 4 giờ xuống 3 giờ trong ngày lao động 8 giờ, thời gian
lao động thặng dư sẽ tăng từ 4 giờ lên 5 giờ.
Bóc lột: Phương pháp này tinh vi hơn vì nó không dựa vào kéo dài ngày lao động mà dựa vào cải
tiến năng suất. Công nhân có thể không nhận thấy sự thay đổi rõ ràng về thời gian làm việc,
nhưng mức độ bóc lột lại tăng lên thông qua việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
Tại sao sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp bóc lột tinh vi?
1. Khó nhận biết: Công nhân có thể không dễ dàng nhận ra họ đang bị bóc lột nhiều hơn vì không
có sự thay đổi rõ ràng trong thời gian làm việc hàng ngày.
2. Cải tiến công nghệ: Nhà tư bản đầu tư vào công nghệ và kỹ thuật mới để tăng năng suất, làm cho
quá trình bóc lột trở nên “vô hình” và khó phản kháng hơn.
3. Tăng cường kiểm soát: Nhà tư bản có thể kiểm soát và tổ chức lại quá trình lao động một cách
hiệu quả hơn, dẫn đến việc tối ưu hóa lợi nhuận mà không cần kéo dài ngày lao động.
4. Tăng hiệu suất: Việc tăng năng suất lao động giúp nhà tư bản có thể sản xuất nhiều hàng hóa
hơn trong cùng một khoảng thời gian, từ đó tăng giá trị thặng dư mà không cần thay đổi nhiều về lao động cần thiết.
1. Giá trị thặng dư tuyệt đối Khái niệm
Giá trị thặng dư tuyệt đối là phần giá trị thặng dư được tạo ra thông qua việc kéo dài thời gian
lao động của công nhân mà không thay đổi mức lao động cần thiết để tái sản xuất giá trị sức lao
động của họ (tức là tiền lương). Phương pháp
Kéo dài ngày lao động: Nhà tư bản có thể yêu cầu công nhân làm việc nhiều giờ hơn trong ngày,
ví dụ tăng từ 8 giờ lên 10 giờ hoặc hơn. Sự tăng thêm thời gian lao động này toàn bộ trở thành giá trị thặng dư.
Tăng cường độ lao động: Ngoài việc kéo dài giờ làm việc, nhà tư bản có thể tăng cường độ lao
động, yêu cầu công nhân làm việc nhanh hơn hoặc làm việc với cường độ cao hơn mà không tăng lương. Bóc lột
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối dễ nhận thấy và trực tiếp vì nó đơn giản kéo dài
thời gian làm việc của công nhân mà không thay đổi mức lương, khiến công nhân dễ dàng nhận
ra sự bóc lột. Ví dụ, nếu một công nhân phải làm việc thêm 2 giờ mà không được trả thêm tiền,
họ sẽ dễ dàng nhận thấy sự bất công này.
2. Giá trị thặng dư tương đối Khái niệm
Giá trị thặng dư tương đối là phần giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách giảm thời gian lao động
cần thiết để tái sản xuất giá trị sức lao động thông qua tăng năng suất lao động. Điều này làm
tăng thời gian lao động thặng dư trong cùng một ngày làm việc mà không cần phải kéo dài thời gian làm việc. Phương pháp
Áp dụng công nghệ mới: Nhà tư bản đầu tư vào máy móc và thiết bị hiện đại hơn, giúp tăng
năng suất lao động. Ví dụ, sử dụng máy móc tự động hóa có thể giảm thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị hàng hóa.
Cải tiến quy trình sản xuất: Tối ưu hóa quy trình sản xuất, loại bỏ các bước không cần thiết và
cải thiện tổ chức lao động để công nhân có thể sản xuất nhiều hơn trong cùng một khoảng thời gian.
Tăng năng suất lao động: Tăng kỹ năng và hiệu suất lao động của công nhân thông qua đào tạo,
nâng cao tay nghề và cải thiện điều kiện làm việc. Bóc lột
Phương pháp này tinh vi hơn vì nó không làm thay đổi rõ ràng thời gian làm việc hàng ngày mà
thay vào đó làm thay đổi cường độ và năng suất lao động. Công nhân có thể không nhận ra rằng
họ đang bị bóc lột nhiều hơn, bởi vì họ vẫn làm việc trong cùng một khung thời gian, nhưng với
năng suất cao hơn, giá trị thặng dư mà họ tạo ra cho nhà tư bản tăng lên.
3. Tại sao sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp bóc lột tinh vi?
Khó nhận biết
Ẩn sau cải tiến công nghệ: Công nhân có thể không nhận ra rằng họ đang bị bóc lột nhiều hơn
bởi vì sự gia tăng năng suất lao động có thể được che đậy dưới hình thức cải tiến công nghệ và tổ
chức sản xuất. Điều này làm cho sự bóc lột trở nên khó phát hiện hơn.
Không thay đổi thời gian lao động: Thời gian làm việc hàng ngày của công nhân không thay
đổi, nên họ không cảm thấy áp lực về việc làm thêm giờ. Sự tăng năng suất lao động làm tăng giá
trị thặng dư mà không cần kéo dài ngày lao động, do đó công nhân không cảm thấy bị bóc lột thêm giờ.
Cải tiến công nghệ
Tăng hiệu suất sản xuất: Công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất giúp tăng hiệu suất lao động,
từ đó tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn trong cùng một khoảng thời gian. Nhà tư bản có thể đầu tư
vào công nghệ mới, giúp giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất, nhưng phần lớn giá trị thặng dư
tăng thêm này không được chia sẻ với công nhân.
Đổi mới liên tục: Nhà tư bản có thể liên tục đổi mới công nghệ và quy trình, làm cho việc tăng
năng suất trở nên liên tục và không ngừng nghỉ. Công nhân có thể không theo kịp tốc độ thay đổi
này và do đó khó có thể đòi hỏi phần lợi ích công bằng từ sự gia tăng năng suất.
Tăng cường kiểm soát
Kiểm soát quy trình lao động: Nhà tư bản có thể kiểm soát và tổ chức lại quy trình lao động
một cách hiệu quả hơn, làm tăng giá trị thặng dư mà không cần thay đổi nhiều về lao động cần
thiết. Ví dụ, sử dụng các hệ thống quản lý hiện đại để giám sát và điều chỉnh hiệu quả làm việc của công nhân.
Tối ưu hóa tài nguyên: Tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và công cụ lao động, làm tăng năng
suất mà không cần tăng thêm đầu tư lớn, nhưng lợi ích từ việc tối ưu này thường không được chia sẻ với công nhân.
Tóm lại, sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp bóc lột tinh vi vì nó không dựa vào
kéo dài ngày lao động mà vào việc tăng năng suất và hiệu quả lao động, làm cho sự bóc lột trở
nên khó nhận biết và chống lại hơn đối với công nhân.
4. Tư bản bất biến? Tư bản khả biến? Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư
bản bất biến và tư bản khả biến? Định nghĩa
bản bất biến (constant capital)
Tư bản bất biến là phần tư bản được sử dụng để mua tư liệu sản xuất, bao gồm máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, nhà xưởng, và các phương tiện sản xuất khác. Điểm đặc trưng của tư bản bất
biến là nó không thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất. Tư bản bất biến chỉ chuyển giá trị của
nó vào sản phẩm mà không tự tạo ra giá trị mới.
Ví dụ: Nếu một máy móc có giá trị 10.000 đơn vị tiền tệ và sản xuất ra 1000 sản phẩm trong suốt
tuổi thọ của nó, thì giá trị của máy móc sẽ được chuyển vào mỗi sản phẩm một cách đồng đều
(10 đơn vị tiền tệ mỗi sản phẩm).
bản khả biến (variable capital)
Tư bản khả biến là phần tư bản được sử dụng để mua sức lao động của công nhân. Điểm đặc
trưng của tư bản khả biến là nó có khả năng thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất. Khi công
nhân sử dụng sức lao động của mình, họ không chỉ tái tạo giá trị tư bản khả biến mà còn tạo ra
giá trị thặng dư, làm cho tổng giá trị sản phẩm cuối cùng lớn hơn giá trị của tư bản khả biến ban đầu.
Ví dụ: Nếu một công nhân nhận được tiền lương 100 đơn vị tiền tệ cho một ngày làm việc,
nhưng trong ngày đó, họ tạo ra giá trị sản phẩm là 200 đơn vị tiền tệ, thì giá trị thặng dư là 100 đơn vị tiền tệ.
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
1. Phân biệt nguồn gốc của giá trị thặng
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến giúp xác định rõ nguồn gốc của
giá trị thặng dư. Tư bản bất biến chỉ chuyển giá trị sẵn có vào sản phẩm, trong khi tư bản khả
biến là nguồn gốc của giá trị thặng dư do công nhân tạo ra. Điều này giúp hiểu rõ bản chất của
quá trình bóc lột trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
2. Phân tích tỷ suất giá trị thặng
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến (số tiền trả cho sức lao
động). Bằng cách phân chia tư bản, ta có thể tính toán và phân tích tỷ suất giá trị thặng dư, từ đó
hiểu rõ mức độ bóc lột sức lao động của công nhân. Tỷ suất giá trị thặng dư được tính bằng công thức:
Tỷ\sua^ˊt\giaˊtrịthặng\dư=\giaˊtrịthặng\dư\tư\bản\khả\bie^ˊn=\mvTỷ \suất \giá trị \thặng \dư = \
frac{\giá trị \thặng \dư}{\tư \bản \khả \biến} = \frac{\m}{v}Tỷ\sua^ˊt\giaˊtrịthặng\dư=\tư\bản\
khả\bie^ˊn\giaˊtrịthặng\dư=v\m
3. Hiểu cấu trúc quá trình tái sản xuất bản
Phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến giúp hiểu rõ cấu trúc của quá trình tái
sản xuất tư bản và sự vận động của tư bản trong quá trình sản xuất. Điều này cho phép phân tích
sâu hơn về sự tích lũy tư bản và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
4. Nghiên cứu sự phát triển kỹ thuật năng suất lao động
Sự phân chia này cũng giúp phân tích tác động của sự phát triển kỹ thuật và tăng năng suất lao
động. Khi công nghệ phát triển, tư bản bất biến có xu hướng tăng lên so với tư bản khả biến, dẫn
đến thay đổi cấu trúc của tư bản và ảnh hưởng đến tỷ suất giá trị thặng dư cũng như mức độ bóc lột lao động.
5. Phân tích các mâu thuẫn trong hệ thống bản chủ nghĩa
Việc phân chia tư bản giúp làm rõ các mâu thuẫn cơ bản trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, chẳng
hạn như mâu thuẫn giữa lao động và tư bản, giữa việc tạo ra giá trị thặng dư và nhu cầu tái sản
xuất mở rộng. Những mâu thuẫn này là cơ sở để hiểu các cuộc khủng hoảng kinh tế và xã hội
trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
5. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ 3? Tác động của CM công nghiệp
lần thứ 3 đến sự phát triển của LLSX ở Việt Nam như thế nào?
Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ 3 theo kiến thức của kinh tế chính trị Mác - Lenin
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3, còn gọi là cuộc cách mạng công nghiệp kỹ thuật số, có các đặc trưng nổi bật sau:
Sử dụng công nghệ thông tin tự động hóa trong sản xuất: 1.
1. Sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của máy tính, công nghệ thông tin, và các hệ thống tự động
hóa đã thay đổi căn bản cách thức sản xuất.
2. Các dây chuyền sản xuất tự động và các hệ thống quản lý thông minh giúp tăng hiệu quả sản xuất
và giảm chi phí lao động. 2.
Phát triển công nghệ sinh học vật liệu mới:
1. Công nghệ sinh học đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, y tế, và công nghiệp thực phẩm.
2. Vật liệu mới như composite, gốm sứ kỹ thuật cao, và siêu vật liệu đã được phát triển và ứng dụng
rộng rãi, nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm.
Toàn cầu hóa sản xuất dịch vụ:
1. Công nghệ thông tin và viễn thông đã xóa bỏ rào cản về không gian và thời gian, làm cho quá
trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng.
2. Các doanh nghiệp có thể di chuyển vốn và công nghệ một cách dễ dàng giữa các quốc gia, tạo ra
mạng lưới sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Sự kết nối truyền thông số hóa:
1. Internet và mạng xã hội đã thay đổi cách thức giao tiếp và tương tác của con người, cũng như cách
thức kinh doanh và marketing.
2. Sự phát triển của truyền thông số hóa đã tạo điều kiện cho các mô hình kinh doanh mới như
thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ, và dịch vụ trực tuyến.
Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đến sự phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam
Nâng cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm:
1. Công nghệ thông tin và tự động hóa đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng suất lao
động, giảm thiểu sai sót và tăng cường chất lượng sản phẩm.
2. Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất và quản lý đã giúp các doanh nghiệp cạnh tranh
tốt hơn trên thị trường quốc tế.
Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
1. Yêu cầu về kỹ năng và trình độ của người lao động tăng lên do sự phức tạp của các công nghệ
mới. Các chương trình đào tạo và giáo dục phải được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu này.
2. Nhiều trường đại học và cơ sở đào tạo đã mở các ngành học mới liên quan đến công nghệ thông
tin, tự động hóa, và quản lý công nghệ.
Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa:
1. Các doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng nhiều công nghệ mới vào sản xuất, từ đó thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
2. Các ngành công nghiệp như điện tử, công nghệ thông tin, và công nghệ sinh học đã phát triển
nhanh chóng, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc dân.
Phát triển kinh tế tri thức:
1. Kinh tế tri thức, dựa trên tri thức và công nghệ, đã trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế Việt Nam.
2. Các doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu đã đầu tư mạnh mẽ vào R&D (nghiên cứu và phát triển),
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, góp phần nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế.
Thay đổi cấu trúc việc làm:
1. Sự phát triển của công nghệ tự động hóa và robot đã làm thay đổi cấu trúc việc làm, nhiều công
việc truyền thống bị thay thế bởi các công việc yêu cầu kỹ năng cao về công nghệ.
2. Xu hướng này đòi hỏi người lao động phải liên tục nâng cao trình độ và kỹ năng để thích nghi với
các thay đổi trong môi trường làm việc.
Mở rộng thị trường hội nhập quốc tế:
1. Công nghệ thông tin và viễn thông đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và mở rộng thị
trường quốc tế một cách dễ dàng hơn.
2. Việt Nam đã tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) và các tổ chức kinh tế quốc tế,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công nghiệp xuất khẩu. Kết luận
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã mang lại nhiều thay đổi và cơ hội cho Việt Nam trong việc phát triển lực lượng
sản xuất. Tuy nhiên, để tận dụng tốt các cơ hội này, Việt Nam cần tiếp tục đầu tư vào giáo dục, đào tạo nguồn nhân
lực, và nghiên cứu phát triển công nghệ, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
6. Vì sao Việt Nam phải CNH, HĐH gắn với phát triển Kinh tế tri thức? Là một
người lao động trong xã hội, Bạn phải làm gì để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế tri thức?
Việt Nam phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức vì
đây là con đường tất yếu để nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế bền vững và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa giúp chuyển đổi nền
kinh tế từ dựa trên nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, tạo ra cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ
hội việc làm mới. Phát triển kinh tế tri thức là xu hướng toàn cầu, giúp tăng cường năng lực cạnh
tranh của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Kinh tế tri thức,
với trọng tâm là ứng dụng công nghệ cao và tri thức vào sản xuất và quản lý, sẽ thúc đẩy sự sáng
tạo, cải tiến công nghệ, và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ.
Là một người lao động trong xã hội, để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, tôi cần
không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng công nghệ. Việc tham gia các
khóa đào tạo và tự học các kiến thức mới về công nghệ thông tin, quản lý, và các lĩnh vực liên
quan là rất quan trọng. Đồng thời, tôi cần phải rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo và khả năng
giải quyết vấn đề, cũng như kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp hiệu quả trong môi trường làm
việc hiện đại. Bên cạnh đó, việc nắm bắt và áp dụng các công nghệ mới vào công việc hàng ngày
sẽ giúp tôi tăng cường hiệu quả công việc và tạo ra những giá trị mới. Tham gia vào các cộng
đồng nghề nghiệp, hội thảo chuyên ngành và mạng lưới chuyên gia cũng giúp tôi cập nhật những
xu hướng và kiến thức mới nhất, từ đó phát triển bản thân để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
Việt Nam phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức vì
đây là con đường tất yếu để nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế bền vững, và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa giúp chuyển đổi nền
kinh tế từ dựa trên nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, tạo ra cơ sở hạ tầng hiện đại và mở
ra nhiều cơ hội việc làm mới. Quá trình này cũng giúp Việt Nam tiếp cận và áp dụng các công
nghệ tiên tiến, tăng cường hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Phát triển kinh tế tri thức là xu hướng toàn cầu, tập trung vào việc sử dụng công nghệ cao và tri
thức trong sản xuất và quản lý, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới. Kinh tế tri thức không chỉ
giúp nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ, mà còn đóng vai trò then chốt trong việc
chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ phụ thuộc vào tài nguyên và lao động giá rẻ sang dựa trên tri
thức và công nghệ. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, khi Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu một cách hiệu quả.
Là một người lao động trong xã hội, để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, tôi cần
không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng công nghệ. Đầu tiên,
việc tham gia các khóa đào tạo chính quy và không chính quy, cũng như tự học các kiến thức
mới về công nghệ thông tin, quản lý, và các lĩnh vực liên quan, là rất quan trọng. Tôi cần rèn
luyện kỹ năng tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, cũng như kỹ năng làm việc nhóm
và giao tiếp hiệu quả trong môi trường làm việc hiện đại.
Đồng thời, nắm bắt và áp dụng các công nghệ mới vào công việc hàng ngày sẽ giúp tôi tăng
cường hiệu quả công việc và tạo ra những giá trị mới. Việc tham gia vào các cộng đồng nghề
nghiệp, hội thảo chuyên ngành và mạng lưới chuyên gia cũng giúp tôi cập nhật những xu hướng
và kiến thức mới nhất, từ đó phát triển bản thân để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
Ngoài ra, tôi cần phát triển khả năng học tập suốt đời, không ngừng tìm kiếm thông tin và học
hỏi những điều mới mẻ để bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ và tri thức.
Việc duy trì thái độ học hỏi tích cực và linh hoạt trong cách tiếp cận các vấn đề công việc cũng
sẽ giúp tôi thích nghi nhanh chóng với những thay đổi và cơ hội trong nền kinh tế tri thức. Cuối
cùng, việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp và xây dựng một tư duy phát triển bền vững cũng sẽ
đóng góp vào sự phát triển lâu dài và bền vững của bản thân trong nền kinh tế tri thức.