













Preview text:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 3
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT LƯU THÔNG TIÊN TỆ .................. 4
1.1 Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ ........................................................ 4
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 4
1.1.2 Nguồn gốc ........................................................................................................ 4
1.1.3 Bản chất ........................................................................................................... 5
1.1.4 Chức năng ........................................................................................................ 6
1.2 Quy luật lưu thông tiền tệ ....................................................................................... 7
1.2.1 Nội dung .......................................................................................................... 7
1.2.2 Vai trò .............................................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐẾN VIỆT NAM HIỆN NAY ............................ 9
2.1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay ............................................................... 9
2.2 Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ của c.mác trong việc điều tiết lạm phát ở
Việt Nam hiện nay ...................................................................................................... 12
2.2.1 Ổn định tiền tệ................................................................................................ 12
2.2.2 Giảm bớt lượng tiền trong lưu thông ............................................................. 12
2.2.3 Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng nhằm cân bằng với tiền trong lưu thông ........ 13
2.2.4 Điều hành tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát lạm
phát ....................................................................................................................... 13
2.2.5 Điều hành CSTT góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ......... 13
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 16 MỞ ĐẦU
Tiền tệ là một sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, là sản phẩm của sự phát triển của
các hình thái giá trị. Nó cũng là sản phẩm của sự tiến hoá thuận lợi giữa lao động và phân
công lao động xã hội trong nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của xã hội gắn liền với sự
phát triển của tiền tệ và sự ra đời và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Lưu
thông tiền là một hoạt động cần thiết cho mục đích thương mại và trao đổi hàng hóa. Với
đồng tiền được phản ánh là đơn giá của sản phẩm trên thị trường. Các quốc gia khác nhau
phát hành và lưu hành các loại tiền tệ khác nhau. Trong đó tỷ giá hối đoái được xác định
để liên kết các thị trường. Trong đó đảm bảo tính chất quản lý, điều tiết của nhà nước.
Cần đảm bảo hiệu quả hoạt động và phát triển kinh tế.
Với chức năng của tiền là phương tiện trao đổi, thực hiện việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ phục vụ nhu cầu cơ bản. Các trao đổi được thực hiện bằng nhu cầu về một loại
tiền tệ để đổi lấy giá trị. Và giải quyết các khoản nợ giữa các chủ thể của nền kinh tế. Khi
đã xác định được giá trị tiền tệ, người ta có thể ấn định một giá trị cho các nghĩa vụ phải
thực hiện. Đó cũng là ý nghĩa giúp đồng tiền mang lại giá trị cho nền kinh tế. Lưu thông
tiền tệ là phương tiện tác động và mang lại hiệu quả trong các hoạt động hay sự phát triển của nền kinh tế.
Vì vậy, việc tìm hiểu và vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ vào nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng là vô cùng cần thiết, đặc biệt quy luật lưu
thông tiền tệ là một trong những biện pháp quan trọng để khắc phục tình trạng lạm phát
hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó nên em quyết định chọn “Trình bày lý luận của
chủ nghĩa Mác –Leenin về quy luật lưu thông tiền tệ và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu của mình. Do còn nhiều hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài làm
còn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý từ phìa thầy (cô) giáo để bài
làm được hoàn thiện hơn. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT LƯU THÔNG TIÊN TỆ
1.1 Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ
1.1.1 Khái niệm
Tiền là một khái niệm lịch sử, được tạo ra bởi nền kinh tế thị trường và phát triển
từ các hình thức giá trị. Nó đồng thời là sản phẩm của sự mâu thuẫn giữa lao động và
phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hóa. Tiền có liên quan trực tiếp đến sự
phát triển và trao đổi hàng hóa. Theo Marx, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, được sử
dụng để đo lường giá trị của các loại hàng hóa khác. Nó phản ánh trực tiếp sự lao động xã
hội và các quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
Tiền xuất hiện sau một quá trình dài của các hình thức giá trị và trao đổi. Các hình
thức giá trị phát triển từ hình thức tương đối tương đương chung. Giá trị của một vật được
xác định bởi nhiều hàng hóa khác. Sau đó, hình thức giá trị chung phát triển khi phân
công lao động tách khỏi nông nghiệp. Hình thức tiền được thiết lập khi vật tương đương
chung được cố định trong một loại hàng hóa như kim loại (kẽm, đồng, sắt, bạc, vàng).
Vàng trở thành một dạng tiền là vật ngang giá chung và tiền tệ được hình thành.
Sự tồn tại của tiền liên quan chặt chẽ đến sự phát triển và trao đổi hàng hóa. Trong
quá trình này, xuất hiện tính chất chẵn lẻ chung.
1.1.2 Nguồn gốc
Tiền được tạo ra thông qua quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa trong một quá
trình phát triển dài. Quá trình này cũng tạo ra các hình thức biểu hiện giá trị khác nhau:
– Thứ nhất là hình thức giá trị giản đơn, ngẫu nhiên. Hình thức này xuất hiện trong
thời kỳ Hình thức đầu tiên là hình thức giá trị giản đơn, ngẫu nhiên, thường chỉ xuất hiện
trong thời kỳ xã hội nguyên thủy. Ở đây, giá trị của hàng hóa chỉ biểu hiện qua quan hệ
trao đổi và tỷ giá hối đoái được hình thành ngẫu nhiên, đó là hình thức phôi thai của tiền.
– Hình thức thứ hai là hình thức đầy đủ hoặc mở rộng của hàng hóa. Hình thức này
xuất hiện khi quan hệ trao đổi trở nên đều đặn, thuận lợi cho sản xuất hàng hóa ra đời và
phát triển. Giá trị của một hàng hóa được thể hiện qua nhiều loại hàng hóa khác và đóng
vai trò là vật ngang giá. Tỷ giá hối đoái không còn ngẫu nhiên, mà dần dần được xác định
bởi công việc. Tuy nhiên, giá trị của hàng hóa không đầy đủ, thống nhất và luôn được trao
đổi trực tiếp - hàng hóa.
– Hình thức thứ ba là hình thức chung của giá trị. Khi sản xuất và trao đổi hàng
hoá phát triển, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung. Hình thức này được xuất hiện khi giá
trị của tất cả hàng hóa được thể hiện trong một hàng hóa duy nhất đóng vai trò là vật
ngang giá phổ biến - "vật ngang giá phổ biến". Tất cả hàng hóa được trao đổi để lấy
những vật tương đương thông thường và sau đó đổi lấy những hàng hóa cần thiết. Bất kỳ
hàng hóa nào cũng có thể trở thành vật ngang giá phổ biến, miễn là nó được tách ra như
một vật ngang giá phổ biến.
– Hình thức thứ tư là hình thức tiền tệ. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển,
đặc biệt là khi việc mở rộng giữa các khu vực đòi hỏi phải có một vật ngang giá thống
nhất, thì hình thức tiền tệ đã ra đời. Giá trị của mọi hàng hóa được biểu hiện bằng một
hàng hóa đóng vai trò là tiền tệ. Ban đầu, nhiều hàng hóa được coi là tiền, nhưng dần dần
chuyển sang kim loại quý như đồng, bạc và cuối cùng là vàng.
1.1.3 Bản chất
Tiền được coi là bất cứ thứ gì thường được chấp nhận làm phương tiện thanh toán để
đổi lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc để trả nợ. Định nghĩa này chỉ đưa ra các tiêu chí để xác
định một đối tượng có phải là tiền hay không.
Tuy nhiên, điều này không giải thích tại sao vật đó được chọn làm tiền tệ. Để giải
thích điều này, cần hiểu bản chất của tiền tệ. Về bản chất, tiền là “vật trung gian” trong
trao đổi hàng hóa và dịch vụ, là “phương tiện” để quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi.
Bản chất của tiền thể hiện rõ hơn qua hai thuộc tính sau của nó: Giá trị sử dụng của
tiền là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng nó với tư cách là
vật trung gian trong trao đổi.
Như vậy người dân sẽ chỉ cần cầm tiền khi có nhu cầu trao đổi. Giá trị sử dụng của
một loại tiền tệ do xã hội quyết định: miễn là xã hội công nhận rằng nó hoạt động tốt như
tiền (tức là với vai trò trung gian trong trao đổi), thì việc sử dụng nó miễn là tiền còn tồn
tại. Đây là lời giải thích về sự xuất hiện và biến mất của tiền tệ trong lịch sử. Giá trị của
tiền tệ được thể hiện thông qua khái niệm “sức mua của tiền tệ”, là khả năng lấy được
nhiều hay ít của hàng hoá khác để trao đổi. Tuy nhiên, khái niệm “sức mua” của đồng tiền
không được xét dưới góc độ sức mua đối với một số hàng hóa nhất định mà xét dưới góc
độ toàn bộ hàng hóa trên thị trường.
1.1.4 Chức năng
Tiền là thước đo giá trị, dùng để đo lường giá trị của hàng hóa. Mỗi mặt hàng có một
giá trị khác nhau và được đo lường bằng tiền tệ. Sự thay đổi giá trị của một hàng hóa tiền
tệ (vàng) không ảnh hưởng đến hàm giá tiêu chuẩn, hàm tiền tệ.
Chức năng phương tiện trao đổi: Khi tiền xuất hiện, quá trình trao đổi hàng hóa dần
dần xuất hiện. Hình thức trao đổi trực tiếp dần chuyển sang hình thức trao đổi gián tiếp
thông qua phương tiện là tiền. Tiền là vật ngang giá chung, là vật trung gian tạo điều kiện
thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa giữa người này với người khác. Phương tiện trao đổi
là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu không có chức năng này, tiền tệ sẽ biến mất.
Chức năng là phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Việc đo lường giá trị của
hàng hóa và dịch vụ bằng tiền cũng giống như đo khối lượng bằng chiếc cân và đo
khoảng cách bằng mét. Đơn vị tiền tệ là một thước do được sử dụng phổ biến trong các
quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến trong đo
lường sự phát triển của xã hội, đo lường mức sống của con người…Nó đã tạo ra một nền
kinh tế mang tính chất tiền tệ.
Tiền làm phương tiện trao đổi chỉ đóng vai trò trong chốc lát. Người ta đổi hàng hóa
lấy tiền rồi lại dùng tiền để mua lại hàng hóa mà mình cần. Bản thân tiền giấy không có
giá trị vì vậy việc in tiền giấy phải tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy. Cùng với tiền,
quá trình trao đổi hàng hóa giữa con người với nhau được đơn giản hóa rất nhiều. Người
nông dân có thể bán gạo cho người khác và sử dụng số tiền thu được để mua công cụ.
Chức năng của tích luỹ tư liệu: Tích luỹ là cơ sở để tái sản xuất và mở rộng sản xuất
nên nó cũng là cơ sở để phát triển kinh tế. Tiền có chức năng này vì nó là phương tiện
trao đổi, tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Một phương tiện thanh toán phải giữ
nguyên giá trị của nó. Do đó, những hàng hóa gần như không thể hư hỏng được sử dụng
làm tiền tệ, chẳng hạn như vàng hoặc kim cương. Nếu không có tiền, người nông dân chỉ
có thể đổi gạo của mình lấy hàng hóa khác cho đến khi chúng bị hư hỏng. Vì vậy, người
nông dân nên trao đổi nông sản lấy tiền mặt để tích lũy và bảo toàn giá trị của nó.
Chức năng tiền tệ thế giới. Đồng tiền của một quốc gia có chức năng là tiền tệ thế
giới khi nó được sử dụng bởi nhiều quốc gia trên thế giới. Để hoạt động như một loại tiền
tệ toàn cầu, nó phải là tiền vàng hoặc tiền tệ tín dụng được công nhận để thanh toán quốc
gia. Tiền thực hiện chức năng tiền thế giới khi tiền thực hiện 4 chức năng thước đo giá trị,
phương tiện trao đổi, phương tiện thanh toán và phương tiện tích lũy ở bên ngoài quốc
gia, hay nói cách khác, đồng tiền của một quốc gia thực hiện chức năng tiền tệ thế giới
khi tiền tệ của quốc gia đó. Tiền tệ được nhiều quốc gia trên thế giới chấp thuận và sử
dụng như tiền tệ của chính họ.
Tóm lại, điều kiện quan trọng nhất để một vật được sử dụng là tiền thực hiện được
các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện trao đổi, phương tiện thanh toán, phương tiện
tích lũy, tiền tệ thế giới là nó phải có sức mua, tạo ra ổn định và lâu dài. lòng tin và sự tín nhiệm của nhân dân.
1.2 Quy luật lưu thông tiền tệ
1.2.1 Nội dung
C.mác cho rằng để đảm bảo chức năng lưu thông hàng hóa trong mỗi thời kỳ, cần
phải có một lượng tiền tệ thích hợp dựa trên quy luật lưu thông tiền tệ. Quy luật này xác
định số tiền cần thiết để lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ dựa trên mức giá cả (P), khối
lượng hàng hóa (Q) và số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ (V), theo công thức M=P*Q/V.
Khi lưu thông hàng hóa phát triển và thanh toán phi tiền tệ trở nên phổ biến, số tiền
cần thiết để lưu thông được xác định bằng công thức M=PQ-(G1+G2)+G3/V, trong đó
PQ là tổng giá cả hàng hóa, G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu, G2 là tổng giá cả hàng
hóa khấu trừ cho nhau, G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán, và V là số vòng
quay trung bình của tiền tệ.
Số lượng tiền tệ được phát hành và đưa vào lưu thông phụ thuộc vào số lượng hàng
hóa đưa ra thị trường. Khi tiền giấy thay thế tiền vàng trong chức năng lưu thông, đã có
khả năng tách lưu thông hàng hóa ra khỏi lưu thông tiền tệ. Tuy nhiên, nếu tiền giấy được
phát hành với số lượng quá lớn, vượt quá số lượng tiền vàng cần thiết cho lưu thông mà
loại tiền giấy đó đại diện, thì tiền giấy sẽ mất giá trị và gây lạm phát. Tiền giấy chỉ là biểu
tượng của giá trị và không có giá trị bản thân nếu được phát hành quá mức.
1.2.2 Vai trò
Quy luật lưu thông tiền tệ sẽ có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự phát triển
của nền kinh tế, đánh giá sự phát triển của đất nước.
Quy luật lưu thông tiền tệ giúp chính phủ phát hiện để lưu thông và đóng vai trò là
hệ thống ngân hàng nhà nước và doanh nghiệp điều tiết tiền tệ, nếu không thể kiểm soát
lạm phát và thử sức mua để chuyển đổi tiền tệ.
Đồng thời, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển mạnh hơn, thúc
đẩy tăng trưởng và cải thiện vật chất. Việc quản lý đúng quy luật lưu thông tiền tệ sẽ tránh
được các rủi ro lạm phát, mất giá của đồng tiền.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐẾN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Năm 2011 có tỷ lệ lạm phát là 18,58%, cao nhất trong giai đoạn 2010 - 2020 và cao
thứ hai (chỉ sau năm 2008) trong giai đoạn 2000 - 2020.
Năm 2015, nhờ áp dụng đồng bộ chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, đồng thời
thúc đẩy sản xuất, gia tăng xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu... nên lạm phát có xu hướng
giảm và đạt mức cao kỷ lục 0,63% trong năm 2015.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được giữ ổn định ở
mức 4%. Giai đoạn 2011-2015 đánh dấu giai đoạn lạm phát được giữ ổn định ở mức thấp
nhất. Lạm phát ổn định ở mức thấp, ổn định kinh tế vĩ mô được giữ vững, thị trường
ngoại hối, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao kỷ lục, thanh khoản của hệ thống ngân
hàng được cải thiện vững chắc. các yếu tố cơ bản được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm
quốc tế sử dụng làm cơ sở nâng xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam.
Trong giai đoạn 2011-2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã sử dụng các công cụ
chính sách tiền tệ một cách chủ động, linh hoạt. Sự phối hợp chặt chẽ với chính sách tài
khóa đã góp phần quan trọng kiểm soát và giảm lạm phát từ mức cao 23% vào tháng
8/2011 xuống 6,81% năm 2012, 6,04% năm 2013, 1,84% năm 2014 và 0,6% năm 2015.
Tỷ lệ 0,63% là mức thấp nhất kể từ khi Việt Nam bắt đầu tính toán lạm phát. Theo Tổng
cục Thống kê, lạm phát năm 2015 thấp như vậy chủ yếu do giá xăng dầu thế giới giảm mạnh.
Lạm phát tại Việt Nam năm 2020: Năm 2020, dịch bệnh COVID-19 trên thế giới
diễn biến phức tạp, khó lường khiến hầu hết các ngành, lĩnh vực tăng trưởng chậm lại.
Tình trạng gián đoạn thương mại quốc tế có những hệ lụy đối với hoạt động sản xuất, xuất
nhập khẩu của Việt Nam. GDP năm 2020 tăng 2,91% (quý I tăng 3,68%; quý II tăng
0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng 4,48%) trong bối cảnh dịch COVID-19 tác động
đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội là thành tựu to lớn của Việt Nam. Lạm phát cơ bản bình
quân năm 2020 tăng 2,31% so với bình quân năm 2019, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra là
dưới 4%. Dưới góc độ điều hành vĩ mô, ngay từ đầu năm, Chính phủ luôn có những chỉ
đạo đúng đắn, kịp thời để kiểm soát mức tăng CPI. Tuy nhiên, kết thúc năm 2020, nền
kinh tế Việt Nam đã có điểm sáng với tốc độ tăng trưởng khả quan, các chỉ số vĩ mô được
đảm bảo. Đặc biệt, mục tiêu kiểm soát lạm phát đã và sẽ được kiểm soát ở mức tăng dưới
4% như mục tiêu Quốc hội đề ra từ đầu năm.
Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng
3/2022 của Việt Nam tăng 0,7% so với tháng trước. Việc CPI tháng 3/2022 tăng mạnh
chủ yếu đến từ 2 nhóm hàng: Giao thông tăng 4,8%; nhà ở và VLXD tăng 1,49%; Các
nhóm khác giá chỉ tăng từ 0-0,5%, trong khi hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,27%.
Việc tăng giá hai nhóm hàng là nhóm giao thông; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng chủ
yếu liên quan đến chiến dịch quân sự của Nga ở Ukraine đã làm dấy lên lo ngại về sự gián
đoạn nguồn cung dầu thô và nguyên liệu thô toàn cầu. Xung đột quân sự giữa Nga và
Ukraine đã khiến giá dầu thô trên thị trường thế giới tăng cao, có thời điểm lên tới hơn
130 USD/thùng. Tính trung bình, giá dầu thô trong tháng 3 năm 2022 tăng khoảng 50%
so với một năm trước. Trong khi đó, giá hàng ăn uống giảm chủ yếu do sau Tết Nguyên
đán, nhu cầu tiêu dùng của người dân trở lại bình thường. Riêng tháng 2/2022 giá tăng
1% (chủ yếu do nhóm giao thông tăng 2,35%; nhóm dịch vụ ăn uống tăng 1,54% và nhóm
nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,92%) và tháng 3 tăng 0,7%. Riêng năm 2022 đã làm
dấy lên lo ngại về lạm phát cao trong tương lai, nếu xu hướng tăng giá dầu mỏ và nguyên
vật liệu toàn cầu tiếp tục diễn ra.
Tuy nhiên, nếu chúng ta xem xét các xu hướng giá cả trong thời gian dài hơn, chẳng
hạn như một năm, để loại bỏ các yếu tố mùa vụ, chúng ta có thể thấy một bức tranh khác
về lạm phát. Cụ thể, so với cùng kỳ năm 2021, CPI tháng 3/2022 chỉ tăng 2,41%. Đây là
mức tăng không lớn so với mức tăng bình quân giai đoạn 2016-2021 là 2,93%. Nói cách
khác, so với cùng kỳ năm trước, lạm phát chung của Việt Nam vẫn ở mức thấp lịch sử.
Một điểm đáng chú ý khác, mức tăng 2,41% này chủ yếu do giá xăng dầu trên thị trường
thế giới tăng mạnh. Theo Tổng cục Thống kê, giá xăng dầu tăng trong năm qua đã làm
tăng 18,29% giá các mặt hàng thuộc nhóm giao thông, đồng thời làm tăng CPI chung của cả nước.
Như vậy, loại trừ tác động của giá xăng dầu, giá các mặt hàng khác bình quân trong
năm qua không có nhiều thay đổi. Lạm phát cơ bản tháng 3/2022 so với cùng kỳ năm
2021 cũng chỉ ở mức 1,09% - mức thấp nhất kể từ năm 2016 đến nay. Thực tế, giá một số
nhóm hàng như đồ uống và thuốc lá, vật liệu xây dựng và nhà ở, thiết bị và đồ dùng gia
đình tăng hơn 1% so với cùng kỳ, nhưng bù lại giá dịch vụ bưu chính viễn thông và giáo dục có xu hướng giảm.
Nguyên nhân chính khiến lạm phát thấp hơn một năm qua là nhu cầu tiêu dùng hiện
nay vẫn còn yếu. Dịch COVID-19 bùng phát và các biện pháp giãn cách xã hội trên diện
rộng trong năm 2021 khiến hoạt động sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, thu nhập và sức
mua của người dân giảm mạnh. Số liệu cho thấy tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ
tuổi giảm từ 2,42% trong quý I/2021 xuống 3,56% trong quý IV/2021. Thu nhập bình
quân tháng của người lao động trong quý IV/2021 giảm 624.000 đồng so với cùng kỳ
năm 2020. Kết quả, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I/2022
chỉ tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước và nếu loại trừ yếu tố giá chỉ tăng 1,6%. Nói cách
khác, mức độ tiêu dùng của người dân gần như dừng lại trong hơn một năm qua. Trong
bối cảnh nhu cầu tiêu dùng yếu như vậy, mặc dù chi phí sản xuất và vận chuyển tăng
mạnh do ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu cơ bản trên thế giới, các công ty tại Việt Nam
vẫn chưa thể tăng mạnh giá bán sản phẩm và dịch vụ của mình. Nói cách khác, do nhu
cầu tiêu dùng yếu nên giá cả hàng hóa hiện đang tăng chậm, lạm phát vẫn ở mức thấp, bất
chấp giá xăng dầu và giá hàng hóa tăng mạnh.
Ở góc độ quản lý, đại diện Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) nhận xét: Quỹ Tiền tệ
quốc tế đã nâng dự báo lạm phát toàn cầu năm 2022 lên 5,7% ở các nền kinh tế phát triển
và 8,7% ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển. Áp lực lạm phát ngày càng gia tăng
tại các nền kinh tế lớn và các đối tác thương mại lớn của Việt Nam, như CPI tháng 5/2022
của Mỹ tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2021, tiếp tục ở mức cao nhất chưa từng có trong
40 năm. Tháng 5 năm 2022 tăng 8,1%, gấp 4 lần so với mục tiêu lạm phát 2% của Ngân
hàng Trung ương châu Âu. Tại châu Á, CPI tháng 5/2022 so với cùng kỳ năm trước của
một số nước như Hàn Quốc tăng 5,4%, Thái Lan tăng 7,1%, Indonesia tăng 3,55%... thì
tại Việt Nam, CPI tăng chủ yếu do đến ảnh hưởng của giá xăng dầu. Về cơ bản, nguồn
cung các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong nước vẫn dồi dào, góp phần quan trọng kiềm
chế mặt bằng giá cả thời gian qua.
Về điều hành giá nửa cuối năm 2022, Cục Quản lý giá cho rằng, nhiều yếu tố có thể
làm gia tăng áp lực kiểm soát lạm phát. Nguy cơ lạm phát thế giới tăng cao sẽ tác động
gián tiếp đến nước ta. Giá nhiều loại nguyên liệu, vật tư chiến lược vẫn chịu áp lực tăng
giá mạnh do xu hướng tăng trên thế giới và nhu cầu đầu tư, tiêu dùng trong nước khi kinh
tế phục hồi như dầu mỏ, vật liệu xây dựng, phân bón... phân bón, thức ăn chăn nuôi, dịch
vụ du lịch... Chi phí vận tải, logistics tăng do đứt gãy chuỗi cung ứng chưa phục hồi hoàn
toàn; Cùng với đó là chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng... Mặt khác, cũng có những yếu
tố làm giảm áp lực kiểm soát lạm phát như: Các chính sách hỗ trợ phục hồi kinh tế hiện
nay cũng đang góp phần thúc đẩy kinh tế phục hồi. Về mặt bằng giá, theo đó các chính
sách miễn, giảm thuế, phí sẽ góp phần quan trọng bình ổn giá, kiểm soát lạm phát theo
mục tiêu. Nguồn cung hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm trên thị trường vẫn dồi
dào... Theo Tổng cục Quản lý giá, hiện nay đối với những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá cần tính toán trước mắt, có phương án thận trọng. , đánh giá tác động đến mặt
bằng giá cả, mục tiêu kiểm soát lạm phát để có phương án điều hành cụ thể. Các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố bảo đảm quản lý nhà nước đối với các mặt
hàng theo thẩm quyền, tăng cường kiểm tra, giám sát và có biện pháp bình ổn giá phù
hợp; chủ động kiểm tra các yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật về giá và
theo thẩm quyền trong trường hợp mặt hàng có biến động bất thường.
Đưa ra dự báo, TS Nguyễn Đức Độ phân tích: Để lạm phát bình quân năm nay vượt
4% thì lạm phát bình quân 6 tháng cuối năm phải trên 5,56%, tức là trong thời gian còn
lại của năm 2022, CPI sẽ cần tăng bình quân trên 0,7%/tháng. Khả năng xảy ra kịch bản
này là không cao, bởi mặc dù giá xăng dầu và hàng hóa tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm
nhưng CPI chỉ tăng bình quân 0,5%/tháng.
Ông Nguyễn Đức Độ cho rằng, kịch bản khả dĩ nhất là giá xăng dầu và các mặt hàng
sẽ không tăng mạnh trong thời gian tới và tốc độ tăng CPI 6 tháng cuối năm 2022 sẽ dưới
0. 0,5%/tháng: "Có 83% khả năng lạm phát trung bình năm 2022 sẽ ở mức dưới 4%, trong
đó có 58% khả năng lạm phát trung bình năm nay sẽ dưới 3,5%. Việt Nam năm 2022 vẫn trong tầm kiểm soát."
Cùng chung quan điểm, TS Ngô Trí Long cho rằng mặt bằng giá ở nước ta vẫn trong
tầm kiểm soát. Cần lưu ý, hiện nay sức mua đã bắt đầu giảm, do chi phí đầu vào tăng,
doanh nghiệp không thể tăng giá bán. Doanh nghiệp gặp khó khăn khi ngại ký hợp đồng
dài hạn, không tính toán chi phí đầu vào biến động theo chiều hướng tăng đang là thách
thức lớn đối với giới kinh doanh. Có 3 yếu tố chính gây áp lực lạm phát lên nền kinh tế
Việt Nam trong những tháng cuối năm. Thứ nhất, nền kinh tế nước ta còn rất mở, sản xuất
phụ thuộc nhiều vào nguyên, vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài. Hơn nữa, với tỷ trọng chi
phí nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm tới 37% trong tổng chi phí nguyên vật liệu của toàn
nền kinh tế. Nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao là áp lực lạm phát lớn nhất của nền
kinh tế trong những tháng cuối năm. Thứ hai, giá nguyên nhiên vật liệu tăng, nhất là dầu
mỏ là mặt hàng chiến lược, quan trọng, chiếm 3,52% tổng chi phí sản xuất toàn nền kinh
tế, chiếm 1,5% tổng tiêu dùng hộ gia đình. Theo tính toán của cơ quan chức năng, giá
xăng dầu trong nước tăng 10% sẽ làm tăng lạm phát thêm 0,36%. Thứ ba, trong bối cảnh
chuỗi cung ứng bị gián đoạn, khi nhu cầu tăng trở lại, chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội với quy mô 350 nghìn tỷ đồng, kèm theo các chương trình hỗ trợ cho năm
2021, sẽ mở rộng ra mọi lĩnh vực của nền kinh tế, khiến tổng cầu tăng đột biến, cầu hàng
hóa, dịch vụ tăng mạnh sau thời gian dài chịu ảnh hưởng của đại dịch sẽ gây áp lực mạnh
lên lạm phát trong năm 2022 và 2023. Khả năng “nhập khẩu” lạm phát là hiển nhiên trước
một bối cảnh tắc nghẽn chuỗi cung ứng, giá năng lượng tăng cao dẫn đến chi phí vận tải
tăng cao... của nhà nước nhằm hạn chế, ngăn chặn lạm phát, khôi phục giá vé tạo điều
kiện cho kinh tế - xã hội phát triển bình thường.
2.2 Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ của c.mác trong việc điều tiết lạm phát ở
Việt Nam hiện nay
2.2.1 Ổn định tiền tệ
Là giải pháp tinh tế và chiến lược của nhà nước nhằm hạn chế và đi đến chấm dứt
lạm phát , khôi phục lại giá trị của giấy bạc tạo điều kiện cho nền kinh tế -xã hội phát triển bình thường.
Chống lạm phát là một chính sách kinh tế chiến lược của nhà nước, nhưng tuỳ theo
điều kiện của từng nước trong từng thời kỳ mà nhà nước có thể áp dụng các giải pháp khác nhau.
2.2.2 Giảm bớt lượng tiền trong lưu thông
Ngừng phát hành tiền trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông trong xã hội.
Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây là biện pháp nhằm giảm cung tiền trên thị trường.
Biện pháp này liên quan đến tất cả các ngân hàng và bình đẳng giữa các ngân hàng.
Tăng lãi suất tái chiết khấu và tiền gửi: Biện pháp này sẽ ngăn cản các ngân hàng
thương mại mang giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để được chiết khấu. Ngoài ra,
việc tăng lãi suất tiền gửi sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
Ngân hàng trung ương sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để bán các chứng từ có giá cho
các ngân hàng thương mại. Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
Giảm chi ngân sách: Bao gồm giảm chi thường xuyên và giảm đầu tư công. Tăng
lượng thuế tiêu dùng để giảm nhu cầu chi tiêu cá nhân trong xã hội, tăng hàng hóa và dịch
vụ cung cấp cho xã hội.
2.2.3 Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng nhằm cân bằng với tiền trong lưu thông
Khuyến khích thương mại tự do; Giảm thuế; Biện pháp đối với hàng hóa nhập khẩu.
Ngoài ra, cũng có thể áp dụng các biện pháp như hỗ trợ vốn vay, cải cách tiền tệ.
2.2.4 Điều hành tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát
lạm phát
NHNN cũng đã triển khai quyết liệt nhiều giải pháp cụ thể nhằm mở rộng tín dụng
hiệu quả, tăng khả năng tiếp cận vốn. Tín dụng ngân hàng cho cá nhân và doanh nghiệp,
góp phần đẩy lùi tín dụng đen như: Ban hành chương trình hành động ngành ngân hàng
và triển khai Chỉ thị số 12/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hạn chế tín dụng đen; Rà
soát, sửa đổi các quy định về cho vay tiêu dùng, cho vay nhu cầu thiết yếu; Chỉ đạo các
TCTD hướng tới phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, đơn giản hóa thủ tục, rút
ngắn thời gian xử lý hồ sơ tín dụng...
Điều quan trọng, khi dịch COVID-19 bùng phát, ngành ngân hàng đã chủ động hành
động, kịp thời triển khai hiệu quả các giải pháp cấp bách nhằm ứng phó, khắc phục khó
khăn do tác động của dịch đối với nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước khẩn trương ban
hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 12/3/2020, Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày
31/3/2020,... Thực hiện đồng bộ việc điều chỉnh giảm các mặt bằng lãi suất từ ngày
17/3/2020. 2020 2020. Ngoài ra còn có chính sách miễn giảm phí thanh toán như: miễn
giảm phí chuyển khoản, giảm phí dịch vụ thông tin tín dụng. Trong bối cảnh cân đối
NSNN cao, giải ngân vốn đầu tư công chậm, Kho bạc Nhà nước đã báo cáo Bộ Tài chính
điều chỉnh kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ và sử dụng nguồn vốn công tạm thời
chưa sử dụng để cho NSTW vay, tiết kiệm chi phí lãi vay. , đồng thời liên kết quản lý tiền mặt với quản lý nợ.
2.2.5 Điều hành CSTT góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Chính sách tỷ giá hối đoái đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành chủ
động, linh hoạt, phù hợp với cân đối kinh tế vĩ mô và mục tiêu thị trường, chính sách tiền
tệ trong từng thời kỳ cụ thể. Theo đó, NHNN công bố tỷ giá trung tâm hàng ngày trên cơ
sở tham chiếu diễn biến thị trường trong và ngoài nước, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ
và mục tiêu chính sách tiền tệ góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối trong nước.
Hơn hết, trong những tháng đầu năm 2020, kinh tế - tài chính toàn cầu biến động nhanh
chóng và phức tạp do tác động của dịch bệnh Covid-19,… nhưng tỷ giá và các loại tiền tệ
trên thị trường cơ bản ổn định, tâm lý thị trường ổn định. Thị trường không có xáo trộn,
đặc biệt cân đối cung cầu vẫn khá thuận lợi, thanh khoản thông suốt. Đối với thị trường
vàng, trong giai đoạn 2016-2020, với việc NHNN triển khai đồng bộ các giải pháp quản
lý thị trường vàng theo Nghị định số 24/2012/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn, thị
trường vàng trong nước vẫn ổn định và tự điều chỉnh. Vàng hóa nền kinh tế còn hạn chế,
một phần vốn vàng được chuyển hóa thành bạc để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, có
những thời điểm giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng quốc tế, có những thời điểm vàng
quy đổi. kim hoàn, mỹ nghệ trên thị trường quốc tế để thu ngoại tệ cho nền kinh tế.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ngay
từ giai đoạn xây dựng và hoạch định chính sách. Theo đó, Chính phủ phải xây dựng tổng
thể hoạch định chính sách tài chính - tiền tệ giai đoạn 2020 - 2025, trong đó tính toán bài
toán cân đối bội chi ngân sách, cân đối đầu tư công. nghiên cứu liên quan chặt chẽ đến
các chỉ tiêu chính sách tiền tệ quan trọng (bao gồm tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng).
Phối hợp đồng bộ hơn nữa việc thực hiện tiến độ đấu thầu trái phiếu Chính phủ và
tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Lãi suất phát hành trái phiếu cũng cần được nghiên cứu
tính toán phù hợp với lãi suất tiền gửi chung của hệ thống ngân hàng thương mại, không
để ngân hàng thương mại sử dụng vốn huy động để mua trái phiếu chính phủ.
Phối hợp phát triển thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu: Cơ quan quản lý cần
phát triển đa dạng sản phẩm, tạo thêm cơ chế khuyến khích, hỗ trợ nhà đầu tư, tăng cường
cơ chế bảo hiểm rủi ro.
Ngoài ra, cần có các biện pháp hỗ trợ thị trường như: Phát triển hệ thống đại lý cấp I
và đảm bảo quyền lợi của các thành viên hệ thống; Tạo cơ sở hỗ trợ thanh khoản và
chứng khoán dành riêng cho môi giới cấp I để thực hiện chức năng và nghĩa vụ tạo lập thị
trường; Thực hành đường cong lợi suất chuẩn, dựa trên thông tin phát hành trái phiếu sơ
cấp, thông tin giao dịch trái phiếu thứ cấp và báo giá thành viên mạng lưới đại lý cấp I;
Xây dựng đường cong lợi suất trái phiếu Chính phủ làm cơ sở định giá trái phiếu, giúp
công tác quản lý, điều hành của Chính phủ ngày càng chặt chẽ, hiệu quả. KẾT LUẬN
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật được xây dựng và thực hiện trong quá trình lưu
thông tiền tệ trên thị trường. Phản ánh các quy định về lượng tiền cần thiết cho việc luân
chuyển hàng hoá trong một thời gian nhất định. Tính chất cân bằng, điều tiết này được
thực hiện trong hoạt động quản lý của Nhà nước. Đảm bảo cho nhu cầu tìm kiếm lợi
nhuận của mọi cá nhân. Đồng thời mang lại hiệu quả phát triển tích cực cho nền kinh tế.
Đặc biệt là giảm thiểu những tác động tiêu cực của lạm phát. Để làm được điều này, cần
xây dựng sự cân bằng giữa các nhu cầu được phản ánh trong luật. Trong đó lãi suất thể
hiện ở mặt hàng cũng như nhu cầu lưu thông trên thị trường. Sau đó, có thể tính toán
lượng tiền cần thiết để lưu thông hiệu quả. Cả hai đều kích thích thương mại và thương
mại. Cả hai đều mang lại lợi ích có giá trị cho các bên tham gia giao dịch. Do đó giúp nền
kinh tế quốc gia phát triển so với các nước khác. Đồng tiền cần phản ánh những giá trị
được đảm bảo và không bị lạm phát làm mất giá quá nhiều.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới, trong đó có
Việt Nam, việc làm thế nào để thực hiện có hiệu quả quy luật lưu thông tiền tệ của C.Mác
là vấn đề luôn thu hút sự quan tâm xét về mặt tác động đối với sự phát triển kinh tế và để
làm được điều này cần có sự điều tiết của nhà nước. Để phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế mới sẽ là môi trường
thúc đẩy nền kinh tế phát triển và gia tăng lạm phát là vấn đề hết sức quan trọng. Trên cơ
sở kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng ta thấy rõ cơ sở lý luận của quy luật lưu
thông tiền tệ, tình hình thực tế ở nước ta hiện nay, qua đó biết vận dụng quy luật lưu
thông tiền tệ để điều khiển giao thông trong nước. lạm phát. Có thể nói, bài tiểu luận đã
đáp ứng được phần nào mục tiêu, yêu cầu của đề tài đưa ra và có thể dùng làm tài liệu cho
đề tài liên quan đến lạm phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin
2. Lạm phát là gì? Nguyên nhân và giải pháp kiểm soát lạm phát, Lê Minh Tường
3. Bảy giải pháp chống lạm phát của chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
4. Tiền tệ là gì? Phân tích bản chất và các chức năng của tiền tệ. Nguyễn Văn Dương
5. Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ. Nguồn:thukyphaply.com
6. Lạm phát là gì ? Nguyên nhân và giải pháp kiểm soát lạm phát, Hoàng Thị Huệ
7. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây từ 2010 – 2020.
Nguồn: https://sungroupvn.com.vn/
8. Áp lực lạm phát trong năm 2022 tại Việt Nam, TS. Nguyễn Đức Độ - Viện Kinh
tế Tài chính, Học viện Tài chính
9. Tổng cục Thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý I/2022;
10. Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí về tình hình giá tháng 3 và quý I năm 2022;
11. Sử dụng chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, ThS. PHẠM THỊ HẰNG - ThS. NGUYỄN PHƯƠNG ANH ( Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai)