




Preview text:
CHƯƠNG IV. CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I.
CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Độc quyền
a. Nguyên nhân hình thành độc quyền
- Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền,
nhằm thu lợi độc quyền cao
● Nguyên nhân hình thành độc quyền
(1) Do sự phát triển của LLSX (2) Do sự cạnh tranh (3) Do khủng hoảng
(4) Do sự phát triển của hệ thống tín dụng
➡ Giá cả độc quyền là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt, bao gồm giá cả độc quyền
thấp và giá cả độc quyền cao
➡ Lợi nhuận độc quyền bao gồm lợi nhuận bình quân và lợi nhuận siêu ngạch do độc quyền mà có
● Độc quyền nhà nước: là kiểu độc quyền trong đó nhà nước thực hiện nắm giữ vị
thế độc quyền trên cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của
chế độ chính trị xã hội ứng với điều kiện phát triển nhất định của lịch sử.
➡ Độc quyền nhà nước ra đời do những nguyên nhân sau: (1) Tích (2) Do sự cạnh tranh (3) Do khủng hoảng
(4) Do sự phát triển của hệ thống tín dụng
b. Tác động của độc quyền trong nền kinh tế
- Tác động tích cực
+ Khả năng nghiên cứu, triển khai, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng năng suất lao động, năng lực cạnh tranh
+ Tạo sức mạnh kinh tế, nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại - Tác động tiêu cực
+ Cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội
+ Kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, sự phát triển kinh tế - xã hội
+ Chi phối các quan hệ kinh tế- xã hội, làm tăng sự phân hóa giàu nghèo
2. Quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền
- Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, không thủ tiêu được mà làm cạnh tranh gay gắt hơn.
- Cạnh tranh và độc quyền tồn tại xen kẽ:
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau
+ Cạnh trong nội bộ các tổ chức độc quyền II.
Lý luận của Lênin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc quyền nhà nước 1.
Những đặc điểm của độc quyền trong CNTB
* Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Tổ chức độc quyền: Sự liên minh giữa các nhà tư bản, nắm trong tay phần lớn
việc sản xuất một loại hàng hóa nào đó, định giá cả độc quyền và thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Ban đầu, liên kết ngang – trong cùng ngành
- Các tổ chức độc quyền phát triển từ thấp đến cao dưới các hình thức:
+ Cartel: Sự ký kết hiệp định - Thỏa thuận về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường
tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán
+ Cyndycast: Có một ban quản trị chung đảm nhiệm việc mua bán - Thống nhất
đầu mối mua và bán hàng hóa
+ Trust: Các thành viên mất tính độc lập Cổ đông hưởng lợi tức cổ phần - Điều
hành sản xuất, mua bán là do một ban quản trị đảm nhận.
+ Consortium: Sự liên kết dọc (nhiều ngành) - Liên quan đến nhau về kinh tế và
kỹ thuật - Điều hành sản xuất kinh doanh do một nhà tư bản tài chính khống chế.
+ Congomerat: Sự kết hợp của hãng vừa và nhỏ không có sự liên quan trực tiếp -
Thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán.
* Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
- Quá trình tích tụ và tập trung tư bản trong công nghiệp thúc đẩy quá trình tích
tụ và tập trung tư bản trong ngân hàng.
- Cạnh tranh làm ngân hàng nhỏ phá sản, ngân hàng lớn thống trị.
- Vai trò ngân hàng thay đổi:
+ Trung gian trong việc thanh toán và tín dụng
+ Quyền lực vạn năng, chi phối các hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ giữa tư bản độc quyền với tư bản ngân hàng: quan tâm, thâm nhập
+ Xuất hiện tư bản tài chính
- Tư bản tài chính là thâm nhập, dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong
ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp.
- Sự phát triển của tư bản tài chính Hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
- Thủ đoạn của tài phiệt:
+ Chế độ tham dự: To mua cổ phiếu khống chế từ bé
+ Lập công ty mới, trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán, ruộng đất
* Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Xuất khẩu tư bản là mang tư bản ra nước ngoài để chiếm đoạt giá trị thặng dư
và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
- Các nước phát triển thừa tương đối tư bản. Các nước kém phát triển rất thiếu tư
bản => Xuất khẩu tư bản thừa
* Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
- Tư sản chia nhau thế giới để kiếm lời
- Xu hướng thỏa hiệp, ký kết hiệp định Hình thành các liên minh độc quyền quốc tế
* Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng
là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
- Từ năm 50 của thế kỷ XX: Giải phóng dân tộc phát triển
- Thi hành chính sách thực dân mới: Dùng viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự 2.
Lý luận của Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước
* Sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
- Thực hiện thông qua đảng phái
- Những chính phủ đằng sau chính phủ. Một quyền lực thực tế đằng sau quyền lực
- Tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước
* Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
- Sở hữu độc quyền trong nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản
- Gồm: Động sản, Bất động sản, Những doanh nghiệp nhà nước - Chức năng: + Mở rộng sản xuất
+ Tạo thuận lợi cho di chuyển tư bản
+ Làm chỗ dựa điều tiết kinh tế
* Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
- Công cụ độc quyền nhà nước: Thiết chế và thể chế kinh tế
- Lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Cơ chế là sự dung hợp giữa thị trường, độc quyền tư nhân và điều tiết nhà nước III.
Biểu hiện mới của độc quyền, độc quyền nhà nước trong điều kiện ngày nay
- Chủ nghĩa tư bản ngày nay là giai đoạn hiện nay của chủ nghĩa tư bản
1. Biểu hiện mới của độc quyền
a. Biểu hiện mới của tích tụ và tập trung tư bản
- Sự xuất hiện của các công ty độc quyền xuyên quốc gia
- Hình thức tổ chức độc quyền mới: Concern (Độc quyền đa ngành) và Congomerate
- Xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong nền kinhtế
+ Ứng dụng thành tựu KHKT Tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa sản xuất
+ Nhạy cảm với thay đổi, linh hoạt ứng phó, mạnh dạn đầu tư ngành mới
- Các tổ chức độc quyền có xu hướng trở thành công ty xuyên quốc gia và liên minh
nhà nước Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước (Quan trọng nhất)
b. Biểu hiện về vai trò của tư bản tài chính trong các tập đoàn độc quyền
- Cuối thế kỷ XX, tư bản tài chính có sự thay đổi
+ Ngành thuộc “phần mềm” như dịch vụ, bảo hiểm… chiếm tỉ trọng lớn
+ Công – nông – thương – tín – dịch vụ hay công nghiệp – quân sự – dịch vụ quốc phòng
+ Chế độ tham dự kết hợp chế độ ủy nhiệm
c. Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
- Dòng đầu tư chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau
- Vai trò công ty xuyên quốc gia ngày càng lớn, đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đan xen xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa
- Tính thực dân xóa bỏ, đề cao nguyên tắc cùng có lợi
d. Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền
- Xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế
- Hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền quốc tế
e. Biểu hiện mới về sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự chi phối của các tập đoàn độc quyền
- Nửa cuối thế kỷ XX: Chiến lược biên giới mềm
- Đầu thế kỷ XXI: Chiến tranh thương mại, chiến tranh sắc tộc, tôn giáo 2.
Biểu hiện mới của độc quyền nhà nước
a. Biểu hiện mới về cơ chế quan hệ nhân sự - Thể chế đa nguyên - Cơ chế thỏa hiệp
b. Biểu hiện mới về sở hữu nhà nước
- Chi tiêu ngân sách: Giới lập pháp
- Giới hành pháp bị giới hạn, quản lý chặt chẽ
- Chống lạm phát và thất nghiệp
- Dự trữ quốc gia dùng trong tình huống đặc biệt
- Cổ phần nhà nước trong công ty lớn
c. Biểu hiện mới trong vai trò công cụ điều tiết kinh tế của độc quyền nhà nước
- Viện trợ ưu đãi từ nhà nước
- Viện trợ cho nước ngoài của Chính phủ 3.
Vai trò của chủ nghĩa tư bản * Tích cực:
- Thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng
- Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất * Hạn chế
- Mục đích vẫn tập trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản
- Chiến tranh và xung đột nhiều nơi trên thế giới
- Sự phân hóa giàu nghèo