I.
KHÁI NIM, ĐẶC TRƯNG CA KINH T TH TRƯỜNG ĐỊNH NG
XÃ HI CH NGHĨA Ở VIT NAM
1.
Khái
nim
-
Kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a l
à
n
n kinh t
ế
v
n h
à
nh theo
c
á
c quy lu
t
kh
á
ch quan c
a th
tr
ườ
ng
đồ
ng th
i g
ó
p ph
n h
ướ
ng t
i t
ng
b
ướ
c x
á
c l
p m
t x
ã
h
i m
à
đó
d
â
n gi
à
u, n
ướ
c m
nh, d
â
n ch
, c
ô
ng b
ng, v
ă
n minh; c
ó
s
đ
i
u ti
ế
t c
a nh
à
n
ướ
c Vi
t Nam
do
Đả
ng C
ng s
n l
ã
nh
đạ
o.
-
Qu
á
tr
ì
nh h
ì
nh th
à
nh nh
n th
c c
a
Đ
CSVN v
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng
XHCN.
+ Khi
b
t
đầ
u
đổ
i m
i
(1986)
Đả
ng ta quan ni
m kinh
t
ế
h
à
ng h
ó
a
c
ó
nh
ng m
t
t
í
ch c
c c
n
v
n d
ng cho x
â
y d
ng
ch
ngh
ĩ
a
x
ã
h
i.
+
Đạ
i h
i IX kh
ng
đị
nh
Kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a l
à
m
ô
h
ì
nh
kinh t
ế
t
ng qu
á
t c
a th
i k
qu
á
độ
l
ê
n ch
ngh
ĩ
a
x
ã
h
i
n
ướ
c ta
.
+
Đạ
i h
i XI kh
ng
đị
nh: N
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
n
ướ
c ta
l
à
n
n kinh t
ế
h
à
ng h
ó
a nhi
u th
à
nh ph
n, v
n h
à
nh
theo c
ơ
ch
ế
th
tr
ườ
ng, c
ó
s
qu
n l
ý
c
a nh
à
n
ướ
c, d
ướ
i s
l
ã
nh
đạ
o
ca Đng Cng sn.
+
Đạ
i h
i XII c
a
Đả
ng c
ó
s
ph
á
t tri
n m
i b
ng vi
c
đư
a ra quan
ni
m:
N
n
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
Vi
t Nam l
à
n
n kinh t
ế
v
n h
à
nh
đầ
y
đủ
,
đồ
ng b
theo c
á
c quy lu
t c
a kinh t
ế
th
tr
ườ
ng,
đồ
ng th
i b
o
đả
m
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a ph
ù
h
p v
i
t
ng giai
đ
o
n ph
á
t tri
n c
a
đấ
t n
ướ
c.
Đó
l
à
n
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng hi
n
đạ
i v
à
h
i nh
p qu
c t
ế
; c
ó
s
qu
n l
ý
c
a nh
à
n
ướ
c ph
á
p quy
n
x
ã
h
i
ch
ngh
ĩ
a, do
Đả
ng C
ng s
n Vi
t Nam l
ã
nh
đạ
o, nh
m m
c ti
ê
u d
â
n gi
à
u, n
ướ
c m
nh,
d
â
n ch
, c
ô
ng b
ng, v
ă
n minh
-
N
i h
à
m c
a kh
á
i ni
m kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a bao
gm:
+
Mt
là:
Kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
Vi
t Nam l
à
m
t m
ô
h
ì
nh
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đặ
c th
ù
c
a th
i k
qu
á
độ
l
ê
n ch
ngh
ĩ
a x
ã
h
i b
qua ch
ế
độ
t
ư
b
n ch
ngh
ĩ
a.
N
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
Vi
t Nam ch
a
đự
ng
đầ
y
đủ
nh
ng
đặ
c
tr
ư
ng c
a m
t
n
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đ
ang trong qu
á
tr
ì
nh c
i bi
ế
n c
á
ch
m
ng theo con
đư
ng r
ú
t ng
n
để
đạ
t
đư
c tr
ì
nh
độ
ph
á
t tri
n c
a x
ã
h
i m
à
đó
: d
â
n gi
à
u, n
ướ
c m
nh, x
ã
h
i d
â
n
ch
, c
ô
ng b
ng, v
ă
n
minh.
+
Hai
là:
N
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
Vi
t Nam v
a ch
a
đự
ng nh
ng
đặ
c
đ
i
m c
a kinh t
ế
th
tr
ườ
ng n
ó
i chung
(t
í
nh ph
bi
ế
n) v
a ch
a
đự
ng nh
ng
đặ
c
đ
i
m c
a
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i
d
â
n
gi
à
u, n
ướ
c
m
nh,
x
ã
h
i d
â
n
ch
,
c
ô
ng
b
ng,
v
ă
n
minh m
t
c
á
ch
t
gi
á
c, xuy
ê
n su
t qu
á
tr
ì
nh ph
á
t tri
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
Vi
t Nam (t
í
nh
đặ
c th
ù
).
Đặ
c
đ
i
m chung c
a kinh t
ế
th
tr
ườ
ng th
hi
n
nh
ng
k
h
í
a
c
nh c
ơ
bn sau:
V
n h
à
nh
đầ
y
đủ
v
à
đồ
ng b
theo c
á
c quy lu
t th
tr
ườ
ng
C
ó
nhi
u h
ì
nh th
c s
h
u
Ch
th
th
tr
ườ
ng
c
ó
t
í
nh
độ
c
l
p
C
á
c ch
th
th
tr
ườ
ng c
ó
đị
a v
b
ì
nh
đẳ
ng v
m
t ph
á
p l
ý
trong
c
á
c giao d
ch,
kinh doanh,
đư
c b
o h
b
i h
th
ng ph
á
p lu
t
đồng b
Th
tr
ườ
ng
gi
vai
tr
ò
quy
ế
t
đị
nh
ph
â
n
b
c
á
c
ngu
n
l
c
x
ã
h
i.
Gi
á
c
h
à
ng h
ó
a,
d
ch
v
h
ì
nh th
à
nh t
do tr
ê
n th
tr
ườ
ng
L
à
n
n kinh t
ế
m
(c
b
ê
n trong v
à
b
ê
n ngo
à
i);
Chính ph qun lý vĩ mô nn kinh tế nhm khc phc nhng
khuy
ế
t t
t c
a
th
tr
ườ
ng
+
Ba là:
T
í
nh
hi
n
đạ
i v
à
h
i nh
p qu
c t
ế
c
a n
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
n
ướ
c ta th
hi
n
ch
Vi
t Nam k
ế
th
a
c
ó
ch
n l
c nh
ng th
à
nh t
u ph
á
t
tri
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng c
a nh
â
n lo
i v
à
kinh nghi
m t
ng k
ế
t t
th
c ti
n c
a nh
ng
n
ă
m
đổ
i m
i,
đồ
ng th
i c
ó
h
th
ng ph
á
p lu
t, c
á
c c
ơ
ch
ế
, ch
í
nh s
á
ch; c
á
c y
ế
u t
th
tr
ườ
ng,
c
á
c lo
i th
tr
ườ
ng; vai tr
ò
ch
c n
ă
ng c
a nh
à
n
ướ
c, c
a th
tr
ườ
ng ph
ù
h
p v
i
th
ô
ng l
, nguy
ê
n t
c, chu
n m
c ph
bi
ế
n c
a qu
c t
ế
v
à
ph
ù
h
p v
i ti
ế
n tr
ì
nh h
i
nh
p kinh t
ế
qu
c t
ế
c
a Vi
t Nam.
+
Bn là:
Trong n
n kinh
t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
,
nh
à
n
ướ
c
đó
ng
vai tr
ò
đị
nh h
ướ
ng, x
â
y d
ng v
à
ho
à
n thi
n th
ch
ế
kinh
t
ế
; s
d
ng c
á
c c
ô
ng c
ch
í
nh
s
á
ch v
à
ngu
n l
c nh
à
n
ướ
c
để
đị
nh
h
ướ
ng v
à
đ
i
u ti
ế
t n
n kinh t
ế
, th
ú
c
đẩ
y s
n xu
t
kinh doanh v
à
b
o v
m
ô
i tr
ườ
ng; th
c hi
n ph
á
t tri
n x
ã
h
i. Th
tr
ườ
ng
đó
ng vai tr
ò
ch
y
ế
u
trong huy
độ
ng v
à
ph
â
n b
c
ó
hi
u qu
c
á
c ngu
n l
c ph
á
t tri
n, l
à
độ
ng
l
c ch
y
ế
u
để
gi
i ph
ó
ng s
c s
n xu
t; c
á
c ngu
n l
c nh
à
n
ướ
c
đư
c ph
â
n b
theo
chi
ế
n l
ượ
c, quy ho
ch, k
ế
ho
ch ph
ù
h
p v
i c
ơ
ch
ế
th
tr
ườ
ng.
2.
Tính tt yếu khách quan ca vic phát trin kinh tế th
trường định ng hi ch nghĩa Vit Nam
-
Ph
á
t tri
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a l
à
ph
ù
h
p v
i t
í
nh
quy
lu
t
phát
trin khách quan.
-
Do t
í
nh
ư
u vi
t c
a kinh t
ế
th
tr
ườ
ng trong th
ú
c
đẩ
y ph
á
t tri
n
-
Do
đó
l
à
m
ô
h
ì
nh kinh t
ế
th
tr
ườ
ng ph
ù
h
p v
i nguy
n v
ng c
a nh
â
n d
â
n
mong
mun dân
giàu,
n
ướ
c
mnh, dân
ch
,
công bng, văn minh.
3.
Đặc trưng của kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa
Vit Nam
V
m
c
đí
ch: Kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a l
à
ph
ươ
ng
th
c
để
ph
á
t
tri
n
l
c
l
ượ
ng
s
n
xu
t,
x
â
y d
ng
c
ơ
s
v
t
ch
t
- k
thu
t
c
a
ch
ngh
ĩ
a x
ã
h
i; n
â
ng cao
đờ
i s
ng nh
â
n d
â
n, th
c hi
n d
â
n gi
à
u, n
ướ
c
mnh, dân ch,
công bng, văn minh.
V quan h s hu và thành phn kinh tế:
-
Kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
Vi
t Nam l
à
n
n kinh t
ế
c
ó
nhi
u h
ì
nh th
c s
h
u, nhi
u th
à
nh ph
n kinh t
ế
, trong
đó
kinh t
ế
nh
à
n
ướ
c gi
vai tr
ò
ch
đạ
o, kinh t
ế
t
ư
nh
â
n l
à
m
t
độ
ng l
c quan tr
ng, Kinh t
ế
nh
à
n
ướ
c, kinh t
ế
t
p th
c
ù
ng v
i kinh t
ế
t
ư
nh
â
n l
à
n
ò
ng c
t
để
ph
á
t tri
n m
t
n
n kinh t
ế
độ
c l
p t
ch
. C
á
c ch
th
thu
c c
á
c th
à
nh ph
n
kinh t
ế
b
ì
nh
đẳ
ng, h
p t
á
c, c
nh tranh c
ù
ng ph
á
t tri
n theo ph
á
p lu
t.
V
quan
h
qu
n
l
ý
n
n kinh
t
ế
:
-
Quan h
qu
n l
ý
v
à
c
ơ
ch
ế
qu
n l
ý
trong n
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
Vi
t Nam c
ó
đặ
c tr
ư
ng ri
ê
ng
đó
l
à
: Nh
à
n
ướ
c qu
n l
ý
v
à
th
c h
à
nh c
ơ
ch
ế
qu
n l
ý
l
à
nh
à
n
ướ
c
ph
á
p quy
n x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a c
a nh
â
n d
â
n, do nh
â
n d
â
n, v
ì
nh
â
n d
â
n d
ướ
i s
l
ã
nh
đạ
o c
a
Đả
ng
c
ng s
n, s
l
à
m ch
v
à
gi
á
m s
á
t c
a nh
â
n d
â
n v
i m
c ti
ê
u d
ù
ng kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
để
x
â
y
d
ng c
ơ
s
v
t ch
t k
thu
t cho ch
ngh
ĩ
a x
ã
h
i, v
ì
d
â
n gi
à
u, n
ướ
c m
nh,
dân ch, công
bng, văn minh.
V quan h phân phi:
-
Kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
Vi
t Nam th
c hi
n ph
â
n ph
i c
ô
ng b
ng c
á
c
y
ế
u t
s
n xu
t, ti
ế
p c
n v
à
s
d
ng c
á
c c
ơ
h
i v
à
đ
i
u ki
n ph
á
t tri
n c
a m
i ch
th
kinh
t
ế
(ph
â
n ph
i
đầ
u v
à
o)
để
ti
ế
n t
i x
â
y
d
ng x
ã
h
i m
i ng
ườ
i
đề
u gi
à
u c
ó
,
đồ
ng th
i ph
â
n ph
i
k
ế
t qu
l
à
m ra (
đầ
u
ra) ch
y
ế
u theo k
ế
t qu
lao
độ
ng, hi
u qu
kinh t
ế
, theo m
c
đó
ng g
ó
p
v
n c
ù
ng c
á
c ngu
n l
c kh
á
c v
à
th
ô
ng qua h
th
ng an sinh x
ã
h
i, ph
ú
c l
i x
ã
h
i.
V
g
n t
ă
ng tr
ưở
ng kinh t
ế
v
i c
ô
ng b
ng x
ã
h
i m
t c
á
ch t
gi
á
c.
-
N
n kinh
t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
Vi
t Nam ph
i th
c
hi
n g
n t
ă
ng
tr
ưở
ng kinh t
ế
v
i c
ô
ng b
ng x
ã
h
i; ph
á
t tri
n kinh t
ế
đ
i
đô
i v
i ph
á
t tri
n v
ă
n h
ó
a
x
ã
h
i; th
c hi
n ti
ế
n b
v
à
c
ô
ng b
ng x
ã
h
i ngay
trong t
ng ch
í
nh s
á
ch, chi
ế
n
l
ượ
c,
quy
ho
ch, k
ế
ho
ch v
à
t
ng giai
đ
o
n
ph
á
t tri
n c
a kinh t
ế
th
tr
ườ
ng.
II.
HOÀN THIN TH CH KINH T TH TRƯỜNG ĐỊNH NG HI
CH NGHĨA Ở VIT NAM
1.
Th chế kinh tế th trường định ng hi ch nghĩa
Vit Nam
a)
Th
ch
ế
-
Th
ch
ế
l
à
nh
ng quy
đị
nh lu
t l
c
a m
t ch
ế
độ
x
ã
h
i bu
c m
i ng
ườ
i ph
i tu
â
n theo hay:
Th
ch
ế
l
à
nh
ng quy t
c, lu
t l
, b
m
á
y qu
n l
ý
v
à
c
ơ
ch
ế
v
n h
à
nh nh
m
đ
i
u ch
nh c
á
c
ho
t
độ
ng c
a con ng
ườ
i trong m
t ch
ế
độ
x
ã
h
i.
-
Theo quan ni
m tr
ê
n, c
á
c th
à
nh t
c
t l
õ
i c
a m
t th
ch
ế
nh
t
đị
nh bao
g
m:
i)
c
á
c
lu
t l
,
quy
t
c,
chu
n m
c
(k
c
t
p qu
á
n v
à
chu
n m
c x
ã
h
i…) do nh
à
n
ướ
c
đặ
t ra
ho
c th
a nh
n; ii) c
á
c t
ch
c c
ó
ch
c n
ă
ng x
â
y d
ng v
à
đả
m b
o th
c hi
n m
t lo
i th
ch
ế
nh
t
đị
nh; iii), c
á
ch th
c, bi
n
ph
á
p
đư
c v
n d
ng
để
th
c thi th
ch
ế
; iv) ph
m vi, gi
i h
n ph
á
t huy t
á
c
d
ng c
a th
ch
ế
đó
.
b)
Th chế kinh tế
-
L
à
h
th
ng quy t
c, lu
t l
, b
m
á
y qu
n l
ý
v
à
c
ơ
ch
ế
v
n h
à
nh nh
m
đ
i
u
ch
nh h
à
nh vi c
a
c
á
c ch
th
kinh
t
ế
,
c
á
c h
à
nh vi s
n xu
t kinh doanh v
à
các
quan
h kinh
t
ế
.
-
Theo
đó
, c
á
c b
ph
n c
ơ
b
n c
a th
ch
ế
kinh t
ế
bao g
m: H
th
ng ph
á
p
lu
t v
kinh t
ế
c
a nh
à
n
ướ
c v
à
c
á
c quy t
c x
ã
h
i
đư
c nh
à
n
ướ
c th
a nh
n;
h
th
ng c
á
c ch
th
th
c hi
n
c
á
c ho
t
độ
ng kinh t
ế
; c
á
c c
ơ
ch
ế
, ph
ươ
ng ph
á
p, th
t
c th
c hi
n c
á
c quy
đị
nh v
à
v
n h
à
nh
n
n kinh t
ế
.
c)
Th
ch
ế
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a:
-
C
á
c th
à
nh t
c
u th
à
nh th
ch
ế
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
nghĩa gm:
+ C
á
c b
quy t
c, ch
ế
đị
nh, lu
t ph
á
p…
+ C
á
c ch
th
tham gia kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
g
m
:
-
Nhà nước
-
Doanh nghi
p, c
á
c ch
th
ho
t
độ
ng s
n xu
t kinh doanh
-
C
á
c t
ch
c x
ã
h
i
+ C
á
c c
ơ
ch
ế
v
n h
à
nh kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
gm:
c
ơ
ch
ế
v
n h
à
nh c
á
c lo
i th
tr
ườ
ng (c
nh tranh, cung c
u, gi
á
c
t
do…)
c
ơ
ch
ế
v
n h
à
nh c
á
c ch
th
tham gia th
tr
ườ
ng (c
nh tranh;
ph
â
n c
p;
ph
i h
p; tham gia;
đ
i
u ti
ế
t, ki
m tra,
đá
nh gi
á
, gi
á
m
sát…).
+ Th
ch
ế
v
c
á
c y
ế
u t
th
tr
ườ
ng v
à
c
á
c th
tr
ườ
ng.
2.
S cn thiết phi hoàn thin th chế kinh tế th trường định
ng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam
N
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
Vi
t Nam
đ
ang h
ì
nh th
à
nh v
à
ng
à
y c
à
ng ph
á
t tri
n, c
á
c ch
th
tham gia th
tr
ườ
ng v
à
c
á
c
quan h
th
tr
ườ
ng ng
à
y c
à
ng
đ
a d
ng, m
t
đò
i h
i kh
á
ch quan
đặ
t ra l
à
c
n ph
i x
â
y d
ng v
à
ho
à
n thi
n th
ch
ế
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
để
n
n kinh t
ế
v
n h
à
nh
đồ
ng b
,
đú
ng m
c ti
ê
u v
à
c
ó
hi
u qu
. C
th
:
Th
nht:
Kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a
Vi
t Nam l
à
m
t n
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng hi
n
đạ
i, m
t m
t n
ó
ph
i
đư
c v
n h
à
nh theo c
á
c quy lu
t th
tr
ườ
ng, m
t kh
á
c ph
i c
ó
s
qu
n l
ý
,
đ
i
u ti
ế
t c
a nh
à
n
ướ
c ph
á
p
quy
n x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a, trong khi
đó
ch
ú
ng ta l
i ch
ư
a
c
ó
đư
c nh
ng y
ế
u t
n
à
y. Cho n
ê
n, vi
c ti
ế
p t
c ho
à
n thi
n th
ch
ế
l
à
y
ê
u c
u mang t
í
nh
kh
á
ch quan. Nh
à
n
ướ
c qu
n l
ý
,
đ
i
u ti
ế
t n
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng b
ng ph
á
p lu
t,
chi
ế
n
l
ượ
c, quy ho
ch, k
ế
ho
ch v
à
c
á
c c
ô
ng c
kh
á
c
để
gi
m thi
u c
á
c th
t b
i c
a th
tr
ườ
ng,
th
c hi
n c
ô
ng b
ng x
ã
h
i. Do
đó
, c
n ph
i x
â
y d
ng v
à
ho
à
n thi
n th
ch
ế
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
để
ph
á
t huy m
t t
í
ch c
c, kh
c ph
c m
t ti
ê
u c
c v
à
khuy
ế
t t
t c
a n
ó
.
Th
hai:
Xu
t ph
á
t
t
y
ê
u c
u n
â
ng cao n
ă
ng
l
c
qu
n
l
ý
c
a nh
à
n
ướ
c
trong n
n kinh
t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a. B
i v
ì
, th
ch
ế
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng l
à
s
n ph
m c
a nh
à
n
ướ
c, nh
à
n
ướ
c v
i t
ư
c
á
ch l
à
t
á
c gi
c
a th
ch
ế
ch
í
nh th
c
đươ
ng nhi
ê
n l
à
nh
â
n t
quy
ế
t
đị
nh
s
, ch
t l
ượ
ng c
a th
ch
ế
c
ũ
ng nh
ư
to
à
n b
ti
ế
n tr
ì
nh x
â
y d
ng v
à
ho
à
n thi
n th
ch
ế
. V
i b
n
ch
t
nh
à
n
ướ
c ph
á
p quy
n x
ã
h
i
ch
ngh
ĩ
a
Vi
t
Nam
l
à
nh
à
n
ướ
c c
a nh
â
n d
â
n, do nh
â
n d
â
n
v
à
v
ì
nh
â
n d
â
n v
à
do v
y th
ch
ế
kinh
t
ế
th
tr
ườ
ng
Vi
t
Nam
ph
i l
à
th
ch
ế
ph
c v
l
i
í
ch, v
ì
l
i
í
ch c
a nh
â
n d
â
n.
T
r
ì
nh
độ
v
à
n
ă
ng l
c
t
ch
c v
à
qu
n l
ý
n
n kinh t
ế
th
tr
ườ
ng c
a
nh
à
n
ướ
c th
hi
n ch
y
ế
u
n
ă
ng
l
c
x
â
y d
ng v
à
th
c thi th
ch
ế
.
Do v
y, nh
à
n
ướ
c ph
i
x
â
y d
ng v
à
ho
à
n thi
n th
ch
ế
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
để
th
c hi
n m
c ti
ê
u c
a n
n kinh t
ế
.
Th
ba:
Xu
t ph
á
t t
s
ph
á
t tri
n c
a c
á
c t
ch
c ch
í
nh tr
- x
ã
h
i, x
ã
h
i - ngh
nghi
p, c
á
c t
ch
c n
à
y ng
à
y c
à
ng c
ó
vai tr
ò
quan tr
ng trong x
â
y d
ng, ho
à
n thi
n th
ch
ế
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng nh
ư
đó
ng g
ó
p x
â
y d
ng, ho
à
n
thi
n th
ch
ế
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng; ph
n
bi
n ch
í
nh s
á
ch c
ô
ng; l
à
c
u n
i gi
a
nhà nưc, chính ph vi qun chúng nhân dân, vi
các t chc trong và ngoài nưc.
3.
Nhng nhim v ch yếu trong thc hin hoàn thin th chế
kinh tế th trường định hưng xã hi ch nghĩa Vit Nam
-
Ho
à
n thi
n th
ch
ế
v
s
h
u
-
Ho
à
n thi
n th
ch
ế
ph
á
t tri
n c
á
c th
à
nh ph
n kinh t
ế
, c
á
c lo
i h
ì
nh ch
th
kinh
t
ế
-
Ho
à
n thi
n th
ch
ế
để
ph
á
t tri
n
đồ
ng b
c
á
c y
ế
u t
th
tr
ườ
ng v
à
c
á
c lo
i
th
tr
ườ
ng
-
Ho
à
n thi
n th
ch
ế
g
n k
ế
t t
ă
ng tr
ưở
ng kinh t
ế
v
i b
o
đả
m ph
á
t tri
n b
n v
ng, ti
ế
n b
v
à
c
ô
ng b
ng x
ã
h
i, qu
c ph
ò
ng an ninh v
à
th
í
ch
ng v
i bi
ế
n
đổ
i kh
í
h
u
-
Ho
à
n thi
n th
ch
ế
v
h
i nh
p kinh t
ế
qu
c t
ế
-
N
â
ng cao n
ă
ng l
c l
ã
nh
đạ
o c
a
Đả
ng, vai tr
ò
x
â
y d
ng v
à
th
c hi
n th
ch
ế
kinh t
ế
c
a
nh
à
n
ướ
c, ph
á
t huy vai tr
ò
l
à
m ch
c
a nh
â
n d
â
n trong ho
à
n
thi
n th
ch
ế
kinh t
ế
th
tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h
i ch
ngh
ĩ
a.

Preview text:

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật
khách quan của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở
đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của nhà nước Việt Nam
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Quá trình hình thành nhận thức của ĐCSVN về kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Khi bắt đầu đổi mới (1986) Đảng ta quan niệm kinh tế hàng hóa có những mặt
tích cực cần vận dụng cho xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Đại hội IX khẳng định “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình
kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta”.
+ Đại hội XI khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Đại hội XII của Đảng có sự phát triển mới bằng việc đưa ra quan niệm: “Nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”
- Nội hàm của khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bao gồm:
+ Một là: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một mô hình
kinh tế thị trường đặc thù của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
 Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam chứa đựng đầy đủ những đặc trưng của một
nền kinh tế thị trường đang trong quá trình cải biến cách mạng theo con đường rút ngắn
để đạt được trình độ phát triển của xã hội mà ở đó: dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh.
+ Hai là: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vừa chứa
đựng những đặc điểm của kinh tế thị trường nói chung (tính phổ biến) vừa chứa
đựng những đặc điểm của định hướng xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh một cách
tự giác, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam (tính đặc thù).
 Đặc điểm chung của kinh tế thị trường thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau:
• Vận hành đầy đủ và đồng bộ theo các quy luật thị trường
• Có nhiều hình thức sở hữu
• Chủ thể thị trường có tính độc lập
• Các chủ thể thị trường có địa vị bình đẳng về mặt pháp lý trong các giao dịch,
kinh doanh, được bảo hộ bởi hệ thống pháp luật đồng bộ
• Thị trường giữ vai trò quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội.
• Giá cả hàng hóa, dịch vụ hình thành tự do trên thị trường
• Là nền kinh tế mở (cả bên trong và bên ngoài);
• Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường
+ Ba là: Tính hiện đại và hội nhập quốc tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta thể hiện ở chỗ Việt Nam kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát
triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn của những
năm đổi mới, đồng thời có hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách; các yếu tố thị
trường, các loại thị trường; vai trò chức năng của nhà nước, của thị trường phù hợp với
thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực phổ biến của quốc tế và phù hợp với tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
+ Bốn là: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước đóng
vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; sử dụng các công cụ chính
sách và nguồn lực nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện phát triển xã hội. Thị trường đóng vai trò
chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động
lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan.
- Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
- Do đó là mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
❋ Về mục đích: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
❋ Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư
nhân là một động lực quan trọng, Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là
nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
❋ Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
- Quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam có đặc trưng riêng đó là: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
❋ Về quan hệ phân phối:
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng các
yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh
tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đồng thời phân phối
kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
❋ Về gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội một cách tự giác.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã
hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.
II. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

1. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam a) Thể chế
- Thể chế là những quy định luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo hay:
Thể chế là những quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh các
hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
- Theo quan niệm trên, các thành tố cốt lõi của một thể chế nhất định bao gồm: i) các
luật lệ, quy tắc, chuẩn mực (kể cả tập quán và chuẩn mực xã hội…) do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận; ii) các tổ chức có chức năng xây dựng và đảm bảo thực hiện một loại thể chế
nhất định; iii), cách thức, biện
pháp được vận dụng để thực thi thể chế; iv) phạm vi, giới hạn phát huy tác dụng của thể chế đó. b) Thể chế kinh tế
- Là hệ thống quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh hành vi của
các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
- Theo đó, các bộ phận cơ bản của thể chế kinh tế bao gồm: Hệ thống pháp luật về kinh tế
của nhà nước và các quy tắc xã hội được nhà nước thừa nhận; hệ thống các chủ thể thực hiện
các hoạt động kinh tế; các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện các quy định và vận hành nền kinh tế.
c) Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Các thành tố cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gồm:
+ Các bộ quy tắc, chế định, luật pháp…
+ Các chủ thể tham gia kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gồm : - Nhà nước
- Doanh nghiệp, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh - Các tổ chức xã hội
+ Các cơ chế vận hành kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gồm:
• cơ chế vận hành các loại thị trường (cạnh tranh, cung cầu, giá cả tự do…)
• cơ chế vận hành các chủ thể tham gia thị trường (cạnh tranh; phân cấp;
phối hợp; tham gia; điều tiết, kiểm tra, đánh giá, giám sát…).
+ Thể chế về các yếu tố thị trường và các thị trường.
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đang hình thành và
ngày càng phát triển, các chủ thể tham gia thị trường và các quan hệ thị trường ngày càng
đa dạng, một đòi hỏi khách quan đặt ra là cần phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường để nền kinh tế vận hành đồng bộ, đúng mục tiêu và có hiệu quả. Cụ thể:
Thứ nhất: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một nền kinh tế
thị trường hiện đại, một mặt nó phải được vận hành theo các quy luật thị trường, mặt khác phải có
sự quản lý, điều tiết của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong khi đó chúng ta lại chưa
có được những yếu tố này. Cho nên, việc tiếp tục hoàn thiện thể chế là yêu cầu mang tính
khách quan. Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ khác để giảm thiểu các thất bại của thị trường,
thực hiện công bằng xã hội. Do đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường để phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực và khuyết tật của nó.
Thứ hai: Xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực quản lý của nhà nước trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bởi vì, thể chế kinh tế thị trường là sản phẩm của nhà
nước, nhà nước với tư cách là tác giả của thể chế chính thức đương nhiên là nhân tố quyết định
số, chất lượng của thể chế cũng như toàn bộ tiến trình xây dựng và hoàn thiện thể chế. Với bản
chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân và do vậy thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam phải là thể chế phục vụ lợi
ích, vì lợi ích của nhân dân. Trình độ và năng lực tổ chức và quản lý nền kinh tế thị trường của
nhà nước thể hiện chủ yếu ở năng lực xây dựng và thực thi thể chế. Do vậy, nhà nước phải
xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu của nền kinh tế.
Thứ ba: Xuất phát từ sự phát triển của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức này ngày càng có vai trò quan trọng trong xây dựng, hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường như đóng góp xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; phản
biện chính sách công; là cầu nối giữa nhà nước, chính phủ với quần chúng nhân dân, với
các tổ chức trong và ngoài nước.
3. Những nhiệm vụ chủ yếu trong thực hiện hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu
- Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình chủ thể kinh tế
- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và
công bằng xã hội, quốc phòng an ninh và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Hoàn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của
nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.