Giá trị thặng (khái niệm, bản chât, sự hình thành), tích lũy bản,
tỷ suất lợi nhuận
I. Giá trị thặng
1. Khái niệm
Giá trị thặng một phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do lao động của người công nhân làm thuê sáng tạo ra bị nhà bản
chiếm không.
+ Giá trị thặng nguồn gốc hình thành lên thu nhập củac nhà
tư bản và giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản
Phương pháp để thu được giá trị thặng :
o Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối: phương pháp
sản xuất giá trị thặng bằng cách kéo dài thời gian lao động
thặng trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động thời
gian lao động tất yếu không đổi.
Sử dụng phổ biến trong giai đoạn đầu chủ nghĩa bản. Đây
thời điểm lao động còn trình độ thủ công, năng suất lao
động còn thấp. Lúc này bằng lòng tham vô hạn, các nhà tư
bản giở mọi thủ đoạn kéo dài ngày lao động công nhân làm
thuê.
o Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp
sản xuấ giá trị thặng do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng
cách hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động,
cường độ lao đọng không đổi.
Giá trị thặng dư siêu ngạch giá trị thặng thu được do các nghiệp
sản xuất giá trị biệt thấp hơn giá trị hội, sẽ thu được một số giá
trị thặng dư vượt trội so với xí nghiệp khác.
Giá trị thặng siêu ngạch = g trị hội củang hóa giá trị
cá biệt của hàng hóa.
Giá trị thặng siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá
trị thặng tương đối
động lực trực tiếp thúc đẩy tăng năng suất lao động.
thể hiêu hơn về giá trị thặng : Giá trị thặng chính giá trị
do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt quá giá trị sức lao động
của họ nhưng bị nhà bản chiếm đoạt hết. Đối với hoạt động sản xuất, nhà
tư bản phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức lao động. Mục đích khi chi
tiền là nhằm thu được một số tiền dôi ra ngoài số tiền mà họ đã chi trong
quá trình sản xuất. Số tiền dôi ra chính là giá trị thặng dư.
2. Nguồn gốc
Để tiến hành sản xuất, nhà bản phải mua sức lao động liệu sản
xuất. liệu sản xuất sức lao động do nhà bản mua, nên trong
quá trình sản xuất, người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà
tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Sản xuất bản chủ nghĩa quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà
bản khi năng suất lao động đạt tới trình độ nhất định chỉ cẩn một phần
của ngày lao động người công nhân làm thuê đã tạo tra giá trị bằng giá trị
sức lao động của chính mình.
Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các liệu sản xuất
chuyển gtrị của chúng vào sản phẩm; bằng lao động trừu tượng,
công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó
được gọi là giá trị thặng dư.
Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư liệu
sản xuất đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn chuyển vào sản
phẩm (giá trị cũ, hiệu c) giá trị mới (v+m) do lao động trìu tượng
của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động). Phần giá trị
mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động,
được nhà bản thu lấy không trả cho người lao động, được gọi giá
trị thặng (m). Như vậy, lao động sống nguồn gốc tạo ra giá trị thặng
.
3. Bản chất
Bản chất của giá tr thặng số tiền còn lại sau khi tất cả các khoản chi và
các khoản nợ khác đã được thanh toán hoặc trừ đi từ số tiền ban đầu.
Giá trị thặng kết quả của sức lao động miệti:
Các nhà bản làm giàu, thu lợi nhuận dựa trên sở thuê
mướn người lao động. Lúc này, người lao động làm thuê để
bán sức lao động của mình đổi lấy tiền công.
Dưới sự kiểm soát chặt chẽ của các nhà tư bản, các ông chủ,
người lao động cũng được xem như những yếu tố sản xuất
khác. nhà sử dụng lao động luôn tìm cách sử dụng sao
cho tạo ra nhiều sản phẩm nhất thể. Người lao động
thể phải làm thêm giờ, họ thể phải làm tăng lên về sản
lượng hơn so với mức quy định,…
Toàn bộ các sản phẩm tạo ra thuộc sở hữu của n bản:
Các hàng hóa, sản phẩm được tạo ra trong quá trình người
lao động sản xuất, thuộc toàn quyền sở hữu của nhà bản,
của các ông chủ; chứ không phải của người công nhân.
Người công nhân trước khi tham gia vào quá trình sản xuất,
họ được nhà bản giao ước, trả công đúng bằng giá trị
hàng hóa sức lao động.
Vì vậy tất cả hàng hóa mà người lao động tạo đều là của nhà
tư bản, và phần giá trị thặng dư sẽ bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Nhà tư bản bóc lột sức lao động của người lao động cho bản
thân họ. Sự bóc lột càng diễn ra nhiều, thì giá trị thặng
được tạo ra càng tăng cao.
4. Công thức tính giá trị thặng
m’ = t’/t * 100%
Trong đó:
m’ là: Tỷ suất giá tr thặng ( tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị
thặng dư với bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng
đó
t’ là: Thời gian lao động thặng
t là: Thời gian lao động tất yếu
II. Tích lũy bản
1. Khái niệm:
Tích lũy bản sự chuyển hóa một phần giá trị thặng thành bản
hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư
2. Bản chất:
Xuất phát từ lợi ích nhà bản mong muốn
Tính liên tục tái sản xuất
Các lợi ích ổn định thể được tìm kiếm khi sản xuất hay kinh
doanh được tiến hành ổn định. Nhà bản với nhu cầu trong tiêu
dùng hay tích lũy cũng không dừng lại. Do đó tái sản xuất
bản chất của tích lũy tư bản.
Tái sản xuất quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại liên tục không
ngừng. -
Tái sản xuất giản đơn là tái sản xuất được lặm đi lặp lại với quy
mô năm sau giống quy mô năm trước.
- Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại với quy
nă sau lớn hơn quy mô năm trước
Hướng đếni sản xuất mở rộng
3. Nhưng nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích y
- Nâng cao tỷ suất giá trị thặng
- Nâng cao năng suất lao động
- Sử dụng hiệu quả máy móc
- Lương tư bản ng trước
4. Một số hệ quả của tích lũy bn
- Tích lũy tư bản làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng n
- Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập
của người lao động
III. Tỷ suất lợi nhuận
1. Khái niệm
- Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng với
tổng tư bản ứng trước.
m
P’ =
c+ v
100 %
Phân biệt phạm trù tỷ suất giá trị trặng với phạm trù tỷ suất lợi nhuận
Xét về mặt chất
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m') phản ánh chính xác trình độ bóc lột của tư bản
đối với lao động.
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của việc đầu
"Các nhà bản ghét cay ghét đắng tình trạng sản xuất không lợi
nhuận, chẳng khác giới tự nhiên ghê sợ chân không. Lợi nhuận đảm bảo
10% thì các nhà bản thể sử dụng bản ở khắp mọi nơi, đảm bảo 30% thì nó
can đảm lên, đảm bảo 100% thì hăng máu lên đảm bảo 300% thì táo bạo
không biết sợ là gì, thâm chí treo cổ nó cũng làm" C.Mác
Xét về mặt lượng
Tỷ suất lợi nhuận (P') > tỷ suất giá trị thặng (m')
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
-Tỷ suất giá trị thặng
Tỷ suất giá trị thặng ng cao thì tỷ suất lợi nhuậnng lớn ngược lại.
-Cấu tạo hữu cua bản
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu của
bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
-Tốc độ chu chuyển của bản
Nếu tốc độ chu chuyển của bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị
thặng dư trong năm của bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng
theo đó mà tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng tăng.
-Tiết kiệm bản bất biến
Nếu tỷ suất giá trị thặng bản khả biến không đổi thì nếu tiết kiệm
bản khả biến sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng lên.

Preview text:

Giá trị thặng dư (khái niệm, bản chât, sự hình thành), tích lũy tư bản,
tỷ suất lợi nhuận
I. Giá trị thặng dư 1. Khái niệm
Giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do lao động của người công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
+ Giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành lên thu nhập của các nhà
tư bản và giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản
• Phương pháp để thu được giá trị thặng dư:
o Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động
thặng dư trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không đổi.
⇨ Sử dụng phổ biến trong giai đoạn đầu chủ nghĩa tư bản. Đây
là thời điểm lao động còn ở trình độ thủ công, năng suất lao
động còn thấp. Lúc này bằng lòng tham vô hạn, các nhà tư
bản giở mọi thủ đoạn kéo dài ngày lao động công nhân làm thuê.
o Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp
sản xuấ giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng
cách hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động,
cường độ lao đọng không đổi.
• Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do các xí nghiệp
sản xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, sẽ thu được một số giá
trị thặng dư vượt trội so với xí nghiệp khác.
Giá trị thặng dư siêu ngạch = giá trị xã hội của hàng hóa – giá trị
cá biệt của hàng hóa.
⇨ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá
trị thặng dư tương đối
⇨ Là động lực trực tiếp thúc đẩy tăng năng suất lao động.
❖ Có thể hiêu rõ hơn về giá trị thặng dư là: Giá trị thặng dư chính là giá trị
do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt quá giá trị sức lao động
của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết. Đối với hoạt động sản xuất, nhà
tư bản phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức lao động. Mục đích khi chi
tiền là nhằm thu được một số tiền dôi ra ngoài số tiền mà họ đã chi trong
quá trình sản xuất. Số tiền dôi ra chính là giá trị thặng dư.
2. Nguồn gốc
• Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản
xuất. Vì tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong
quá trình sản xuất, người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà
tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
• Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư
bản khi năng suất lao động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cẩn một phần
của ngày lao động người công nhân làm thuê đã tạo tra giá trị bằng giá trị
sức lao động của chính mình.
• Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các tư liệu sản xuất
và chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng,
công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó
được gọi là giá trị thặng dư.
• Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư liệu
sản xuất đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản
phẩm (giá trị cũ, ký hiệu c) và giá trị mới (v+m) do lao động trìu tượng
của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động). Phần giá trị
mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động,
được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao động, được gọi là giá
trị thặng dư (m). Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. 3. Bản chất
Bản chất của giá trị thặng dư là số tiền còn lại sau khi tất cả các khoản chi và
các khoản nợ khác đã được thanh toán hoặc trừ đi từ số tiền ban đầu.
❖ Giá trị thặng dư là kết quả của sức lao động miệt mài:
• Các nhà tư bản làm giàu, thu lợi nhuận dựa trên cơ sở thuê
mướn người lao động. Lúc này, người lao động làm thuê để
bán sức lao động của mình đổi lấy tiền công.
• Dưới sự kiểm soát chặt chẽ của các nhà tư bản, các ông chủ,
người lao động cũng được xem như những yếu tố sản xuất
khác. Và nhà sử dụng lao động luôn tìm cách sử dụng sao
cho tạo ra nhiều sản phẩm nhất có thể. Người lao động có
thể phải làm thêm giờ, họ có thể phải làm tăng lên về sản
lượng hơn so với mức quy định,…
❖ Toàn bộ các sản phẩm tạo ra thuộc sở hữu của nhà tư bản:
• Các hàng hóa, sản phẩm được tạo ra trong quá trình người
lao động sản xuất, thuộc toàn quyền sở hữu của nhà tư bản,
của các ông chủ; chứ không phải của người công nhân.
Người công nhân trước khi tham gia vào quá trình sản xuất,
họ được nhà tư bản giao ước, và trả công đúng bằng giá trị hàng hóa sức lao động.
• Vì vậy tất cả hàng hóa mà người lao động tạo đều là của nhà
tư bản, và phần giá trị thặng dư sẽ bị nhà tư bản chiếm đoạt.
• Nhà tư bản bóc lột sức lao động của người lao động cho bản
thân họ. Sự bóc lột càng diễn ra nhiều, thì giá trị thặng dư
được tạo ra càng tăng cao.
4. Công thức tính giá trị thặng dư m’ = t’/t * 100% Trong đó:
▪ m’ là: Tỷ suất giá trị thặng dư (là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị
thặng dư với tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó
▪ t’ là: Thời gian lao động thặng dư
▪ t là: Thời gian lao động tất yếu II. Tích lũy tư bản 1. Khái niệm:
Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản
hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư
2. Bản chất:
❖ Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn
❖ Tính liên tục và tái sản xuất
Các lợi ích ổn định có thể được tìm kiếm khi sản xuất hay kinh
doanh được tiến hành ổn định. Nhà tư bản với nhu cầu trong tiêu
dùng hay tích lũy cũng không dừng lại. Do đó mà tái sản xuất là
bản chất của tích lũy tư bản.
Tái sản xuất quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại liên tục không
ngừng. - Tái sản xuất giản đơn là tái sản xuất được lặm đi lặp lại với quy
mô năm sau giống quy mô năm trước.
- Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô
nă sau lớn hơn quy mô năm trước
❖ Hướng đến tái sản xuất mở rộng
3. Nhưng nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy
- Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
- Nâng cao năng suất lao động
- Sử dụng hiệu quả máy móc
- Lương tư bản ứng trước
4. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
- Tích lũy tư bản làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên
- Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của người lao động III. Tỷ suất lợi nhuận 1. Khái niệm
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư với
tổng tư bản ứng trước. m P’ = ∗100 % c+ v
Phân biệt phạm trù tỷ suất giá trị trặng dư với phạm trù tỷ suất lợi nhuận Xét về mặt chất
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m') phản ánh chính xác trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động.
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của việc đầu tư
"Các nhà tư bản ghét cay ghét đắng tình trạng sản xuất mà không có lợi
nhuận, chẳng khác gì giới tự nhiên ghê sợ chân không. Lợi nhuận mà đảm bảo
10% thì các nhà tư bản có thể sử dụng tư bản ở khắp mọi nơi, đảm bảo 30% thì nó
can đảm lên, đảm bảo 100% thì nó hăng máu lên đảm bảo 300% thì nó táo bạo
không biết sợ là gì, thâm chí treo cổ nó cũng làm" C.Mác
Xét về mặt lượng
Tỷ suất lợi nhuận (P') > tỷ suất giá trị thặng dư (m')
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
-Tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
-Cấu tạo hữu cơ cua tư bản
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ của tư
bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
-Tốc độ chu chuyển của tư bản
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị
thặng dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư
theo đó mà tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng tăng.
-Tiết kiệm tư bản bất biến
Nếu tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi thì nếu tiết kiệm tư
bản khả biến sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng lên.