



Preview text:
20. Giá cả của hàng hóa do quan hệ cung cầu của thị trường về hàng hóa đó quyết định.
sai, vì giá cả không chỉ bị quyết định bởi quan hệ cung – cầu mà còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố
khác như giá trị hàng hóa, chi phí sản xuất, sự can thiệp của Nhà nước (thuế, trợ giá, kiểm soát giá), độc
quyền, đầu cơ và tâm lý thị trường.
21. Giá trị sử dụng của hàng hóa được biểu hiện trong lĩnh vực sản xuất và trao đổi hàng hóa.
sai. Vì giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ được thể hiện khi đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tức là
trong quá trình tiêu dùng. Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong trao đổi, hàng hóa chỉ thể hiện giá trị trao đổi, không phải giá trị sử dụng. Trong sản xuất, hàng hóa
chưa phát huy giá trị sử dụng, mà chỉ đang được tạo ra. Chỉ khi hàng hóa được đưa vào tiêu dùng (dùng
trực tiếp hoặc sản xuất tiếp theo) thì giá trị sử dụng mới thực sự được phát huy.
22. Thực chất của quan hệ trao đổi hàng hóa là: Hai lượng hàng hóa bằng nhau.
sai, vì trong kinh tế chính trị, hàng hóa được trao đổi với nhau không phải dựa trên số lượng vật chất bằng
nhau, mà dựa trên giá trị ngang nhau, tức là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chúng là tương
đương. Hai hàng hóa có thể khác nhau về hình dạng, công dụng hay khối lượng, nhưng nếu chứa đựng giá
trị lao động ngang nhau thì vẫn có thể trao đổi ngang giá. Vì vậy, bản chất của quan hệ trao đổi là ngang
giá về giá trị, không phải bằng nhau về lượng hàng hóa.
23. Lượng giá trị hàng hoá bằng: Lao động cụ thể + lao động trừu tượng:
Sai, vì lượng giá trị hàng hóa chỉ được tạo ra bởi lao động trừu tượng, tức là lao động xã hội dưới dạng
hao phí sức lao động nói chung, không phụ thuộc vào hình thức cụ thể nào. Trong khi đó, lao động cụ thể
chỉ tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, không tạo ra giá trị. Vì vậy, không thể cộng lao động cụ thể với
lao động trừu tượng để tính giá trị hàng hóa. ⟹ Lượng giá trị hàng hóa chỉ do lao động trừu tượng quyết
định, chứ không phải tổng của hai loại lao động.
24. Trong kinh tế hàng hóa, mục đích hoạt động của người sản xuất là tối đa hóa lợi ích trong tiêu dùng
Sai, vì mục đích của người sản xuất không phải là tối đa hóa lợi ích trong tiêu dùng, mà là tối đa hóa lợi
nhuận thông qua trao đổi hàng hóa trên thị trường. Người sản xuất hàng hóa không tạo ra sản phẩm để tự
tiêu dùng, mà để bán nhằm thu về giá trị lớn hơn giá trị ban đầu đã bỏ ra. Tối đa hóa lợi ích trong tiêu
dùng là mục tiêu của người mua hàng, không phải của người sản xuất.
25. Giá cả của hàng hóa là: Sự thỏa thuận giữa người mua và người bán
Sai, Vì giá cả của hàng hóa không chỉ đơn thuần là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, mà còn bị
quyết định bởi giá trị hàng hóa (do lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó), đồng thời chịu
sự tác động của quan hệ cung – cầu, cạnh tranh, độc quyền và sự can thiệp của nhà nước. Mặc dù trong
giao dịch thực tế, người mua và người bán có thể thương lượng giá cả, nhưng sự thỏa thuận này vẫn phải
xoay quanh giá trị của hàng hóa và các yếu tố khách quan khác.
26. Vật ngang giá chỉ xuất hiện khi hình thái tiền tệ ra đời
Sai, vì vật ngang giá đã tồn tại trước đó, trong các hình thái giá trị thấp hơn (như hàng hóa thông thường
như da thú, muối, lúa gạo...), còn hình thái tiền tệ chỉ là giai đoạn phát triển cao nhất của nó.
28. Điểm giống nhau giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động là: Giá trị 1 đơn vị
hàng hóa không đổi
Sai, vì tăng năng suất làm giảm giá trị đơn vị hàng hóa, còn tăng cường độ thì không đổi giá trị đơn vị.
29. Bộ phận biểu hiện của giá trị hàng hóa là tiền lời thu được do bán hàng hóa cao hơn giá trị
Sai, vì tiền lời không phải là bộ phận của giá trị, mà là chênh lệch giữa giá cả và giá trị. Giá trị hàng hóa
được quyết định bởi lao động xã hội cần thiết, còn lợi nhuận là phần giá cả lớn hơn giá trị, không nằm
trong cấu thành giá trị.
30. Lưu thông hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá nghĩa là Giá cả của từng hàng hóa luôn
bằng giá trị của nó
sai, vì trong thực tế, giá cả thường xuyên dao động quanh giá trị do ảnh hưởng của cung – cầu, cạnh
tranh, độc quyền... Nguyên tắc ngang giá chỉ đúng về xu hướng chung, không có nghĩa là giá cả luôn bằng giá trị.
31. Quan hệ cung cầu của hàng hóa có ảnh hưởng đến giá cả và giá trị của hàng hóa.
Sai, Quan hệ cung cầu chỉ ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa – làm cho nó dao động quanh giá trị – chứ
không ảnh hưởng đến giá trị. Bởi vì giá trị hàng hóa được quyết định bởi lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa đó, là yếu tố khách quan, tương đối ổn định. Trong khi đó, cung cầu là yếu tố thị trường, biến động ngắn hạn.
32. Bất kỳ sản phẩm nào do lao động tạo ra, có giá trị sử dụng thì chúng đều là hàng hóa.
Sai. Vi bất kỳ sản phẩm nào do lao động tạo ra có giá trị sử dụng được gọi là hàng hóa khi sản xuất ra để trao đổi mua bán.
33. Quy luật kinh tế hình thành và tác động đến hoạt động kinh tế một cách khách quan, tức là
chúng tác động không cần thông qua hoạt động kinh tế của con người
Sai, vì qui luật kinh tế tuy mang tính khách quan, nhưng chúng chỉ tồn tại và phát huy tác dụng thông qua
hoạt động kinh tế của con người.
35. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế tồn tại vĩnh viễn trong tất cả các giai đoạn lịch sử của xã hội
Sai. Vì sản xuất hàng hoá là một phạm trù lịch sử vì sản xuất hàng hoá chỉ tồn tại khi nó đủ hai điều kiện:
phải có sự phân công lao động xã hội và có sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá.
36. Thương hiệu là các giá trị được tạo nên qua quá trình xây dựng, phát triển doanh nghiệp và giá
cả của thương hiệu được xác định bằng hao phí lao động để tạo ra thương hiệu đó.
Sai, vì thương hiệu là tài sản vô hình (phản ánh giá trị cảm nhận từ phía người tiêu dùng đối với uy tín,
chất lượng, hình ảnh của doanh nghiệp), giá cả và giá trị của nó chủ yếu do nhu cầu thị trường và kỳ vọng
lợi nhuận, tâm lý tiêu dùng, không thể đo bằng hao phí lao động như hàng hóa thông thường.
37. Giá trị trao đổi và giá cả đều là các hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa.
Đúng. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện về lượng và giá cả là hình thức biểu hiện về tiền của giá trị hàng hóa.
38. Bằng cách kéo dài thêm thời gian lao động trong ngày, người sản xuất sẽ giảm được giá trị của
một đơn vị hàng hóa
Sai, Kéo dài thời gian lao động trong ngày (tăng cường độ lao động) sẽ làm tăng tổng số sản phẩm tạo ra,
nhưng không làm thay đổi giá trị của một đơn vị hàng hóa, vì giá trị đơn vị phụ thuộc vào lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm.
39. Giá trị trao đổi của hàng hóa là số tiền mua, bán hàng hóa đó trên thị trường
Sai. Vì giá trị trao đổi của hàng hóa là tỉ lệ số lượng các hàng hóa trao đỗi với nhau.
40. Khi các điều kiện khác không đổi, sự tăng lên hay giảm xuống của cường độ lao động không tác
động đến giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Đúng, vì giá trị của một đơn vị hàng hóa phụ thuộc vào năng suất lao động.
41. Tiền đủ giá trị và tiền ký hiệu giá trị (tiền giấy) đều thực hiện được chức năng lưu thông trong
phạm vi một quốc gia.
Đúng, vì cả hai đều có thể làm phương tiện trao đổi hàng hóa nếu được chấp nhận trong lưu thông.
42. Khi tổng giá cả hàng hóa bán chịu tăng lên một lượng bằng với số lượng tổng giá cả hàng hóa
đến kỳ thanh toán giảm xuống thì khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông không đổi.
43. Năng suất lao động tăng lên hay giảm xuống đều làm thay đổi cả lượng giá trị của một đơn vị
hàng hóa và tổng số giá trị hàng hóa tạo ra trong một đơn vị thời gian.
Đúng, vì năng suất ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm và giá trị phân bổ trên mỗi đơn vị.
(Khi năng suất lao động tăng, cùng một lượng lao động tạo ra nhiều hàng hóa hơn, làm giảm giá trị của
mỗi đơn vị hàng hóa, nhưng tổng giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian vẫn giữ nguyên nếu thời gian
lao động không đổi. Ngược lại, khi năng suất lao động giảm, mỗi đơn vị hàng hóa có giá trị cao hơn,
nhưng số lượng hàng hóa giảm, nên tổng giá trị trong một đơn vị thời gian vẫn không đổi.)
44. Giá trị của hàng hóa do thời gian lao động xã hội cần thiết và quan hệ cung cầu của hàng hóa đó
quyết định.
Sai, vì Giá trị của hàng hóa chỉ do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó quyết định, không
phải do quan hệ cung cầu. Quan hệ cung cầu chỉ làm cho giá cả dao động quanh giá trị, chứ không làm
thay đổi giá trị hàng hóa.
46. Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn là: Giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Sai, vì Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn là mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động
xã hội. Người sản xuất hàng hóa hoạt động một cách tự phát, riêng lẻ, nhưng kết quả sản xuất lại chỉ có ý
nghĩa khi được xã hội thừa nhận thông qua trao đổi hàng hóa. Mâu thuẫn này thể hiện rõ khi hàng hóa
không bán được, tức là lao động tư nhân không được công nhận là lao động xã hội.
47. Giá cả của hàng hóa do giá trị hàng hóa quyết định còn giá trị trao đổi do giá trị sử dụng của
hàng hóa quyết định.
Sai, vì giá cả và giá trị trao đổi đều do giá trị (lao động xã hội cần thiết) quyết định, còn giá trị sử dụng
chỉ là điều kiện để hàng hóa được trao đổi, chứ không quyết định giá trị trao đổi (tỷ lệ trao đổi).
48. Trong sản xuất hàng hóa, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa phụ thuộc vào cả năng suất lao
động và cường độ lao động.
Sai, vì Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa chỉ phụ thuộc vào lao động xã hội cần thiết, mà yếu tố
quyết định trực tiếp là năng suất lao động. Khi năng suất tăng, giá trị đơn vị hàng hóa giảm; khi năng suất
giảm, giá trị đơn vị tăng. Ngược lại, cường độ lao động chỉ ảnh hưởng đến tổng số lượng hàng hóa sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian, không làm thay đổi giá trị của một đơn vị hàng hóa.
49. Khi năng suất lao động tăng và thời gian lao động giảm thì giá trị của một đơn vị hàng hóa
không đổi nếu các nhân tố khác không đổi.
sai, vì năng suất lao động tăng sẽ làm giảm giá trị của một đơn vị hàng hóa, bất kể thời gian lao động giảm hay giữ nguyên.
50. Khi năng suất lao động và thời gian lao động đều tăng thì giá trị của tổng số hàng hóa sản xuất
ra trong một thời gian sẽ tăng khi các điều kiện khác không đổi.
Đúng, vì Tổng giá trị hàng hóa được xác định bởi tổng số lao động xã hội hao phí trong quá trình sản
xuất. Khi năng suất lao động tăng, người lao động tạo ra nhiều hàng hóa hơn trong cùng một đơn vị thời
gian; đồng thời, nếu thời gian lao động cũng tăng, thì tổng lượng lao động xã hội được sử dụng càng lớn
-> tổng giá trị hàng hóa tăng.
Dù giá trị của từng đơn vị hàng hóa có thể giảm do năng suất tăng, nhưng do số lượng hàng hóa tăng
mạnh, nên tổng giá trị của toàn bộ hàng hóa sản xuất ra sẽ tăng lên, nếu các yếu tố khác không đổi.