



Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
D, Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
Sự hình thành lợi nhuận bình quân
A, Cạnh tranh trong nội bộ ngành 2 , Lợi tức
- Tư bản cho vay là tư bản sinh lợi tức
+ TB cho vay là TB tiền tệ tạm thời để rỗi mà người chủ của nó cho nhà TB khác sử dụng để
nhận được số tiền lời nào đó( đó gọi là lợi tức). TB cho vay xuất hiện rất sớm trong lịch sử và nó
tồn tại dưới hình thức cho vay nặng lãi ( lãi suất cao, đáp ứng nhu cầu vay của nông dân khi sưu
cao, thuế nặng; của thương nhân khi rủi ro làm ăn; trường hợp cấp bách) => kìm hãm sự phát
triển của sản xuất, gây ra rối loạn trong XH, làm cho nền kinh tế rơi vào khánh kiệt. Để bảo đảm
nền kte phát triển cần thủ tiêu cho vay nặng lãi.
+ TB cho vay có 3 đặc điểm: Quyền SH tách rời quyền sdung, TB cho vay là loại hàng hóa đặc
biệt và là loại TB được sùng bái nhất. Cùng 1 số tiền, người cho vay là người sở hữu nhưng
không có quyền sử dụng, tạm thời cho người khác sử dụng trong 1 thời gian với mục đích thu lợi
tức. Đối với người đi vay, không có quyền sở hữu nhưng có quyền sử dụng, thông thường trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận; hoạt động tiêu dùng. TB cho
vay là 1 loại hàng hóa đặc biệt bởi người cho vay k mất quyền SH, người vay chỉ được quyền sử
dụng. Khi sử dụng nó k mất giá trị và giá trị sử dụng như hàng hóa khác mà còn sinh lãi. TB cho
vay cũng có giá trị và giá cả, và nó cũng lên xuống theo quan hệ cung cầu. Giá cả của nó k do giá
cả quyết định mà do giá trị sử dụng, do khả năng tạo ra lợi nhuận của TB cho vay quyết định.
Được sùng bái nhất vì vận động theo công thức: T-T’(tiền đẻ ra tiền).
- Lợi tức và tỷ suất lợi tức
+ Lợi tức(z) là một phần của lợi nhuận bình quân mà TB đi vay trả cho TB cho vay để được
quyền sử dụng TB.( Lợi tức là 1 phần của lợi nhuận bình quân suy cho cùng là giá trị thặng dư đc
tạo ra trong qtrinh sản xuất)
+ Tỷ suất lợi tức z’=z/k (cv).100%. Tỷ suất lợi tức cao thấp phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình
quân; quan hệ cung cầu về TB cho vay. Quan hệ cung cầu về tư bản cho vay lại phụ thuộc vào sự
phát triển của nền kinh tế. Nó còn phụ thuộc vào tỷ lệ sự phân chia của lợi nhuận bình quân thành
lợi tức và lợi nhuận doanh nghiệp. 3 . Địa tô TBCN
Sự hình thành QHSXTBCN trong nông nghiệp
- Trong CNTB nông nghiệp cũng trở thành 1 lĩnh vực đầu tư, cũng được kinh doanh theo PTSX TBCN.
+ QHSX TBCN trong nông nghiệp hình thành theo 2 con đường lOMoAR cPSD| 48704538
• Cải cách dần dần kinh tế địa chủ, phong kiến sang sinh doanh theo PTSXTBCN: Đức,
Ý Nhật, Nga ( con đường cổ điển)
• Con đường t2 được thực hiện theo quan hệ sản xuất tư bản CN triệt để hơn, thông quan
Cmang tư sản xóa bỏ kinh tế địa chủ phong kiến, phát triển kinh tế TBCN: Anh, Pháp, Mỹ
+ Đặc điểm nổi bật trong nông nghiệp là chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất- ngăn cản tư bản tự
do cạnh tranh trong nông nghiệp.
- Bản chất của địa to TBCN
+ Địa tô xhien từ khi có chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất. Tồn tại 3 giai cấp: địa chủ( người
cho vay ruộng đất), tư bản kinh doanh NN và công nhân nông nghiệp.
+ Trong XH TBCN tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ
+ Ngoài lợi nhuận bình quân ra, các nhà tư bản phải thu được lợi nhuận siêu ngạch(ổn định lâu
dài). Trong nông nghiệp lợi nhuận siêu ngạch lâu dài và ổn định mà nhà TB kinh doanh nông
nghiệp phải trả cho địa chủ.
+ Địa tô TBCN là một bộ phận của lợi nhuận siêu ngạch mà TB kinh doanh nông nghiệp trả cho
địa chủ( C.Mác ký hiệu địa tô là R).
+ Trong sản xuất nông nghiệp có 1 đặc điểm khác so với sản xuất công nghiệp đó là:Nếu trong
CN giá cả được hình thành dựa trên điều kiện sản xuất trung bình nhưng đất đai có giới hạn
nhưng nhu cầu nông phẩm của con người là vô hạn. Bởi vậy người ta phải canh tác cả trên các
ruộng đất xấu nhất nên trong NN giá cả nông phẩm sẽ dựa trên điều kiện sản xuất xấu nhất. Nên
đất đai xấu nhất mà cho thuê đều thu được địa tô. Nên lợi nhuận siêu ngạch tồn tại lâu dài và ổn
định. Cấu tạo hữu cơ nông nghiệp thấp hơn công nghiệp.
- Các hình thức địa tô
+ Địa tô chênh lệch: phần chênh lệch giữa ruộng đất này và ruộng đất khác. Gồm 2 địa tô chênh
lệch 1( thu được dựa trên độ phì tự nhiên của đất đai) và chênh lệch 2( thu được dựa trên độ phì
nhân tạo của đất đai, gắn liền với thâm canh, là kết quả của TB đầu tư thêm trên 1 đvi diện tích).
Địa tô chênh lệch 1 thuộc về địa chủ, địa tô chênh lệch 2 thuộc về tư bản kinh doanh nông nghiệp.
+ Địa tô độc quyền: là hình thức đặc biệt của địa tô TBCN có thể tồn tại trong nông nghiệp, công
nghiệp và các thành phố lớn.
- Giá cả ruộng đất: Giá cả đất đai là địa tô tư bản hóa. Đất đai đem lại địa tô tức là một khoản thu
nhập ổn định bằng tiền. Đất đai là một loại tư bản đặc biệt, còn địa tô chính là lợi tức của tư bản đó.
+ Giá cả ruộng đất là giá mua của địa tô do ruộng đất đem lại theo tỷ suất lợi tức. Giá cả ruộng
đất tỷ lệ thuận với địa tô, tỷ lệ nghịch với tỉ suất lợi tức. Giá cả ruộng đất phụ thuộc vào địa tô, tỷ
suất lợi tức, vị trí và kì vọng của người mua. lOMoAR cPSD| 48704538 CHƯƠNG IV:
I. Cạnh tranh ở cấp độ độc quyền trong nền kinh tế thị trường
1 . Độc quyền nhà nước và tác động của độc quyền a, Nguyên nhân hình thành
- Khái niệm: Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền và thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Mục đích: Thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó để thu lợi nhuận độc quyền cao
- Nguyên nhân hình thành độc quyền :
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất thúc đẩy các tổ chức độc quyền: + Do cạnh tranh :
+ Do khủng hoảng sự phát triển của hệ thống tín dụng :
=> Dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, khi phát triển đến 1 mức độ nhất định sẽ dẫn đến độc
quyền vì trong nền sxuat XH chỉ có 1 số xí nghiệp lớn, họ nhận thấy rằng nếu tiếp tục cạnh tranh,
thì k những k thủ tiêu được nhau mà còn gây bất lợi cho các thành viên tham gia, cho nên họ có
xu hướng thỏa thuận, thỏa hiệp với nhau về giá cả, trình độ công nghệ, thị trường,…=> độc quyền ra đời. lOMoAR cPSD| 48704538 - Giá cả độc quyền :