/19
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Sự chuyển biến của tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX tác động của đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Sự chuyển biến của chủ nghĩa bản hậu quả của nó.
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang
giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước đế quốc bên trong thì tăng
cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân các
dân tộc thuộc địa.Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân
ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các
nước thuộc địa.
Ngày 1-8-1914, Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh này gây ra
những hậu quả đau thương cho nhân dân các nước, đồng thời cũng đã làm cho ch
nghĩa tư bản suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc càng tăng thêm.
Tình hình đó đã tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước nói chung, các
dân tộc thuộc địa nói riêng phát triển mạnh mẽ.
2. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin
Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, u cầu cải cách
luận để chống lại chủ nghĩa bản. Chủ nghĩa Mác ra đời, sau đó được Lênin
phát triển thành chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự ra đời của đảng cộng sản yêu cầu
khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột.
Đảng Cộng sản cần thiết phải thành lập để lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân, với sứ mệnh giành chính quyền và xây dựng hội mới, đồng thời đại
diện cho quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động.
Tại Việt Nam, chủ nghĩa Mác - Lênin đã ảnh hưởng mạnh đến phong trào yêu nước
công nhân phát triển mạnh theo khuynh hướng cách mạng sản, dẫn tới sự
hình thành các tổ chức cộng sản. Nguyễn Ái Quốc đã áp dụng chnghĩa này vào
thực tiễn Việt Nam sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, coi đây nền tảng
tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
3. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga Quốc tế Cộng sản
Vào năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga đã giành thắng lợi, dẫn đến sự ra đời
của nhà nước Viết dựa trên nền tảng liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo
của Đảng Bônsêvích. Thắng lợi này mở ra thời đại mới cho việc cách mạng chống
đế quốc giải phóng dân tộc, cổ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
và nhân dân các nước thuộc địa.
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Sự ra đời của
Quốc tế Cộng sản ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế. Luận ơng của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa được
công bố tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản năm 1920 đã chỉ ra phương hướng giải
phóng các dân tộc thuộc địa từ góc độ cách mạng vô sản.
Tại Việt Nam, Quốc tế Cộng sản đóng vai trò quan trọng trong việc truyền chủ
nghĩa Mác - Lênin, góp phần vào việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn
Ái Quốc nhấn mạnh tầm quan trọng của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam:
"An Nam muốn cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế".
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa c phong trào đấu
tranh của nhân n ta diễn ra liên tục mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng
đắn, thiểu tổ chức lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại
Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
.Câu 2: Trình bày những biến đổi trong lòng hội Việt Nam dưới ách cai trị của
thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?Theo em, giai cấp nào giai cấp
lãnh đạo cách? sao mạng?
Dưới ách cai trị của thực dân Pháp vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, hội
Việt Nam đã nhiều biến đổi sâu sắc trên các phương diện kinh tế,hộivăn hóa:
1. Biến đổi trong kinh tế:
Kinh tế bản chủ nghĩa: Thực dân Pháp đã du nhập vào Việt Nam các yếu tkinh tế
bản chủ nghĩa nhằm phục vụ cho việc khai thác tài nguyên lợi ích kinh tế của
Pháp. Chúng xây dựng đường sắt, hải cảng, phát triển ngành khai mỏ, đồn điền các
nhà máy công nghiệp nhẹ.
Phân hóa kinh tế sâu sắc: hội phân hóa rõ rệt giữa người giàu người nghèo. Giai
cấp địa chủ giàu phát triển mạnh nhờ việc chiếm dụng đất đai, trong khi nông n
mất đất trở nên bần cùng, phải làm thuê, tá điền.
Sự ra đời của giai cấp công nhân: Khi các nhà máy, hầm mỏ đồn điền xuất hiện,
một số nông dân không ruộng đất hoặc mất đất đã trở thành công nhân. Tuy nhiên,
họ bị bóc lột nặng nề, làm việc trong điều kiện tồi tệ.
2. Biến đổi trong xã hội:
Phân chia giai cấp ràng: Dưới sự cai trị của thực dân Pháp, hội Việt Nam phân
thành các giai cấp chính: địa chủ phong kiến, sản, tiểu sản, nông dân công
nhân.
Giai cấp địa chủ: Lợi dụng quyền lực của Pháp, giai cấp địa chủ trở nên giàu nhờ sở
hữu nhiều đất đai.
Giai cấp sản: Giai cấp này phát triển từ các thương nhân, nhà bản kinh doanh nhỏ
trong các lĩnh vực như thương mại sản xuất. Tuy nhiên, sản Việt Nam bị bóp
nghẹt bởi tư bản Pháp và không có vai trò lãnh đạo mạnh mẽ.
Giai cấp tiểu sản: Gồm trí thức, công chức, học sinh, sinh viên. H tưởng cách
tân và bị ảnh hưởng bởi các phong trào tư tưởng dân chủ ở phương Tây.
Giai cấp nông dân: Chiếm phần lớn dân số, họ bị bần ng hóa do mất đất bị c
lột.
Giai cấp công nhân: Tầng lớp này hình thành từ những người lao động trong các nhà
máy, hầm mỏ. Họ chịu sự bóc lột khắc nghiệt dần trthành một lực lượng cách
mạng tiên tiến.
3. Biến đổi trong văn hóa - tưởng:
Sự du nhập của văn hóa phương Tây: Thực dân Pháp mang theo hệ thống giáo dục
văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục này chỉ phục vụ một số nhỏ tầng
lớp trí thức tiểu sản, khiến tầng lớp này tiếp thu các tưởng mới về dân chủ
tự do.
Sự ra đời của các phong trào yêu nước: Trước sự bóc lột thống trị của thực n
Pháp, nhiều phong trào yêu nước chống Pháp đã nổi lên, tiêu biểu phong trào Cần
Vương, Đông Du, Duy Tân,...
4. Giai cấp lãnh đạo cách mạng:
Giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX là giai cấp công nhân. Giai cấp
này có tiềm năng cách mạng lớn nhất vì:
Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất: Công nhân làm việc trong các nmáy, đồn điền
với điều kiện khắc nghiệt, mức sống thấp, họ không tài sản, chỉ dựa vào sức lao
động.
Số lượng ngày càng gia tăng: Quá trình công nghiệp hóa dưới ách thực dân đã m
tăng nhanh số ợng công nhân, họ tập trung đông đúc các khu công nghiệp, dễ tổ
chức và đoàn kết.
Tinh thần cách mạng triệt để: Giai cấp công nhân sẵn sàng đứng lên đấu tranh không
chỉ đòi quyền lợi kinh tế còn chống lại sbóc lột của chế độ thực dân phong
kiến, vì lợi ích lâu dài của dân tộc.
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai
cấp công nhân đã trở thành lực lượng tiên phong trong cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc.
Như vậy, giai cấp công nhân giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam họ
đại diện cho một lực lượng bị áp bức triệt để, tinh thần đấu tranh cách mạng mạnh
mẽ và được dẫn dắt bởi tư tưởng cách mạng của Đảng Cộng sản.
Câu 3: Anh (chị) hãy phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời ĐCSVN
Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc
-Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây tìm
đường cứu nước-Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công Nguyễn Tất
Thành đã hướng đếncon đường CM Tháng Mười.
-Năm 1919, Người đã gửi tới hội nghị Vec-xây (Pháp) bản yêu sách đòi quyền
lợi chodân tộc Việt Nam.
-Tháng 7-1920, Người được đọc Bản thảo lần thứ nhất Đề cương về vấn đề
dân tộcvà thuộc địa của Lê nin.
-Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng hội Pháp họp Tua, Nguyễn Ái Quốc
tham giabỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, gia nhập Quốc tế
Cộng sản
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tưởng chính trị tổ chức cho việc
thành lập Đảng.
-Từ nước ngoài Người đã viếtgửi các sách báo, tài liệu về Việt Nam như các
báo Việt Nam hồn, Người cùng khổ, Bản án chế độ thực dân Pháp… để truyền chủ
nghĩa Mác-Lê nin và chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo.
-Tháng 6 năm 1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, trực
tiếp mở nhiều lớp huấn luyện ở Quảng Châu.
-Các tác phẩm, bài viết của Người từ 1921-1927 (Bản án chế độ thực dân Pháp,
Đường Kách Mệnh…) toát lên những quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc.
-Kết quả: làm cho phong trào công nhân từ tphát đến tự giác, phong trào yêu
nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
lập ĐCSVN
Nguyễn Ái Quốc khởi thảo Cương lĩnh CT đầu tn
Đường lối CM đúng đắn của dân tộcHội nghị họp từ ngày 3 đến 7-2-1930,
quyết định thành lập Đảng chung trong cả ớc làĐảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
thông qua Chính ơng vắn tắt, Sách ợc vắn tắt, Điềulệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo
Câu 4: Trình bày những nội dung bản ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2-1930)
Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm sản dân quyền cách
mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội cộng sản". Đó mục đích lâu dài, cuối
cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp bọn phong kiến tay sai, làm cho nước
VN hoàn toàn độc lập
- Lực lượng cách mạng công nông tiểu sản, trí thức. Còn phúnông, trung
tiểu địa chủ bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và vô sản hoá thế giới.
- ĐCS VN, đội tiên phong của giai cấpsản giữ vai trò lãnh đạocách mạng.
- Phương pháp: Thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Quan hệ quốc tế: là một bộ phận của CMTG
- Mục tiêu:
Về hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ
thông giáo dục cho dân chúng
Về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp bọn phong kiến
làm cho ớc Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân
(công, nông, binh)
Về kinh tế xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu
hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất
chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông
nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ.
* Ý nghĩa của chính cương
- cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta. Trở thành ngọn cờ tập hợp,
đoàn kết toàn dân.
- một ơng lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo, phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, mang đậm tính giai cấp thấm đượm tinh
thần dân tộc vì độc lập tự do.
- Đường lối chiến lược, sách lược của Đảng thể hiện trong cương lĩnh vắn tắt là
mục tiêu lý tưởng của Đảng, phù hợp đáp ứng đúng nguyện vọng của giai cấp công
nhân, các tầng lớp nhân dân lao động và của toàn dân tộc.
-Tính đúng đắn của chính cương đã được kiểm nghiệm bởi chính lịch sử.
Câu 5: Tại sao sự ra đời của Đảng Cng sản Vit Nam bước ngoặt đại
trong lịch sử dân tộc Việt Nam?
Trước khi Đảng ra đời trước năm 1930 nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng
trầm trọng về đường lối giai cấp lãnh đạo tiên tiến. Biểu hiện: các phong trào đấu
tranh diễn ra liên tiếp mạnh mẽ quật khởi nhưng đều thất bại (khởi nghĩa của Trương
Định, Nguyễn Trung Trực, Phong trào Cần Vương, cuộc đấu tranh của PBC PCT),
từ năm 1930 khi Đảng ta ra đời với chính ơng sách lược vắn tắt của Nguyễn Ái
Quốc luận cương của Trần Phú đã chỉ ra đường lối đúng đắn cho CMVN đó là:
Tiến hành cuộc CM sản dân quyền, CM ruộng đất sau đó tiến thẳng lên CMXH bỏ
qua bản chủ nghĩa. Như vậy sự ra đời của Đảng đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng
đường lối và giai cấp mở ra 1 thời kỳ mới. CMVN dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN theo
chủ nghĩa Mác Lênin.
Trước khi Đảng ra đời CM nước ta chưa tập hợp được toàn bộ các lực ợng
đoàn kết chống xâm lược. Biểu hiện: những nlãnh đạo đã kêu gọi quần chúng nhân
dân đấu tranh chống Pháp giành độc lập kêu gọi chống phong kiến để giành ruộng đất
chưa chú ý đến nguyện vọng của nhân dân nên không tập hợp được đông đảo quần
chúng. Khi Đảng ra đời đã xây dựng đc 1 lực lượng CM mới bao gồm mọi tầng lớp
nhân dân nòng cốt liên minh công ng, Đảng đã thực hiện đồng thời 2 khẩu
hiệu :" Độc lập dân tộc", " ruộng đất cho n cày" đáp ứng đc nguyện vọng của nhân
dân và đã xây dựng đc trên thực tế khối liên minh công nông vững chắc.
Trước năm 1930 các cuộc đấu tranh nổ ra đều chưa phương pháp CM đúng
đắn. Biểu hiện: hình thức đấu tranh trang của các cuộc khởi nghĩa nổ ra lẻ tẻ, đơn
độc chiến thuật thì thủ hiểm, phòng ngự bị động nên bị thất bại (VD như Phong trào
Cần ơng) hay hoạt động của PBC lại muốn dựa vào Nhật để đánh Pháp giành độc
lập, PCT muốn xin Pháp thực hiện nhiều cải cách dân chủ kết cục đều bị bế tắc hoặc
hùng cứ 1 phương như Hoàng Hoa Thám với khởi nghĩa Yên Thế sau gần 30 năm
cũng bị thất bại. Sau khi Đảng ta ra đời đã xây dựng đc phương pháp CM đúng đắn:
phải dựa vào chính sức mình, dựa vào 2 lực lượng bản: lực lượng chính trị lực
lượng trang, sử dụng 2 hình thức đấu tranh chủ yếu: đấu tranh chính trịđấu tranh
trang, Đảng cũng nhấn mạnh CM muốn thành công phải nra đúng thời
sự chuẩn bị chu đáo.
Trước năm 1930 các nlãnh đạo CM cũng ra nước ngoài tìm bạn đồng minh
chống giặc như Phan Đình phùng, PBC, PCT nhưng đều không thành công. Sau khi
Đảng ra đời đưa CMVN trở thành bộ phận khăng khít của CMTG tức góp phần vào
sự nghiệp chung của CMTG ngược lại nhận được sự đồng tình giúp đỡ của CMTG.
Như vậy Đảng ra đời đã xây dựng được bạn đồng minh mới tạo nên sức mạnh tổng
hợp trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam m 1930 kết quả tất yếu của cuộc
đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt Nam;
kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử; kết quả của quá
trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tưởng tổ chức của các chiến cách mạng
đứng đầu là Bác Hồ kính yêu của chúng ta.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân
Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng cột mốc lớn đánh
dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về
đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân
chính với đường lối ch mạng khoa học sáng tạo sluận vững chắc đảm
bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.
Câu 6: Trình bày nội dung những hạn chế của Luận cương chính trị
tháng 10/1930?
Nội dung bản của Luận cương chỉnh trị:
Luận cương xác định những vẫn đề bản của cách mạng Việt Nam:
+ Về mâu thuẫn giai cấp Đông Dương: một bên thợ thuyền, n cây các
phần từ lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
+ Tính chất của cách mạng Đông Dương: lúc đầu "là một cuộc cách mạng
sản dân quyền... tính chất thổ địa phân để" sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ
bản tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa
+ Nhiệm vụ của cách mạng sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để
thực hành thổ địa cách nạng triệt để đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập.
Hai nhiệm vnày quan hệ khăng khít với nhau, trong đó Vấn đthổ địa
cải cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
+ Về lực lượng cách mạng: sản giai cấp nông dân hai động lực chính,
nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được.
Các giai cấp tầng lớp khác: sản thương nghiệp công nghiệp đứng về
phía để quốc, bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiêu sản thái độ do dự, tiểu
sản thương gia không tán thành cách mạng, tiểu sản trí thức xu hưởng cải
lương.
+ Về phương pháp ch mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử
dụng bạo lực cách mạng: “vô trang bạo động
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: "Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng
Đông Dương cần phải một Đảng Cộng sản một đường lối chánh trị đùng,
kỷ luật, tập trung, một thiết liên lạc với quần chúng từng trải đấu tranh trường
thành, Đáng đội tiên phong của giai cấp sản, lấy chủ nghĩa Các Mác Lênin
làm gốc"
+ Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: sản
Đông Dương phải liên lạc mặt thiết với sản thế giới, nhất sản Pháp, với quần
chúng ch mạng c nước thuộc địa, bản thuộc địa, nhất Trung Quốc Ấn Độ.
Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Những hạn chế của Luận cương tháng 10-1930:
Một là, Luận cương chưa phân tích sâu sắc đặc điểm của hội Việt Nam nên
không nêu được mâu thuẩn chủ yếu cần giải quyết của hội Việt Nam mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam đế quốc Pháp tay sai của chúng, do đó không đặt nhiệm
vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
Hai là, Luận cương đánh giá chưa đúng vai tcách mạng của tầng lớp tiểu
sản mặt yêu ớc của sản dân tộc, chưa thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo
một bộ phận địa chủ vừa nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Luận ơng
chính trị nhận vai trò của liên minh công nông, nhưng lại chưa đề cập vấn đề Mặt
trận dân tộc thống nhat
Câu 7: Hoàn cảnh lịch sử chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương
trong những năm 1936-1939 gì?
Trong giai đoạn 1936-1939, hoàn cảnh lịch schủ trương của Đảng Cộng
sản Đông Dương có những nét nổi bật như sau:
1. **Hoàn cảnh lịch sử**:
- **Tình hình thế giới**: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) đã tạo
ra nhiều biến động hội. Đến giữa thập kỷ 1930, nhiều quốc gia, bao gồm cả Pháp,
đã chuyển sang chính sách cải cách nhằm ổn định xã hội và giảm bớt áp lực của phong
trào công nhân và các đòi hỏi dân chủ.
- **Tình hình thuộc địa**: Tại Đông Dương, thực dân Pháp đã phải đối mặt với
phong trào đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của nhân dân. Các phong trào yêu nước đã
diễn ra sôi nổi, đặc biệt sau khi phong trào Mặt trận Bình n Pháp thành công
(1936), thúc đẩy tinh thần đấu tranh ở thuộc địa.
- **Sự thay đổi trong đường lối của Đảng**: Đảng Cộng sản Đông Dương đã
phải điều chỉnh chiến lược để phù hợp với hoàn cảnh mới, từ việc chủ trương đấu
tranh vũ trang sang tìm kiếm các hình thức đấu tranh chính trị và hợp tác.
2. **Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương**:
- **Tham gia Mặt trận Bình dân**: Đảng Cộng sản Đông ơng chủ trương
tham gia vào Mặt trận Bình dân, nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ
khác, tạo điều kiện cho phong trào cách mạng phát triển.
- **Đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ**: Đảng kêu gọi đấu tranh cho các
quyền lợi thiết thực của nhân dân, như quyền làm việc, quyền được học hành,
quyền tự do dân chủ. Điều này giúp thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia vào
phong trào.
- **Tăng cường tổ chức củng clực ợng**: Đảng tập trung vào việc xây
dựng tổ chức, củng cố lực lượng quần chúng, đặc biệt là trong công nhân, nông dân và
thanh niên. Việc này nhằm nâng cao sức mạnh của phong trào đấu tranh.
- **Chủ trương hòa bình, chống chiến tranh**: Đảng Cộng sản Đông ơng
kêu gọi hòa bình phản đối chiến tranh, đặc biệt trong bối cảnh châu Âu đang chuẩn
bị cho chiến tranh thế giới lần thứ hai.
- **Xây dựng mặt trận thống nhất**: Đảng cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc xây dựng mặt trận thống nhất các lực lượng yêu nước để tăng ờng sức mạnh
đấu tranh.
Tóm lại, giai đoạn 1936-1939 thời kỳ nhiều biến động, đòi hỏi Đảng Cộng
sản Đông Dương phải linh hoạt trong việc điều chỉnh chiến lược chủ trương để
thích ứng với tình hình thực tế, từ đó góp phần vào sự phát triển của phong trào cách
mạng ở Việt Nam.
Câu 8: Quá trình Đảng Cộng sản Đông Dương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược cách mạng giai đoạn 1939-1941 như thế nào?
Câu 9: Trình bày nội dung của Hội nghị Trung ương 8 của Đảng Cộng sản
Đông Dương (5/1941) sao nói HNTW8 đánh dấu sự hoàn thiện đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc?
Nội dung của Hội nghị
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết
cấp bách mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phátxít Nhật, bởi
dưới hai tầng áp bức Nhật - Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mệnh
dân tộc nguy vong không lúc nào bằng.”
Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lượcđặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông ơng,
thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánhđuổi Pháp - Nhật, các dân tộc trên
cõi Đông Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành
lập một quốc gia tùy ý. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từngdân tộc, đồng thời đoàn kết
ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộngi mọi lực lượngn tộc, không phân biệt thợ thuyền,n
cày, phú nông, địa chủ, bản, ai lòng yêu nướcsẽ cùng nhau thống nhất mặt trận,
thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc.
Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”.
Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân để khi thời cơ đến với lực lượng sẵn có
Hội nghị Trung ương 8 (HNTW8) của Đảng Cộng sản Việt Nam, diễn ra vào
tháng 5 năm 1941, một sự kiện quan trọng đánh dấu sự hoàn thiện đường lối cách
mạng giải phóng n tộc trong bối cảnh đất ớc đang bị thực dân Pháp phát xít
Nhật xâm lược. Dưới đây là những do chính cho thấy HNTW8 đã đánh dấu sự hoàn
thiện này:
1. Đánh giá tình hình và bối cảnh lịch sử
HNTW8 đã đưa ra phân tích sâu sắc về tình hình thế giới trong nước, chỉ
những biến chuyển trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, sự suy yếu của các đế quốc
thực dân, và xu thế giải phóng dân tộc.
2. Xác định nhiệm vụ cách mạng
Nghị quyết khẳng định ràng nhiệm vụ giải phóng dân tộc nhiệm vụ trung
tâm, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp giữa đấu tranh trang
đấu tranh chính trị, tạo nền tảng cho phong trào kháng chiến.
3. Đường lối kháng chiến toàn dân
HNTW8 đã nhấn mạnh nguyên tắc kháng chiến toàn dân, huy động sức mạnh
của toàn thể nhân dân vào cuộc đấu tranh giải phóng, không chỉ dựa vào lực lượng
quân đội mà còn vào các tầng lớp nhân dân khác.
4. Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất
HNTW8 đã đề ra việc xây dựng Mặt trận Việt Minh như một lực lượng đoàn
kết, quy tụ các thành phần yêu nước, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng, từ đó
củng cố niềm tin và sự ủng hộ của nhân dân.
5. Phát triển tưởng luận
Nghị quyết đã làm phong phú thêm tưởng cách mạng, phát triển luận về
cách mạng dân tộc, gắn liền với yêu cầu đấu tranh cho độc lập dân tộc xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ.
6. Chuẩn bị cho sự ra đời của Chính phủ cách mạng
HNTW8 đã tạo ra một nền tảng vững chắc cho việc tổ chức các hoạt động cách
mạng sau y, bao gồm cả việc chuẩn bị cho sự ra đời của Chính phủ cách mạng, sau
này dẫn đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Kết lun
Hội nghị Trung ương 8 đã đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hoàn
thiện đường lối cách mạng giải phóng dân tộc, cung cấp một khung chính trị
tưởng vững chắc cho cuộc đấu tranh giành độc lập. Sự kết hợp giữa luận thực
tiễn, cùng với khả năng huy động sức mạnh toàn dân đã tạo nên những bước tiến quan
trọng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 10: Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 của Đảng
bài học về nghệ thuật nắm bắt thời của Đảng trong cách mạng tháng 8/1945?
Câu11: Phân tích những thuận lợi khó khăn của Việt Nam sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945? Theo em, khó khăn nào lớn nhất? sao?
Thuận lợi của nước ta sau cách mạng Tháng m:
Thuận lợi về quốc tế sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ II, cục diện khu
vực thế giới những sự thay đổi lớn lợi cho cách mạng Việt Nam. Liên trở
thành thành trì của chủ nghĩahội. Nhiều nước Đông Trung Âu, được sự ủng hộ
giúp đỡ của Liên đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa hội. Phong
trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa châu Á, châu Phi khu vực Mỹ Latinh
dâng cao.
Thuận lợi trong nước Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân
Việt Nam từ thân phận lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới.
Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước.
Đặc biệt, việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống
nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, trung tâm
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. Quân đội quốc gia và lực lượng ng
an; luật pháp của chính quyền cách mạng được khẩn trương xây dựng phát huy vai
trò đối với cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, xây dựng chế độ mới.
Khó khăn của nước ta sau cách mạng Tháng Tám:
Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía, thù trong giặc ngoài câu kết với nhau
nhằm lật đổ chính quyền cách mạng VN non trẻ vừa mới giành lại được.
- miền Bắc, 20 vạn quân Tưởng tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa
đồng minh nhưng thực chất âm mưu của chúng diệt cộng, cầm Hồ, phá tan chính
quyền CM để thiết lập chính quyền phản CM tay sai của chúng
- miền Nam, 3 vạn quân Anh cũng ới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực
chất âm mưu của chúng là giúp Pháp chiếm lại Đông Dương
- 6 vạn quân Nhật còn tồn tại Đông Dương, chúng sẵn sàng trao khí chống
phá cách mạng.
- Gần 3 vạn quân Pháp kéo vào ớc ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự
thống trị ở Việt Nam.
- Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên như nấm chống phá chính quyền
cách mạng.
- Chính quyền mới được thành lập, lực lượng trang còn non yếu, chưa
nhiềukinh nghiệm
- Các nước lớn không ủng hộ lập trường độc lập công nhận địa vị pháp
củaNhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nên không nước nào đặt quan hệ ngoạigiao
với Việt Nam.
Bên cạnh những thách thức nghiêm trọng về quân sự chính trị thì khó khăn
về kinh tế - xã hội cũng thách thức nặng nề đối với Đảngchính quyền cách mạng.
Về kinh tế
- Tài chính: kiệt quệ, xác, tiêu điều, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới bị đe
dọa. Về văn hóa - Xã hội: giặt dốt hoành hành, tệ nạn xã hội tràn lan.
Đất ớc ta chưa được một nước nào trên thế giới công nhận đặt quan hệ ngoại
giao.
Kết luận: Sau CMT8, nước ta đứng trước tình trạng "khó khăn chồng chất
khó khăn", vận mệnh của dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc", chính quyền nhân dân
có nguy cơ bị lât đổ, nền độc lập mới giành lại được có thể bị mất. Trước tình hình đó,
Đảng ta sáng suốt nhận thấy đất nước không chỉ khó khăn còn những thuận
lợi bản, chính quyền nhân dân thể trụ vững, toàn Đảng toàn dân ta quyếtm đấu
tranh bảo vệ vững chính quyền CM và giữ vững nền độc lập dân tộc của mình.
Câu 12: Trình bày nội dung của Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc”
(25/11/1945) chỉ ra những điểm đúng đắn, sáng tạo của Chỉ thị “Kháng chiến,
kiến quốc”?
* Nội dung bản Chỉ thị:
- Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Namlúc này “dân tộc giải phóng”, khẩu hiệu đấu tranh “dân tộc trên hết”, “Tổ
quốctrên hết”.
- Xác định kẻ thù: Trên sở phân tích âm mưu của từng kẻ thù, Chỉ thị xác
định kẻthù chính, chủ yếu trước mắt của nhân dân ta lúc này thực dân Pháp xâm
lược vàphải tập trung mũi nhọn vào chúng.
- Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm ợc.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thịên đời sống nhân dân.
Như vậy nhiệm vụ bao trùm của cách mạng nước ta lúc này vừa kháng chiến
vừakiến quốc.
- Các biện pháp cụ thể thực hiện:
+ Về nội chính: Xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức,
thông quahiến pháp.
+ Quân sự: Quân sự hoá toàn dân, động viên lực ợng toàn dân tham gia kháng
chiến,chú trọng xây dựng lực lượng trang nhân dân các công cụ chuyên chính
của chếđộ mới.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù”.
Vớiquân Tưởng thì nêu cao khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện”, còn với thực dân Pháp
thìthực hiện chính sách nhân nhượng về kinh tế nhưng độc lập về chính trị
*Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” của Đảng Cộng sản Việt Nam được ban
hành vào cuối năm 1946 một văn bản quan trọng trong bối cảnh kháng chiến chống
thực dân Pháp. Dưới đây là những điểm đúng đắn và sáng tạo của chỉ thị này:
1. **Định hướng ng**
- **Kết hợp kháng chiến kiến quốc**: Chỉ thị nhấn mạnh rằng kháng chiến
không chỉ cuộc đấu tranh quân sự còn phải gắn liền với công cuộc xây dựng đất
nước. Điều này giúp tạo ra một mục tiêu tổng thể cho cả dân tộc.
2. **Kháng chiến toàn dân**
- **Huy động mọi tầng lớp nhân dân**: Chỉ thị kêu gọi toàn thể nhân dân tham
gia kháng chiến, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc. Điều này thể hiện tinh
thần đoàn kết, tạo sức mạnh to lớn cho cuộc kháng chiến.
3. **Kết hợp đấu tranh quân sựchính trị**
- **Chiến tranh nhân dân**: Đề ra phương pháp kháng chiến linh hoạt, không
chỉ dựa vào lực mà còn chú trọng vào đấu tranh chính trị, kinh tế tưởng. Điều
này giúp xây dựng lực lượng và tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.
4. **Nhận thức sâu sắc về tình hình**
- **Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân**: Chỉ thị phản ánh được tâm
của nhân dân, từ đó xây dựng các chính sách phù hợp để thu hút sự ủng hộ của quần
chúng.
5. **Tính sáng tạo trong tổ chức**
- **Thành lập mặt trận**: Đề ra việc thành lập các mặt trận, tổ chức phong trào
quần chúng, từ đó xây dựng lực lượng kháng chiến phong phú và đa dạng.
6. **Chú trọng đến giáo dục và tuyên truyền**
- **Tuyên truyền tinh thần yêu nước**: Chỉ thị nhấn mạnh tầm quan trọng của
công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức yêu ớc, khơi dậy lòng tự hào dân
tộc.
7. **Xây dựngcủng cố chính quyền cách mạng**
- **Thực hiện chính sách dân tộc**: Đề ra các chính sách phù hợp đxây dựng
chính quyền, bảo vệ quyền lợi của nhân dân, từ đó củng cố niềm tin của quần chúng
vào Đảng và Nhà nước.
Kết lun
Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” đã thể hiện một tư duy sáng tạo, nhạy bén của
Đảng trong việc định hướng cho cuộc kháng chiến, tạo ra một phong trào mạnh mẽ,
đồng thời xây dựng nền tảng cho công cuộc kiến quốc sau này. nh đúng đắn sáng
tạo của chthị không chỉ thể hiện trong bối cảnh lịch sử cụ thể còn để lại nhiều bài
học quý giá cho các thế hệ sau này.
Câu 13: Đảng Cộng sản Đông Dương đã đưa ra những biện pháp nhằm
đưa nước ta ra khỏi tình thế ngàn cân treo sợi tóc” sau năm 1945?
* Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyếtnhững khó khăn
là:
- Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chínhphủ chính
thức; lập ra Hiến pháp động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến chuẩn bị
kháng chiến lâu dài.
- Kiên định nguyên tắc về độc lập chính trị.
- Về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thùvà nhiều bạn
đồng minh hơn hết”
- Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thựcdân pháp
xâm lược, đặc biệt chống mưu mô phá hoại chia rẽ.
Câu 14: sao Đảng Chính ph phải thực hiện chính sách đối ngoại
mềm dẻo, phân hóa hàng ngũ kẻ thù trong giai đoạn (1945-1946)? Chính sách đó
được Đảng phát huy trong giai đoạn hiện nay như thế nào?
Tình hình quốc tế phức tạp: Sau Thế chiến II, nhiều quốc gia trong khu vực
trên thế giới đều đang trong giai đoạn chuyển mình. Việt Nam cần tận dụng những
thay đổi này để củng cố vị thế của mình.
Đấu tranh giành độc lập: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới thành lập
cần phải tìm kiếm sự ủng hộ từ các lực lượng quốc tế khu vực để khẳng định quyền
tự quyết và độc lập, đồng thời giảm thiểu áp lực từ thực dân Pháp.
Phân hóa kthù: Việc phân hóa hàng ngũ kthù (như Pháp c lực ợng
phản động) nhằm làm giảm sức mạnh của họ, tạo hội cho việc xây dựng lực lượng
củng cố chính quyền non trẻ. Đảng cần khai thác mâu thuẫn nội bộ trong hàng ngũ
kẻ thù để tạo ra lợi thế cho cách mạng.
Xây dựng mối quan hệ quốc tế: Chính sách đối ngoại mềm dẻo giúp Việt Nam
thiết lập mối quan hệ tốt với các nước, đặc biệt c nước đồng minh, nhằm nhận
được sự hỗ trợ về chính trị và vật chất trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
Đảm bảo ổn định trong nước: Thực hiện chính sách này cũng nhằm duy trì hòa
bình và ổn định trong nước, tránh xung đột nội bộ trong giai đoạn đầu của chính quyền
mới.
*Chính sách mềm dẻo phân hóa hàng ngũ kẻ thù được Đảng phát huy trong
giai đoạn hiện nay thông qua một số chiến lược chính:
1. **Đối thoại hợp tác**: Đảng mở rộng các cuộc đối thoại với những lực
lượng quan điểm khác nhau, nhằm tìm kiếm sự đồng thuận giảm căng thẳng,
đồng thời khuyến khích sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào các vấn đề xã hội.
2. **Tuyên truyền giáo dục**: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức cho quần chúng về các quan điểm, chính sách của Đảng, từ
đó giảm thiểu sự đối kháng và tăng cường sự ủng hộ.
3. **Phân hóa và phân tích**: Đảng phân tích kỹ lưỡng các nhóm đối tượng, từ
đó đưa ra các chiến lược phù hợp để tiếp cận vận động, nhằm tạo ra sự phân hóa
giữa các lực lượng đối lập.
4. **Thúc đẩy phát triển kinh tế - hội**: Tập trung vào việc phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống nhân dân, từ đó tạo ra một môi trường ổn định, giảm thiểu mâu
thuẫn xã hội.
5. **Khuyến khích sự sáng tạo đổi mới**: Đảng khuyến khích các ý tưởng
mới sự đổi mới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, nhằm tạo ra những
thay đổi tích cực và giảm bớt sự đối kháng.
Các chính sách này không chỉ nhằm bảo vệ ổn định chính trị còn hướng tới
việc xây dựng một xã hội đoàn kết, hòa bình, phát triển bền vững.
Câu 15: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-
1954)? sao Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến toàn dân?
Đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1954) của Đảng ta được xác định trong bối
cảnh đất nước vừa giành được độc lập, nhưng phải đối mặt với sự tái chiếm của thực
dân Pháp. Đường lối này mang những nội dung cơ bản sau:
1. **Kháng chiến toàn dân, toàn diện**:
- **Toàn dân**: Đảng ta kêu gọi mọi tầng lớp nhân dân tham gia kháng chiến, từ
nông dân, công nhân, trí thức đến các thành phần khác. Điều này thể hiện sự đoàn kết
trong dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc trong cuộc kháng chiến.
- **Toàn diện**: Kháng chiến không chỉ diễn ra trên mặt trận quân sự còn các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa. Việc tổ chức xây dựng chính quyền, tuyên truyền,
vận động quần chúng cũng là một phần quan trọng của cuộc kháng chiến.
2. **Đánh giặc kết hợp xây dựng lực lượng**:
- Đảng xác định cần phải vừa đánh bại kẻ thù, vừa xây dựng củng cố lực ợng
kháng chiến. Điều này bao gồm việc xây dựng quân đội, tổ chức các lực lượng
trang và chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến lâu dài.
3. **Chủ trương giành quyền chủ động**:
- Đảng ta đã xác định phải chủ động trong chiến tranh, lựa chọn thời điểmphương
thức chiến đấu phù hợp, từ việc tập trung vào các cuộc đấu tranh vũ trang cho đến các
hoạt động chính trị, ngoại giao.
4. **Liên minh với các nướchội chủ nghĩa**:
- Đảng ta chủ trương tìm kiếm sự ủng hộ từ Liên các nước hội chủ nghĩa,
từ đó tăng cường sức mạnh cho cuộc kháng chiến.
Tại sao Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến toàn dân?
1. **Sự cần thiết của khối đại đoàn kết dân tộc**: Để đánh bại kẻ thù mạnh như thực
dân Pháp, cần phải huy động sức mạnh toàn dân, tạo nên sức mạnh kháng chiến đồng
bộ.
2. **Kinh nghiệm lịch sử**: Nhiều phong trào kháng chiến trước đây đã chứng minh
rằng kháng chiến toàn dân sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp, từ đó khả năng vượt qua
mọi khó khăn thử thách.
3. **Tình hình cụ thể của Việt Nam**: Sau khi giành độc lập, đất nước còn nhiều khó
khăn, dân chúng chưa đủ lực lượng để tự vệ. Kháng chiến toàn dân giúp kết hợp lực
lượng của nhiều thành phần, từ đó có thể đảm bảo một cuộc kháng chiến bền bỉ.
4. **Tăng cường sức mạnh nội lực**: Đường lối kháng chiến toàn dân không chỉ giúp
xây dựng sức mạnh quân sự còn củng cố sức mạnh chính trị tinh thần trong
nhân dân, tạo ra một phong trào kháng chiến mạnh mẽ và bền bỉ.
Tóm lại, đường lối kháng chiến chống Pháp 1946-1954 đã thể hiện tầm nhìn xa trông
rộng của Đảng, phù hợp với bối cảnh lịch sử thực tiễn của đất nước, giúp Việt Nam
giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Sự chuyển biến của tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX tác động của đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Sự chuyển biến của chủ nghĩa bản hậu quả của nó.
• Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang
giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước đế quốc bên trong thì tăng
cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân các
dân tộc thuộc địa.Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân
ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các nước thuộc địa.
• Ngày 1-8-1914, Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh này gây ra
những hậu quả đau thương cho nhân dân các nước, đồng thời cũng đã làm cho chủ
nghĩa tư bản suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc càng tăng thêm.
Tình hình đó đã tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước nói chung, các
dân tộc thuộc địa nói riêng phát triển mạnh mẽ.
2. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin
• Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, yêu cầu cải cách
lý luận để chống lại chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa Mác ra đời, sau đó được Lênin
phát triển thành chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự ra đời của đảng cộng sản là yêu cầu
khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột.
Đảng Cộng sản cần thiết phải thành lập để lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân, với sứ mệnh giành chính quyền và xây dựng xã hội mới, đồng thời đại
diện cho quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động.
• Tại Việt Nam, chủ nghĩa Mác - Lênin đã ảnh hưởng mạnh đến phong trào yêu nước
và công nhân phát triển mạnh theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự
hình thành các tổ chức cộng sản. Nguyễn Ái Quốc đã áp dụng chủ nghĩa này vào
thực tiễn Việt Nam và sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, coi đây là nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
3. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga Quốc tế Cộng sản
• Vào năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga đã giành thắng lợi, dẫn đến sự ra đời
của nhà nước Xô Viết dựa trên nền tảng liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo
của Đảng Bônsêvích. Thắng lợi này mở ra thời đại mới cho việc cách mạng chống
đế quốc và giải phóng dân tộc, cổ vũ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
và nhân dân các nước thuộc địa.
• Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Sự ra đời của
Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế. Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa được
công bố tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản năm 1920 đã chỉ ra phương hướng giải
phóng các dân tộc thuộc địa từ góc độ cách mạng vô sản.
Tại Việt Nam, Quốc tế Cộng sản đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin, góp phần vào việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn
Ái Quốc nhấn mạnh tầm quan trọng của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam:
"An Nam muốn cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế".
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu
tranh của nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng
đắn, thiểu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại
Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
.Câu 2: Trình bày những biến đổi trong lòng hội Việt Nam dưới ách cai trị của
thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?Theo em, giai cấp nào giai cấp
lãnh đạo cách? sao mạng?
Dưới ách cai trị của thực dân Pháp vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xã hội
Việt Nam đã có nhiều biến đổi sâu sắc trên các phương diện kinh tế, xã hội và văn hóa:
1. Biến đổi trong kinh tế:
Kinh tế tư bản chủ nghĩa: Thực dân Pháp đã du nhập vào Việt Nam các yếu tố kinh tế
tư bản chủ nghĩa nhằm phục vụ cho việc khai thác tài nguyên và lợi ích kinh tế của
Pháp. Chúng xây dựng đường sắt, hải cảng, phát triển ngành khai mỏ, đồn điền và các
nhà máy công nghiệp nhẹ.
Phân hóa kinh tế sâu sắc: Xã hội phân hóa rõ rệt giữa người giàu và người nghèo. Giai
cấp địa chủ giàu có phát triển mạnh nhờ việc chiếm dụng đất đai, trong khi nông dân
mất đất trở nên bần cùng, phải làm thuê, tá điền.
Sự ra đời của giai cấp công nhân: Khi các nhà máy, hầm mỏ và đồn điền xuất hiện,
một số nông dân không có ruộng đất hoặc mất đất đã trở thành công nhân. Tuy nhiên,
họ bị bóc lột nặng nề, làm việc trong điều kiện tồi tệ.
2. Biến đổi trong xã hội:
Phân chia giai cấp rõ ràng: Dưới sự cai trị của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam phân
thành các giai cấp chính: địa chủ phong kiến, tư sản, tiểu tư sản, nông dân và công nhân.
Giai cấp địa chủ: Lợi dụng quyền lực của Pháp, giai cấp địa chủ trở nên giàu có nhờ sở hữu nhiều đất đai.
Giai cấp tư sản: Giai cấp này phát triển từ các thương nhân, nhà tư bản kinh doanh nhỏ
trong các lĩnh vực như thương mại và sản xuất. Tuy nhiên, tư sản Việt Nam bị bóp
nghẹt bởi tư bản Pháp và không có vai trò lãnh đạo mạnh mẽ.
Giai cấp tiểu tư sản: Gồm trí thức, công chức, học sinh, sinh viên. Họ có tư tưởng cách
tân và bị ảnh hưởng bởi các phong trào tư tưởng dân chủ ở phương Tây.
Giai cấp nông dân: Chiếm phần lớn dân số, họ bị bần cùng hóa do mất đất và bị bóc lột.
Giai cấp công nhân: Tầng lớp này hình thành từ những người lao động trong các nhà
máy, hầm mỏ. Họ chịu sự bóc lột khắc nghiệt và dần trở thành một lực lượng cách mạng tiên tiến.
3. Biến đổi trong văn hóa - tư tưởng:
Sự du nhập của văn hóa phương Tây: Thực dân Pháp mang theo hệ thống giáo dục và
văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục này chỉ phục vụ một số nhỏ tầng
lớp trí thức và tiểu tư sản, khiến tầng lớp này tiếp thu các tư tưởng mới về dân chủ và tự do.
Sự ra đời của các phong trào yêu nước: Trước sự bóc lột và thống trị của thực dân
Pháp, nhiều phong trào yêu nước chống Pháp đã nổi lên, tiêu biểu là phong trào Cần
Vương, Đông Du, Duy Tân,...
4. Giai cấp lãnh đạo cách mạng:
Giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX là giai cấp công nhân. Giai cấp
này có tiềm năng cách mạng lớn nhất vì:
Bị áp bức và bóc lột nặng nề nhất: Công nhân làm việc trong các nhà máy, đồn điền
với điều kiện khắc nghiệt, mức sống thấp, họ không có tài sản, chỉ dựa vào sức lao động.
Số lượng ngày càng gia tăng: Quá trình công nghiệp hóa dưới ách thực dân đã làm
tăng nhanh số lượng công nhân, họ tập trung đông đúc ở các khu công nghiệp, dễ tổ chức và đoàn kết.
Tinh thần cách mạng triệt để: Giai cấp công nhân sẵn sàng đứng lên đấu tranh không
chỉ đòi quyền lợi kinh tế mà còn chống lại sự bóc lột của chế độ thực dân và phong
kiến, vì lợi ích lâu dài của dân tộc.
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai
cấp công nhân đã trở thành lực lượng tiên phong trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Như vậy, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam vì họ
đại diện cho một lực lượng bị áp bức triệt để, có tinh thần đấu tranh cách mạng mạnh
mẽ và được dẫn dắt bởi tư tưởng cách mạng của Đảng Cộng sản.
Câu 3: Anh (chị) hãy phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời ĐCSVN
• Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc
-Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây tìm
đường cứu nước-Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công Nguyễn Tất
Thành đã hướng đếncon đường CM Tháng Mười.
-Năm 1919, Người đã gửi tới hội nghị Vec-xây (Pháp) bản yêu sách đòi quyền
lợi chodân tộc Việt Nam.
-Tháng 7-1920, Người được đọc Bản sơ thảo lần thứ nhất Đề cương về vấn đề
dân tộcvà thuộc địa của Lê nin.
-Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc
tham giabỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, gia nhập Quốc tế Cộng sản
• Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
-Từ nước ngoài Người đã viết và gửi các sách báo, tài liệu về Việt Nam như các
báo Việt Nam hồn, Người cùng khổ, Bản án chế độ thực dân Pháp… để truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lê nin và chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo.
-Tháng 6 năm 1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, trực
tiếp mở nhiều lớp huấn luyện ở Quảng Châu.
-Các tác phẩm, bài viết của Người từ 1921-1927 (Bản án chế độ thực dân Pháp,
Đường Kách Mệnh…) toát lên những quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc.
-Kết quả: làm cho phong trào công nhân từ tự phát đến tự giác, phong trào yêu
nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
• Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập ĐCSVN
• Nguyễn Ái Quốc khởi thảo Cương lĩnh CT đầu tiên
– Đường lối CM đúng đắn của dân tộcHội nghị họp từ ngày 3 đến 7-2-1930,
quyết định thành lập Đảng chung trong cả nước làĐảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điềulệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo
Câu 4: Trình bày những nội dung bản ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2-1930)
Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Đó là mục đích lâu dài, cuối
cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập
- Lực lượng cách mạng là công nông tiểu tư sản, trí thức. Còn phúnông, trung
tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và vô sản hoá thế giới.
- ĐCS VN, đội tiên phong của giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạocách mạng.
- Phương pháp: Thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Quan hệ quốc tế: là một bộ phận của CMTG - Mục tiêu:
 Về xã hội là làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ
thông giáo dục cho dân chúng
Về chính trị là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến
làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân (công, nông, binh)
Về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu
hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất
chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông
nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ.
* Ý nghĩa của chính cương
- Là cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta. Trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết toàn dân.
- Là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, mang đậm tính giai cấp và thấm đượm tinh
thần dân tộc vì độc lập tự do.
- Đường lối chiến lược, sách lược của Đảng thể hiện trong cương lĩnh vắn tắt là
mục tiêu lý tưởng của Đảng, phù hợp và đáp ứng đúng nguyện vọng của giai cấp công
nhân, các tầng lớp nhân dân lao động và của toàn dân tộc.
-Tính đúng đắn của chính cương đã được kiểm nghiệm bởi chính lịch sử.
Câu 5: Tại sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam bước ngoặt đại
trong lịch sử dân tộc Việt Nam?
Trước khi Đảng ra đời trước năm 1930 nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng
trầm trọng về đường lối và giai cấp lãnh đạo tiên tiến. Biểu hiện: các phong trào đấu
tranh diễn ra liên tiếp mạnh mẽ quật khởi nhưng đều thất bại (khởi nghĩa của Trương
Định, Nguyễn Trung Trực, Phong trào Cần Vương, cuộc đấu tranh của PBC và PCT),
từ năm 1930 khi Đảng ta ra đời với chính cương sách lược vắn tắt của Nguyễn Ái
Quốc và luận cương của Trần Phú đã chỉ ra đường lối đúng đắn cho CMVN đó là:
Tiến hành cuộc CM tư sản dân quyền, CM ruộng đất sau đó tiến thẳng lên CMXH bỏ
qua tư bản chủ nghĩa. Như vậy sự ra đời của Đảng đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng
đường lối và giai cấp mở ra 1 thời kỳ mới. CMVN dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN theo chủ nghĩa Mác Lênin.
Trước khi Đảng ra đời CM nước ta chưa tập hợp được toàn bộ các lực lượng
đoàn kết chống xâm lược. Biểu hiện: những nhà lãnh đạo đã kêu gọi quần chúng nhân
dân đấu tranh chống Pháp giành độc lập kêu gọi chống phong kiến để giành ruộng đất
chưa chú ý đến nguyện vọng của nhân dân nên không tập hợp được đông đảo quần
chúng. Khi Đảng ra đời đã xây dựng đc 1 lực lượng CM mới bao gồm mọi tầng lớp
nhân dân mà nòng cốt là liên minh công nông, Đảng đã thực hiện đồng thời 2 khẩu
hiệu :" Độc lập dân tộc", " ruộng đất cho dân cày" đáp ứng đc nguyện vọng của nhân
dân và đã xây dựng đc trên thực tế khối liên minh công nông vững chắc.
Trước năm 1930 các cuộc đấu tranh nổ ra đều chưa có phương pháp CM đúng
đắn. Biểu hiện: hình thức đấu tranh vũ trang của các cuộc khởi nghĩa nổ ra lẻ tẻ, đơn
độc chiến thuật thì thủ hiểm, phòng ngự bị động nên bị thất bại (VD như Phong trào
Cần Vương) hay hoạt động của PBC lại muốn dựa vào Nhật để đánh Pháp giành độc
lập, PCT muốn xin Pháp thực hiện nhiều cải cách dân chủ kết cục đều bị bế tắc hoặc
hùng cứ 1 phương như Hoàng Hoa Thám với khởi nghĩa Yên Thế sau gần 30 năm
cũng bị thất bại. Sau khi Đảng ta ra đời đã xây dựng đc phương pháp CM đúng đắn:
phải dựa vào chính sức mình, dựa vào 2 lực lượng cơ bản: lực lượng chính trị và lực
lượng vũ trang, sử dụng 2 hình thức đấu tranh chủ yếu: đấu tranh chính trị và đấu tranh
vũ trang, Đảng cũng nhấn mạnh CM muốn thành công phải nổ ra đúng thời cơ và có sự chuẩn bị chu đáo.
Trước năm 1930 các nhà lãnh đạo CM cũng ra nước ngoài tìm bạn đồng minh
chống giặc như Phan Đình phùng, PBC, PCT nhưng đều không thành công. Sau khi
Đảng ra đời đưa CMVN trở thành bộ phận khăng khít của CMTG tức là góp phần vào
sự nghiệp chung của CMTG và ngược lại nhận được sự đồng tình giúp đỡ của CMTG.
Như vậy Đảng ra đời đã xây dựng được bạn đồng minh mới tạo nên sức mạnh tổng
hợp trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc
đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; là
kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử; là kết quả của quá
trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của các chiến sĩ cách mạng
đứng đầu là Bác Hồ kính yêu của chúng ta.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân
Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh
dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cuộc khủng hoảng về
đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm đã được giải quyết. Từ đây, cách mạng
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng Mác- Lênin chân
chính với đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo là cơ sở lý luận vững chắc đảm
bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc và công cuộc phát triển của đất nước.
Câu 6: Trình bày nội dung những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930?
Nội dung bản của Luận cương chỉnh trị:
Luận cương xác định những vẫn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
+ Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cây và các
phần từ lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
+ Tính chất của cách mạng Đông Dương: lúc đầu "là một cuộc cách mạng tư
sản dân quyền... có tính chất thổ địa và phân để" sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ tư
bản tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để
thực hành thổ địa cách nạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa là
cải cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
+ Về lực lượng cách mạng: vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính,
nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được.
Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về
phía để quốc, bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiêu tư sản có thái độ do dự, tiểu
tư sản thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hưởng cải lương.
+ Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử
dụng bạo lực cách mạng: “vô trang bạo động
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: "Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng
Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đùng, có
kỷ luật, tập trung, một thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trường
thành, Đáng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc"
+ Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: vô sản
Đông Dương phải liên lạc mặt thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp, với quần
chúng cách mạng ở các nước thuộc địa, bản thuộc địa, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ.
Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Những hạn chế của Luận cương tháng 10-1930:
Một là, Luận cương chưa phân tích sâu sắc đặc điểm của xã hội Việt Nam nên
không nêu được mâu thuẩn chủ yếu cần giải quyết của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp và tay sai của chúng, do đó không đặt nhiệm
vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
Hai là, Luận cương đánh giá chưa đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư
sản và mặt yêu nước của tư sản dân tộc, chưa thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo
một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Luận cương
chính trị nhận rõ vai trò của liên minh công nông, nhưng lại chưa đề cập vấn đề Mặt
trận dân tộc thống nhat
Câu 7: Hoàn cảnh lịch sử chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương
trong những năm 1936-1939 gì?
Trong giai đoạn 1936-1939, hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng Cộng
sản Đông Dương có những nét nổi bật như sau:
1. **Hoàn cảnh lịch sử**:
- **Tình hình thế giới**: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) đã tạo
ra nhiều biến động xã hội. Đến giữa thập kỷ 1930, nhiều quốc gia, bao gồm cả Pháp,
đã chuyển sang chính sách cải cách nhằm ổn định xã hội và giảm bớt áp lực của phong
trào công nhân và các đòi hỏi dân chủ.
- **Tình hình thuộc địa**: Tại Đông Dương, thực dân Pháp đã phải đối mặt với
phong trào đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của nhân dân. Các phong trào yêu nước đã
diễn ra sôi nổi, đặc biệt là sau khi phong trào Mặt trận Bình dân ở Pháp thành công
(1936), thúc đẩy tinh thần đấu tranh ở thuộc địa.
- **Sự thay đổi trong đường lối của Đảng**: Đảng Cộng sản Đông Dương đã
phải điều chỉnh chiến lược để phù hợp với hoàn cảnh mới, từ việc chủ trương đấu
tranh vũ trang sang tìm kiếm các hình thức đấu tranh chính trị và hợp tác.
2. **Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương**:
- **Tham gia Mặt trận Bình dân**: Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương
tham gia vào Mặt trận Bình dân, nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ
khác, tạo điều kiện cho phong trào cách mạng phát triển.
- **Đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ**: Đảng kêu gọi đấu tranh cho các
quyền lợi thiết thực của nhân dân, như quyền làm việc, quyền được học hành, và
quyền tự do dân chủ. Điều này giúp thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia vào phong trào.
- **Tăng cường tổ chức và củng cố lực lượng**: Đảng tập trung vào việc xây
dựng tổ chức, củng cố lực lượng quần chúng, đặc biệt là trong công nhân, nông dân và
thanh niên. Việc này nhằm nâng cao sức mạnh của phong trào đấu tranh.
- **Chủ trương hòa bình, chống chiến tranh**: Đảng Cộng sản Đông Dương
kêu gọi hòa bình và phản đối chiến tranh, đặc biệt trong bối cảnh châu Âu đang chuẩn
bị cho chiến tranh thế giới lần thứ hai.
- **Xây dựng mặt trận thống nhất**: Đảng cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc xây dựng mặt trận thống nhất các lực lượng yêu nước để tăng cường sức mạnh đấu tranh.
Tóm lại, giai đoạn 1936-1939 là thời kỳ có nhiều biến động, đòi hỏi Đảng Cộng
sản Đông Dương phải linh hoạt trong việc điều chỉnh chiến lược và chủ trương để
thích ứng với tình hình thực tế, từ đó góp phần vào sự phát triển của phong trào cách mạng ở Việt Nam.
Câu 8: Quá trình Đảng Cộng sản Đông Dương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược cách mạng giai đoạn 1939-1941 như thế nào?
Câu 9: Trình bày nội dung của Hội nghị Trung ương 8 của Đảng Cộng sản
Đông Dương (5/1941) sao nói HNTW8 đánh dấu sự hoàn thiện đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc?
• Nội dung của Hội nghị
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết
cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phátxít Nhật, bởi vì
dưới hai tầng áp bức Nhật - Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mệnh
dân tộc nguy vong không lúc nào bằng.”
Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lượcđặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương,
thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánhđuổi Pháp - Nhật, các dân tộc trên
cõi Đông Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành
lập một quốc gia tùy ý. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từngdân tộc, đồng thời đoàn kết
ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, địa chủ, tư bản, ai có lòng yêu nướcsẽ cùng nhau thống nhất mặt trận,
thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc.
Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”.
Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân để khi thời cơ đến với lực lượng sẵn có
Hội nghị Trung ương 8 (HNTW8) của Đảng Cộng sản Việt Nam, diễn ra vào
tháng 5 năm 1941, là một sự kiện quan trọng đánh dấu sự hoàn thiện đường lối cách
mạng giải phóng dân tộc trong bối cảnh đất nước đang bị thực dân Pháp và phát xít
Nhật xâm lược. Dưới đây là những lý do chính cho thấy HNTW8 đã đánh dấu sự hoàn thiện này:
1. Đánh giá tình hình và bối cảnh lịch sử
HNTW8 đã đưa ra phân tích sâu sắc về tình hình thế giới và trong nước, chỉ rõ
những biến chuyển trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, sự suy yếu của các đế quốc
thực dân, và xu thế giải phóng dân tộc.
2. Xác định nhiệm vụ cách mạng
Nghị quyết khẳng định rõ ràng nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ trung
tâm, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp giữa đấu tranh vũ trang và
đấu tranh chính trị, tạo nền tảng cho phong trào kháng chiến.
3. Đường lối kháng chiến toàn dân
HNTW8 đã nhấn mạnh nguyên tắc kháng chiến toàn dân, huy động sức mạnh
của toàn thể nhân dân vào cuộc đấu tranh giải phóng, không chỉ dựa vào lực lượng
quân đội mà còn vào các tầng lớp nhân dân khác.
4. Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất
HNTW8 đã đề ra việc xây dựng Mặt trận Việt Minh như một lực lượng đoàn
kết, quy tụ các thành phần yêu nước, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng, từ đó
củng cố niềm tin và sự ủng hộ của nhân dân.
5. Phát triển tư tưởng và lý luận
Nghị quyết đã làm phong phú thêm tư tưởng cách mạng, phát triển lý luận về
cách mạng dân tộc, gắn liền với yêu cầu đấu tranh cho độc lập dân tộc và xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ.
6. Chuẩn bị cho sự ra đời của Chính phủ cách mạng
HNTW8 đã tạo ra một nền tảng vững chắc cho việc tổ chức các hoạt động cách
mạng sau này, bao gồm cả việc chuẩn bị cho sự ra đời của Chính phủ cách mạng, sau
này dẫn đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Kết luận
Hội nghị Trung ương 8 đã đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và hoàn
thiện đường lối cách mạng giải phóng dân tộc, cung cấp một khung chính trị và tư
tưởng vững chắc cho cuộc đấu tranh giành độc lập. Sự kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn, cùng với khả năng huy động sức mạnh toàn dân đã tạo nên những bước tiến quan
trọng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 10: Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 của Đảng
bài học về nghệ thuật nắm bắt thời của Đảng trong cách mạng tháng 8/1945?
Câu11: Phân tích những thuận lợi khó khăn của Việt Nam sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945? Theo em, khó khăn nào lớn nhất? sao?
Thuận lợi của nước ta sau cách mạng Tháng Tám:
Thuận lợi về quốc tế là sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ II, cục diện khu
vực và thế giới có những sự thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam. Liên Xô trở
thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông Trung Âu, được sự ủng hộ và
giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội. Phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao.
Thuận lợi ở trong nước là Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân
Việt Nam từ thân phận nô lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới.
Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước.
Đặc biệt, việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống
nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. Quân đội quốc gia và lực lượng Công
an; luật pháp của chính quyền cách mạng được khẩn trương xây dựng và phát huy vai
trò đối với cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, xây dựng chế độ mới.
Khó khăn của nước ta sau cách mạng Tháng Tám:
Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía, thù trong giặc ngoài câu kết với nhau
nhằm lật đổ chính quyền cách mạng VN non trẻ vừa mới giành lại được.
- Ở miền Bắc, 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa
đồng minh nhưng thực chất âm mưu của chúng là diệt cộng, cầm Hồ, phá tan chính
quyền CM để thiết lập chính quyền phản CM tay sai của chúng
- Ở miền Nam, 3 vạn quân Anh cũng dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực
chất âm mưu của chúng là giúp Pháp chiếm lại Đông Dương
- 6 vạn quân Nhật còn tồn tại ở Đông Dương, chúng sẵn sàng trao vũ khí chống phá cách mạng.
- Gần 3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị ở Việt Nam.
- Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên như nấm chống phá chính quyền cách mạng.
- Chính quyền mới được thành lập, lực lượng vũ trang còn non yếu, chưa có nhiềukinh nghiệm
- Các nước lớn không ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý
củaNhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nên không nước nào đặt quan hệ ngoạigiao với Việt Nam.
Bên cạnh những thách thức nghiêm trọng về quân sự và chính trị thì khó khăn
về kinh tế - xã hội cũng là thách thức nặng nề đối với Đảng và chính quyền cách mạng. Về kinh tế
- Tài chính: kiệt quệ, xơ xác, tiêu điều, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới bị đe
dọa. Về văn hóa - Xã hội: giặt dốt hoành hành, tệ nạn xã hội tràn lan.
Đất nước ta chưa được một nước nào trên thế giới công nhận đặt quan hệ ngoại giao.
⇒ Kết luận: Sau CMT8, nước ta đứng trước tình trạng "khó khăn chồng chất
khó khăn", vận mệnh của dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc", chính quyền nhân dân
có nguy cơ bị lât đổ, nền độc lập mới giành lại được có thể bị mất. Trước tình hình đó,
Đảng ta sáng suốt nhận thấy đất nước không chỉ có khó khăn mà còn có những thuận
lợi cơ bản, chính quyền nhân dân có thể trụ vững, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm đấu
tranh bảo vệ vững chính quyền CM và giữ vững nền độc lập dân tộc của mình.
Câu 12: Trình bày nội dung của Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc”
(25/11/1945) chỉ ra những điểm đúng đắn, sáng tạo của Chỉ thị “Kháng chiến,
kiến quốc”?
* Nội dung bản Chỉ thị:
- Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Namlúc này là “dân tộc giải phóng”, khẩu hiệu đấu tranh là “dân tộc trên hết”, “Tổ quốctrên hết”.
- Xác định kẻ thù: Trên cơ sở phân tích âm mưu của từng kẻ thù, Chỉ thị xác
định kẻthù chính, chủ yếu và trước mắt của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược vàphải tập trung mũi nhọn vào chúng.
- Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược. + Bài trừ nội phản.
+ Cải thịên đời sống nhân dân.
Như vậy nhiệm vụ bao trùm của cách mạng nước ta lúc này là vừa kháng chiến vừakiến quốc.
- Các biện pháp cụ thể thực hiện:
+ Về nội chính: Xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, thông quahiến pháp.
+ Quân sự: Quân sự hoá toàn dân, động viên lực lượng toàn dân tham gia kháng
chiến,chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và các công cụ chuyên chính của chếđộ mới.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù”.
Vớiquân Tưởng thì nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, còn với thực dân Pháp
thìthực hiện chính sách nhân nhượng về kinh tế nhưng độc lập về chính trị
*Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” của Đảng Cộng sản Việt Nam được ban
hành vào cuối năm 1946 là một văn bản quan trọng trong bối cảnh kháng chiến chống
thực dân Pháp. Dưới đây là những điểm đúng đắn và sáng tạo của chỉ thị này:
1. **Định hướng rõ ràng**
- **Kết hợp kháng chiến và kiến quốc**: Chỉ thị nhấn mạnh rằng kháng chiến
không chỉ là cuộc đấu tranh quân sự mà còn phải gắn liền với công cuộc xây dựng đất
nước. Điều này giúp tạo ra một mục tiêu tổng thể cho cả dân tộc.
2. **Kháng chiến toàn dân**
- **Huy động mọi tầng lớp nhân dân**: Chỉ thị kêu gọi toàn thể nhân dân tham
gia kháng chiến, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, dân tộc. Điều này thể hiện tinh
thần đoàn kết, tạo sức mạnh to lớn cho cuộc kháng chiến.
3. **Kết hợp đấu tranh quân sự và chính trị**
- **Chiến tranh nhân dân**: Đề ra phương pháp kháng chiến linh hoạt, không
chỉ dựa vào vũ lực mà còn chú trọng vào đấu tranh chính trị, kinh tế và tư tưởng. Điều
này giúp xây dựng lực lượng và tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.
4. **Nhận thức sâu sắc về tình hình**
- **Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân**: Chỉ thị phản ánh được tâm
tư của nhân dân, từ đó xây dựng các chính sách phù hợp để thu hút sự ủng hộ của quần chúng.
5. **Tính sáng tạo trong tổ chức**
- **Thành lập mặt trận**: Đề ra việc thành lập các mặt trận, tổ chức phong trào
quần chúng, từ đó xây dựng lực lượng kháng chiến phong phú và đa dạng.
6. **Chú trọng đến giáo dục và tuyên truyền**
- **Tuyên truyền tinh thần yêu nước**: Chỉ thị nhấn mạnh tầm quan trọng của
công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc.
7. **Xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng**
- **Thực hiện chính sách dân tộc**: Đề ra các chính sách phù hợp để xây dựng
chính quyền, bảo vệ quyền lợi của nhân dân, từ đó củng cố niềm tin của quần chúng
vào Đảng và Nhà nước. Kết luận
Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” đã thể hiện một tư duy sáng tạo, nhạy bén của
Đảng trong việc định hướng cho cuộc kháng chiến, tạo ra một phong trào mạnh mẽ,
đồng thời xây dựng nền tảng cho công cuộc kiến quốc sau này. Tính đúng đắn và sáng
tạo của chỉ thị không chỉ thể hiện trong bối cảnh lịch sử cụ thể mà còn để lại nhiều bài
học quý giá cho các thế hệ sau này.
Câu 13: Đảng Cộng sản Đông Dương đã đưa ra những biện pháp nhằm
đưa nước ta ra khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” sau năm 1945?
* Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyếtnhững khó khăn là:
- Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chínhphủ chính
thức; lập ra Hiến pháp động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
- Kiên định nguyên tắc về độc lập chính trị.
- Về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thùvà nhiều bạn đồng minh hơn hết”
- Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thựcdân pháp
xâm lược, đặc biệt chống mưu mô phá hoại chia rẽ.
Câu 14: sao Đảng Chính phủ phải thực hiện chính sách đối ngoại
mềm dẻo, phân hóa hàng ngũ kẻ thù trong giai đoạn (1945-1946)? Chính sách đó
được Đảng phát huy trong giai đoạn hiện nay như thế nào?
Tình hình quốc tế phức tạp: Sau Thế chiến II, nhiều quốc gia trong khu vực và
trên thế giới đều đang trong giai đoạn chuyển mình. Việt Nam cần tận dụng những
thay đổi này để củng cố vị thế của mình.
Đấu tranh giành độc lập: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới thành lập
cần phải tìm kiếm sự ủng hộ từ các lực lượng quốc tế và khu vực để khẳng định quyền
tự quyết và độc lập, đồng thời giảm thiểu áp lực từ thực dân Pháp.
Phân hóa kẻ thù: Việc phân hóa hàng ngũ kẻ thù (như Pháp và các lực lượng
phản động) nhằm làm giảm sức mạnh của họ, tạo cơ hội cho việc xây dựng lực lượng
và củng cố chính quyền non trẻ. Đảng cần khai thác mâu thuẫn nội bộ trong hàng ngũ
kẻ thù để tạo ra lợi thế cho cách mạng.
Xây dựng mối quan hệ quốc tế: Chính sách đối ngoại mềm dẻo giúp Việt Nam
thiết lập mối quan hệ tốt với các nước, đặc biệt là các nước đồng minh, nhằm nhận
được sự hỗ trợ về chính trị và vật chất trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
Đảm bảo ổn định trong nước: Thực hiện chính sách này cũng nhằm duy trì hòa
bình và ổn định trong nước, tránh xung đột nội bộ trong giai đoạn đầu của chính quyền mới.
*Chính sách mềm dẻo và phân hóa hàng ngũ kẻ thù được Đảng phát huy trong
giai đoạn hiện nay thông qua một số chiến lược chính:
1. **Đối thoại và hợp tác**: Đảng mở rộng các cuộc đối thoại với những lực
lượng có quan điểm khác nhau, nhằm tìm kiếm sự đồng thuận và giảm căng thẳng,
đồng thời khuyến khích sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào các vấn đề xã hội.
2. **Tuyên truyền và giáo dục**: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức cho quần chúng về các quan điểm, chính sách của Đảng, từ
đó giảm thiểu sự đối kháng và tăng cường sự ủng hộ.
3. **Phân hóa và phân tích**: Đảng phân tích kỹ lưỡng các nhóm đối tượng, từ
đó đưa ra các chiến lược phù hợp để tiếp cận và vận động, nhằm tạo ra sự phân hóa
giữa các lực lượng đối lập.
4. **Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội**: Tập trung vào việc phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống nhân dân, từ đó tạo ra một môi trường ổn định, giảm thiểu mâu thuẫn xã hội.
5. **Khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới**: Đảng khuyến khích các ý tưởng
mới và sự đổi mới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, nhằm tạo ra những
thay đổi tích cực và giảm bớt sự đối kháng.
Các chính sách này không chỉ nhằm bảo vệ ổn định chính trị mà còn hướng tới
việc xây dựng một xã hội đoàn kết, hòa bình, phát triển bền vững.
Câu 15: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-
1954)? sao Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến toàn dân?
Đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1954) của Đảng ta được xác định trong bối
cảnh đất nước vừa giành được độc lập, nhưng phải đối mặt với sự tái chiếm của thực
dân Pháp. Đường lối này mang những nội dung cơ bản sau:
1. **Kháng chiến toàn dân, toàn diện**:
- **Toàn dân**: Đảng ta kêu gọi mọi tầng lớp nhân dân tham gia kháng chiến, từ
nông dân, công nhân, trí thức đến các thành phần khác. Điều này thể hiện sự đoàn kết
trong dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc trong cuộc kháng chiến.
- **Toàn diện**: Kháng chiến không chỉ diễn ra trên mặt trận quân sự mà còn ở các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa. Việc tổ chức xây dựng chính quyền, tuyên truyền,
vận động quần chúng cũng là một phần quan trọng của cuộc kháng chiến.
2. **Đánh giặc kết hợp xây dựng lực lượng**:
- Đảng xác định cần phải vừa đánh bại kẻ thù, vừa xây dựng và củng cố lực lượng
kháng chiến. Điều này bao gồm việc xây dựng quân đội, tổ chức các lực lượng vũ
trang và chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến lâu dài.
3. **Chủ trương giành quyền chủ động**:
- Đảng ta đã xác định phải chủ động trong chiến tranh, lựa chọn thời điểm và phương
thức chiến đấu phù hợp, từ việc tập trung vào các cuộc đấu tranh vũ trang cho đến các
hoạt động chính trị, ngoại giao.
4. **Liên minh với các nước xã hội chủ nghĩa**:
- Đảng ta chủ trương tìm kiếm sự ủng hộ từ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa,
từ đó tăng cường sức mạnh cho cuộc kháng chiến.
Tại sao Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến toàn dân?
1. **Sự cần thiết của khối đại đoàn kết dân tộc**: Để đánh bại kẻ thù mạnh như thực
dân Pháp, cần phải huy động sức mạnh toàn dân, tạo nên sức mạnh kháng chiến đồng bộ.
2. **Kinh nghiệm lịch sử**: Nhiều phong trào kháng chiến trước đây đã chứng minh
rằng kháng chiến toàn dân sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp, từ đó có khả năng vượt qua
mọi khó khăn thử thách.
3. **Tình hình cụ thể của Việt Nam**: Sau khi giành độc lập, đất nước còn nhiều khó
khăn, dân chúng chưa đủ lực lượng để tự vệ. Kháng chiến toàn dân giúp kết hợp lực
lượng của nhiều thành phần, từ đó có thể đảm bảo một cuộc kháng chiến bền bỉ.
4. **Tăng cường sức mạnh nội lực**: Đường lối kháng chiến toàn dân không chỉ giúp
xây dựng sức mạnh quân sự mà còn củng cố sức mạnh chính trị và tinh thần trong
nhân dân, tạo ra một phong trào kháng chiến mạnh mẽ và bền bỉ.
Tóm lại, đường lối kháng chiến chống Pháp 1946-1954 đã thể hiện tầm nhìn xa trông
rộng của Đảng, phù hợp với bối cảnh lịch sử và thực tiễn của đất nước, giúp Việt Nam
giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.