1
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích những thành tựu chủ yếu của văn minh Ai Cập cổ đại. Anh (chị)
hãy cho biết tại sao tượng Xphanh (Nhân sư) lại thường được đặt trước cổng đền, miếu?
*Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ai Cập cổ đại:
- Chữ viết: Chữ viết của Ai Cập cổ đại lúc đầu là chữ tượng hình, sau đó dùng phương pháp mượn ý,
và rồi dùng hình vẽ biểu thị âm tiết.
- Văn học: Ai Cập cổ đại có một kho tàng văn học khá phong phú, bao gồm tục ngữ, thơ ca trữ tình,
các câu chuyện mang tính chất đạo lý, giáo huấn, trào phúng, chuyện thần thoại.
- Tôn giáo:
+ Người Ai Cập cổ đại thờ nhiều thứ (đa thần): các thần tự nhiên, các thần động vật, linh hồn người chết,
thần đá, thần lửa, thần cây,...
+ Các thần tự nhiên chủ yếu gồm có Thiên thần, Địa thần và Thuỷ thần.
+ Sau này, cùng với sự hình thành Nhà nước trung ương tập quyền, thần Mặt trời trở thành vị thần quan
trọng nhất.
+ Người Ai Cập cổ đại rất coi trọng thngười chết (linh hồn), họ cho rằng linh hồn tồn tại đến khi thi
thể chết hủy nát thì mới chết hẳn.
+ Người Ai Cập cổ đại còn thờ nhiều loại động vật từ thú, gia súc, chim đến côn trùng như chó sói,
cá sấu, rắn, sơn dương, cừu, mèo, đặc biệt là bò mộng Apix.
- Kiến trúc và điêu khắc:
+ Kim tự tháp, những ngôi mộ của các vua thuộc vương triều III IV thời Cổ vương quốc, được bắt
đầu xây dựng từ thời vua Giede, nhiều nhất đồ sộ nhất là thời vương triều IV (Khê-ôp cao 146,5m).
+ ợng Sphynx, những bức tượng mình tử đầu người hoặc dê, thường được đặt trước cổng đền
miếu.
- Khoa học tự nhiên:
+ Thiên văn: Thành tựu quan trọng nhất là việc đặt ra lịch. Ngoài ra, người Ai Cập cổ đại từ rất sớm đã
biết được 12 cung hoàng đạo, biết được các hành tinh (như sao Kim, sao Mộc, sao Thủy, sao Hỏa, sao
Thổ), phát minh ra nhật khuê, đồng hồ nước.
+ Toán học: Phép đếm, phép cộng và trừ, ẩn số X, biết cách tính diện tích hình tam giác, hình cầu, biết
được số pi.
2
+ Y học: Nhiều thành tựu của nền y học Ai Cập cổ đại đã đề cập đến các vấn đề như nguyên nhân của
bệnh tật, mô tả về óc, quan hệ giữa tim và mạch máu, các loại bệnh, cách khám và chữa bệnh, khả năng
chữa trị,...
Tóm lại, nền văn minh Ai Cập cổ đại đã để lại cho nhân loại những thành tựu tuyệt vời và đã có nhiều
đóng góp trực tiếp đối với sự phát triển của nhiều lĩnh vực trong nền văn hóa thế giới.
*Tượng Xphanh (Nhân sư) lại thường được đặt trước cổng đền, miếu hình tượng nhân của
người Ai Cập có phần đầu là nam giới là biểu tượng của sự quyền lực, trí tuệ với ý nghĩa bảo vệ các nơi
tâm linh, ngăn chặn những người có ý định xấu. Ngoài ra, còn tạo ra một không gian linh thiêng, thể hiện
sự uy nghiêm quyền lực của các vị Pharaoh.
Câu 2. Anh (chị) hãy phân tích những điều kiện tự nhiên hội hình thành nền văn minh Lưỡng
Hà cổ đại.
- Các quốc gia Lưỡng cổ đại gồm: Những Nhà nước của người Xume, Accat, Vương triều III của
Ua (2132-2024 TCN), Cổ Babilon, Tân Babilon và Ba Tư.
*Điều kiện tự nhiên:
+ Lưỡng Hà (Mésopotamie) nghĩa là miền giữa hai con sông, sông Tigrơ ở phía Đông và Ơphrat ở phía
Tây, đều bắt nguồn từ miền núi Acmenia chảy qua Irac rồi đổ về vịnh Pecxinh.
+ Về địa hình: Lưỡng hoàn toàn một vùng đất bỏ ngỏ từ mọi phía, không biên giới hiểm trở
bảo vệ. Lưỡng địa hình bằng phẳng, ít núi non hiểm trở, không biên giới tự nhiên nên giao
thông thuận lợi đồng thời chiến tranh cũng xảy ra liên miên dẫn đến sự pha trộn giữa các nền văn hoá
khác nhau.
+ Khí hậu lục địa:nắng cháy phương Nam, mùa đông lạnh đặc biệt phương Bắc. Về mùa xuân,
tuyết ở cao nguyên Acmênia tan làm nước ở hai sông Tigrơ và Ơphrát dâng cao gây nên lũ lụt làm ngập
cả một vùng rộng lớn. Nhưng chính nhờ nước lụt, đất đai đây không ngừng được bồi đắp trở nên
màu mỡ Chính nhờ đất đai phì nhiêu như vậy nên khi công cụ sản xuất còn tương đối tsơ, kinh
tế ở đây vẫn có điều kiện phát triển do đã sớm bước vào xã hội văn minh.
+ Về tài nguyên: Lưỡng Hà hiếm đá quý và kim loại, nhưng lại có một loại đất sét rất tốt – trở thành một
loại vật liệu chủ yếu của ngành kiến trúc, chất liệu để viết.
+ Dân cư: Cư dân xưa nhất là người Xume, sau đó là người Accat, người Amorit, người Xemit.
*Điều kiện xã hội:
- Lịch sử Lưỡng Hà cổ đại trải qua 5 Nhà nước:
3
+ Nhà nước của người Xume: Vào khoảng đầu thiên kỉ III TCN, ở miền Nam Lưỡng Hà, nơi cư trú của
người Xume, đã xuất hiện những thành bang.Giữa các thành bangthường diễn ra những cuộc đấu tranh
để tranh giành đất đai nguồn nước. Đến giữa thiên kỉ III trong số các thành bang miền Nam
LưỡngHà, nổi bật nhất Lagát, nhưng sau đó, thành bang Umma phía Bắc đã đánh bại Lagát. Tiếp đó,
Umma còn chinh phục được nhiều thành bang khác thống nhất miền Nam Lưỡng Hà cũng gọi là vùng
Xume.
+ Accat: Thành bang Accát do một chi nhánh người Xêmit thành lậpở phía Bắc vùng Xume. Đến thời
vua Xacgôn (2369-2314 TCN), Accát trở thành một quốc gia hùng mạnh. Accát còn chiếm lược các khu
vực xung quanh thành lập một quốc gia lớn mạnh Tây Á. Tuy vậy, sự ng mạnh của Accát cũng
không duy trì được lâu. Đến cuối thế kỉ XXIII TCN, Accát bị người Guti Đông Bắc chinh phục và
thống trị trong một thời gian khá dài.
+ Vương triều III của Ua (2132-2024 TCN): Sau khi người Guti bị đánh đuổi, quyền thống trị ở Lưỡng
chuyển sang tay ơng triều III của Ua, một thành bang cổxưa của Xume. Phạm vi thống trị của
vương triều này cũng rấtrộng. Ua đã ban bố một bộ luật mà ngày nay đã phát hiện được một sốđoạn. Đó
bộ luật cổ nhất trong lịch sử thế giới, như vậy, dưới thời vương triều III, Ua đã trở thành một nước lớn
mạnh ở Lưỡng Hà, nhưng đến cuối thế kỉ XXI TCN thì bị suy yếu và bị liên quân của Elam (một bộ tộc
ở phía Đông) và Mari (một thành bang ở phía Bắc) đánh bại.
+ Cổ Babilon: Babilon là một thành phố do người Amôrit thành lập ở trungtâm Lưỡng Hà. Trong thời kì
đầu, Babilon còn tương đối yếu,nhưng đến nửa đầu thế kỉ XVIII TCN, dưới thời vua Hammurabi
(1792-1750 TCN), Babilon trở thành quốc gia hùng mạnh nổi tiếng nhất trong lịch sử Lưỡng Hà cổ đại.
Hammurabi đã lần lượt đánh bại các thành bang xung quanh, thống nhất được hầu hết vùng Lưỡng Hà.
Đặc biệt, ông đã ban hành một bộ luật gọi bộ luật Hammurabi. Đây một bộ luật cđược giữ lại
tương đối nguyên vẹn. Nhưng sau khi Hammurabi chết, Babilon bị suy yếu dần. Trong vòng 1000 năm,
tình hình Babilon rất rối ren, đồng thời nhiều lần bị ngoại tộc tấn công và thống trị. Đến năm 732 TCN,
Babilon bị một quốc gia hùng mạnh ở phía Bắc Atxiri xâm chiếm, đến năm 729 TCN thì trthành một
bộ phận của Atxiri.
+ Tân Babilon Ba Tư: Năm 605 TCN, Babilon mới giành lại được độc lập, chấm dứt thời thống
trị của đế quốc Atxiri trong gần 300 năm. Năm 626 TCN, người Chaldea (một chi nhánh của bộ tộc
Xêmit) đã xâydựng vương quốc lại chọn Babilon làm thủ đô, gọi là Tân Babilon. Vua nổi tiếng nhất
của vương quốc Chaldea là Nabuchodonosor (605-561 TCN) đã cho xây dựng lại Babilon thành một đô
thành nguy nga đồsộ, trung tâm văn hóa công thương nghiệp của Tây bộ châu Á hồi đó. Tại đây
4
“Vườn treo” được xem một trong những quan của thế giới cổ đại. Mặc chỉ tồn tại trong một
khoảng thời gian ngắn (605-539 TCN), vương quốc Tân Babilon vẫn kịp phát triển hưng thịnh. Năm 539
TCN, nó lại bị người Ba Tư xâm lược, từ đó về sau không thể phục hồi được nữa.
Như vậy, các nền văn minh Lưỡng Hà phát triển tương đối toàn diện, phong phú có sự kế thừa và phát
triển. Thế nhưng, văn minh Lưỡng cổ đại cuối cùng bị chia cắt bởi không tuân thủ những giá trị cốt
lõi: sự phục tùng người đứng đầu, sự khắc nghiệt của thiên nhiên, tư tưởng xâm chiếm, lợi ích riêng của
các thành bang, đế chế,... Tuy nhiên, văn minh Lưỡng cổ đại đã có nhiều thành tựu đóng góp vô cùng
to lớn, có nhiều ảnh hưởng tới nền văn minh của các quốc gia trên thế giới.
Câu 3. Anh (chị) hãy trình bày về sự ra đời, phát triển của Phật giáo và nội dung giáo lý, giáo luật
cơ bản của tôn giáo này. Nguyên nhân suy thoái của Phật giáo ở Ấn Độ?
- Phật giáo ra đời Ấn Độ cách đây khoảng 2.600 năm khi một thái tử người Ấn Độ Tất-Đạt-Đa
(Siddhattha) giác ngộ thành đạo, trở thành một vị Phật (Buddha), nghĩa người giác ngộ”, sau
nhiều năm tu hành gian khổ để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “làm thế nào để con người thoát khỏi khổ
đau và sinh - tử”.
- Quá trình phát triển:
+ Sau khi Phật tịch, đạo Phật nhanh chóng được truyền bá ở miền Bắc Ấn Độ.
+ Từ nửa sau thế kỉ III TCN, tức là sau đại hội lần thứ 3, đạo Phật trước tiên được truyền bá đến Srilanca
rồi Myanma, Thái Lan.
+ Đến khoảng năm 100 SCN, đạo Phật triệu tập đại hội lần thứ 4 ở phía Tây Bắc Ấn Độ và dẫn đến hình
thành 2 phái: Đại Thừa và Tiểu Thừa.
+ Sau Đại hội lần thứ IV, các nhà sư được khuyến khích ra nước ngoài truyền đạo. Do đó, đạo Phật được
truyền mạnh mẽ sang Trung Á Trung Quốc, rồi dần dần trở thành quốc giáo của Xrilanca, Thái
Lan,...
+ Sau khi Hinđu giáo ra đời, Phật giáo thoái trào.
- Nội dung giáo lý, giáo luật cơ bản:
+ Giáo lý: Nội dung chủ yếu chân về nỗi đau khsự giải thoát nỗi đau khổ ấy, được thể hiện
trong thuyết “Tứ thánh đế” (tứ diệu đế, tứ chân đế, tứ đế), nghĩa là 4 chân lý thánh, đó là khổ đế, tập đế,
diệt đế, đạo đế và thuyết “Nhân duyên”.
+ Giáo luật: Ngũ giới và một số lời khuyên của Phật mang tính chất pháp lí (Bát chính đạo)
5
+ Phật giáo là sự hội tụ của nhiều khuynh hướng tư tưởng, kế thừa và tiếp thu được những tư tưởng tiến
bộ và triết học của Balamon giáo, đặc biệt là tính khoan dung, làm nó trở thành một tôn giáo quan
trọng của Ấn Độ.
- Nguyên nhân suy thoái của Phật giáo ở Ấn Độ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quantác
động:
1. Giáo đoàn đồi trụy: Theo thời gian, phần nhiều các giáo đoàn Phật giáo trở nên đồi trụy. Tăng lữ
tín đồ đã biến chất thành xa hoa hưởng thụ. Họ tích trữ của cải vàng bạc, trở nên tham lam
đua đòi vật chất. Rồi họ sống đời kỷ luật. Gương xấu nếp sống tha của họ khiến cho dân
chúng chán ghét.
2. Ấn giáo Canh tân: Phật giáo đã giáng một đòn mạnh vào Ấn giáo. Trước viễn ảnh tuyệt chủng, n
giáo bắt đầu cải cách. Họ bỏ bớt hệ thống lễ nghi rườm để làm cho Ấn giáo đơn giản hấp dẫn
hơn.
Họ nhìn nhận Đức Phật là một vị thần của Ấn giáo, kể cả chấp nhận thuyết “Bất Hại” của Phật giáo.
3. Chia rẽ trong hàng ngũ tín đồ:
+ Thỉnh thoảng có sự chia rẽ trong hàng ngũ tín đồ Phật giáo. Nhiều môn phái xuất hiện như Tiểu thừa,
Đại thừa, Mật tông, Đại thừa Cải cách,... làm cho Phật giáo mất đi tính thuần túy.
+ Ảnh hưởng của Mât phái (Tantrism) m cho người ta chán ghét. Phật giáo không còn đơn thuần và trở
nên phức tạp, đủ làm cho người ta xa lánh.
4. Sự áp đặt Phạn ngữ: Tiếng Pali Prakrit ngôn ngữ của đa số dân Ấn Độ, phương tiện để phổ
biến giáo pháp của Phật. Thế nhưng Phạn ngữ đã thay thế chúng trong kỳ Kết tập lần IV dười thời
Hoàng Đế Kaniska. Phạn ngữ thứ tiếng khò hiểu trước đó đã gây ra sự suy tàn của n giáo. Bây
giờ, khi Phật giáo dùng thứ tiếng đó, ít người có thể hiểu được. Nên họ đã xa rời kinh sách Phật giáo.
5. Sự thống trị của -la-môn giáo: Theo thời gian, tín ngưỡng -la-môn giáo lại trổi dậy. Tướng
Pushyamitra Sunga của vị vua cuối cùng triều đại Maurya, đã ám sát nhà vua lập n triều đại
Sunga. Ông liền m lễ tế ngựa, khuyến khích tín ngưỡng -la-môn. Nguyên tắc Bất Hại của Phật
giáo bị bãi bỏ. Nhiều chùa chiền Phật giáo bị tàn phá. Tăng ni bị giết hại. Phật giáo bđình chỉ. Rồi
triều đại Guptas của-la-môn giáo lại đến mở ra thêm con đường suy tàn của Phật giáo.
6. Vai trò của các -la-môn sư: Vua Harsavardhan đuổi hết các Bà-la-môn trong kỳ Đại hội
Tôn giáo tại Kanauj. Kumarila Bhatta cầm đầu các vị này, chạy qua Deccan. Dưới sự lãnh đạo của
Bhatta, Bà-la-môn giáo đã phục ng. Luận sư Adi Sankaracharya cũng đã hồi sinh tăng ờng Ấn
giáo. Ông đã đánh bại nhiều đối thủ Phật giáo trong khi đi giảng thuyết tại nhiều nơi trên toàn xứ Ấnđộ.
6
Như vậy, sự thắng thế của Ấn giáo trên Phật giáo đã được thành lập. Chiều hướng này tiếp tục với các
nỗ lực của các sư như Ramanuja, Nimbarka, Ramananda,... Ấn giáo đã tái lập được sự vinh quang, và vị
thế trong lòng người dân Ấn với sự thất bại của Phật giáo.
7. Rạn nứt trong Giáo hội Phật giáo: Sự chia rẽ trong Giáo Hội khiến cho tăng tài không thể xuất
hiện. Những gương ng như ngài A-nan, -lợi-phất Mục-kiền-liên trở nên rất hiếm hoi. Tinh thần
và nghị lực truyền giáo đã biến mất. Như vậy, sự suy tàn của Phật giáo đến với sự thiếu vắng của những
nhà truyền giáo và cải cách nhiệt thành.
8. Sự thờ phượng đức Phật: Đại thừa Phật giáo khởi đầu sự thờ phượng ợng ảnh của đức Phật.
Cách thờ phượng nầy đi ngược với nguyên tắc của Phật giáo chống lại các nghi lễ phức tạp của Ấn
giáo. Sự mâu thuẫn nầy khiến cho người ta tin rằng Phật giáo đã nghiêng hẳn về phía Ấn giáo.
9. Mất đi sự ủng hộ của vua chúa: Theo thời gian, Phật giáo đã mất dần sự ủng hộ của các quân
vương. Sau Asoka, Kaniska và Harsavardhan, không có vị vua nào đáng kể đã đến bảo trợ Phật giáo. Sự
ủng hộ của nvua điều nhiệm màu để cho bất cứ tôn giáo nào thể phát triển. Sự thiếu vắng điều
kiện nầy đã lót đường cho sự suy tàn cuối cùng của Phật giáo.
10. Hung-nô xâm chiếm: Sự xâm chiếm Ấn-độ của quân Hung-nô đã làm rung chuyển Phật giáo.
Các tướng Hung-nô như Toamana Mihirakula hoàn toàn chống lại nguyên tắc Bất Hại. Họ tàn sát
nhiều Phật giáo đở vùng Tây Bắc Ấn-độ. Giáo dân chỉ con đường bỏ đạo hay chạy trốn. Không
ai dám rao truyền lời dạy của Phật trong thời gian này.
11. Sự xuất hiện của các vị vua hiếu chiến: Sự xuất hiện của các vị vua tàn bạo nầy do quan
trọng cho sự suy thoái của Phật giáo. Các triều đại như Bundela, Chahamana, Chauhan, Rathore, vv…
đều ưa thích chiến tranh. Họ không thể dung thứ Phật giáo đồ trung thành với nguyên Bất Hại. Phật
tử sợ bị ngược đãi nên đã phải trốn khỏi Ấn-độ.
12. Sự xâm chiếm của quân Hồi giáo: Sự xâm chiếm của các đạo quân Hồi giáo gần như đã tận diệt
Phật giáo. Từ năm 712, họ liên tục và nhiều lần tấn công Ấn Độ. Tăng ni Phật giáo buộc phải chạy trốn
lánh nạn Nepal Tây Tạng. Cuối cùng Phật giáo gần như biến mất khỏi Ấn-độ, nơi sinh ra.
Câu 4. Anh (chị) hãy trình bày những phát kiến địa lý. Theo anh (chị), những phát kiến địa đã
mang lại những kết quả gì? *Các cuộc phát kiến địa lý:
- Cuộc hành trình của Vasco de Gama men theo bờ biển châu Phi đến điểm cực Nam rồi vượt qua ẤnĐộ
Dương, cập bến Ấn Đ
- Những chuyến vượt Đại Tây Dương của Crixtop Colon và Amêrigô đã phát hiện ra lục địa châu Mĩ
- Cuộc thám hiểm của Magienlăng đến châu Mĩ, vượt qua Thái Bình Dương tới quần đảo vùng Đông
7
Nam Á (Phillipin), từ đây họ trở về châu Âu theo đường đi của Vasco de Gama khi trước *Những
phát kiến địa lý đã mang lại kết quả:
- Những phát kiến địa lớn đã tìm ra một lục địa mới Châu Mĩ, một đại dương người châu Âuchưa
biết là Thái nh Dương, mở ra con đường biển đến các châu lục, thúc đẩy công cuộc thám hiểm
tìm kiếm các vùng đất mới.
- Sau những phát kiến địa lí, đã diễn ra những cuộc di chuyển cư dân trên quy mô lớn.
Như vậy, những cuộc đi lại của những thương nhân, các nhà truyền giáo, dân di thực, quân lính, nô lệ
đã tạo nên sự tiếp xúc giữa các nền văn minh, giao lưu văn hóa giữa dân của các châu lục, một số
ngôn ngữ châu Âu được sử dụng rộng rãi, tôn giáo được lan truyền.
- Hoạt động thương mại nhộn nhịp, các thành thị trở nên sầm uất
- Công cuộc thám hiểm các vùng đất mới cũng m nảy sinh nạn buôn nô lệ da đen chế độ thực dântàn
Câu 5. Anh (chị) hãy trình bày thành tựu về tư tưởng và tôn giáo của văn minh Trung Quốc. Theo
anh (chị), tưởng Nho giáo ảnh hưởng như thế nào đến chế độ khoa cử nền giáo dục Việt
Nam thời kỳ trung đại?
*Thành tựu về tư tưởng và tôn giáo của văn minh Trung Quốc:
1. Âm dương, Bát quái, Ngũ hành
- Âm dương: Từ thời xa a, người Trung Quốc quan niệm tiến bộ về trụ, theo họ vũ trụ
haicái khôn cùng đó không gian và thời gian. Tồn tại trong không gian thời gian đó 2 khí - âm
và dương, nó tương tác và giao hòa với nhau sinh ra vạn vật trong vũ trụ. Mọi sự biến đổi trong thế giới
đều chịu sự tác động chi phối của quy luật âm dương
- Bát quái 8 quẻ: càn, khôn, chấn, tốn, khảm, li, cấn, đoài, được dùng những vạch liền (biểu
tượngcủa dương) nét đứt (biểu tượng của âm) sắp xếp với nhau thành từng bộ ba để biểu thị - Ngũ
hành là 5 tác nhân tạo nên sự vật: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ
2. Nho giáo
- Khổng Tử (551-479 TCN)
+ Về mặt triết học, ông không có thái độ rõ ràng khi giải thích về vũ trụ
+ Về mặt đạo đức, ông hết sức coi trọng vì đó là những chuẩn mực để duy trì trật tự xã hội, hạt nhân của
nó tập trung trong hai chữ nhân và lễ, hai mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau
+ Về mặt chính trị: Khổn Tử chủ trương phải dựa vào đạo đức. Nội dung của đạo đức gồm 3 điều: làm
cho dân cư đông đúc, kinh tế phát triển và dân được học hành
8
+ Về giáo dục: Khổng Tử coi trọng 3 phương diện của sự nghiệp giáo dục: Giáo dục phải đồng thời học
về đạo đức “Lễ”; sâu sắc hơn là phải học chữ “Nhân” và học phải đi đôi với hành
- Mạnh Tử (371-829 TCN)
+ Về đạo đức , ông là người khai thác và tìm hiểu bản tính con người , ông cho rằng con người khi sinh
ra vốn mang tính thiện, nếu được cảm hoá thì có thể đi đến chỗ cực thiện.
+ Về chính trị , Mạnh Tử cho rằng , để xây dựng xã hội Trung Hoa ổn định , phải xây dựng:
Nhân,Trí,Vượng, Đại và đề ra phương châm nổi tiếng:
Dân vi quý
Xã tắc thứ chi
Quân vi khinh
+ Về xã hội ông cho rằng người có nhiều loại nhưng có 2 loại người chính : Đại nhân và Tiểu nhân
Đại nhân là những người lao tâm
Tiểu nhân là những người lao lực
- Tuân Tử (298 -238 TCN)
+ người nước Triệu , một trong bảy cường quốc thời Chiến Quốc . Về chính trị , chủ trương dùng
vương đạo ( giống Mạnh Tú ) nhưng khác ở chỗ dùng “ bá đạo “ ( hình phạt) cũng là cần thiết
+ Về xã hội , ông cho rằng bản tính con người là tính ác ( khác Khổng Tử , Mạnh Tử)
+ Về tự nhiên , Tuân Tử cho rằng trời đất và con người không liên quan gì đến nhau. Vì vậy, những biến
đổi tự nhiên hoàn toàn có thể khắc phục được
3. Đạo gia Đạo giáo -
Lão Tử:
+ Về mặt triết học , ông cho rằng nguồn gốc của trụ Đạo”. Đạo vật mông lung, sinh ra trước
trời đất, chuyển động không ngừng, mẹ của thiên hạ. Sau khi sự vật được sinh ra, phải quy luật để
duy trì tồn tại của nó, gọi là đức.
+ Về mặt chính trị, ông chủ trương vô vị, nước nhỏ, dân ít và ngu dân.
+ Trang Tử : thừa nhân học thuyết của Lão Tử, chủ trương vô vi, quay lại xã hội nguyên thuỷ.
- Đạo giáo:
+ sự kết hợp giữa những hình thức tín từ thời cổ đại (cúng tế quỷ thần, phù phép đồng bóng,
bói toán, tin vào thần tiên) với học thuyết Đạo gia
9
4. Pháp gia: là trường phái chủ trương dùng pháp luật để trị nước, từ thời Xuân Thu, khởi xướng là
Quản Trọng
5. Mặc gia: với hạt nhân trong chủ trương chính trị thuyết kiêm ái (thương yêu mọi người)
người sáng lập là Mặc tử (468-376)
*Tư tưởng Nho giáo có ảnh hưởng đến chế độ khoa cử và nền giáo dục Việt Nam thời kỳ trung đại:
- Những điểm tương đồng trong văn hóa được phát huy:
+ Trọng tình người: Truyền thống trọng tình người của Việt Nam phù hợp với tư tưởng "Nhân" của Nho
giáo, thể hiện rõ trong văn học như Truyện Kiều của Nguyễn Du.
+ Xu hướng ổn định: Truyền thống văn hóa nông nghiệp Việt Nam luôn ưa chuộng cuộc sống ổn định,
phù hợp với mục đích tạo ra một xã hội ổn định của Nho giáo. Nhu cầu duy trì ổn định không chỉ ở dân
mà còn ở triều đình, trong cả đối nội và đối ngoại.
+ Trọng văn: Nho giáo rất coi trọng văn hóa, học vấn, phù hợp với truyền thống trọng văn của văn hóa
nông nghiệp Việt Nam.
- Những luận điểm của Nho giáo được vận dụng khai thác:
+ Tổ chức triều đình và hệ thống pháp luật: Triều Lê và triều Nguyễn đã học tập cách tổ chức triều đình
và hệ thống pháp luật của Trung Hoa, với quyền uy tập trung vào nhà Vua và hệ thống quan liêu từ trung
ương đến địa phương.
+ Hệ thống thi cử: Hệ thống thi cử Nho giáo được áp dụng từ triều Lý với kỳ thi đầu tiên vào năm 1075.
+ Chữ Hán và chữ Nôm: Chữ Hán được sử dụng làm văn tự chính thức, và người Việt đã sáng tạo ra chữ
Nôm dựa trên chữ Hán để dùng trong sáng tác văn chương.
+ Tính bảo thủ duy tâm: Nho giáo tính bảo thủ, kìm hãm sự phát triển sản xuất khoa học tự
nhiên, do phương pháp giáo dục chỉ quan tâm tới đạo đức không đề cập đến kiến thức khoa học kỹ
thuật. Điều này dẫn đến chủ nghĩa gia trưởng, chuyên quyền, độc đoán, bất bình đẳng trong xã hội. Câu
6. Anh (chị) hãy cho biết nền văn minh Hi Lạp và La Mã cổ đại được hình thành trên những điều
kiện tự nhiên và xã hội như thế nào?
*Điều kiện tự nhiên Hy Lạp cổ đại
+ Hy Lạp nằm ở khu vực Đia Trung Hải, trong thời kì cổ đại, lãnh thổ rộng lớn hơn Hy Lạp ngày nay rất
nhiều, bao gồm miền nam bán đảo Bancăng, các đảo trên biên Êgiê ven biển phía Tây Tiểu Á + Hy
Lạp lục địa cũng chia làm ba miền Bắc, Trung, Nam. Nhìn chung , đất đau tương đối khô cằn, không
thích hợp trồng c loại cây lương thực, thích hợp trồng cây công nghiệp như nho, ô u. Ba miền bị chia
cắt mạnh mẽ bởi các eo biển và các dãy núi.
10
+ Các đảo trên biển Êgiê, tuy tạo ra sự chia cắt của Hy Lạp nhưng không cách xa nhau, tạo thành hành
làng nối Hy Lạp lục địa với Tiểu Á
+ Vùng đất phía tây Tiểu Á tương đối màu mỡ, chính là cầu nối để Hy Lạp có thể tiếp xúc với văn minh
các nước phương Đông.
+ Hy lạp đường biên giới trên biển dài, vùng biển Êgiê tương đối phẳng lặng, kín gió. Đây điều
kiện thuận lợi cho Hy Lạp phát triển kinh tế mậu dịch hàng hải .
+ dân sống trên lãnh thổ Hi Lạp gồm 4 nhóm chính ( Êôliêng,Lôniêng, Akêăng, Đôniêng), cùng nhay
xây dựng văn minh Hi Lạp, trong đó người Akêăng được xem là người xây dựng văn minh CrétMyxen.
* Điều kiện xã hội Hy Lạp cổ đại
+ Thời kì Crét-Myxen ( thiên niên kỉ II- thế XII TCN). Đây thời giai cấp nhà nước, công
cụ sản xuất bằng đồng thau xuất hiện rất nhiều, văn minh đạt trình độ cao so với thế giới.
+ Thời Hôme (XI-IX TCN), gọi như vậy lịch sử Hi Lạp giai đoạn này được phản ánh qua 2 tác phẩm
Iliát Ôđixê của Hôme, đây thời tồn tại của chế độ dân chủ quân sự (mạt của hội nguyên
thuỷ).
+ Thời kì thành bang (VII - IV TCN), công cụ bằng sắt xuất hiện, mâu thuẫn hội ngày càng gat gắt,
từ đó hình thành hàng loạt các quốc gia thành bang, trong đó nhất thành bang Xpác thành bang
Aten
+ Thời khủng hoảng , suy vong của Hi Lạp cổ đại (từ sau cuộc chiến Pêlôpônedơ 431 - 404 TCN),
cuộc nội chiến tranh giành quyền bá chủ Hy Lạp với kết cục Aten bị thất bại, suy yếu nghiêm trọng,
Xpác cũng suy yếu tạo điều kiện cho Máckêđônia thống trị Hy Lạp.
+ Đến năm 30 TCN , bộ phận cuối cùng của Hi Lạp trở thành 1 tỉnh của đế quốc Rôma
- Điều kiện tự nhiên La Mã cổ đại
+ Đây 1 bán đảo dài hẹp, hình chiếc ủng Nam Âu vươn ra Địa Trung Hải, nhiều đồng bằng
màu mỡ đồng cthuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc, nhiều kim loại như đồng chì để sản xuất
công cụ, vũ khí, bờ biển phía Nam có nhiều vịnh và cảng tốt
+ Cư dân chủ yếu cũng thành phần dân mặt sớm ngất ở bán đảo Ý người Ý, ngoài ra còn
người Gôloa, người Êtơruxcơ, người Hy Lạp
* Điều kiện xã hội La Mã cổ đại
+ Thời cộng hoà ( VI- I TCN) đây thời thiết lập boib máy cộng hoà Rôma được mở đầu bằng
cuộc cải cách 510 TCN của Xecviut Tuliut
11
+ Thời quân chủ ( I TCN) sau khi ổn định đế quốc, các phe phái chủ đã bắt đầu bất đồng với
nhau trong việc giải quyết những vấn đề của đất nước tạo điều kiện cho các tướng lĩnh nhảy lên đài
chính trị
Câu 7. Anh (chị) hãy trình bày về sự ra đời, phát triển của Kitô giáo và nội dung giáo lý, giáo luật
cơ bản của tôn giáo này. Tại sao Kitô giáo trở thành một trong những tôn giáo lớn trên thế giới?
- Sự ra đời của Kitô giáo:
+ Theo truyền thuyết, người sáng lập ra đạo Kitô Giêsu Crit, con của Đức chúa Trời đầu thai vào người
con gái đồng trinh Maria, được sinh ra ở vùng Palextin một tỉnh của đế quốc Rôma.
+ Sơ sở về mặt hội: Trong các thế kỉ II, I TCN, hầu hết các tộc người khu vực Địa Trung Hải nằm
trong sự khống chế, cai quản tàn nhẫn của đế quốc Rôma và đã nhiều lần nổi dậy nhưng đều bị dìm trong
biển u. Do vậy, họ cảm thấy bất lực, thất vọng trước cuộc sống thực tại, luôn tưởng đến sự giải
thoát và sẵn sàng tin theo những tư tưởng mà Giêsu Crit truyền bá. Kitô giáo gặp một miếng đất tốt để
nảy hạt, phát triển
+ sở về mặt triết học: Khi Kitô giáo xuất hiện, những trường phái triết học duy tâm khắc kđang được
phổ biến sâu rộng ở Rooma, cho rằng: Cuộc sống hiện tại đầy tội lỗi chỉ là khúc dạo đầu của cuộc sống
ở thế giới bên kia, chủ trương sống nhẫn nhục, chịu đựng,...
Tạo ra những cơ sở tư tưởng lí luận của giáo lí Kitô giáo
Đạo Do Thái đã xuất hiện ở khu vực Palextin và có ảnh hưởng trong một thời gian dài
- Quá trình phát triển:
+ Từ một tôn giáo chủ trương bình đẳng giữa con người con người, chống lại trật tự hội đương
thời, trở nên yếm thế, phục tinh chính quyền đương thời
+ Với sự gia tăng số lượng tín đồ giáo dân, tổ chức nhà thờ ngày càng phát triển hoàn thiện, nghi lễ ngày
càng trở nên phiền toái, phức tạp, bộ máy nhà thờ ngày càng nặng nề hơn
+ Do tính chất thỏa hiệp của Đốc Giáo, chính quyền La Mã từ chỗ chống đối đã nhận ra tính hợp
của nó và đã thỏa hiệp với những nhân vật cấp cao trong Nhà thờ để phục vụ cho mục đích thống trị của
mình
+ Đến cuối thế kỉ IV, đạo Kitô chính thức được thừa nhận là quốc giáo của Nhà nước La Mã, kinh Cựu
ước và Tân ước được dịch ra Tiếng Anh - Nội dung giáo lý, giáo luật:
+ Về giáo lý: Cơ Đốc giáo có 2 bộ kinh: Cựu ước và Tân ước
12
Kinh Cựu ước: tiếp thu từ đạo Do Thái, đóng vai trò cực kì quan trọng trong đời sống Kitô giáo,
chứa đựng những giá trị triết học sâu sắc như giải thích về vũ trụ, nguồn gốc con người,...
Kinh Tân ước: Gồm bốn phần là Phúc âm, Hoạt động của các sứ đồ, Thư tín và Khải thư lục. Đây
là bộ kinh ghi lại những lời dạy của Chúa, cuộc đời và hoạt động cũng những tông đồ, tín đồ đầu
tiên
+ Về giáo luật:
Yêu cầu tín đồ thực hiện 10 lời răn dạy của chúa
Kitô giáo khuyên các tín đồ phải “Mạc khải”, tức là phải giữ được chân lí của đức tin
*Kitô giáo trở thành một trong những tôn giáo lớn trên thế giới vì:
- Trên thế giới, Kitô giáo có sức ảnh hưởng sâu sắc:
+  châu Âu với mô thức những giáo hôi quốc gia, Kitô giáo đang tĩnh tại. Tôn giáo ấy được các chín
phủ quốc gia ủng hô về mặ t tài chánh và có uy tín. Những trường Đại học và những giáo hộ i châu
Âụ tiếp tục đào tạo nhiều học giả Kitô giáo hàng đầu.
+ Sự phát triển đáng lưu ý nhất trong những năm gần đây của Kitô giáo Mỹ, đăt biệ t vị thế củ
nhóm Tin Lành Phúc âm. Phái này đã làm chủ được những phương tiên thông tin đại chúng. + châu
Phi, người Ki tô giáo bây giờ đông hơn người Hồi giáo.
+ Nam Triều Tiên, nơi truyền thống Phât giáo Khổng giáo, Ki giáo cũng đang phát triể
10% năm.
- Lúc mới hình thành, nó không chỉ là con đường giải thoát khỏi thực tại xã hội mà còn thể hiện sắcthái
chính trị, chống lại áp bức bất công mà Nhà nước La Mã dựng lên
- một tôn giáo xuất hiện tương đối muộn so với Phật giáo, Do Thái giáo,... nhưng ảnh hưởng cả
ởphương Tây và phương Đông, đồng thời, không ngừng hoàn thiện về lí luận tổ chức, trở thành một
tôn giáo lớn, có ảnh hưởng nhất trên thế giới
- Kitô giáo hình thành phát triển trong khuôn khổ Nhà nước chiếm hữu lệ để chống lại hộiđương
thời, rồi lại trở thành quốc giáo của Nhà nước La Mã. Sau đó, Kitô giáo trở thành hệ tưởng cốt lõi
của chế độ phong kiến, rồi chủ nghĩa tư bản cũng phải dựa vào nó
Cho thấy khả năng thích ứng cao của Kitô giáo trước những biến đổi chính trị, xã hội sâu sắc, từ đó trở
thành một trong những tôn giáo lớn trên thế giới
Câu 8. Theo anh (chị), tại sao nước Ý lại là nơi mở đầu phong trào văn hóa Phục Hưng? Anh (chị)
hãy nêu nội dung tư tưởng và ý nghĩa lịch sử của phong trào văn hoá Phục Hưng.
13
- Nước Ý lại là nơi mở đầu phong trào văn hóa Phục Hưng vì:
+ Thời đại Phục hưng trong lịch sử châu Âu được xác định nằm trong khoảng thời gian từ thế kỉ XIV
đến thế kỉ XVII. Ra đời Ý, Phục hưng dần lan rộng ra khắp châu Âu, tạo nên những thành tựu quan
trọng trong phát triển lịch sử, xã hội và văn hóa. Tiền đề cho thời Phục hưng ở Ý có liên quan đến vị trí
hình dáng địa đặc biệt của đất nước này. Với đặc thù địa lí, Ý điều kiện thuận lợi đxây dựng
quan hệ giao lưu thương mạivăn hóa xã hội trong vùng Địa Trung Hải với thế giới Arab Islam giáo,
đế chế Byzantine Đốc giáo… Từ những hoạt động hàng hải, thương mại, Ý nhanh chóng phát triển
các đô thị và hình thành xã hội thị dân, một trong những tiền đề của văn hóa Phục hưng.
+ Ý vốn quê hương của nền văn minh La cổ đại, do đó cho đến thời bấy giờ, đây còn giữ lại
được nhiều di sản văn hóa về các mặt kiến trúc, điêu khắc, văn học,... vậy, hơn ai hết, các nhà văn
nghệ Ý đã kế thừa đ ợc truyền thống văn hóa rực rỡ của đất n ớc mình. Đến thế kỉ XIV, XV khi vềƣ
mặt kinh tế xã hội có những biến đổi quan trọng, họ đã có điều kiện để làm sống lại và phát triển những
thành tựu văn hóa ấy.
+ Do kinh tế phát triển, trong các nước cộng hòa, thành thị ở Ý đã xuất hiện một tầng lớp rất giàu có. Để
phô trương cho sự giàu sang của mình, họ đã xây dựng nhiều lâu đài tráng lệ được trang sức bằng những
tác phẩm nghệ thuật có giá trị. Tình hình đó đãtác dụng khuyến khích rất lớn đối với sự sáng tạo nghệ
thuật của các nghệ sĩ mà tr ớc hết là đối với các họa sĩ và các nhà điêu khắc.
+ Hơn nữa, các nhà n nghệ sĩ lúc bấy giờ còn nhận được sự - Bảo trợ của những người đứng đầu các
nhà nước như họ Mêđixi Phirenxê, họ Giôndagơ (Gonzague) Mantu, họ Môntêphentơrô
(Montefeltro) Uốcbinô, họ Extê Fera (Ferrare), họ Aragôn Naplơ, thậm chí cả các giáo hoàng Xixtơ
IV, Giulơ II, Lêô X, Phaolô III La nữa. Nhờ vậy họ càng điều kiện tập trung trí tuệ tài
năng của mình vào công việc lao động sáng tạo.
+ Đến thế kỉ XV – XVI, CNTB cũng ra đời ở Anh và tiếp đó là ở các nước Tây Âu khác như Pháp, Tây
Ban Nha, Nêđéclan, Đức... Vì vậy, phong trào Văn hóa phục hưng có điều kiện phát triển sang các nước
Tây Âu khác. - Nội dung tư tưởng:
+ Phong trào văn hóa Phục hưng cuộc cách mạng văn hóa tưởng của giai cấp sản mới ra đời
nhằm chống lại những quan niệm lỗi thời ràng buộc tưởng tình cảm của con người kìm hãm sự
phát triển xã hội của giáo hội giai cấp phong kiến + Tính chất cách mạng của phong trào văn hóa Phục
hưng:
Lên án, đả kích, châm biếm sự tàn bạo, dốt nát, giả nhân nghĩa của các giáo sĩ từ giáo hoàng đến
các tu sĩ của giai cấp quý tộc phong kiến
14
Chống lại quan niệm của giáo hội về con người và cuộc sống trần gian
Chống lại những quan niệm phản khoa học và chủ nghĩa duy tâm
Đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với Tổ quốc và tiếng nói của nước mình
- Ý nghĩa lịch sử phong trào văn hóa Phục Hưng:
+ Đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời của phong kiến và giáo hội Thiên chúa, giải phóng tư tưởng tình cảm con
người khỏi mọi sự kìm hãm và trói buộc của giáo hội
+ Phong trào văn hóa Phục hưng là một bước tiến diệu kì trong lịch sử văn minh ở Tây Âu; các nhà văn
nghệ sĩ, khoa học, triết học đã đóng góp tài năng, trí tuệ tuyệt vời của mình bằng những công trình và tác
phẩm bất hủ, làm phong phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại, đặt cơ sở và mở đường cho sự phát triển
của văn hóa Tây Âu trong những thế kỉ tiếp theo

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích những thành tựu chủ yếu của văn minh Ai Cập cổ đại. Anh (chị)
hãy cho biết tại sao tượng Xphanh (Nhân sư) lại thường được đặt trước cổng đền, miếu?
*Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ai Cập cổ đại:
- Chữ viết: Chữ viết của Ai Cập cổ đại lúc đầu là chữ tượng hình, sau đó dùng phương pháp mượn ý,
và rồi dùng hình vẽ biểu thị âm tiết.
- Văn học: Ai Cập cổ đại có một kho tàng văn học khá phong phú, bao gồm tục ngữ, thơ ca trữ tình,
các câu chuyện mang tính chất đạo lý, giáo huấn, trào phúng, chuyện thần thoại. - Tôn giáo:
+ Người Ai Cập cổ đại thờ nhiều thứ (đa thần): các thần tự nhiên, các thần động vật, linh hồn người chết,
thần đá, thần lửa, thần cây,...
+ Các thần tự nhiên chủ yếu gồm có Thiên thần, Địa thần và Thuỷ thần.
+ Sau này, cùng với sự hình thành Nhà nước trung ương tập quyền, thần Mặt trời trở thành vị thần quan trọng nhất.
+ Người Ai Cập cổ đại rất coi trọng thờ người chết (linh hồn), họ cho rằng linh hồn tồn tại đến khi thi
thể chết hủy nát thì mới chết hẳn.
+ Người Ai Cập cổ đại còn thờ nhiều loại động vật từ dã thú, gia súc, chim đến côn trùng như chó sói,
cá sấu, rắn, sơn dương, cừu, mèo, đặc biệt là bò mộng Apix.
- Kiến trúc và điêu khắc:
+ Kim tự tháp, những ngôi mộ của các vua thuộc vương triều III và IV thời Cổ vương quốc, được bắt
đầu xây dựng từ thời vua Giede, nhiều nhất và đồ sộ nhất là thời vương triều IV (Khê-ôp cao 146,5m).
+ Tượng Sphynx, là những bức tượng mình sư tử đầu người hoặc dê, thường được đặt trước cổng đền miếu.
- Khoa học tự nhiên:
+ Thiên văn: Thành tựu quan trọng nhất là việc đặt ra lịch. Ngoài ra, người Ai Cập cổ đại từ rất sớm đã
biết được 12 cung hoàng đạo, biết được các hành tinh (như sao Kim, sao Mộc, sao Thủy, sao Hỏa, sao
Thổ), phát minh ra nhật khuê, đồng hồ nước.
+ Toán học: Phép đếm, phép cộng và trừ, ẩn số X, biết cách tính diện tích hình tam giác, hình cầu, biết được số pi. 1
+ Y học: Nhiều thành tựu của nền y học Ai Cập cổ đại đã đề cập đến các vấn đề như nguyên nhân của
bệnh tật, mô tả về óc, quan hệ giữa tim và mạch máu, các loại bệnh, cách khám và chữa bệnh, khả năng chữa trị,...
Tóm lại, nền văn minh Ai Cập cổ đại đã để lại cho nhân loại những thành tựu tuyệt vời và đã có nhiều
đóng góp trực tiếp đối với sự phát triển của nhiều lĩnh vực trong nền văn hóa thế giới.
*Tượng Xphanh (Nhân sư) lại thường được đặt trước cổng đền, miếu vì hình tượng nhân sư của
người Ai Cập có phần đầu là nam giới là biểu tượng của sự quyền lực, trí tuệ với ý nghĩa bảo vệ các nơi
tâm linh, ngăn chặn những người có ý định xấu. Ngoài ra, còn tạo ra một không gian linh thiêng, thể hiện
sự uy nghiêm quyền lực của các vị Pharaoh.
Câu 2. Anh (chị) hãy phân tích những điều kiện tự nhiên và xã hội hình thành nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại.
- Các quốc gia Lưỡng Hà cổ đại gồm: Những Nhà nước của người Xume, Accat, Vương triều III của
Ua (2132-2024 TCN), Cổ Babilon, Tân Babilon và Ba Tư.
*Điều kiện tự nhiên:
+ Lưỡng Hà (Mésopotamie) nghĩa là miền giữa hai con sông, sông Tigrơ ở phía Đông và Ơphrat ở phía
Tây, đều bắt nguồn từ miền núi Acmenia chảy qua Irac rồi đổ về vịnh Pecxinh.
+ Về địa hình: Lưỡng Hà hoàn toàn là một vùng đất bỏ ngỏ từ mọi phía, không có biên giới hiểm trở
bảo vệ. Lưỡng Hà có địa hình bằng phẳng, ít núi non hiểm trở, không có biên giới tự nhiên nên giao
thông thuận lợi đồng thời chiến tranh cũng xảy ra liên miên dẫn đến sự pha trộn giữa các nền văn hoá khác nhau.
+ Khí hậu lục địa: hè nắng cháy ở phương Nam, mùa đông lạnh đặc biệt ở phương Bắc. Về mùa xuân,
tuyết ở cao nguyên Acmênia tan làm nước ở hai sông Tigrơ và Ơphrát dâng cao gây nên lũ lụt làm ngập
cả một vùng rộng lớn. Nhưng chính nhờ nước lụt, đất đai ở đây không ngừng được bồi đắp và trở nên
màu mỡ Chính nhờ có đất đai phì nhiêu như vậy nên khi công cụ sản xuất còn tương đối thô sơ, kinh
tế ở đây vẫn có điều kiện phát triển do đã sớm bước vào xã hội văn minh.
+ Về tài nguyên: Lưỡng Hà hiếm đá quý và kim loại, nhưng lại có một loại đất sét rất tốt – trở thành một
loại vật liệu chủ yếu của ngành kiến trúc, chất liệu để viết.
+ Dân cư: Cư dân xưa nhất là người Xume, sau đó là người Accat, người Amorit, người Xemit.
*Điều kiện xã hội:
- Lịch sử Lưỡng Hà cổ đại trải qua 5 Nhà nước: 2
+ Nhà nước của người Xume: Vào khoảng đầu thiên kỉ III TCN, ở miền Nam Lưỡng Hà, nơi cư trú của
người Xume, đã xuất hiện những thành bang.Giữa các thành bangthường diễn ra những cuộc đấu tranh
để tranh giành đất đai và nguồn nước. Đến giữa thiên kỉ III trong số các thành bang ở miền Nam
LưỡngHà, nổi bật nhất Lagát, nhưng sau đó, thành bang Umma ở phía Bắc đã đánh bại Lagát. Tiếp đó,
Umma còn chinh phục được nhiều thành bang khác và thống nhất miền Nam Lưỡng Hà cũng gọi là vùng Xume.
+ Accat: Thành bang Accát do một chi nhánh người Xêmit thành lậpở phía Bắc vùng Xume. Đến thời
vua Xacgôn (2369-2314 TCN), Accát trở thành một quốc gia hùng mạnh. Accát còn chiếm lược các khu
vực xung quanh thành lập một quốc gia lớn mạnh là Tây Á. Tuy vậy, sự hùng mạnh của Accát cũng
không duy trì được lâu. Đến cuối thế kỉ XXIII TCN, Accát bị người Guti ở Đông Bắc chinh phục và
thống trị trong một thời gian khá dài.
+ Vương triều III của Ua (2132-2024 TCN): Sau khi người Guti bị đánh đuổi, quyền thống trị ở Lưỡng
Hà chuyển sang tay vương triều III của Ua, một thành bang cổxưa của Xume. Phạm vi thống trị của
vương triều này cũng rấtrộng. Ua đã ban bố một bộ luật mà ngày nay đã phát hiện được một sốđoạn. Đó
là bộ luật cổ nhất trong lịch sử thế giới, như vậy, dưới thời vương triều III, Ua đã trở thành một nước lớn
mạnh ở Lưỡng Hà, nhưng đến cuối thế kỉ XXI TCN thì bị suy yếu và bị liên quân của Elam (một bộ tộc
ở phía Đông) và Mari (một thành bang ở phía Bắc) đánh bại.
+ Cổ Babilon: Babilon là một thành phố do người Amôrit thành lập ở trungtâm Lưỡng Hà. Trong thời kì
đầu, Babilon còn tương đối yếu,nhưng đến nửa đầu thế kỉ XVIII TCN, dưới thời vua Hammurabi
(1792-1750 TCN), Babilon trở thành quốc gia hùng mạnh nổi tiếng nhất trong lịch sử Lưỡng Hà cổ đại.
Hammurabi đã lần lượt đánh bại các thành bang xung quanh, thống nhất được hầu hết vùng Lưỡng Hà.
Đặc biệt, ông đã ban hành một bộ luật gọi là bộ luật Hammurabi. Đây là một bộ luật cổ được giữ lại
tương đối nguyên vẹn. Nhưng sau khi Hammurabi chết, Babilon bị suy yếu dần. Trong vòng 1000 năm,
tình hình Babilon rất rối ren, đồng thời nhiều lần bị ngoại tộc tấn công và thống trị. Đến năm 732 TCN,
Babilon bị một quốc gia hùng mạnh ở phía Bắc là Atxiri xâm chiếm, đến năm 729 TCN thì trở thành một bộ phận của Atxiri.
+ Tân Babilon và Ba Tư: Năm 605 TCN, Babilon mới giành lại được độc lập, chấm dứt thời kì thống
trị của đế quốc Atxiri trong gần 300 năm. Năm 626 TCN, người Chaldea (một chi nhánh của bộ tộc
Xêmit) đã xâydựng vương quốc và lại chọn Babilon làm thủ đô, gọi là Tân Babilon. Vua nổi tiếng nhất
của vương quốc Chaldea là Nabuchodonosor (605-561 TCN) đã cho xây dựng lại Babilon thành một đô
thành nguy nga đồsộ, trung tâm văn hóa và công thương nghiệp của Tây bộ châu Á hồi đó. Tại đây có 3
“Vườn treo” được xem là một trong những kì quan của thế giới cổ đại. Mặc dù chỉ tồn tại trong một
khoảng thời gian ngắn (605-539 TCN), vương quốc Tân Babilon vẫn kịp phát triển hưng thịnh. Năm 539
TCN, nó lại bị người Ba Tư xâm lược, từ đó về sau không thể phục hồi được nữa.
Như vậy, các nền văn minh Lưỡng Hà phát triển tương đối toàn diện, phong phú có sự kế thừa và phát
triển. Thế nhưng, văn minh Lưỡng Hà cổ đại cuối cùng bị chia cắt bởi không tuân thủ những giá trị cốt
lõi: sự phục tùng người đứng đầu, sự khắc nghiệt của thiên nhiên, tư tưởng xâm chiếm, lợi ích riêng của
các thành bang, đế chế,... Tuy nhiên, văn minh Lưỡng Hà cổ đại đã có nhiều thành tựu đóng góp vô cùng
to lớn, có nhiều ảnh hưởng tới nền văn minh của các quốc gia trên thế giới.
Câu 3. Anh (chị) hãy trình bày về sự ra đời, phát triển của Phật giáo và nội dung giáo lý, giáo luật
cơ bản của tôn giáo này. Nguyên nhân suy thoái của Phật giáo ở Ấn Độ?
- Phật giáo ra đời ở Ấn Độ cách đây khoảng 2.600 năm khi một thái tử người Ấn Độ là Tất-Đạt-Đa
(Siddhattha) giác ngộ thành đạo, trở thành một vị Phật (Buddha), có nghĩa là “người giác ngộ”, sau
nhiều năm tu hành gian khổ để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “làm thế nào để con người thoát khỏi khổ đau và sinh - tử”.
- Quá trình phát triển:
+ Sau khi Phật tịch, đạo Phật nhanh chóng được truyền bá ở miền Bắc Ấn Độ.
+ Từ nửa sau thế kỉ III TCN, tức là sau đại hội lần thứ 3, đạo Phật trước tiên được truyền bá đến Srilanca rồi Myanma, Thái Lan.
+ Đến khoảng năm 100 SCN, đạo Phật triệu tập đại hội lần thứ 4 ở phía Tây Bắc Ấn Độ và dẫn đến hình
thành 2 phái: Đại Thừa và Tiểu Thừa.
+ Sau Đại hội lần thứ IV, các nhà sư được khuyến khích ra nước ngoài truyền đạo. Do đó, đạo Phật được
truyền bá mạnh mẽ sang Trung Á và Trung Quốc, rồi dần dần trở thành quốc giáo của Xrilanca, Thái Lan,...
+ Sau khi Hinđu giáo ra đời, Phật giáo thoái trào.
- Nội dung giáo lý, giáo luật cơ bản:
+ Giáo lý: Nội dung chủ yếu là chân lý về nỗi đau khổ và sự giải thoát nỗi đau khổ ấy, được thể hiện
trong thuyết “Tứ thánh đế” (tứ diệu đế, tứ chân đế, tứ đế), nghĩa là 4 chân lý thánh, đó là khổ đế, tập đế,
diệt đế, đạo đế và thuyết “Nhân duyên”.
+ Giáo luật: Ngũ giới và một số lời khuyên của Phật mang tính chất pháp lí (Bát chính đạo) 4
+ Phật giáo là sự hội tụ của nhiều khuynh hướng tư tưởng, kế thừa và tiếp thu được những tư tưởng tiến
bộ và triết học của Balamon giáo, đặc biệt là tính khoan dung, làm nó trở thành một tôn giáo quan trọng của Ấn Độ.
- Nguyên nhân suy thoái của Phật giáo ở Ấn Độ có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quantác động:
1. Giáo đoàn đồi trụy: Theo thời gian, phần nhiều các giáo đoàn Phật giáo trở nên đồi trụy. Tăng lữ và
tín đồ đã biến chất thành xa hoa và hưởng thụ. Họ tích trữ của cải và vàng bạc, trở nên tham lam và
đua đòi vật chất. Rồi họ sống đời vô kỷ luật. Gương xấu và nếp sống bê tha của họ khiến cho dân chúng chán ghét.
2. Ấn giáo Canh tân: Phật giáo đã giáng một đòn mạnh vào Ấn giáo. Trước viễn ảnh tuyệt chủng, Ấn
giáo bắt đầu cải cách. Họ bỏ bớt hệ thống lễ nghi rườm rà để làm cho Ấn giáo đơn giản và hấp dẫn hơn.
Họ nhìn nhận Đức Phật là một vị thần của Ấn giáo, kể cả chấp nhận thuyết “Bất Hại” của Phật giáo.
3. Chia rẽ trong hàng ngũ tín đồ:
+ Thỉnh thoảng có sự chia rẽ trong hàng ngũ tín đồ Phật giáo. Nhiều môn phái xuất hiện như Tiểu thừa,
Đại thừa, Mật tông, Đại thừa Cải cách,... làm cho Phật giáo mất đi tính thuần túy.
+ Ảnh hưởng của Mât phái (Tantrism) làm cho người ta chán ghét. Phật giáo không còn đơn thuần và trở
nên phức tạp, đủ làm cho người ta xa lánh.
4. Sự áp đặt Phạn ngữ: Tiếng Pali và Prakrit là ngôn ngữ của đa số dân Ấn Độ, là phương tiện để phổ
biến giáo pháp của Phật. Thế nhưng Phạn ngữ đã thay thế chúng trong kỳ Kết tập lần IV dười thời
Hoàng Đế Kaniska. Phạn ngữ là thứ tiếng khò hiểu trước đó đã gây ra sự suy tàn của Ấn giáo. Bây
giờ, khi Phật giáo dùng thứ tiếng đó, ít người có thể hiểu được. Nên họ đã xa rời kinh sách Phật giáo.
5. Sự thống trị của Bà-la-môn giáo: Theo thời gian, tín ngưỡng Bà-la-môn giáo lại trổi dậy. Tướng
Pushyamitra Sunga của vị vua cuối cùng triều đại Maurya, đã ám sát nhà vua và lập nên triều đại
Sunga. Ông liền làm lễ tế ngựa, khuyến khích tín ngưỡng Bà-la-môn. Nguyên tắc Bất Hại của Phật
giáo bị bãi bỏ. Nhiều chùa chiền Phật giáo bị tàn phá. Tăng ni bị giết hại. Phật giáo bị đình chỉ. Rồi
triều đại Guptas của Bà-la-môn giáo lại đến mở ra thêm con đường suy tàn của Phật giáo. 6.
Vai trò của các Bà-la-môn sư: Vua Harsavardhan đuổi hết các sư Bà-la-môn trong kỳ Đại hội
Tôn giáo tại Kanauj. Kumarila Bhatta cầm đầu các vị sư này, chạy qua Deccan. Dưới sự lãnh đạo của
Bhatta, Bà-la-môn giáo đã phục hưng. Luận sư Adi Sankaracharya cũng đã hồi sinh và tăng cường Ấn
giáo. Ông đã đánh bại nhiều đối thủ Phật giáo trong khi đi giảng thuyết tại nhiều nơi trên toàn xứ Ấnđộ. 5
Như vậy, sự thắng thế của Ấn giáo trên Phật giáo đã được thành lập. Chiều hướng này tiếp tục với các
nỗ lực của các sư như Ramanuja, Nimbarka, Ramananda,... Ấn giáo đã tái lập được sự vinh quang, và vị
thế trong lòng người dân Ấn với sự thất bại của Phật giáo. 7.
Rạn nứt trong Giáo hội Phật giáo: Sự chia rẽ trong Giáo Hội khiến cho tăng tài không thể xuất
hiện. Những gương sáng như ngài A-nan, Xá-lợi-phất và Mục-kiền-liên trở nên rất hiếm hoi. Tinh thần
và nghị lực truyền giáo đã biến mất. Như vậy, sự suy tàn của Phật giáo đến với sự thiếu vắng của những
nhà truyền giáo và cải cách nhiệt thành. 8.
Sự thờ phượng đức Phật: Đại thừa Phật giáo khởi đầu sự thờ phượng tượng ảnh của đức Phật.
Cách thờ phượng nầy đi ngược với nguyên tắc của Phật giáo là chống lại các nghi lễ phức tạp của Ấn
giáo. Sự mâu thuẫn nầy khiến cho người ta tin rằng Phật giáo đã nghiêng hẳn về phía Ấn giáo. 9.
Mất đi sự ủng hộ của vua chúa: Theo thời gian, Phật giáo đã mất dần sự ủng hộ của các quân
vương. Sau Asoka, Kaniska và Harsavardhan, không có vị vua nào đáng kể đã đến bảo trợ Phật giáo. Sự
ủng hộ của nhà vua là điều nhiệm màu để cho bất cứ tôn giáo nào có thể phát triển. Sự thiếu vắng điều
kiện nầy đã lót đường cho sự suy tàn cuối cùng của Phật giáo. 10.
Hung-nô xâm chiếm: Sự xâm chiếm Ấn-độ của quân Hung-nô đã làm rung chuyển Phật giáo.
Các tướng Hung-nô như Toamana và Mihirakula hoàn toàn chống lại nguyên tắc Bất Hại. Họ tàn sát
nhiều Phật giáo đồ ở vùng Tây Bắc Ấn-độ. Giáo dân chỉ có con đường là bỏ đạo hay chạy trốn. Không
ai dám rao truyền lời dạy của Phật trong thời gian này. 11.
Sự xuất hiện của các vị vua hiếu chiến: Sự xuất hiện của các vị vua tàn bạo nầy là lý do quan
trọng cho sự suy thoái của Phật giáo. Các triều đại như Bundela, Chahamana, Chauhan, Rathore, vv…
đều ưa thích chiến tranh. Họ không thể dung thứ Phật giáo đồ trung thành với nguyên lý Bất Hại. Phật
tử sợ bị ngược đãi nên đã phải trốn khỏi Ấn-độ. 12.
Sự xâm chiếm của quân Hồi giáo: Sự xâm chiếm của các đạo quân Hồi giáo gần như đã tận diệt
Phật giáo. Từ năm 712, họ liên tục và nhiều lần tấn công Ấn Độ. Tăng ni Phật giáo buộc phải chạy trốn
và lánh nạn ở Nepal và Tây Tạng. Cuối cùng Phật giáo gần như biến mất khỏi Ấn-độ, nơi nó sinh ra.
Câu 4. Anh (chị) hãy trình bày những phát kiến địa lý. Theo anh (chị), những phát kiến địa lý đã
mang lại những kết quả gì? *Các cuộc phát kiến địa lý:
- Cuộc hành trình của Vasco de Gama men theo bờ biển châu Phi đến điểm cực Nam rồi vượt qua ẤnĐộ
Dương, cập bến Ấn Độ
- Những chuyến vượt Đại Tây Dương của Crixtop Colon và Amêrigô đã phát hiện ra lục địa châu Mĩ
- Cuộc thám hiểm của Magienlăng đến châu Mĩ, vượt qua Thái Bình Dương tới quần đảo vùng Đông 6
Nam Á (Phillipin), từ đây họ trở về châu Âu theo đường đi của Vasco de Gama khi trước *Những
phát kiến địa lý đã mang lại kết quả:
- Những phát kiến địa lý lớn đã tìm ra một lục địa mới là Châu Mĩ, một đại dương mà người châu Âuchưa
biết là Thái Bình Dương, mở ra con đường biển đến các châu lục, thúc đẩy công cuộc thám hiểm và
tìm kiếm các vùng đất mới.
- Sau những phát kiến địa lí, đã diễn ra những cuộc di chuyển cư dân trên quy mô lớn.
Như vậy, những cuộc đi lại của những thương nhân, các nhà truyền giáo, dân di thực, quân lính, nô lệ
đã tạo nên sự tiếp xúc giữa các nền văn minh, giao lưu văn hóa giữa cư dân của các châu lục, một số
ngôn ngữ châu Âu được sử dụng rộng rãi, tôn giáo được lan truyền.
- Hoạt động thương mại nhộn nhịp, các thành thị trở nên sầm uất
- Công cuộc thám hiểm các vùng đất mới cũng làm nảy sinh nạn buôn nô lệ da đen và chế độ thực dântàn
Câu 5. Anh (chị) hãy trình bày thành tựu về tư tưởng và tôn giáo của văn minh Trung Quốc. Theo
anh (chị), tư tưởng Nho giáo có ảnh hưởng như thế nào đến chế độ khoa cử và nền giáo dục Việt
Nam thời kỳ trung đại?
*Thành tựu về tư tưởng và tôn giáo của văn minh Trung Quốc:
1. Âm dương, Bát quái, Ngũ hành -
Âm dương: Từ thời xa xưa, người Trung Quốc có quan niệm tiến bộ về vũ trụ, theo họ vũ trụ có
haicái khôn cùng đó là không gian và thời gian. Tồn tại trong không gian và thời gian đó là 2 khí - âm
và dương, nó tương tác và giao hòa với nhau sinh ra vạn vật trong vũ trụ. Mọi sự biến đổi trong thế giới
đều chịu sự tác động chi phối của quy luật âm dương -
Bát quái là 8 quẻ: càn, khôn, chấn, tốn, khảm, li, cấn, đoài, được dùng những vạch liền (biểu
tượngcủa dương) và nét đứt (biểu tượng của âm) sắp xếp với nhau thành từng bộ ba để biểu thị - Ngũ
hành là 5 tác nhân tạo nên sự vật: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ 2. Nho giáo
- Khổng Tử (551-479 TCN)
+ Về mặt triết học, ông không có thái độ rõ ràng khi giải thích về vũ trụ
+ Về mặt đạo đức, ông hết sức coi trọng vì đó là những chuẩn mực để duy trì trật tự xã hội, hạt nhân của
nó tập trung trong hai chữ nhân và lễ, hai mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau
+ Về mặt chính trị: Khổn Tử chủ trương phải dựa vào đạo đức. Nội dung của đạo đức gồm 3 điều: làm
cho dân cư đông đúc, kinh tế phát triển và dân được học hành 7
+ Về giáo dục: Khổng Tử coi trọng 3 phương diện của sự nghiệp giáo dục: Giáo dục phải đồng thời học
về đạo đức “Lễ”; sâu sắc hơn là phải học chữ “Nhân” và học phải đi đôi với hành
- Mạnh Tử (371-829 TCN)
+ Về đạo đức , ông là người khai thác và tìm hiểu bản tính con người , ông cho rằng con người khi sinh
ra vốn mang tính thiện, nếu được cảm hoá thì có thể đi đến chỗ cực thiện.
+ Về chính trị , Mạnh Tử cho rằng , để xây dựng xã hội Trung Hoa ổn định , phải xây dựng:
Nhân,Trí,Vượng, Đại và đề ra phương châm nổi tiếng: Dân vi quý Xã tắc thứ chi Quân vi khinh
+ Về xã hội ông cho rằng người có nhiều loại nhưng có 2 loại người chính : Đại nhân và Tiểu nhân
• Đại nhân là những người lao tâm
• Tiểu nhân là những người lao lực
- Tuân Tử (298 -238 TCN)
+ Là người nước Triệu , một trong bảy cường quốc thời Chiến Quốc . Về chính trị , chủ trương dùng
vương đạo ( giống Mạnh Tú ) nhưng khác ở chỗ dùng “ bá đạo “ ( hình phạt) cũng là cần thiết
+ Về xã hội , ông cho rằng bản tính con người là tính ác ( khác Khổng Tử , Mạnh Tử)
+ Về tự nhiên , Tuân Tử cho rằng trời đất và con người không liên quan gì đến nhau. Vì vậy, những biến
đổi tự nhiên hoàn toàn có thể khắc phục được
3. Đạo gia và Đạo giáo - Lão Tử:
+ Về mặt triết học , ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ là “ Đạo”. Đạo là vật mông lung, sinh ra trước
trời đất, chuyển động không ngừng, mẹ của thiên hạ. Sau khi sự vật được sinh ra, phải có quy luật để
duy trì tồn tại của nó, gọi là đức.
+ Về mặt chính trị, ông chủ trương vô vị, nước nhỏ, dân ít và ngu dân.
+ Trang Tử : thừa nhân học thuyết của Lão Tử, chủ trương vô vi, quay lại xã hội nguyên thuỷ. - Đạo giáo:
+ Là sự kết hợp giữa những hình thức mê tín có từ thời cổ đại (cúng tế quỷ thần, phù phép đồng bóng,
bói toán, tin vào thần tiên) với học thuyết Đạo gia 8 4.
Pháp gia: là trường phái chủ trương dùng pháp luật để trị nước, từ thời Xuân Thu, khởi xướng là Quản Trọng 5.
Mặc gia: với hạt nhân trong chủ trương chính trị là thuyết kiêm ái (thương yêu mọi người) mà
người sáng lập là Mặc tử (468-376)
*Tư tưởng Nho giáo có ảnh hưởng đến chế độ khoa cử và nền giáo dục Việt Nam thời kỳ trung đại:
- Những điểm tương đồng trong văn hóa được phát huy:
+ Trọng tình người: Truyền thống trọng tình người của Việt Nam phù hợp với tư tưởng "Nhân" của Nho
giáo, thể hiện rõ trong văn học như Truyện Kiều của Nguyễn Du.
+ Xu hướng ổn định: Truyền thống văn hóa nông nghiệp Việt Nam luôn ưa chuộng cuộc sống ổn định,
phù hợp với mục đích tạo ra một xã hội ổn định của Nho giáo. Nhu cầu duy trì ổn định không chỉ ở dân
mà còn ở triều đình, trong cả đối nội và đối ngoại.
+ Trọng văn: Nho giáo rất coi trọng văn hóa, học vấn, phù hợp với truyền thống trọng văn của văn hóa nông nghiệp Việt Nam.
- Những luận điểm của Nho giáo được vận dụng khai thác:
+ Tổ chức triều đình và hệ thống pháp luật: Triều Lê và triều Nguyễn đã học tập cách tổ chức triều đình
và hệ thống pháp luật của Trung Hoa, với quyền uy tập trung vào nhà Vua và hệ thống quan liêu từ trung
ương đến địa phương.
+ Hệ thống thi cử: Hệ thống thi cử Nho giáo được áp dụng từ triều Lý với kỳ thi đầu tiên vào năm 1075.
+ Chữ Hán và chữ Nôm: Chữ Hán được sử dụng làm văn tự chính thức, và người Việt đã sáng tạo ra chữ
Nôm dựa trên chữ Hán để dùng trong sáng tác văn chương.
+ Tính bảo thủ và duy tâm: Nho giáo có tính bảo thủ, kìm hãm sự phát triển sản xuất và khoa học tự
nhiên, do phương pháp giáo dục chỉ quan tâm tới đạo đức mà không đề cập đến kiến thức khoa học kỹ
thuật. Điều này dẫn đến chủ nghĩa gia trưởng, chuyên quyền, độc đoán, bất bình đẳng trong xã hội. Câu
6. Anh (chị) hãy cho biết nền văn minh Hi Lạp và La Mã cổ đại được hình thành trên những điều
kiện tự nhiên và xã hội như thế nào?
*Điều kiện tự nhiên Hy Lạp cổ đại
+ Hy Lạp nằm ở khu vực Đia Trung Hải, trong thời kì cổ đại, lãnh thổ rộng lớn hơn Hy Lạp ngày nay rất
nhiều, bao gồm miền nam bán đảo Bancăng, các đảo trên biên Êgiê và ven biển phía Tây Tiểu Á + Hy
Lạp lục địa cũng chia làm ba miền Bắc, Trung, Nam. Nhìn chung , đất đau tương đối khô cằn, không
thích hợp trồng các loại cây lương thực, thích hợp trồng cây công nghiệp như nho, ô lưu. Ba miền bị chia
cắt mạnh mẽ bởi các eo biển và các dãy núi. 9
+ Các đảo trên biển Êgiê, tuy tạo ra sự chia cắt của Hy Lạp nhưng không cách xa nhau, tạo thành hành
làng nối Hy Lạp lục địa với Tiểu Á
+ Vùng đất phía tây Tiểu Á tương đối màu mỡ, chính là cầu nối để Hy Lạp có thể tiếp xúc với văn minh các nước phương Đông.
+ Hy lạp có đường biên giới trên biển dài, vùng biển Êgiê tương đối phẳng lặng, kín gió. Đây là điều
kiện thuận lợi cho Hy Lạp phát triển kinh tế mậu dịch hàng hải .
+ Cư dân sống trên lãnh thổ Hi Lạp gồm 4 nhóm chính ( Êôliêng,Lôniêng, Akêăng, Đôniêng), cùng nhay
xây dựng văn minh Hi Lạp, trong đó người Akêăng được xem là người xây dựng văn minh CrétMyxen.
* Điều kiện xã hội Hy Lạp cổ đại
+ Thời kì Crét-Myxen ( thiên niên kỉ II- thế kì XII TCN). Đây là thời kì có giai cấp và nhà nước, công
cụ sản xuất bằng đồng thau xuất hiện rất nhiều, văn minh đạt trình độ cao so với thế giới.
+ Thời kì Hôme (XI-IX TCN), gọi như vậy là lịch sử Hi Lạp giai đoạn này được phản ánh qua 2 tác phẩm
Iliát và Ôđixê của Hôme, đây là thời kì tồn tại của chế độ dân chủ quân sự (mạt kì của xã hội nguyên thuỷ).
+ Thời kì thành bang (VII - IV TCN), công cụ bằng sắt xuất hiện, mâu thuẫn xã hội ngày càng gat gắt,
từ đó hình thành hàng loạt các quốc gia thành bang, trong đó nhất là thành bang Xpác và thành bang Aten
+ Thời kì khủng hoảng , suy vong của Hi Lạp cổ đại (từ sau cuộc chiến Pêlôpônedơ 431 - 404 TCN),
cuộc nội chiến tranh giành quyền bá chủ Hy Lạp với kết cục Aten bị thất bại, suy yếu nghiêm trọng,
Xpác cũng suy yếu tạo điều kiện cho Máckêđônia thống trị Hy Lạp.
+ Đến năm 30 TCN , bộ phận cuối cùng của Hi Lạp trở thành 1 tỉnh của đế quốc Rôma
- Điều kiện tự nhiên La Mã cổ đại
+ Đây là 1 bán đảo dài và hẹp, hình chiếc ủng ở Nam Âu vươn ra Địa Trung Hải, có nhiều đồng bằng
màu mỡ và đồng cỏ thuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc, có nhiều kim loại như đồng chì để sản xuất
công cụ, vũ khí, bờ biển phía Nam có nhiều vịnh và cảng tốt
+ Cư dân chủ yếu cũng là thành phần cư dân có mặt sớm ngất ở bán đảo Ý là người Ý, ngoài ra còn có
người Gôloa, người Êtơruxcơ, người Hy Lạp
* Điều kiện xã hội La Mã cổ đại
+ Thời kì cộng hoà ( VI- I TCN) đây là thời kì thiết lập boib máy cộng hoà ở Rôma được mở đầu bằng
cuộc cải cách 510 TCN của Xecviut Tuliut 10
+ Thời kì quân chủ ( I TCN) sau khi ổn định đế quốc, các phe phái chủ nô đã bắt đầu có bất đồng với
nhau trong việc giải quyết những vấn đề của đất nước tạo điều kiện cho các tướng lĩnh nhảy lên vũ đài chính trị
Câu 7. Anh (chị) hãy trình bày về sự ra đời, phát triển của Kitô giáo và nội dung giáo lý, giáo luật
cơ bản của tôn giáo này. Tại sao Kitô giáo trở thành một trong những tôn giáo lớn trên thế giới?
- Sự ra đời của Kitô giáo:
+ Theo truyền thuyết, người sáng lập ra đạo Kitô là Giêsu Crit, con của Đức chúa Trời đầu thai vào người
con gái đồng trinh Maria, được sinh ra ở vùng Palextin – một tỉnh của đế quốc Rôma.
+ Sơ sở về mặt xã hội: Trong các thế kỉ II, I TCN, hầu hết các tộc người ở khu vực Địa Trung Hải nằm
trong sự khống chế, cai quản tàn nhẫn của đế quốc Rôma và đã nhiều lần nổi dậy nhưng đều bị dìm trong
biển máu. Do vậy, họ cảm thấy bất lực, thất vọng trước cuộc sống thực tại, luôn mơ tưởng đến sự giải
thoát và sẵn sàng tin theo những tư tưởng mà Giêsu Crit truyền bá. Kitô giáo gặp một miếng đất tốt để nảy hạt, phát triển
+ Cơ sở về mặt triết học: Khi Kitô giáo xuất hiện, những trường phái triết học duy tâm khắc kỉ đang được
phổ biến sâu rộng ở Rooma, cho rằng: Cuộc sống hiện tại đầy tội lỗi chỉ là khúc dạo đầu của cuộc sống
ở thế giới bên kia, chủ trương sống nhẫn nhục, chịu đựng,...
Tạo ra những cơ sở tư tưởng lí luận của giáo lí Kitô giáo
Đạo Do Thái đã xuất hiện ở khu vực Palextin và có ảnh hưởng trong một thời gian dài
- Quá trình phát triển:
+ Từ một tôn giáo chủ trương bình đẳng giữa con người và con người, chống lại trật tự xã hội đương
thời, trở nên yếm thế, phục tinh chính quyền đương thời
+ Với sự gia tăng số lượng tín đồ giáo dân, tổ chức nhà thờ ngày càng phát triển hoàn thiện, nghi lễ ngày
càng trở nên phiền toái, phức tạp, bộ máy nhà thờ ngày càng nặng nề hơn
+ Do tính chất thỏa hiệp của Cơ Đốc Giáo, chính quyền La Mã từ chỗ chống đối đã nhận ra tính hợp lí
của nó và đã thỏa hiệp với những nhân vật cấp cao trong Nhà thờ để phục vụ cho mục đích thống trị của mình
+ Đến cuối thế kỉ IV, đạo Kitô chính thức được thừa nhận là quốc giáo của Nhà nước La Mã, kinh Cựu
ước và Tân ước được dịch ra Tiếng Anh - Nội dung giáo lý, giáo luật:
+ Về giáo lý: Cơ Đốc giáo có 2 bộ kinh: Cựu ước và Tân ước 11
• Kinh Cựu ước: tiếp thu từ đạo Do Thái, đóng vai trò cực kì quan trọng trong đời sống Kitô giáo,
chứa đựng những giá trị triết học sâu sắc như giải thích về vũ trụ, nguồn gốc con người,...
• Kinh Tân ước: Gồm bốn phần là Phúc âm, Hoạt động của các sứ đồ, Thư tín và Khải thư lục. Đây
là bộ kinh ghi lại những lời dạy của Chúa, cuộc đời và hoạt động cũng những tông đồ, tín đồ đầu tiên + Về giáo luật:
• Yêu cầu tín đồ thực hiện 10 lời răn dạy của chúa
• Kitô giáo khuyên các tín đồ phải “Mạc khải”, tức là phải giữ được chân lí của đức tin
*Kitô giáo trở thành một trong những tôn giáo lớn trên thế giới vì:
- Trên thế giới, Kitô giáo có sức ảnh hưởng sâu sắc:
+ Ở châu Âu với mô thức những giáo hôi quốc gia, Kitô giáo đang tĩnh tại. Tôn giáo ấy được các chínḥ
phủ quốc gia ủng hô về mặ t tài chánh và có uy tín. Những trường Đại học và những giáo hộ i châu
Âụ tiếp tục đào tạo nhiều học giả Kitô giáo hàng đầu.
+ Sự phát triển đáng lưu ý nhất trong những năm gần đây của Kitô giáo là ở Mỹ, đăt biệ t là vị thế củạ
nhóm Tin Lành Phúc âm. Phái này đã làm chủ được những phương tiên thông tin đại chúng.̣ + Ở châu
Phi, người Ki tô giáo bây giờ đông hơn người Hồi giáo.
+ Ở Nam Triều Tiên, nơi mà truyền thống là Phât giáo và Khổng giáo, Ki tô giáo cũng đang phát triểṇ 10% năm.
- Lúc mới hình thành, nó không chỉ là con đường giải thoát khỏi thực tại xã hội mà còn thể hiện sắcthái
chính trị, chống lại áp bức bất công mà Nhà nước La Mã dựng lên
- Là một tôn giáo xuất hiện tương đối muộn so với Phật giáo, Do Thái giáo,... nhưng có ảnh hưởng cả
ởphương Tây và phương Đông, đồng thời, không ngừng hoàn thiện về lí luận và tổ chức, trở thành một
tôn giáo lớn, có ảnh hưởng nhất trên thế giới
- Kitô giáo hình thành và phát triển trong khuôn khổ Nhà nước chiếm hữu nô lệ để chống lại xã hộiđương
thời, rồi lại trở thành quốc giáo của Nhà nước La Mã. Sau đó, Kitô giáo trở thành hệ tư tưởng cốt lõi
của chế độ phong kiến, rồi chủ nghĩa tư bản cũng phải dựa vào nó
Cho thấy khả năng thích ứng cao của Kitô giáo trước những biến đổi chính trị, xã hội sâu sắc, từ đó trở
thành một trong những tôn giáo lớn trên thế giới
Câu 8. Theo anh (chị), tại sao nước Ý lại là nơi mở đầu phong trào văn hóa Phục Hưng? Anh (chị)
hãy nêu nội dung tư tưởng và ý nghĩa lịch sử của phong trào văn hoá Phục Hưng. 12
- Nước Ý lại là nơi mở đầu phong trào văn hóa Phục Hưng vì:
+ Thời đại Phục hưng trong lịch sử châu Âu được xác định nằm trong khoảng thời gian từ thế kỉ XIV
đến thế kỉ XVII. Ra đời ở Ý, Phục hưng dần lan rộng ra khắp châu Âu, tạo nên những thành tựu quan
trọng trong phát triển lịch sử, xã hội và văn hóa. Tiền đề cho thời Phục hưng ở Ý có liên quan đến vị trí
và hình dáng địa lí đặc biệt của đất nước này. Với đặc thù địa lí, Ý có điều kiện thuận lợi để xây dựng
quan hệ giao lưu thương mại và văn hóa xã hội trong vùng Địa Trung Hải với thế giới Arab Islam giáo,
đế chế Byzantine Cơ Đốc giáo… Từ những hoạt động hàng hải, thương mại, Ý nhanh chóng phát triển
các đô thị và hình thành xã hội thị dân, một trong những tiền đề của văn hóa Phục hưng.
+ Ý vốn là quê hương của nền văn minh La Mã cổ đại, do đó cho đến thời bấy giờ, ở đây còn giữ lại
được nhiều di sản văn hóa về các mặt kiến trúc, điêu khắc, văn học,... Vì vậy, hơn ai hết, các nhà văn
nghệ sĩ Ý đã kế thừa đ ợc truyền thống văn hóa rực rỡ của đất n ớc mình. Đến thế kỉ XIV, XV khi vềƣ
mặt kinh tế xã hội có những biến đổi quan trọng, họ đã có điều kiện để làm sống lại và phát triển những thành tựu văn hóa ấy.
+ Do kinh tế phát triển, trong các nước cộng hòa, thành thị ở Ý đã xuất hiện một tầng lớp rất giàu có. Để
phô trương cho sự giàu sang của mình, họ đã xây dựng nhiều lâu đài tráng lệ được trang sức bằng những
tác phẩm nghệ thuật có giá trị. Tình hình đó đã có tác dụng khuyến khích rất lớn đối với sự sáng tạo nghệ
thuật của các nghệ sĩ mà tr ớc hết là đối với các họa sĩ và các nhà điêu khắc.
+ Hơn nữa, các nhà văn nghệ sĩ lúc bấy giờ còn nhận được sự - Bảo trợ của những người đứng đầu các
nhà nước như họ Mêđixi ở Phirenxê, họ Giôndagơ (Gonzague) ở Mantu, họ Môntêphentơrô
(Montefeltro) ở Uốcbinô, họ Extê ở Fera (Ferrare), họ Aragôn ở Naplơ, thậm chí cả các giáo hoàng Xixtơ
IV, Giulơ II, Lêô X, và Phaolô III ở La Mã nữa. Nhờ vậy họ càng có điều kiện tập trung trí tuệ và tài
năng của mình vào công việc lao động sáng tạo.
+ Đến thế kỉ XV – XVI, CNTB cũng ra đời ở Anh và tiếp đó là ở các nước Tây Âu khác như Pháp, Tây
Ban Nha, Nêđéclan, Đức... Vì vậy, phong trào Văn hóa phục hưng có điều kiện phát triển sang các nước
Tây Âu khác. - Nội dung tư tưởng:
+ Phong trào văn hóa Phục hưng là cuộc cách mạng văn hóa tư tưởng của giai cấp tư sản mới ra đời
nhằm chống lại những quan niệm lỗi thời ràng buộc tư tưởng tình cảm của con người và kìm hãm sự
phát triển xã hội của giáo hội và giai cấp phong kiến + Tính chất cách mạng của phong trào văn hóa Phục hưng:
• Lên án, đả kích, châm biếm sự tàn bạo, dốt nát, giả nhân nghĩa của các giáo sĩ từ giáo hoàng đến
các tu sĩ của giai cấp quý tộc phong kiến 13
• Chống lại quan niệm của giáo hội về con người và cuộc sống trần gian
• Chống lại những quan niệm phản khoa học và chủ nghĩa duy tâm
• Đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với Tổ quốc và tiếng nói của nước mình
- Ý nghĩa lịch sử phong trào văn hóa Phục Hưng:
+ Đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời của phong kiến và giáo hội Thiên chúa, giải phóng tư tưởng tình cảm con
người khỏi mọi sự kìm hãm và trói buộc của giáo hội
+ Phong trào văn hóa Phục hưng là một bước tiến diệu kì trong lịch sử văn minh ở Tây Âu; các nhà văn
nghệ sĩ, khoa học, triết học đã đóng góp tài năng, trí tuệ tuyệt vời của mình bằng những công trình và tác
phẩm bất hủ, làm phong phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại, đặt cơ sở và mở đường cho sự phát triển
của văn hóa Tây Âu trong những thế kỉ tiếp theo 14