








Preview text:
1. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự:
• Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự:
Nhóm quan hệ tài sản -
Là mối quan hệ giữa người với người thông qua tài sản
➔ Tài sản bao gồm tiền ( nội tệ và ngoại tệ ), vật ( hiện có và hình thành trong tương lai), giấy tờ có
giá (giấy tờ mang lại lợi ích kinh tế khi giao dịch) và quyền tài sản
VD: Mua xe máy thì có thể di chuyển địa điểm để trao đổi, nhưng mua nhà thì không thể vì vậy
người mua đã mua quyền tài sản của người sở hữu căn nhà đó để mình có quyền sở hữu -
Luôn gắn liền với quan hệ sản xuất và phù hợp với quan hệ sản xuất vốn là hạ tầng của XH -
Mang tính chất hàng hóa và tiền tệ -
Mang tính chất đền bù tương đương
Nhóm quan hệ nhân thân -
Là mối quan hệ giữa người với người thông qua giá trị nhân thân -
Gắn liền với một chủ thể nhất định và không thể dịch chuyển cho chủ thể khác (có ngoại lệ) -
Không được xác định bằng tiền, vì giá trị nhân thân và giá trị tiền tệ là hai đại lượng không tương
đương và không thể trao đổi ngang giá. -> Điểm khác biệt giữa quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
Gắn với tài sản: là những giá trị nhân thân khi được xác lập làm phát sinh các quyền tài sản -> VD: Quyền tác giả
Không gắn với tài sản: là những giá trị nhân thân thuần túy, không có mối liên hệ tới quan hệ tài sản->
VD: Danh dự, nhân phẩm, họ tên)
2. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: -
Là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, bao gồm cá nhân và pháp nhân • Cá nhân: -
Là chủ thể đầu tiên trong các quan hệ xã hội
➔ Để tham gia vào các quan hệ XH và quan hệ dân sự -> Cá nhân phải có năng lực chủ thể
➔ Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự ( phụ thuộc vào độ tuổi
và khả năng nhận thức)
Năng lực pháp luật dân sự: -
Là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự -
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết
Năng lực hành vi dân sự: -
Năng lực hành vi đầy đủ: Từ đủ 18 tuổi trở lên -
Năng lực hành vi chưa đầy đủ: Từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi -
Hạn chế hành vi dân sự: Nghiện ma túy, chất kích thích -> Phá tán tài sản
: Người thân yêu cầu tòa án tuyên bố -
Mất năng lực hành vi: Mắc bệnh tâm thần và bệnh khác và người thân yêu cầu tòa án tiên bố • Pháp nhân: -
Là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp có tài sản riêng và chịu tránh nhiệm bằng tài sản
của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Pháp luật cần thỏa mãn 5 điều kiện: -
Được thành lập một cách hợp pháp - Có cơ cấu chặt chẽ -
Có tài sản độc lập với các cá nhân và pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm vằng tài sản đó: -
Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật - Là một tổ chức
➔ VD: Trường đại học Thương Mại
Pháp nhân được chia thành 2 loại: - Pháp nhân thương mại: -
Là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên -
Bao gồm doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác
- Pháp nhân phi thương mại: -
Là pháp nhân không có mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận, nếu có lợi nhuận thì cũng không
được chia cho các thành viên -
Pháp nhân phi thương mại bao gồm: + Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Tổ chức chính
trị- xã hội- nghề nghiệp
+ Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp
Năng lực chủ thể của pháp nhân: -
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân phát sinh đồng thời và tồn tại tương ứng
với thời điểm thành lập và chấm dứt hành động của pháp nhân.
Câu hỏi: Pháp nhân và cá nhân khác gì nhau: Giống nhau: -
Cả cá nhân và pháp nhân đều là chủ thể của các quan hệ pháp luật dân sự. Họ có quyền tham gia vào
các giao dịch dân sự, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật -
Cá nhân và pháp nhân đều có quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt tài sản theo quy định pháp luật. Khác nhau: - Khái niệm -
Năng lực trách nhiệm dân sự - Năng lực hành vi - Phân loại - Thời điểm kết thúc - Tài sản - Quốc tịch
3. Nội dung quyền sở hữu
• Quyền chiếm hữu: -
Là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. -
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu theo quy định của PL -
Là quyền nắm giữa, chi phối tài sản, gồm chiếm hữu có căn cứ pháp luật và không có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật: -
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 165, Bộ luật Dân sự 2015 -
Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản -
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản -
Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật -
Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị
đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị vùi lấp, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện theo pháp luật quy định
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: -
Ngay tình: (không biết và không thể biết việc chiếm hữu là không có căn cứ PL) -
Không ngay tình: (biết hoặc buộc phải biết việc chiếm hữu không có căn cứ PL) Lấy VD: Ngay tình
Là việc mua phải tài sản do người khác trộm cắp mà không biết hoặc không thể biết đó là tài sản trộm cắp.
Lấy VD: Không ngay tình
Là người A biết chiếc xe máy của B là trộm cắp nhưng vẫn cố tình mua lại với giá rẻ, hoặc người C nhặt
được ví tiền nhưng sau khi biết đó là của người khác, vẫn không trả lại và sử dụng nó như tài sản của mình Quyền sử dụng: -
Là quyền khai thác công dụng và hưởng lợi từ tài sản, tùy thuộc vào tính chất của tài sản
VD: Trồng cây ăn quả và hưởng trái , cho thuê nhà và nhận tiền thuê , gửi tiền ngân hàng và nhận lãi Quyền định đoạt: -
Là quyền năng của chủ thể để quyết định số phận của tài sản -
Bao gồm định đoạt về mặt pháp lý ( mua bán, chuyển nhượng theo quy định pháp luật) và định
đoạt về mặt thực tế ( tiêu dùng, bỏ đi, cho tặng). Các hình thức sở hữu: Sở hữu toàn dân: -
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý
➔ Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý tài sản toàn dân. Sở hữu riêng: -
Là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân -
Chủ sỡ hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản thuộc sở hữu của riêng mình và không
được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia và người khác. Sở hữu chung: -
Là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản
Sở hữu chung theo phần: -
Phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định với tài sản chung
VD: xác định chính xác vốn góp
Sở hữu chung hợp nhất: -
Phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định với tài sản chung VD: Tài sản vợ chồng
➔ Khi một người mất, tài sản chung sẽ đc chia: tài sản chung theo phần thì xác định phần đóng góp,
tài sản chung hợp nhất (vợ chồng) thì chia đôi.
Quyền thừa kế: (Bộ luật dân sự 2015 phần thừa kế) -
Chuyển giao di sản từ người chết/ được coi là đã chết cho người còn sống -
Phân biệt người chết (có chứng tử) và người được coi là đã chết ( tuyên bố mất tích từ bởi tòa án)
-> 1 người mất tích + 2 năm 0 có thông tin -> gdinh có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố là người đó đã chết
Các quy định chung về thừa kế: -
Xác định di sản thừa kế (tài sản riêng, tài sản chung, quyền tài sản) -
Thời điểm mở thừa kế (thời điểm người có tài sản chết hoặc ngày tòa tuyên bố chết) -
Địa điểm mở thừa kế: (nơi cư trú cuối cùng hoặc nơi có phần lớn tài sản) -
Nguyên tắc thừa kế: Nhà nước bảo hộ, bình đẳng, quyền từ chối, củng cố tình yêu thương
Nguyên tắc bình đẳng về thừa kế: -
Không phân biệt giới tính, tôn giáo, địa vị xã hội (áp dụng khi chia theo pháp luật) -
Con ngoài giá thú và con trong giá thú đều có quyền thừa kế như nhau (chia theo pháp luật), con
ngoài giá thú cần chứng minh quan hệ huyết thống -
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp trốn tránh nghĩa vụ tài sản -
Thời hạn từ chối là 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế, hình thức từ chối phải bằng văn bản. -
Trường hợp thai nhai (đặc biệt)
Chủ thể của quan hệ pháp luật thừa kế -
Người để lại di sản thừa kế (cá nhân đã chết hoặc được coi là đã chết theo quyết định của tòa án) và phải có tài sản -
Người nhận di sản thừa kế (có thể là cá nhân hoặc tổ chức)
Người để lại di sản thừa kế -
Chỉ có thể là cá nhân, không phải tổ chức ( vì tài sản của tổ chức là của chung, không phải của riêng ai) -
Việc giải quyết tài sản của tổ chức phá sản/ giải thể tuân theo Luật Doanh nghiệp và Luật phá sản
Người nhận di sản thừa kế: -
Theo di chúc: Có thể là cá nhân bất kỳ hoặc tổ chức bất kỳ (quỹ từ thiện). Điều kiện là cá nhân
còn sống, tổ chức còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. -
Theo pháp luật: Chỉ có thể là cá nhân thỏa mãn một trong ba mối quan hệ với người chết:hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
Những người không được hưởng di sản thừa kế (Điều 621 BLDS 2015)
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo
di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái
với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết
hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
KHOẢN 1: Chú trọng phân biệt giữa điểm a,c (cần có kết án của tòa) và điểm b,d ( chỉ cần thực hiện hành vi)
KHOẢN 2: Người để lại di sản biết hành vi sai trái của người thừa kế nhưng vẫn cho hưởng thì người đó vẫn được hưởng.
Người quản lý di sản (Điều 616 BLDS 2015) -
Mục đích: Thu hồi, bảo quản di sản tránh mất mát , hư hỏng trong thời gian chờ phân chia. -
Người quản lý: Do di chúc chỉ định, nếu không có thì do những người thừa kế tự thỏa thuận. -
Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý
Thừa kế của những ngườ icó quyền thừa kế của nhau chết cùng thời điểm( Điều 619 BLDS 2015) -
Không được kế thừa di sản của nhau -
Di sản của mỗi người sẽ chia cho những người thừa kế khác của người đó
Thời hiệu thừa kế (Điều 623 BLDS 2015) -
Thời hiệu yêu cầu chia di sản: 30 năm (bất động sản), 10 năm (động sản) kể từ thời điểm mở thừa
kế. -> Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. -
Thời hiệu yêu cầu xác nhận/bác bỏ quyền thừa kế: 10 năm -
Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản: 3 năm
➔ Mục đích: Đảm bảo sự ổn định, trật tự xã hội, tránh tranh chấp kéo dài.
Các hình thức thừa kế: -
Thừa kế theo di chúc: Dựa trên ý nguyện của người chết -
Thừa kế theo pháp luật: Dựa trên quy định của pháp luật Thừa kế theo di chúc:
Điều kiện của người lập di chúc: -
Đủ 18 tuổi trở lên, trí tuệ phát triển bình thường -
Từ 15 đến dưới 18 tuổi, phải được người giám hộ đồng ý và di chúc phải được lập thành văn bản -
Phải có tài sản để định đoạt Hình thức của di chúc: -
Bằng văn bản (Điều 628 BLDS 2015): Có/không có người làm chứng, có công chứng/chứng thực
➔ Di chúc bằng văn bản là sự thể hiện ý chí của cá nhân dưới hình thức văn bản -
Bằng miệng (Điều 629 BLDS 2015): Chỉ được lập khi tính mạng bị đe dọa, có ít nhất 2 người
làm chứng. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di
chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận. Sau 3 tháng
nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn thì di chúc mặc nhiên hủy bỏ
➔ Di chúc miệng là thể hiện ý chí của cá nhân thông qua lời nói và được những người khác ghi lại bằng văn bản.
Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc: -
Quyền của người lập di chúc -
Di chúc có hiệu lực là bản gần thời điểm mở thừa kế nhất
Điều kiện có hiệu lực của di chúc: -
Chủ thể lập di chúc đủ điều kiện -
Nội dung di chúc hợp pháp (không trái luật, đạo đức xã hội) -
Hình thức di chúc không trái luật (VB tuân theo điều 628, miệng tuân theo điều 629)
Hiệu lực pháp luật của di chúc (Điều 643 BLDS 2015) -
Có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế -
Không có hiệu lực toàn bộ/ một phần nếu vi phạm khoản 2,3 Điều 643
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một
trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần
di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho
người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. -
Di chúc có phần không hợp pháp thì phần đó không có hiệu lực, giải quyết theo pháp luật. -
Khi 1 người để lại nhiều bản di chúc đối với 1 tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực
Người thừa kế không phụ thuộc nội dung của di chúc (Điều 644) -
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp
luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho
hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó -
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng -
Con thành niên mà không có khả năng lao động -
Không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 và họ là những
người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621.
➔ Điều 644 chỉ áp dụng khi người chết có di chúc và có đối tượng người hưởng nếu không tài sản
sẽ thuộc về nhà nước Ví dụ:
E là tình nhân của ông A, A và B là vợ chồng có tài sản chung là 600tr và có 2 người con là C (trưởng
thành, có thu nhập), D (10 tuổi)
TH1: Ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho E toàn bộ tài sản của mình hãy chia di sản - A=B=600/2=300 triệu -
1 suất thừa kế theo PL là: 300/3=100tr (3 người ở đây là B,C,D) -
Áp dụng điều 644: B=D=2/3x 1 suất thừa kế theo pl =66,67 tr ➔ B=300+66,77 = 366,67 ➔ D= 66,67 ➔ E= 300-66,77x2= 166,67 tr
TH2: Ông A lập di chúc hợp pháp cho E=200tr, còn lại để cho B,C,D. Hãy chia tài sản thừa kế - A=B=600/2=300tr -
B+C+D =100 tr vì A để lại cho E 200tr -
1 suất thừa kế theo PL là: 300/3=100tr (3 người ở đây là B,C,D) -
Áp dụng điều 644: B=D= 2/3 x100 = 66,67 -
100 triệu để là cho B,C,D = 100/3 = 33,33tr
➔ Cho thưởng theo di chúc là 33,33tr nhưng thực tế nhỏ hơn 2/3 x 1 suất thừa kế (66,67tr) vì vậy
phải được hưởng 66,67 tr
➔ B=D còn thiếu: 66,67 -33,33 =33,34 tr ➔ B= 366,67tr ➔ D= 66,67tr ➔ C= 33,33tr ➔ E= 200-2x33,34 =133,32tr
Thừa kế theo pháp luật: -
Là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều
kiện và trình tự thừa kế do pháp luật
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật theo điều 650: - Không có di chúc - Di chúc không hợp pháp -
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ
quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế -
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản
hoặc từ chối nhận di sản. ( theo điều 620 -621).
Hàng thừa kế theo pháp luật -
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, những người ở hàng thừa kế
sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền
hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. -
Hàng thừa kế thứ nhất: Gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết -
Hàng thừa kế thứ 2: Gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột của người chêt,
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại -
Hàng thừa kế thứ 3: Gồm cụ nội, ngoại của người chết, bác chú cậu cô dì ruột của người chêt Thừa kế thế vị -
Theo điều 652 trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
➔ Nhớ tới điều 652 khi người chết không có di chúc (phân chia di sản theo pháp luật) VD:
A và B cùng chết và có tài sản vợ chồng là 400tr có 2 ng con là C và D và B còn có mẹ đẻ là E -
Mở thừa kế cho ai trước cùng được - A=B=400/2=200 -
Chia tài sản A -> C=D=200/2=100tr -
Chia tài sản B-> C=D=B=200/3
Còn nếu đề cập đến tiền mai táng thì trừ vào tài sản của người mất rồi mới đem đi chia thừa kế
1 số lưu ý khi chia thừa kế theo PL -
Con dâu, con rể không được hưởng thừa kế theo luật của bố mẹ chồng và bố mẹ vợ. -
Thai nhi đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế và sinh ra còn sống-> Được hưởng 1 suất thừa kế -
Quan hệ thừa kế của con riêng, cha dượng, mẹ kế thì phải là mối quan hệ yêu thương mới được hưởng Giao dịch dân sự: -
Là hợp đồng hoặc ngành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ quân sự. -
Hành vi pháp lý đơn phương là sự thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằm làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự -
Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. -
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện -
Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. -
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định
Giao dịch dân sự vô hiệu -
Là giao dịch vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự -
Gồm giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ và vô hiệu một phần - Hậu quả pháp lý
+ Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập
+ Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
+ Bên có lỗi trong việc làm giao dịch dân sự vô hiệu, gây thiệt hại cho phía bên kia thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Document Outline
- 1. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự:
- • Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự:
- Nhóm quan hệ tài sản
- Nhóm quan hệ nhân thân
- • Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự:
- 2. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự:
- • Cá nhân:
- Năng lực pháp luật dân sự:
- Năng lực hành vi dân sự:
- • Pháp nhân:
- Pháp luật cần thỏa mãn 5 điều kiện:
- Pháp nhân được chia thành 2 loại:
- - Pháp nhân thương mại:
- - Pháp nhân phi thương mại:
- Năng lực chủ thể của pháp nhân:
- • Cá nhân:
- Câu hỏi: Pháp nhân và cá nhân khác gì nhau:
- Giống nhau:
- Khác nhau:
- 3. Nội dung quyền sở hữu
- • Quyền chiếm hữu:
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật:
- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật:
- Lấy VD: Ngay tình
- Lấy VD: Không ngay tình
- Quyền sử dụng:
- Quyền định đoạt:
- Các hình thức sở hữu:
- Sở hữu toàn dân:
- Sở hữu riêng:
- Sở hữu chung:
- Quyền thừa kế: (Bộ luật dân sự 2015 phần thừa kế)
- Các quy định chung về thừa kế:
- Nguyên tắc bình đẳng về thừa kế:
- Chủ thể của quan hệ pháp luật thừa kế
- Người để lại di sản thừa kế
- Người nhận di sản thừa kế:
- Những người không được hưởng di sản thừa kế (Điều 621 BLDS 2015)
- Người quản lý di sản (Điều 616 BLDS 2015)
- Thừa kế của những ngườ icó quyền thừa kế của nhau chết cùng thời điểm( Điều 619 BLDS 2015)
- Thời hiệu thừa kế (Điều 623 BLDS 2015)
- Các hình thức thừa kế:
- Thừa kế theo di chúc:
- Hình thức của di chúc:
- Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc:
- Điều kiện có hiệu lực của di chúc:
- Hiệu lực pháp luật của di chúc (Điều 643 BLDS 2015)
- Người thừa kế không phụ thuộc nội dung của di chúc (Điều 644)
- Thừa kế theo pháp luật:
- Giao dịch dân sự:
- Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự vô hiệu
- • Quyền chiếm hữu: