lOMoARcPSD| 61432759
ĐỀ CƯƠNG LÍ LUẬN VĂN HỌC 2
CHƯƠNG 2: NGÔN TỪ TRONG VĂN BẢN VĂN HỌC
Câu 1: Ngôn từ văn học tuy vàn mối liên hệ chằng chịt với đời
sống xã hội những vẫn là một hiện tượng nghệ thuật thẩm mĩ độc đáo,
khác hẳn khoa học lời nói đời thường. (Trần Đình Sử). Từ nhận xét
trên, anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về những đặc trưng
bản của ngôn từ văn học.
1.1: Mở đầu:
- Bahktin: “Thực ra, nghệ sĩ gia công ngôn ngữ, nhưng không như ngôn
ngữ; bởi anh ta sẽ khắc phục ngôn ngữ nngôn ngữ để biến nó
thành phương tiện biểu hiện nghệ thuật”
- Ngôn từ văn học một hiện tượng nghệ thuật, sản phẩm sáng tạocủa
nhà văn được thể hiện trong tác phẩm văn học. Bắt nguồn từ đời sống
nhưng qua sự sáng tạo, gọt giũa của nhà văn thì sẽ mang những đặc
trưng riêng.
- Ngôn từ văn học khác với ngôn từ đời thường và ngôn từ khoa học.
đã được chọn lọc kĩ càng, gia công, tổ chức thành một n bản ổn định
sẽ ý nghĩa giao tiếp lâu dài với người đọc của các thế hệ khác
nhau
- Văn học nghệ thuật ngôn từ: Ngôn từ chất liệu của văn học, tác
giả thông qua lăng kính ngôn ngữ để cảm nhận cảm xúc của mình, thể
nghiệm sức sống phong phú, đa dạng của muôn loài. Nó là công cụ để
truyền tải tư tưởng, tình cảm, quan niệm về hiện thực cuộc sống
=> Ngôn từ văn học một hiện tượng nghthuật thẩm độc đáo, mang
những đặc trưng riêng.
1.2: Nội dung:
lOMoARcPSD| 61432759
a, Đặc trưng về ngữ âm
- Ngôn từ văn học là một sáng tạo thẩm mĩ, đòi hỏi sự hòa điệu và nhạc
tính. Phương diện ngữ âm của ngôn từ văn học bao gồm âm, thanh,
nhịp, điệu:
+ Vần: gieo vần để tạo liên kết giữa các câu thơ, tác dụng gợi tả, biểu
cảm.
+ Thanh: gồm thanh điệu bằng, trắc, trầm, bổng.
+ Điệu: sự phối hợp âm thanh, tiết tấu thể hiện điệu tình cảm của văn bản.
VD: “Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn” (Tố Hữu)
+ Gieo vần “an”: vần mở tạo hiệu ứng ngân vang, rộng mở, tuyết rộng
lớn.
+ Gieo vần: Dương sương, trắng nắng: tạo cảm giác lan tỏa của ánh
nắng.
+ Thanh điệu: 10 thanh bằng tạo cảm giác ấm áp.
+ Điểm một số thanh trắc vào giữa những câu thơ – vút cao, cảm xúc hứng
khởi dâng trào.
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy:
+ Đây một điểm đặc biệt của ngôn từ văn học so với ngôn từ đời thường
và ngôn từ khoa học.
+ Ngôn từ đời thường không sự gieo vần hay sử dụng thanh điệu một
cách chủ đích chlời nói thông thường hàng ngày, được i ra
một cách ngẫu nhiên. Tuy nhiên lời nói có thể sử dụng ngữ điệu, kết hợp
với các cử chỉ, biểu hiện của nét mặt.
+ Ngôn từ khoa học thì phải có sự chính xác, không có nhạc tính.
Mục đích: Nói để người nghe hiểu.
b, Tính hư cấu, hình tượng
lOMoARcPSD| 61432759
Tác giả đứng ngoài – chủ thể hư cấu
- Tác giả lời nói đứng ngoài tác phẩm, nhường lời cho chủ thể của
lờinói. Đó phương tiện biểu đạt gián tiếp. Tác giả người im lặng trong
văn bản.
- Khác với ngôn từ đời thường ta có thể phân biệt ràng tác giả
lời nói, chủ thlời i chủ thể ý thức lời nói. Tác giả vị trí hội
càng quan trọng thì lời nói của anh ta càng quan trọng.
VD: “Người con gái Việt Nam”, Tố Hữu ghi lời đtặng “Tặng chị
anh dũng” nhưng trong bài thì chủ thể lại gọi chị bằng “em”: “Em
ai, cô gái hay nàng tiên”, xưng tôi: “Cho tôi hôn bàn chân em lạnh ngắt”.
+ Tác giả là không phải nguồn phát ngôn mà người phát ngôn là một ch
thể do tác giả tạo ra: là sản phẩm của sự hư cấu của tác giả.
+ Chủ thể đó giao tiếp với một người đọc là người đọc hàm ẩn.
=> Do vậy văn bản nghệ thuật là sản phẩm của một sự giao tiếp đặc thù
- Sự phân biệt tác giả, chủ thể cho phép tác giả bộc lộ cảm xúc của
chủ thể, lời của chthquan trọng hơn lời của tác giả, cho nên không phụ
thuộc vào vị trí xã hội của ai.
- Sự tách biệt tác giả ra ngoài làm cho hoạt động giao tiếp nghệ
thuậttrong văn học khác với ngôn từ thông thường.
Tính hình tượng
- Tính hình tượng của ngôn từ văn học phát sinh từ tính hình tượng củachủ
thể tưởng tượng
- Mọi ngôn từ đều lời nói của chủ thể do tác giả sáng tạo ra, phát biểu
một cách hình tượng.
- Nhờ tính hình tượng này mà sự vật, con vật, người chết, yêu ma… cũng
đều phát ngôn, đều có ngôn từ của chúng.
lOMoARcPSD| 61432759
VD: Hình tượng “em” trong “Người con gái Việt Nam” của Tố Hữu hiện
lên nmột người lạ, người cõi tiên: “Cô gái hay nàng tiên”, “có tuổi
hay không tuổi”, “thịt da em hay là sắt là đồng”.
- Tự bản thân ngôn từ văn học đã là một hình tượng của ngôn ngữ.
+ Ngôn từ của nhân vật trong văn xuôi chính hình tượng hay sự tái
hiện cái ngôn ngữ của nhân vật nhà văn thể m tắt, tái hiện đầy đủ,
hay chỉ phác qua vài nét về ngôn ngữ đó.
+ Trong thi ca, bản thân lời thơ với vần, nhịp, hình ảnh đã một hình
tượng về ngôn từ đẹp, giàu cảm xúc.
+ Lời độc thoại nội tâm chính là hình ảnh về dòng ý thức của con người.
VD: Lời mđầu truyện “Chí Phèo”, những câu lời của người k
chuyện nhưng ý thức của Chí Phèo: “Có hề gì? Trời của riêng nhà
nào?”…”
=> Đó là lời văn hình tượng nói chung mà đời thường không thể có được.
VD: “Bóng chữ” – Lê Đạt
- Chủ thể lời / chủ thể ý thức: nhân vật xưng anh trong bài thơ
nhưmột người chia xa, thao thức nhớ nhung. Đồng thời nhân vật này
cũng giãi bày cảm xúc của mình (tác giả nhập vai nhân vật anh).
- Hình tượng em: thời thơ thiếu nhỏ, về trắng đầy thương nhớ, hoa đi
vắng, em đâu,... khắc họa lên thật trẻ trung, xinh đẹp đã chia xa, đi
khuất.
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy:
+ Đây ng một tính chất đặc trưng của ngôn từ văn học: Tạo ra một
chủ thgiao tiếp tưởng tượng, một người đọc m ẩn => Cuộc giao tiếp
đặc thù.
+ Ngôn từ đời thường: Từ ngkhông tính hình tượng ràng, để
người nghe hiểu được người nói muốn nói gì.
+ Ngôn từ khoa học: Đòi hỏi sự chính xác, không được tưởng tượng,
cấu.
lOMoARcPSD| 61432759
c, Tính nội chỉ
- Ngôn từ trong văn bản văn học ngôn từ độc đáo, tính chất nội
chỉ.Tính chất nội chỉ tức chỉ ra, biểu hiện cái thế giới nghệ thuật được
hư cấu trong tâm hồn và trong văn bản
- Lời văn ngôn từ của thế giới nghệ thuật, hướng tới khắc họa một
thếgiới cấu, không thực. Lời văn tuy cội nguồn từ ngôn từ của
đời sống thực tế nhưng về bản chất nó là ngôn từ nghệ thuật, khác hẳn
với ngôn từ hàng ngày và ngôn từ khoa học.
- “Toàn bộ ngôn từ đó đều sản phẩm cấu ng với chủ thể lời nói,
thứ ngôn từ miêu tả từ vần, nhịp, từ, câu tổ hợp trên câu đều
có chức năng biểu diễn như diễn viên trên sân khấu nhằm tái hiện thực
tại nghệ thuật.” (Trần Đình Sử)
- Tính chất nội chỉ gắn với nhiệm vụ xây dựng hình tượng tưởng
tượng,hư cấu (chức năng sáng tạo hình tượng) và chức năng biểu hiện
tình cảm của nhà văn
- Nghĩa được phái sinh trong ngữ cảnh cụ thcủa văn bản trong mối liên
hệ với những từ ngkhác của văn bản, quy chiếu vào thế giới bên trong
văn bản:
VD: “Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên => Tác giả ngỡ như có con tàu
nhả khói lên Tây Bấc nhưng thật ra chỉ là hình dung cuộc trở về Tây Bắc
trong tâm hồn nhà thơ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở, khi ta đi đất đã hóa tâm
hồn”.
VD: “Bánh trôi nước” của HXH không nhằm giới thiệu món ăn dân tộc.
Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan chỉ là Đèo Ngang trong tâm hồn.
- Những cách xưng trong thơ cũng không phải cách xưng
thôngthường mà là cách xưng trong tâm tưởng: + “Em ai, cô gái
hay nàng tiên”
+ “Xuân ơi xuân, em mới đến năm năm”
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy:
lOMoARcPSD| 61432759
+ Ngôn từ văn học: Tính nội chỉ là chủ yếu, nhằm xây dựng thế giới nghệ
thuật của tác giả.
+ Ngôn ngữ thông thường: Không tính nội chỉ, biểu hiện thế giới
bên ngoài thực tế, khách quan, trung thực. Không tạo ra các hình tượng
nghệ thuật.
+ Ngôn từ khoa học: Phải đảm bảo nh khách quan, chính xác nên cũng
không có tính nội chỉ.
d, Tính mơ hồ đa nghĩa
- Từ ngữ trong văn học thường có sự mơ hồ, đa nghĩa. - Nghĩa bề
mặt, nghĩa bề sâu:
+ Nghĩa bề mặt: nghĩa đen, rõ ràng, khá xác định.
+ Nghĩa bề sâu: nghĩa ngoài lời hoặc nghĩa bị che giấu, thường hàm c,
kín đáo, không xác định, có tính co giãn, thậm chí nhiều nghĩa.
VD: “Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa” (Lâm Thị
Mỹ Dạ)
+ “Thắp lên ngọn lửa”, người ta một là nghĩ đến phương tiện như: cái bật
lửa, que diêm … hai là nguyên liệu như: dầu hoả, dầu dừa …
+ Nghĩa bmặt của “ngọn lửa” bị mờ đi, mở ra những nghĩa mới. Đó là:
chân lý, niềm tin, lý tưởng cuộc đời…
- Nghĩa mỉa mai: ý nghĩa bề sâu ngược hẳn với nghĩa bề mặt.
+ VD: “Rằng năm Gia Tĩnh, triều Minh,
Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng.” (Nguyễn Du)
- Nghĩa von, hoán dụ, ẩn dụ: lợi dụng chỗ giống nhau của hai sự vật
khác nhau, mượn sự vật này để nãy sinh ý nghĩa về sự vật khác.
lOMoARcPSD| 61432759
+ VD: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm mấy nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn,
em vẫn giữ tấm lòng son.” Bánh trôi nước - Hồ Xuân
Hương.
- Nghĩa tượng trưng: lấy sự vật nghĩa mặt chữ biểu đạt làm kí hiệu
để biểu hiện một quan niệm hay sự vật nào đó, thường khó nắm bắt.
+ VD: Hình tượng “chiếc bánh bao tẩm máu” trong “Thuốc” của Lỗ Tấn.
1. Là thực phẩm mà người dân trung hoa vẫn ăn hằng ngày.
2. căn bệnh u mê, lạc hậu của quần chúng bi kịch của những chiếnsĩ
cách mạng tiên phong.
3. Là tư tưởng và con đường đi sai lầm của những người làm cách mạng.
- Nghĩa lấp lửng:
+ Tùy cách hiểu, khó phân biệt.
VD: Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Đều có thể hiểu là nhớ món ăn quê, nhớ hương vị, kỉ niệm quê hương...
+ Xuất hiện tại chỗ trống của nghĩa mặt chữ, không khêu gợi, chỉ do người
thể nghiệm mà cảm thấy.
VD: Câu kết trong bài “Đàn ghi-ta của Lorca”, Thanh Thảo viết “li-la lila
li-la”.
Tác giả giải thích thấy vần thì viết thêm vào. Người đọc, nhà phê bình,
giáo viên giảng dạy... suy nghĩ đến những lớp nghĩa sâu xa hơn.
lOMoARcPSD| 61432759
- Tính mơ hồ, đa nghĩa có thể do ngữ cảnh khi bị bỏ bớt tạo nên
+ Nếu ngôn từ hàng ngày trong đời sống phụ thuộc vào ngữ cảnh trực tiếp,
thì ngôn từ nghệ thuật dựa vào nguyên tắc thủ tiêu đặc trưng trực tiếp của
ngữ cảnh. chỉ ngcảnh thời đại, ngữ cảnh văn hóa, ngữ cảnh nội
tại của chính nó.
VD: Bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến, ta không thể biết bạn
ai, bạn đến lúc nào.
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy:
+ Ngôn từ khoa học: có tính đơn nghĩa, cụ thể, chính xác.
e, Tính lạ hóa
- Lạ a ngôn từ sự “phá vỡ” cấu trúc ngôn từ thông thường đcấu
tạo lại theo quy tắc nghệ thuật. Cùng một sự vật, hình ảnh nhưng sau
khi được lạ hóa, sẽ khiến con người cảm thấy mới mẻ; khiến ý nghĩa
của nó khác với ý nghĩa thông thường.
- Mục đích của việc lạ hóa
+ Sáng tác hướng tới người đọc, mục đích là làm cho người đọc thích tác
phẩm của mình => Cho nên việc lạ hóa ngôn ngữ là vô cùng quan trọng,
khiến cho người đọc thích thú và ấn tượng hơn. Lạ hóa ngôn ngữ là cách
để tạo ra khoái cảm thẩm mĩ cho người đọc.
+ Nếu ngôn ngữ không được lạ a thì sẽ dẫn đến hiện tượng trơ lì. Lạ
hóa ngôn ngữ tức đổi mới về mặt ngôn ngữ, kèm theo đó khả năng
giải phóng tư duy, mở ra khả năng biểu đạt mới.
+ Lạ hóa giúp chống lại cơ chế “tự động hóa” của ngôn ngữ và thói quen,
đã làm cho các biểu đạt bị mòn, nhàm, mất khả năng gây ấn tượng.
- Các cách lạ hóa
+ Tạo từ mới: dày gdạn sương, bướm chán ong chường, hồn rụng phách
rời… (Truyện Kiều)
lOMoARcPSD| 61432759
VD: “Hôm qua em đi tỉnh về/ Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều” – Chân
quê (Nguyễn Bính) + Thay đổi trật tự từ:
VD: “Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng” => Thông báo cuộc sống chỉ
là hoàng hôn và lặp đi lặp lại không thay đổi + Sử dụng câu đảo trang:
VD: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám/ Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
(Tự tình – HXH)
+ Sử dụng các câu danh ngữ, câu đối
+ Sử dụng các phép chuyển nghĩa
VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt
- Bóng chữ : người đẽo gọt, chỉnh sửa, sử dụng thủ pháp làm mới từngữ
làm cho con chữ trở nên bóng bẩy.
- Thời thơ thiếu nhỏ, trắng đầy cong khung nh(thủ pháp trùng điệp
đặtnhững từ ngữ cùng một trường từ vựng đứng cạnh nhau), mùi hoa
đi vắng, Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân cầu,...
=> Tạo hình tượng sống động, gợi cảm giác nỗi nhớ đầy ắp tran chứa bao
tỏa
- Trùng điệp vần : mưa mấy mùa/ mây mấy độ thu (trùng điệp phụ âm –
láy phụ âm) làm cho câu thơ giàu nhạc tính, luyến láy có sự giăng mắc
- Thủ pháp kết hợp : từ chỉ người, chỉ vật, nghệ thuật nhân a ;
vườnthức, mùa hoa đi vắng; ẩn dụ - vườn biểu trưng của anh hoa là em
--> Vườn thức một mùi hoa đi vắng – em đi rồi anh chỉ còn thao thức
- Từ ngữ mới : Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân cầu : bóng chữ,
chiềuÂu Lâu (xuất hiện nhiều trong thơ Đạt) => Cải tạo sự mòn sáo
của ngôn ngữ đời sống làm cho ngôn từ thơ ca mới mẻ sáng tạo độc
đáo tăng khả năng biểu nghĩa
f, Tính thẩm mĩ
lOMoARcPSD| 61432759
- Ngôn từ sao mọi kiến tạo đặc thù như trên thì phải đem lại hiệu quả
thẩm mĩ. Đó phải ngôn từ đẹp theo nghĩa hoàn mĩ, thể hiện tính hài
hòa, cân đối, hấp dẫn, mới lạ, gây ấn tượng.
- Các thuộc tính thẩm nhiều cung bậc như cao cả, bi tráng, ngọt
ngào, êm dịu, buồn sầu, trang nhã, quái dị, hãi hùng, u uất…
- Tính thẩm mĩ bao giờ cũng đa dạng và không lặp lại. Đó chính là sinh
mệnh của ngôn từ văn học
g, Tính tổ chức
- Lời văn trong tác phẩm văn học tính tổ chức cao nhằm giải phóng
hình tượng của từ, nhằm khắc phục ý nghĩa thông thường của chất liệu
lời i, để tạo nên một ý lớn ngoài lời, khêu gợi một cái lớn hơn
ngoài bản thân ngôn từ đó, để nâng lời nói hằng ngày lên lời nói văn
học, ý thức hàng ngày lên ý thức văn học, làm cho người ta cảm th
đời sống cảm thlời nói một cách mới mẻ. Không chỉ lời thơ,
lời văn xuôi cũng cần được tổ chức.
VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt:
+ Ngữ pháp: Câu thơ vắt dòng
+ Từ ngữ: được sắp xếp theo các trường từ vựng nhất định
VD: Bài “Mưa đầu mùa” được sắp xếp như những giọt mưa:
“Bụm tay hứng
Giọt
Đầu mùa
Giọt
Theo từng kẽ”
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy:
+ Lời nói đời thường: Ngẫu nhiên – không có tính tổ chức, nhất thời
=> Ngôn từ đời thường nói một lần rồi thôi, nhưng ngôn từ văn học, chỉ
sáng tác một lần nhưng có ý nghĩa giao tiếp vĩnh hằng, mãi mãi.
lOMoARcPSD| 61432759
1.1: Kết luận
- Nói đến các đặc trưng của ngôn từ văn học khẳng định cái đặc
trưngđó khiến cho văn học trở thành một hiện ợng nghệ thuật, làm
cho khác với ngôn từ được sử dụng trong các lĩnh vực khác đặc
biệt là khoa học và khác với lời nói thường.
Câu 2: Phân tích những đặc sắc của ngôn từ văn học (tập trung trên
các bình diện ngữ âm, ngữ nghĩa) qua một số bài thơ.
2.1: Mở đầu
- Ngôn từ văn học một hiện tượng nghthuật, là sản phẩm sáng tạocủa
nhà văn được thhiện trong tác phẩm văn học. Bắt nguồn từ đời sống
nhưng qua sự sáng tạo, gọt giũa của nvăn thì sẽ mang những đặc
trưng riêng.
2.2: Nội dung a, Xét từ
góc độ ngữ âm:
- Các phương tiện ngữ âm (vần, cách gieo vần, thanh điệu) được sử
dụngđể tạo hiệu quả nghệ thuật tạo hình và biểu hiện.
- Các phương tiện từ vựng (từ đồng nghĩa, phản nghĩa, từ tục, từ thanh,từ
cổ, tiếng lóng, tiếng nghệ nghiệp, tiếng địa phương, từ tôn giáo…)
các phương tiện tạo hình biểu hiện quan trọng. Mỗi chữ đều soi bóng
hoàn cảnh tình hình chính trị. Do đó, sử dụng đúng sẽ tạo nên không
khí y như thật. Sự giàu của từ đồng nghĩa cho phép nhà văn thể
lựa chọn các từ đắt nhất, đúng nhất để miêu tả.
- Phương diện ngữ âm của ngôn từ văn học bao gồm âm, thanh, nhịp
vàđiệu. Vì ngôn từ văn học là một sáng tạo thẩm mĩ, nó đòi hỏi sự hoà
điệu nhạc tính. Ngữ âm vtrí đặc biệt trong việc tạo nên vẻ đẹp
của câu thơ. Vần không chì có thể là yếu tố đánh dấu câu thơ hoặc các
từ trong câu, mà còn có tác dụng gợi tả, biểu cảm.
lOMoARcPSD| 61432759
+ VD: trong mấy câu thơ của Tố Hữu, từ láy luyến láy có sức gợi tả niềm
hân hoan, nao nức, rộn trong ng người đọc đọc thành tiếng hay
đọc thầm đều thấy rõ :
“ Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca ” ( Ta đi tới )
Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát ” ( Mẹ Tơm )
- Khả năng biểu hiện của các đơn vị ngữ âm như âm tiết, thanh điệu, ngữ
âm, nguyên âm, vần cũng được chú ý khá nhiều trong tác phẩm văn
học, Sự song hành của số lượng âm tiết tạo nên các vế đối tượng từng
câu, làm câu văn trở nên nhịp nhàng, giàu cảm c: Ta thường tới
bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau ncắt, nước mắt đầm đìa”
(Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)
=> Skết hợp các yếu tố thanh, vần, nhịp điệu.. những vai trò nhất
định góp phần diễn đạt những sắc thái khác nhau của lời văn trong tác
phẩm nghệ thuật.
2.2. Xét từ góc độ ngữ nghĩa (các phương tiện chuyển nghĩa)
- Các phương tiện chuyển nghĩa (hoán dụ, ẩn dụ, von, mỉa mai,
phúngdụ, chơi chữ…) vai trò rất lớn trong việc tạo thành sức biểu
hiện của lời văn nghệ thuật.
- Trong văn học, phép chuyển nghĩa phương tiện đặc biệt quan
trọnggiúp người đọc hình dung được một cách sinh động, cụ thcủa
con người và hiện tượng mà nhà văn tả.
lOMoARcPSD| 61432759
- sở của chuyển nghĩa sự tương ứng của hai hiện tượng, hiện
tượngnày được dùng để nhận thức giải hiện tượng kia. Chuyển
nghĩa có nhiều hình thức tiêu biểu và phổ biến.
- Có thể nói đến các phương thức chuyển nghĩa tiêu biểu :
+ Hoán dụ: là đổi tên gọi sự vật này bằng tên sự vật kia do chúng gần i
nhau, là cách tái hiện cái toàn bộ qua cái bộ phận có ý nghĩa điển hình.
Ví dụ: Hỡi cô yếm thắm loà xoà
Lại đây đập đất trồng cà với anh
(Ca dao)
yếm thắm ấy chắc hẳn để phân biệt với gái khác cũng
gái ăn diện, rong chơi. Một sự phê phán hay lời tỏ tình làm quen?
lẽ cả hai.
+ Ẩn d: Là hình thức mềm dẻo nhất của phép chuyển nghĩa. Ẩn dụ
phương thức chuyển nghĩa của một đối tượng này thay cho một đối tượng
khác khi hai đối tượng một nét nghĩa tương đồng nào đó. Thực chất,
ẩn dụ là lối so sánh ngầm trong đó chỉ có vế so sánh xuất hiện nhưng nhờ
sự liên tưởng văn cảnh, người đọc vẫn có thể liên hệ được đến đối tượng.
Ẩn dụ có giá trị xây dựng hìnn tượng, hàm chứa sức biểu cảm lớn.
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông dường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu
(Xuân Quỳnh)
Nhà thơ nói về thuyền mà không phải là thuyền, về biển mà không phải
biển. Hình ảnh chiếc thuyền di động khắp nơi trên biển cả mênh
mông, mối quan hệ khăng khít giữa thuyền và biển cũng chính là hình
ảnh, tâm trạng của đôi bạn tình yêu nhau thắm thiết.
lOMoARcPSD| 61432759
+ Có phương thức ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Đàn buồn đàn lặng ôi đàn chậm
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân
Nguyệt cầm – Xuân Diệu
Nhờ phương thức ẩn dụ chuyển đổi cảm giác mà thơ ông cả hoạ, nhạc
hay chính tâm hồn nghệ đã thành nhạc, hoạ, thơ. Dường như ngôn
ngữ đưa ta vào một thế giới mới. một thế giới huyền diệu hơn, phong
phú hơn đánh thức trong ta những cảm quan nghệ thuật hằng ấp
trong lòng mỗi người.
+ Nhân hóa: đồng nhất sự vật sinh với sự vật hữu sinh làm cho
sống dậy, có hồn, có tình.
o Trong ca dao, nhân hphương thức thhiện tình cảm khá thú vị:
VD : “ Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa ” (Ca dao) Mận
: người con trai.
Đào : người con gái
Vườn ai vào : nghĩa là em có người yêu chưa.
o Hoặc nhân hoá sự trò chuyện, bày tỏ với một đối tượng không
phải người :
VD: Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương (Ca dao)
o Nhân hoá hiện tượng nghệ thuật sử dụng từ vốn chỉ thuộc tính,
khả năng của con người chuyển sang biểu thị thuộc tính, khả năng
của đối tượng không phải người:
VD: “Vì sương nên núi bạc đầu
Biển lay bởi gió, hoa sầu vì mưa ” ( Ca dao )
lOMoARcPSD| 61432759
+ Ví von (so sánh, tỉ dụ) là phương thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này
đối chiếu với svật khác miễn giữa hai sự vật một nét tương đồng
nào đó, làm cho hiện tượng này nhờ hiện tượng kia được hình dung
cụ thể. So sánh thường dùng những từ nối sau: nthể, dường như, tựa,
tựa hồ, như, y như..
VD: Tình anh như nước dâng cao
Tình em như dải lụa đào tẩm hương.
o Trong so sánh bao giờ cũng có hai vế, vế so sánh, hiệnợng và đối
tượng qua so sánh dễ hiểu hơn, cụ thể và sinh động hơn :
Trên trời mây trắng như bông
Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây
Mấy cô má đỏ hây hây
Đội bông nthể đội mây vlàng ( Mây bông Ngô Văn Phú ) o
So sánh nhiều lối, nhiều hình thức thể hiện khác nhau nhưng yêu
cầu của bất cứ so sánh nào cũng phải cụ thể, dễ hiểu, hợp và
tính nghệ thuật.
+ Mỉa mai (Phản ngữ): là lối đồng nhất hai hiện tượng trái ngược, đối lập
nhau, nhằm lột mặt trái của một trong hai hiện tượng đó. Tức là vận dụng
các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng xuất hiện trong
một văn cảnh nhằm mục đích làm hơn đặc điểm của đối tượng miêu tả:
VD: Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao. (Nguyễn Bỉnh Khiêm)
+ Tượng trưng:là hình tượng bóng gió của từ ngữ biểu thị một ý nghĩa
độc lập cố định đã thành ước lệ. Thực ra, tượng trưng phép chuyển
nghĩa dựa vào những ẩn dụ và hoán dụ được dùng quen thuộc đến mức
hễ nói đến vật đó là tự ta có thể suy ra chính xác điều được nói đến. Phép
lOMoARcPSD| 61432759
tượng trưng liên quan đến ngôn ngữ của một thời đại những biểu
tượng hội. Màu đỏ: Chiến tranh; Màu xanh: hbình; màu trắng tinh
khiết; màu tím: thuỷ chung
VD: Trong ca dao, con cò là tượng trưng cho người nông dân lặn lội trên
đồng ruộng, con rùa tượng trưng cho tính cách nhẫn nhục:
Thương thay thân phận con rùa
Lên đỉnh đội vạc, xuống chùa đội bia
+ Phúng dụ: là một hệ thống những ẩn dnhân hoá được sử dụng để biểu
đạt một nội dung triết hay bài học luân người nói không muốn
trình bày trực tiếp. Phúng dụ phương thức chủ yếu của truyện ngụ ngôn.
Phúng dụ là cách viết vừa triết lí lại vừa nghệ thuật, vừa có tính hiện thực
vừa có tính trào phúng, nói điều quen thuộc mà có ý nghĩa sâu sắc.
Khác với ợng trưng, phúng dụ phương thức biểu hiện không đồng
nhất thường xuyên và tuyệt đối hình tượng với ý nghĩa. Vì vậy, phúng dụ
bao giờ cũng có hai ý nghĩa: bề mặt và bề sâu
VD: “ Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhuỵ vàng
Nhuỵ vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn ” (Ca dao)
+ Biểu trưng: là hình tượng từ ngữ có tính chất tĩnh tại, cố định, thường
xuyên như hiệu cho một hiện tượng đời sống: Gươm đàn, chín lần, ngựa
xe, dép cao su…
+ Nhã ngữ (uyển ngữ, nói giảm) là lối diễn đạt bằng từ hay nhóm từ cố ý
giảm thiểu mức độ, kích thích, ý nghĩa của đối tượng để đạt hiệu qủa biểu
hiện nhất định. Đây lối ng từ cố ý giảm đi mức độ của kích thước,
lOMoARcPSD| 61432759
tính chất, hiệu qủa của sự vật, hiện tượng nhằm thhiện một tình cảm nào
đó và thường sử dụng để nói về cái chết :
VD: “ Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta ” (Khóc
Dương Khuê – Nguyễn Khuyến )
+ Chơi chữ biện pháp tu từ vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ng
âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của tiếng Việt, nhằm tạo nên phần tin
khác loại tồn tại song song với phần tin sở. Phần tin khác loại này
tức lượng ngữ nghĩa mới bất ngvbản chất không quan hệ
phù hợp với phần tin cơ sở :
VD: “ Con công đi chùa làng kênh
Nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ lại ” ( Ca dao ) o Là phương thức
sử dụng từ ngữ một cách đặc biệt nhằm tạo nên một nét nghĩa bổ sung,
bất ngờ, tồn tại song song với nét nghĩa chính :
VD: “ Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non ” (Ca dao)
CHƯƠNG 3: THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT, SỰ KIỆN, CỐT
TRUYỆN VÀ TRẦN THUẬT
Câu 3: Hãy phân tích một số ví dụ để làm rõ sự khác biệt giữa tuyến
nhân quả và tuyến trật tự kể của cốt truyện trong tác phẩm văn học.
3.1: Mở đầu
- Cốt truyện : chuỗi các sự kiện nằm dưới lớp trần thuật làm nên cái
sườn tác phẩm. Do một chuỗi các sự kiện được sắp xếp theo 1 trình tự
nhất định, tồn tại trong tác phẩm tự sự và kịch.
lOMoARcPSD| 61432759
- Các nhà luận hiện đại tách cốt truyện làm hai tuyến: Tuyến nhân
quảvà tuyến trật tự kể
+ Tuyến nhân quả thuộc về cốt truyện theo trật tbiên niên, câu chuyện
diễn ra theo trình tthời gian, sviệc xảy ra trước kể trước, kéo theo sự
việc xảy ra sau kể sau
+ Tuyến trật tự kể: Sự việc được kể theo dụng ý của tác giả, nhà văn nói
gì trước nói gì sau, theo trật tự nằm trong văn bản tác phẩm nhằm tạo nên
một ý đồ nghệ thuật nào đó
=> 2 tuyến trên sự khác biệt nhưng mối quan hệ khăng khít với nhau.
Khi xem xét một c phẩm, ta phải xác lập mối quan hệ giữa hai tuyến đó,
xem điểm mở đầu kết thúc của truyện kể ứng với sự kiện nào trong
chuỗi sự kiện nhân quả.
3.2: Nội dung a,
Tính nhân quả
- Là các sự kiện trong chuỗi có mối quan hệ nhân quả hoặc quan hệ bộc
lộ ý nghĩa, có mở đầu và kết thúc. Các sự kiện trong đời sống có vô
vàn mối quan hệ không biết đâu là mở đầu, đâu là kết thúc. Tính chất
nêu trên là thuộc tính nghệ thuật làm cho cốt truyn văn học tách ra
khỏi mối quan hệ nhân quả chằng chịt trong cuộc đời để tập trung thể
hiện ý nghĩa nào đó mà nhà văn muốn thể hiện.
- Các sự kiện có mối quan hệ nhân – quả với nhau
VD: “Chí Phèo” – Nam Cao
+ Câu chuyện kể về cuộc đời của Chí Phèo từ lúc sinh ra đến lúc tự sát,
nêu rõ tại sao Chí lại đi tù:
+ Nguyên nhân: 18 năm trước Chí m điền nhà Kiến, mợ Ba ý
với Chí, Bá Kiến ghen đẩy Chí đi ở tù.
+ Kết quả: Lão tống Chí vào nhà tù thực dân. Chí hoàn toàn thay đổi, trở
thành một kẻ hung hãn, con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
lOMoARcPSD| 61432759
- Sự kiện này bộc lộ ý nghĩa cho sự kiện kia
VD: “Bến quê” – Nguyễn Minh Châu
+ Nhĩ nhờ con đi sang bên kia sông "qua đò đặt chân lên bờ bên kia, đi
chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ chân ở đâu đó một lát, rồi về". Nhĩ
muốn con trai thay mặt mình qua sông, để ngắm nhìn cảnh vật thân quen,
bình dị mà suốt cuộc đời Nhĩ đã lãng quên.
+ Con trai Tuấn không nghe, "đang vào một đám người chơi phá cờ thế
trên hè phố" mà quên mất việc bố nhờ, khiến Nhĩ nghĩ một cách buồn bã
"con người ta trên đường đời khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc
chùng chình" để đến chậm hoặc không đạt được mục đích của cuộc đời.
Đưa đến ý nghĩa triết đơn giản nhưng sâu sắc: giá trị của sự đơn giản
gần gũi trong gia đình quê hương’ khơi dậy lòng trân trọng những
vẻ đẹp giá trị hiện có. Đời người ai cũng lúc chùng chình, dềnh
dàng.
b, Tuyến trật tự k
- Giữa các sự kiện nhân quả nói trên những khoảng cách thời gian. Các
khoảng cách thời gian ấy tạo thành “không gianquan trọng của truyện
để cho nvăn miêu tả, phân tích, bình luậnVD: “Chí Phèo” - Nam
Cao được:
+ Mở đầu bằng sự kiện 1 là Chí Phèo chửi đổng, tiếng chửi tuy vu vơ,
lí nhưng không phải là nghĩa, bởi nó quy tụ vào một điểm: chửi
kẻ đã làm cho đời hắn khổ hắn không biết rõ, cũng nghĩa là chửi
chính số phận mình. Một kẻ đã chửi số phận mình nghĩa không
muốn tiếp tục số phận ấy nữa.
Đó là skiện đánh dấu nhân vật vượt qua ranh giới trường nghĩa. + Tiếp
theo quay trở lại thời gian quá khứ (sự kiện 2) chức năng giải
thích tình trạng hiện tại: 18 năm trước Chí làm tá điền nhà Bá Kiến, bị
Bá Kiến ghen cho đi ở tù.
lOMoARcPSD| 61432759
+ Sự kiện 3: Sau 8 năm trở về, Chí hoàn toàn thay đổi, trở thành một
kẻ hung hãn: “hắn xách vỏ chai vào ăn vạ Bá Kiến”.
+ Sự kiện 4: Kiến vừa sợ Chí vừa lợi dụng, biến Chí thành kẻ gây
sự nhằm mưu lợi ích cho mình.
+ Sự kiện 5: Cuộc tình của Chí với Thị Nở đã thức tỉnh ước vọng trở
lại làm người lương thiện của hắn.
+ Sự kiện 6: Chí Phèo tuyệt vọng cầm dao giết Bá Kiến và tự sát.
Các sự kiên trên vừa có tính liên tc của sự kiện vừa có tính liên tục của
duy người kể, vừa tính nhân quả, thhiện một cuộc đời, một số
phận của nhân vật. Tính nhân quả tạo thành cơ sở của tính hoàn chỉnh,
nhất quán cốt truyện.
VD: “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài
+ Mở đầu bằng hình ảnh Mị làm dâu cho nhà thống lí.
+ Sau đó mới quay lại quá khứ tuy nghèo nhưng vui vẻ.
+ Trở lại về thực tại, bị bắt trói, đánh đập.
Ý nghĩa:
- Gây chú ý về Mị, này ai, trong nhà giàu buồn như
vậy.
- Tạo ấn ợng về sức mạnh phản kháng tiềm tàng của Mị (Diễn tả quá
trình phản kháng: từ thân phận lệ, chết dần chết n vtinh thần
đén trở thành người khao khát tự do, sự phản kháng ngầm (tự sát,
muốn đi chơi) => Cuối cùng giải thoát cho chính bản thân cho cả
người khác.
- Nhấn mạnh sức phản kháng, đề cao hành trình đi tới ánh sáng tự do, đề
cao sức sống mãnh liệt của con người, tự giải phóng.
3.3: Kết luận

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61432759
ĐỀ CƯƠNG LÍ LUẬN VĂN HỌC 2
CHƯƠNG 2: NGÔN TỪ TRONG VĂN BẢN VĂN HỌC
Câu 1: Ngôn từ văn học tuy có vô vàn mối liên hệ chằng chịt với đời
sống xã hội những vẫn là một hiện tượng nghệ thuật thẩm mĩ độc đáo,
khác hẳn khoa học và lời nói đời thường.
(Trần Đình Sử). Từ nhận xét
trên, anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về những đặc trưng cơ
bản của ngôn từ văn học.
1.1: Mở đầu:
- Bahktin: “Thực ra, nghệ sĩ gia công ngôn ngữ, nhưng không như ngôn
ngữ; bởi vì anh ta sẽ khắc phục ngôn ngữ như là ngôn ngữ để biến nó
thành phương tiện biểu hiện nghệ thuật”
- Ngôn từ văn học là một hiện tượng nghệ thuật, là sản phẩm sáng tạocủa
nhà văn được thể hiện trong tác phẩm văn học. Bắt nguồn từ đời sống
nhưng qua sự sáng tạo, gọt giũa của nhà văn thì sẽ mang những đặc trưng riêng.
- Ngôn từ văn học khác với ngôn từ đời thường và ngôn từ khoa học. Nó
đã được chọn lọc kĩ càng, gia công, tổ chức thành một văn bản ổn định
và sẽ có ý nghĩa giao tiếp lâu dài với người đọc của các thế hệ khác nhau
- Văn học là nghệ thuật ngôn từ: Ngôn từ là chất liệu của văn học, tác
giả thông qua lăng kính ngôn ngữ để cảm nhận cảm xúc của mình, thể
nghiệm sức sống phong phú, đa dạng của muôn loài. Nó là công cụ để
truyền tải tư tưởng, tình cảm, quan niệm về hiện thực cuộc sống
=> Ngôn từ văn học là một hiện tượng nghệ thuật thẩm mĩ độc đáo, mang những đặc trưng riêng. 1.2: Nội dung: lOMoAR cPSD| 61432759
a, Đặc trưng về ngữ âm
- Ngôn từ văn học là một sáng tạo thẩm mĩ, đòi hỏi sự hòa điệu và nhạc
tính. Phương diện ngữ âm của ngôn từ văn học bao gồm âm, thanh, nhịp, điệu:
+ Vần: gieo vần để tạo liên kết giữa các câu thơ, có tác dụng gợi tả, biểu cảm.
+ Thanh: gồm thanh điệu bằng, trắc, trầm, bổng.
+ Điệu: sự phối hợp âm thanh, tiết tấu thể hiện điệu tình cảm của văn bản.
VD: “Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn” (Tố Hữu)
+ Gieo vần “an”: vần mở tạo hiệu ứng ngân vang, rộng mở, tuyết rộng lớn.
+ Gieo vần: Dương – sương, trắng – nắng: tạo cảm giác lan tỏa của ánh nắng.
+ Thanh điệu: 10 thanh bằng tạo cảm giác ấm áp.
+ Điểm một số thanh trắc vào giữa những câu thơ – vút cao, cảm xúc hứng khởi dâng trào.
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy:
+ Đây là một điểm đặc biệt của ngôn từ văn học so với ngôn từ đời thường và ngôn từ khoa học.
+ Ngôn từ đời thường không có sự gieo vần hay sử dụng thanh điệu một
cách có chủ đích mà chỉ là lời nói thông thường hàng ngày, được nói ra
một cách ngẫu nhiên. Tuy nhiên lời nói có thể sử dụng ngữ điệu, kết hợp
với các cử chỉ, biểu hiện của nét mặt.
+ Ngôn từ khoa học thì phải có sự chính xác, không có nhạc tính.
Mục đích: Nói để người nghe hiểu.
b, Tính hư cấu, hình tượng lOMoAR cPSD| 61432759
Tác giả đứng ngoài – chủ thể hư cấu -
Tác giả lời nói đứng ngoài tác phẩm, nhường lời cho chủ thể của
lờinói. Đó là phương tiện biểu đạt gián tiếp. Tác giả là người im lặng trong văn bản. -
Khác với ngôn từ đời thường là ta có thể phân biệt rõ ràng tác giả
lời nói, chủ thể lời nói và chủ thể ý thức lời nói. Tác giả có vị trí xã hội
càng quan trọng thì lời nói của anh ta càng quan trọng.
VD: “Người con gái Việt Nam”, Tố Hữu ghi lời đề tặng là “Tặng chị Lý
anh dũng” nhưng trong bài thì chủ thể lại gọi chị Lý bằng “em”: “Em là
ai, cô gái hay nàng tiên”, xưng tôi: “Cho tôi hôn bàn chân em lạnh ngắt”.
+ Tác giả là không phải nguồn phát ngôn mà người phát ngôn là một chủ
thể do tác giả tạo ra: là sản phẩm của sự hư cấu của tác giả.
+ Chủ thể đó giao tiếp với một người đọc là người đọc hàm ẩn.
=> Do vậy văn bản nghệ thuật là sản phẩm của một sự giao tiếp đặc thù -
Sự phân biệt tác giả, chủ thể cho phép tác giả bộc lộ cảm xúc của
chủ thể, lời của chủ thể quan trọng hơn lời của tác giả, cho nên không phụ
thuộc vào vị trí xã hội của ai. -
Sự tách biệt tác giả ra ngoài làm cho hoạt động giao tiếp nghệ
thuậttrong văn học khác với ngôn từ thông thường.
Tính hình tượng
- Tính hình tượng của ngôn từ văn học phát sinh từ tính hình tượng củachủ thể tưởng tượng
- Mọi ngôn từ đều là lời nói của chủ thể do tác giả sáng tạo ra, phát biểu một cách hình tượng.
- Nhờ tính hình tượng này mà sự vật, con vật, người chết, yêu ma… cũng
đều phát ngôn, đều có ngôn từ của chúng. lOMoAR cPSD| 61432759
VD: Hình tượng “em” trong “Người con gái Việt Nam” của Tố Hữu hiện
lên như một người kì lạ, người ở cõi tiên: “Cô gái hay nàng tiên”, “có tuổi
hay không tuổi”, “thịt da em hay là sắt là đồng”.
- Tự bản thân ngôn từ văn học đã là một hình tượng của ngôn ngữ.
+ Ngôn từ của nhân vật trong văn xuôi chính là hình tượng hay là sự tái
hiện cái ngôn ngữ của nhân vật mà nhà văn có thể tóm tắt, tái hiện đầy đủ,
hay chỉ phác qua vài nét về ngôn ngữ đó.
+ Trong thi ca, bản thân lời thơ với vần, nhịp, hình ảnh đã là một hình
tượng về ngôn từ đẹp, giàu cảm xúc.
+ Lời độc thoại nội tâm chính là hình ảnh về dòng ý thức của con người.
VD: Lời mở đầu truyện “Chí Phèo”, có những câu là lời của người kể
chuyện nhưng ý thức là của Chí Phèo: “Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào?”…”
=> Đó là lời văn hình tượng nói chung mà đời thường không thể có được.
VD: “Bóng chữ” – Lê Đạt
- Chủ thể lời / chủ thể ý thức: là nhân vật xưng anh – trong bài thơ
nhưmột người chia xa, thao thức nhớ nhung. Đồng thời nhân vật này
cũng giãi bày cảm xúc của mình (tác giả nhập vai nhân vật anh).
- Hình tượng em: thời thơ thiếu nhỏ, về trắng đầy thương nhớ, hoa đi
vắng, em ở đâu,... khắc họa lên thật trẻ trung, xinh đẹp đã chia xa, đi khuất.
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy:
+ Đây cũng là một tính chất đặc trưng của ngôn từ văn học: Tạo ra một
chủ thể giao tiếp tưởng tượng, một người đọc hàm ẩn => Cuộc giao tiếp đặc thù.
+ Ngôn từ đời thường: Từ ngữ không có tính hình tượng mà rõ ràng, để
người nghe hiểu được người nói muốn nói gì.
+ Ngôn từ khoa học: Đòi hỏi sự chính xác, không được tưởng tượng, hư cấu. lOMoAR cPSD| 61432759 c, Tính nội chỉ
- Ngôn từ trong văn bản văn học là ngôn từ độc đáo, có tính chất nội
chỉ.Tính chất nội chỉ tức là chỉ ra, biểu hiện cái thế giới nghệ thuật được
hư cấu trong tâm hồn và trong văn bản
- Lời văn là ngôn từ của thế giới nghệ thuật, hướng tới khắc họa một
thếgiới hư cấu, không có thực. Lời văn tuy có cội nguồn từ ngôn từ của
đời sống thực tế nhưng về bản chất nó là ngôn từ nghệ thuật, khác hẳn
với ngôn từ hàng ngày và ngôn từ khoa học.
- “Toàn bộ ngôn từ ở đó đều là sản phẩm hư cấu cùng với chủ thể lời nói,
là thứ ngôn từ miêu tả mà từ vần, nhịp, từ, câu và tổ hợp trên câu đều
có chức năng biểu diễn như diễn viên trên sân khấu nhằm tái hiện thực
tại nghệ thuật.” (Trần Đình Sử)
- Tính chất nội chỉ gắn với nhiệm vụ xây dựng hình tượng tưởng
tượng,hư cấu (chức năng sáng tạo hình tượng) và chức năng biểu hiện tình cảm của nhà văn
- Nghĩa được phái sinh trong ngữ cảnh cụ thể của văn bản trong mối liên
hệ với những từ ngữ khác của văn bản, quy chiếu vào thế giới bên trong văn bản:
VD: “Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên => Tác giả ngỡ như có con tàu
nhả khói lên Tây Bấc nhưng thật ra chỉ là hình dung cuộc trở về Tây Bắc
trong tâm hồn nhà thơ: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở, khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”.
VD: “Bánh trôi nước” của HXH không nhằm giới thiệu món ăn dân tộc.
Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan chỉ là Đèo Ngang trong tâm hồn.
- Những cách xưng hô trong thơ cũng không phải cách xưng hô
thôngthường mà là cách xưng hô trong tâm tưởng: + “Em là ai, cô gái hay nàng tiên”
+ “Xuân ơi xuân, em mới đến năm năm”
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy: lOMoAR cPSD| 61432759
+ Ngôn từ văn học: Tính nội chỉ là chủ yếu, nhằm xây dựng thế giới nghệ thuật của tác giả.
+ Ngôn ngữ thông thường: Không có tính nội chỉ, nó biểu hiện thế giới
bên ngoài thực tế, khách quan, trung thực. Không tạo ra các hình tượng nghệ thuật.
+ Ngôn từ khoa học: Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác nên cũng không có tính nội chỉ.
d, Tính mơ hồ đa nghĩa
- Từ ngữ trong văn học thường có sự mơ hồ, đa nghĩa. - Nghĩa bề mặt, nghĩa bề sâu:
+ Nghĩa bề mặt: nghĩa đen, rõ ràng, khá xác định.
+ Nghĩa bề sâu: nghĩa ngoài lời hoặc nghĩa bị che giấu, thường hàm súc,
kín đáo, không xác định, có tính co giãn, thậm chí nhiều nghĩa.
VD: “Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa” (Lâm Thị Mỹ Dạ)
+ “Thắp lên ngọn lửa”, người ta một là nghĩ đến phương tiện như: cái bật
lửa, que diêm … hai là nguyên liệu như: dầu hoả, dầu dừa …
+ Nghĩa bề mặt của “ngọn lửa” bị mờ đi, mở ra những nghĩa mới. Đó là:
chân lý, niềm tin, lý tưởng cuộc đời…
- Nghĩa mỉa mai: ý nghĩa bề sâu ngược hẳn với nghĩa bề mặt.
+ VD: “Rằng năm Gia Tĩnh, triều Minh,
Bốn phương phẳng lặng, hai kinh vững vàng.” (Nguyễn Du)
- Nghĩa ví von, hoán dụ, ẩn dụ: lợi dụng chỗ giống nhau của hai sự vật
khác nhau, mượn sự vật này để nãy sinh ý nghĩa về sự vật khác. lOMoAR cPSD| 61432759
+ VD: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm mấy nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn,
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.” Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương.
- Nghĩa tượng trưng: lấy sự vật mà nghĩa mặt chữ biểu đạt làm kí hiệu
để biểu hiện một quan niệm hay sự vật nào đó, thường khó nắm bắt.
+ VD: Hình tượng “chiếc bánh bao tẩm máu” trong “Thuốc” của Lỗ Tấn.
1. Là thực phẩm mà người dân trung hoa vẫn ăn hằng ngày.
2. Là căn bệnh u mê, lạc hậu của quần chúng và bi kịch của những chiếnsĩ cách mạng tiên phong.
3. Là tư tưởng và con đường đi sai lầm của những người làm cách mạng. - Nghĩa lấp lửng:
+ Tùy cách hiểu, khó phân biệt.
VD: Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Đều có thể hiểu là nhớ món ăn quê, nhớ hương vị, kỉ niệm quê hương...
+ Xuất hiện tại chỗ trống của nghĩa mặt chữ, không khêu gợi, chỉ do người
thể nghiệm mà cảm thấy.
VD: Câu kết trong bài “Đàn ghi-ta của Lorca”, Thanh Thảo viết “li-la lila li-la”.
Tác giả giải thích thấy vần thì viết thêm vào. Người đọc, nhà phê bình,
giáo viên giảng dạy... suy nghĩ đến những lớp nghĩa sâu xa hơn. lOMoAR cPSD| 61432759
- Tính mơ hồ, đa nghĩa có thể do ngữ cảnh khi bị bỏ bớt tạo nên
+ Nếu ngôn từ hàng ngày trong đời sống phụ thuộc vào ngữ cảnh trực tiếp,
thì ngôn từ nghệ thuật dựa vào nguyên tắc thủ tiêu đặc trưng trực tiếp của
ngữ cảnh. Nó chỉ có ngữ cảnh thời đại, ngữ cảnh văn hóa, ngữ cảnh nội tại của chính nó.
VD: Bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến, ta không thể biết bạn là ai, bạn đến lúc nào.
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy:
+ Ngôn từ khoa học: có tính đơn nghĩa, cụ thể, chính xác. e, Tính lạ hóa
- Lạ hóa ngôn từ là sự “phá vỡ” cấu trúc ngôn từ thông thường để cấu
tạo lại theo quy tắc nghệ thuật. Cùng một sự vật, hình ảnh nhưng sau
khi được lạ hóa, nó sẽ khiến con người cảm thấy mới mẻ; khiến ý nghĩa
của nó khác với ý nghĩa thông thường.
- Mục đích của việc lạ hóa
+ Sáng tác hướng tới người đọc, mục đích là làm cho người đọc thích tác
phẩm của mình => Cho nên việc lạ hóa ngôn ngữ là vô cùng quan trọng,
khiến cho người đọc thích thú và ấn tượng hơn. Lạ hóa ngôn ngữ là cách
để tạo ra khoái cảm thẩm mĩ cho người đọc.
+ Nếu ngôn ngữ không được lạ hóa thì sẽ dẫn đến hiện tượng trơ lì. Lạ
hóa ngôn ngữ tức là đổi mới về mặt ngôn ngữ, kèm theo đó là khả năng
giải phóng tư duy, mở ra khả năng biểu đạt mới.
+ Lạ hóa giúp chống lại cơ chế “tự động hóa” của ngôn ngữ và thói quen,
đã làm cho các biểu đạt bị mòn, nhàm, mất khả năng gây ấn tượng. - Các cách lạ hóa
+ Tạo từ mới: dày gió dạn sương, bướm chán ong chường, hồn rụng phách rời… (Truyện Kiều) lOMoAR cPSD| 61432759
VD: “Hôm qua em đi tỉnh về/ Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều” – Chân
quê (Nguyễn Bính) + Thay đổi trật tự từ:
VD: “Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng” => Thông báo cuộc sống chỉ
là hoàng hôn và lặp đi lặp lại không thay đổi + Sử dụng câu đảo trang:
VD: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám/ Đâm toạc chân mây đá mấy hòn (Tự tình – HXH)
+ Sử dụng các câu danh ngữ, câu đối
+ Sử dụng các phép chuyển nghĩa
VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt
- Bóng chữ : người đẽo gọt, chỉnh sửa, sử dụng thủ pháp làm mới từngữ
làm cho con chữ trở nên bóng bẩy.
- Thời thơ thiếu nhỏ, trắng đầy cong khung nhớ (thủ pháp trùng điệp
đặtnhững từ ngữ cùng một trường từ vựng đứng cạnh nhau), mùi hoa
đi vắng, Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân cầu,...
=> Tạo hình tượng sống động, gợi cảm giác nỗi nhớ đầy ắp tran chứa bao tỏa
- Trùng điệp vần : mưa mấy mùa/ mây mấy độ thu (trùng điệp phụ âm –
láy phụ âm) làm cho câu thơ giàu nhạc tính, luyến láy có sự giăng mắc
- Thủ pháp kết hợp : từ chỉ người, chỉ vật, nghệ thuật nhân hóa ;
vườnthức, mùa hoa đi vắng; ẩn dụ - vườn biểu trưng của anh hoa là em
--> Vườn thức một mùi hoa đi vắng – em đi rồi anh chỉ còn thao thức
- Từ ngữ mới : Chiều Âu Lâu bóng chữ động chân cầu : bóng chữ,
chiềuÂu Lâu (xuất hiện nhiều trong thơ Lê Đạt) => Cải tạo sự mòn sáo
của ngôn ngữ đời sống làm cho ngôn từ thơ ca mới mẻ sáng tạo độc
đáo tăng khả năng biểu nghĩa f, Tính thẩm mĩ lOMoAR cPSD| 61432759
- Ngôn từ sao mọi kiến tạo đặc thù như trên thì phải đem lại hiệu quả
thẩm mĩ. Đó phải là ngôn từ đẹp theo nghĩa hoàn mĩ, thể hiện tính hài
hòa, cân đối, hấp dẫn, mới lạ, gây ấn tượng.
- Các thuộc tính thẩm mĩ có nhiều cung bậc như cao cả, bi tráng, ngọt
ngào, êm dịu, buồn sầu, trang nhã, quái dị, hãi hùng, u uất…
- Tính thẩm mĩ bao giờ cũng đa dạng và không lặp lại. Đó chính là sinh
mệnh của ngôn từ văn học g, Tính tổ chức
- Lời văn trong tác phẩm văn học có tính tổ chức cao nhằm giải phóng
hình tượng của từ, nhằm khắc phục ý nghĩa thông thường của chất liệu
lời nói, để tạo nên một ý lớn ngoài lời, khêu gợi một cái gì lớn hơn
ngoài bản thân ngôn từ đó, để nâng lời nói hằng ngày lên lời nói văn
học, ý thức hàng ngày lên ý thức văn học, làm cho người ta cảm thụ
đời sống và cảm thụ lời nói một cách mới mẻ. Không chỉ lời thơ, mà
lời văn xuôi cũng cần được tổ chức.
VD: Bài “Bóng chữ” của Lê Đạt:
+ Ngữ pháp: Câu thơ vắt dòng
+ Từ ngữ: được sắp xếp theo các trường từ vựng nhất định
VD: Bài “Mưa đầu mùa” được sắp xếp như những giọt mưa: “Bụm tay hứng Giọt Đầu mùa Giọt Theo từng kẽ”
- Đem so sánh với ngôn từ đời thường, ngôn từ khoa học có thể thấy:
+ Lời nói đời thường: Ngẫu nhiên – không có tính tổ chức, nhất thời
=> Ngôn từ đời thường nói một lần rồi thôi, nhưng ngôn từ văn học, chỉ
sáng tác một lần nhưng có ý nghĩa giao tiếp vĩnh hằng, mãi mãi. lOMoAR cPSD| 61432759 1.1: Kết luận
- Nói đến các đặc trưng của ngôn từ văn học là khẳng định cái đặc
trưngđó khiến cho văn học trở thành một hiện tượng nghệ thuật, làm
cho nó khác với ngôn từ được sử dụng ở trong các lĩnh vực khác đặc
biệt là khoa học và khác với lời nói thường.
Câu 2: Phân tích những đặc sắc của ngôn từ văn học (tập trung trên
các bình diện ngữ âm, ngữ nghĩa) qua một số bài thơ. 2.1: Mở đầu
- Ngôn từ văn học là một hiện tượng nghệ thuật, là sản phẩm sáng tạocủa
nhà văn được thể hiện trong tác phẩm văn học. Bắt nguồn từ đời sống
nhưng qua sự sáng tạo, gọt giũa của nhà văn thì sẽ mang những đặc trưng riêng.
2.2: Nội dung a, Xét từ góc độ ngữ âm:
- Các phương tiện ngữ âm (vần, cách gieo vần, thanh điệu) được sử
dụngđể tạo hiệu quả nghệ thuật tạo hình và biểu hiện.
- Các phương tiện từ vựng (từ đồng nghĩa, phản nghĩa, từ tục, từ thanh,từ
cổ, tiếng lóng, tiếng nghệ nghiệp, tiếng địa phương, từ tôn giáo…) là
các phương tiện tạo hình và biểu hiện quan trọng. Mỗi chữ đều soi bóng
hoàn cảnh và tình hình chính trị. Do đó, sử dụng đúng sẽ tạo nên không
khí y như thật. Sự giàu có của từ đồng nghĩa cho phép nhà văn có thể
lựa chọn các từ đắt nhất, đúng nhất để miêu tả.
- Phương diện ngữ âm của ngôn từ văn học bao gồm âm, thanh, nhịp
vàđiệu. Vì ngôn từ văn học là một sáng tạo thẩm mĩ, nó đòi hỏi sự hoà
điệu và nhạc tính. Ngữ âm có vị trí đặc biệt trong việc tạo nên vẻ đẹp
của câu thơ. Vần không chì có thể là yếu tố đánh dấu câu thơ hoặc các
từ trong câu, mà còn có tác dụng gợi tả, biểu cảm. lOMoAR cPSD| 61432759
+ VD: trong mấy câu thơ của Tố Hữu, từ láy luyến láy có sức gợi tả niềm
hân hoan, nao nức, rộn rã trong lòng người đọc mà đọc thành tiếng hay
đọc thầm đều thấy rõ :
“ Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca ” ( Ta đi tới )
“ Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát ” ( Mẹ Tơm )
- Khả năng biểu hiện của các đơn vị ngữ âm như âm tiết, thanh điệu, ngữ
âm, nguyên âm, vần cũng được chú ý khá nhiều trong tác phẩm văn
học, Sự song hành của số lượng âm tiết tạo nên các vế đối tượng từng
câu, làm câu văn trở nên nhịp nhàng, giàu cảm xúc: “ Ta thường tới
bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”
(Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)
=> Sự kết hợp các yếu tố thanh, vần, nhịp điệu.. có những vai trò nhất
định góp phần diễn đạt những sắc thái khác nhau của lời văn trong tác phẩm nghệ thuật.
2.2. Xét từ góc độ ngữ nghĩa (các phương tiện chuyển nghĩa)
- Các phương tiện chuyển nghĩa (hoán dụ, ẩn dụ, ví von, mỉa mai,
phúngdụ, chơi chữ…) có vai trò rất lớn trong việc tạo thành sức biểu
hiện của lời văn nghệ thuật.
- Trong văn học, phép chuyển nghĩa là phương tiện đặc biệt quan
trọnggiúp người đọc hình dung được một cách sinh động, cụ thể của
con người và hiện tượng mà nhà văn tả. lOMoAR cPSD| 61432759
- Cơ sở của chuyển nghĩa là sự tương ứng của hai hiện tượng, hiện
tượngnày được dùng để nhận thức và lí giải hiện tượng kia. Chuyển
nghĩa có nhiều hình thức tiêu biểu và phổ biến.
- Có thể nói đến các phương thức chuyển nghĩa tiêu biểu :
+ Hoán dụ: là đổi tên gọi sự vật này bằng tên sự vật kia do chúng gần gũi
nhau, là cách tái hiện cái toàn bộ qua cái bộ phận có ý nghĩa điển hình.
Ví dụ: Hỡi cô yếm thắm loà xoà
Lại đây đập đất trồng cà với anh (Ca dao)
Cô yếm thắm ấy chắc hẳn là để phân biệt với cô gái khác và cũng là cô
gái ăn diện, rong chơi. Một sự phê phán hay lời tỏ tình làm quen? Có lẽ cả hai.
+ Ẩn dụ: Là hình thức mềm dẻo nhất của phép chuyển nghĩa. Ẩn dụ là
phương thức chuyển nghĩa của một đối tượng này thay cho một đối tượng
khác khi hai đối tượng có một nét nghĩa tương đồng nào đó. Thực chất,
ẩn dụ là lối so sánh ngầm trong đó chỉ có vế so sánh xuất hiện nhưng nhờ
sự liên tưởng văn cảnh, người đọc vẫn có thể liên hệ được đến đối tượng.
Ẩn dụ có giá trị xây dựng hìnn tượng, hàm chứa sức biểu cảm lớn.
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông dường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu về đâu (Xuân Quỳnh)
Nhà thơ nói về thuyền mà không phải là thuyền, về biển mà không phải
là biển. Hình ảnh chiếc thuyền di động khắp nơi trên biển cả mênh
mông, mối quan hệ khăng khít giữa thuyền và biển cũng chính là hình
ảnh, tâm trạng của đôi bạn tình yêu nhau thắm thiết. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Có phương thức ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Đàn buồn đàn lặng ôi đàn chậm
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân
Nguyệt cầm – Xuân Diệu
Nhờ phương thức ẩn dụ chuyển đổi cảm giác mà thơ ông có cả hoạ, nhạc
hay chính tâm hồn nghệ sĩ đã thành nhạc, hoạ, thơ. Dường như ngôn
ngữ đưa ta vào một thế giới mới. một thế giới huyền diệu hơn, phong
phú hơn và đánh thức trong ta những cảm quan nghệ thuật hằng ấp ủ trong lòng mỗi người.
+ Nhân hóa: là đồng nhất sự vật vô sinh với sự vật hữu sinh làm cho nó
sống dậy, có hồn, có tình.
o Trong ca dao, nhân hoá là phương thức thể hiện tình cảm khá thú vị:
VD : “ Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa ” (Ca dao) Mận : người con trai. Đào : người con gái
Vườn ai vào : nghĩa là em có người yêu chưa.
o Hoặc nhân hoá là sự trò chuyện, bày tỏ với một đối tượng không phải người :
VD: Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương (Ca dao)
o Nhân hoá là hiện tượng nghệ thuật sử dụng từ vốn chỉ thuộc tính,
khả năng của con người chuyển sang biểu thị thuộc tính, khả năng
của đối tượng không phải người:
VD: “Vì sương nên núi bạc đầu
Biển lay bởi gió, hoa sầu vì mưa ” ( Ca dao ) lOMoAR cPSD| 61432759
+ Ví von (so sánh, tỉ dụ) là phương thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này
đối chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tương đồng
nào đó, làm cho hiện tượng này nhờ hiện tượng kia mà được hình dung
cụ thể. So sánh thường dùng những từ nối sau: như thể, dường như, tựa, tựa hồ, như, y như..
VD: Tình anh như nước dâng cao
Tình em như dải lụa đào tẩm hương.
o Trong so sánh bao giờ cũng có hai vế, vế so sánh, hiện tượng và đối
tượng qua so sánh dễ hiểu hơn, cụ thể và sinh động hơn :
“ Trên trời mây trắng như bông
Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây Mấy cô má đỏ hây hây
Đội bông như thể đội mây về làng ” ( Mây và bông – Ngô Văn Phú ) o
So sánh có nhiều lối, nhiều hình thức thể hiện khác nhau nhưng yêu
cầu của bất cứ so sánh nào cũng phải là cụ thể, dễ hiểu, hợp lí và có tính nghệ thuật.
+ Mỉa mai (Phản ngữ): là lối đồng nhất hai hiện tượng trái ngược, đối lập
nhau, nhằm lột mặt trái của một trong hai hiện tượng đó. Tức là vận dụng
các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng xuất hiện trong
một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm của đối tượng miêu tả:
VD: Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao. (Nguyễn Bỉnh Khiêm)
+ Tượng trưng:là hình tượng bóng gió của từ ngữ biểu thị một ý nghĩa
độc lập cố định đã thành ước lệ. Thực ra, tượng trưng là phép chuyển
nghĩa dựa vào những ẩn dụ và hoán dụ được dùng quen thuộc đến mức là
hễ nói đến vật đó là tự ta có thể suy ra chính xác điều được nói đến. Phép lOMoAR cPSD| 61432759
tượng trưng có liên quan đến ngôn ngữ của một thời đại và những biểu
tượng xã hội. Màu đỏ: Chiến tranh; Màu xanh: hoà bình; màu trắng tinh
khiết; màu tím: thuỷ chung
VD: Trong ca dao, con cò là tượng trưng cho người nông dân lặn lội trên
đồng ruộng, con rùa tượng trưng cho tính cách nhẫn nhục:
Thương thay thân phận con rùa
Lên đỉnh đội vạc, xuống chùa đội bia
+ Phúng dụ: là một hệ thống những ẩn dụ nhân hoá được sử dụng để biểu
đạt một nội dung triết lí hay bài học luân lí mà người nói không muốn
trình bày trực tiếp. Phúng dụ là phương thức chủ yếu của truyện ngụ ngôn.
Phúng dụ là cách viết vừa triết lí lại vừa nghệ thuật, vừa có tính hiện thực
vừa có tính trào phúng, nói điều quen thuộc mà có ý nghĩa sâu sắc.
Khác với tượng trưng, phúng dụ là phương thức biểu hiện không đồng
nhất thường xuyên và tuyệt đối hình tượng với ý nghĩa. Vì vậy, phúng dụ
bao giờ cũng có hai ý nghĩa: bề mặt và bề sâu
VD: “ Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhuỵ vàng
Nhuỵ vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn ” (Ca dao)
+ Biểu trưng: là hình tượng từ ngữ có tính chất tĩnh tại, cố định, thường
xuyên như kí hiệu cho một hiện tượng đời sống: Gươm đàn, chín lần, ngựa xe, dép cao su…
+ Nhã ngữ (uyển ngữ, nói giảm) là lối diễn đạt bằng từ hay nhóm từ cố ý
giảm thiểu mức độ, kích thích, ý nghĩa của đối tượng để đạt hiệu qủa biểu
hiện nhất định. Đây là lối dùng từ cố ý giảm đi mức độ của kích thước, lOMoAR cPSD| 61432759
tính chất, hiệu qủa của sự vật, hiện tượng nhằm thể hiện một tình cảm nào
đó và thường sử dụng để nói về cái chết :
VD: “ Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta ” (Khóc
Dương Khuê – Nguyễn Khuyến )
+ Chơi chữ là biện pháp tu từ vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ
âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của tiếng Việt, nhằm tạo nên phần tin
khác loại tồn tại song song với phần tin cơ sở. Phần tin khác loại này –
tức lượng ngữ nghĩa mới là bất ngờ và về bản chất là không có quan hệ
phù hợp với phần tin cơ sở :
VD: “ Con công đi chùa làng kênh
Nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ lại ” ( Ca dao ) o Là phương thức
sử dụng từ ngữ một cách đặc biệt nhằm tạo nên một nét nghĩa bổ sung,
bất ngờ, tồn tại song song với nét nghĩa chính :
VD: “ Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non ” (Ca dao)
CHƯƠNG 3: THẾ GIỚI NGHỆ THUẬT, SỰ KIỆN, CỐT
TRUYỆN VÀ TRẦN THUẬT
Câu 3: Hãy phân tích một số ví dụ để làm rõ sự khác biệt giữa tuyến
nhân quả và tuyến trật tự kể của cốt truyện trong tác phẩm văn học. 3.1: Mở đầu -
Cốt truyện : chuỗi các sự kiện nằm dưới lớp trần thuật làm nên cái
sườn tác phẩm. Do một chuỗi các sự kiện được sắp xếp theo 1 trình tự
nhất định, tồn tại trong tác phẩm tự sự và kịch. lOMoAR cPSD| 61432759 -
Các nhà lí luận hiện đại tách cốt truyện làm hai tuyến: Tuyến nhân
quảvà tuyến trật tự kể
+ Tuyến nhân quả thuộc về cốt truyện theo trật tự biên niên, câu chuyện
diễn ra theo trình tự thời gian, sự việc xảy ra trước kể trước, kéo theo sự việc xảy ra sau kể sau
+ Tuyến trật tự kể: Sự việc được kể theo dụng ý của tác giả, nhà văn nói
gì trước nói gì sau, theo trật tự nằm trong văn bản tác phẩm nhằm tạo nên
một ý đồ nghệ thuật nào đó
=> 2 tuyến trên có sự khác biệt nhưng có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Khi xem xét một tác phẩm, ta phải xác lập mối quan hệ giữa hai tuyến đó,
xem điểm mở đầu và kết thúc của truyện kể ứng với sự kiện nào trong
chuỗi sự kiện nhân quả. 3.2: Nội dung a, Tính nhân quả
- Là các sự kiện trong chuỗi có mối quan hệ nhân quả hoặc quan hệ bộc
lộ ý nghĩa, có mở đầu và kết thúc. Các sự kiện trong đời sống có vô
vàn mối quan hệ không biết đâu là mở đầu, đâu là kết thúc. Tính chất
nêu trên là thuộc tính nghệ thuật làm cho cốt truyện văn học tách ra
khỏi mối quan hệ nhân quả chằng chịt trong cuộc đời để tập trung thể
hiện ý nghĩa nào đó mà nhà văn muốn thể hiện.
- Các sự kiện có mối quan hệ nhân – quả với nhau
VD: “Chí Phèo” – Nam Cao
+ Câu chuyện kể về cuộc đời của Chí Phèo từ lúc sinh ra đến lúc tự sát,
nêu rõ tại sao Chí lại đi tù:
+ Nguyên nhân: 18 năm trước Chí làm tá điền nhà Bá Kiến, mợ Ba có ý
với Chí, Bá Kiến ghen đẩy Chí đi ở tù.
+ Kết quả: Lão tống Chí vào nhà tù thực dân. Chí hoàn toàn thay đổi, trở
thành một kẻ hung hãn, con quỷ dữ của làng Vũ Đại. lOMoAR cPSD| 61432759
- Sự kiện này bộc lộ ý nghĩa cho sự kiện kia
VD: “Bến quê” – Nguyễn Minh Châu
+ Nhĩ nhờ con đi sang bên kia sông "qua đò đặt chân lên bờ bên kia, đi
chơi loanh quanh rồi ngồi xuống nghỉ chân ở đâu đó một lát, rồi về". Nhĩ
muốn con trai thay mặt mình qua sông, để ngắm nhìn cảnh vật thân quen,
bình dị mà suốt cuộc đời Nhĩ đã lãng quên.
+ Con trai Tuấn không nghe, "đang sà vào một đám người chơi phá cờ thế
trên hè phố" mà quên mất việc bố nhờ, khiến Nhĩ nghĩ một cách buồn bã
"con người ta trên đường đời khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc
chùng chình" để đến chậm hoặc không đạt được mục đích của cuộc đời.
Đưa đến ý nghĩa triết lí đơn giản nhưng sâu sắc: giá trị của sự đơn giản
và gần gũi trong gia đình và quê hương’ khơi dậy lòng trân trọng những
vẻ đẹp và giá trị hiện có. Đời người ai cũng có lúc chùng chình, dềnh dàng.
b, Tuyến trật tự kể
- Giữa các sự kiện nhân quả nói trên có những khoảng cách thời gian. Các
khoảng cách thời gian ấy tạo thành “không gian” quan trọng của truyện
để cho nhà văn miêu tả, phân tích, bình luận… VD: “Chí Phèo” - Nam Cao được:
+ Mở đầu bằng sự kiện 1 là Chí Phèo chửi đổng, tiếng chửi tuy vu vơ,
vô lí nhưng không phải là vô nghĩa, bởi nó quy tụ vào một điểm: chửi
kẻ đã làm cho đời hắn khổ mà hắn không biết rõ, cũng có nghĩa là chửi
chính số phận mình. Một kẻ đã chửi số phận mình có nghĩa là không
muốn tiếp tục số phận ấy nữa.
Đó là sự kiện đánh dấu nhân vật vượt qua ranh giới trường nghĩa. + Tiếp
theo là quay trở lại thời gian quá khứ (sự kiện 2) có chức năng giải
thích tình trạng hiện tại: 18 năm trước Chí làm tá điền nhà Bá Kiến, bị
Bá Kiến ghen cho đi ở tù. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Sự kiện 3: Sau 8 năm tù trở về, Chí hoàn toàn thay đổi, trở thành một
kẻ hung hãn: “hắn xách vỏ chai vào ăn vạ Bá Kiến”.
+ Sự kiện 4: Bá Kiến vừa sợ Chí vừa lợi dụng, biến Chí thành kẻ gây
sự nhằm mưu lợi ích cho mình.
+ Sự kiện 5: Cuộc tình của Chí với Thị Nở đã thức tỉnh ước vọng trở
lại làm người lương thiện của hắn.
+ Sự kiện 6: Chí Phèo tuyệt vọng cầm dao giết Bá Kiến và tự sát.
 Các sự kiên trên vừa có tính liên tục của sự kiện vừa có tính liên tục của
tư duy người kể, vừa có tính nhân quả, thể hiện một cuộc đời, một số
phận của nhân vật. Tính nhân quả tạo thành cơ sở của tính hoàn chỉnh, nhất quán cốt truyện.
VD: “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài
+ Mở đầu bằng hình ảnh Mị làm dâu cho nhà thống lí.
+ Sau đó mới quay lại quá khứ tuy nghèo nhưng vui vẻ.
+ Trở lại về thực tại, bị bắt trói, đánh đập.  Ý nghĩa:
- Gây chú ý tò mò về Mị, cô này là ai, ở trong nhà giàu mà buồn như vậy.
- Tạo ấn tượng về sức mạnh phản kháng tiềm tàng của Mị (Diễn tả quá
trình phản kháng: từ thân phận nô lệ, chết dần chết mòn về tinh thần
đén trở thành người khao khát tự do, có sự phản kháng ngầm (tự sát,
muốn đi chơi) => Cuối cùng giải thoát cho chính bản thân và cho cả người khác.
- Nhấn mạnh sức phản kháng, đề cao hành trình đi tới ánh sáng tự do, đề
cao sức sống mãnh liệt của con người, tự giải phóng. 3.3: Kết luận