Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn

Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 24 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Công Đoàn 205 tài liệu

Thông tin:
24 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn

Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 24 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

69 35 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|42676072
Câu 1: Nguồn gốc của Nhà nước
Các học thuyết phi Mác-xít:
- Thuyết thần học: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã
hội.Thượng đế ban quyền cho con người tạo ra nhà nước, phục vụ cho việc cai trị
củaNhà nước.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng Nhà nước ra đời là do sự hình thành và phát triển
củagia đình. Mỗi một gia đình có một người đứng đầu gia trưởng. Mỗi một dòng
tộccó một người đứng đầu – tộc trưởng. Nhà nước cũng như gia đình, dòng tộc cần
cómột người đứng đầu để lãnh đạo, cai quản.
- Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của Nhà nước là sản phẩm của
mộtkhế ước xã hội được kí kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái
tựnhiên không có Nhà nước. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nhân dân
traoquyền cho một số người. Trong trường hợp Nhà nước không giữ được vai trò
củamình thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ Nhà nước và kí
kếtkhế ước mới.
=> Đây là các giả thuyết phi thực tế về Nhà nước vì Nhà nước chỉ tồn tại khi có
2diều kiện kinh tế - xã hội, mất hai điều kiện này thì Nhà nước sẽ tiêu vong.
b. Học thuyết Mác Lênin:
- Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng: Nhà nước một hiện ợng lịch sử, ra đời
khicó những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, gắn với sự thay thế các hình tháikinh
tế- xã hội.
+ Nguyên nhân kinh tế: sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Khi cócông cụ
lao động tân tiến hơn, năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải dưthừa.
Cho nên sở hữu tư nhân xuất hiện
+ Nguyên nhân xã hội: sự ra đời các giai cấp đối kháng cũng như sự mâu
thuẫngiữa chúng phát triển đến mức không thể điều hòa được một cách tự nhiên mà
cầncó một bộ máy đặc biệt có sức mạnh cưỡng chế (Nhà nước). Sở hữu tư nhân
xuấthiện. Dần dần có sự phân công lao động trong xã hội. Các xung đột trong xã
hộingày càng gay gắt và quyết liệt hơn.
Câu 2: Bản chất của Nhà nước
Bản chất giai cấp
- Biểu hiện:
+ Quyền lực nhà nước luôn thuộc về 1 giai cấp nhất định trong xã hội.
+ Công cụ thống trị trong xã hội để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
lOMoARcPSD|42676072
+ Cùng cố và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Biểu hiện cụ thế:
+ Quyền thống trị về kinh tế: Sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu; Nhà nước
chiếmđất đai, gia súc, nô lệ; Nhà nước sở hữu tài nguyên, khoáng sản. Giữ vai trò
quyếtđịnh, là cơ sở đảm bảo cho cho sự thống trị giai cấp. Bởi vì, nó tạo ra sự lệ
thuộcvề mặt kinh tế của người bị bóc lột với giai cấp thống trị.
+ Quyền thống trị về chính trị: Nắm lấy lực lượng quân đội để loại trừ sự
phảnkháng của các giai cấp khác. Có vai trò duy trì quan hệ bóc lột, là bạo lực có
tổchức của giai cấp nhằm đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị trong xã hội.
+ Quyền thống trị về tư tưởng: Thống trị về mặt tinh thần, hệ tư tưởng của
giaicấp thống trị được xây dựng và thông qua con đường nhà nước trở thành hệ
tưtưởng thống trị toàn xã hội.
- Ví dụ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư
sản: Nhànước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị,
kinh tế,tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện
chuyênchính của giai cấp bóc lột.
b. Bản chất xã hội:
- Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng
lớpkhác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công
cụđể bảo vệ lợi ích cho toàn xã hội.
- Nhà nước quản lí xã hội, thực hiện những chức năng vì lợi ích chung của xã
hội.
- Nhà nước ban hành chính sách quản lí dựa trên điều kiện thực tế của xã hội.
- Nhà nước thay đổi khi xã hội thay đổi.
- Ví dụ: + Nhà nước giải quyết các vấn đề này sinh từ sự sống xã hội như: đói
nghèo,bệnh tật, chiến tranh, môi trường, thiên tai, dân tộc, tôn giáo chính sách xã hội,
+ Bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và
pháttriển.=> Bản chất giai cấp luôn được biểu hiện rõ nét hơn, tuy nhiên, do yếu tố
kháchquan, chủ quan thì bản chất giai cấp, xã hội cũng khác nhau.
Câu 3: Hình thức của Nhà nước
- Khái niệm: là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thựchiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị.
- Được hình thành từ ba yếu tố cụ thể:
lOMoARcPSD|42676072
a. Hình thức chính thể:
- Khái niệm: Là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của
nhà nướcvà xác lập các mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó.
- Có hai dạng cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
Câu 2: Đặc điểm của Pháp luật
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Là những dấu hiệu để phân biệt pháp luật với các quy tắc xã hội khác.
- Có những đặc điểm sau đây:
a. Tính quy phạm phổ biến:
- Gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác
định, cókết cấu logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường
hợp cụthể mà là sự khái quát hóa từ nhiều trường hợp có tính phổ biến trong xã hội
-> Cótính khái quát hóa cao, là những khuôn mẫu để các chủ thể thực hiện theo
khi gặpphải các tình huống mà PL đã dự liệu.
- Pháp luật mang tính bắt buộc chung, được áp dụng cho toàn xã hội.
- Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia
giaothông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi
người,không phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vu phạm sẽ bị xử lí một
cáchnghiêm khắc theo quy định của pháp luật.
lOMoARcPSD|42676072
b. Tính quyền lực nhà nước:
- Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện.
- Nhà nước là một tổ chức hợp pháp, công khai và có quyền lực bao trùm
xã hội->Có sức mạnh của quyền lực nhà nước và có thể tác động đến tất cả mọi
người.
- Pháp luật quy định hành vi phải/ không được thực hiện.
- Pháp luật có tính bắt buộc thi hành.
- Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong
đó cóbiện pháp cưỡng chế như phạt tiền, phạt tù có thời hạn.
- Ví dụ: Pháp luật hình sự nghiêm cấm hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lựchoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khácgiao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của
ngườikhác (tội hiếp dâm), nếu ai vi phạm sẽ bị phạt tù theo quy định của pháp luật
c. Tính hệ thống:
- Các quy định pháp luật được sắp xếp theo một hệ thống với các giấ trị
pháp lí caothấp khác nhau.
- Các quy định pháp luật có mối quan hệ nội tại, thống nhất.
- Ví dụ: Mỗi bộ luật đều có bố cục rõ ràng, rành mạch, sắp xếp các ý từ
lớn đếnnhỏ.
d. Tính xác định về hình thức:
- Pháp luật được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định.
- Pháp luật được chứa đựng trong các nguồn luật như tập quán pháp, tiền
lệ pháp,văn bản quy phạm pháp luật.
- Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp
luật vớinhững quy định không phải pháp luật.
- Tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của Pháp
luật
Ví dụ: Quốc hội có quyền ban hành Hiến pháp, Bộ luật. Nhà nước có quyền
banhành Nghị định.
e. Tính ý chí:
lOMoARcPSD|42676072
- Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, kể cả pháp luật hình thành
từ conđường tập quán pháp. Ý chí thể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật, nội
dungpháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào thực tế đời sống.
- Lực lượng nào nắm được nhà nước mới có khả năng thể hiện ý chí và lợi
ích củamình một cách tối đa trong pháp luật. Khi ý chí và lợi ích được hợp pháp hóa
thành pháp luật thì nó được đảm bảo thựchiện bằng quyền lực nhà nước.=> Mọi quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ PL đều được diễn ra dướihình thức cụ thể,
theo những nguyên tắc và thủ tục chặt chẽ.
Câu 3: Quan hệ Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm của QHPL:
a. Khái niệm:
- Là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó
bêntham gia có quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể.
b. Đặc điểm:
- Là những căn cứ, dấu hiệu phân biệt QHPL với các quan hệ xã hội khác.
- Là quan hệ xã hội có ý chí: xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước ca ý c
của cácbên tham gia quan hệ. -> Các bên tham gia QHPL khác với các bên tham
giaQHXH.
- Xuất hiện trên cơ sở các QPPL tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. ->
QHPL mangtính giai cấp sâu sắc.
- Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ
thể vàviệc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
2. Cấu tạo QHPL:- Chủ thể + Nội dung + Khách thể = QHPL.
a. Chủ thể: - là những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực chủ thể tham gia vào các
QHPL để thựchiện quyền và nhiệm vụ pháp lí nhất định.
- Hai loại năng lực chủ thể
Năng lực PL
Năng lực hành vi
Khả năng có quyền và nghĩa vụ
Khả năng thực tế để thực hiện quyền và
nghĩa vụ
Do nhà nước quyết định( tồn tại khi sinh
ra mất đi)
Do đk chủ quan của cá nhân, tổ chức (tồn
tại trong điều kiện nhất định về độ tuổi
nhận thức)
- Hai loại chủ thể QHPL:
+ Cá nhân: Công dân sở tại, người nước ngoài, người không có quốc tịch.
lOMoARcPSD|42676072
+ Tổ chức: Thế nhân, pháp nhân.
- Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân:
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản độc lập.
+ Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình than gia các QHPL.
b. Nội dung:
- Quyền chủ thể: cách xử sự được PL cho phép và bảo vệ.
+ Xử sự theo PL/ thỏa thuận.
+ Yêu cầu chủ thể khác tôn trọng quyền của mình.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ lợi ích của mình.
- Nghĩa vụ chủ thể: cách xử sự bắt buộc phải thực hiện khi tham gia vào
QHXHđểđảm bảo quyền của người bên kia.
+ Chủ động thực hiện theo PL/ thỏa thuận.
+ Kiềm chế không thực hiện hành vi.
+ Gánh chịu hậu quả.
c. Khách thể:
- Những lợi ích (vật chất, tinh thần) mà chủ thể hướng tới khi tham gia QHPL.
- Các loại: tài sản, lợi ích tinh thần.
*) Ví dụ: - Tháng 10/2019, bà B có vay của chị T số tiền 300 triệu đồng để hùn
vốn kinhdoanh. Bà B hẹn tháng 2/2020 sẽ trả đủ bốn và lãi là 30 triệu đồng cho chị T.
- Chủ thể: Bà B và chị T.
- Khách thể: Khoản tiền vaylãi.
- Nội dung:
+ Bà B: Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng.Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.
+ Chị T: Quyền: nhận lại khoản tiền.
Nghĩa vụ: giao khoản vay cho và B, theo thỏa thuận gốc và lãi sau thờihạn vay.
3. Sự kiện pháp lí:
lOMoARcPSD|42676072
- Khái niệm: là các ự khiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng
được PLgắn liền với viện hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL.
- Gồm hai dạng:
+ Sự biếnLà những hiện tượng tự nhiên được PL gắn với sự hình thành quyền
vànghĩa vụ của chủ thể. Sự biến xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người.Ví dụ:
thiên tai, sinh, tử,…
+ Hành vi: Là những sự kiện xảu ra theo ý chí của con người, tồn tại dưới dạng
hànhđộng hoặc không hành động.
Ví dụ: Hành động: kê khai và nộp thuế, kết hôn,…Không hành động: không t
giác tội phạm,…
- Trong thực tế, 1 SKPL có thể làm phát sinh 1 hoặc nhiều QHPL.- 1
QHPL chỉphát sinh khi có 1 tập hợp các SKPL. Câu 1: Thực hiện Pháp luật
a. Khái niệm:
- Là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình
thành trongquá trình hiện thức hóa các quy định của PL.
- Các hình thức thực hiện pháp luật:
*) Tuân thủ pháp luật:
- Chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà PL cấm.
- Ví dụ: Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó “Không thực hiện
hành vimua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật.
- Được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm. Tức là quy phạm buộc
chủ thểkhông được thực hiện những hành vi nhất định.
*) Thi hành pháp luật:
- Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ của mình.
- Ví dụ: Pháp luật quy định đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Do đó, người
đội mũbảo hiểm khi đi xe máy được xem là thi hành pháp luật.
- Được thực hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó, chủ thể
buộc phảithực hiện hành vi, hành động hợp pháp.
*) Sử dụng pháp luật:
- Chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình.-
lOMoARcPSD|42676072
Ví dụ: Bộ luật Dân sự 2005 quy định người sở hữu tài sản hợp pháp có
quyềnbán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp theo quy định PL.
- Được thực hiện dưới những quy phạm cho phép. Tức pháp luật quy định
vềquyền hạn cho các chủ thể.
*) Áp dụng pháp luật:
- Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ
thể phápluật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định làm
phát sinh,thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
- Ví dụ: cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối vớingười đi vào đường ngược chiều. Theo đó cảnh sát giao thông đang áp dụng
phápluật
.- Tất cả các loại quy phạm: quy phạm cấm, quy phạm bắt buộc và quy
phạm chophép. Vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ
thể khácthực hiện pháp luật Câu 2: Vi phạm Pháp luật
1. Khái niệm:
- Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí
thựchiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Dấu hiệu:
- Là hành vi xác định:
+ Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây thiệt
hạicho các quan hệ xã hội.
+ Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn cứ
xácđịnh.
+ Hanh vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động.
- Là hành vi trái pháp luật:
+ Quy định cấm mà thực hiện là trái luật.
+ Quy định bắt buộc thực hiện mà không làm là trái luật.
- Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí:
+ Năng lực trách nhiệm pháp lí: khả năng điều khiển hành vi và chịu trách
nhiệm về hành vi của cá nhân.
+ Phụ thuộc: độ tuổi, khả năng nhận thức.
lOMoARcPSD|42676072
+ Ví dụ: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi
tộiphạm.
- Là hành vi có lỗi của chủ thể:
+ Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó.
+ Điều khiển được hành vi của mình.
+ Ví dụ: một người mắc bệnh tâm thần ăn trồm tài sản.
- Là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập
và bảo vệ.+ Ví dụ: hành vi cướp tài sản.
3. Cấu thành VPPL:
a. Khách thể:
- Là những QHXH được PL bảo vệ.
- Nhiều hành vi xâm hai dến XH, nhưng đó là QHXH không được
PL điều chỉnh-> không phải VPPL.
- Ví dụ: + Hành vi đánh người gây thương tích.
+ Đưa thông tin sai lệch trên mạng XH.
b. Chủ thể:
- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí mà theo quy định
củapháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình.
c. Mặt khách quan:
- Là những biểu hiện bên ngoài của VPPL:
+ Hành vi trái PL: là hành vi của chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện
khôngđúng, không dầy đủ các quy định của PL, có thể tồn tại dưới dạng hành động
hoặckhông hành động. VD: Không đi đúng làn được quy định.
+ Hậu quả của hành vi trái PL: Thiệt hại đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên
thực tế.
Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Cơ sở xác định: tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có khả năng gâyra.
VD: Gây ra hoặc có khả năng gây ra tai nạn chết người.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
lOMoARcPSD|42676072
d. Mặt chủ quan:
- Là những biểu hiện tâm lí bên trong của chủ thể vi phạm PL.- Mặt chủ quan:
+ Lỗi
+ Động cơ
+ Mực đích
- Lỗi là trạng thái tâm lí của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và
hậuquả do hành vi đó mang lại.
+ Lỗi cố ý: nhận thức hành vi nhưng vẫn thực hiện mong muốn hậu quả
xảyra (cố ý trực tiếp) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra(cố
ý gian tiếp).
+ Lỗi vô ý: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho
xãhội và không mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Vô ý do quá tự tin: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậy quả
nhưnglại cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thẻ ngăn chặn được.
Vô ý do cẩu thả: không thấy trước được hành vi của mình có khả nang gâyra
hậu quả dù biết hoặc có thể biết.
- VD: Công chức nhà nước nhận hối lộ -> Lỗi cố ý trực tiếp
Câu 4: Các loại Trách nhiệm pháp lí
- Trách nhiệm hình sự:
+ Do Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội.
+ VD: phạt tù, phạt tiền, tử hình,…
- Trách nhiệm hành chính:
+ Do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng.
+ VD: phạt tiền, cảnh cáo,…
- Trách nhiệm kỉ luật:
+ Do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động
trongđơn vị.
+ Áp dụng hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác,…
lOMoARcPSD|42676072
+ VD: thuyên chuyển công tác, đuổi học,…
- Trách nhiệm dân sự:
+ Do Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đói với chủ thể
VPPLdân sự
VD: bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm HĐ,…
Câu 1: Hệ thống Quy phạm Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm:
*) Khái niệm:
- Là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để
điềuchỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được những
mụcđích nhất định.
*) Đặc điểm:
- Là quy tắc xử sự chung:
-> Đưa ra giới hạn, khuôn mẫu xử sự QPPL áp dụng cho toàn XH.
+ QP bắt buộc phải làm gì.
+ QP giải thích, hướng dẫn: làm như thế nào?
+ QP cấm: không được làm.
- Do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện:
+ Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành các QPPL.
+ QPPL là yếu tố cơ bản nhất cấu thành nên hệ thống PL nên nó chứa đựng
ýchí của nhà Nước
+ Nhà nước đảm bảo cho QPPL được thực thi: tuyên truyền, khuyến
khích,cưỡng chế.
- Mang tính bắt buộc chung:
+ Áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức xã hội.
+ Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo đảm cho các QPPL được thực hiện
- Được thực hiện nhiều lần:
+ QPPL có hiệu lực được áp dụng nhiều lần trong thời gian dài, đối với bất
kìchủ thể nào ở trong hoàn cảnh nếu ra trong QPPL.
lOMoARcPSD|42676072
- So sánh QPPL và các QP khác trong xã hội:
+ Giống: Đều là những quy tắc xử sự chung được một nhóm người, một cộng
đồngdân cư công nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này.
+ Khác:
QPPL
QPXH
- Là những quy tắc xử sự chung
thểhiện ý chí của giai cấp thống trị (nhà
nước) - Mang tính bắt buộc các chủ thể
phảitôn trọng và ứng xử cho phù hợp với
ýchí của nhà nước
- Chịu những chế tài liên quan đến
tàisản hoặc tự do thân thể khi có những
hành vi ứng xử trái quy phạm
- Không mang tính bắt buộc và
tínhcưỡng chế.
- QPXH mang tính cưỡng chế trái
vớicác quy tắc QPPL đều được coi là
sựVPPL
3. Cấu trúc của QPPL
a. Giả định
- Là một bộ phận của QPPL nếu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể
xảy ra trongđời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ
thể nhấtđịnh.
- 2 loại giả định:
+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.
VD: HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghềmà PL không cấm.”
+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
VD: “Người nào cho thuê, mượn địa điểm hoặc có bất kì hành vi chứa chấpviệc
sử dung trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.” - Yêu cầu:
ràng, chính xác.
+ HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề
màPL không cấm.”
+ HP 2013 “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghềmà
PL không cấm.”
b. Quy định:
- Là một bộ phận của QPPL nêu lên những quy tắc xử sự mà các chủ thể
có thểhoặc buộc phải tuân theo khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong phần
giảđịnh của QPPL.
lOMoARcPSD|42676072
- Trả lời được câu hỏi phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì?
Phải làmnhư thể nào?
- Chứa đựng những mệnh lệnh, chỉ dẫn của Nhà nước đối với chủ thể, qua
đó thểhiện ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ XH.
- 2 dạng quy định:
+ Quy định xác định: chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tuân theo
màkhông có sự lựa chọn nào khác.
: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo PL hoặc
cónhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di sảnkhông
có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.”
+ Quy định tùy nghi: nêu ra một số cách xử sự để chủ thể phải lựa chọn.
VD: người có tài sản hợp pháp có quyền bán, tặng, cho, để thừa kế, cầm cố,
thếchấp tài sản theo quy định PL.
c. Chế tài:
- Là một bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động dự kiến sẽ áp
dụngđối với các chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy định
củaQPPL.
- Trả lời được câu hỏi chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm có thể áp
dụngnhững biện pháp nào đối với chủ thể vi phạm PL và chủ thể vi phạm PL sẽ
phỉagánh chịu những hậu quả gì?
- 2 loại chế tài: dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu.
+ Chế tài cố định: nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ
thểVPPL.VD: Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích,
khôngđúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dướt thực hiệnhợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Chế tài không cố định: không nêu lên một cách chính xác hậu quả phải
gánhchịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động.VD:
Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 60 triệu đến 100 triệu đồng vớimột trong
các hành vi sau đây: Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấpphải mua một số
lượng hàng hóa dưới bất kì hình thức nào để được quyền thamgia mạng lưới bán hàng
đa cấp.
- 4 loại chế tài: dựa vào tính chất của các biện pháp tác động và chủ thể có
thẩmquyền áp dụng.
lOMoARcPSD|42676072
+ Chế tài hành chính: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối
vớicác chủ thể có hành vi vi phạm PL hành chính. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền,
trụcxuất, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…
+ Chế tài hình sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với
cácchủ thể có hành vi vi phạm PL bị coi là tội phạm. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền,cải
tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình,
+ Chế tài kỉ luật: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với
cácchủ thể có hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi
phạm PL đã bị tòa tuyên án là có tội hoặc bị cơ quan thẩm quyền kết luật bằng vănbản
về hành vi VPPL.
+ Chế tài dân sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với
cácchủ thể có hành vi vi phạm PL dân sự. Hình thức: buộc chấm dứt hành vi vi
phạm,buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc
bồi thườngthiệt hại, hợp đồng,…
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm của các hành vi tham nhũng
1. Khái niệm:
- Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đóvì vụ lợi.
- VD: Bác sĩ nhận tiền của bệnh nhân để được ưu tiên khám trước.
- Người có chức vụ, quyền hạn:
+ Do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình
thứckhác.
+ Có hưởng lương hoặc không hưởng lương.
+ Được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định.
+ Ví dụ: Chủ tịch thành phố Hà Nội mới được bổ nhiệm do nhân dân Hà
Nộibầu cử, hưởng theo lương nhà nước, xử lí các vấn đề, nhiệm vụ của thành phố.
- Người có chức vụ, quyền hạn là người:
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Người công tác trong lực lượng vũ trang.
+ Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức.
lOMoARcPSD|42676072
Nhũng nhiễu: Hành vi cậy quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền hà
của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Vụ lợi: Người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt
được lợi ích vật chất/ phi vật chất không chính đáng.
.2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng:
a. Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn:
- Làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước.
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Sĩ quan, quân nhân.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức nhà nước.
+ Người được giao thực hiện nhiệm vụ.
- Làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước:
+ Người giữ chức danh, chức vụ quảnh lí trong doanh nghiệp, tổ chức.
- Vụ lợi: mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác
.- Có chức vụ, quyền hạn cao và lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi => Khó
đểđiều tra, xét xử hành vi tham nhũng.
b. Chủ thể tham những lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao:
- Chủ thể tham những phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như mộtphương
tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
c. Mục đích:- Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý.
- Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi: lợi ích vật chất (tiền, nhà,
đất, các vậtcó giá trị,..) hoặc lợi ích tinh thần.
- Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà không
xuất pháttừ động cơ vụ lợi thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng
Câu 2: Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng
- Quyền và nghĩa vụ:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật phòng, chống tham nhũng.
+ Phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được
bảovệ, khen thưởng theo quy định.
lOMoARcPSD|42676072
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện luật phòng, chống tham nhũng.
+ Hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng,
chốngtham nhũng.
+ Giát sát công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan có thẩm quyền
+ Không tạo cơ hội cho các hành vi tham nhũng hoành hành.
+Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng: Cơ quan
thông tintruyền thông và các cơ quan, đơn vị khác, trong đơn vị và quyền hạn của
mình, cótrách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng
=>Nâng cao nhận thức cho mọi người
lOMoARcPSD|42676072
1. Đặc điểm của hành vi tham nhũng
Chủ thể: Người có chức vụ, quyền hạn
Cách thức, thủ đoạn: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
Mục đích: Vụ lợi
2. Tác hại của tham nhũng
• Tác hại về chính trị: Tham nhũng và những tác động của nó được ví như dịch
bệnh nguy hiểm có thể phá vỡ bất k thể chế chính trị nào.
- Xói mòn lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đối với sự
nghiệp xâydựng đất nước
- Cản trở lớn đối với thành công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến
đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ
- Tệ nạn tham nhũng, hối lộ, ăn chơi phung phí gây tác hại rất lớn, làm tổn
hại thanh danh của Đảng gây bất bình giữa nhân dân đối với chính phủ, nhà
nước; tiếp tay cho những thế lực thù địch để chống phá đất nước ta. Lê nin từng
chỉ rõ: Nếu có cái gì đó sẽ làm tiêu vong chúng ta thì chính là quan liêu, tham
nhũng; nếu không thành công trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng thì
sớm hay muộn, đến lượt nó, tệ quan liêu tham nhũng sẽ làm tiêu vong sự
nghiệp của những người cộng sản.
• Tác hại về Kinh tế: Gây thiệt hại rất lớn về tài sản của: - Nhà nước - Tập thể
Công dân
→ Theo thống kê, giá trị tài sản bị thiệt hại liên quan đến hành vi tham nhũng
của mỗi vụ lên đến hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng tỷ đồng. →Tác hại
tham nhũng mang lại trong lĩnh vực kinh tế không chỉ là việc tài sản, lợi ích của
Nhà nước, của tập thể và cá nhân bị biến thành tài sản riêng của một người mà
nguy hiểm hơn, hành vi này còn gây thiệt hại, thất thoát, lãng phí.
- Tham nhũng làm chậm nhịp độ phát triển kinh tế, phá vỡ những chiến
lược và kế hoạch phát triển, gây thiệt hại vật chất rất lớn cho nhà nước và người
dân.
- Trong quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, tham nhũng luôn là mối đe dọa
đến hiệu quả của sự hợp tác song phương và đa phương, là một trong các
nguyên nhân quan trọng và chủ yếu nhất kìm hãm sự phát triển của thế giới
hiện đại.
- Tham nhũng được xem là một tác nhân làm suy yếu thị trường ở ba khía
cạnh: Như một loại “thuế”, là hàng rào cản trở sự tham gia vào thị trường; gây
lOMoARcPSD|42676072
ảnh hưởng xấu tới tính hợp pháp của nhà nước; cản trở khả năng cung cấp
những thể chế hỗ trợ thị trường.
- Theo một báo cáo phát triển thế giới của World Bank tham nhũng có thể
gây ra hậu quả xấu cho nền kinh tế thị trường chủ yếu từ các khía cạnh sau:
+ Tham nhũng làm méo sự lựa chọn chính sách
+ Tham nhũng là một loại hoạt động kinh tế ngầm, khó kiểm soát, bất ổn, cản
trở đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
+ Tham nhũng làm suy giảm các lực lượng cạnh tranh vốn có của thị trường, thị
trường ít tính cạnh tranh hơn vì các doanh nghiệp mới và nhỏ bị cản trở bởi
tham nhũng, đến mức họ sẽ không tham gia vào được thị trường. Mặt khác
tham nhũng thường đi kèm với chi tiêu công cộng dành cho y tế và giáo dục
thấp hơn và như vậy nó làm cho người nghèo ít có cơ hội tham gia vào thị
trường.
+ Tham nhũng làm cạn nguồn đầu tư nội địa, làm giảm đáng kể các dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, tham nhũng không chỉ gây trở ngại cho hoạt động
kinh tế vĩ mô mà còn kìm hãm hoạt động của các hãng riêng lẻ. → Tham nhũng
đang trở thành một điều bình thường trong quan niệm của một bộ phận cán bộ
nhà nước. Điều này chính là biểu hiện của sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức;
xâm hại đến những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Hơn nữa, tham nhũng đem lại sự nghèo khổ cho một bộ phận không nhỏ
những người lao động chân chính, làm tha hóa biến chất bộ máy quan chức
trong lĩnh vực công.
- Một số công bố và nhận định khác về tác hại của tham nhũng đối với xã hội:
+ Bộ công cụ chống tham nhũng của Liên hợp quốc cho rằng tham nhũng có
khuynh hướng làm tập trung của cải, làm tăng khoảng cách giàu nghèo, bảo vệ
vị trí và lợi ích của quan tham bằng những biện pháp bất hợp pháp, nuôi dưỡng
các hình thức phạm tội, thậm chí cả khủng bố.
+ Công ước Luật dân sự về chống tham nhũng của Hội đồng châu Âu cũng
nhấn mạnh rằng “tham nhũng là mối đe dọa lớn đối với nguyên tắc pháp quyền,
dân chủ và quyền con người, công bằng và công lý xã hội, ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế, đe dọa đến sự vận hành đúng đắn và công bằng của các nền
kinh tế thị trường”.
+ Công ước liên minh châu Phi về phòng, chống tham nhũng cho rằng tham
nhũng đe dọa tự do, bình đẳng, công lý và nhân phẩm, đe dọa nguyện vọng
chung của nhân dân châu Phi về một cuộc sống tốt hơn, về thúc đẩy nhân
quyền, dân chủ, pháp quyền, ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội.
lOMoARcPSD|42676072
→ Tham nhũng làm giảm chế độ trách nhiệm và tính minh bạch trong quản lý
các công việc nhà nước cũng như phát triển kinh tế xã hội.
Câu hỏi về phòng chống tham nhũng:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
quy định: “Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05
năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực”.
Mức phạt hành vi mua sắm thiết bị cơ sở khám chữa bệnh vượt định mức do
ngân sách nhà nước cấp. Căn cứ Khoản 3 Điều 31 Nghị định 63/2019/NĐ-CP
có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định
Mức phạt khi không thực hiện bảo dưỡng tài sản công theo nhiệm vụ được giao.
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 63/2019/-CP
1. Trách nhiệm pháp lý là gì ?
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh chịu do
pháp luật quy định vì hành vi vi phạm pháp luật của mình (hoặc của người
mình bảo lãnh hoặc giám hộ). Khác với các loại hình trách nhiệm khác, trách
nhiệm pháp lí luôn gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước, với việc áp dụng chế
tài do pháp luật quy định.
2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau:
Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định, đây là quy
định khác biệt so với các loại trách nhiệm như trách nhiệm tôn giáo, trách
nhiệm đạo đức…
- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn với các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả, chịu trách
nhiệm pháp lý trước pháp luật.
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bắt buộc chủ thể phải gánh chịu như
thiệt hại về tài sản, về nhân thân…mà trong phần chế tài của quy phạm pháp
luật quy định.
Khi có thiệt hại xảy ra mà được pháp luật quy định thì phát sinh trách
nhiệm pháp luật.
3. Ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý
lOMoARcPSD|42676072
Trách nhiệm pháp lý giúp ngăn ngừa, giáo dục và cải tạo những hành vi vi
phạm pháp luật, chủ thể phải chịu hậu quả về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm
dân sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỉ luật trước pháp luật.
Trách nhiệm pháp lý sẽ giáo dục mọi người có ý thức tôn trọng, chấp hành đúng
theo quy định pháp luật.
Từ những quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý, mọi người dân có
lòng tin và tin tưởng pháp luật.
4. Phân loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lí bao gồm các loại sau:
1) Trách nhiệm hình sự: Loại trách nhiệm nghiêm khắc nhất do toà án áp
dụng đối với người phạm lội.
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải
chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội,
chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư
pháp) và chịu mang án tích
Trách nhiệm hình sự gồm có: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có
thời hạn, tù chung thân, tử hình. Ngoài các hình phạt trên còn có thể áp dụng
một hoặc nhiều hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm
những nghề hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền
công dân, tước danh hiệu quân nhân, tịch thu tài sẵn; phạt tiền khi không áp
dụng là hình phạt chính;
2) Trách nhiệm dân sự: loại trách nhiệm pháp lí do toà án áp dụng đối với
cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Trách nhiệm dân sự bao
gồm buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc
bổi thường thiệt hại, phạt vi phạm;
3) Trách nhiệm pháp lí hành chính là loại trách nhiệm pháp lí do các cơ
quan nhà nước áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật hành chính. Trách
nhiệm pháp lí hành chính gồm khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, cách chức, buộc
thôi việc...;
4) Trách nhiệm pháp lí kỉ luật là loại trách nhiệm do thủ trưởng cơ quan, tổ
chức áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân của cơ quan, tổ
chức mình khi họ vi phạm kỉ luật lao động (Trách nhiệm hình sự, Trách nhiệm
dân sự, Trách nhiệm hành chính; Trách nhiệm kỉ luật).
5. Trách nhiệm pháp lý của quốc gia trong quan hệ quốc tế
Quốc gia cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế trong quan hệ quốc tế.
Trách nhiệm này có thể phát sinh từ hành vi vi phạm luật quốc tế của quốc gia. Ví dụ,
lOMoARcPSD|42676072
quốc gia không thực hiện các cam kết quốc tế mà mình đã công nhận (CEDAW) hoặc
ban hành luật trái với luật quốc tế, không ngăn chặn kịp thời các hành vi cực đoan tấn
công cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài của những người biểu tình… Trách
nhiệm này cũng có thể phát sinh khi có hành vi mà luật quốc tế không cấm. Ví dụ,
Quốc gia sử dụng tên lửa vũ trụ, tàu năng lượng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử …
gây ra thiệt hại cho vật chất cho các chủ thể khác của luật quốc tế.
Câu 1: Khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích?(4 điểm)
1. Mọi cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lực hành vi đầy đủ.
Khẳng định trên sai.
Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
trừ trường hợp bị tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Họ chỉ bị mất năng lực hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi khi có quyết định của
toà án về việc hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thực hiện dưới
dạng vât chất.
Khẳng định này sai.
Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về mặt vật chất, tinh
thần hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.
Ví dụ: Bạo lực gia đình có thể gây thiệt hại về mặt vật chất và tinh thần đối với
người bị hại.
3. Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc.
Khẳng định trên sai.
Các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo, điều lệ của một tổ chức cũng mang
tính bắt buộc đối với thành viên của tổ chức đó. Điểm khác biệt giữa quy phạm pháp
luật với các quy phạm khác là có tính bắt buộc chung.
4. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, các cá nhân tổ
chức ban hành.
Khẳng định trên sai.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành hoặc
điều phối ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục, được quy định trong
Luật này hoặc Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
lOMoARcPSD|42676072
ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Câu 2: Xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
1. Do mâu thuẫn nên anh K bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh B nhằm đầu
độccả gia đình anh B . Kết quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc, anh B và con gái qua
đời trên đường đi cấp cứu. Phân tích hành vi vi phạm pháp luật của K.
+ Hành vi của anh K là xác định: anh ta bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh B
nhằm đầu độc cả gia đình anh B.
+ Hành vi đó trái pháp luật, gây hậu quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc , anh B
qua đời.
+ Hành vi đó có yếu tố lỗi mà cụ thể là lỗi cố ý trực tiếp: anh K nhận thức rõ hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy rõ hậu quả hành vi và anh ta mong muốn
hậu quả xảy ra.
+ Anh K là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp luật. Anh K phải chịu trách
nhiệm hình sự
2. Bác sĩ A sau khi khám bệnh cho chị Q, vì quá chủ quan và tự tin về chuyên
môn nên đã kê đơn thuốc nhầm loại thuốc điều trị nhưng không biết. Sau khi uống
thuốc nói trên, chị Q đã tử vong. Hãy xác định yếu tố lỗi và trách nhiệm của bác sĩ A.
+ Về yếu tố lỗi: Lỗi vô ý làm chết người do vi phạm các quy tắc nghề nghiệp. Bác
sĩ A do đã quá chủ quan và tự tin về chuyên môn nên đã kê nhầm thuốc. Quá tự tin
đây được hiểu là người phạm tội nhận biết được tính nguy hiểm về hậu quả nếu xảy ra
và lẽ ra phải đảm bảo các quy tắc nghề nghiệp đảm bảo an toàn tính mạng sức khỏe
cho người chữa bệnh nhưng do quá tự tin vào khả năng của mình nghĩ rằng hậu quả đó
sẽ không thể xảy ra nên đã bốc nhầm thuốc gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó lỗi ở đây
là vô ý do quá tự tin.
+ Về trách nhiệm: Hậu quả chết người có nguyên nhân trực tiếp từ việc kê đơn
nhầm thuốc nên tức là đã xâm phạm đến tính mạng của người khác. Căn cứ vào các
dấu hiệu pháp lý có thể kết luận bác sĩ A phạm Tội vô ý làm chết người do vi phạm
các quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo khoản 1 Điều 129 Bộ Luật hình
sự năm 2015 tức là có thể chịu mức hình phạt tù từ một đến năm năm.Ngoài ra căn cứ
khoản 3 Điều 129 bác sĩ A còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ
một năm đến năm năm
VBQPPL
VBADPL
lOMoARcPSD|42676072
Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản
có chứa quy phạm pháp luật, được ban
hành theo đúng thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật
(Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy
phạmpháp luật năm 2015)
Văn bản áp dụng pháp luật
là văn bản chứa đựng các
quy tắc xử sự cá biệt, do cơ
quan, cá nhân có thẩm
quyền ban hành, được áp
dụng một lần trong đời
sống và bảo đảm thực hiện
bằng sự cưỡng chế Nhà
nước
Đặc điểm
+ Chứa quy phạm pháp luật
+ Áp dụng nhiều lần đối với nhiều chủ
thể trên phạm vi cả nước hoặc đơn vị
hành chính nhất định
+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện
+ Chứa quy tắc xử sự đặc
biệt
+ Áp dụng một lần đối với
một tổ chức cá nhân là đối
tượng tác động của văn
bản,Nội dung của văn bản
áp dụng pháp luật chỉ rõ cụ
thể cá nhân nào, tổ chức
nào phải thực hiện hành vi
gì.
+ Đảm bảo tính hợp pháp
(tuân thủ đúng các van bản
quy phạm pháp luật), p
hợp với thực tế (đảm bảo
việc thi hành)
+ Mang tính cưỡng chế
nhà nước cao
Thẩm quyền
ban hành
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành quy định tại chương II Luật xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật 2015
Các văn bản này được ban
hành bởi cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền ban hành,
nhưng thường là cá nhân
ban hành nhiều hơn
Phạm vi áp
dụng
Áp dụng là đối với tất cảcác đối tượng
thuộc phạm vi điều chỉnh trong phạm vi
cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất
định
Chỉ có hiệu lực đối với một
hoặc một số đối tượng
đượcxác định đích danh
trong vănbản
Thời gian có
hiệu lực
Thời gian có hiệu lực lâu dài, theo mức
độ ổn định của phạm vi và đối tương
Thời gian có hiệu lực ngắn,
theo vụ việc
điều chỉnh
lOMoARcPSD|42676072
Cơ sở ban
hành
Dựa trên Hiến pháp, Luật và các văn bản
quy phạm pháp luật củachủ thể có thẩm
quyền ban hành cấp trên. Văn bản quy
phạm pháp luậtlà nguồn của luật
Thường dựa vào ít nhất
một văn bản quy phạm
pháp luật hoặc dựa vào văn
bản áp dụng pháp luật của
chủ thể có thẩm quyền.
Văn bản áp dụng pháp luật
hiện tại không là nguồn
của luật
Trình tự ban
hành
Được ban hành theo đúng trình tự thủ
tục luật định tại Luật xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Không có trình tự luật
định.
| 1/24

Preview text:

lOMoARcPSD| 42676072
Câu 1: Nguồn gốc của Nhà nước
Các học thuyết phi Mác-xít:
- Thuyết thần học: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã
hội.Thượng đế ban quyền cho con người tạo ra nhà nước, phục vụ cho việc cai trị củaNhà nước.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng Nhà nước ra đời là do sự hình thành và phát triển
củagia đình. Mỗi một gia đình có một người đứng đầu – gia trưởng. Mỗi một dòng
tộccó một người đứng đầu – tộc trưởng. Nhà nước cũng như gia đình, dòng tộc cần
cómột người đứng đầu để lãnh đạo, cai quản.
- Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của Nhà nước là sản phẩm của
mộtkhế ước xã hội được kí kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái
tựnhiên không có Nhà nước. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nhân dân
traoquyền cho một số người. Trong trường hợp Nhà nước không giữ được vai trò
củamình thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ Nhà nước và kí kếtkhế ước mới.
=> Đây là các giả thuyết phi thực tế về Nhà nước vì Nhà nước chỉ tồn tại khi có
2diều kiện kinh tế - xã hội, mất hai điều kiện này thì Nhà nước sẽ tiêu vong.
b. Học thuyết Mác – Lênin:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, ra đời
khicó những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, gắn với sự thay thế các hình tháikinh tế- xã hội.
+ Nguyên nhân kinh tế: sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Khi cócông cụ
lao động tân tiến hơn, năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải dưthừa.
Cho nên sở hữu tư nhân xuất hiện
+ Nguyên nhân xã hội: sự ra đời các giai cấp đối kháng cũng như sự mâu
thuẫngiữa chúng phát triển đến mức không thể điều hòa được một cách tự nhiên mà
cầncó một bộ máy đặc biệt có sức mạnh cưỡng chế (Nhà nước). Sở hữu tư nhân
xuấthiện. Dần dần có sự phân công lao động trong xã hội. Các xung đột trong xã
hộingày càng gay gắt và quyết liệt hơn.
Câu 2: Bản chất của Nhà nước Bản chất giai cấp - Biểu hiện:
+ Quyền lực nhà nước luôn thuộc về 1 giai cấp nhất định trong xã hội.
+ Công cụ thống trị trong xã hội để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền. lOMoARcPSD| 42676072
+ Cùng cố và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. - Biểu hiện cụ thế:
+ Quyền thống trị về kinh tế: Sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu; Nhà nước
chiếmđất đai, gia súc, nô lệ; Nhà nước sở hữu tài nguyên, khoáng sản. Giữ vai trò
quyếtđịnh, là cơ sở đảm bảo cho cho sự thống trị giai cấp. Bởi vì, nó tạo ra sự lệ
thuộcvề mặt kinh tế của người bị bóc lột với giai cấp thống trị.
+ Quyền thống trị về chính trị: Nắm lấy lực lượng quân đội để loại trừ sự
phảnkháng của các giai cấp khác. Có vai trò duy trì quan hệ bóc lột, là bạo lực có
tổchức của giai cấp nhằm đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị trong xã hội.
+ Quyền thống trị về tư tưởng: Thống trị về mặt tinh thần, hệ tư tưởng của
giaicấp thống trị được xây dựng và thông qua con đường nhà nước trở thành hệ
tưtưởng thống trị toàn xã hội. -
Ví dụ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư
sản: Nhànước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị,
kinh tế,tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện
chuyênchính của giai cấp bóc lột. b. Bản chất xã hội:
- Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng
lớpkhác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công
cụđể bảo vệ lợi ích cho toàn xã hội.
- Nhà nước quản lí xã hội, thực hiện những chức năng vì lợi ích chung của xã hội.
- Nhà nước ban hành chính sách quản lí dựa trên điều kiện thực tế của xã hội.
- Nhà nước thay đổi khi xã hội thay đổi.
- Ví dụ: + Nhà nước giải quyết các vấn đề này sinh từ sự sống xã hội như: đói
nghèo,bệnh tật, chiến tranh, môi trường, thiên tai, dân tộc, tôn giáo chính sách xã hội, …
+ Bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và
pháttriển.=> Bản chất giai cấp luôn được biểu hiện rõ nét hơn, tuy nhiên, do yếu tố
kháchquan, chủ quan thì bản chất giai cấp, xã hội cũng khác nhau.
Câu 3: Hình thức của Nhà nước
- Khái niệm: là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thựchiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị.
- Được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: lOMoARcPSD| 42676072 a. Hình thức chính thể:
- Khái niệm: Là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của
nhà nướcvà xác lập các mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó.
- Có hai dạng cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
Câu 2: Đặc điểm của Pháp luật
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Là những dấu hiệu để phân biệt pháp luật với các quy tắc xã hội khác.
- Có những đặc điểm sau đây:
a. Tính quy phạm phổ biến: -
Gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác
định, cókết cấu logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường
hợp cụthể mà là sự khái quát hóa từ nhiều trường hợp có tính phổ biến trong xã hội
-> Cótính khái quát hóa cao, là những khuôn mẫu để các chủ thể thực hiện theo
khi gặpphải các tình huống mà PL đã dự liệu. -
Pháp luật mang tính bắt buộc chung, được áp dụng cho toàn xã hội. -
Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia
giaothông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi
người,không phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vu phạm sẽ bị xử lí một
cáchnghiêm khắc theo quy định của pháp luật. lOMoARcPSD| 42676072
b. Tính quyền lực nhà nước:
- Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện.
- Nhà nước là một tổ chức hợp pháp, công khai và có quyền lực bao trùm
xã hội->Có sức mạnh của quyền lực nhà nước và có thể tác động đến tất cả mọi người.
- Pháp luật quy định hành vi phải/ không được thực hiện.
- Pháp luật có tính bắt buộc thi hành.
- Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong
đó cóbiện pháp cưỡng chế như phạt tiền, phạt tù có thời hạn.
- Ví dụ: Pháp luật hình sự nghiêm cấm hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lựchoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khácgiao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của
ngườikhác (tội hiếp dâm), nếu ai vi phạm sẽ bị phạt tù theo quy định của pháp luật c. Tính hệ thống: -
Các quy định pháp luật được sắp xếp theo một hệ thống với các giấ trị
pháp lí caothấp khác nhau. -
Các quy định pháp luật có mối quan hệ nội tại, thống nhất. -
Ví dụ: Mỗi bộ luật đều có bố cục rõ ràng, rành mạch, sắp xếp các ý từ lớn đếnnhỏ.
d. Tính xác định về hình thức:
- Pháp luật được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định.
- Pháp luật được chứa đựng trong các nguồn luật như tập quán pháp, tiền
lệ pháp,văn bản quy phạm pháp luật.
- Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp
luật vớinhững quy định không phải pháp luật.
- Tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của Pháp luật
Ví dụ: Quốc hội có quyền ban hành Hiến pháp, Bộ luật. Nhà nước có quyền banhành Nghị định. e. Tính ý chí: lOMoARcPSD| 42676072 -
Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, kể cả pháp luật hình thành
từ conđường tập quán pháp. Ý chí thể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật, nội
dungpháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào thực tế đời sống. -
Lực lượng nào nắm được nhà nước mới có khả năng thể hiện ý chí và lợi
ích củamình một cách tối đa trong pháp luật. Khi ý chí và lợi ích được hợp pháp hóa
thành pháp luật thì nó được đảm bảo thựchiện bằng quyền lực nhà nước.=> Mọi quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ PL đều được diễn ra dướihình thức cụ thể,
theo những nguyên tắc và thủ tục chặt chẽ.
Câu 3: Quan hệ Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm của QHPL: a. Khái niệm:
- Là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó
bêntham gia có quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể. b. Đặc điểm: -
Là những căn cứ, dấu hiệu phân biệt QHPL với các quan hệ xã hội khác. -
Là quan hệ xã hội có ý chí: xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước ca ý chí
của cácbên tham gia quan hệ. -> Các bên tham gia QHPL khác với các bên tham giaQHXH. -
Xuất hiện trên cơ sở các QPPL – tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. ->
QHPL mangtính giai cấp sâu sắc. -
Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ
thể vàviệc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
2. Cấu tạo QHPL:- Chủ thể + Nội dung + Khách thể = QHPL.
a. Chủ thể: - là những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực chủ thể tham gia vào các
QHPL để thựchiện quyền và nhiệm vụ pháp lí nhất định.
- Hai loại năng lực chủ thể Năng lực PL Năng lực hành vi
Khả năng có quyền và nghĩa vụ
Khả năng thực tế để thực hiện quyền và nghĩa vụ
Do nhà nước quyết định( tồn tại khi sinh
Do đk chủ quan của cá nhân, tổ chức (tồn ra – mất đi)
tại trong điều kiện nhất định về độ tuổi nhận thức)
- Hai loại chủ thể QHPL:
+ Cá nhân: Công dân sở tại, người nước ngoài, người không có quốc tịch. lOMoARcPSD| 42676072
+ Tổ chức: Thế nhân, pháp nhân.
- Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân:
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản độc lập.
+ Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình than gia các QHPL. b. Nội dung:
- Quyền chủ thể: cách xử sự được PL cho phép và bảo vệ.
+ Xử sự theo PL/ thỏa thuận.
+ Yêu cầu chủ thể khác tôn trọng quyền của mình.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ lợi ích của mình.
- Nghĩa vụ chủ thể: cách xử sự bắt buộc phải thực hiện khi tham gia vào
QHXHđểđảm bảo quyền của người bên kia.
+ Chủ động thực hiện theo PL/ thỏa thuận.
+ Kiềm chế không thực hiện hành vi. + Gánh chịu hậu quả. c. Khách thể:
- Những lợi ích (vật chất, tinh thần) mà chủ thể hướng tới khi tham gia QHPL.
- Các loại: tài sản, lợi ích tinh thần.
*) Ví dụ: - Tháng 10/2019, bà B có vay của chị T số tiền 300 triệu đồng để hùn
vốn kinhdoanh. Bà B hẹn tháng 2/2020 sẽ trả đủ bốn và lãi là 30 triệu đồng cho chị T.
- Chủ thể: Bà B và chị T.
- Khách thể: Khoản tiền vay và lãi. - Nội dung:
+ Bà B: Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng.Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.
+ Chị T: Quyền: nhận lại khoản tiền.
Nghĩa vụ: giao khoản vay cho và B, theo thỏa thuận gốc và lãi sau thờihạn vay. 3. Sự kiện pháp lí: lOMoARcPSD| 42676072 -
Khái niệm: là các ự khiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng
được PLgắn liền với viện hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL. - Gồm hai dạng:
+ Sự biếnLà những hiện tượng tự nhiên được PL gắn với sự hình thành quyền
vànghĩa vụ của chủ thể. Sự biến xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người.Ví dụ: thiên tai, sinh, tử,…
+ Hành vi: Là những sự kiện xảu ra theo ý chí của con người, tồn tại dưới dạng
hànhđộng hoặc không hành động.
Ví dụ: Hành động: kê khai và nộp thuế, kết hôn,…Không hành động: không tố giác tội phạm,… -
Trong thực tế, 1 SKPL có thể làm phát sinh 1 hoặc nhiều QHPL.- 1
QHPL chỉphát sinh khi có 1 tập hợp các SKPL. Câu 1: Thực hiện Pháp luật a. Khái niệm:
- Là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình
thành trongquá trình hiện thức hóa các quy định của PL.
- Các hình thức thực hiện pháp luật: *) Tuân thủ pháp luật: -
Chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà PL cấm. -
Ví dụ: Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó “Không thực hiện
hành vimua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật. -
Được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm. Tức là quy phạm buộc
chủ thểkhông được thực hiện những hành vi nhất định. *) Thi hành pháp luật: -
Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ của mình. -
Ví dụ: Pháp luật quy định đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Do đó, người
đội mũbảo hiểm khi đi xe máy được xem là thi hành pháp luật. -
Được thực hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó, chủ thể
buộc phảithực hiện hành vi, hành động hợp pháp. *) Sử dụng pháp luật:
- Chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình.- lOMoARcPSD| 42676072
Ví dụ: Bộ luật Dân sự 2005 quy định người sở hữu tài sản hợp pháp có
quyềnbán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp theo quy định PL.
- Được thực hiện dưới những quy phạm cho phép. Tức pháp luật quy định
vềquyền hạn cho các chủ thể. *) Áp dụng pháp luật: -
Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ
thể phápluật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định làm
phát sinh,thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. -
Ví dụ: cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối vớingười đi vào đường ngược chiều. Theo đó cảnh sát giao thông đang áp dụng phápluật
.- Tất cả các loại quy phạm: quy phạm cấm, quy phạm bắt buộc và quy
phạm chophép. Vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ
thể khácthực hiện pháp luật Câu 2: Vi phạm Pháp luật 1. Khái niệm:
- Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí
thựchiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 2. Dấu hiệu: - Là hành vi xác định:
+ Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây thiệt
hạicho các quan hệ xã hội.
+ Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn cứ xácđịnh.
+ Hanh vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động. -
Là hành vi trái pháp luật:
+ Quy định cấm mà thực hiện là trái luật.
+ Quy định bắt buộc thực hiện mà không làm là trái luật. -
Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí:
+ Năng lực trách nhiệm pháp lí: khả năng điều khiển hành vi và chịu trách
nhiệm về hành vi của cá nhân.
+ Phụ thuộc: độ tuổi, khả năng nhận thức. lOMoARcPSD| 42676072
+ Ví dụ: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tộiphạm. -
Là hành vi có lỗi của chủ thể:
+ Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó.
+ Điều khiển được hành vi của mình.
+ Ví dụ: một người mắc bệnh tâm thần ăn trồm tài sản. -
Là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập
và bảo vệ.+ Ví dụ: hành vi cướp tài sản. 3. Cấu thành VPPL: a. Khách thể: -
Là những QHXH được PL bảo vệ. -
Nhiều hành vi xâm hai dến XH, nhưng đó là QHXH không được
PL điều chỉnh-> không phải VPPL. -
Ví dụ: + Hành vi đánh người gây thương tích.
+ Đưa thông tin sai lệch trên mạng XH. b. Chủ thể:
- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí mà theo quy định
củapháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình. c. Mặt khách quan:
- Là những biểu hiện bên ngoài của VPPL:
+ Hành vi trái PL: là hành vi của chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện
khôngđúng, không dầy đủ các quy định của PL, có thể tồn tại dưới dạng hành động
hoặckhông hành động. VD: Không đi đúng làn được quy định.
+ Hậu quả của hành vi trái PL: Thiệt hại đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế.
Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Cơ sở xác định: tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có khả năng gâyra.
VD: Gây ra hoặc có khả năng gây ra tai nạn chết người.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. lOMoARcPSD| 42676072 d. Mặt chủ quan:
- Là những biểu hiện tâm lí bên trong của chủ thể vi phạm PL.- Mặt chủ quan: + Lỗi + Động cơ + Mực đích
- Lỗi là trạng thái tâm lí của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và
hậuquả do hành vi đó mang lại.
+ Lỗi cố ý: nhận thức rõ hành vi nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả
xảyra (cố ý trực tiếp) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra(cố ý gian tiếp).
+ Lỗi vô ý: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho
xãhội và không mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Vô ý do quá tự tin: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậy quả
nhưnglại cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thẻ ngăn chặn được.
Vô ý do cẩu thả: không thấy trước được hành vi của mình có khả nang gâyra
hậu quả dù biết hoặc có thể biết.
- VD: Công chức nhà nước nhận hối lộ -> Lỗi cố ý trực tiếp
Câu 4: Các loại Trách nhiệm pháp lí - Trách nhiệm hình sự:
+ Do Tòa án áp dụng đối với chủ thể có hành vi phạm tội.
+ VD: phạt tù, phạt tiền, tử hình,…
- Trách nhiệm hành chính:
+ Do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng.
+ VD: phạt tiền, cảnh cáo,… - Trách nhiệm kỉ luật:
+ Do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với cán bộ, công chức, người lao động trongđơn vị.
+ Áp dụng hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác,… lOMoARcPSD| 42676072
+ VD: thuyên chuyển công tác, đuổi học,… - Trách nhiệm dân sự:
+ Do Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đói với chủ thể VPPLdân sự
VD: bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm HĐ,…
Câu 1: Hệ thống Quy phạm Pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm: *) Khái niệm:
- Là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để
điềuchỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được những mụcđích nhất định. *) Đặc điểm:
- Là quy tắc xử sự chung:
-> Đưa ra giới hạn, khuôn mẫu xử sự QPPL áp dụng cho toàn XH.
+ QP bắt buộc phải làm gì.
+ QP giải thích, hướng dẫn: làm như thế nào?
+ QP cấm: không được làm.
- Do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện:
+ Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành các QPPL.
+ QPPL là yếu tố cơ bản nhất cấu thành nên hệ thống PL nên nó chứa đựng ýchí của nhà Nước
+ Nhà nước đảm bảo cho QPPL được thực thi: tuyên truyền, khuyến khích,cưỡng chế.
- Mang tính bắt buộc chung:
+ Áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức xã hội.
+ Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo đảm cho các QPPL được thực hiện
- Được thực hiện nhiều lần:
+ QPPL có hiệu lực được áp dụng nhiều lần trong thời gian dài, đối với bất
kìchủ thể nào ở trong hoàn cảnh nếu ra trong QPPL. lOMoARcPSD| 42676072
- So sánh QPPL và các QP khác trong xã hội:
+ Giống: Đều là những quy tắc xử sự chung được một nhóm người, một cộng
đồngdân cư công nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này. + Khác: QPPL QPXH -
Là những quy tắc xử sự chung -
Không mang tính bắt buộc và
thểhiện ý chí của giai cấp thống trị (nhà tínhcưỡng chế.
nước) - Mang tính bắt buộc các chủ thể -
QPXH mang tính cưỡng chế trái
phảitôn trọng và ứng xử cho phù hợp với
vớicác quy tắc QPPL đều được coi là ýchí của nhà nước sựVPPL -
Chịu những chế tài liên quan đến
tàisản hoặc tự do thân thể khi có những
hành vi ứng xử trái quy phạm 3. Cấu trúc của QPPL a. Giả định
- Là một bộ phận của QPPL nếu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể
xảy ra trongđời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể nhấtđịnh. - 2 loại giả định:
+ Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.
VD: HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghềmà PL không cấm.”
+ Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
VD: “Người nào cho thuê, mượn địa điểm hoặc có bất kì hành vi chứa chấpviệc
sử dung trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.” - Yêu cầu: rõ ràng, chính xác.
+ HP 1992 “Công dân có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề màPL không cấm.”
+ HP 2013 “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghềmà PL không cấm.” b. Quy định: -
Là một bộ phận của QPPL nêu lên những quy tắc xử sự mà các chủ thể
có thểhoặc buộc phải tuân theo khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong phần giảđịnh của QPPL. lOMoARcPSD| 42676072 -
Trả lời được câu hỏi phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Phải làmnhư thể nào? -
Chứa đựng những mệnh lệnh, chỉ dẫn của Nhà nước đối với chủ thể, qua
đó thểhiện ý chí của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ XH. - 2 dạng quy định:
+ Quy định xác định: chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tuân theo
màkhông có sự lựa chọn nào khác.
: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo PL hoặc
cónhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di sảnkhông
có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.”
+ Quy định tùy nghi: nêu ra một số cách xử sự để chủ thể phải lựa chọn.
VD: người có tài sản hợp pháp có quyền bán, tặng, cho, để thừa kế, cầm cố,
thếchấp tài sản theo quy định PL. c. Chế tài: -
Là một bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động dự kiến sẽ áp
dụngđối với các chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy định củaQPPL. -
Trả lời được câu hỏi chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm có thể áp
dụngnhững biện pháp nào đối với chủ thể vi phạm PL và chủ thể vi phạm PL sẽ
phỉagánh chịu những hậu quả gì? -
2 loại chế tài: dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu.
+ Chế tài cố định: nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ
thểVPPL.VD: Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích,
khôngđúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dướt thực hiệnhợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
+ Chế tài không cố định: không nêu lên một cách chính xác hậu quả phải
gánhchịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động.VD:
Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 60 triệu đến 100 triệu đồng vớimột trong
các hành vi sau đây: Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấpphải mua một số
lượng hàng hóa dưới bất kì hình thức nào để được quyền thamgia mạng lưới bán hàng đa cấp. -
4 loại chế tài: dựa vào tính chất của các biện pháp tác động và chủ thể có thẩmquyền áp dụng. lOMoARcPSD| 42676072
+ Chế tài hành chính: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối
vớicác chủ thể có hành vi vi phạm PL hành chính. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền,
trụcxuất, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…
+ Chế tài hình sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với
cácchủ thể có hành vi vi phạm PL bị coi là tội phạm. Hình thức: cảnh cáo, phạt tiền,cải
tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình,…
+ Chế tài kỉ luật: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với
cácchủ thể có hành vi vi phạm quy định về kỉ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi
phạm PL đã bị tòa tuyên án là có tội hoặc bị cơ quan thẩm quyền kết luật bằng vănbản về hành vi VPPL.
+ Chế tài dân sự: là biện pháp xử lí của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với
cácchủ thể có hành vi vi phạm PL dân sự. Hình thức: buộc chấm dứt hành vi vi
phạm,buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc
bồi thườngthiệt hại, hợp đồng,…
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm của các hành vi tham nhũng 1. Khái niệm: -
Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đóvì vụ lợi. -
VD: Bác sĩ nhận tiền của bệnh nhân để được ưu tiên khám trước. -
Người có chức vụ, quyền hạn:
+ Do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thứckhác.
+ Có hưởng lương hoặc không hưởng lương.
+ Được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định.
+ Ví dụ: Chủ tịch thành phố Hà Nội mới được bổ nhiệm do nhân dân Hà
Nộibầu cử, hưởng theo lương nhà nước, xử lí các vấn đề, nhiệm vụ của thành phố. -
Người có chức vụ, quyền hạn là người:
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Người công tác trong lực lượng vũ trang.
+ Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức. lOMoARcPSD| 42676072
Nhũng nhiễu: Hành vi cậy quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền hà
của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Vụ lợi: Người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt
được lợi ích vật chất/ phi vật chất không chính đáng.
.2. Đặc điểm của hành vi tham nhũng:
a. Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn:
- Làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước.
+ Cán bộ, công chức, viên chức. + Sĩ quan, quân nhân.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức nhà nước.
+ Người được giao thực hiện nhiệm vụ.
- Làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước:
+ Người giữ chức danh, chức vụ quảnh lí trong doanh nghiệp, tổ chức.
- Vụ lợi: mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác
.- Có chức vụ, quyền hạn cao và lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi => Khó
đểđiều tra, xét xử hành vi tham nhũng.
b. Chủ thể tham những lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao:
- Chủ thể tham những phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như mộtphương
tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
c. Mục đích:- Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý. -
Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi: lợi ích vật chất (tiền, nhà,
đất, các vậtcó giá trị,..) hoặc lợi ích tinh thần. -
Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà không
xuất pháttừ động cơ vụ lợi thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng
Câu 2: Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng - Quyền và nghĩa vụ:
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật phòng, chống tham nhũng.
+ Phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được
bảovệ, khen thưởng theo quy định. lOMoARcPSD| 42676072
+ Kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện luật phòng, chống tham nhũng.
+ Hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chốngtham nhũng.
+ Giát sát công tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan có thẩm quyền
+ Không tạo cơ hội cho các hành vi tham nhũng hoành hành.
+Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng: Cơ quan
thông tintruyền thông và các cơ quan, đơn vị khác, trong đơn vị và quyền hạn của
mình, cótrách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng
=>Nâng cao nhận thức cho mọi người lOMoARcPSD| 42676072
1. Đặc điểm của hành vi tham nhũng
• Chủ thể: Người có chức vụ, quyền hạn
• Cách thức, thủ đoạn: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn • Mục đích: Vụ lợi
2. Tác hại của tham nhũng
• Tác hại về chính trị: Tham nhũng và những tác động của nó được ví như dịch
bệnh nguy hiểm có thể phá vỡ bất kỳ thể chế chính trị nào. -
Xói mòn lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đối với sự
nghiệp xâydựng đất nước -
Cản trở lớn đối với thành công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến
đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ -
Tệ nạn tham nhũng, hối lộ, ăn chơi phung phí gây tác hại rất lớn, làm tổn
hại thanh danh của Đảng gây bất bình giữa nhân dân đối với chính phủ, nhà
nước; tiếp tay cho những thế lực thù địch để chống phá đất nước ta. Lê nin từng
chỉ rõ: Nếu có cái gì đó sẽ làm tiêu vong chúng ta thì chính là quan liêu, tham
nhũng; nếu không thành công trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng thì
sớm hay muộn, đến lượt nó, tệ quan liêu tham nhũng sẽ làm tiêu vong sự
nghiệp của những người cộng sản.
• Tác hại về Kinh tế: Gây thiệt hại rất lớn về tài sản của: - Nhà nước - Tập thể Công dân
→ Theo thống kê, giá trị tài sản bị thiệt hại liên quan đến hành vi tham nhũng
của mỗi vụ lên đến hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng tỷ đồng. →Tác hại
tham nhũng mang lại trong lĩnh vực kinh tế không chỉ là việc tài sản, lợi ích của
Nhà nước, của tập thể và cá nhân bị biến thành tài sản riêng của một người mà
nguy hiểm hơn, hành vi này còn gây thiệt hại, thất thoát, lãng phí. -
Tham nhũng làm chậm nhịp độ phát triển kinh tế, phá vỡ những chiến
lược và kế hoạch phát triển, gây thiệt hại vật chất rất lớn cho nhà nước và người dân. -
Trong quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, tham nhũng luôn là mối đe dọa
đến hiệu quả của sự hợp tác song phương và đa phương, là một trong các
nguyên nhân quan trọng và chủ yếu nhất kìm hãm sự phát triển của thế giới hiện đại. -
Tham nhũng được xem là một tác nhân làm suy yếu thị trường ở ba khía
cạnh: Như một loại “thuế”, là hàng rào cản trở sự tham gia vào thị trường; gây lOMoARcPSD| 42676072
ảnh hưởng xấu tới tính hợp pháp của nhà nước; cản trở khả năng cung cấp
những thể chế hỗ trợ thị trường. -
Theo một báo cáo phát triển thế giới của World Bank tham nhũng có thể
gây ra hậu quả xấu cho nền kinh tế thị trường chủ yếu từ các khía cạnh sau:
+ Tham nhũng làm méo sự lựa chọn chính sách
+ Tham nhũng là một loại hoạt động kinh tế ngầm, khó kiểm soát, bất ổn, cản
trở đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
+ Tham nhũng làm suy giảm các lực lượng cạnh tranh vốn có của thị trường, thị
trường ít tính cạnh tranh hơn vì các doanh nghiệp mới và nhỏ bị cản trở bởi
tham nhũng, đến mức họ sẽ không tham gia vào được thị trường. Mặt khác
tham nhũng thường đi kèm với chi tiêu công cộng dành cho y tế và giáo dục
thấp hơn và như vậy nó làm cho người nghèo ít có cơ hội tham gia vào thị trường.
+ Tham nhũng làm cạn nguồn đầu tư nội địa, làm giảm đáng kể các dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, tham nhũng không chỉ gây trở ngại cho hoạt động
kinh tế vĩ mô mà còn kìm hãm hoạt động của các hãng riêng lẻ. → Tham nhũng
đang trở thành một điều bình thường trong quan niệm của một bộ phận cán bộ
nhà nước. Điều này chính là biểu hiện của sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức;
xâm hại đến những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Hơn nữa, tham nhũng đem lại sự nghèo khổ cho một bộ phận không nhỏ
những người lao động chân chính, làm tha hóa biến chất bộ máy quan chức trong lĩnh vực công.
- Một số công bố và nhận định khác về tác hại của tham nhũng đối với xã hội:
+ Bộ công cụ chống tham nhũng của Liên hợp quốc cho rằng tham nhũng có
khuynh hướng làm tập trung của cải, làm tăng khoảng cách giàu nghèo, bảo vệ
vị trí và lợi ích của quan tham bằng những biện pháp bất hợp pháp, nuôi dưỡng
các hình thức phạm tội, thậm chí cả khủng bố.
+ Công ước Luật dân sự về chống tham nhũng của Hội đồng châu Âu cũng
nhấn mạnh rằng “tham nhũng là mối đe dọa lớn đối với nguyên tắc pháp quyền,
dân chủ và quyền con người, công bằng và công lý xã hội, ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế, đe dọa đến sự vận hành đúng đắn và công bằng của các nền kinh tế thị trường”.
+ Công ước liên minh châu Phi về phòng, chống tham nhũng cho rằng tham
nhũng đe dọa tự do, bình đẳng, công lý và nhân phẩm, đe dọa nguyện vọng
chung của nhân dân châu Phi về một cuộc sống tốt hơn, về thúc đẩy nhân
quyền, dân chủ, pháp quyền, ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội. lOMoARcPSD| 42676072
→ Tham nhũng làm giảm chế độ trách nhiệm và tính minh bạch trong quản lý
các công việc nhà nước cũng như phát triển kinh tế xã hội.
Câu hỏi về phòng chống tham nhũng:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
quy định: “Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05
năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực”.
Mức phạt hành vi mua sắm thiết bị cơ sở khám chữa bệnh vượt định mức do
ngân sách nhà nước cấp. Căn cứ Khoản 3 Điều 31 Nghị định 63/2019/NĐ-CP
có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định
Mức phạt khi không thực hiện bảo dưỡng tài sản công theo nhiệm vụ được giao.
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 63/2019/NĐ-CP
1. Trách nhiệm pháp lý là gì ?
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh chịu do
pháp luật quy định vì hành vi vi phạm pháp luật của mình (hoặc của người mà
mình bảo lãnh hoặc giám hộ). Khác với các loại hình trách nhiệm khác, trách
nhiệm pháp lí luôn gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước, với việc áp dụng chế
tài do pháp luật quy định.
2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý có các đặc điểm sau:
– Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định, đây là quy
định khác biệt so với các loại trách nhiệm như trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm đạo đức…
- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn với các biện pháp cưỡng chế của nhà nước. –
Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả, chịu trách
nhiệm pháp lý trước pháp luật. –
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bắt buộc chủ thể phải gánh chịu như
thiệt hại về tài sản, về nhân thân…mà trong phần chế tài của quy phạm pháp luật quy định. –
Khi có thiệt hại xảy ra mà được pháp luật quy định thì phát sinh trách nhiệm pháp luật.
3. Ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý lOMoARcPSD| 42676072
Trách nhiệm pháp lý giúp ngăn ngừa, giáo dục và cải tạo những hành vi vi
phạm pháp luật, chủ thể phải chịu hậu quả về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm
dân sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỉ luật trước pháp luật.
Trách nhiệm pháp lý sẽ giáo dục mọi người có ý thức tôn trọng, chấp hành đúng
theo quy định pháp luật.
Từ những quy định của pháp luật về trách nhiệm pháp lý, mọi người dân có
lòng tin và tin tưởng pháp luật.
4. Phân loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lí bao gồm các loại sau: 1)
Trách nhiệm hình sự: Loại trách nhiệm nghiêm khắc nhất do toà án áp
dụng đối với người phạm lội.
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải
chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội,
chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư
pháp) và chịu mang án tích
Trách nhiệm hình sự gồm có: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có
thời hạn, tù chung thân, tử hình. Ngoài các hình phạt trên còn có thể áp dụng
một hoặc nhiều hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm
những nghề hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền
công dân, tước danh hiệu quân nhân, tịch thu tài sẵn; phạt tiền khi không áp
dụng là hình phạt chính; 2)
Trách nhiệm dân sự: loại trách nhiệm pháp lí do toà án áp dụng đối với
cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Trách nhiệm dân sự bao
gồm buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc
bổi thường thiệt hại, phạt vi phạm; 3)
Trách nhiệm pháp lí hành chính là loại trách nhiệm pháp lí do các cơ
quan nhà nước áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật hành chính. Trách
nhiệm pháp lí hành chính gồm khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, cách chức, buộc thôi việc...; 4)
Trách nhiệm pháp lí kỉ luật là loại trách nhiệm do thủ trưởng cơ quan, tổ
chức áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân của cơ quan, tổ
chức mình khi họ vi phạm kỉ luật lao động (Trách nhiệm hình sự, Trách nhiệm
dân sự, Trách nhiệm hành chính; Trách nhiệm kỉ luật).
5. Trách nhiệm pháp lý của quốc gia trong quan hệ quốc tế
Quốc gia cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế trong quan hệ quốc tế.
Trách nhiệm này có thể phát sinh từ hành vi vi phạm luật quốc tế của quốc gia. Ví dụ, lOMoARcPSD| 42676072
quốc gia không thực hiện các cam kết quốc tế mà mình đã công nhận (CEDAW) hoặc
ban hành luật trái với luật quốc tế, không ngăn chặn kịp thời các hành vi cực đoan tấn
công cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài của những người biểu tình… Trách
nhiệm này cũng có thể phát sinh khi có hành vi mà luật quốc tế không cấm. Ví dụ,
Quốc gia sử dụng tên lửa vũ trụ, tàu năng lượng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử …
gây ra thiệt hại cho vật chất cho các chủ thể khác của luật quốc tế.
Câu 1: Khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích?(4 điểm) 1.
Mọi cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lực hành vi đầy đủ. Khẳng định trên sai.
Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
trừ trường hợp bị tuyên bố mất năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Họ chỉ bị mất năng lực hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi khi có quyết định của
toà án về việc hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. 2.
Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thực hiện dưới dạng vât chất. Khẳng định này sai.
Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về mặt vật chất, tinh
thần hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.
Ví dụ: Bạo lực gia đình có thể gây thiệt hại về mặt vật chất và tinh thần đối với người bị hại. 3.
Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc. Khẳng định trên sai.
Các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo, điều lệ của một tổ chức cũng mang
tính bắt buộc đối với thành viên của tổ chức đó. Điểm khác biệt giữa quy phạm pháp
luật với các quy phạm khác là có tính bắt buộc chung. 4.
Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, các cá nhân tổ chức ban hành. Khẳng định trên sai.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành hoặc
điều phối ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục, được quy định trong
Luật này hoặc Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy lOMoARcPSD| 42676072
ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Câu 2: Xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật trong tình huống sau đây:
1. Do mâu thuẫn nên anh K bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh B nhằm đầu
độccả gia đình anh B . Kết quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc, anh B và con gái qua
đời trên đường đi cấp cứu. Phân tích hành vi vi phạm pháp luật của K.
+ Hành vi của anh K là xác định: anh ta bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh B
nhằm đầu độc cả gia đình anh B.
+ Hành vi đó trái pháp luật, gây hậu quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc , anh B qua đời.
+ Hành vi đó có yếu tố lỗi mà cụ thể là lỗi cố ý trực tiếp: anh K nhận thức rõ hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy rõ hậu quả hành vi và anh ta mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Anh K là chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp luật. Anh K phải chịu trách nhiệm hình sự
2. Bác sĩ A sau khi khám bệnh cho chị Q, vì quá chủ quan và tự tin về chuyên
môn nên đã kê đơn thuốc nhầm loại thuốc điều trị nhưng không biết. Sau khi uống
thuốc nói trên, chị Q đã tử vong. Hãy xác định yếu tố lỗi và trách nhiệm của bác sĩ A.
+ Về yếu tố lỗi: Lỗi vô ý làm chết người do vi phạm các quy tắc nghề nghiệp. Bác
sĩ A do đã quá chủ quan và tự tin về chuyên môn nên đã kê nhầm thuốc. Quá tự tin ở
đây được hiểu là người phạm tội nhận biết được tính nguy hiểm về hậu quả nếu xảy ra
và lẽ ra phải đảm bảo các quy tắc nghề nghiệp đảm bảo an toàn tính mạng sức khỏe
cho người chữa bệnh nhưng do quá tự tin vào khả năng của mình nghĩ rằng hậu quả đó
sẽ không thể xảy ra nên đã bốc nhầm thuốc gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó lỗi ở đây là vô ý do quá tự tin.
+ Về trách nhiệm: Hậu quả chết người có nguyên nhân trực tiếp từ việc kê đơn
nhầm thuốc nên tức là đã xâm phạm đến tính mạng của người khác. Căn cứ vào các
dấu hiệu pháp lý có thể kết luận bác sĩ A phạm Tội vô ý làm chết người do vi phạm
các quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo khoản 1 Điều 129 Bộ Luật hình
sự năm 2015 tức là có thể chịu mức hình phạt tù từ một đến năm năm.Ngoài ra căn cứ
khoản 3 Điều 129 bác sĩ A còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ một năm đến năm năm VBQPPL VBADPL lOMoARcPSD| 42676072 Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản
Văn bản áp dụng pháp luật
có chứa quy phạm pháp luật, được ban
là văn bản chứa đựng các
hành theo đúng thẩm quyền, hình thức,
quy tắc xử sự cá biệt, do cơ
trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật quan, cá nhân có thẩm
(Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy
quyền ban hành, được áp phạmpháp luật năm 2015)
dụng một lần trong đời
sống và bảo đảm thực hiện
bằng sự cưỡng chế Nhà nước Đặc điểm
+ Chứa quy phạm pháp luật
+ Chứa quy tắc xử sự đặc
+ Áp dụng nhiều lần đối với nhiều chủ biệt
thể trên phạm vi cả nước hoặc đơn vị
+ Áp dụng một lần đối với hành chính nhất định
một tổ chức cá nhân là đối
+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện
tượng tác động của văn
bản,Nội dung của văn bản
áp dụng pháp luật chỉ rõ cụ
thể cá nhân nào, tổ chức
nào phải thực hiện hành vi gì.
+ Đảm bảo tính hợp pháp
(tuân thủ đúng các van bản
quy phạm pháp luật), phù
hợp với thực tế (đảm bảo việc thi hành) + Mang tính cưỡng chế nhà nước cao Thẩm quyền
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
Các văn bản này được ban ban hành
hành quy định tại chương II Luật xây
hành bởi cơ quan, cá nhân
dựng văn bản quy phạm pháp luật 2015 có thẩm quyền ban hành,
nhưng thường là cá nhân ban hành nhiều hơn Phạm vi áp
Áp dụng là đối với tất cảcác đối tượng
Chỉ có hiệu lực đối với một dụng
thuộc phạm vi điều chỉnh trong phạm vi
hoặc một số đối tượng
cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất
đượcxác định đích danh định trong vănbản
Thời gian có Thời gian có hiệu lực lâu dài, theo mức
Thời gian có hiệu lực ngắn, hiệu lực
độ ổn định của phạm vi và đối tương theo vụ việc điều chỉnh lOMoARcPSD| 42676072 Cơ sở ban
Dựa trên Hiến pháp, Luật và các văn bản Thường dựa vào ít nhất hành
quy phạm pháp luật củachủ thể có thẩm một văn bản quy phạm
quyền ban hành cấp trên. Văn bản quy
pháp luật hoặc dựa vào văn
phạm pháp luậtlà nguồn của luật
bản áp dụng pháp luật của
chủ thể có thẩm quyền.
Văn bản áp dụng pháp luật
hiện tại không là nguồn của luật Trình tự ban
Được ban hành theo đúng trình tự thủ Không có trình tự luật hành
tục luật định tại Luật xây dựng văn bản định. quy phạm pháp luật