









Preview text:
Câu 1: 1. Khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành:
Năm 2020: 3.6 (cao hơn chỉ số trung bình ngành là 2.7).
Năm 2021: 3.2 (vẫn cao hơn chỉ số trung bình ngành).
Công ty duy trì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt, vượt mức trung bình ngành, cho
thấy an toàn về mặt thanh khoản. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm nhẹ từ 2020 sang 2021 có thể
phản ánh sự giảm hiệu quả trong quản lý tài sản lưu động hoặc nợ ngắn hạn gia tăng. Tỷ số thanh toán nhanh:
Năm 2020: 1.2 (thấp hơn mức trung bình ngành là 1.6).
Năm 2021: 1.3 (vẫn thấp hơn ngành).
Dù có cải thiện nhẹ trong năm 2021, tỷ số thanh toán nhanh thấp hơn trung bình ngành
cho thấy công ty có thể đang phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho để đáp ứng nghĩa vụ
ngắn hạn, làm tăng rủi ro thanh khoản.
2. Hiệu quả quản lý tài sản Vòng quay hàng tồn kho:
Năm 2020: 5.1 (thấp hơn trung bình ngành là 7).
Năm 2021: 5.2 (tăng nhẹ nhưng vẫn thấp hơn trung bình ngành).
Tỷ lệ thấp hơn cho thấy công ty cần nhiều thời gian hơn để tiêu thụ hàng tồn kho, có
thể dẫn đến chi phí lưu kho cao hoặc tồn kho dư thừa. Điều này cho thấy cần cải thiện
chiến lược quản lý tồn kho. Kỳ thu tiền bình quân:
Năm 2020: 17.5 ngày (ngắn hơn mức trung bình ngành là 23 ngày).
Năm 2021: 24 ngày (tăng nhẹ và xấp xỉ mức trung bình ngành).
Trong năm 2020, công ty có khả năng thu hồi công nợ tốt hơn ngành, nhưng năm
2021, kỳ thu tiền kéo dài hơn, có thể gây ảnh hưởng đến dòng tiền.
Hiệu suất sử dụng tài sản:
Năm 2020: 1.3 (thấp hơn mức trung bình ngành là 2.3).
Năm 2021: 1.7 (cải thiện nhưng vẫn thấp hơn ngành).
Công ty chưa tận dụng tốt tài sản để tạo ra doanh thu. Điều này cần xem xét lại việc sử
dụng tài sản cố định và tài sản lưu động để tăng hiệu quả. 3. Khả năng sinh lời
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE):
Năm 2020: 23% (cao hơn trung bình ngành là 20.5%).
Năm 2021: 18.8% (giảm và thấp hơn ngành).
Mặc dù năm 2020, công ty có hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, nhưng năm 2021
đã giảm mạnh. Điều này có thể liên quan đến sự giảm hiệu quả quản lý hoặc chi phí tài chính tăng.
ROA (Lợi nhuận trên tài sản):
Năm 2020: 7.9% (thấp hơn trung bình ngành là 9.2%).
Năm 2021: 8.0% (cải thiện nhưng vẫn thấp hơn ngành).
Công ty vẫn chưa khai thác tối đa hiệu quả tài sản để tạo ra lợi nhuận.
ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu):
Năm 2020: 23% (cao hơn ngành).
Năm 2021: 18.8% (thấp hơn ngành).
ROE giảm mạnh trong năm 2021 cho thấy tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm, có
thể do sự suy giảm hiệu quả kinh doanh hoặc chi phí tăng cao. Câu 3:
Trường hợp 1: Gửi đúng kỳ hạn 12 tháng Tính số tiền lãi:
Lãi suất 1 năm = 5.000.000.000 * 7% = 350.000.000 đồng
Tính số tiền gốc và lãi nhận được:
Tổng số tiền = Tiền gốc + Tiền lãi = 5.000.000.000 + 350.000.000 = 5.350.000.000 đồng
Trường hợp 2: Rút trước hạn, tính theo lãi suất không kỳ hạn
Tính thời gian gửi thực tế:
Từ ngày 01/03 đến ngày 01/12 có 9 tháng = 9/12 năm Tính số tiền lãi:
Lãi suất 9 tháng = 5.000.000.000 * 0.5% * 9/12 = 937.500 đồng
Tính số tiền gốc và lãi nhận được:
Tổng số tiền = Tiền gốc + Tiền lãi = 5.000.000.000 + 937.500 = 5.000.937.500 đồng
Kết luận: Nếu rút trước hạn, Cô Lan Hương sẽ chỉ nhận được 5.000.937.500 đồng, số
tiền lãi nhận được ít hơn rất nhiều so với việc gửi đủ kỳ hạn.
Trường hợp 3: Vay thế chấp sổ tiết kiệm để rút tiền Tính số tiền lãi vay:
Thời gian vay = 3 tháng (từ 01/12 đến 01/03 năm sau)
Lãi suất vay 3 tháng = 5.000.000.000 * 8% * 3/12 = 100.000.000 đồng
So sánh lãi vay và lãi gửi:
Lãi gửi 3 tháng cuối = 5.000.000.000 * 7% * 3/12 = 87.500.000 đồng
Số tiền chênh lệch = Lãi vay - Lãi gửi = 100.000.000 - 87.500.000 = 12.500.000 đồng Câu 4: a. Thời gian hoàn vốn: Dự án 1
Năm 1: 30.000 (130.000 – 30.000 = 100.000)
Năm 2: 34.000 (100.000 – 34.000 = 66.000)
Năm 3: 40.000 ( 66.000 – 40.000 = 26.000)
Năm 4: 50.000 -> đủ hoàn vốn Thời 26,000 gian hoàn vốn = 3 + = 3.52 năm 50,000 Dự án 2:
Năm 1: 80.000 (220.000 – 80.000 = 140.000)
Năm 2: 60.000 (140.000 – 60.000 = 80.000)
Năm 3: 60.000 ( 80.000 – 60.000 = 20.000)
Năm 4: 50.000 -> đủ hoàn vốn Thời gian 20 , 000 hoàn vốn = 3 + = 3.4 năm 50,000 b. NPV 30.000 3 4 .000 4 0.000 5 0.000 4 0.000 NPV (dự án 1) = + + + + – 130.000
(1+10 %)1 (1+10 %)1 (1+ 10 %)1 (1+10 %)1 (1+10 %)1 = 14.412 8 0.000 60 .000 60 .000 50.000 5 0.000 NPV (dự án 2) = + + + + – 220.000
(1+10 %)1 (1+10 %)1 (1+ 10 %)1 (1+10 %)1 (1+10 %)1 = 12.590 c. PI 14.412 PI = 1 + = 1.11 (dự án 1) 130.000 12.590 PI = 1 + = 1.06 (dự án 2) 220.000 d.
Dự án 01 có NPV cao hơn (14,412>12,590) và PI cao hơn (1.11>1.06) cho thấy hiệu quả đầu tư tốt hơn.
Dù thời gian hoàn vốn của Dự án 02 ngắn hơn (3.4<3.52), ưu tiên NPV và PI vì chúng
đánh giá giá trị kinh tế dài hạn. ⇨ Chọn dự án 1 Bài 6: Dự án 1
Năm 1: 66.000 (120.000 – 66.000 = 54.000)
Năm 2: 48.000 (54.000 – 48.000 = 6.000) Năm 3: 36.000 Thời 6.000 gian hoàn vốn = 2 + = 2.17 năm 36.000 Dự án 2
Năm 1: 48.000 (120.000 – 48.000 = 72.000)
Năm 2: 60.000 (72.000 – 60.000 = 12.000) Năm 3: 42.000 Thời 12.000 gian hoàn vốn = 2 + = 2.28 năm 42.000 NPV 66.000 48 .000 36 .000 NPV (dự án 1) = + + – 120.000 = 2817.96
(1+1 2 %)1 (1+1 2 %)2 (1+1 2 %)3 48 .000 60.000 42 .000 NPV (dự án 2) = + + – 120.000 = 583.55
(1+1 2 %)1 (1+1 2 %)2 (1+1 2 %)3
Dự án 1 có NPV cao hơn (2,817.96>583.55) , cho thấy giá trị kinh tế lớn hơn.
Dự án 1 có thời gian hoàn vốn ngắn hơn (2.17<2.28), giảm rủi ro đầu tư. ⇨ Chọn dự án 1 Bài 7: a.
Trường hợp 1: Gửi kỳ hạn 1 năm, lãnh lãi cuối kỳ
Số tiền lãi sau 1 năm: 1.000.000.000 VND * 6,5% = 65.000.000 VND
Tổng số tiền nhận được: 1.000.000.000 VND + 65.000.000 VND = 1.065.000.000 VND
Trường hợp 2: Gửi kỳ hạn 3 tháng trong 1 năm, nhận lãi sau 1 năm
Mỗi quý (3 tháng), số tiền lãi là: 1.000.000.000 VND * 4,2% / 4 = 10.500.000 VND
Sau 4 quý (1 năm), số tiền lãi là: 10.500.000 VND * 4 = 42.000.000 VND
Tổng số tiền nhận được: 1.000.000.000 VND + 42.000.000 VND = 1.042.000.000 VND So sánh:
Lựa chọn 1: Mang lại số tiền lãi cao hơn (65.000.000 VND) so với lựa chọn 2 (42.000.000 VND).
Gửi kỳ hạn 1 năm là lựa chọn tối ưu hơn để tối đa hóa lợi nhuận Bài 9:
Doanh thu = Số lượng sản phẩm * Giá bán/sp = 14.000 sp * 100.000 đồng/sp = 1.400.000.000 đồng
Tổng chi phí biến đổi = Số lượng sản phẩm * Chi phí biến đổi/sp = 14.000 sp * 4.800
đồng/sp = 67.200.000 đồng
Lợi nhuận gộp = Doanh thu - Tổng chi phí biến đổi = 1.400.000.000 đồng -
67.200.000 đồng = 1.332.800.000 đồng
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí cố định - Lãi vay = 1.332.800.000
đồng - 120.000.000 đồng - 100.000.000 đồng = 1.112.800.000 đồng
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế * Thuế suất = 1.112.800.000 đồng * 20% = 222.560.000 đồng
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp =
1.112.800.000 đồng - 222.560.000 đồng = 890.240.000 đồng
EPS = Lợi nhuận sau thuế / Số cổ phần thường lưu hành = 890.240.000 đồng / 100.000 cp = 8.902,4 đồng/cp
Tổng cổ tức = Lợi nhuận sau thuế * Hệ số trả cổ tức = 890.240.000 đồng * 0,6 = 534.144.000 đồng
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu = Tổng cổ tức / Số cổ phần thường lưu hành = 534.144.000
đồng / 100.000 cp = 5.341,44 đồng/cp Bài 10:
a. Cô HL rút ngày 10/12/2021 (đúng 6 tháng): Số tháng gửi: 6 tháng
Tổng số tiền lãi: 16.000.000 đồng/tháng * 6 tháng = 96.000.000 đồng
Tổng số tiền nhận được: 4.000.000.000 đồng + 96.000.000 đồng = 4.096.000.000 đồng
b. Cô HL rút ngày 10/11/2023:
Từ ngày 10/6/2021 đến 10/11/2023 là 2 năm 5 tháng.
Ta tính lãi cho 2 năm (24 tháng) trước rồi tính lãi cho 5 tháng còn lại.
Lãi cho 2 năm: 16.000.000 đồng/tháng * 24 tháng = 384.000.000 đồng
Số tiền gốc và lãi sau 2 năm: 4.000.000.000 đồng + 384.000.000 đồng = 4.384.000.000 đồng
Lãi cho 5 tháng còn lại: 4.384.000.000 đồng * 0,4% * 5 tháng = 87.680.000 đồng
Tổng số tiền nhận được: 4.384.000.000 đồng + 87.680.000 đồng = 4.471.680.000 đồng
c. Cô HL rút ngày 10/12/2023:
Từ ngày 10/6/2021 đến 10/12/2023 là 2 năm 6 tháng.
Lãi cho 2 năm: (như đã tính ở trường hợp b) = 384.000.000 đồng
Số tiền gốc và lãi sau 2 năm: (như đã tính ở trường hợp b) = 4.384.000.000 đồng
Lãi cho 6 tháng còn lại: 4.384.000.000 đồng * 0,4% * 6 tháng = 105.216.000 đồng
Tổng số tiền nhận được: 4.384.000.000 đồng + 105.216.000 đồng = 4.489.216.000 đồng Bài 11:
a. Cô HL rút ngày 10/6/2021 (đúng 2 tháng):
Vì rút đúng kỳ hạn nên áp dụng lãi suất kỳ hạn.
Lãi 2 tháng: 3.000.000.000 đồng * 0,35% * 2 tháng = 21.000.000 đồng
Tổng số tiền nhận được: 3.000.000.000 đồng + 21.000.000 đồng = 3.021.000.000 đồng
b. Cô HL rút ngày 10/7/2023:
Từ ngày 10/4/2021 đến 10/7/2023 là 2 năm 3 tháng.
3 tháng đầu tiên được tính lãi kỳ hạn, các tháng còn lại tính lãi rút trước hạn.
Lãi 3 tháng đầu: 3.000.000.000 đồng * 0,35% * 3 tháng = 31.500.000 đồng
Số tiền gốc và lãi sau 3 tháng: 3.000.000.000 đồng + 31.500.000 đồng = 3.031.500.000 đồng
Số tháng tính lãi rút trước hạn: 2 năm 3 tháng - 3 tháng = 24 tháng
Lãi rút trước hạn: 3.031.500.000 đồng * 0,042% * 24 tháng ≈ 30.519.880 đồng
Tổng số tiền nhận được: 3.031.500.000 đồng + 30.519.880 đồng ≈ 3.062.019.880 đồng
c. Cô HL rút ngày 10/12/2023:
Tương tự trường hợp b, tính lãi kỳ hạn cho 3 tháng đầu, sau đó tính lãi rút trước hạn cho số tháng còn lại.
Số tháng tính lãi rút trước hạn: 2 năm 8 tháng
Lãi rút trước hạn: 3.031.500.000 đồng * 0,042% * 32 tháng ≈ 40.693.120 đồng
Tổng số tiền nhận được: 3.031.500.000 đồng + 40.693.120 đồng ≈ 3.072.193.120 đồng Bài 12: (1)
Trường hợp a: Gửi 12 tháng, lãnh lãi cuối kỳ
Lãi suất 1 tháng: 6% / 12 tháng = 0.5%
Lãi sau 1 năm: 4.000.000.000 đồng * 0.5% * 12 tháng = 240.000.000 đồng
Tổng số tiền nhận được: 4.000.000.000 đồng + 240.000.000 đồng = 4.240.000.000 đồng
Trường hợp b: Gửi kỳ hạn 3 tháng, lãnh lãi sau 1 năm
Lãi suất 1 tháng: 3.5% / 12 tháng ≈ 0.29%
Lãi sau 1 năm: 4.000.000.000 đồng * 0.29% * 12 tháng ≈ 139.200.000 đồng
Tổng số tiền nhận được: 4.000.000.000 đồng + 139.200.000 đồng ≈ 4.139.200.000 đồng
(2) Như vậy, nếu gửi đủ 1 năm, lựa chọn a (gửi 12 tháng) sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn. (3) Trường hợp a: Lãi suất 1 tháng: 0.1%
Lãi cho 10 tháng: 4.000.000.000 đồng * 0.1% * 10 tháng = 40.000.000 đồng
Tổng số tiền nhận được: 4.000.000.000 đồng + 40.000.000 đồng = 4.040.000.000 đồng Trường hợp b:
Vì đã gửi được 1 năm (12 tháng), A đã nhận được toàn bộ lãi theo kỳ hạn 3 tháng.
Lãi suất cho 2 tháng còn lại: 4.139.200.000 đồng * 0.1% * 2 tháng ≈ 8.278.400 đồng
Tổng số tiền nhận được: 4.139.200.000 đồng + 8.278.400 đồng ≈ 4.147.478.400 đồng
Bài tập 13:
Giả định: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 20%
Lợi nhuận trước thuế: EBIT + Lãi vay = 36.000 + 408 = 36.408 triệu đồng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: 36.408 triệu đồng * 20% = 7.281,6 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế: 36.408 triệu đồng - 7.281,6 triệu đồng = 29.126,4 triệu đồng.
Tính số tiền lợi nhuận chia cho cổ đông:
Lợi nhuận giữ lại: 29.126,4 triệu đồng * 30% = 8.737,92 triệu đồng.
Lợi nhuận chia cho cổ đông: 29.126,4 triệu đồng - 8.737,92 triệu đồng = 20.388,48 triệu đồng.
Tính số cổ phiếu anh H sở hữu:
Số cổ phiếu anh H sở hữu: 1.500.000 cp * 12% = 180.000 cp.
Tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu:
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu: 20.388.48 triệu đồng / 1.500.000 cp ≈ 13.592 đồng/cp.
Tính tổng cổ tức anh H nhận được:
Tổng cổ tức anh H nhận được: 180.000 cp * 13.592 đồng/cp = 2.446.560.000 đồng.