


















Preview text:
Câu 2.
5 đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam cụ thể là:
– Thứ nhất là mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Để có thể phân biệt nền kinh tế thị trường của nước ta so với nền kinh tế thị
trường khác phải nói đến mục đích chính trị mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và
nhân dân đã chọn. Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu
người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã
hội ngày càng được thu hẹp.
+ Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường
cho ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng.
+ Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích
ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải quyết
các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị không chỉ về
kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam lấy lợi ích và phúc
lợi toàn dân làm mục tiêu. Kinh tế thị trường bản thân nó là nội lực thúc đẩy tiến
trình kinh tế – xã hội. Mục tiêu này thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế thị
trường là vì con người, nâng cao đời sống nhân dân, mọi người điều được hưởng
thụ thành quả của sự phát triển.
– Thứ hai là vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tồn tại
nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Theo quan điểm
tại đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay có bốn thành phần kinh tế
gồm: thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế
tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Các thành phần kinh tế độc lập với nhau bình đẳng với nhau trước pháp luật. Nhà
nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển.
+ Ngoài ra mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng
bên cạnh tính thống nhất giữa các thành phần kinh tế cũng có sự khác nhau thậm
chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường ở nước ta có khả năng
phát triển theo những hướng khác nhau. Các thành phần kinh tế khác nhau dựa trên
các quan hệ sở hữu khác nhau và thường đại diện cho những giai cấp, tầng lớp xã
hội khác nhau. Do đó trong quá trình cùng phát triển chúng đan xen đấu tranh mâu
thuẫn và phát triển theo những khuynh hướng khác nhau. Vì vậy kinh tế nhà nước
phải giữ vai trò chủ đạo là để giữ vững định hướng xả hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế
– Thứ ba là hoạt động quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đại diện cho đa số nhân dân trong xã hội
và phải bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân.
+ Quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, bằng chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng
thời sự dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh
tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực
và khắc phục những tiêu cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang lại, bảo vệ lợi ích
của nhân dân và xã hội.
– Thứ tư kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng
hóa các hình thức phân phối.
+ Mỗi chế độ xã hội lại có hình thức phân phối đặc trưng. Các hình thức phân phối
là một bộ phận của quan hệ sản xuất và do quan hệ sở hữu quyết định. Nhưng
ngược lại quan hệ phân phối là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của quan hệ sở hữu.
+ Tại Việt Nam hiện đang thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao
động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác
và thông qua phúc lợi xã hội. Cơ chế phân phối này tạo động lực để kích thích các
chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh, đồng thời hạn
chế những bất công trong xã hội.
+ Do trình độ của lực lượng sản xuất còn chưa đồng đều nên tồn tại nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, do đó tất yếu cần có sự tồn tại đa dạng về quan hệ phân phối.
– Thứ năm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với bảo đảm công bằng xã
hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục, xây
dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
+ Nền kinh tế đó luôn có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã
hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, mọi người
đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện. Đây cũng là một trong những mục
tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt
so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa về việc phân cực giàu nghèo, phân hóa xã hội.
Ngoài ra nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế độc lập,
tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế, kết hợp nội lực với ngoại lực thành
nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
* Phân tích những nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hưỡng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
Một là, hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực và thể chế về phân phối kết quả làm ra để giải phóng sức sản xuất, tạo động lực
và nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
Hai là, hoàn thiện thể chế về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, có chính sách
đột phá tháo gỡ những vướng mắc, tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
trên cơ sở đẩy mạnh đồng bộ cải cách hành chính và cải cách tư pháp.
Ba là, hoàn thiện thể chế về phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, về giáo
dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao để tranh
thủ những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Bốn là, đổi mới vai trò, chức năng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nền kinh tế
và năng lực kiến tạo sự phát triển của Nhà nước, đặc biệt là năng lực, hiệu quả thể
chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng và tổ chức thực hiện chính sách, luật pháp của Nhà nước.
Năm là, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, hoàn thiện thể chế kiểm soát
quyền lực, tinh giản bộ máy, biên chế, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm
chất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị.
Cụ thể hơn, tại phiên bế mạc Hội nghị, Tổng Bí thư đã nêu rõ, trong nhiệm kỳ
khóa XII, những việc cụ thể cần làm ngay đó là:
Thứ nhất, cần khẩn trương rà soát, tháo gỡ những vướng mắc về thể chế kinh tế để
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát nợ công, xử lý nợ xấu, cơ cấu lại, đổi
mới, nâng cao hiệu quả hệ thống các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp Nhà
nước, nhất là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn. Đổi mới, phát triển thị trường
dịch vụ công, thị trường bất động sản và quyền sử dụng đất...
Thứ hai, thực hiện xã hội hóa tối đa các dịch vụ công, tạo điều kiện thuận lợi để
các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ
công theo cơ chế thị trường; bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp
công lập và các đơn vị sự nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Hoàn thiện pháp
luật về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả đất đai, tài
nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này.
Thứ ba, cần tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng
đất, góp cổ phần bằng quyền sử dụng đất nhằm hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất
để phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với bảo đảm
việc làm và thu nhập bền vững của nông dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn.
Trong đó, đặc biệt chú trọng đến vấn đề Công khai, minh bạch việc quản lý, sử
dụng đất công; Tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ đất giao cho các cộng đồng
và doanh nghiệp nhà nước sử dụng.
Thứ tư, đồng thời, đổi mới căn bản và toàn diện công tác xây dựng và thực hiện
các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư công và phân bổ các
nguồn lực của Nhà nước thực sự theo tín hiệu và cơ chế thị trường, khắc phục tình
trạng "xin-cho", chủ quan, duy ý chí.
Thứ năm, đẩy mạnh cải cách tiền lương, tiền công, gắn với xây dựng, thực hiện
chính sách bảo đảm an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, giảm nghèo
bền vững, thu hẹp khoảng cách giàu-nghèo...
Câu 2 (t168)
* Nguyên nhân hình thành độc quyền
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX trong nền kinh tế thị trường các nước tư bản
chủ nghĩa đã xuất hiện các tổ chức độc quyền.
Sự xuất hiện các tổ chức độ quyền đánh dấu chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai
đoạn phát triển mới I giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Độc quyền xuất hiện do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản
xuất kinh doanh. Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn lớn mà từng doanh
nghiệp khó đáp ứng được. Vì vậy, các doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình tích
tụ và tập trung sản xuất, hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn.
Hai là, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lò
luyện kim mới; các máy móc mới ra đời, như: động cơ điêzen, máy phát điện; phát
triển những phương tiện vận tải mới, như: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay, tàu hỏa ...
Những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất
hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn; mặt
khác thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy, tích tụ và tập trung
sản xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn.
Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác động của
các quy luật kinh tế thị trường, như: quy luật giá trị tăng dư, quy luật tích lũy, tích
tụ, tập trung sản xuất ... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đối cơ cấu kinh tế của xã hội
theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
Bốn là, cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hàng
loạt, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã bị suy yếu, để tiếp tục
phát triển họ phải tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành
các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn hơn. V.I.Lênin khẳng định:"... tự do
cạnh tranh để ratập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển đến
mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền".
Năm là, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản
chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
lớn tồn tại, nhưng để tiếp tục phát triển được, họ phải thúc đẩy nhanh quá trình tích
tụ và tập trung sản suất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy
tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các công ty có phần, tạo tiền
đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện
các tổ chức độc quyền có thể ấn định giá cả độc quyền mua, độc quyền bán để thu
lợi nhuận độc quyền cao.
Lợi nhuận độc quyền: Lợi nhuận độc quyền là lợi nhuận thu được cao hơn
lợi nhuận bình quân, do sự thống trị của các tổ chức độc quyền đem lại.
Các tổ chức độc quyền thống trị bằng cách khống chế (áp đặt) giá bán hàng hóa
cao và giá mua hàng hóa thấp, do đó các tổ chức độc quyền luôn thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là lao động không công của công nhân
làm việc trong các xí nghiệp độc quyền; một phân lao động không công của công
nhân làm việc trong các xí nghiệp ngoài độc quyền; một phân giá trị thặng dư của
các nhà tư bản vừa và nhỏ bị mất đi do thua thiệt trong cuộc cạnh tranh; phần lao
động thặng dư và đôi khi cả một phần lao động tất yếu của những người sản xuất
nhỏ, nhân dân lao động ở các nước tư bản và các nước thuộc địa và phụ thuộc.
Giá cả độc quyền: Giá cả độc quyền là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt
trong mua và bán hàng hóa.
Giá cả độc quyền gồm chí phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc quyền. Do chiếm
được vị trí độc quyền về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nên các tổ chức độc quyền
áp đặt được giá cả độc quyền.
Các tổ chức độc quyền luôn áp đặt giá cả cao khi bán và giá cả thấp khi mua. Như
vậy, giá cả độc quyền gồm có giá cả độc quyền cao (khi bán) và giá cả độc quyền thấp (khi mua).
Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó
là giá trị. Trong mối quan hệ này thì giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên giá cả
độc quyền. Giá cả độc quyền chỉ lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa và khi xuất
hiện giá cả độc quyền thì giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá cả độc quyền.
Nếu trong giai đoạn cạnh tranh tự do của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
các doanh nghiệp tư bản luôn mua và bán hàng hóa xoay quanh giá cả sản xuất, do
đó họ luôn thu được lợi nhuận bình quân, thì trong giai đoạn độc quyền các tố chức
độc quyền luôn mua và bán hàng hóa xoay quanh giá cả độc quyển, do đó họ
luôn thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, chủ nghĩa tư bản độc quyền có
những đặc điểm như sau:
– Thứ nhất, chủ nghĩa tư bản độc quyền sẽ tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Nền kinh tế trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền đucợ thể hiện rõ nhất ở các
xí nghiệp ở Pháp, Mỹ, Anh trong những năm 1900 thì với 1% tổng số xí nghiệp
nhưng tổng số máy bay hơi nước và điện lực chiếm hơn ¾, số lượng công nhân và
tổng số sản phẩm được làm ra chiếm gần một nửa so với toàn thế giới.
Đồng thời các doanh nghiệp và xí nghiệp lớn cạnh tranh nhau gay gắt và có những
doanh nghiệp và xí nghiệp liên kết nhau để nắm độc quyền.
– Thứ hai, chủ nghĩa tư bản độc quyền có tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
Khi các ngân hàng nhỏ và vừa không đủ tiềm lực và uy tín để phục vụ yêu cầu của
các xí nghiệp lớn với mức độ tích tụ cao trong sản xuất công nghiệp thì để đáp ứng
với điều kiện của mình thì các tổ chức độc quyền công nghiệp đã tìm đến các ngân hàng lớn hơn.
Do đó, đã thể hiện đucợ đặc điểm của chủ nghĩa tư bả độc quyền thông qua việc
các ngân hàng nhỏ phải chấm dứt hoạt động hoặc sáp nhập vào ngân hàng lớn để
tồn tại. Cũng chính vì vậy đã dẫn đến sự ra đời của các tổ chức độc quyền ngân hàng
– Thứ ba, chủ nghĩa tư bản độc quyền sẽ xuất khẩu tư bản
Việc chủ nghĩa tư bản độc quyền nhằm chiếm đoạt giá trí thặng dư và các nguồn
lợi nhuận khác thồng qua việc xuất khẩu giá trị của các nước nhập khẩu tư bản.
Vai trò và hạn chế phát triển của chủ nghĩa tư bản ngày nay
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa tư bản cạnh tranh
tự do và chủ nghĩa tư bản độc quyền, mà nấc thang tột cùng của nó là chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do và
chủ nghĩa tư bản độc quyền, mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Trong suốt quá trình phát triển, nếu chưa xét đến hậu quả nghiêm trọng đã gây ra
đối với loài người thì chủ nghĩa tư bản cũng có những đóng góp tích cực đối với
phát triển sản xuất. Đó là:
- Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã giải phóng loài người khỏi "đêm trường trung
cổ" của xã hội phong kiến; đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp
chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa; chuyển sản xuất nhỏ
thành sản xuất lớn hiện đại.
- Phát triển lực lượng sản xuất.
Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển
mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật thủ công
lên kỹ thuật cơ khí (thời kỳ của C.Mác va V.I.Lênin) và ngày nay các nước tư bản
chủ nghĩa cũng đang là những quốc gia đi đầu trong việc chuyển nền sản xuất của
nhân loại từ giai đoạn cơ khí hóa sang giai đoạn tự động hóa, tin học hóa và công
nghệ hiện đại. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ là quá trình giải
phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của
con người, đưa nền kinh tế của nhân loại bước vào một thời đại mới: thời đại của kinh tế tri thức.
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất
Chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển mạnh và đạt tới
mức điển hình nhất trong lịch sử, cùng với nó là quá trình xã hội hóa sản xuất cả
chiều rộng và chiều sâu. Đó là sự phát trển của phân công lao động xã hội, sản xuất
tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc,
mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngành, các lĩnh vực ngày càng chặt chẽ,...
làm cho các quá trình sản xuất phân tán được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn
nhau thành một hệ thống, thành một quá trình sản xuất xã hội.
- Chủ nghĩa tư bản thông qua cuộc cách mạng công nghiệp đã lần đầu tiên biết tổ
chức lao động theo kiểu công xưởng, do đó đã xây dựng được tác phong công
nghiệp cho người lao động, làm thay đổi nền nếp, thói quen của người lao động sản
xuất nhỏ trong xã hội phong kiến.
- Chủ nghĩa tư bản lần đầu tiên trong lịch sử đã thiết lập nên nền dân chủ tư sản,
nền dân chủ này tuy chưa phải là hoàn hào, song so với thể chế chính trị trong các
xã hội phong kiến, nô lệ, vẫn tiến bộ hơn rất nhiều bởi vì nó được xây dựng trên cơ
sở thừa nhận quyền tự đo thân thể của cá nhân.
Tóm lại, chủ nghĩa tư bản ngày nay với những thành tựu và đóng góp của nó đối
với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, là sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện,
tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Nhưng bước
chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội vẫn phải thông qua các cuộc cách
mạng xã hội. Dĩ nhiên, cuộc cách mạng xã hội sẽ diễn ra bằng phương pháp nào -
hòa bình hay bạo lực, điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào những hoàn cảnh lịch sử cụ
thể của từng nước và bối cảnh quốc tế chung từng thời điểm, vào sự lựa chọn của
các lực lượng cách mạng.
Câu 1 (t285)
Hãy thảo luận lịch sử phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp, làm rõ
những tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp đối với sự phát triên của xã
hội loài người? Xuất phát từ vị trí của bản thân, thảo luận và trình bày về trách
nhiệm của mình cần đóng góp gì để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam ta trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ?
* Tính cấp thiết của vấn đề thảo luận.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, cách mạng công nghiệp luôn nắm giữmột vị
trí và có tầm ảnh hưởng hết sức to lớn. Các cuộc cách mạng công nghiệp đãmang
lại sự phát triển vượt bậc về mọi mặt. Từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứnhất
cho tới cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, mỗi cuộc cách mạng đều cónhững
đặc trưng cơ bản, với những thành tựu nổi bật, góp phần nâng cao năng suất,
cảithiện mức sống cho con người. Ngày nay, mặc dù cách mạng công nghiệp lần
thứ tưmới chỉ ở giai đoạn đầu, nhưng sức lan tỏa của nó là vô cùng nhanh chóng,
tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế của toàn nhân loại, trong đó có Việt
Nam. Trong điều kiện ấy đòi hỏi Việt Nam cũng cần phải có đường lối, quan điểm
và chiến lược đúng đắn để có thể thích ứng kịp thời, để có thể phát triển và đuổi
kịp những nước khác trênđấu trường quốc tế. Vì vậy, đánh giá được một cách
đúng đắn những cơ hội và thách thức mà các cuộc cách mạng mang đến, để thấy
được thực trạng chúng ta đang ở đâuvà những giải pháp nào mà chúng ta cần
thực hiện nhằm biến những thách thức thành cơ hội là một việc làm cần thiết.
Mục tiêu và nhiệm vụ của bài thảo luận.
a/ Mục tiêu của bài thảo luận.
Làm rõ về lịch sử phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp vànhững tác
động của các cuộc cách mạng công nghiệp đối với lịch sử phát triển của xãhội loài
người. Từ đó, hiểu hơn về trách nhiệm của bản thân cần đóng góp gì để thựchiện
thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc
cáchmạng công nghiệp lần thứ tư.
b/ Nhiệm vụ của bài thảo luận.
Để đạt được những mục tiêu trên, bài thảo luận cần thực hiện nhữngnhiệm vụ cụ thể như sau:
Một là, tim hiểu lịch sử phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp (thời gian,
nội dung, những phát minh, những đặc trưng,…).
Hai là, phân tích để thấy rõ những tác động của các cuộc cách mạngcông nghiệp
đối với sự phát triển của xã hội loài người
Ba là, nhìn nhận và đánh giá từ vị trí của bản thân để hiểu ra trách nhiệmcủa mình
cần đóng góp trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Phần 2. Cách mạng công nghiệp 1. Khái niệm
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư
liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong
quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao
động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp
dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội.
2. Lịch sử phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp
Cho đến nay, con người đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp và đang bắt
đầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
a. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. * Thời gian:
Khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thếkỷ XIX. * Nội dung:
- Tiền đề của cuộc cách mạng này xuất phát từ sự phát triển hang hóa của ngành
công nghiệp dệt vải sau đó lan tỏa ra các ngành kinh tế khác của nước Anh.
- Chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơgiới
hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. * Đặc trưng:
- Phát minh máy móc trong ngành dệt: thoi bay của John Kay (1733), xe kéo sợi
Jenny của Jame Hargreaves (1764), máy dệt của Edmund Cartwright (1785)… làm
cho ngành công nghiệp dệt phát triển mạnh mẽ.
- Phát minh máy động lực, đặc biệt là máy hơi nước của James Watt (1784) làmốc
mở đâu của quá trình cơ giới hóa sản xuất.
- Phát minh trong ngành luyện kim của Henry Cort (1874), Henry Bessemer(1885)
về lò luyện gang, công nghệ luyện sắt. Đây là nhưng bước tiến lớn đáp ứng
nhucầu chế tạo máy móc.
- Phát minh trong ngành giao thông vận tải: đầu máy xe lửa chạy bằng hơinước,
tàu thủy,… đã tạo điều kiện cho ngành giao thông vận tải phát triển mạnh mẽ
b. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai.
- Thời gian: diễn ra từ nữa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
- Nội dung: sử dụng năng lượng điện và động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền
sản xuất có tính chuyên môn hóa cao, chuyển nên sản xuất cơ khí sang nền sản
xuất điện – cơ khí vầ sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất. * Đặc trưng:
- Tiếp nối cách mạng công nghiệp lần thứ nhất với những phát minh về côngnghệ
và sản phẩm mới được ra đời, phổ biến như điện, xăng dầu, động cơ đốt trong.
- Ngành sản xuất giấy phát triển kéo theo sự phát triển của ngành in ấn và pháthành sách báo.
- Ngành chế tạo ô tô , điện thoại , sản phẩm cao su cũng phát triển nhanh.
- Sự ra đời của phương pháp quản lý , sản xuất dây chuyền , phân công laođộng
được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp đã thúc đẩy nâng cao năng suấtlao động.
- Tạo ra những tiến bộ vượt bậc trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
=> Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để tạo ra dây chuyền sản xuấthàng loạt.
c. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba.
* Thời gian: bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX đếncuối thế kỷ XX.
* Nội dung: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã đưa tới những tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ nổi bật trong giai đoạn này là: Hệ thống mạng, máy tính cá
nhân,thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp. * Đặc trưng:
- Sự tiến bộ về hạ tầng điện tử , máy tính và số hóa vì nó xúc tác từ sự phát triển
của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân
- Sự xuất hiện công nghệ thông tin, tự động hóa sản xuất.
- Sử dụng CNTT và máy tính, để tự động hóa sản xuất.
d. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Thời gian: được đề cập đầu tiên năm 2011 tại Hội chợ triển lãm công nghệ
Hannover (Cộng hòa liêng bang Đức) và được chính phủ Đức đưa vào “ Kế hoạch
hành động chiến lược công nghệ cao” năm 2012.
- Nội dung: Được hình thành dựa trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát
triển và phổ biến của internet kết nối vạn vật với nhau nhằm hàm ý có sự thay đổi
về chất trong lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới.
- Đặc trưng: xuất hiện của các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo , big data, in3D...
=> Liên kết giữa thế giới thực và ảo, để thực hiện công việc thông minhvà hiệu quả nhất.
3. Tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của xã hội
loài người
a. Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
* Về tư liệu lao động:
- Máy móc ra đời thay thế cho lao động thủ công.
- Sự ra đời của máy tính điện tử.
- Từ cơ khí hóa sang tự động hóa từ.
=> Chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định thườngxuyên
được đổi mới, quá trình tập trung hóa sản xuất được thúc đẩy.
* Về đối tượng lao động:
- Các yếu tố đầu vào của sản xuất sẽ thay đổi căn bản:
Vượt qua giới hạn đơn thuần trước đây chỉ là tài nguyên thiên nhiên. Trướcđây,
những quốc gia có tài nguyên thiên nhiên càng nhiều bao nhiêu thì khả năng phát
triển càng tốt bấy nhiêu còn bây giờ tài nguyên thiên nhiên chỉ là 1 trong những
yếu tố để phát triển kinh tế xã hội.
Vậy cái thay đổi căn bản để phát triển kinh tế xã hội đó chính là khoa học kỹthuật, công nghệ và tri thức
=> Vấn đề còn người là vấn đề cơ bản nhất, phải từ conngười mới nói đến vấn đề
phát triển công nghệ. Từ đó làm mất đi lợi thế truyền thốngđó là tài nguyên thiên nhiên.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướnghiện
đại, hội nhập quốc tế và hiệu quả cao.
- Tạo điều kiện cho các nước tiên tiến đồng thời tạo ra cơ hội cho các nướcđang và
kém phát triển,tận dụng lợi thế đi sau.
- Tạo điều kiện cho các nước mở rộng quan hệ đối ngoại,hội nhập kinh tếquốc tế sâu rộng.
a. Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất thay đổi thì kéo theo sự thay đổi về quan hệ sản xuất , khiquan
hệ sản xuất thay đổi thì kiến trúc thượng tầng thay đổi , Kiến trúc thượng
tầngthay đổi dẩn đến phương thức sản xuất mới được hình thành.
- Về sở hữu tư liệu sản xuất, chuyển từ sở hữu tư nhân sang đa dạng hóa sỡhữu
lấy sỡ hữu tư nhân làm nòng cốt và phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của
sởhữu nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.
- Thay đổi to lớn lĩnh vực tổ chức, quản lý kinh doanh bằng áp dụng côngnghệ
internet,trí tuệ nhân tạo, mô phỏng,robot ... tăng năng suất lao động. Đặt ra
những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế chính trị.
- Trong lĩnh vực phân phối: nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống & thayđổi đời sống xã hội.
b. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản quản trị phát triển.
* Về phương thức quản trị và điều hành của doanh nghiệp:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh xuất phát từ nguồn lực chủ yếu là côngnghệ, trí
tuệ, đổi mới, sáng tạo.
- Số hóa các quá trình quản trị,kinh doanh, bán hàng nhằm tiết giảm chi phíquản
lý điều hành, tạo giá trị gia tăng bằng chất lượng tăng năng suất lao động.
* Về phương thức quản trị và điều hành của nhà nước thông qua hạ tầng số và internet:
- Cho phép người dân tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch định chính sách.
- Hình thành mô hình“ chính phủ diện tử”,“ đô thị thông minh ”
=> Minh bạch, hiệu quả.
=> Yêu cầu các quốc gia phải có hệ thống thúc đẩy đổi mới sáng tạo,tạo ranăng
suất và giá trị cao hơn,nâng cao sức cạnh tranh, đồng thời đáp ứng được yêucầu
của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
Phần 3. Trách nhiệm của bản thân đối với công cuộc công nghiệp hóa,hiện đại
hóa ở VN trong bối cảnh hiện nay
1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a. Khái niệm
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
b. Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN:
- Từ quy luật phổ biến của sự phát triển
- Do yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
- Do yêu cầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu về mọi mặt giữa Việt Nam và thế giới
- Do yêu cầu tạo ra năng suất lao động xã hội cao
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN trong bối cảnh hiện nay
a. Đặc điểm CNH, HĐH ở VN:
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước,công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiếtcủa Nhà nước.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và ViệtNam
tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta:
Xây dựng nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại,cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
c. Nội dung Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam
* Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất –xã hội
lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ:
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền
đề trong nước, quốc tế. Do đó, cần tạo lập các điều kiện cần thiết chủ yếu sau:
- Tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực.
- Môi trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội.
- Ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân.
=> Không chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện CNH, HĐH mà phải thực hiệncác
nhiệm vụ trên một cách đồng thời.
* Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất – xã hội hiện đại:
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.-
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lựclượng sản xuất:
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp
lầnthứ tư: đào tạo nguồn nhân lực, vv
d. Cơ hội và thách thức trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 được tạo nên bởi sự hội tụ của các công
nghệmới chủ yếu như IoT- Internet kết nối mọi vạn vật, rô bốt cao cấp, công nghệ
in ấn 3D, điện toán đám mây, công nghệ di động không dây, trí tuệ thông minh
nhân tạo, công nghệ nano, khoa học về vật liệu tiên tiến, lưu trữ năng lượng và tin học lượng tử.
Trước tinh hình thực tiễn, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ mang lại nhữngcơ
hội và thách thức tác động đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đai hóa của
ViệtNam thời gian tới. Cụ thể: * Cơ hội:
- Cuộc CMCN4 có thể tạo ra lợi thế của những nước đi sau như Việt Nam so với
các nước phát triển do không bị hạn chế bởi quy mô cồng kềnh, quán tính lớn; tạo
điều kiện cho Việt Nam bứt phá nhanh chóng, vượt qua các quốc gia khác cho dù xuất phát sau.
- Việc ứng dụng những công nghệ mới cho phép thúc đẩy năng suất lao động và
tạo khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Khả năng biến đổi các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị cho doanh nghiệp trong nước.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, những phát triển về công nghệ có thể rút
ngắn (cũng có thể gia tăng) khoảng cách chênh lệch về tiềm lực của các thế lực các quốc gia khác nhau. * Thách thức:-
Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc
CMCN4 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công nghệ,phi
công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc
- Để gia nhập vào xu thế CMCN4 đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích lũy nền
tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh vực
KH&CN đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo,các lĩnh
vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang tính đột phá.
- Đặt ra những vấn đề lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức xã hội, rủi ro công nghệ.
- Thêm vào đó, cuộc CMCN4 diễn ra với tốc độ vô cùng nhanh chắc chắn sẽ
đặtViệt Nam trước nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với thế giới và
rơivào thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc cách mạng này.