lOMoARcPSD| 58583460
Chương 1:
1. Phân tích khái niệm Tài chính công (TCC)
Góc nhìn kinh tế học: Tài chính công công cụ quan trọng giúp nhà nước thực hin
các chức năng kinh tế - xã hội, bao gồm cung cấp dịch vụ công, hỗ trkinh tế vĩ mô,
và phân phối lại thu nhập để đảm bảo sự công bằng xã hội.
Góc nhìn thể chế: Tài chính công sự quản kiểm soát tài chính của khu vực
công, bao gồm chính phủ các doanh nghiệp công. Tài chính công được sử dụng
nhằm phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
TCC theo nghĩa rộng: tài chính của khu vực công, bao gồm tài chính của chính
phủ và doanh nghiệp công.
TCC theo nghĩa hẹp: Chỉ bao gồm tài chính của chính phủ, không bao gồm các doanh
nghiệp công.
TCC là gì?: Tài chính công bao gồm các hoạt động thu và chi gắn với các quỹ tiền tệ
của các cấp chính quyền, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - hội của nhà
ớc.
2. Đặc điểm tài chính của khu vực Chính phủ so sánh với tài chính
doanh nghiệp
Đặc điểm tài chính của khu vực Chính phủ:
Cung cấp hàng hóa, dịch vụ công phục vụ lợi ích xã hội, không vì mục tiêu lợi
nhun.
Nguồn thu chủ yếu từ thuế và các khoản đóng góp bắt buộc khác, không phải
từ hoạt động kinh doanh.
Được kiểm soát định hướng bởi quan quyền lực nhà nước, nhà nước
chịu trách nhiệm pháp lý cuối cùng về tài sản và nợ của các tổ chức này.
So sánh với tài chính doanh nghiệp (công và tư):
Điểm chung: Chai đều phải tuân thủ các quy định pháp về tài chính
đảm bảo quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính.
Điểm riêng: Doanh nghiệp hướng tới lợi nhuận, nguồn thu chủ yếu từ hot
động kinh doanh chịu trách nhiệm pháp độc lập. Trong khi đó, tài chính
công không lợi nhuận, chủ yếu từ thuế, nhà nước chịu trách nhiệm cuối
cùng.
3. Phân loại TCC và ví dụ
Theo cấp chính quyền:
TCC cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã.
dụ: Ngân sách trung ương chi cho quốc phòng, ngân sách cấp chi cho
vệ sinh và an toàn địa phương.
Theo mục đích tổ chức quỹ:
Ngân sách nhà nước (NSNN), Quỹ ngoài NSNN.
dụ: NSNN phục vụ các nhiệm vụ chung, Quỹ bảo hiểm hội phục vụ chi
trả bảo hiểm cho người dân.
Theo chủ thtrực tiếp quản lý:
Tài chính của các cấp chính quyền và tài chính của các đơn vị dự toán.
dụ: Tài chính của chính quyền địa phương được các sở tài chính cấp tỉnh
quản lý.
lOMoARcPSD| 58583460
4. Phân tích khái nim quản lý TCC
Nghĩa rộng: Quản tài chính công là quá trình nhà ớc xây dựng sử dụng các
công cụ, phương pháp thích hợp để tác động đến các hoạt động tài chính công, nhằm
thực hiện hiệu quả các chính sách và chức năng của nhà nước.
Nghĩa hẹp: Quản tài chính công quá trình các quan hành pháp các cấp
chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện kế hoạch
thu, chi, vay nợ công để đạt mục tiêu tài chính công.
So sánh quản lý TCC theo nghĩa rộng và hẹp:
Chthquản lý: Theo nghĩa rộng cả hệ thống nhà nước; nghĩa hẹp là
quan hành pháp.
Công cụ phương pháp quản : Nghĩa rộng bao gồm các công cụ chính
sách; nghĩa hẹp tập trung vào các quy trình kế hoạch và giám sát.
Đối tượng quản : Theo nghĩa rộng toàn bộ hoạt động tài chính công;
nghĩa hẹp là các khoản thu, chi, vay nợ cụ thể.
Mục tiêu: Nghĩa rộng hướng đến thực hiện chính sách công; nghĩa hẹp tập
trung vào hiệu quả của từng kỳ ngân sách.
5. Phân tích các mc tiêu quản lý TCC và ví dụ
Mục tiêu kỷ luật tài khóa:
Ý nghĩa: Duy trì sbền vững ngân sách trong trung hạn, đảm bảo ổn định kinh
tế vĩ mô.
Ví dụ: Giai đoạn 2021-2025, Việt Nam duy trì tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước
ới 4% GDP để không gây thâm hụt ngân sách quá mức đảm bảo an ninh
tài chính quốc gia.
Mục tiêu hiệu quả phân bổ:
Ý nghĩa: Đảm bảo ngân sách được phân bổ hợp cho các mục tiêu chiến
ợc, ưu tiên những lĩnh vực quan trọng.
Ví dụ: Chính phủ ưu tiên phân bổ ngân sách cho y tế giáo dục để phát triển
nguồn nhân lực và cải thiện đời sống người dân.
Mục tiêu hiệu quả hot động:
Ý nghĩa: Đm bảo cung cấp các dịch vụ công với chất lượng tối ưu và chi phí
hợp lý, qua đó gia tăng trách nhiệm giải trình và hiệu quả của ngân sách.
Ví dụ: Bộ Y tế triển khai kế hoạch cải cách dịch vụ y tế công với các chỉ tiêu cụ
thể về chất lượng và hiệu quả sử dụng ngân sách.
6. Chức năng và nhiệm vcủa bộ máy quản lý TCC
quan tài chính: Bộ Tài chính các Sở Tài chính tại địa phương, thực hiện các
chính sách thuế, ngân quỹ, quản lý chi tiêu, đấu thầu và quản lý nợ công.
quan kế hoạch đầu : Bộ Kế hoạch Đầu tư, Sở Kế hoạch Đầu chịu
trách nhiệm về kế hoạch đầu công, phân bổ ngân sách cho các dự án, và quản
các khoản ODA.
quan thuế: Tổng cục Thuế Cục Thuế địa phương thu thuế, phí, lệ phí để tạo
nguồn thu ngân sách nhà nước.
quan hải quan: Tổng cục Hải quan thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu kiểm
soát hàng hóa xuất nhập cảnh.
Những cơ quan này cùng hoạt động trong bộ máy quản lý tài chính công, phối hợp thực hiện
nhim vụ để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong quản lý tài chính nhà nước.
lOMoARcPSD| 58583460
Chương 2:
1. Phân tích khái niệm NSNN từ các góc nhìn:
Góc nhìn kinh tế: NSNN là công cụ để thực hiện các chính sách kinh tế của quốc gia
như kích thích tăng trưởng, tạo việc làm và đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô. Ví dụ,
để kích thích nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái, Chính phủ thể tăng chi ngân
sách cho các dự án đầu tư công nhằm tạo thêm việc làm.
Góc nhìn chính trị: NSNN đại diện cho quyền giám sát và quyết định ngân sách của
người dân, thông qua quan dân cử. Ví dụ, Quốc hội Việt Nam sẽ thông qua các dự
toán quyết toán ngân sách hằng năm để đảm bảo việc phân bổ ngân sách phù hợp
với nguyện vọng của dân.
Góc nhìn pháp luật: NSNN một văn bản pháp lý, được thông qua bởi Quốc hội
hoặc các quan lập pháp ơng đương ở cấp địa phương. dụ, việc quyết định dự
toán ngân sách hằng năm sẽ được Quốc hội phê duyệt qua các kỳ họp.
Góc nhìn quản : NSNN căn cứ quản tài chính của các đơn vị sử dụng ngân
sách, giúp các quan tchức nhà nước sở cho hoạt động tài chính của
mình. Ví dụ, các sở, ngành địa phương sẽ dựa vào dự toán ngân sách đã được phê
duyt để lập kế hoạch chi tiêu cụ thể.
Khái niệm theo Luật NSNN 2015: NSNN toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước,
được dự toán thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Phân tích các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước:
Nguyên tắc một tài liệu ngân sách duy nhất:
Yêu cầu: Toàn bộ các khoản thu, chi đều phải được ghi đầy đủ trong một tài
liệu duy nhất. Điều này đảm bảo tính toàn diện công bằng trong quản
ngân sách.
Ví dụ: Mỗi năm, Quốc hội sẽ thông qua một tài liệu ngân sách duy nhất, trong
đó phản ánh toàn bộ thu, chi của nhà nước, nhằm tránh tình trạng thất thoát
hoặc khoản chi ngoài dự toán.
Nguyên tắc ngân sách tổng thể:
Yêu cầu: Các khoản thu, chi phải ghi ràng, không được dùng một nguồn thu
để bù đắp cho một khoản chi cụ thể.
dụ: Thuế thu nhập nhân thu từ công dân sẽ được gộp vào quỹ chung
của ngân sách, không được dùng riêng cho một chi tiêu cụ thnào, mà phải
cân đối với các khoản thu khác để phục vụ chi tiêu chung.
Nguyên tắc niên độ ngân sách:
Yêu cầu: Ngân sách chỉ hiệu lực trong một năm. Điều này giúp kiểm soát
và điều chỉnh kịp thời các khoản chi.
dụ: Ngân sách của năm 2024 sẽ chỉ áp dụng cho các khoản thu, chi trong
năm, giúp đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng ngân sách qua từng năm.
Nguyên tắc chuyên dùng:
Yêu cầu: Mỗi khoản chi phải dành cho mục đích cụ thể đã được phê duyệt.
dụ: Ngân sách chi cho giáo dục sẽ chỉ được dùng để trlương cho giáo
viên, mua sắm thiết bị, xây dựng trường lớp, không được dùng vào mục
đích khác như y tế.
Nguyên tắc cân đối ngân sách:
Yêu cầu: Tổng thu chi phải cân đối hoặc đắp qua các nguồn tài chính
hợp pháp.
lOMoARcPSD| 58583460
Ví dụ: Trong trường hợp có bội chi ngân sách, khoản bội chi này chỉ được bù
đắp qua nguồn vay vốn cho đầu tư phát triển, chứ không dùng cho chi thường
xuyên như trả lương.
3. Khái niệm và phân tích các nguyên tắc phân cp quản lý NSNN:
Khái niệm: Phân cấp quản NSNN việc phân quyền trách nhiệm quyền hạn
cho các cấp chính quyền trong quản lý ngân sách, phù hợp với phân cấp quản lý kinh
tế - xã hội.
Nguyên tắc:
Phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi: Quy định ràng nguồn thu và nhiệm
vụ chi cho từng cấp chính quyền, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải
trình.
Ví dụ: Ngân sách trung ương có trách nhiệm chi cho quốc phòng, còn
ngân sách cấpchi cho các hoạt động công cộng như vệ sinh môi
trường địa phương.
Vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương tính chđộng của ngân
sách địa phương: Ngân sách trung ương đảm bảo các nhiệm vụ quốc gia,
còn ngân sách địa phương tự qun lý các nhiệm vụ liên quan đến địa phương.
dụ: Ngân sách trung ương chi cho các chương trình quốc gia như
an ninh, quốc phòng, còn địa phương chi cho giáo dục, y tế tại khu vực
của mình.
Phù hợp với phân cấp quản kinh tế - hội: Đảm bảo sự tương thích
giữa phân cấp ngân sách và khả năng quản lý của mỗi cấp.
dụ: Các thành phố lớn như Nội, TP.HCM thể mức phân
cấp cao hơn so với các tỉnh ít dân cư do năng lực quản lý tốt hơn.
4. Các nội dung phân cấp quản lý NSNN của Việt Nam:
Cấu trúc hệ thống NSNN: Bao gồm ngân sách trung ương (NSTƯ) ngân sách địa
phương (NSĐP) ở các cấp tỉnh, huyện, xã.
dụ: Khi Quốc hội quyết định NSNN, họ sẽ quyết định cả NSTƯ các khoản
bổ sung cân đối cho NSĐP. Điều này thể hiện NSNN mang nh tổng thể
bao trùm.
Phân cấp về thu: Quy định các nguồn thu cụ thể cho từng cấp chính quyền.
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng thuộc ngân sách trung ương, còn các khoản phí do
địa phương ban hành thuộc ngân sách địa phương.
Phân cấp về chi: Xác định trách nhiệm chi tiêu của từng cấp.
Ví dụ: NSTƯ chi cho quốc phòng, an ninh; NSĐP chi cho y tế, giáo dục và các
dịch vụ công tại địa phương.
Điều hòa ngân sách: Xmất cân đối giữa các cấp ngân sách thông qua các khoản
bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.
dụ: NSĐP tại các tỉnh miền núi, khó khăn thường nhận bổ sung cân đối từ
NSTƯ để đảm bảo đủ kinh phí cho các nhim vchi địa phương.
5. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước:
Các giai đoạn:
Chuẩn bị quyết định dự toán: quan chính phủ địa phương lập
trình dự toán ngân sách hàng năm, sau đó Quốc hội và HĐND phê chuẩn.
Chấp hành ngân sách: Tổ chức thu và chi theo dự toán đã duyệt.
lOMoARcPSD| 58583460
Kiểm toán và quyết toán: Kiểm toán và báo cáo quyết toán để đánh giá việc
thực hiện ngân sách.
dụ: Năm 2024, Quốc hội phê duyệt dự toán ngân sách cuối năm kiểm
toán, quyết toán để đảm bảo ngân sách được sử dụng hiệu quả.
Chương 3:
1. Khái niệm thu NSNN và các tiêu thức phân loại
Khái niệm thu NSNN:
Góc nhìn kinh tế:
Thu NSNN khoản thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ trong nền kinh tế. Nó không chỉ phn ánh năng lực
tài chính của Nhà nước mà còn cho thấy sự phát triển kinh tế
của quốc gia. ● c nhìn pháp lý:
○ Theo Luật Ngân sách nhà nước 2015, thu NSNN bao gồm tất
cả các khoản thu do Nhà nước quy định, như thuế, phí lệ
phí, các khoản thu từ tài sản công, và các khoản viện trợ.
Tiêu thức phân loại thu NSNN:
Căn cứ vào phạm vi phát sinh:
Thu nội địa: dụ, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) t
các công ty trong nước.
Thu ngoài nước: dụ, thuế từ lợi nhuận của các công ty
ớc ngoài hoạt động tại Việt Nam (thuế TNDN từ các doanh
nghiệp FDI).
Căn cứ vào nội dung kinh tế:
Thu từ thuế:dụ, thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ hàng hóa
và dịch vụ tiêu dùng.
Thu từ phí:dụ, phí cấp giấy phép xây dựng.
Thu từ lệ phí:dụ, lệ phí đăng ký xe.
Ý nghĩa của tiêu thức phân loại:
Giúp Nhà nước có cái nhìn tổng quát về nguồn thu, từ đó đưa
ra chính sách khai thác hiệu quả hơn. dụ, nếu thu nội địa
giảm, Nhà nước thể xem xét tăng ờng thu hút đầu
ớc ngoài.
lOMoARcPSD| 58583460
2. So sánh thuế, phí, lệ phí
Tiêu Thuế Phí Lệ phí chí
Khái Khoản thu bắt Khoản thu nhằm Khoản thu gắn liền
niệm buộc từ Nhà nước đắp chi phí cung với dịch v hành
vào NSNN cấp dịch vụ chính pháp lý
Mục Tập trung nguồn Bù đắp chi phí cung Hỗ trcho công tác
đích lực cho NSNN cấp dịch vụ quản lý nhà nước
Ví dụ Thuế GTGT từ Phí cấp giấy phép Lệ phí cấp chứng
hàng hóa tiêu kinh doanh minh nhân dân dùng
Ví dụ cụ thể:
Thuế: Thuế GTGT 10% trên hàng hóa tiêu dùng, ví dụ, một sản phẩm
điện thoại giá 10 triệu đồng sẽ thu 1 triệu đồng thuế GTGT.
Phí: Phí đăng kinh doanh 1 triệu đồng, nhằm đắp chi phí
xử lý hồ sơ.
Lệ phí: Lệ phí cấp chứng minh nhân dân 50.000 đồng cho mỗi
cá nhân.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNNNhân tố ảnh hưởng:
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
dụ, nếu thay đổi trong Luật thuế TNDN, như giảm thuế
suất từ 20% xuống 15%, điều này có thể dẫn đến việc giảm
thu từ thuế TNDN.
2. Tổ chức bộ máy quản lý thu:
Nếu quan thuế không phối hợp tốt với các quan hải
quan trong việc quản lý thuế xuất nhập khẩu, có thể dẫn đến
thất thu. dụ, nếu hàng hóa nhập khẩu không được kiểm tra
đúng quy trình, Nhà nước có thể mất khoản thu thuế quan.
3. Hiểu biết pháp luật của tổ chức/cá nhân:
Nếu các doanh nghiệp không nắm rõ quy định về thuế, họ có
thkhông thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn, dẫn đến thiếu
hụt ngân sách. dụ, một doanh nghiệp không biết đến việc
kê khai thuế TNDN sẽ bị pht và Nhà nước không thu đủ tin
thuế.
4. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý thu:
lOMoARcPSD| 58583460
○ Nếu hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý thuế không
hiện đại, việc thu thập thông tin quản thu có thkhông
hiệu quả. dụ, một hệ thống lỗi thời thể khiến thông tin
không được cập nhật kịp thời.
5. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế:
Sự tham gia vào các hiệp định thương mại tự do thể làm
thay đổi nguồn thu. dụ, nếu Việt Nam hiệp định gim
thuế quan với một quốc gia, điều này thể làm giảm thu từ
thuế nhập khẩu từ quốc gia đó.
Chương 4:
1. Khái niệm và các tiêu thức phân loại chi ngân sách NSNN
Khái niệm:
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của mình, bao gồm các khoản chi cho đầu tư phát triển,
chi thường xuyên, chi trnợ lãi, chi dự trquốc gia, chi viện trợ các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
Tiêu thức phân loại:
Theo mục đích chi:
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên
Theo lĩnh vực hoạt đng:
Quốc phòng
An ninh
Giáo dục
Y tế
Văn hóa
Kinh tế ○ Bảo
vệ môi trường ● Theo nội
dung kinh tế:
Chi thanh toán cá nhân
Chi nghiệp vụ chuyên môn
Chi mua sắm, sửa chữa
Chi khác
2. So sánh Chi thường xuyên và Chi đầu tư phát triển
Khái niệm:
Chi thường xuyên: khoản chi nhằm bảo đảm hoạt động thường xuyên ca
bộ máy nớc, tổ chức chính trị hội, thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
lOMoARcPSD| 58583460
Chi đầu phát triển: Là khoản chi nhằm đầu xây dựng sở hạ tầng,
công trình, dự án phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
So sánh:
Mục đích: Chi thường xuyên phục vụ cho hoạt động hàng ngày; chi đầu
phát triển phục vụ cho phát triển lâu dài.
Thời hạn tác đng: Chi thường xuyên có tác động ngắn hạn; chi đầu tư phát
triển có tác động dài hạn.
Ví dụ:
Chi thường xuyên: Chi cho lương cán bộ, chi cho hoạt động của các
quan nhà nước.
Chi đầu phát triển: Chi cho xây dựng trường học, bệnh viện, cầu
đường.
3. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN
Ổn định: Chi thường xuyên có tính ổn định tương đối qua các năm.
Mang tính tiêu dùng: Chi thường xuyên chyếu tiêu dùng hội, phục vụ
cho hoạt động hàng ngày.
Gắn với bộ máy Nhà nước: Chi thường xuyên liên quan chặt chẽ đến chc
năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà nước.
Khó khăn trong đánh giá hiệu quả: Việc đánh giá hiệu quả chi thường xuyên
thường dựa vào các tiêu chí định tính.
4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản theo dự toán: Tất cả các khoản chi phải tuân thủ dự toán đã được
duyt.
Tiết kiệm hiệu quả: Các khoản chi phải được xem xét đánh giá nhm
đảm bảo hiệu quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước: Các khoản chi phải thông qua kho bc
nhà nước để đảm bảo kiểm soát và quản lý tài chính.
5. Khái niệm và phân loại chi đầu tư phát triển
Khái niệm: Chi đầu phát triển c khoản chi của NSNN nhằm mục đích đầu
xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Phân loại:
Theo lĩnh vực đầu tư: đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế, môi
trường.
Theo hình thức đầu tư: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, đầu tư bằng vốn vay.
6. Đặc điểm chi đầu tư phát triển
Dài hạn: Chi đầu phát triển thường tác động lâu dài đến sphát triển
kinh tế - xã hội.
lOMoARcPSD| 58583460
Cần thiết lập kế hoạch chi tiết: Do tính chất phức tạp, chi đầu cần được
lập kế hoạch chi tiết và cụ thể.
Chịu sự giám sát chặt chẽ: Các khoản chi đầu tư thường phải qua nhiều quy
trình phê duyệt và giám sát để đảm bảo sử dụng hiệu quả.
7. Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư
Căn co dự toán: Việc cấp phát vốn đầu phải căn cứ vào dtoán đã
được phê duyệt.
Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn: Cần kế hoạch đánh giá hiệu qutrước
và sau khi sử dụng vốn.
Giám sát chặt ch: Cần các chế giám sát đđảm bảo các khoản chi
được sử dụng đúng mục đích.
8. Lập và điều chỉnh kế hoch vn đầu tư
Quy trình lập KH vốn đầu tư:
1. Xác định nhu cầu đầu tư.
2. Lập dự toán chi tiết cho từng dự án.
3. Trình duyệt dự toán lên cơ quan có thẩm quyền. ● Khi nào
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư:
1. Khi có sự thay đổi về nhu cầu đầu tư hoặc nguồn lực.
2. Khi thay đổi trong chính sách hoặc quy định của nhà nước.
Quy trình điều chỉnh KH vốn đầu tư:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hiện tại.
2. Đề xuất các điều chỉnh cần thiết.
3. Trình phê duyệt điều chỉnh lên cơ quan có thẩm quyền.
9. So sánh đặc đim chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
Mục đích: Chi thường xuyên phục vụ cho hoạt động hàng ngày; chi đầu
phát triển phục vụ cho phát triển lâu dài.
Thời gian tác động: Chi thường xuyên tác động ngắn hạn, trong khi chi
đầu tư phát triển có tác động dài hạn.
Quy trình quản : Chi thường xuyên quản lý theo dự toán cụ thể hơn; chi đầu
tư phát triển thường yêu cầu lập kế hoạch và giám sát chặt chẽ hơn.
Chương 5:
Khái niệm
Quỹ ngân sách nhà nước (NSNN): Là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước
được quản lý theo dự toán ngân sách, đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước.
lOMoARcPSD| 58583460
Quỹ ngoài ngân sách nhà nước (NNNN): Là quỹ do cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà ớc, có nguồn thu
và nhiệm vụ chi riêng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
So sánh quỹ NSNN và quỹ ngoài NSNN
Tiêu chí
Quỹ NSNN
Quỹ ngoài NSNN
Tính chất sử
dụng
Đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước
Tính chất sử dụng riêng biệt,
phục vụ các mục tiêu cụ th
Kiểm tra,
kiểm soát
Chịu sự điều tiết của Luật NSNN
Chịu s điều chỉnh, kiểm tra ít
hơn từ chính quyền Nhà nước
Tính ổn định
Phục vụ cho các mục tiêu n định lâu
dài của Nhà nước
Tính ổn định thấp hơn, hình
thành để đáp ứng mục tiêu nhất
định
Phạm vi hoạt
động
Thu, chi trong d toán do quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định
Giới hạn trong các chương trình
mục tiêu cụ thể của quỹ
Ví dụ về một squ ngoài ngân sách nhà nước
1. Qudự trquốc gia: Quỹ này được hình thành nhằm đáp ứng các yêu cu
đột xuất về phòng, chống, khắc phục hậu quthiên tai, dịch bệnh. Quỹ này giúp
Nhà nước chủ động trong các tình huống khẩn cấp.
2. Quỹ bảo vệ môi trường: Quỹ này được thành lập để hỗ trợ tài chính cho các
chương trình, dự án liên quan đến bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm. Quỹ
này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo hoàn vốn điều
lệ và bù đắp chi phí quản lý.
3. Qubảo hiểm hội: Đây quỹ tài chính độc lập được hình thành tđóng
góp của người lao động người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn.
Kết luận
Qungân sách nhà nước quỹ ngoài ngân sách nhà ớc những khác biệt
rệt về tính chất sử dụng, kiểm tra, kiểm soát, tính ổn định, và phạm vi hoạt động. Các
qungoài ngân sách thường được thành lập để phục vụ các mục tiêu cụ thlinh
hoạt hơn trong hoạt động, trong khi quỹ NSNN chủ yếu tập trung vào việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ chung của Nhà nước.
Chương 6:
lOMoARcPSD| 58583460
1. Phân tích quyền tự chtự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí
quản lý hành chính với Cơ quan QLNN
Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao tự chủ:
Nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp.
Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Xác định kinh phí quản lý hành chính giao tự chủ:
Kinh phí được xác định dựa trên quỹ lương, chi hoạt động thường xuyên,
chi cho các nhiệm vụ đặc thù.
Cụ thể, kinh phí bao gồm: chi cho hoạt động thường xuyên, chi đầu phát
triển, và chi cho các hoạt động nghiệp vụ đặc thù. 2. Quyền của thtrưởng
đơn vị trong tự ch
Thủ trưởng đơn vị có quyền:
Quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi, điều chỉnh giữa các
mục chi.
Quyết định mức chi cho từng nội dung công việc, nhưng không vượt quá mức
chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Quyết định giao khoán toàn bộ hoc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên
cho từng bộ phn.
3. Cách xác định kinh phí tiết kiệm đưc
Kinh phí tiết kiệm được xác định bằng phần chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn
dự toán kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện tự chủ sau khi hoàn thành nhiệm
vụ công việc.
4. Xác định qutiền lương trả thu nhập tăng thêm
Qutiền lương trả thu nhập tăng thêm được xác định theo công thức:
QTL=Lmin×K1×K2×L×12QTL = Lmin \times K1 \times K2 \times L \times
12QTL=Lmin×K1×K2×L×12
QTL: Qutiền lương ngạch, bậc, chức vụ của quan được phép trả tăng
thêm trong năm.
Lmin: Mức lương cơ sở hiện hành.
K1: Hệ số điều chỉnh tăng thêm thu nhập.
K2: Hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ bình quân của cơ quan.
L: Số biên chế được giao và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn.
5. Phân tích quyn tchvề tài chính đi với các ĐVSNCL
Nghiên cứu cho đơn vị tự chủ một phần kinh phí thường xuyên:
lOMoARcPSD| 58583460
Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên có nguồn thu từ hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí được để lại.
Phân loại ĐVSNCL theo mức độ tự chủ:
Loại 1: Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Loại 2: Tự bảo đảm chi thường xuyên.
Loại 3: Tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
Loại 4: Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Quyền tự chủ về thu và sử dụng nguồn tài chính:
Đơn vị có quyền tự quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí
hợp lý.
Trong việc sử dụng nguồn tài chính, đơn vquyền chủ động trong chi thường
xuyên và các nhiệm vụ không thường xuyên.
Xác định kết quả hoạt động tài chính và phân phối kết quả:
Kết quả hoạt động tài chính được xác định bằng phần chênh lệch giữa thu
chi.
Phân phối kết quhoạt động tài chính bao gồm việc trích lập các quỹ phát triển,
quỹ bổ sung thu nhập, quỹ khen thưởng và phúc lợi.
6. Vì sao CQNN và ĐVSNCL do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chỉ
được ban hành định mức chi <= định mức do quan có thẩm quyền ban
hành?
Nguyên nhân để đảm bảo tính hợp kiểm soát chi tiêu ngân ch, tránh lãng
phí và đảm bảo rằng các cơ quan, đơn vhoạt động trong khuôn khổ ngân sách nhà
ớc không vượt quá giới hạn i chính đã được phê duyệt, từ đó bảo vệ quyền lợi
của nnước người n. Việc này cũng giúp tăng cường tính minh bạch trong
quản lý tài chính công.
Chương 7:
1. Phân tích khái niệm Cân đối ngân sách (các quan điểm khác nhau)
Cân đối ngân sách nhà nước là khái niệm đề cập đến sự cân bằng giữa tổng thu
tổng chi ngân sách. Các quan điểm khác nhau về cân đối ngân sách bao gồm:
Lý thuyết cổ điển về sự thăng bằng ngân sách: Theo quan điểm này, ngân
sách nhà nước không được chi vượt quá số thu. Điều này tương tự như hành
vi của một bà nội trợ: không chi tiêu vượt quá số tiền có trong tay. Nguyên tc
này nhằm đảm bảo sự bền vững tài chính và trách nhiệm trong chi tiêu công.
Lý thuyết về ngân sách chu k: Quan điểm này cho rằng cân đối ngân sách
cần được xem xét trong một chu kỳ kinh tế, không chỉ trong một năm tài chính.
Trong thời kỳ suy thoái, thể cho phép bội chi ngân sách đkích thích kinh
lOMoARcPSD| 58583460
tế, trong khi trong thời kỳ tăng trưởng, cần đạt được thặng để đắp cho
các khoản bội chi trước đó.
Lý thuyết về ngân sách cố ý thâm hụt: Quan điểm này cho rằng bội chi ngân
sách thể được sử dụng như một công cụ để kích thích tăng trưởng kinh tế
trong thời kỳ khó khăn. Tuy nhiên, việc thâm hụt này cần được giới hạn và theo
dõi chặt chẽ để không dẫn đến nợ công quá mức.
2. Phân tích các nguyên tc Cân đối ngân sách theo Luật NSNN 2015
Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2015 quy định các nguyên tắc cân đối ngân
sách như sau:
Nguyên tắc tổng thu lớn hơn tổng chi thường xuyên: Tổng thu từ thuế, phí,
lệ phí phải lớn hơn tổng chi thường xuyên để đảm bảo rằng ngân sách có khả
năng chi cho các lĩnh vực thiết yếu mà không phải phụ thuộc vào vay nợ.
Bội chi ngân sách: Nếu bội chi ngân sách, số bội chi phải nhỏ hơn số chi
đầu phát triển. Điều này nhằm đảm bảo rằng các khoản vay phục vụ cho
đầu phát triển, không dành cho chi tiêu thường xuyên, nhằm tránh nh trạng
nợ công gia tăng không kiểm soát.
Nguyên tắc vay nợ: Vay nợ chỉ được sử dụng cho chi đầu phát triển, không
dùng cho chi thường xuyên. Điều này nhằm bảo vệ ngân sách tránh khỏi sự
phụ thuộc vào nợ ngắn hạn cho các chi tiêu cần thiết.
Chính quyền địa phương cấp tỉnh không được vay nợ ớc ngoài:
Nguyên nhân chính là để đảm bảo an toàn tài chính và trách nhiệm trong quản
ngân sách. Việc này giúp tránh rủi ro về nợ công đảm bảo chính quyền
địa phương tự chủ hơn trong việc quản lý ngân sách.
3. Phân tích khái nim bội chi NSNN
Bội chi ngân sách nhà ớc (NSNN) hiện tượng xảy ra khi tổng chi ngân sách
lớn hơn tổng thu ngân sách trong một năm tài chính. Bội chi thể được hiểu như
sau:
Khái niệm: Bội chi là sự chênh lệch âm giữa tổng chi và tổng thu ngân sách.
phản ánh tình trạng tài chính của nhà nước khả năng chi tiêu của chính
phủ.
Nguyên nhân phát sinh bội chi:
Chquan: Sai lầm trong chính sách tài chính, quản yếu kém, hoặc
quyết định chi tiêu không hợp lý.
Khách quan: c động của chu kỳ kinh tế, thiên tai, dịch bệnh hoặc c
yếu tố ngoại sinh khác. Ví dụ, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, doanh thu
thuế giảm trong khi nhu cầu chi tiêu cho phúc lợi xã hội tăng.
lOMoARcPSD| 58583460
4. Cách tính bi chi NSNN
Cách tính bội chi ngân sách nhà nước được thực hiện qua hai phương pháp:
Công thức chung:
Bội chi NSNN=Tổng chi−Tổng thu\text{Bội chi NSNN} = \text{Tổng chi} - \
text{Tổng thu}Bội chi NSNN=Tổng chi−Tổng thu
Điều này có nghĩa là bội chi ngân sách được tính bằng cách lấy tổng chi ngân
sách trừ tổng thu ngân sách.
Theo quy định của Luật NSNN năm 2015: Bội chi được xác định bằng chênh
lệch giữa tổng chi ngân sách nhà nước không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng
thu ngân sách. Bội chi ngân ch trung ương được tính riêng biệt có sự
giám sát chặt chẽ.
5. Phân tích nguyên nhân bội chi và phương pháp xlý bội chi NSNN
Nguyên nhân bội chi:
Chủ quan:
Chính sách thu chi không hợp lý hoặc thiếu hiệu quả.
Quá trình phân cấp ngân sách không hiệu quả, dẫn đến việc chính
quyền địa phương không có quyền tự chủ trong quản lý ngân sách.
Khách quan:
Tác động của chu kỳ kinh tế, như suy thoái hoặc ng trưởng không
đồng đều.
Thiên tai, dịch bệnh có thể làm giảm nguồn thu và tăng chi phí.
Phương pháp xử lý bội chi:
1. Vay nợ trong nước:
Ưu điểm: Dễ triển khai, không phụ thuộc vào điều kiện nước ngoài.
Nhược điểm: Có thể làm tăng lãi suất thị trường và cạnh tranh với khu
vực tư.
2. Vay nợ ngoài nước:
Ưu điểm: Cung cấp nguồn vốn lớn, không gây áp lực lạm phát ngay lập
tức.
Nhược điểm: Phụ thuộc vào điều kiện cho vay và có thgây ra áp lực
trả nợ lớn trong tương lai.
3. Sử dụng quỹ dự trngoi hối:
Ưu điểm: Giải quyết bội chi nhanh chóng.
Nhược điểm: Giảm dự trquốc gia có thể dẫn đến khủng hoảng tỷ giá.
lOMoARcPSD| 58583460
4. Phát hành tiền:
Ưu điểm: Nhanh chóng huy động vốn mà không cần trả lãi.
Nhược điểm: Có thể dẫn đến lạm phát cao và suy thoái kinh tế.
Hiện nay, Việt Nam chủ yếu sử dụng vay nợ trong nước ngoài nước để xử
bội chi, tránh phát hành tiền do rủi ro lạm phát.
Vì sao chính quyền địa phương cấp tỉnh ở VN ko được phép vay nợ nước ngoài?
Chính quyền địa phương cấp tỉnh Việt Nam không được phép vay nợ nước ngoài
vì một số lý do chính sau đây:
1. An toàn tài chính quốc gia
Việc hạn chế vay nợ nước ngoài đối với chính quyền địa phương giúp bảo vệ an
toàn tài chính của quốc gia. Nếu các tỉnh có thể vay nợ nước ngoài mà không
sự quản lý chặt chẽ, điều này có thể dẫn đến tình trạng nợ công tăng cao, gây ra
rủi ro cho nền kinh tế quốc gia.
2. Quản lý ngân sách hiệu quả
Chính quyền trung ương cần đảm bảo rằng ngân sách được quản một cách
hiệu quả và có trách nhiệm. Nếu các tỉnh tự do vay nợ nước ngoài, có thể xảy ra
tình trạng chi tiêu không hợp lý, dẫn đến bội chi ngân sách nợ ng không
kiểm soát.
3. Trách nhiệm tự chủ
Việc không cho phép chính quyền địa phương vay nnước ngoài khuyến khích
các tỉnh phải tự chủ trong việc quản ngân sách tìm kiếm nguồn thu từ các
hoạt động kinh tế nội địa. Điều này giúp nâng cao trách nhiệm khả năng tự
chủ của các địa phương.
4. Kiểm soát và giám sát
Chính phủ trung ương trách nhiệm giám sát kiểm soát tình hình nợ công.
Nếu chính quyền địa phương được phép vay nợ nước ngoài, việc kiểm soát
giám sát sẽ trở nên phức tạp hơn, khó khăn trong việc đánh giá tổng thể tình hình
nợ công của quốc gia.
5. Đảm bảo nguồn thu ổn định
Chính quyền địa phương thường có nguồn thu chủ yếu từ ngân sách trung ương
và các nguồn thu nội địa. Việc cho phép họ vay nợ nước ngoài có thể dẫn đến sự
phụ thuộc vào nguồn vay m giảm tính ổn định trong nguồn thu ngân sách
của họ.
lOMoARcPSD| 58583460
6. Phân tích khái nim Nợ công và nội dung Quản lý n công ở Việt Nam
Nợ công là tổng hợp các nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm nợ của:
Chính phủ trung ương.
Chính quyền địa phương.
Các tổ chức độc lập nguồn vốn hoạt động phụ thuộc vào ngân sách nhà
ớc.
Quản lý nợ công ở Việt Nam được thực hiện thông qua:
Mục tiêu: Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính của chính phủ với chi phí thp
nhất và duy trì sự ổn định tài chính.
Nguyên tắc:
Bảo đảm minh bạch và công khai trong quản lý nợ công.
Quản lý an toàn nợ công trong giới hạn cho phép để bảo vệ an ninh tài
chính quốc gia. ● Công cụ quản lý:
Xây dựng chiến lược dài hạn về nợ công.
Thực hiện các kế hoạch vay và trả nợ hàng năm.
Theo dõi và báo cáo tình hình nợ công định kỳ.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58583460 Chương 1:
1. Phân tích khái niệm Tài chính công (TCC)
Góc nhìn kinh tế học: Tài chính công là công cụ quan trọng giúp nhà nước thực hiện
các chức năng kinh tế - xã hội, bao gồm cung cấp dịch vụ công, hỗ trợ kinh tế vĩ mô,
và phân phối lại thu nhập để đảm bảo sự công bằng xã hội.
Góc nhìn thể chế: Tài chính công là sự quản lý và kiểm soát tài chính của khu vực
công, bao gồm chính phủ và các doanh nghiệp công. Tài chính công được sử dụng
nhằm phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
TCC theo nghĩa rộng: Là tài chính của khu vực công, bao gồm tài chính của chính
phủ và doanh nghiệp công.
TCC theo nghĩa hẹp: Chỉ bao gồm tài chính của chính phủ, không bao gồm các doanh nghiệp công.
TCC là gì?: Tài chính công bao gồm các hoạt động thu và chi gắn với các quỹ tiền tệ
của các cấp chính quyền, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.
2. Đặc điểm tài chính của khu vực Chính phủ và so sánh với tài chính doanh nghiệp
Đặc điểm tài chính của khu vực Chính phủ:
○ Cung cấp hàng hóa, dịch vụ công phục vụ lợi ích xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
○ Nguồn thu chủ yếu từ thuế và các khoản đóng góp bắt buộc khác, không phải
từ hoạt động kinh doanh.
○ Được kiểm soát và định hướng bởi cơ quan quyền lực nhà nước, và nhà nước
chịu trách nhiệm pháp lý cuối cùng về tài sản và nợ của các tổ chức này.
So sánh với tài chính doanh nghiệp (công và tư):
Điểm chung: Cả hai đều phải tuân thủ các quy định pháp lý về tài chính và
đảm bảo quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính.
Điểm riêng: Doanh nghiệp hướng tới lợi nhuận, nguồn thu chủ yếu từ hoạt
động kinh doanh và chịu trách nhiệm pháp lý độc lập. Trong khi đó, tài chính
công không vì lợi nhuận, chủ yếu từ thuế, và nhà nước chịu trách nhiệm cuối cùng.
3. Phân loại TCC và ví dụ
Theo cấp chính quyền:
○ TCC cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Ví dụ: Ngân sách trung ương chi cho quốc phòng, ngân sách cấp xã chi cho
vệ sinh và an toàn địa phương.
Theo mục đích tổ chức quỹ:
○ Ngân sách nhà nước (NSNN), Quỹ ngoài NSNN.
Ví dụ: NSNN phục vụ các nhiệm vụ chung, Quỹ bảo hiểm xã hội phục vụ chi
trả bảo hiểm cho người dân.
Theo chủ thể trực tiếp quản lý:
○ Tài chính của các cấp chính quyền và tài chính của các đơn vị dự toán.
Ví dụ: Tài chính của chính quyền địa phương được các sở tài chính cấp tỉnh quản lý. lOMoAR cPSD| 58583460
4. Phân tích khái niệm quản lý TCC
Nghĩa rộng: Quản lý tài chính công là quá trình nhà nước xây dựng và sử dụng các
công cụ, phương pháp thích hợp để tác động đến các hoạt động tài chính công, nhằm
thực hiện hiệu quả các chính sách và chức năng của nhà nước.
Nghĩa hẹp: Quản lý tài chính công là quá trình các cơ quan hành pháp ở các cấp
chính quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện kế hoạch
thu, chi, vay nợ công để đạt mục tiêu tài chính công.
So sánh quản lý TCC theo nghĩa rộng và hẹp:
Chủ thể quản lý: Theo nghĩa rộng là cả hệ thống nhà nước; nghĩa hẹp là cơ quan hành pháp.
Công cụ và phương pháp quản lý: Nghĩa rộng bao gồm các công cụ chính
sách; nghĩa hẹp tập trung vào các quy trình kế hoạch và giám sát.
Đối tượng quản lý: Theo nghĩa rộng là toàn bộ hoạt động tài chính công;
nghĩa hẹp là các khoản thu, chi, vay nợ cụ thể.
Mục tiêu: Nghĩa rộng hướng đến thực hiện chính sách công; nghĩa hẹp tập
trung vào hiệu quả của từng kỳ ngân sách.
5. Phân tích các mục tiêu quản lý TCC và ví dụ
Mục tiêu kỷ luật tài khóa:
Ý nghĩa: Duy trì sự bền vững ngân sách trong trung hạn, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
Ví dụ: Giai đoạn 2021-2025, Việt Nam duy trì tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước
dưới 4% GDP để không gây thâm hụt ngân sách quá mức và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
Mục tiêu hiệu quả phân bổ:
Ý nghĩa: Đảm bảo ngân sách được phân bổ hợp lý cho các mục tiêu chiến
lược, ưu tiên những lĩnh vực quan trọng.
Ví dụ: Chính phủ ưu tiên phân bổ ngân sách cho y tế và giáo dục để phát triển
nguồn nhân lực và cải thiện đời sống người dân.
Mục tiêu hiệu quả hoạt động:
Ý nghĩa: Đảm bảo cung cấp các dịch vụ công với chất lượng tối ưu và chi phí
hợp lý, qua đó gia tăng trách nhiệm giải trình và hiệu quả của ngân sách.
Ví dụ: Bộ Y tế triển khai kế hoạch cải cách dịch vụ y tế công với các chỉ tiêu cụ
thể về chất lượng và hiệu quả sử dụng ngân sách.
6. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý TCC
Cơ quan tài chính: Bộ Tài chính và các Sở Tài chính tại địa phương, thực hiện các
chính sách thuế, ngân quỹ, quản lý chi tiêu, đấu thầu và quản lý nợ công.
Cơ quan kế hoạch đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm về kế hoạch đầu tư công, phân bổ ngân sách cho các dự án, và quản lý các khoản ODA.
Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế và Cục Thuế địa phương thu thuế, phí, lệ phí để tạo
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan hải quan: Tổng cục Hải quan thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu và kiểm
soát hàng hóa xuất nhập cảnh.
Những cơ quan này cùng hoạt động trong bộ máy quản lý tài chính công, phối hợp thực hiện
nhiệm vụ để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong quản lý tài chính nhà nước. lOMoAR cPSD| 58583460 Chương 2:
1. Phân tích khái niệm NSNN từ các góc nhìn:
Góc nhìn kinh tế: NSNN là công cụ để thực hiện các chính sách kinh tế của quốc gia
như kích thích tăng trưởng, tạo việc làm và đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô. Ví dụ,
để kích thích nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái, Chính phủ có thể tăng chi ngân
sách cho các dự án đầu tư công nhằm tạo thêm việc làm.
Góc nhìn chính trị: NSNN đại diện cho quyền giám sát và quyết định ngân sách của
người dân, thông qua cơ quan dân cử. Ví dụ, Quốc hội Việt Nam sẽ thông qua các dự
toán và quyết toán ngân sách hằng năm để đảm bảo việc phân bổ ngân sách phù hợp
với nguyện vọng của dân.
Góc nhìn pháp luật: NSNN là một văn bản pháp lý, được thông qua bởi Quốc hội
hoặc các cơ quan lập pháp tương đương ở cấp địa phương. Ví dụ, việc quyết định dự
toán ngân sách hằng năm sẽ được Quốc hội phê duyệt qua các kỳ họp.
Góc nhìn quản lý: NSNN là căn cứ quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng ngân
sách, giúp các cơ quan và tổ chức nhà nước có cơ sở cho hoạt động tài chính của
mình. Ví dụ, các sở, ngành địa phương sẽ dựa vào dự toán ngân sách đã được phê
duyệt để lập kế hoạch chi tiêu cụ thể.
Khái niệm theo Luật NSNN 2015: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước,
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Phân tích các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước:
Nguyên tắc một tài liệu ngân sách duy nhất:
Yêu cầu: Toàn bộ các khoản thu, chi đều phải được ghi đầy đủ trong một tài
liệu duy nhất. Điều này đảm bảo tính toàn diện và công bằng trong quản lý ngân sách.
Ví dụ: Mỗi năm, Quốc hội sẽ thông qua một tài liệu ngân sách duy nhất, trong
đó phản ánh toàn bộ thu, chi của nhà nước, nhằm tránh tình trạng thất thoát
hoặc khoản chi ngoài dự toán.
Nguyên tắc ngân sách tổng thể:
Yêu cầu: Các khoản thu, chi phải ghi rõ ràng, không được dùng một nguồn thu
để bù đắp cho một khoản chi cụ thể.
Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân thu từ công dân sẽ được gộp vào quỹ chung
của ngân sách, không được dùng riêng cho một chi tiêu cụ thể nào, mà phải
cân đối với các khoản thu khác để phục vụ chi tiêu chung.
Nguyên tắc niên độ ngân sách:
Yêu cầu: Ngân sách chỉ có hiệu lực trong một năm. Điều này giúp kiểm soát
và điều chỉnh kịp thời các khoản chi.
Ví dụ: Ngân sách của năm 2024 sẽ chỉ áp dụng cho các khoản thu, chi trong
năm, giúp đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng ngân sách qua từng năm.
Nguyên tắc chuyên dùng:
Yêu cầu: Mỗi khoản chi phải dành cho mục đích cụ thể đã được phê duyệt.
Ví dụ: Ngân sách chi cho giáo dục sẽ chỉ được dùng để trả lương cho giáo
viên, mua sắm thiết bị, và xây dựng trường lớp, không được dùng vào mục đích khác như y tế.
Nguyên tắc cân đối ngân sách:
Yêu cầu: Tổng thu và chi phải cân đối hoặc bù đắp qua các nguồn tài chính hợp pháp. lOMoAR cPSD| 58583460
Ví dụ: Trong trường hợp có bội chi ngân sách, khoản bội chi này chỉ được bù
đắp qua nguồn vay vốn cho đầu tư phát triển, chứ không dùng cho chi thường xuyên như trả lương.
3. Khái niệm và phân tích các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
Khái niệm: Phân cấp quản lý NSNN là việc phân quyền trách nhiệm và quyền hạn
cho các cấp chính quyền trong quản lý ngân sách, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. ● Nguyên tắc:
Phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi: Quy định rõ ràng nguồn thu và nhiệm
vụ chi cho từng cấp chính quyền, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Ví dụ: Ngân sách trung ương có trách nhiệm chi cho quốc phòng, còn
ngân sách cấp xã chi cho các hoạt động công cộng như vệ sinh và môi trường địa phương.
Vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và tính chủ động của ngân
sách địa phương: Ngân sách trung ương đảm bảo các nhiệm vụ quốc gia,
còn ngân sách địa phương tự quản lý các nhiệm vụ liên quan đến địa phương.
Ví dụ: Ngân sách trung ương chi cho các chương trình quốc gia như
an ninh, quốc phòng, còn địa phương chi cho giáo dục, y tế tại khu vực của mình.
Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội: Đảm bảo sự tương thích
giữa phân cấp ngân sách và khả năng quản lý của mỗi cấp.
Ví dụ: Các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM có thể có mức phân
cấp cao hơn so với các tỉnh ít dân cư do năng lực quản lý tốt hơn.
4. Các nội dung phân cấp quản lý NSNN của Việt Nam:
Cấu trúc hệ thống NSNN: Bao gồm ngân sách trung ương (NSTƯ) và ngân sách địa
phương (NSĐP) ở các cấp tỉnh, huyện, xã.
Ví dụ: Khi Quốc hội quyết định NSNN, họ sẽ quyết định cả NSTƯ và các khoản
bổ sung cân đối cho NSĐP. Điều này thể hiện NSNN mang tính tổng thể và bao trùm.
Phân cấp về thu: Quy định các nguồn thu cụ thể cho từng cấp chính quyền.
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng thuộc ngân sách trung ương, còn các khoản phí do
địa phương ban hành thuộc ngân sách địa phương.
Phân cấp về chi: Xác định trách nhiệm chi tiêu của từng cấp.
Ví dụ: NSTƯ chi cho quốc phòng, an ninh; NSĐP chi cho y tế, giáo dục và các
dịch vụ công tại địa phương.
Điều hòa ngân sách: Xử lý mất cân đối giữa các cấp ngân sách thông qua các khoản
bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.
Ví dụ: NSĐP tại các tỉnh miền núi, khó khăn thường nhận bổ sung cân đối từ
NSTƯ để đảm bảo đủ kinh phí cho các nhiệm vụ chi địa phương.
5. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước:Các giai đoạn:
Chuẩn bị và quyết định dự toán: Cơ quan chính phủ và địa phương lập và
trình dự toán ngân sách hàng năm, sau đó Quốc hội và HĐND phê chuẩn.
Chấp hành ngân sách: Tổ chức thu và chi theo dự toán đã duyệt. lOMoAR cPSD| 58583460
Kiểm toán và quyết toán: Kiểm toán và báo cáo quyết toán để đánh giá việc thực hiện ngân sách.
Ví dụ: Năm 2024, Quốc hội phê duyệt dự toán ngân sách và cuối năm kiểm
toán, quyết toán để đảm bảo ngân sách được sử dụng hiệu quả. Chương 3:
1. Khái niệm thu NSNN và các tiêu thức phân loại Khái niệm thu NSNN:
Góc nhìn kinh tế:
○ Thu NSNN là khoản thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ trong nền kinh tế. Nó không chỉ phản ánh năng lực
tài chính của Nhà nước mà còn cho thấy sự phát triển kinh tế
của quốc gia. ● Góc nhìn pháp lý:
○ Theo Luật Ngân sách nhà nước 2015, thu NSNN bao gồm tất
cả các khoản thu do Nhà nước quy định, như thuế, phí và lệ
phí, các khoản thu từ tài sản công, và các khoản viện trợ.
Tiêu thức phân loại thu NSNN:
Căn cứ vào phạm vi phát sinh:
Thu nội địa: Ví dụ, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ các công ty trong nước.
Thu ngoài nước: Ví dụ, thuế từ lợi nhuận của các công ty
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (thuế TNDN từ các doanh nghiệp FDI).
Căn cứ vào nội dung kinh tế:
Thu từ thuế: Ví dụ, thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.
Thu từ phí: Ví dụ, phí cấp giấy phép xây dựng. ○
Thu từ lệ phí: Ví dụ, lệ phí đăng ký xe.
Ý nghĩa của tiêu thức phân loại:
● Giúp Nhà nước có cái nhìn tổng quát về nguồn thu, từ đó đưa
ra chính sách khai thác hiệu quả hơn. Ví dụ, nếu thu nội địa
giảm, Nhà nước có thể xem xét tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58583460
2. So sánh thuế, phí, lệ phí Tiêu
Thuế Phí Lệ phí chí Khái
Khoản thu bắt Khoản thu nhằm bù Khoản thu gắn liền niệm buộc từ Nhà nước
đắp chi phí cung với dịch vụ hành
vào NSNN cấp dịch vụ chính pháp lý Mục
Tập trung nguồn Bù đắp chi phí cung Hỗ trợ cho công tác
đích lực cho NSNN cấp dịch vụ quản lý nhà nước
Ví dụ Thuế GTGT từ Phí cấp giấy phép Lệ phí cấp chứng
hàng hóa tiêu kinh doanh minh nhân dân dùng Ví dụ cụ thể:
Thuế: Thuế GTGT 10% trên hàng hóa tiêu dùng, ví dụ, một sản phẩm
điện thoại giá 10 triệu đồng sẽ thu 1 triệu đồng thuế GTGT.
Phí: Phí đăng ký kinh doanh là 1 triệu đồng, nhằm bù đắp chi phí xử lý hồ sơ.
Lệ phí: Lệ phí cấp chứng minh nhân dân là 50.000 đồng cho mỗi cá nhân.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNNNhân tố ảnh hưởng:
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
○ Ví dụ, nếu có thay đổi trong Luật thuế TNDN, như giảm thuế
suất từ 20% xuống 15%, điều này có thể dẫn đến việc giảm thu từ thuế TNDN.
2. Tổ chức bộ máy quản lý thu:
○ Nếu cơ quan thuế không phối hợp tốt với các cơ quan hải
quan trong việc quản lý thuế xuất nhập khẩu, có thể dẫn đến
thất thu. Ví dụ, nếu hàng hóa nhập khẩu không được kiểm tra
đúng quy trình, Nhà nước có thể mất khoản thu thuế quan.
3. Hiểu biết pháp luật của tổ chức/cá nhân:
○ Nếu các doanh nghiệp không nắm rõ quy định về thuế, họ có
thể không thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn, dẫn đến thiếu
hụt ngân sách. Ví dụ, một doanh nghiệp không biết đến việc
kê khai thuế TNDN sẽ bị phạt và Nhà nước không thu đủ tiền thuế.
4. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý thu: lOMoAR cPSD| 58583460
○ Nếu hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản lý thuế không
hiện đại, việc thu thập thông tin và quản lý thu có thể không
hiệu quả. Ví dụ, một hệ thống lỗi thời có thể khiến thông tin
không được cập nhật kịp thời.
5. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế:
○ Sự tham gia vào các hiệp định thương mại tự do có thể làm
thay đổi nguồn thu. Ví dụ, nếu Việt Nam ký hiệp định giảm
thuế quan với một quốc gia, điều này có thể làm giảm thu từ
thuế nhập khẩu từ quốc gia đó. Chương 4:
1. Khái niệm và các tiêu thức phân loại chi ngân sách NSNN Khái niệm:
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của mình, bao gồm các khoản chi cho đầu tư phát triển,
chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi dự trữ quốc gia, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
Tiêu thức phân loại: ● Theo mục đích chi:
○ Chi đầu tư phát triển ○ Chi thường xuyên
● Theo lĩnh vực hoạt động: ○ Quốc phòng ○ An ninh ○ Giáo dục ○ Y tế ○ Văn hóa ○ Kinh tế ○ Bảo vệ môi trường ● Theo nội dung kinh tế: ○ Chi thanh toán cá nhân
○ Chi nghiệp vụ chuyên môn
○ Chi mua sắm, sửa chữa ○ Chi khác
2. So sánh Chi thường xuyên và Chi đầu tư phát triển Khái niệm:
Chi thường xuyên: Là khoản chi nhằm bảo đảm hoạt động thường xuyên của
bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị và xã hội, thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. lOMoAR cPSD| 58583460
Chi đầu tư phát triển: Là khoản chi nhằm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
công trình, dự án phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. So sánh:
Mục đích: Chi thường xuyên phục vụ cho hoạt động hàng ngày; chi đầu tư
phát triển phục vụ cho phát triển lâu dài.
Thời hạn tác động: Chi thường xuyên có tác động ngắn hạn; chi đầu tư phát
triển có tác động dài hạn. ● Ví dụ:
○ Chi thường xuyên: Chi cho lương cán bộ, chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước.
○ Chi đầu tư phát triển: Chi cho xây dựng trường học, bệnh viện, cầu đường.
3. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN
Ổn định: Chi thường xuyên có tính ổn định tương đối qua các năm.
Mang tính tiêu dùng: Chi thường xuyên chủ yếu là tiêu dùng xã hội, phục vụ
cho hoạt động hàng ngày.
Gắn với bộ máy Nhà nước: Chi thường xuyên liên quan chặt chẽ đến chức
năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà nước.
Khó khăn trong đánh giá hiệu quả: Việc đánh giá hiệu quả chi thường xuyên
thường dựa vào các tiêu chí định tính.
4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý theo dự toán: Tất cả các khoản chi phải tuân thủ dự toán đã được duyệt.
Tiết kiệm và hiệu quả: Các khoản chi phải được xem xét và đánh giá nhằm
đảm bảo hiệu quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước: Các khoản chi phải thông qua kho bạc
nhà nước để đảm bảo kiểm soát và quản lý tài chính.
5. Khái niệm và phân loại chi đầu tư phát triển
Khái niệm: Chi đầu tư phát triển là các khoản chi của NSNN nhằm mục đích đầu tư
xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Phân loại:
● Theo lĩnh vực đầu tư: đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế, môi trường.
● Theo hình thức đầu tư: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, đầu tư bằng vốn vay.
6. Đặc điểm chi đầu tư phát triển
Dài hạn: Chi đầu tư phát triển thường có tác động lâu dài đến sự phát triển kinh tế - xã hội. lOMoAR cPSD| 58583460
Cần thiết lập kế hoạch chi tiết: Do tính chất phức tạp, chi đầu tư cần được
lập kế hoạch chi tiết và cụ thể.
Chịu sự giám sát chặt chẽ: Các khoản chi đầu tư thường phải qua nhiều quy
trình phê duyệt và giám sát để đảm bảo sử dụng hiệu quả.
7. Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư
Căn cứ vào dự toán: Việc cấp phát vốn đầu tư phải căn cứ vào dự toán đã được phê duyệt.
Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn: Cần có kế hoạch và đánh giá hiệu quả trước
và sau khi sử dụng vốn.
Giám sát chặt chẽ: Cần có các cơ chế giám sát để đảm bảo các khoản chi
được sử dụng đúng mục đích.
8. Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư
Quy trình lập KH vốn đầu tư:
1. Xác định nhu cầu đầu tư.
2. Lập dự toán chi tiết cho từng dự án.
3. Trình duyệt dự toán lên cơ quan có thẩm quyền. ● Khi nào
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư: 1.
Khi có sự thay đổi về nhu cầu đầu tư hoặc nguồn lực. 2.
Khi có thay đổi trong chính sách hoặc quy định của nhà nước. ●
Quy trình điều chỉnh KH vốn đầu tư:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hiện tại.
2. Đề xuất các điều chỉnh cần thiết.
3. Trình phê duyệt điều chỉnh lên cơ quan có thẩm quyền.
9. So sánh đặc điểm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển
Mục đích: Chi thường xuyên phục vụ cho hoạt động hàng ngày; chi đầu tư
phát triển phục vụ cho phát triển lâu dài.
Thời gian tác động: Chi thường xuyên có tác động ngắn hạn, trong khi chi
đầu tư phát triển có tác động dài hạn.
Quy trình quản lý: Chi thường xuyên quản lý theo dự toán cụ thể hơn; chi đầu
tư phát triển thường yêu cầu lập kế hoạch và giám sát chặt chẽ hơn. Chương 5: Khái niệm
Quỹ ngân sách nhà nước (NSNN): Là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước
được quản lý theo dự toán ngân sách, đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 58583460
Quỹ ngoài ngân sách nhà nước (NNNN): Là quỹ do cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, có nguồn thu
và nhiệm vụ chi riêng để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
So sánh quỹ NSNN và quỹ ngoài NSNN Tiêu chí Quỹ NSNN Quỹ ngoài NSNN
Tính chất sử Đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm Tính chất sử dụng riêng biệt, dụng vụ của Nhà nước
phục vụ các mục tiêu cụ thể Kiểm
tra, Chịu sự điều tiết của Luật NSNN
Chịu sự điều chỉnh, kiểm tra ít kiểm soát
hơn từ chính quyền Nhà nước
Tính ổn định Phục vụ cho các mục tiêu ổn định lâu Tính ổn định thấp hơn, hình dài của Nhà nước
thành để đáp ứng mục tiêu nhất định Phạm vi hoạt
Giới hạn trong các chương trình động
Thu, chi trong dự toán do cơ quan mục tiêu cụ thể của quỹ
Nhà nước có thẩm quyền quyết định
Ví dụ về một số quỹ ngoài ngân sách nhà nước
1. Quỹ dự trữ quốc gia: Quỹ này được hình thành nhằm đáp ứng các yêu cầu
đột xuất về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Quỹ này giúp
Nhà nước chủ động trong các tình huống khẩn cấp.
2. Quỹ bảo vệ môi trường: Quỹ này được thành lập để hỗ trợ tài chính cho các
chương trình, dự án liên quan đến bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm. Quỹ
này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo hoàn vốn điều
lệ và bù đắp chi phí quản lý.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội: Đây là quỹ tài chính độc lập được hình thành từ đóng
góp của người lao động và người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn. Kết luận
Quỹ ngân sách nhà nước và quỹ ngoài ngân sách nhà nước có những khác biệt rõ
rệt về tính chất sử dụng, kiểm tra, kiểm soát, tính ổn định, và phạm vi hoạt động. Các
quỹ ngoài ngân sách thường được thành lập để phục vụ các mục tiêu cụ thể và linh
hoạt hơn trong hoạt động, trong khi quỹ NSNN chủ yếu tập trung vào việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ chung của Nhà nước. Chương 6: lOMoAR cPSD| 58583460
1. Phân tích quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí
quản lý hành chính với Cơ quan QLNN
Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao tự chủ:
● Nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp.
● Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
● Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Xác định kinh phí quản lý hành chính giao tự chủ:
● Kinh phí được xác định dựa trên quỹ lương, chi hoạt động thường xuyên, và
chi cho các nhiệm vụ đặc thù.
● Cụ thể, kinh phí bao gồm: chi cho hoạt động thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, và chi cho các hoạt động nghiệp vụ đặc thù. 2. Quyền của thủ trưởng
đơn vị trong tự chủ
Thủ trưởng đơn vị có quyền:
● Quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi, điều chỉnh giữa các mục chi.
● Quyết định mức chi cho từng nội dung công việc, nhưng không vượt quá mức
chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.
● Quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho từng bộ phận.
3. Cách xác định kinh phí tiết kiệm được
Kinh phí tiết kiệm được xác định bằng phần chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn
dự toán kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện tự chủ sau khi hoàn thành nhiệm vụ công việc.
4. Xác định quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm
Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm được xác định theo công thức:
QTL=Lmin×K1×K2×L×12QTL = Lmin \times K1 \times K2 \times L \times 12QTL=Lmin×K1×K2×L×12
QTL: Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ của cơ quan được phép trả tăng thêm trong năm.
Lmin: Mức lương cơ sở hiện hành.
K1: Hệ số điều chỉnh tăng thêm thu nhập.
K2: Hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ bình quân của cơ quan.
L: Số biên chế được giao và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn.
5. Phân tích quyền tự chủ về tài chính đối với các ĐVSNCL
Nghiên cứu cho đơn vị tự chủ một phần kinh phí thường xuyên: lOMoAR cPSD| 58583460
● Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên có nguồn thu từ hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí được để lại.
Phân loại ĐVSNCL theo mức độ tự chủ:
Loại 1: Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Loại 2: Tự bảo đảm chi thường xuyên.
Loại 3: Tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
Loại 4: Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Quyền tự chủ về thu và sử dụng nguồn tài chính:
● Đơn vị có quyền tự quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý.
● Trong việc sử dụng nguồn tài chính, đơn vị có quyền chủ động trong chi thường
xuyên và các nhiệm vụ không thường xuyên.
Xác định kết quả hoạt động tài chính và phân phối kết quả:
● Kết quả hoạt động tài chính được xác định bằng phần chênh lệch giữa thu và chi.
● Phân phối kết quả hoạt động tài chính bao gồm việc trích lập các quỹ phát triển,
quỹ bổ sung thu nhập, quỹ khen thưởng và phúc lợi.
6. Vì sao CQNN và ĐVSNCL do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chỉ
được ban hành định mức chi <= định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành?
Nguyên nhân là để đảm bảo tính hợp lý và kiểm soát chi tiêu ngân sách, tránh lãng
phí và đảm bảo rằng các cơ quan, đơn vị hoạt động trong khuôn khổ ngân sách nhà
nước không vượt quá giới hạn tài chính đã được phê duyệt, từ đó bảo vệ quyền lợi
của nhà nước và người dân. Việc này cũng giúp tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính công. Chương 7:
1. Phân tích khái niệm Cân đối ngân sách (các quan điểm khác nhau)
Cân đối ngân sách nhà nước là khái niệm đề cập đến sự cân bằng giữa tổng thu và
tổng chi ngân sách. Các quan điểm khác nhau về cân đối ngân sách bao gồm:
Lý thuyết cổ điển về sự thăng bằng ngân sách: Theo quan điểm này, ngân
sách nhà nước không được chi vượt quá số thu. Điều này tương tự như hành
vi của một bà nội trợ: không chi tiêu vượt quá số tiền có trong tay. Nguyên tắc
này nhằm đảm bảo sự bền vững tài chính và trách nhiệm trong chi tiêu công.
Lý thuyết về ngân sách chu kỳ: Quan điểm này cho rằng cân đối ngân sách
cần được xem xét trong một chu kỳ kinh tế, không chỉ trong một năm tài chính.
Trong thời kỳ suy thoái, có thể cho phép bội chi ngân sách để kích thích kinh lOMoAR cPSD| 58583460
tế, trong khi trong thời kỳ tăng trưởng, cần đạt được thặng dư để bù đắp cho
các khoản bội chi trước đó.
Lý thuyết về ngân sách cố ý thâm hụt: Quan điểm này cho rằng bội chi ngân
sách có thể được sử dụng như một công cụ để kích thích tăng trưởng kinh tế
trong thời kỳ khó khăn. Tuy nhiên, việc thâm hụt này cần được giới hạn và theo
dõi chặt chẽ để không dẫn đến nợ công quá mức.
2. Phân tích các nguyên tắc Cân đối ngân sách theo Luật NSNN 2015
Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2015 quy định các nguyên tắc cân đối ngân sách như sau:
Nguyên tắc tổng thu lớn hơn tổng chi thường xuyên: Tổng thu từ thuế, phí,
lệ phí phải lớn hơn tổng chi thường xuyên để đảm bảo rằng ngân sách có khả
năng chi cho các lĩnh vực thiết yếu mà không phải phụ thuộc vào vay nợ.
Bội chi ngân sách: Nếu có bội chi ngân sách, số bội chi phải nhỏ hơn số chi
đầu tư phát triển. Điều này nhằm đảm bảo rằng các khoản vay phục vụ cho
đầu tư phát triển, không dành cho chi tiêu thường xuyên, nhằm tránh tình trạng
nợ công gia tăng không kiểm soát.
Nguyên tắc vay nợ: Vay nợ chỉ được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không
dùng cho chi thường xuyên. Điều này nhằm bảo vệ ngân sách tránh khỏi sự
phụ thuộc vào nợ ngắn hạn cho các chi tiêu cần thiết.
Chính quyền địa phương cấp tỉnh không được vay nợ nước ngoài:
Nguyên nhân chính là để đảm bảo an toàn tài chính và trách nhiệm trong quản
lý ngân sách. Việc này giúp tránh rủi ro về nợ công và đảm bảo chính quyền
địa phương tự chủ hơn trong việc quản lý ngân sách.
3. Phân tích khái niệm bội chi NSNN
Bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) là hiện tượng xảy ra khi tổng chi ngân sách
lớn hơn tổng thu ngân sách trong một năm tài chính. Bội chi có thể được hiểu như sau:
Khái niệm: Bội chi là sự chênh lệch âm giữa tổng chi và tổng thu ngân sách.
Nó phản ánh tình trạng tài chính của nhà nước và khả năng chi tiêu của chính phủ.
Nguyên nhân phát sinh bội chi:
Chủ quan: Sai lầm trong chính sách tài chính, quản lý yếu kém, hoặc
quyết định chi tiêu không hợp lý.
Khách quan: Tác động của chu kỳ kinh tế, thiên tai, dịch bệnh hoặc các
yếu tố ngoại sinh khác. Ví dụ, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, doanh thu
thuế giảm trong khi nhu cầu chi tiêu cho phúc lợi xã hội tăng. lOMoAR cPSD| 58583460
4. Cách tính bội chi NSNN
Cách tính bội chi ngân sách nhà nước được thực hiện qua hai phương pháp: ● Công thức chung:
Bội chi NSNN=Tổng chi−Tổng thu\text{Bội chi NSNN} = \text{Tổng chi} - \
text{Tổng thu}Bội chi NSNN=Tổng chi−Tổng thu
Điều này có nghĩa là bội chi ngân sách được tính bằng cách lấy tổng chi ngân
sách trừ tổng thu ngân sách.
Theo quy định của Luật NSNN năm 2015: Bội chi được xác định bằng chênh
lệch giữa tổng chi ngân sách nhà nước không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng
thu ngân sách. Bội chi ngân sách trung ương được tính riêng biệt và có sự giám sát chặt chẽ.
5. Phân tích nguyên nhân bội chi và phương pháp xử lý bội chi NSNN
Nguyên nhân bội chi: ● Chủ quan:
○ Chính sách thu chi không hợp lý hoặc thiếu hiệu quả.
○ Quá trình phân cấp ngân sách không hiệu quả, dẫn đến việc chính
quyền địa phương không có quyền tự chủ trong quản lý ngân sách. ● Khách quan:
○ Tác động của chu kỳ kinh tế, như suy thoái hoặc tăng trưởng không đồng đều.
○ Thiên tai, dịch bệnh có thể làm giảm nguồn thu và tăng chi phí.
Phương pháp xử lý bội chi:
1. Vay nợ trong nước:
Ưu điểm: Dễ triển khai, không phụ thuộc vào điều kiện nước ngoài.
Nhược điểm: Có thể làm tăng lãi suất thị trường và cạnh tranh với khu vực tư.
2. Vay nợ ngoài nước:
Ưu điểm: Cung cấp nguồn vốn lớn, không gây áp lực lạm phát ngay lập tức.
Nhược điểm: Phụ thuộc vào điều kiện cho vay và có thể gây ra áp lực
trả nợ lớn trong tương lai.
3. Sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối:
Ưu điểm: Giải quyết bội chi nhanh chóng.
Nhược điểm: Giảm dự trữ quốc gia có thể dẫn đến khủng hoảng tỷ giá. lOMoAR cPSD| 58583460 4. Phát hành tiền:
Ưu điểm: Nhanh chóng huy động vốn mà không cần trả lãi.
Nhược điểm: Có thể dẫn đến lạm phát cao và suy thoái kinh tế.
Hiện nay, Việt Nam chủ yếu sử dụng vay nợ trong nước và ngoài nước để xử lý
bội chi, tránh phát hành tiền do rủi ro lạm phát.
Vì sao chính quyền địa phương cấp tỉnh ở VN ko được phép vay nợ nước ngoài?
Chính quyền địa phương cấp tỉnh ở Việt Nam không được phép vay nợ nước ngoài
vì một số lý do chính sau đây:
1. An toàn tài chính quốc gia
Việc hạn chế vay nợ nước ngoài đối với chính quyền địa phương giúp bảo vệ an
toàn tài chính của quốc gia. Nếu các tỉnh có thể vay nợ nước ngoài mà không có
sự quản lý chặt chẽ, điều này có thể dẫn đến tình trạng nợ công tăng cao, gây ra
rủi ro cho nền kinh tế quốc gia.

2. Quản lý ngân sách hiệu quả
Chính quyền trung ương cần đảm bảo rằng ngân sách được quản lý một cách
hiệu quả và có trách nhiệm. Nếu các tỉnh tự do vay nợ nước ngoài, có thể xảy ra
tình trạng chi tiêu không hợp lý, dẫn đến bội chi ngân sách và nợ công không kiểm soát.

3. Trách nhiệm tự chủ
Việc không cho phép chính quyền địa phương vay nợ nước ngoài khuyến khích
các tỉnh phải tự chủ trong việc quản lý ngân sách và tìm kiếm nguồn thu từ các
hoạt động kinh tế nội địa. Điều này giúp nâng cao trách nhiệm và khả năng tự
chủ của các địa phương.

4. Kiểm soát và giám sát
Chính phủ trung ương có trách nhiệm giám sát và kiểm soát tình hình nợ công.
Nếu chính quyền địa phương được phép vay nợ nước ngoài, việc kiểm soát và
giám sát sẽ trở nên phức tạp hơn, khó khăn trong việc đánh giá tổng thể tình hình
nợ công của quốc gia.

5. Đảm bảo nguồn thu ổn định
Chính quyền địa phương thường có nguồn thu chủ yếu từ ngân sách trung ương
và các nguồn thu nội địa. Việc cho phép họ vay nợ nước ngoài có thể dẫn đến sự
phụ thuộc vào nguồn vay và làm giảm tính ổn định trong nguồn thu ngân sách của họ.
lOMoAR cPSD| 58583460
6. Phân tích khái niệm Nợ công và nội dung Quản lý nợ công ở Việt Nam
Nợ công là tổng hợp các nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm nợ của:
● Chính phủ trung ương.
● Chính quyền địa phương.
● Các tổ chức độc lập mà nguồn vốn hoạt động phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Quản lý nợ công ở Việt Nam được thực hiện thông qua:
Mục tiêu: Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính của chính phủ với chi phí thấp
nhất và duy trì sự ổn định tài chính. ● Nguyên tắc:
○ Bảo đảm minh bạch và công khai trong quản lý nợ công.
○ Quản lý an toàn nợ công trong giới hạn cho phép để bảo vệ an ninh tài chính quốc gia. ● Công cụ quản lý:
○ Xây dựng chiến lược dài hạn về nợ công.
○ Thực hiện các kế hoạch vay và trả nợ hàng năm.
○ Theo dõi và báo cáo tình hình nợ công định kỳ.