

















Preview text:
TÀI LIỆU ÔN THI HỌC KÌ II
MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
HỌ TÊN : TRẦN ĐOÀN ANH THƯ MSSV: 3121190147 TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chương 4 : Hoạt động nhận thức 1. CẢM GIÁC a. KHÁI NIỆM CẢM GIÁC :
- Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ
từng thuộc tính, bề ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp
tác động vào các giác quan của con người.
Mẹo : Cảm giác cho ta biết đặc điểm của sự vật hiện tượng bằng cách
dùng các giác quan để trải nghiệm
VD: Khi bước ra ngoài đường ta có thể lắng nghe được tiếng xe cộ chạy
ồn ào, nhìn thấy mọi vật đang chuyển động và cũng có thể cảm nhận
được thế giới xung quanh ta đang ngày càng có những sự thay đổi mới.
VD: Ta đặt vào lòng bàn tay xoè ra của người bạn một vật bất kì với yêu
cầu bạn phải nhắm mắt, bàn tay không được nắm hay sờ bóp thì chắc
chắn người bạn không biết đích xác đó là vật gì, mà chỉ có thể biết đươc
vật đó nặng hay nhẹ, nóng hay lạnh…nghĩa là bạn mới chỉ phản ánh
được từng thuộc tính bề ngoài (đặc điểm) của sự vật đó nhờ cảm giác.
• ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÓ CẢM GIÁC :
1. Kích thích phải tác động trực tiếp vào các giác quan
2. Kích thích tác động vào vùng phản ánh được
3. Kích thích phải đặc trưng cho cơ quan phân tích
b. ĐẶC ĐIỂM CỦA CẢM GIÁC :
- Cảm giác là một quá trình tâm lý
- Chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ
- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
c. THỂ HIỆN (BẢN CHẤT CỦA CẢM GIÁC) :
- Đối tượng phản ánh cảm giác của con người không chỉ là những
SVHT vốn có trong tự nhiên mà còn bao gồm các sản phẩm do lao động con người tạo ra
- Cảm giác của con người còn diễn ra hệ thống tín hiệu thứ 2
- Cảm giác của con người chịu sự chi phối của các hiện tượng tâm lý cấp cao khác.
- Sự rèn luyện và hoạt động là phương thức đặc thù để hình thành và phát triển cảm giác
d. VAI TRÒ CỦA CẢM GIÁC : (4 vai trò chính)
- Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người và con
vật trong hiên thực khách quan tạo nên mối liên hệ trực tiếp trong
cơ thể và môi trường xung quanh
VD: khi thời tiết nắng nóng nhờ có cảm giác mà ta nhận thấy được cơ
thể ta đang nóng lên và cơ thể sẽ tự điều tiết toát ra mồ hôi để giảm
nhiệt độ của cơ thể.
Mở rộng : (VI.Lênin đã chỉ rõ: “Cảm giác là mối liên hệ trực tiếp giữa ý
thức và thế giới bên ngoài, là sự chuyển hoá của năng lượng kích thích
bên ngoài thành hiện tượng ý thức”.)
- Cảm giác là nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho chính các
hình thức nhận thức cao hơn “Cảm giác là viên gạch xây nên toàn
bộ lâu đài nhận thức”.
VD: khi ta đang đi trên đường mà vấp phải một hòn đá thì ta sẽ bị ngã
và lần sau nếu đi qua đoạn đường đó ta sẽ chú ý hơn sẽ không bị té lần nữa.
Mở rộng : (V.L.Lênin đã nói: “Ngoài thông qua cảm giác, chúng ta không
thể nào nhận thức được bất cứ một hình thức nào của vật chất, cũng
như bất cứ hình thức nào của vận động”, “tiền đề đầu tiên của lí luận về
nhận thức chắc chắn nói rằng cảm giác là nguồn gốc duy nhất của hiểu
biết” và “Tất cả hiểu biết đều bắt nguồn từ kinh nghiệm, từ cảm giác, tri
giác”. Nếu không có cảm giác thì chúng ta không hiểu biết gì về hình thức vật chất)
- Cảm giác là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động
của võ não, nhờ đó đảm bảo hoạt động thần kinh của con người
được bình thường. Nếu con người trong trạng thái “đói cảm giác”
các chức năng tâm sinh lí sẽ bị rối loạn.
VD: Những người không tiếp xúc với thế giới bên ngoài thì sẽ có tâm
trạng không bình thường như: sợ ánh sáng, lo âu, buồn chán,…
- Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt
quan trọng đối với người bị khuyết tật. Những người mù, câm,
điếc nhận ra đồ vật, người thân nhờ xúc giác.
VD: người bị câm thì giao tiếp với người khác bằng ánh mắt, hành động
chân tay và những cử chỉ cụ thể…
e. CÁC LOẠI CẢM GIÁC : (đọc thêm tài liệu trang 100)
1. Cảm giác bên ngoài :
- Cảm giác nhìn (thị giác) : chiếm 83% vai trò thông tin
- Cảm giác nghe (thính giác) : 11%
- Cảm giác ngửi (khứu giác) : 3%
- Cảm giác da (xúc giác) : 2%
- Cảm giác nếm (vị giác) : 1% 2. Cảm giác bên trong : - Cảm giác vận động - Cảm giác cơ thể - Cảm giác thăng bằng
f. CÁC QUY LUẬT CỦA CẢM GIÁC : (đọc thêm trang 102) - QL ngưỡng CG :
Vd: Sau khi kích thích nhẹ (gần tới ngưỡng) vào mắt bằng một màu nào
đó, thì độ nhạy cảm của mắt đối với một màu khác bổ sung sẽ tăng lên
trong một thời gian dài
- QL thích ứng của CG :
Vd: Một mùi khó chịu tác động lâu sẽ không gây cảm giác nữa
- QL pha trộn (tác động lẫn nhau) của CG :
Vd: Sau khi nhúng tay vào nước lạnh, một vật nóng 30 độ C được cảm
nhận như một vật ấm, mặc dù nhiệt độ của nó thấp hơn nhiệt độ bình thường của tay
Kết luận sư phạm :
- Mọi tác động trong dạy học và giáo dục phải đủ ngưỡng thì mới
mang lại hiệu quả giáo dục
- Những ĐK trnag thiết bị trường lớp như ánh sáng, âm thanh…cần
được nghiên cứu sao cho phù hợp từng độ tuổi học sinh, tránh
hiện tượng trẻ phải thích ứng với đk không phù hợp.
- Để đảm bảo cho sự phản ánh được tốt nhất và bảo vệ cho hệ thần
kinh không bị huỷ hoại , những yêu cầu về ngôn ngữ của người
giáo viên và vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan phải được chú ý 2 TRI GIÁC
a. Quy luật tri giác :
1. QL về tính đối tượng của tri giác :
➢ Tính đối tượng của tri giác đó là hình ảnh trực quan mà tri giác
đem lại bao giờ cũng là thuộc về 1 sự vật hiện tượng nhất định
nào đó của thế giới bên ngoài
➢ Hình ảnh trực quan của tri giác : • Đặc điểm của SVHT
• Hình ảnh chủ quan về TGKQ
Ví dụ : Các chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng dựa vào tiếng
xích xe, tiếng động cơ
➢ Tính đối tượng của tri giác có vai trò quan trọng. Nó là cơ sở của
chức năng định hướng, hành vi và hoạt động của con người
Ví dụ : Người hoạ sĩ tri giác bức tranh tốt hơn chúng ta Ứng dụng :
• Khi cần xác định đó là đối tượng gì phản ánh bản chất bên trong của đối tượng
• Nếu chỉ dựa trên những hình ảnh về đặc điểm mà SVHT đem lại
thông qua các giác quan khó có thể đem lại tri giác một cách đầy đủ, trọn vẹn
• Ngược lại, chỉ dựa trên hiểu biết vốn kinh nghiệm của bản thân mà
vội vàng đưa ra kết luận, rất dễ dàng mắc sai lầm, thiếu chính xác trong quyết định
2. QL về tính lựa chọn của TG :
➢ Thực chất TG là quá trình lựa chọn tích cực. Khi ta TG 1 sự vật
nào đó thì có nghĩa ta đã tách sự vật đó ra khỏi bối cảnh xung
quanh, lấy nó làm đối tượng phản ánh của mình
➢ Tính lựa chọn của TG phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan : hứng
thú, nhu cầu, tâm thế…của cá nhân và khách quan : đặc điểm vật
kích thích, ngôn ngữ người khác, hoàn cảnh TG…
3. QL về tính có ý nghĩa của TG :
➢ Những hình ảnh TG mà con người thu nhận được luôn có 1 ý nghĩa xác định
➢ Ở con người TG gắn chặt với tư duy, sự hiểu biết bản chất SVHT.
Việc tách đối tượng TG ra khỏi bối cảnh được gắn liền với việc
hiểu ý nghĩa và tên gọi của nó
4. QL về tính ổn định của TG :
➢ Tính ổn định của TG là khả năng phản ánh SVHT 1 cách không
thay đổi khi điều kiện bị thay đổi
➢ Tính ổn định có được là nhờ vào kinh nghiệm cá nhân
➢ Trong dạy học, khi đưa 1 vấn đề nào đó người GV cần hướng dẫn
hs xem xét dưới nhiều góc độ, với mục đích là phản ánh tốt hơn, sâu hơn 5. QL tổng giác :
➢ TG còn chịu sự chi phối của: thái độ, nhu cầu, hứng thú, sở thích,
tình cảm…của con người được thể hiện ở mức độ nhất định trong TG
➢ Sự phụ thuộc của TG vào nội dung của đời sống tâm lý, vào đặc
điểm nhân cách của họ được gọi là QL tổng giác. 6. Ảo giác :
➢ Ảo giác là tri giác không đúng, bị sai lệch. Những hiện tượng này
tuy không nhiều, song nó có tính quy luật.
➢ Người ta lợi dụng ảo giác vài trong kiến trúc, hội hoạ, trang trí,
trang phục,... để phục vụ cho cuộc sống con người.
➢ Bên cạnh đó, thì ảo giác còn gây ra hoang tưởng, mơ mộng về
một việc mà biết chắc không có thật, phản ánh không đúng, sai
lệch về bản chất bên trong của SVHT... QL lựa chọn QL Tổng giác QL ảo giác 3. Tư duy
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ DUY a. Tính có vấn đề
Tình huống có vấn đề :
- Là những câu hỏi, những thắc mắc không có đáp số, con người
bằng những kinh nghiệm vốn có của mình chưa có khả năng giải quyết được.
Hễ có vấn đề là có tư duy. Đúng hay sai ? - Vấn đề phải mới
- Vấn đề phải vừa sức
- Chủ thể phải nhận thức được đầy đủ nhiệm vụ TD và có nhu cầu giải quyết nv đó
Những chú ý trong quá trình dạy học :
- Trong dạy học : muốn phát huy tính TD tích cực của HS cần phải tổ chức dạy học
- PP nêu vấn đề : liên tiếp tạo ra các tình huống và hướng dẫn cách
giải quyết tình huống đó
- Người HS muốn đạt kết quả trong học tập không nên bằng lòng
với SGK, sách giáo trình, với những cái đã biết phải tìm tòi giải
quyết vấn đề theo cách và bằng nhiều PP
Vd: Giả sử để giải 1 bài toán, trước hết HS phải nhận thức được yêu
cầu, nhiệm vụ của bài toán, sau đó phải nhớ lại các quy tắc, công thức,
định lý có liên quan về mqh giữa cái đã và cái cần tìm, phải chứng minh
để giải được bài toán. Khi đó TD xuất hiện
b. Tính gián tiếp của tư duy
- Nhận thức cảm tính chỉ nảy sinh, phản ánh hiện thực khách quan
khi SVHT trực tiếp tác động vào giác quan. Khi SVHT thôi tác
động => nhận thức cảm tính không nảy sinh, không phản ánh.
Nhưng trên thực tế không phải lúc nào SVHT cũng trực tiếp tác
động được vào các giác quan nổi dậy khả năng phản ánh của
nhận thức cảm tính, chỉ là khả năng hữu hạn
- Ở TD thì không cần SVHT trực tiếp tác động mà chỉ cần thông qua
dấu vết, hiện tượng. Thông qua điều kiện, phương tiện và
thông qua hình thức đặc biệt của ngôn ngữ
⇨ TD vẫn tìm hiểu, phản ánh thuộc tính của SVHT => đó chính là
tính gián tiếp của TD. Tức là thông qua cái này phản ánh cúa kia
Phản ánh gián tiếp TD giúp :
- Giúp cho con người phản ánh rất sâu sắc về SVHT, mở rộng khả
năng nhận thức của con người đến vô tận
- TD giúp con người phản ánh được cái quá khứ, cái hiện tại và cả
cái trong tương lai, phản ánh được những cái mà cảm giác tri giác không phản ánh được
- Dự đoán được chiều hướng phát triển trong tương lai để điều
chỉnh, điều khiển các SVHT
Do đâu TD p/ánh gián tiếp các thuộc tính của SVHT
- Trực tiếp tri giác các đối tượng
- Dựa vài kinh nghiệm những cái đã được đúc kết trong thực tế Vd:
- Để biết được nhiệt độ sôi của nước ta dùng nhiệt kế để đo. Để đi
người ta các thiết bị đo đặc biệt để đo chứ không thể cảm nhận
giác quan thông thường mà biết được.
- Dựa trên những dữ liệu thiên văn, khí hậu con người thu thập
được nà con người dự báo được bão
c. Tính khái quát của tư duy
- NTCT chỉ phản ánh được những SVHT cụ thể. Khi có SVHT trực
tiếp tác động vào giác quan. NTCT phản ánh bản thân sự vật đó.
- TD phản ánh được cái chung của nhiều SVHT đó là những cái quy
luật, cái điển hình của 1 loạt sự vật.
Kết luận sư phạm:
- Chúng ta phân loại đc các SVHT trong HTKQ
- Hoặc biết được cái chung, cái chủ yếu của SVHT
- Khi có sự vật tác động vào ta, ta biết ngay sv này thuộc loại nào, có đặc tính gì.
⇨ Tìm hiểu nhanh chóng, đúng đắn, toàn diện, có thể xử lí kịp thời và phù hợp nhất
Vd : Khi tính diện tích hcn ta có công thức : S=a×b. Công thức này được
áp dụng cho nhiều trường hợp tương tự với nhiều con số khác nhau
d. TD sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện:
- NTCT, ngôn ngữ có 1 vai trò, 1 ảnh hưởng nhất định. Tuy
nhiên, nếu không có ngôn ngữ tham gia vẫn có thể CG, TG sự vật
- Ko có ngôn ngữ thì ko diễn ra bất kì quá trình TD nào dù chỉ hơi
phức tạp, thậm chí khả năng ngôn ngữ chưa tốt thì quá trình TD cũng kém hiệu quả
✓ Nhờ có ngôn ngữ con người mới ý thức đc tình huống trở thành có vấn đề
✓ Ko có ngôn ngữ, sp của TD sẽ ko như chủ thể hay người khác tiếp
nhận cũng như quá trình TD ko thể diễn ra đc
✓ Ngược lại nếu ko có TD thì ngôn ngữ cũng chỉ là 1 chuỗi âm
thanh, ký hiệu vô nghĩa ko có nội dung và chẳng khác nào những
tính hiệu, âm thanh trong giới đồ vật
e. TD có quan hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính - Tư duy => NTCT
- TD và KQ của TD ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối NTCT, làm cho
NTCT tích cực hơn, mạnh mẽ hơn, tinh vi và nhạy bén hơn - NTCT => Tư duy
- TD dựa vào NTCT, ko tách rời NTCT và thường bắt đầu từ NTCT
- Nguồn "nhiên liệu" của NTCT
- Kết quả của TD luôn chứa đựng những "thành phần" đó.
Vd : khi có 1 vụ tai nạn giao thông xảy ra mà ta thấy thì trong đầu ta sẽ
đặt ra hàng loạt câu hỏi như: Tại sao lại xảy ra tai nạn? Ai là người có
lỗi?... Như vậy là từ những nhận thức cảm tính như : nghe, nhìn,...quá
trình TD bắt đầu xuất hiện CHƯƠNG 6 :
CÁC THUỘC TÍNH CỦA NHÂN CÁCH 1. XU HƯỚNG
- Là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ
thống động cơ quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân và
quy định sự lựa chọn thái độ của nó.
- Xu hướng nhân cách thường biểu hiện ở một số mặt chủ yếu: nhu
cầu, hứng thú, lí tưởng, thế giới quan, niềm tin,...
Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thoả mãn để tồn tại và phát triển.
Nhu cầu của con người có những đặc điểm cơ bản sau:
- Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng. Khi nào nhu cầu gặp đối
tượng có khả năng thoả mãn nó thì lúc đó nhu cầu trở thành động
cơ thúc đẩy con người hoạt động nhằm tới đối tượng.
- Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thoả mãn nó quy định.
- Nhu cầu có tính chu kì.
- Nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con
vật: nhu cầu của con người mang bản chất xã hội.
- Nhu cầu của con người rất đa dạng: nhu cầu vật chất gắn liền với
sự tồn tại của cơ thể như: nhu cầu ăn, ở, mặc...; nhu cầu tinh thần
bao gồm: nhu cầu nhận thức, nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu giao tiếp
và nhu cầu hoạt động xã hội.
Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân dối với đối tượng nào dó, vữa
có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho
cá nhân trong quá trình hoạt động. -
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bề rộng
và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú nảy sinh chủ yếu do tính hấp
dẫn về mặt cảm xúc của nội dung hoạt động. -
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc,
đặc biệt là tăng tính tự giác, tích cực trong hoạt động, và vì vậy
hứng thú làm tăng hiệu quả hoạt động. Cùng với nhu cầu, hứng
thú là một thành phần trong hệ thống dộng cơ của nhân cách.
Lí tưởng: là một mục tiêu cao dẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối
hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn con người vươn tới nó. -
Lí tưởng khác với ước mơ ở điểm: Trong lí tưởng chứa đựng mặt
nhận thức sâu sắc của chủ thể về các điều kiện chủ quan và
khách quan để vươn tới lí tưởng, đồng thời chủ thể có tình cảm
mãnh liệt đối với hình ảnh mẫu mực của mình. Chính vì thế, lí
tưởng có sức mạnh lôi cuốn toàn bộ cuộc sống con người vào các
hoạt động vươn tới lí tưởng của mình. Tuy vậy, ước mơ có thể là
cơ sở cho sự hình thành lí tướng cao đẹp sau này. -
Lí tưởng vừa có tính hiện thực, vừa có tính lãng mạn. Có tính hiện
thực vì lí tưởng bao giờ cũng được xây dựng từ nhiều “chất liệu”
có thực trong đời sống. Song lí tưởng lại là hình ảnh mẫu mực
chưa có trong hiện thực, là cái chỉ có thể đạt được trong tương lai.
Lí tưởng phản ánh xu thế phát triển của con người. -
Lí tưởng mang tính lịch sử và giai cấp. Ví dụ: Lí tưởng của người
nông dân trong xã hội phong kiến khác với lí tường của người
nông dân sống dưới chế độ xã hội chủ nghĩa; lí tưởng của các nhà
tư bản khác với lí tưởng của người cộng sản. -
Lí tưởng là biểu hiện tập trung nhất của xu hướng nhân cách, nó
có chức năng xác định mục tiêu, điều khiển toàn bộ hoạt động của
con người, trực tiếp chi phối sự hình thành và phát triển tâm lí cá nhân.
Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản
thân, xác định phương châm hành dộng của con người. Thế giới quan
khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng mang tính khoa học, tính nhất quán cao.
Niềm tin: là một sản phẩm của thế giới quan, là kết tinh các quan điểm,
tri thức, rung cảm, ý chí được con người thể nghiệm, trở thành chân lí
bền vững trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí
để hành động theo quan điểm của mình, là lẽ sống của con người. 2. TÍNH CÁCH
2.1 Tính cách là gì?
Tính cách là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, bao gồm một
hệ thống thái độ của nó đối với hiện thực và thể hiện trong hệ thông
hành vỉ, cử chí, cách nói nâng tương ứng.
Trong cuộc sống hằng ngày, ta thường dùng các từ “tính tình”, “tính
nết”, “tư cách” để chỉ tính cách. Những nét tính cách tốt thường được
gọi là “đặc tính”, “lòng”, “tinh thần”... Những nét tính cách xấu thường
được gọi là “thói”, “tật”...
Tính cách mang tính ổn định và bền vững, tính thống nhất và dồng thời
cũng mang tính độc đáo, riêng biệt, điển hình cho mỗi cá nhân. Vì thế,
tính cách của cá nhân là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, cái
điển hình và cái cá biệt. Tính cách của cá nhân chịu sự chế ước của xã hội.
2.2 Cấu trúc của tính cách
Tính cách có cấu trúc rất phức tạp, bao gồm: hệ thống thái độ và hệ
thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
Hệ thống thái độ của cá nhân bao gồm bốn mặt sau đây:
- Thái độ đối với tập thể và xã hội, thể hiện qua nhiều nét tính cách
như: lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, thái độ chính trị, tinh
thần đổi mới, tinh thần hợp tác cộng đồng,...
- Thái độ đối với lao dộng, thể hiện ở những nét tính cách cụ thể
như: lòng yêu lao động, cần cù, sáng tạo, lao động có kí luật, tiết
kiệm, đem lại năng suất cao,...
- Thái độ đối với mọi người, thể hiện ở những nét tính cách như:
lòng yêu thương con người theo tinh thần nhân đạo, quý trọng con
người, có tinh thần đoàn kết, tương trợ, tính cởi mở, tính chân
thành, thẳng thắn, công bằng,...
- Thái độ đối với bản thân, thể hiện ở những nét tính cách như: tính
khiêm tốn, lòng tự trọng, tinh thần tự phê bình,...
- Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói nang của cá nhân: Đây là sự
thể hiện cụ thể ra bên ngoài của hệ thống thái độ nói trên. Hệ
thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng rất đa dạng, chịu sự chi phối
của hệ thống thái độ. Người có tính cách tốt, nhất quán thì hệ
thống thái độ sẽ tương ứng với hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói
năng. Trong đó, thái độ là mặt nội dung, mặt chí đạo; còn hành vi,
cử chỉ, cách nói nâng là hình thức biểu hiện của tính cách, chúng
không tách rời nhau mà thống nhất hữu cơ với nhau.
Tính cách có quan hệ chặt chẽ với các thuộc tính, các phẩm chất khác
của nhân cách như: xu hướng, khí chất, tình cảm, ý chí, kĩ xảo, thói
quen và vốn sống của cá nhân. 3. KHÍ CHẤT
3.1 Khí chất là gì?
- Khí chất có cơ sở sinh lí là các kiểu thần kinh, quy định nhịp độ,
tiến độ của các hoạt động tâm lí. Do đó là nguyên nhân gây ra sự
khác biệt rõ rệt trong những đặc điểm bên ngoài của hành vi con
người. Tuy nhiên, khí chất mang bản chất xã hội.
- Khí chất không tiền định các giá trị đạo đức - xã hội của nhân
cách. Những người có khí chất hoàn toàn khác nhau có thể có
cùng một giá trị đạo đức và ngược lại.
⇨ Như vậy, khí chất không tiền định các thuộc tính phức hợp của
nhân cách, song các đặc điểm về động thái trong sự thể hiện của
tất cả các thuộc tính nhân cách đều phụ thuộc vào khí chất ở một mức dộ nhất định.
3.2 Các kiểu khí chất
Kiểu khí chất tương ứng • Hăng hái (Sanguin)
• Bình thản (Flegmatique) • Nóng nảy (Cholerique) • Ưu tư (Melancolique)
Đặc điểm chủ yếu của mỗi loại khí chất -
Kiểu khí chất hăng hái: Người thuộc kiểu khí chất này thường là
người hoạt bát, vui vẻ, yêu đời, năng động, ham hiểu biết; cảm
xúc khống sâu, dễ hình thành và dễ thay đổi; nhận thức nhanh
nhưng cũng hay quên; tâm hồn hướng ngoại, cởi mở, dề thích
nghi với môi trường mới. -
Kiểu khí chất bình thản: Người thuộc kiểu khí chất này thường là
người chậm chạp, điềm tĩnh, chắc chắn, kiên trì, ưa sự ngăn nắp,
trật tự, khả năng kiềm chế tốt, nhận thức chậm nhưng chắc chắn,
tình cảm khó hình thành nhưng sâu sắc, không ưa cãi cọ và không
thích ba hoa, có tính ì khi khởi động hoạt động, khó thích nghi đối với môi trường mới. -
Kiểu khí chất nóng nảy: Người có kiểu khí chất này thường có đặc
điểm là hành động nhanh, mạnh, hào hứng, nhiệt tình, hay có tính
gay gắt, nóng nảy, mệnh lệnh quyết đoán, dễ bị kích động, thẳng
thắn, chân tình, khả năng kiềm chế thấp,... -
Kiểu khí chất ưu tư: Người có kiểu khí chất này thường có biểu
hiện: hoạt động chậm chạp, chóng một mỏi, luôn hoài nghi, lo
lắng, thiếu tự tin, hay u sầu, buồn bã, xúc cảm khó nảy sinh nhưng
rất sâu sắc, có cường độ mạnh và bền vững. Với kiểu khí chất
này, con người thường có sự nhạy bén, tinh tế về cảm xúc, giàu
ấn tượng; trong quan hệ thường mềm mỏng, tế nhị, nhã nhặn, chu
đáo và vị tha, họ thường hay sống với nội tâm của mình (hướng
nội), đặc biệt là khó thích nghi với môi trường mới.
⇨ Tóm lại, mỗi kiểu khí chất trên đều có mặt mạnh, mặt yếu riêng.
Trôn thực tế thường gặp ở một người có những nét của kiểu khí
chất nào đó chiếm ưu thế, nhưng đồng thời lại có những nét riêng
lẻ nào đó thuộc kiểu khí chất khác. Ngoài ra, còn có những kiểu
khí chất trưng gian bao gồm nhiều đặc tính của cả bốn kiểu khí
chất trên. Mặc dù khí chất có cơ sở là kiểu thần kinh nhưng khí
chất vẫn chịu sự chi phối của các đặc điểm xã hội, biến đổi do rèn luyện và giáo dục. 4. NĂNG LỰC
4.1 Năng lực là gì?
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tỉnh độc đáo của cá nhân phù hợp
với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho
hoạt động đó có kết quả tốt.
- Năng lực không phải là một thuộc tính tâm lí xuất sắc nào đó mà
là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân. Năng lực vừa là tiền
đề, vừa là kết quả của hoạt động.
- Năng lực là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả, nhưng đồng thời
năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy.
4.2 Các mức độ năng lực
Dựa vào tốc độ tiến hành và chất lượng sản phẩm hoạt động, người ta
phân biệt ba mức độ phát triển của năng lực: năng lực, tài nâng, thiên tài.
- Năng lực: là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu
thị khả năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó (tốc dộ
và chất lượng hoạt động ở mức trung bình, nhiều người có thể đạt tới).
- Tài năng: là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một
cách sáng tạo một hoạt động nào đó.
- Thiên tài: là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt
xuất, hoàn chỉnh nhất trong hoạt động của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
4.3 Phân loại năng lực
Năng lực có thể chia làm hai loại: năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
- Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt
động khác nhau. Ví dụ: Năng lực học tập, năng lực giao tiếp... là
điều kiện cần thiết giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả.
- Năng lực chuyên biệt (năng lực chuyên môn): là sự kết hợp độc
đáo các thuộc tính chuyên biệt dáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực
hoạt động chuyên môn và là điều kiện cho hoạt động này đạt kết
quả tốt. Chẳng hạn như: năng lực toán học, năng lực thơ văn,
năng lực hội hoạ, năng lực âm nhạc, năng lực sư phạm,...
⇨ Hai loại năng lực chung và năng lực chuyên biệt luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Document Outline
- 1. CẢM GIÁC
- b. ĐẶC ĐIỂM CỦA CẢM GIÁC :
- c. THỂ HIỆN (BẢN CHẤT CỦA CẢM GIÁC) :
- d. VAI TRÒ CỦA CẢM GIÁC : (4 vai trò chính)
- e. CÁC LOẠI CẢM GIÁC : (đọc thêm tài liệu trang 100)
- f. CÁC QUY LUẬT CỦA CẢM GIÁC : (đọc thêm trang 102)
- - QL thích ứng của CG :
- - QL pha trộn (tác động lẫn nhau) của CG :
- 2 TRI GIÁC
- a. Quy luật tri giác :
- Ứng dụng :
- a. Quy luật tri giác :
- 3. Tư duy
- CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ DUY
- Hễ có vấn đề là có tư duy. Đúng hay sai ?
- Những chú ý trong quá trình dạy học :
- Do đâu TD p/ánh gián tiếp các thuộc tính của SVHT
- Kết luận sư phạm:
- Hễ có vấn đề là có tư duy. Đúng hay sai ?
- CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ DUY
- 1. XU HƯỚNG
- 2. TÍNH CÁCH
- 2.1 Tính cách là gì?
- 2.2 Cấu trúc của tính cách
- 3. KHÍ CHẤT
- 3.1 Khí chất là gì?
- 3.2 Các kiểu khí chất
- Đặc điểm chủ yếu của mỗi loại khí chất
- 4. NĂNG LỰC
- 4.1 Năng lực là gì?
- 4.2 Các mức độ năng lực
- 4.3 Phân loại năng lực