CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM HỌC
1.1. Tâm học một khoa học:
1.1.1. Đối tượngnhiệm vụ của tâm hc:
a. Khái niệm m :
- Từ đin tiếng Việt định nghĩa một cách tổng quát: tâm là ý nghĩa, tình cảm làm
thành đời sống nội tâm, thế gii bên trong của con người.
- Một cách khái quát nhất: tâm bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra
bên trong đầu óc con ngưi, gn lin điều hành mọi nh động, hoạt động của
con người.
b. c quan điểm bản trong tâm học hiện đại:
* Tâm học hành vi:
Chủ nghĩa hành vi do nhà m học J. Oatson sáng lập cho rằng:m học
không mô tả, ging giải các trạng thái ý thức mà chỉ nghiên cứu hành vi của cơ thể
Toàn bộ hành vi của người và động vật phn ánh bằng công thức: S R
(kích tch Phản ứng)
Chủ nghĩa này quan niệm máy móc: đánh đồng hành vi ca con người với
hành vi con vật, coi hành vi chỉ những phản ứng máy móc nhằm đáp ứng kích thích,
giúp cơ ththích nghi với môi trường xung quanh. Chủ nghĩa hành vi đồng nhất phản
ứng với nội dung tâm n trong làm mất chủ thể, tính hội, coi tâm con người
chỉ là hành vi, phản ứng trong thế giới một cách cơ học, máy móc
* Tâm học Gestalt ( tâm học cấu trúc):
Đi u nghiên cu các quy luật vtính n định tính trọn vn ca tri giác,
quy luật “bừng ng” của tư duy. Các nhà tâm học cấu trúc khẳng định các quy luật
của tri giác, duy m con người do các cấu trúc tin định của não quyết định,
nhưng lại ít chú ý đến vai trò của vốn kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử.
* Phânm học: do bác ngưi Áo xây dựng:
Luận đim cơ bản tách con người thành 3 khối:
- Cái ấy (bản năng thức): ăn uống, tự vệ, tình dục trong đó bản năng tình dục giữ
vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sốngm hành vi của con người. Tồn tại
theo nguyên tắc thỏa mãn và đòi hi.
- Cái tôi: con ngưi thường ngày, con người ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện
thực
- Cái siêu tôi: cái siêu phàm, cái i tưởng không bao giơn tới được, tồn tại
theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép.
Phân m học đề cao quá đáng bản ng thức, dẫn đến phủ nhận ý thức, ph
nhận bản chất hi lịch sử củam con người, đồng nhấtm của con người với
m lý loài vật
* Tâm học nhân văn:
Quan niệm rằng: bản chất con người vốn tốt đẹp, con người lòng vị tha, tiềm
năng kỳ diu. Họ nêu lên 5 mức độ nhu cầu cơ bản của con người:
- Nhu cầu sinh bản
- Nhu cầu an toàn
- Nhu cầu về quan hệ hội
- Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ
- Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt
Đề cao những điều cảm nghiệm, thể nghim chủ quan của bản thân mỗi người, tách
con người khỏi mối quan hệ xã hội, thiếu vắng con người trong hoạt động thực tiễn.
* Tâm lý học nhn thức: coi hoạt động nhận thức là đối tượng nghiên cứu của mình
Dòng phái này nghiên cứu tâm con người, nhận thức con ngưi trong mối quan hệ
với môi trường, với cơ thể và với bộ não. thế họ đã phát hiện ra nhiều sự kin khoa
học có giá tr trong các vn đề tri giác, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ.
Hạn chế: coi nhận thức của con người như sự nỗ lực của ý cđể đưa đến sự thay
đổi vn kinh nghim, vốn tri thức của chủ thể nhằm tch nghi, n bằng thế gii
chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa thực tiễn của hoạt động nhận thức.
* Tâm học hoạt động: do viết sáng lập:
Dòng phái này lấy triết học Mác lênin m sở luận pơng pháp luận,
xây dựng nền m học lịch sử loài người: coi tâm sự phản ánh thế giới khách
quan vào não thông qua hoạt động. m ngưi mang tính chủ thể, bản chất
hội, m người được hình thành, phát triển thể hin trong hoạt động và trong các
mi quan hgiao lưu của con người trong xã hội
c. Đối tượng của tâm học:
- Tâm học nghiên cứu các hin tượng m với cách 1 hin tượng tinh thần
do thế gii khách quan tác động não con ngưi sinh ra, gọi chung là các hoạt động
m lý.
- Tâm học nghiên cứu sự hình thành, hành phát triển của hoạt động tâm lý.
d. Nhiệm vụ của tâm học:
- Nhiệm vụ bản nghiên cu bản chất hoạt đng ca m lý, các quy luật nảy
sinh và phát triển tâm lý, chế din biến và thể hin tâm lý, quy luật về mi quan
hệ giữa các hiện tượng tâm lý, cụ thể là nghiên cưu:
+ Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã taọ ra tâm người
+ chế hình thành, biểu hiện của hoạt độngm
+ Tâm con người hoạt động như thế nào
+ Chức ng, vai trò củam đối với hoạt động ca con người
- Nhiệm vụ cụ th:
+ Nghiên cứu bản chất của hoạt độngm cả về số lượng chất lượng
+ Phát hiện các quy luật hình thành phát triểnm
+ Tìm ra chế của các hiện tượngm
1.1.2. Bản chất, chức ng, phân loại các hiện tượng tâm lý:
a.
Bản chât củam người:
CNDV biện chứng khẳng định: m người là sự phản ánh hin thực khách quan
vào não người thông quan chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội- lịch sử.
* Bản chất tự nhiên: m người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não
người thông qua chủ thể.
- Tâm ngưi không phi do thưng đế sinh ra, do trời sinh ra, cũng không do
não sinh ra mà m người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người
thông qua “lăng kính chủ quan”.
- Thế gii khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thi gian luôn vn
động. Phản ánh thuộc tính chung ca mọi sự vật hin tượng đang vận động, sự
tác động qua li giữa các loại vật cht, kết quả là để li dấu vết (hình ảnh) tác động
ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động.
Vd: nước chảy đá mòn, viên phn-bảng đen, cây cối hướng về ánh sáng
- Phản ánhm là một phn ánh đặc biệt:
+ Đó sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh, vào não con người
tổ chức cao nhất của vật chất, chỉ hệ thn kinh bộ não người mới khả
năng nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trên não hình nh tinh thần
chứa đựng trong vết vật chất.
+ Phn ánh tâm tạo ra hình nh m lý” về thế giới. Hình nh tâm khác về
chất so với c hình nh , vật , sinh vật mang tính sinh động, sáng tạo,
mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm người cảm nhn, cảm nghiệm thhin
các sắc thái tâm khác nhau. Tđó mỗi chủ thtỏ thái độ, nh vi khác nhau đối
với hiện thực.
Do đó tâm người này khác tâm người kia.
* Bản chấthội:
- Tâm ngưi là sự phản ánh hin thực khách quan, là chức năng ca não, là kinh
nghiệm xã hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người
- Tâm người bản chất hộimang tính lịch sử, th hiện:
+ Tâm người nguồn gốc thế giới khách quan (tự nhiên và hội) trong đó
nguồn gốc hội i quyết định. Phần xã hội của thế giới quyết định m
người thể hiện các quan hệ kinh tế xã hội, các mi quan h đạo đức, pháp quyền,
các mi quan hệ con người với nhau. Các mi quan hệ trên quyết định bản chất
m lý người.
+ Tâm sn phẩm ca hoạt động giao tiếp của con người trong các mi quan
hệ xã hội.
+ m của mỗi nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm hi, nn văn hóa hội thông qua hoạt động giao tiếp trong đó giáo
dục giữ vai trò chủ đạo, hoạt động của con người mối quan hệ giao tiếp của
cong người trong xã hội có tính quyết định.
+ Tâm của mỗi người hình thành, phát triển biến đổi cùng với sphát triển
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
a. Chức năng của tâm lý:
Hiện thực khách quan quyết định m con người, nhưng chính m con ngưi
li tác động trở lại hiện thực khách quan bằng tính năng động, sáng tạo của
thông qua hoạt động, hành động, hành vi. Mỗi hoạt động, hành động của con người
đều do tâm lý điều hành. Sự điều hành ấy biu hiện qua các mặt:
- Chức năng định hướng:
Đây chức năng chung của m lý, thể quyết định phn lớn sthành bại
trong ng việc. Con người trước khi bắt đầu hành động thì phải định hướng cho
hành động, hoạt động. Thể hin động cơ, động lực thúc đẩy con người hoạt động.
sẽ tạo nên động lực thúc đẩy hoạt động, giúp con người khắc phục khó khăn để
đạt mục đích.
- Chức năng điều khiển:
nhim vụ tổ chức, kim tra đôn đốc hành động theo mục đích đã định, làm cho
hành động của con người trở nên có ý thức và đem lại hiệu quả nhất định.
- Chức năng điều chỉnh:
nhiệm vụ uốn nắn các hành động cho phù hợp với kế hoạch, với điều kiện hn
cảnh thực tế nhằm đạt kết quả cao.
b. Phân loại hiện tượng tâm lý:
* Phân loại theo thời gian tồn tại mức độ ổn định của các hin tượngm :
- Các quá trình m lý: là những hiện tượng m diễn ra trong thời gian tương
đối ngắn mở đầu, din biến kết thúc. Người ta thường phân biệt 3 quá trình
m lý:
+ Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, duy
+ Các quá trình cảm xúc biu thị svui mừng hay tức gin, dễ chịu, kchịu,
nhit tình hay thờ ơ.
+ Quá trình hành động ý chí: biểu thị sự nỗ lực của con người vượt qua mọi khó
khăn để đạt mục đích.
- Các trạng thái tâm :
những hin tượng tâm diễn ra trong thời gian tương đối i, việc m đầu
kết thúc không ng như trạng thái tập trung, chú ý, đễnh, mt mỏi, hhởi,
phấn khởi, bi quan,…
- Các thuộc tínhm lý:
những hiện tượng m tương đối n định, khó hình thành khó mất đi, tạo
thành những nét riêng của nhân cách. Thuộc tính tâm thưng diễn ra trong một
thi gian i kéo dài rất lâu khi gắn với cuộc đời mt con người. dụ:
xu hướng, tínhch, khí chất và năng lực.
* Theo sự tham gia điều chỉnh ca ý thức:
- Các hiện tượng m ý thức: những hiện ng tâm lý có stham gia điu
chỉnh của ý thức, con người nhn biết được sự tồn tại và diễn biến của chúng. Vd:
chú ý, tư duy.
- Các hin tượng m không sự tham gia của ý thức (vô thức): nhng hiện
tượng m không có stham gia của ý thức, con người không nhận biết về sự
tồn tại của chúng. Vd: bệnh thần kinh, ảo giác, hoang tưởng, hiện tượng thôi miên,
* Người ta còn phân bit hiện tượng tâm lý thành 2 loại:
- Hiện tượng tâm sống động: thể hiện trong hành vi, hoạt động.
- Hiện tượng tâm tiềm ng: tích đọng trong sản phẩm của hoạt động
* Cũng thể phân biệt hiện tượng m của nhân với hiện tượng m
hội (phong tục, tập quán, định hình xã hội, tin đồn, dư luận, mốt,…)
1.1.3. Các nguyên tắcphương pháp nghiên cứu tâm lý:
a. Các nguyên tắc phương pháp luận của tâm học:
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: nguyên tắc này khẳng định m
nguồn gốc thế giới khách quan tác động vào não người thông qua lăng kính
chủ quan. m định hướng, điu khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi ca con
người tác động trở li thế gii, trong đó yếu tố xã hội là quan trọng.
- Nguyên tắc thống nhất m lý, ý thức, nhân cách vi hoạt động: hoạt động là
phương thức hình thành, phát triển và thể hiện m , ý thức, nhân cách, đồng thi
m , ý thức, nhân cách cái điều hành hoạt động. thế chúng thống nhất với
nhau. Nguyên tắc này khng định m luôn luôn vận động phát trin, cần phải
nghiên cứu m trong sự vận đng ca nó, nghiên cu m qua sdiễn biến
cũng như sản phẩm ca hoạt động.
- Phi nghiên cứu các hin tượng m trong mối liên hệ giữa chúng vi nhau và
trong mối liên hệ giữa chúng với các hiện tượng khác.
- Phi nghiên cứu m của một con người cthể, của một nhóm người cthể,
chứ không nghiên cứu m một cách chung chung, nghiên cứu m của mt
con người trừu tượng, một cộng đồng trừu tượng.
b. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý:
* Phương pháp quan sát:
- Bn chất: pơng pháp này dùng các giác quan để ghi nhận và đánh giá những
đặc điểm tâm ca đối tượng thông qua các biểu hin n ngoài một cách hệ
thống và khoa học.
- nhiều hình thức quan t: quan sát toàn diện, quan sát bphận, quan sát
trọng điểm, quan sát trực tiếp hay gián tiếp,…
- Pơng pháp này giúp chúng ta thu thập được c tài liu cthể, khách quan
trong điều kin tự nhiên ca con người.
* Phương pháp thực nghiệm:
- Bản chất: người nghiên cứu chủ động tạo ra các tình huống tự nhiên để đối tượng
bộc lộ ra những phẩm chất tâm lý cần nghiên cứu.
Vd: Khổng Minh dạy: giao việc khó để thử i, hỏi lúc vội ng để xem trí, cho
đi xa để xem trung, cho gần để xem kính, giao vật chất để xem nhân, cho chén
say để xem tính khí.
- 2 loại thực nghim bản thực nghiệm trong phòng thí nghim thực
nghiệm tự nhiên.
+ Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện dưới điu kiện
khống chế mt cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài.
+ Phương pháp thực nghiệm tnhiên: tiến nh trong điều kiện bình thường của
cuộc sống hoạt động. 2 loại là: thực nghiệm tự nhiên nhận định và thực nghiệm
tự nhiên hình thành (thực nghiệm giáo dục).
* Phương pháp trắc nghiệm tâm (test):
- Bn chất: test mt phép thử để đo ng tâm đã được chuẩn hóa trên một số
lượng người vừa đ tiêu biểu.
- Test trọn bộ thường bao gm 4 phn:
+ n bản test
+ Hướng dẫn quy trình tiến hành
+ Hướng dẫn đánh giá
+ Bản chuẩn hóa.
- Ưu điểm:
+ Test khả năng làm cho hiện tượng tâm cần đo trực tiếp bộc lộ
+ Tiến hành tương đối đơn gin bằng giy, bút, tranh vẽ
+ khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lý cần đo
- Hạn chế:
+ Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hóa
+ test chủ yếu cho ta kết quả ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến
kết quả.
* Phương pháp đàm thoại (trò chuyện):
- Bản chất: cách người nghiên cứu đặt ra câu hỏi cho đối tượng trong quá
trình giao tiếp, dựa vào câu trả lời tìm hiểu những đặc điểm tâm của đối tượng.
- thể đàm thoại trực tiếp hay gián tiếp tùy sự liên quan của đối tượng với điều ta
cần biết.
- Muốn đàm thoại thu được tài liệu tốt thì cần phải:
+ Xác định mục đích, yêu cầu
+ Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng với một số đặc đim của họ
+ một kế hoạch linh hoạt trước để lái hướng câu chuyện
* Phương pháp điều tra:
- Bản chất: phương pháp này dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một sln
đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về mt vấn đề nào đó.
- thể điu tra thăm chung hoặc điu tra chuyên đề để đi u vào mt skhía
cạnh.
- Phương pháp này trong một thời gian ngắn thể thu được một sý kiến của rất
nhiu người nhưng ý kiến chủ quan. Để tài liệu ơng đối chính xác cần soạn
kỹ bản hướng dẫn điều tra viên nếu những người này hướng dẫn một cách y
tin thì kết quả sẽ khác nhau và không có giá tr khoa học.
* Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động:
- Đó phương pháp dựa vào các kết quả sản phẩm của hoạt động do con người
làm ra để nghiên cứu các chức năng m của người đó, sản phm do con
người làm ra có chứa đựng dấu vết tâm lý, ý thức, nhân cách của con người.
* Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân:
- Phương pháp này xuất phát từ chthể nhận ra các đặc điểm m nhân
thông qua việc phân tích tiểu sử cuộc sống ca nhân đó, góp phần cung cấp một
số tài liu cho việc chuẩn đoán tâm .
1.2. sở tự nhiên và sở hội của tâm người:
1.2.1. sở tự nhiên cam người:
1.2.1.1. Di truyền tâm lý:
Các đặc đim giải phẫu sinh , di truyền cht liên quan đáng kể
đến tâm con người. Chúng vai trò nhất định trong sự hình thành phát triển
m lý người.
Mỗi con người khi được sinh ra đã nhn được theo con đường di truyn t
các thế hệ trước một sđặc đim về cấu tạo, chức năng của thể, một số đặc
đim về cấu tạo chức năng của các giác quan và não. Song về vai trò di truyền
đối với tâm thì có các quan điểm sau:
- Một snhà tâm học sản thừa nhn những đặc đim m là những cấu tạo
bẩm sinh, do tiềm năng sinh vật gây ra, mọi đặc điểm tâm đều do tiền định,
sẵn trong cấu trúc sinh vật. Sự phát triển của các thuộc tính sẵn trong gien
được quyết định bằng con đường di truyền.
- Sinh vật học hiện đại chứng minh rằng bản thân di truyn cũng bị biến đổi dưới
tác động của môi trường ca hoạt động thể. Đối với con người điu kiện
hội và kinh nghiệm xã hội đóng vai trò rất lớn trong sự phát trin tâm lý.
1.2.1.2. Não và tâm lý:
- Quan điểm duy vt coi m và sinh có quan hệ chăt chẽ với nhau, tâm
sở vật chất hoạt động của bộ não, nhưng m kng song song không
đồng nhất với sinh lý.
- Tâm là kết quả của hệ thống chức năng những hoạt động phản xạ ca não. Khi
nảy sinh trên bộ não, cùng với qtrình sinh não, hin tượng m thực hiện
các chức năng định hướng, điều chỉnh, điều khin hành vi con người.
- Xung quanh vấn đề mối quan hệ giữa não và m lý có nhiều vn đề cần nghiên
cứu, chẳng hạn:
+ Vấn đề định khu chức năngm lý trong não
+ Phn xạ điều kiện và tâm
+ Quy luật hoạt động của não và tâm
+ Hệ thống tín hiệu thứ hai m
1.2.1.3. Vấn đề định khu chức ngm trong não:
- Vỏ não các min (hay còn gi là vùng hoặc thùy). Mỗi miền này sở vật
chất ca các hiện tượng m tương ứng. Mọi miền thể tham gia vào nhiều
hin tượngm lý.
- Các min phục vụ cho một hiện tượng m tập hợp thành 1 hệ thống chức
năng. Hệ thống chức năng này hoạt động một ch động, tùy thuộc vào yêu cầu
của chủ thể, vào đặc điểm không gian, thời gian và không có tính bất di bất dch.
- Trong não sự phân công rất chặt chgiữa các vùng vnão như: vùng thị giác,
vùng thính giác, vùng vận động, vùng định hướng không gian thi gian. Riêng
người còn các vùng chuyên biệt như vùng nói, vùng nghe hiểu tiếng nói, vùng
nhìn hiểu chữ viết, vùng viết ngôn ngữ. nguyên tắc phân công kết hợp chặt chẽ với
nguyên tắc liên kết rất nhịp nhàng tạo nên h thống chức năng cơ động trong từng
chức năng tâm
1.2.1.4. Phản xạ điều kiện và tâm lý:
- Tất cả các hin tượng m kể cả ý thức ln thức, về nguồn gốc đều
phản xạ. sở sinh của hiện tượng tâm chính học thuyết phản xạ điu
kiện.
- Phản xđiều kiện là phản xạ tự tạo trong đời sống từng thể để thích ứng vi
môi trường luôn luôn thay đổi.
- Quá trình din biến của phản x điều kiện là quá trình thành lập đường liên h
thn kinh tạm thời giữa trung khu nhận kích tch điều kiện đại diện của
trung khu trực tiếp thực hin phản xạ không điều kiện.
1.2.1.5. Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý:
* Quy luật hoạt động theo hệ thống:
- Trong điều kin tnhiên của đời sống các kích tch kng tác động một cách
riêng lẻ, chúng thường tạo thành tổ hợp kích thích đồng thi hoặc nối tiếp đến
thể. Cơ thể cũng không phản ứng một cách riêng lẻ mà phản ứng một cách tổ hợp
với các ch thích đó. Hoạt động tổng hợp của vỏ não cho phép hợp nhất những
ch thích riêng lẻ hay không riêng lẻ thành một hệ thống.
- Các hoạt động phản xđiều kiện kế tiếp nhau theo mt thứ tự nhất định, tạo
nên một hệ thống định hình động lực của vỏ não, m cho trong não khi một
phản xạ nào đó xảy ra thì kéo theo các phn xạ khác cũng xảy ra.
Đây sở để hình thành những thói quen tốt, kỹ năng, kỹ xảo.
* Quy luật lan tỏa tập trung:
- Hưng phấn ức chế là 2 trạng thái bản của hthần kinh. Khi trên vỏ não
mt vùng hưng phn hoặc ức chế thì nó slan tỏa ra xung quanh. Sau đó chúng tập
trung vào một i nhất định. Hai qtrình lan tỏa tập trung xy ra kế tiếp nhau
trong một trung khu thần kinh.
VD: quá trình từ buồn ngủ, ngáp, díp mt, ngủ gật, rồi ngủ say thật sự, chính quá
trình lan tỏa của một ức chế từ điểm ban đầu nào đó trên vỏ não. quá trình
ngược lại, từ ngủ đến thức dậy qtrình tập trung của ức chế sau khi đã lan rộng
khắp vỏ não.
* Quy luật cảm ứng qua lại:
Hai quá trình thần kinh bản có nh hưởng qua lại vi nhau tạo thành cảm
ứng qua lại. Có 4 dạng cảmng qua lại:
- Cảm ng qua lại đồng thời xảy ra giữa nhiều trung khu: hưng phấn điểm này
gây nên ức chế ở phần kia hoặc ngược li
Vd: động tác hít vào, thở ra thì 2 trung khu điu khiển hoạt động đồng thi cùng c
- Cảm ng qua li tiếp diễn: một trung khu vừa hưng phấn, sau đó thể
chuyển sang ức chế ở chính trung khu đó
- Cảm ng dương tính: đó là hiện tượng hưng phn làm cho ức chế u hơn hoặc
ngược lại
- Cảm ng âm tính: hưng phấny nên ức chế hay ức chế làm giảm hưng phấn
* Quy luật phụ thuộc vào cường độ của kích thích:
- Trong trạng thái bình thường ca vỏ não t độ lớn ca phn ứng tlthuận với
cường độ ca kích thích
- người sự phụ thuộc này chỉ ơng đối phản ứng của con ngưi không ch
phụ thuộc vào kích thích mà n phụ thuộc vào chủ thmỗi người, hay mức độ
nông hay sâu của vỏ não.
Vd: Khi ta ăn no t không tạo được phản xạ điều kiện về tiêu hóa. Ngược li khi
ta đói thì bất kỳ kích thích dửng ng nào cũng thể kết hợp với thức ăn để tạo
phản xạ có điều kin là tiết nước bọt.
1.2.1.6. Hệ thốngn hiệu th hai:
- Hệ thng tín hiệu thứ nhất bao gồm những tín hiệu do svật, hiện tượng khách
quan các thuộc tính của chúng, kể cả các hình nh do c tín hiệu đó tác động
vào não gây ra. Nó có ở cả người và động vật.
- H thống tín hiệu thứ hai chỉ người, đó các tín hiệu ngôn ngữ (tiếng nói,
chữ viết). Đây sở sinh của duy ngôn ngữ, ý thức, tình cảm các chức
năng tâm cấp cao ở ngưi.
- Hai hệ thống tín hiu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.2.2. sở hội cam con người:
1.2.2.1. Quan hệ hội, nền n hóa hội và tâm con người:
- Chủ nghĩa Mac khẳng định: các quan hệ hội tạo nên bản chất con người, bản
chất của con người không phải là i trừu tượng, tồn tại đối với từng nhân
riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người sự tổng hòa các mi
quan hệ xã hội.
- Hoạt động m ca con người chịu sự tác động của quy luật hội, trong đó
giáo dục giữ vai trò chủ đạo và quan trọng nhất.
- chế chủ yếu của sphát triển m con người là cơ chế lĩnh hội nn văn hóa
hội. Hay thông qua chế lĩnh hội con người tổng hòa các quan hệ xã hi,
nền văn hóa xã hội thành bản chất người, tâm con người.
1.2.2.2. Hoạt động và tâm lý:
- Khái nim: Hoạt động là quá trình xác lập vận hành các mi quan h giữa con
người và tự nhiên, xã hội với chính bản thân mình
- Vai trò: hoạt động quyết định sự tồn tại phát triển của con ngưi trong hội.
Hoạt động giúp con người nhận thức, cải tạo thế giới khách quan cải tạo bản
thân mình. Bằng hoạt động ca bản thân con người tạo ra m , ý thức nhân
cách của mình. Hoạt động biểu hiện khả năng và giá trị ca con người
- Cấu trúc tâm của hoạt động:
1.2.2.3. Giao tiếptâm lý:
- Khái niệm: giao tiếp hình thức đặc trưng cho mối quan h giữa con người với
con người trong nhóm, tập thể hay cộng đồng. Qua đó nảy sinh stiếp xúc m
được biểu hiện thông qua qtrình thông tin, hiểu biết, rung cảm, nh hưởng
tác động qua lại lẫn nhau.
- Chức ng của giao tiếp:
+ Chức năng thông tin hai chiều: qua giao tiếp con người trao đổi truyn đạt tri
thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi nhân vừa nguồn phát thông tin vừa nơi
tiếp nhận thông tin, thu thập xử thông tin một con đường quan trọng để
phát triển nhân cách.
Hành động
Mục đích
Động
Khách th
Sản phẩm
Thao tác
Phương tiện
Hoạt động
Chủ th
+ Chức năng tổ chức, điu khiển, phối hợp hành động của nhiều người trong các
hoạt động tập th nhằm đạt tới mục tiêu chung. Đây là chức năng giao tiếp phục vụ
các nhu cầu chung của xã hi hay của một nhóm người.
+ Chức năng cảm xúc: giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những n
tượng, những cảm c mới giữa các chủ thể. vy giao tiếp là 1 trong những con
đường hình thành tình cảm của con người.
+ Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá ln nhau: trong giao tiếp mi chủ thể
tự bộc lquan đim, ng thái độ thói quen của mình do đó các chthể thể
nhận thức được vnhau làm sở so sánh vi người khác qua ý kiến đánh giá
của người khác tự đánh giá được về bản thân mình..
+ Chức năng tđiu chỉnh hành vi: trên sở nhn thức lẫn nhau, đánh giá lẫn
nhau và tự đánh giá được bản thân, trong giao tiếp mỗi chủ thể khả năng tự điều
chỉnh hành vi ca mình cũng như có thể c động đến động cơ, mục đích quá trình
ra quyết định và hành động của chủ thể khác.
1.3. Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức:
1.3.1. Sự hình thành phát triển tâm lý:
1.3.1.1. Sự nảy sinh và hình thànhm về phương diện loài người:
* Thời kỳ cảm giác, tri giác, duy:
- Thi kỳ cảm giác:
+ Khái nim: cảm giác là quá trình m lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự
vật thông qua các giác quan của con người.
Vd: sờ tay vào ớc đá cảm giác lạnh, sờ tay vào điện cảm giác giật.
+ Ngưỡng cảm giác: là mức độ phn ánh svật đmnh để con người cảm
giác. Nếu tác động kích thích của sự vật dưới ngưng thì con người không cảm
giác. Trái li nếu mức độ tác động vượt quá ngưng cảm giác sẽ gây cho con người
cảm giác khó chịu nặng nề.
Vd: mở nhạc quá nhỏ t con người không cảm nhn được, mnhạc vừa phải
thì con người thy thích t, nhưng mnhạc quá to thì thkhiến một số người
khó chịu, ức chế.
- Thời kỳ tri giác:
+ Khái niệm: tri giác quá trình m phản ánh mt cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của sự vật hiện tượng.
Như vy, tri giác một mt giống cảm giác, nó phản ánh các thuộc tính của
sự vật, mặt khác khác cảm giác chỗ còn dựa vào các kinh nghiệm đã tích
lũy của con người (từ nhiều lần nhận thức để tổng hợp li) cho nên phản ánh sự
vật trọn vẹn hơn, hoàn chỉnh n.
- Thời kỳ duy:
+ Khái nim: duy quá trình m phản ánh những thuộc tính bản chất.
Những mối quan hệ và liên hệ bên trong có tính quy luật ca sự vật và hiện tượng.
+ Có hai thi kỳ tư duy duy bằng taytư duy bằng ngôn ngữ:
duy bằng tay cả con ngưi và loài vật, tức là dùng tay để sờ mó, lắp
ráp gii quyết các tình hung cthể trước mặt, nghĩa là đã hình thành duy c
thể.
duy bằng ngôn ngữ chỉ con người, giúp con người nhận thức được bản
chất, quy luật của thế giới. Nhờ duy ngôn ngữ mà hoạt động của con người
mục đích, tính kế hoạch cao nhất, hoàn chỉnh nhât, giúp con người nhận thức
cải tạo thế giới và nhận thức cải tạo chính bản thân mình.
* Thời kỳ bản năng, k xảo, hành vi trí tuệ:
- Thời kỳ bản năng:
+ Khái niệm: bản năng những hành vi bẩm sinh, mang tính di truyền slà
những phn xạ không điu kiện.
+ Bản năng nhằm thỏa mãn các nhu cầu có tính thun túy của thể. Cả con người
động vật đều bản năng bao gồm bản năng dinh dưỡng, bản năng tự vệ, bản
năng sinh dục. Tuy nhiên bản năng của con ngưi khác xa với bản năng con vật vì
bản ng con người bản năng ý thức, sự tham gia của duy, mang tính xã
hội và mang đặc điểm lịch sử loài người.
- Thời kỳ kỹ xảo:
+ Khái niệm: kỹ xảo một hành vi mi do con người tự tạo trên cơ s luyện tập.
+ Hành vi k xảo được lặp lại nhiều lần trthành định hình trong não, nhưng so
với bản năng, hành vi k xảo có tính mềm dẻo và khả năng biến đổi lớn.
- Thời kỳ hành vi trí tu:
+ Khái niệm: hành vi trí tuệ là kết quả của luyện tập, do thtự tạo trong đời
sống ca nó
+ Hành vi trí tuệ của con người sinh ra trong hoạt động, nhằm nhn thức bản chất,
các mi quan htính quy luật, nhằm thích ng cải tạo thực tế khách quan.
Hành vi trí tuệ của con ngưi gắn liền với ngôn ngữ, là hành vi có ý thức.
1.3.1.2. Các giai đon phát triển tâm về mặt thể:
- Sự phát triển tâm về mt thể là một quá trình chuyển đổi liên tc từ cấp độ
này sang cấp độ khác, mi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển m đạt tới một chất
lượng mi và diễn ra theo quy luật đặc thù.
- Hoạt động tuổi sơ sinh (0-1 tuổi) là hoạt động giao lưu cm xúc trực tiếp vi
người ln, trước hết là cha mẹ.
- Hoạt động vui chơi hoạt động chủ đạo lứa tuổi mu giáo
- Hoạt động học tập hoạt động chủ đạo lứa tui học sinh
- Hoạt động lao động hội hoạt động chủ yếu lứa tui thanh niên người
trưởng thành.
1.3.2. Sự hình thành phát triển ý thức:
1.3.2.1. Khái niệm ý thức:
- Ý thức ng lực hiểu được các tri thức phổ biến bản chất ca hiện thực
khách quan hiểu được thế giới chủ quan trong chính bản thân mình; năng lực
định hướng và điu khiển một cách tự giác thái độ, nh vi của nhân trong các
mi quan hgiữa người vi người, vi tự nhiên và xã hội.
- Ý thức còn thể hiện khả năng con người thể nhận thức phân tích được các
hin tượng m diễn ra trong bản thân mình, được gọi tự ý thức. Tự ý thức
được biểu hiệncác mt sau:
+ Nhận thức về mình: bộ mặt m lý, đời sống m hồn, tình cảm vị thế các
quan hệ xã hội.
+ Thể hiện thái độ đối vi bản thân.
+ thái độ tự giáo dục.
1.3.2.2. Cấu trúc tâm của ý thức:
- Ý thức hệ thống thống nhất bao gồm nhiều qtrình m , là chỉnh thể mang
li chất lượng mi trong thế giới nội tâm từng người.
- Cấu trúc tâm của ý thức bao gồm:
+ Các quá trình nhận thức cảm tính: cảm giác, tri giác.
+ Các quá trình nhn thức lý tính: trí nhớ, duy, tưởng tượng
+ Hoạt động: chức năng cơ bản nhất ca ý thức là hoạt động, là biểu hin tập trung
nhất của thế giới nội tâm, ca cuộc sống con người.
1.3.2.3. Sự hình thành phát triển ý thức:
- Sự hình thành ý thức của con người (trên phương diện loài người):
+ Vai trò của lao động đối với ý thức: trước khi lao động làm ra sản phẩm con
người luôn ý thức về cái mà mình m ra. Trong lao động con người thể hin ý
thức của mình khi sử dụng công clao động tác động vào đối tượng lao động đ
tạo ra sản phẩm. Kết thúc qtrình lao động, con người ý thức đối chiếu sản
phẩm m ra vi mô hình tâm lý sản phẩm mà mình hình dung ra trước đó.
+ Vai trò của ngôn ngữ giao tiếp đối với ý thức:
Ngôn ngữ giúp con người ý thức về việc sử dụng công cụ lao động, tiến
hành hệ thng thao tác để làm ra sn phẩm. Giúp con người phân tích, đối chiếu,
đánh giá sản phm mà mình làm ra.
Nhờ ngôn ngvà giao tiếp mà con người thông báo, trao đổi thông tin, phối
hợp vi nhau để m ra sản phẩm. Tđó con người có ý thức vbản thân mình, ý
thức về người khác trong lao động chung.
1.3.2.4. C ý sự tập trung của ý thức:
- Chú ý là sự tập trung của ý thức vào các đối tượng sự vật nào đó để định hướng
hoạt động, đảm bảo các điu kiện thần kinh tâm cần thiết để hoạt động hiu quả.
- Chú ý bao gồm chú ý chủ định chú ý không chủ định:
+ Chú ý không chủ định: là sự tập trung ý thức lên một đối ợng nht định khi
sự tác động, kích thích của nó. Chú ý không chủ định xut hin phụ thuộc vào các
đặc điểm sau của cá nhân kích thích:
Tính chất mới mẻ của vật kích thích
Cường độ của vật kích thích
Độ hấp dẫn của vật kích thích
Khi bắt đầu hoặc kết tc của vật kích thích
+ Chú ý chủ định: là sự điu chỉnh một cách ý thức cý lên một đối tượng
nào đó nhằm thỏa mãn những u cầu o đó của hoạt động. Cý chủ định
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
sự tham gia của hành động thực tin
Quang cảnh nơi làm việc
Trạng tháim nhân
Ý nghĩa của đối tượng vi chủ th

Preview text:

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC
1.1. Tâm lý học là một khoa học:
1.1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của tâm lý học: a. Khái niệm tâm lý:
- Từ điển tiếng Việt định nghĩa một cách tổng quát: tâm lý là ý nghĩa, tình cảm làm
thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con người.
- Một cách khái quát nhất: tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra
bên trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.
b. Các quan điểm cơ bản trong tâm lý học hiện đại: * Tâm lý học hành vi:
Chủ nghĩa hành vi do nhà tâm lý học J. Oatson sáng lập cho rằng: tâm lý học
không mô tả, giảng giải các trạng thái ý thức mà chỉ nghiên cứu hành vi của cơ thể
Toàn bộ hành vi của người và động vật phản ánh bằng công thức: S – R
(kích thích – Phản ứng)
Chủ nghĩa này quan niệm máy móc: đánh đồng hành vi của con người với
hành vi con vật, coi hành vi chỉ là những phản ứng máy móc nhằm đáp ứng kích thích,
giúp cơ thể thích nghi với môi trường xung quanh. Chủ nghĩa hành vi đồng nhất phản
ứng với nội dung tâm lý bên trong làm mất chủ thể, tính xã hội, coi tâm lí con người
chỉ là hành vi, phản ứng trong thế giới một cách cơ học, máy móc
* Tâm lý học Gestalt ( tâm lý học cấu trúc):
Đi sâu nghiên cứu các quy luật về tính ổn định và tính trọn vẹn của tri giác,
quy luật “bừng sáng” của tư duy. Các nhà tâm lý học cấu trúc khẳng định các quy luật
của tri giác, tư duy và tâm lý con người do các cấu trúc tiền định của não quyết định,
nhưng lại ít chú ý đến vai trò của vốn kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử.
* Phân tâm học: do bác sĩ người Áo xây dựng:
Luận điểm cơ bản là tách con người thành 3 khối:
- Cái ấy (bản năng vô thức): ăn uống, tự vệ, tình dục trong đó bản năng tình dục giữ
vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sống tâm lý và hành vi của con người. Tồn tại
theo nguyên tắc thỏa mãn và đòi hỏi.
- Cái tôi: là con người thường ngày, con người ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực
- Cái siêu tôi: là cái siêu phàm, cái tôi lí tưởng không bao giờ vươn tới được, tồn tại
theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép.
Phân tâm học đề cao quá đáng bản năng vô thức, dẫn đến phủ nhận ý thức, phủ
nhận bản chất xã hội lịch sử của tâm lý con người, đồng nhất tâm lý của con người với tâm lý loài vật * Tâm lí học nhân văn:
Quan niệm rằng: bản chất con người vốn tốt đẹp, con người có lòng vị tha, có tiềm
năng kỳ diệu. Họ nêu lên 5 mức độ nhu cầu cơ bản của con người:
- Nhu cầu sinh lý cơ bản - Nhu cầu an toàn
- Nhu cầu về quan hệ xã hội
- Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ
- Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt
Đề cao những điều cảm nghiệm, thể nghiệm chủ quan của bản thân mỗi người, tách
con người khỏi mối quan hệ xã hội, thiếu vắng con người trong hoạt động thực tiễn.
* Tâm lý học nhận thức: coi hoạt động nhận thức là đối tượng nghiên cứu của mình
Dòng phái này nghiên cứu tâm lý con người, nhận thức con người trong mối quan hệ
với môi trường, với cơ thể và với bộ não. Vì thế họ đã phát hiện ra nhiều sự kiện khoa
học có giá trị trong các vấn đề tri giác, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ.
Hạn chế: coi nhận thức của con người như là sự nỗ lực của ý chí để đưa đến sự thay
đổi vốn kinh nghiệm, vốn tri thức của chủ thể nhằm thích nghi, cân bằng thế giới mà
chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa thực tiễn của hoạt động nhận thức.
* Tâm lý học hoạt động: do Xô viết sáng lập:
Dòng phái này lấy triết học Mác – lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận,
xây dựng nền tâm lý học lịch sử loài người: coi tâm lý là sự phản ánh thế giới khách
quan vào não thông qua hoạt động. Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã
hội, tâm lý người được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động và trong các
mối quan hệ giao lưu của con người trong xã hội
c. Đối tượng của tâm lý học:
- Tâm lý học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý với tư cách là 1 hiện tượng tinh thần
do thế giới khách quan tác động não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý.
- Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, hành và phát triển của hoạt động tâm lý.
d. Nhiệm vụ của tâm lý học:
- Nhiệm vụ cơ bản là nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm lý, các quy luật nảy
sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, quy luật về mối quan
hệ giữa các hiện tượng tâm lý, cụ thể là nghiên cưu:
+ Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã taọ ra tâm lý người
+ Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lý
+ Tâm lý con người hoạt động như thế nào
+ Chức năng, vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người - Nhiệm vụ cụ thể:
+ Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về số lượng và chất lượng
+ Phát hiện các quy luật hình thành phát triển tâm lý
+ Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý
1.1.2. Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý:
a. Bản chât của tâm lý người:
CNDV biện chứng khẳng định: tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào não người thông quan chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội- lịch sử.
* Bản chất tự nhiên: tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não
người thông qua chủ thể.
- Tâm lý người không phải do thượng đế sinh ra, do trời sinh ra, cũng không do
não sinh ra mà tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người
thông qua “lăng kính chủ quan”.
- Thế giới khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian và luôn vận
động. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật hiện tượng đang vận động, là sự
tác động qua lại giữa các loại vật chất, kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động
ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động.
Vd: nước chảy đá mòn, viên phấn-bảng đen, cây cối hướng về ánh sáng
- Phản ánh tâm lý là một phản ánh đặc biệt:
+ Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh, vào não con người
– tổ chức cao nhất của vật chất, chỉ có hệ thần kinh và bộ não người mới có khả
năng nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trên não hình ảnh tinh thần
chứa đựng trong vết vật chất.
+ Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý” về thế giới. Hình ảnh tâm lý khác về
chất so với các hình ảnh cơ, vật lý, sinh vật vì nó mang tính sinh động, sáng tạo,
mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện
các sắc thái tâm lý khác nhau. Từ đó mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Do đó tâm lý người này khác tâm lý người kia.
* Bản chất xã hội:
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh
nghiệm xã hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người
- Tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử, thể hiện:
+ Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (tự nhiên và xã hội) trong đó
nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Phần xã hội của thế giới quyết định tâm lý
người thể hiện ở các quan hệ kinh tế xã hội, các mối quan hệ đạo đức, pháp quyền,
các mối quan hệ con người với nhau. Các mối quan hệ trên quyết định bản chất tâm lý người.
+ Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội.
+ Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp trong đó giáo
dục giữ vai trò chủ đạo, hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp của
cong người trong xã hội có tính quyết định.
+ Tâm lý của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
a. Chức năng của tâm lý:
Hiện thực khách quan quyết định tâm lý con người, nhưng chính tâm lý con người
lại tác động trở lại hiện thực khách quan bằng tính năng động, sáng tạo của nó
thông qua hoạt động, hành động, hành vi. Mỗi hoạt động, hành động của con người
đều do tâm lý điều hành. Sự điều hành ấy biểu hiện qua các mặt:
- Chức năng định hướng:
Đây là chức năng chung của tâm lý, nó có thể quyết định phần lớn sự thành bại
trong công việc. Con người trước khi bắt đầu hành động thì phải định hướng cho
hành động, hoạt động. Thể hiện ở động cơ, động lực thúc đẩy con người hoạt động.
Nó sẽ tạo nên động lực thúc đẩy hoạt động, giúp con người khắc phục khó khăn để đạt mục đích.
- Chức năng điều khiển:
Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra đôn đốc hành động theo mục đích đã định, làm cho
hành động của con người trở nên có ý thức và đem lại hiệu quả nhất định.
- Chức năng điều chỉnh:
Có nhiệm vụ uốn nắn các hành động cho phù hợp với kế hoạch, với điều kiện hoàn
cảnh thực tế nhằm đạt kết quả cao.
b. Phân loại hiện tượng tâm lý:
* Phân loại theo thời gian tồn tại và mức độ ổn định của các hiện tượng tâm lý:
- Các quá trình tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương
đối ngắn có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Người ta thường phân biệt 3 quá trình tâm lý:
+ Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy
+ Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu, khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ.
+ Quá trình hành động ý chí: biểu thị sự nỗ lực của con người vượt qua mọi khó
khăn để đạt mục đích.
- Các trạng thái tâm lý:
Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và
kết thúc không rõ ràng như trạng thái tập trung, chú ý, lơ đễnh, mệt mỏi, hồ hởi, phấn khởi, bi quan,…
- Các thuộc tính tâm lý:
Là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi, tạo
thành những nét riêng của nhân cách. Thuộc tính tâm lý thường diễn ra trong một
thời gian dài và kéo dài rất lâu có khi gắn bó với cuộc đời một con người. Ví dụ:
xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
* Theo sự tham gia điều chỉnh của ý thức:
- Các hiện tượng tâm lý có ý thức: là những hiện tượng tâm lý có sự tham gia điều
chỉnh của ý thức, con người nhận biết được sự tồn tại và diễn biến của chúng. Vd: chú ý, tư duy.
- Các hiện tượng tâm lý không có sự tham gia của ý thức (vô thức): là những hiện
tượng tâm lý không có sự tham gia của ý thức, con người không nhận biết về sự
tồn tại của chúng. Vd: bệnh thần kinh, ảo giác, hoang tưởng, hiện tượng thôi miên, …
* Người ta còn phân biệt hiện tượng tâm lý thành 2 loại:
- Hiện tượng tâm lý sống động: thể hiện trong hành vi, hoạt động.
- Hiện tượng tâm lý tiềm tàng: tích đọng trong sản phẩm của hoạt động
* Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý của cá nhân với hiện tượng tâm lý xã
hội (phong tục, tập quán, định hình xã hội, tin đồn, dư luận, mốt,…)
1.1.3. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý:
a. Các nguyên tắc phương pháp luận của tâm lý học:
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: nguyên tắc này khẳng định tâm
lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động vào não người thông qua lăng kính
chủ quan. Tâm lý định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con
người tác động trở lại thế giới, trong đó yếu tố xã hội là quan trọng.
- Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động: hoạt động là
phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lý, ý thức, nhân cách, đồng thời
tâm lý, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động. vì thế chúng thống nhất với
nhau. Nguyên tắc này khẳng định tâm lý luôn luôn vận động và phát triển, cần phải
nghiên cứu tâm lý trong sự vận động của nó, nghiên cứu tâm lý qua sự diễn biến
cũng như sản phẩm của hoạt động.
- Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và
trong mối liên hệ giữa chúng với các hiện tượng khác.
- Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ thể,
chứ không nghiên cứu tâm lý một cách chung chung, nghiên cứu tâm lý của một
con người trừu tượng, một cộng đồng trừu tượng.
b. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý: * Phương pháp quan sát:
- Bản chất: phương pháp này là dùng các giác quan để ghi nhận và đánh giá những
đặc điểm tâm lý của đối tượng thông qua các biểu hiện bên ngoài một cách có hệ thống và khoa học.
- Có nhiều hình thức quan sát: quan sát toàn diện, quan sát bộ phận, quan sát có
trọng điểm, quan sát trực tiếp hay gián tiếp,…
- Phương pháp này giúp chúng ta thu thập được các tài liệu cụ thể, khách quan
trong điều kiện tự nhiên của con người.
* Phương pháp thực nghiệm:
- Bản chất: người nghiên cứu chủ động tạo ra các tình huống tự nhiên để đối tượng
bộc lộ ra những phẩm chất tâm lý cần nghiên cứu.
Vd: Khổng Minh có dạy: giao việc khó để thử tài, hỏi lúc vội vàng để xem trí, cho
đi xa để xem trung, cho ở gần để xem kính, giao vật chất để xem nhân, cho chén say để xem tính khí.
- Có 2 loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm tự nhiên.
+ Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện dưới điều kiện
khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài.
+ Phương pháp thực nghiệm tự nhiên: tiến hành trong điều kiện bình thường của
cuộc sống hoạt động. Có 2 loại là: thực nghiệm tự nhiên nhận định và thực nghiệm
tự nhiên hình thành (thực nghiệm giáo dục).
* Phương pháp trắc nghiệm tâm lý (test):
- Bản chất: test là một phép thử để đo lường tâm lý đã được chuẩn hóa trên một số
lượng người vừa đủ tiêu biểu.
- Test trọn bộ thường bao gồm 4 phần: + Văn bản test
+ Hướng dẫn quy trình tiến hành + Hướng dẫn đánh giá + Bản chuẩn hóa. - Ưu điểm:
+ Test có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo trực tiếp bộc lộ
+ Tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy, bút, tranh vẽ
+ Có khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lý cần đo - Hạn chế:
+ Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hóa
+ test chủ yếu cho ta kết quả ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả.
* Phương pháp đàm thoại (trò chuyện):
- Bản chất: là cách mà người nghiên cứu đặt ra câu hỏi cho đối tượng trong quá
trình giao tiếp, dựa vào câu trả lời tìm hiểu những đặc điểm tâm lý của đối tượng.
- Có thể đàm thoại trực tiếp hay gián tiếp tùy sự liên quan của đối tượng với điều ta cần biết.
- Muốn đàm thoại thu được tài liệu tốt thì cần phải:
+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu
+ Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng với một số đặc điểm của họ
+ Có một kế hoạch linh hoạt trước để lái hướng câu chuyện
* Phương pháp điều tra:
- Bản chất: phương pháp này dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn
đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó.
- Có thể điều tra thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề để đi sâu vào một số khía cạnh.
- Phương pháp này trong một thời gian ngắn có thể thu được một số ý kiến của rất
nhiều người nhưng là ý kiến chủ quan. Để có tài liệu tương đối chính xác cần soạn
kỹ bản hướng dẫn điều tra viên vì nếu những người này hướng dẫn một cách tùy
tiện thì kết quả sẽ khác nhau và không có giá trị khoa học.
* Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động:
- Đó là phương pháp dựa vào các kết quả sản phẩm của hoạt động do con người
làm ra để nghiên cứu các chức năng tâm lý của người đó, vì sản phẩm do con
người làm ra có chứa đựng dấu vết tâm lý, ý thức, nhân cách của con người.
* Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân:
- Phương pháp này xuất phát từ chỗ có thể nhận ra các đặc điểm tâm lý cá nhân
thông qua việc phân tích tiểu sử cuộc sống của cá nhân đó, góp phần cung cấp một
số tài liệu cho việc chuẩn đoán tâm lý.
1.2. Cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội của tâm lý người:
1.2.1. Cơ sở tự nhiên của tâm lý người:
1.2.1.1. Di truyền và tâm lý:
Các đặc điểm giải phẫu sinh lý, di truyền và tư chất có liên quan đáng kể
đến tâm lý con người. Chúng có vai trò nhất định trong sự hình thành và phát triển tâm lý người.
Mỗi con người khi được sinh ra đã nhận được theo con đường di truyền từ
các thế hệ trước một số đặc điểm về cấu tạo, chức năng của cơ thể, một số đặc
điểm về cấu tạo và chức năng của các giác quan và não. Song về vai trò di truyền
đối với tâm lý thì có các quan điểm sau:
- Một số nhà tâm lý học tư sản thừa nhận những đặc điểm tâm lý là những cấu tạo
bẩm sinh, do tiềm năng sinh vật gây ra, mọi đặc điểm tâm lý đều do tiền định, có
sẵn trong cấu trúc sinh vật. Sự phát triển của các thuộc tính có sẵn trong gien và
được quyết định bằng con đường di truyền.
- Sinh vật học hiện đại chứng minh rằng bản thân di truyền cũng bị biến đổi dưới
tác động của môi trường và của hoạt động cá thể. Đối với con người điều kiện xã
hội và kinh nghiệm xã hội đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển tâm lý.
1.2.1.2. Não và tâm lý:
- Quan điểm duy vật coi tâm lý và sinh lý có quan hệ chăt chẽ với nhau, tâm lý có
cơ sở vật chất là hoạt động của bộ não, nhưng tâm lý không song song và không
đồng nhất với sinh lý.
- Tâm lý là kết quả của hệ thống chức năng những hoạt động phản xạ của não. Khi
nảy sinh trên bộ não, cùng với quá trình sinh lý não, hiện tượng tâm lý thực hiện
các chức năng định hướng, điều chỉnh, điều khiển hành vi con người.
- Xung quanh vấn đề mối quan hệ giữa não và tâm lý có nhiều vấn đề cần nghiên cứu, chẳng hạn:
+ Vấn đề định khu chức năng tâm lý trong não
+ Phản xạ có điều kiện và tâm lý
+ Quy luật hoạt động của não và tâm lý
+ Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý
1.2.1.3. Vấn đề định khu chức năng tâm lý trong não:
- Vỏ não có các miền (hay còn gọi là vùng hoặc thùy). Mỗi miền này là cơ sở vật
chất của các hiện tượng tâm lý tương ứng. Mọi miền có thể tham gia vào nhiều hiện tượng tâm lý.
- Các miền phục vụ cho một hiện tượng tâm lý tập hợp thành 1 hệ thống chức
năng. Hệ thống chức năng này hoạt động một cách cơ động, tùy thuộc vào yêu cầu
của chủ thể, vào đặc điểm không gian, thời gian và không có tính bất di bất dịch.
- Trong não có sự phân công rất chặt chẽ giữa các vùng vỏ não như: vùng thị giác,
vùng thính giác, vùng vận động, vùng định hướng không gian và thời gian. Riêng ở
người còn có các vùng chuyên biệt như vùng nói, vùng nghe hiểu tiếng nói, vùng
nhìn hiểu chữ viết, vùng viết ngôn ngữ. nguyên tắc phân công kết hợp chặt chẽ với
nguyên tắc liên kết rất nhịp nhàng tạo nên hệ thống chức năng cơ động trong từng chức năng tâm lý
1.2.1.4. Phản xạ có điều kiện và tâm lý:
- Tất cả các hiện tượng tâm lý kể cả có ý thức lẫn vô thức, về nguồn gốc đều là
phản xạ. Cơ sở sinh lý của hiện tượng tâm lý chính là học thuyết phản xạ có điều kiện.
- Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo trong đời sống từng cá thể để thích ứng với
môi trường luôn luôn thay đổi.
- Quá trình diễn biến của phản xạ có điều kiện là quá trình thành lập đường liên hệ
thần kinh tạm thời giữa trung khu nhận kích thích có điều kiện và đại diện của
trung khu trực tiếp thực hiện phản xạ không điều kiện.
1.2.1.5. Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý:
* Quy luật hoạt động theo hệ thống:
- Trong điều kiện tự nhiên của đời sống các kích thích không tác động một cách
riêng lẻ, chúng thường tạo thành tổ hợp kích thích đồng thời hoặc nối tiếp đến cơ
thể. Cơ thể cũng không phản ứng một cách riêng lẻ mà phản ứng một cách tổ hợp
với các kích thích đó. Hoạt động tổng hợp của vỏ não cho phép hợp nhất những
kích thích riêng lẻ hay không riêng lẻ thành một hệ thống.
- Các hoạt động phản xạ có điều kiện kế tiếp nhau theo một thứ tự nhất định, tạo
nên một hệ thống định hình động lực của vỏ não, làm cho trong não khi có một
phản xạ nào đó xảy ra thì kéo theo các phản xạ khác cũng xảy ra.
Đây là cơ sở để hình thành những thói quen tốt, kỹ năng, kỹ xảo.
* Quy luật lan tỏa và tập trung:
- Hưng phấn và ức chế là 2 trạng thái cơ bản của hệ thần kinh. Khi trên vỏ não có
một vùng hưng phấn hoặc ức chế thì nó sẽ lan tỏa ra xung quanh. Sau đó chúng tập
trung vào một nơi nhất định. Hai quá trình lan tỏa và tập trung xảy ra kế tiếp nhau
trong một trung khu thần kinh.
VD: quá trình từ buồn ngủ, ngáp, díp mắt, ngủ gật, rồi ngủ say thật sự, chính là quá
trình lan tỏa của một ức chế từ điểm ban đầu nào đó trên vỏ não. Và quá trình
ngược lại, từ ngủ đến thức dậy là quá trình tập trung của ức chế sau khi đã lan rộng khắp vỏ não.
* Quy luật cảm ứng qua lại:
Hai quá trình thần kinh cơ bản có ảnh hưởng qua lại với nhau tạo thành cảm
ứng qua lại. Có 4 dạng cảm ứng qua lại:
- Cảm ứng qua lại đồng thời xảy ra giữa nhiều trung khu: hưng phấn ở điểm này
gây nên ức chế ở phần kia hoặc ngược lại
Vd: động tác hít vào, thở ra thì 2 trung khu điểu khiển hoạt động đồng thời cùng lúc
- Cảm ứng qua lại tiếp diễn: ở một trung khu vừa có hưng phấn, sau đó có thể
chuyển sang ức chế ở chính trung khu đó
- Cảm ứng dương tính: đó là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn hoặc ngược lại
- Cảm ứng âm tính: hưng phấn gây nên ức chế hay ức chế làm giảm hưng phấn
* Quy luật phụ thuộc vào cường độ của kích thích:
- Trong trạng thái bình thường của vỏ não thì độ lớn của phản ứng tỉ lệ thuận với
cường độ của kích thích
- Ở người sự phụ thuộc này chỉ là tương đối vì phản ứng của con người không chỉ
phụ thuộc vào kích thích mà còn phụ thuộc vào chủ thể mỗi người, hay mức độ
nông hay sâu của vỏ não.
Vd: Khi ta ăn no thì không tạo được phản xạ có điều kiện về tiêu hóa. Ngược lại khi
ta đói thì bất kỳ kích thích dửng dưng nào cũng có thể kết hợp với thức ăn để tạo
phản xạ có điều kiện là tiết nước bọt.
1.2.1.6. Hệ thống tín hiệu thứ hai:
- Hệ thống tín hiệu thứ nhất bao gồm những tín hiệu do sự vật, hiện tượng khách
quan và các thuộc tính của chúng, kể cả các hình ảnh do các tín hiệu đó tác động
vào não gây ra. Nó có ở cả người và động vật.
- Hệ thống tín hiệu thứ hai chỉ có ở người, đó là các tín hiệu ngôn ngữ (tiếng nói,
chữ viết). Đây là cơ sở sinh lý của tư duy ngôn ngữ, ý thức, tình cảm và các chức
năng tâm lý cấp cao ở người.
- Hai hệ thống tín hiệu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.2.2. Cơ sở xã hội của tâm lý con người:
1.2.2.1. Quan hệ xã hội, nền văn hóa xã hội và tâm lý con người:
- Chủ nghĩa Mac khẳng định: các quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người, bản
chất của con người không phải là cái gì trừu tượng, tồn tại đối với từng cá nhân
riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
- Hoạt động tâm lý của con người chịu sự tác động của quy luật xã hội, trong đó
giáo dục giữ vai trò chủ đạo và quan trọng nhất.
- Cơ chế chủ yếu của sự phát triển tâm lý con người là cơ chế lĩnh hội nền văn hóa
xã hội. Hay thông qua cơ chế lĩnh hội mà con người tổng hòa các quan hệ xã hội,
nền văn hóa xã hội thành bản chất người, tâm lý con người.
1.2.2.2. Hoạt động và tâm lý:
- Khái niệm: Hoạt động là quá trình xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên, xã hội với chính bản thân mình
- Vai trò: hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của con người trong xã hội.
Hoạt động giúp con người nhận thức, cải tạo thế giới khách quan và cải tạo bản
thân mình. Bằng hoạt động của bản thân con người tạo ra tâm lý, ý thức và nhân
cách của mình. Hoạt động biểu hiện khả năng và giá trị của con người
- Cấu trúc tâm lý của hoạt động: Chủ thể Khách thể Động cơ Hoạt động Hành động Mục đích Thao tác Phương tiện Sản phẩm
1.2.2.3. Giao tiếp và tâm lý:
- Khái niệm: giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với
con người trong nhóm, tập thể hay cộng đồng. Qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý
được biểu hiện thông qua quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và
tác động qua lại lẫn nhau.
- Chức năng của giao tiếp:
+ Chức năng thông tin hai chiều: qua giao tiếp con người trao đổi truyền đạt tri
thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi
tiếp nhận thông tin, thu thập và xử lý thông tin là một con đường quan trọng để phát triển nhân cách.
+ Chức năng tổ chức, điều khiển, phối hợp hành động của nhiều người trong các
hoạt động tập thể nhằm đạt tới mục tiêu chung. Đây là chức năng giao tiếp phục vụ
các nhu cầu chung của xã hội hay của một nhóm người.
+ Chức năng cảm xúc: giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn
tượng, những cảm xúc mới giữa các chủ thể. Vì vậy giao tiếp là 1 trong những con
đường hình thành tình cảm của con người.
+ Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau: trong giao tiếp mỗi chủ thể
tự bộc lộ quan điểm, tư tưởng thái độ thói quen của mình do đó các chủ thể có thể
nhận thức được về nhau làm cơ sở so sánh với người khác và qua ý kiến đánh giá
của người khác tự đánh giá được về bản thân mình..
+ Chức năng tự điều chỉnh hành vi: trên cơ sở nhận thức lẫn nhau, đánh giá lẫn
nhau và tự đánh giá được bản thân, trong giao tiếp mỗi chủ thể có khả năng tự điều
chỉnh hành vi của mình cũng như có thể tác động đến động cơ, mục đích quá trình
ra quyết định và hành động của chủ thể khác.
1.3. Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức:
1.3.1. Sự hình thành và phát triển tâm lý:
1.3.1.1. Sự nảy sinh và hình thành tâm lý về phương diện loài người:
* Thời kỳ cảm giác, tri giác, tư duy: - Thời kỳ cảm giác:
+ Khái niệm: cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự
vật thông qua các giác quan của con người.
Vd: sờ tay vào nước đá có cảm giác lạnh, sờ tay vào điện có cảm giác giật.
+ Ngưỡng cảm giác: là mức độ phản ánh sự vật đủ mạnh để con người có cảm
giác. Nếu tác động kích thích của sự vật dưới ngưỡng thì con người không có cảm
giác. Trái lại nếu mức độ tác động vượt quá ngưỡng cảm giác sẽ gây cho con người
cảm giác khó chịu nặng nề.
Vd: mở nhạc quá nhỏ thì con người không cảm nhận được, mở nhạc vừa phải
thì con người thấy thích thú, nhưng mở nhạc quá to thì có thể khiến một số người khó chịu, ức chế. - Thời kỳ tri giác:
+ Khái niệm: tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của sự vật hiện tượng.
Như vậy, tri giác một mặt nó giống cảm giác, nó phản ánh các thuộc tính của
sự vật, mặt khác nó khác cảm giác ở chỗ nó còn dựa vào các kinh nghiệm đã tích
lũy của con người (từ nhiều lần nhận thức để tổng hợp lại) cho nên nó phản ánh sự
vật trọn vẹn hơn, hoàn chỉnh hơn. - Thời kỳ tư duy:
+ Khái niệm: tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất.
Những mối quan hệ và liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng.
+ Có hai thời kỳ tư duy là tư duy bằng tay và tư duy bằng ngôn ngữ:
Tư duy bằng tay có ở cả con người và loài vật, tức là dùng tay để sờ mó, lắp
ráp giải quyết các tình huống cụ thể trước mặt, có nghĩa là đã hình thành tư duy cụ thể.
Tư duy bằng ngôn ngữ chỉ có ở con người, giúp con người nhận thức được bản
chất, quy luật của thế giới. Nhờ tư duy ngôn ngữ mà hoạt động của con người có
mục đích, có tính kế hoạch cao nhất, hoàn chỉnh nhât, giúp con người nhận thức
cải tạo thế giới và nhận thức cải tạo chính bản thân mình.
* Thời kỳ bản năng, kỹ xảo, hành vi trí tuệ: - Thời kỳ bản năng:
+ Khái niệm: bản năng là những hành vi bẩm sinh, mang tính di truyền có cơ sở là
những phản xạ không điều kiện.
+ Bản năng nhằm thỏa mãn các nhu cầu có tính thuần túy của cơ thể. Cả con người
và động vật đều có bản năng bao gồm bản năng dinh dưỡng, bản năng tự vệ, bản
năng sinh dục. Tuy nhiên bản năng của con người khác xa với bản năng con vật vì
bản năng con người là bản năng có ý thức, có sự tham gia của tư duy, mang tính xã
hội và mang đặc điểm lịch sử loài người. - Thời kỳ kỹ xảo:
+ Khái niệm: kỹ xảo là một hành vi mới do con người tự tạo trên cơ sở luyện tập.
+ Hành vi kỹ xảo được lặp lại nhiều lần trở thành định hình trong não, nhưng so
với bản năng, hành vi kỹ xảo có tính mềm dẻo và khả năng biến đổi lớn.
- Thời kỳ hành vi trí tuệ:
+ Khái niệm: hành vi trí tuệ là kết quả của luyện tập, do cá thể tự tạo trong đời sống của nó
+ Hành vi trí tuệ của con người sinh ra trong hoạt động, nhằm nhận thức bản chất,
các mối quan hệ có tính quy luật, nhằm thích ứng và cải tạo thực tế khách quan.
Hành vi trí tuệ của con người gắn liền với ngôn ngữ, là hành vi có ý thức.
1.3.1.2. Các giai đoạn phát triển tâm lý về mặt cá thể:
- Sự phát triển tâm lý về mặt cá thể là một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ
này sang cấp độ khác, ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển tâm lý đạt tới một chất
lượng mới và diễn ra theo quy luật đặc thù.
- Hoạt động ở tuổi sơ sinh (0-1 tuổi) là hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với
người lớn, trước hết là cha mẹ.
- Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi mẫu giáo
- Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi học sinh
- Hoạt động lao động và xã hội là hoạt động chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên và người trưởng thành.
1.3.2. Sự hình thành và phát triển ý thức:
1.3.2.1. Khái niệm ý thức:
- Ý thức là năng lực hiểu được các tri thức phổ biến và bản chất của hiện thực
khách quan và hiểu được thế giới chủ quan trong chính bản thân mình; là năng lực
định hướng và điều khiển một cách tự giác thái độ, hành vi của cá nhân trong các
mối quan hệ giữa người với người, với tự nhiên và xã hội.
- Ý thức còn thể hiện ở khả năng con người có thể nhận thức và phân tích được các
hiện tượng tâm lý diễn ra trong bản thân mình, được gọi là tự ý thức. Tự ý thức
được biểu hiện ở các mặt sau:
+ Nhận thức về mình: bộ mặt tâm lý, đời sống tâm hồn, tình cảm vị thế và các quan hệ xã hội.
+ Thể hiện thái độ đối với bản thân.
+ Có thái độ tự giáo dục.
1.3.2.2. Cấu trúc tâm lý của ý thức:
- Ý thức là hệ thống thống nhất bao gồm nhiều quá trình tâm lý, là chỉnh thể mang
lại chất lượng mới trong thế giới nội tâm từng người.
- Cấu trúc tâm lý của ý thức bao gồm:
+ Các quá trình nhận thức cảm tính: cảm giác, tri giác.
+ Các quá trình nhận thức lý tính: trí nhớ, tư duy, tưởng tượng
+ Hoạt động: chức năng cơ bản nhất của ý thức là hoạt động, là biểu hiện tập trung
nhất của thế giới nội tâm, của cuộc sống con người.
1.3.2.3. Sự hình thành và phát triển ý thức:
- Sự hình thành ý thức của con người (trên phương diện loài người):
+ Vai trò của lao động đối với ý thức: trước khi lao động làm ra sản phẩm con
người luôn ý thức về cái mà mình làm ra. Trong lao động con người thể hiện ý
thức của mình khi sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để
tạo ra sản phẩm. Kết thúc quá trình lao động, con người có ý thức đối chiếu sản
phẩm làm ra với mô hình tâm lý sản phẩm mà mình hình dung ra trước đó.
+ Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với ý thức:
Ngôn ngữ giúp con người có ý thức về việc sử dụng công cụ lao động, tiến
hành hệ thống thao tác để làm ra sản phẩm. Giúp con người phân tích, đối chiếu,
đánh giá sản phẩm mà mình làm ra.
Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thông báo, trao đổi thông tin, phối
hợp với nhau để làm ra sản phẩm. Từ đó con người có ý thức về bản thân mình, ý
thức về người khác trong lao động chung.
1.3.2.4. Chú ý – sự tập trung của ý thức:
- Chú ý là sự tập trung của ý thức vào các đối tượng sự vật nào đó để định hướng
hoạt động, đảm bảo các điều kiện thần kinh tâm lý cần thiết để hoạt động hiệu quả.
- Chú ý bao gồm chú ý có chủ định và chú ý không chủ định:
+ Chú ý không chủ định: là sự tập trung ý thức lên một đối tượng nhất định khi có
sự tác động, kích thích của nó. Chú ý không chủ định xuất hiện phụ thuộc vào các
đặc điểm sau của cá nhân kích thích:
Tính chất mới mẻ của vật kích thích
Cường độ của vật kích thích
Độ hấp dẫn của vật kích thích
Khi bắt đầu hoặc kết thúc của vật kích thích
+ Chú ý có chủ định: là sự điều chỉnh một cách có ý thức chú ý lên một đối tượng
nào đó nhằm thỏa mãn những yêu cầu nào đó của hoạt động. Chú ý có chủ định
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Có sự tham gia của hành động thực tiễn Quang cảnh nơi làm việc
Trạng thái tâm lý cá nhân
Ý nghĩa của đối tượng với chủ thể