

















Preview text:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC
1.1. Tâm lý học là một khoa học:
1.1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của tâm lý học: a. Khái niệm tâm lý:
- Từ điển tiếng Việt định nghĩa một cách tổng quát: tâm lý là ý nghĩa, tình cảm làm
thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của con người.
- Một cách khái quát nhất: tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra
bên trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.
b. Các quan điểm cơ bản trong tâm lý học hiện đại: * Tâm lý học hành vi:
Chủ nghĩa hành vi do nhà tâm lý học J. Oatson sáng lập cho rằng: tâm lý học
không mô tả, giảng giải các trạng thái ý thức mà chỉ nghiên cứu hành vi của cơ thể
Toàn bộ hành vi của người và động vật phản ánh bằng công thức: S – R
(kích thích – Phản ứng)
Chủ nghĩa này quan niệm máy móc: đánh đồng hành vi của con người với
hành vi con vật, coi hành vi chỉ là những phản ứng máy móc nhằm đáp ứng kích thích,
giúp cơ thể thích nghi với môi trường xung quanh. Chủ nghĩa hành vi đồng nhất phản
ứng với nội dung tâm lý bên trong làm mất chủ thể, tính xã hội, coi tâm lí con người
chỉ là hành vi, phản ứng trong thế giới một cách cơ học, máy móc
* Tâm lý học Gestalt ( tâm lý học cấu trúc):
Đi sâu nghiên cứu các quy luật về tính ổn định và tính trọn vẹn của tri giác,
quy luật “bừng sáng” của tư duy. Các nhà tâm lý học cấu trúc khẳng định các quy luật
của tri giác, tư duy và tâm lý con người do các cấu trúc tiền định của não quyết định,
nhưng lại ít chú ý đến vai trò của vốn kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử.
* Phân tâm học: do bác sĩ người Áo xây dựng:
Luận điểm cơ bản là tách con người thành 3 khối:
- Cái ấy (bản năng vô thức): ăn uống, tự vệ, tình dục trong đó bản năng tình dục giữ
vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sống tâm lý và hành vi của con người. Tồn tại
theo nguyên tắc thỏa mãn và đòi hỏi.
- Cái tôi: là con người thường ngày, con người ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực
- Cái siêu tôi: là cái siêu phàm, cái tôi lí tưởng không bao giờ vươn tới được, tồn tại
theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép.
Phân tâm học đề cao quá đáng bản năng vô thức, dẫn đến phủ nhận ý thức, phủ
nhận bản chất xã hội lịch sử của tâm lý con người, đồng nhất tâm lý của con người với tâm lý loài vật * Tâm lí học nhân văn:
Quan niệm rằng: bản chất con người vốn tốt đẹp, con người có lòng vị tha, có tiềm
năng kỳ diệu. Họ nêu lên 5 mức độ nhu cầu cơ bản của con người:
- Nhu cầu sinh lý cơ bản - Nhu cầu an toàn
- Nhu cầu về quan hệ xã hội
- Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ
- Nhu cầu phát huy bản ngã, thành đạt
Đề cao những điều cảm nghiệm, thể nghiệm chủ quan của bản thân mỗi người, tách
con người khỏi mối quan hệ xã hội, thiếu vắng con người trong hoạt động thực tiễn.
* Tâm lý học nhận thức: coi hoạt động nhận thức là đối tượng nghiên cứu của mình
Dòng phái này nghiên cứu tâm lý con người, nhận thức con người trong mối quan hệ
với môi trường, với cơ thể và với bộ não. Vì thế họ đã phát hiện ra nhiều sự kiện khoa
học có giá trị trong các vấn đề tri giác, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ.
Hạn chế: coi nhận thức của con người như là sự nỗ lực của ý chí để đưa đến sự thay
đổi vốn kinh nghiệm, vốn tri thức của chủ thể nhằm thích nghi, cân bằng thế giới mà
chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa thực tiễn của hoạt động nhận thức.
* Tâm lý học hoạt động: do Xô viết sáng lập:
Dòng phái này lấy triết học Mác – lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận,
xây dựng nền tâm lý học lịch sử loài người: coi tâm lý là sự phản ánh thế giới khách
quan vào não thông qua hoạt động. Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã
hội, tâm lý người được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động và trong các
mối quan hệ giao lưu của con người trong xã hội
c. Đối tượng của tâm lý học:
- Tâm lý học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý với tư cách là 1 hiện tượng tinh thần
do thế giới khách quan tác động não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý.
- Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, hành và phát triển của hoạt động tâm lý.
d. Nhiệm vụ của tâm lý học:
- Nhiệm vụ cơ bản là nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm lý, các quy luật nảy
sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, quy luật về mối quan
hệ giữa các hiện tượng tâm lý, cụ thể là nghiên cưu:
+ Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã taọ ra tâm lý người
+ Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lý
+ Tâm lý con người hoạt động như thế nào
+ Chức năng, vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người - Nhiệm vụ cụ thể:
+ Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về số lượng và chất lượng
+ Phát hiện các quy luật hình thành phát triển tâm lý
+ Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lý
1.1.2. Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý:
a. Bản chât của tâm lý người:
CNDV biện chứng khẳng định: tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào não người thông quan chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội- lịch sử.
* Bản chất tự nhiên: tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não
người thông qua chủ thể.
- Tâm lý người không phải do thượng đế sinh ra, do trời sinh ra, cũng không do
não sinh ra mà tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người
thông qua “lăng kính chủ quan”.
- Thế giới khách quan tồn tại bằng các thuộc tính không gian, thời gian và luôn vận
động. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật hiện tượng đang vận động, là sự
tác động qua lại giữa các loại vật chất, kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động
ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động.
Vd: nước chảy đá mòn, viên phấn-bảng đen, cây cối hướng về ánh sáng
- Phản ánh tâm lý là một phản ánh đặc biệt:
+ Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh, vào não con người
– tổ chức cao nhất của vật chất, chỉ có hệ thần kinh và bộ não người mới có khả
năng nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo ra trên não hình ảnh tinh thần
chứa đựng trong vết vật chất.
+ Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý” về thế giới. Hình ảnh tâm lý khác về
chất so với các hình ảnh cơ, vật lý, sinh vật vì nó mang tính sinh động, sáng tạo,
mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện
các sắc thái tâm lý khác nhau. Từ đó mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
Do đó tâm lý người này khác tâm lý người kia.
* Bản chất xã hội:
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan, là chức năng của não, là kinh
nghiệm xã hội lịch sử biến thành cái riêng của mỗi người
- Tâm lý người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử, thể hiện:
+ Tâm lý người có nguồn gốc là thế giới khách quan (tự nhiên và xã hội) trong đó
nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Phần xã hội của thế giới quyết định tâm lý
người thể hiện ở các quan hệ kinh tế xã hội, các mối quan hệ đạo đức, pháp quyền,
các mối quan hệ con người với nhau. Các mối quan hệ trên quyết định bản chất tâm lý người.
+ Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội.
+ Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp trong đó giáo
dục giữ vai trò chủ đạo, hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp của
cong người trong xã hội có tính quyết định.
+ Tâm lý của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
a. Chức năng của tâm lý:
Hiện thực khách quan quyết định tâm lý con người, nhưng chính tâm lý con người
lại tác động trở lại hiện thực khách quan bằng tính năng động, sáng tạo của nó
thông qua hoạt động, hành động, hành vi. Mỗi hoạt động, hành động của con người
đều do tâm lý điều hành. Sự điều hành ấy biểu hiện qua các mặt:
- Chức năng định hướng:
Đây là chức năng chung của tâm lý, nó có thể quyết định phần lớn sự thành bại
trong công việc. Con người trước khi bắt đầu hành động thì phải định hướng cho
hành động, hoạt động. Thể hiện ở động cơ, động lực thúc đẩy con người hoạt động.
Nó sẽ tạo nên động lực thúc đẩy hoạt động, giúp con người khắc phục khó khăn để đạt mục đích.
- Chức năng điều khiển:
Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra đôn đốc hành động theo mục đích đã định, làm cho
hành động của con người trở nên có ý thức và đem lại hiệu quả nhất định.
- Chức năng điều chỉnh:
Có nhiệm vụ uốn nắn các hành động cho phù hợp với kế hoạch, với điều kiện hoàn
cảnh thực tế nhằm đạt kết quả cao.
b. Phân loại hiện tượng tâm lý:
* Phân loại theo thời gian tồn tại và mức độ ổn định của các hiện tượng tâm lý:
- Các quá trình tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương
đối ngắn có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Người ta thường phân biệt 3 quá trình tâm lý:
+ Các quá trình nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy
+ Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu, khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ.
+ Quá trình hành động ý chí: biểu thị sự nỗ lực của con người vượt qua mọi khó
khăn để đạt mục đích.
- Các trạng thái tâm lý:
Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và
kết thúc không rõ ràng như trạng thái tập trung, chú ý, lơ đễnh, mệt mỏi, hồ hởi, phấn khởi, bi quan,…
- Các thuộc tính tâm lý:
Là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, khó hình thành và khó mất đi, tạo
thành những nét riêng của nhân cách. Thuộc tính tâm lý thường diễn ra trong một
thời gian dài và kéo dài rất lâu có khi gắn bó với cuộc đời một con người. Ví dụ:
xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
* Theo sự tham gia điều chỉnh của ý thức:
- Các hiện tượng tâm lý có ý thức: là những hiện tượng tâm lý có sự tham gia điều
chỉnh của ý thức, con người nhận biết được sự tồn tại và diễn biến của chúng. Vd: chú ý, tư duy.
- Các hiện tượng tâm lý không có sự tham gia của ý thức (vô thức): là những hiện
tượng tâm lý không có sự tham gia của ý thức, con người không nhận biết về sự
tồn tại của chúng. Vd: bệnh thần kinh, ảo giác, hoang tưởng, hiện tượng thôi miên, …
* Người ta còn phân biệt hiện tượng tâm lý thành 2 loại:
- Hiện tượng tâm lý sống động: thể hiện trong hành vi, hoạt động.
- Hiện tượng tâm lý tiềm tàng: tích đọng trong sản phẩm của hoạt động
* Cũng có thể phân biệt hiện tượng tâm lý của cá nhân với hiện tượng tâm lý xã
hội (phong tục, tập quán, định hình xã hội, tin đồn, dư luận, mốt,…)
1.1.3. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý:
a. Các nguyên tắc phương pháp luận của tâm lý học:
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng: nguyên tắc này khẳng định tâm
lý có nguồn gốc là thế giới khách quan tác động vào não người thông qua lăng kính
chủ quan. Tâm lý định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động, hành vi của con
người tác động trở lại thế giới, trong đó yếu tố xã hội là quan trọng.
- Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động: hoạt động là
phương thức hình thành, phát triển và thể hiện tâm lý, ý thức, nhân cách, đồng thời
tâm lý, ý thức, nhân cách là cái điều hành hoạt động. vì thế chúng thống nhất với
nhau. Nguyên tắc này khẳng định tâm lý luôn luôn vận động và phát triển, cần phải
nghiên cứu tâm lý trong sự vận động của nó, nghiên cứu tâm lý qua sự diễn biến
cũng như sản phẩm của hoạt động.
- Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và
trong mối liên hệ giữa chúng với các hiện tượng khác.
- Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ thể,
chứ không nghiên cứu tâm lý một cách chung chung, nghiên cứu tâm lý của một
con người trừu tượng, một cộng đồng trừu tượng.
b. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý: * Phương pháp quan sát:
- Bản chất: phương pháp này là dùng các giác quan để ghi nhận và đánh giá những
đặc điểm tâm lý của đối tượng thông qua các biểu hiện bên ngoài một cách có hệ thống và khoa học.
- Có nhiều hình thức quan sát: quan sát toàn diện, quan sát bộ phận, quan sát có
trọng điểm, quan sát trực tiếp hay gián tiếp,…
- Phương pháp này giúp chúng ta thu thập được các tài liệu cụ thể, khách quan
trong điều kiện tự nhiên của con người.
* Phương pháp thực nghiệm:
- Bản chất: người nghiên cứu chủ động tạo ra các tình huống tự nhiên để đối tượng
bộc lộ ra những phẩm chất tâm lý cần nghiên cứu.
Vd: Khổng Minh có dạy: giao việc khó để thử tài, hỏi lúc vội vàng để xem trí, cho
đi xa để xem trung, cho ở gần để xem kính, giao vật chất để xem nhân, cho chén say để xem tính khí.
- Có 2 loại thực nghiệm cơ bản là thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm tự nhiên.
+ Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện dưới điều kiện
khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài.
+ Phương pháp thực nghiệm tự nhiên: tiến hành trong điều kiện bình thường của
cuộc sống hoạt động. Có 2 loại là: thực nghiệm tự nhiên nhận định và thực nghiệm
tự nhiên hình thành (thực nghiệm giáo dục).
* Phương pháp trắc nghiệm tâm lý (test):
- Bản chất: test là một phép thử để đo lường tâm lý đã được chuẩn hóa trên một số
lượng người vừa đủ tiêu biểu.
- Test trọn bộ thường bao gồm 4 phần: + Văn bản test
+ Hướng dẫn quy trình tiến hành + Hướng dẫn đánh giá + Bản chuẩn hóa. - Ưu điểm:
+ Test có khả năng làm cho hiện tượng tâm lý cần đo trực tiếp bộc lộ
+ Tiến hành tương đối đơn giản bằng giấy, bút, tranh vẽ
+ Có khả năng lượng hóa, chuẩn hóa chỉ tiêu tâm lý cần đo - Hạn chế:
+ Khó soạn thảo một bộ test đảm bảo tính chuẩn hóa
+ test chủ yếu cho ta kết quả ít bộc lộ quá trình suy nghĩ của nghiệm thể để đi đến kết quả.
* Phương pháp đàm thoại (trò chuyện):
- Bản chất: là cách mà người nghiên cứu đặt ra câu hỏi cho đối tượng trong quá
trình giao tiếp, dựa vào câu trả lời tìm hiểu những đặc điểm tâm lý của đối tượng.
- Có thể đàm thoại trực tiếp hay gián tiếp tùy sự liên quan của đối tượng với điều ta cần biết.
- Muốn đàm thoại thu được tài liệu tốt thì cần phải:
+ Xác định rõ mục đích, yêu cầu
+ Tìm hiểu trước thông tin về đối tượng với một số đặc điểm của họ
+ Có một kế hoạch linh hoạt trước để lái hướng câu chuyện
* Phương pháp điều tra:
- Bản chất: phương pháp này dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn
đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó.
- Có thể điều tra thăm dò chung hoặc điều tra chuyên đề để đi sâu vào một số khía cạnh.
- Phương pháp này trong một thời gian ngắn có thể thu được một số ý kiến của rất
nhiều người nhưng là ý kiến chủ quan. Để có tài liệu tương đối chính xác cần soạn
kỹ bản hướng dẫn điều tra viên vì nếu những người này hướng dẫn một cách tùy
tiện thì kết quả sẽ khác nhau và không có giá trị khoa học.
* Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động:
- Đó là phương pháp dựa vào các kết quả sản phẩm của hoạt động do con người
làm ra để nghiên cứu các chức năng tâm lý của người đó, vì sản phẩm do con
người làm ra có chứa đựng dấu vết tâm lý, ý thức, nhân cách của con người.
* Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân:
- Phương pháp này xuất phát từ chỗ có thể nhận ra các đặc điểm tâm lý cá nhân
thông qua việc phân tích tiểu sử cuộc sống của cá nhân đó, góp phần cung cấp một
số tài liệu cho việc chuẩn đoán tâm lý.
1.2. Cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội của tâm lý người:
1.2.1. Cơ sở tự nhiên của tâm lý người:
1.2.1.1. Di truyền và tâm lý:
Các đặc điểm giải phẫu sinh lý, di truyền và tư chất có liên quan đáng kể
đến tâm lý con người. Chúng có vai trò nhất định trong sự hình thành và phát triển tâm lý người.
Mỗi con người khi được sinh ra đã nhận được theo con đường di truyền từ
các thế hệ trước một số đặc điểm về cấu tạo, chức năng của cơ thể, một số đặc
điểm về cấu tạo và chức năng của các giác quan và não. Song về vai trò di truyền
đối với tâm lý thì có các quan điểm sau:
- Một số nhà tâm lý học tư sản thừa nhận những đặc điểm tâm lý là những cấu tạo
bẩm sinh, do tiềm năng sinh vật gây ra, mọi đặc điểm tâm lý đều do tiền định, có
sẵn trong cấu trúc sinh vật. Sự phát triển của các thuộc tính có sẵn trong gien và
được quyết định bằng con đường di truyền.
- Sinh vật học hiện đại chứng minh rằng bản thân di truyền cũng bị biến đổi dưới
tác động của môi trường và của hoạt động cá thể. Đối với con người điều kiện xã
hội và kinh nghiệm xã hội đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển tâm lý.
1.2.1.2. Não và tâm lý:
- Quan điểm duy vật coi tâm lý và sinh lý có quan hệ chăt chẽ với nhau, tâm lý có
cơ sở vật chất là hoạt động của bộ não, nhưng tâm lý không song song và không
đồng nhất với sinh lý.
- Tâm lý là kết quả của hệ thống chức năng những hoạt động phản xạ của não. Khi
nảy sinh trên bộ não, cùng với quá trình sinh lý não, hiện tượng tâm lý thực hiện
các chức năng định hướng, điều chỉnh, điều khiển hành vi con người.
- Xung quanh vấn đề mối quan hệ giữa não và tâm lý có nhiều vấn đề cần nghiên cứu, chẳng hạn:
+ Vấn đề định khu chức năng tâm lý trong não
+ Phản xạ có điều kiện và tâm lý
+ Quy luật hoạt động của não và tâm lý
+ Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý
1.2.1.3. Vấn đề định khu chức năng tâm lý trong não:
- Vỏ não có các miền (hay còn gọi là vùng hoặc thùy). Mỗi miền này là cơ sở vật
chất của các hiện tượng tâm lý tương ứng. Mọi miền có thể tham gia vào nhiều hiện tượng tâm lý.
- Các miền phục vụ cho một hiện tượng tâm lý tập hợp thành 1 hệ thống chức
năng. Hệ thống chức năng này hoạt động một cách cơ động, tùy thuộc vào yêu cầu
của chủ thể, vào đặc điểm không gian, thời gian và không có tính bất di bất dịch.
- Trong não có sự phân công rất chặt chẽ giữa các vùng vỏ não như: vùng thị giác,
vùng thính giác, vùng vận động, vùng định hướng không gian và thời gian. Riêng ở
người còn có các vùng chuyên biệt như vùng nói, vùng nghe hiểu tiếng nói, vùng
nhìn hiểu chữ viết, vùng viết ngôn ngữ. nguyên tắc phân công kết hợp chặt chẽ với
nguyên tắc liên kết rất nhịp nhàng tạo nên hệ thống chức năng cơ động trong từng chức năng tâm lý
1.2.1.4. Phản xạ có điều kiện và tâm lý:
- Tất cả các hiện tượng tâm lý kể cả có ý thức lẫn vô thức, về nguồn gốc đều là
phản xạ. Cơ sở sinh lý của hiện tượng tâm lý chính là học thuyết phản xạ có điều kiện.
- Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo trong đời sống từng cá thể để thích ứng với
môi trường luôn luôn thay đổi.
- Quá trình diễn biến của phản xạ có điều kiện là quá trình thành lập đường liên hệ
thần kinh tạm thời giữa trung khu nhận kích thích có điều kiện và đại diện của
trung khu trực tiếp thực hiện phản xạ không điều kiện.
1.2.1.5. Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý:
* Quy luật hoạt động theo hệ thống:
- Trong điều kiện tự nhiên của đời sống các kích thích không tác động một cách
riêng lẻ, chúng thường tạo thành tổ hợp kích thích đồng thời hoặc nối tiếp đến cơ
thể. Cơ thể cũng không phản ứng một cách riêng lẻ mà phản ứng một cách tổ hợp
với các kích thích đó. Hoạt động tổng hợp của vỏ não cho phép hợp nhất những
kích thích riêng lẻ hay không riêng lẻ thành một hệ thống.
- Các hoạt động phản xạ có điều kiện kế tiếp nhau theo một thứ tự nhất định, tạo
nên một hệ thống định hình động lực của vỏ não, làm cho trong não khi có một
phản xạ nào đó xảy ra thì kéo theo các phản xạ khác cũng xảy ra.
Đây là cơ sở để hình thành những thói quen tốt, kỹ năng, kỹ xảo.
* Quy luật lan tỏa và tập trung:
- Hưng phấn và ức chế là 2 trạng thái cơ bản của hệ thần kinh. Khi trên vỏ não có
một vùng hưng phấn hoặc ức chế thì nó sẽ lan tỏa ra xung quanh. Sau đó chúng tập
trung vào một nơi nhất định. Hai quá trình lan tỏa và tập trung xảy ra kế tiếp nhau
trong một trung khu thần kinh.
VD: quá trình từ buồn ngủ, ngáp, díp mắt, ngủ gật, rồi ngủ say thật sự, chính là quá
trình lan tỏa của một ức chế từ điểm ban đầu nào đó trên vỏ não. Và quá trình
ngược lại, từ ngủ đến thức dậy là quá trình tập trung của ức chế sau khi đã lan rộng khắp vỏ não.
* Quy luật cảm ứng qua lại:
Hai quá trình thần kinh cơ bản có ảnh hưởng qua lại với nhau tạo thành cảm
ứng qua lại. Có 4 dạng cảm ứng qua lại:
- Cảm ứng qua lại đồng thời xảy ra giữa nhiều trung khu: hưng phấn ở điểm này
gây nên ức chế ở phần kia hoặc ngược lại
Vd: động tác hít vào, thở ra thì 2 trung khu điểu khiển hoạt động đồng thời cùng lúc
- Cảm ứng qua lại tiếp diễn: ở một trung khu vừa có hưng phấn, sau đó có thể
chuyển sang ức chế ở chính trung khu đó
- Cảm ứng dương tính: đó là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn hoặc ngược lại
- Cảm ứng âm tính: hưng phấn gây nên ức chế hay ức chế làm giảm hưng phấn
* Quy luật phụ thuộc vào cường độ của kích thích:
- Trong trạng thái bình thường của vỏ não thì độ lớn của phản ứng tỉ lệ thuận với
cường độ của kích thích
- Ở người sự phụ thuộc này chỉ là tương đối vì phản ứng của con người không chỉ
phụ thuộc vào kích thích mà còn phụ thuộc vào chủ thể mỗi người, hay mức độ
nông hay sâu của vỏ não.
Vd: Khi ta ăn no thì không tạo được phản xạ có điều kiện về tiêu hóa. Ngược lại khi
ta đói thì bất kỳ kích thích dửng dưng nào cũng có thể kết hợp với thức ăn để tạo
phản xạ có điều kiện là tiết nước bọt.
1.2.1.6. Hệ thống tín hiệu thứ hai:
- Hệ thống tín hiệu thứ nhất bao gồm những tín hiệu do sự vật, hiện tượng khách
quan và các thuộc tính của chúng, kể cả các hình ảnh do các tín hiệu đó tác động
vào não gây ra. Nó có ở cả người và động vật.
- Hệ thống tín hiệu thứ hai chỉ có ở người, đó là các tín hiệu ngôn ngữ (tiếng nói,
chữ viết). Đây là cơ sở sinh lý của tư duy ngôn ngữ, ý thức, tình cảm và các chức
năng tâm lý cấp cao ở người.
- Hai hệ thống tín hiệu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.2.2. Cơ sở xã hội của tâm lý con người:
1.2.2.1. Quan hệ xã hội, nền văn hóa xã hội và tâm lý con người:
- Chủ nghĩa Mac khẳng định: các quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người, bản
chất của con người không phải là cái gì trừu tượng, tồn tại đối với từng cá nhân
riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
- Hoạt động tâm lý của con người chịu sự tác động của quy luật xã hội, trong đó
giáo dục giữ vai trò chủ đạo và quan trọng nhất.
- Cơ chế chủ yếu của sự phát triển tâm lý con người là cơ chế lĩnh hội nền văn hóa
xã hội. Hay thông qua cơ chế lĩnh hội mà con người tổng hòa các quan hệ xã hội,
nền văn hóa xã hội thành bản chất người, tâm lý con người.
1.2.2.2. Hoạt động và tâm lý:
- Khái niệm: Hoạt động là quá trình xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên, xã hội với chính bản thân mình
- Vai trò: hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của con người trong xã hội.
Hoạt động giúp con người nhận thức, cải tạo thế giới khách quan và cải tạo bản
thân mình. Bằng hoạt động của bản thân con người tạo ra tâm lý, ý thức và nhân
cách của mình. Hoạt động biểu hiện khả năng và giá trị của con người
- Cấu trúc tâm lý của hoạt động: Chủ thể Khách thể Động cơ Hoạt động Hành động Mục đích Thao tác Phương tiện Sản phẩm
1.2.2.3. Giao tiếp và tâm lý:
- Khái niệm: giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với
con người trong nhóm, tập thể hay cộng đồng. Qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý
được biểu hiện thông qua quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và
tác động qua lại lẫn nhau.
- Chức năng của giao tiếp:
+ Chức năng thông tin hai chiều: qua giao tiếp con người trao đổi truyền đạt tri
thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi
tiếp nhận thông tin, thu thập và xử lý thông tin là một con đường quan trọng để phát triển nhân cách.
+ Chức năng tổ chức, điều khiển, phối hợp hành động của nhiều người trong các
hoạt động tập thể nhằm đạt tới mục tiêu chung. Đây là chức năng giao tiếp phục vụ
các nhu cầu chung của xã hội hay của một nhóm người.
+ Chức năng cảm xúc: giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn
tượng, những cảm xúc mới giữa các chủ thể. Vì vậy giao tiếp là 1 trong những con
đường hình thành tình cảm của con người.
+ Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau: trong giao tiếp mỗi chủ thể
tự bộc lộ quan điểm, tư tưởng thái độ thói quen của mình do đó các chủ thể có thể
nhận thức được về nhau làm cơ sở so sánh với người khác và qua ý kiến đánh giá
của người khác tự đánh giá được về bản thân mình..
+ Chức năng tự điều chỉnh hành vi: trên cơ sở nhận thức lẫn nhau, đánh giá lẫn
nhau và tự đánh giá được bản thân, trong giao tiếp mỗi chủ thể có khả năng tự điều
chỉnh hành vi của mình cũng như có thể tác động đến động cơ, mục đích quá trình
ra quyết định và hành động của chủ thể khác.
1.3. Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức:
1.3.1. Sự hình thành và phát triển tâm lý:
1.3.1.1. Sự nảy sinh và hình thành tâm lý về phương diện loài người:
* Thời kỳ cảm giác, tri giác, tư duy: - Thời kỳ cảm giác:
+ Khái niệm: cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự
vật thông qua các giác quan của con người.
Vd: sờ tay vào nước đá có cảm giác lạnh, sờ tay vào điện có cảm giác giật.
+ Ngưỡng cảm giác: là mức độ phản ánh sự vật đủ mạnh để con người có cảm
giác. Nếu tác động kích thích của sự vật dưới ngưỡng thì con người không có cảm
giác. Trái lại nếu mức độ tác động vượt quá ngưỡng cảm giác sẽ gây cho con người
cảm giác khó chịu nặng nề.
Vd: mở nhạc quá nhỏ thì con người không cảm nhận được, mở nhạc vừa phải
thì con người thấy thích thú, nhưng mở nhạc quá to thì có thể khiến một số người khó chịu, ức chế. - Thời kỳ tri giác:
+ Khái niệm: tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của sự vật hiện tượng.
Như vậy, tri giác một mặt nó giống cảm giác, nó phản ánh các thuộc tính của
sự vật, mặt khác nó khác cảm giác ở chỗ nó còn dựa vào các kinh nghiệm đã tích
lũy của con người (từ nhiều lần nhận thức để tổng hợp lại) cho nên nó phản ánh sự
vật trọn vẹn hơn, hoàn chỉnh hơn. - Thời kỳ tư duy:
+ Khái niệm: tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất.
Những mối quan hệ và liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng.
+ Có hai thời kỳ tư duy là tư duy bằng tay và tư duy bằng ngôn ngữ:
Tư duy bằng tay có ở cả con người và loài vật, tức là dùng tay để sờ mó, lắp
ráp giải quyết các tình huống cụ thể trước mặt, có nghĩa là đã hình thành tư duy cụ thể.
Tư duy bằng ngôn ngữ chỉ có ở con người, giúp con người nhận thức được bản
chất, quy luật của thế giới. Nhờ tư duy ngôn ngữ mà hoạt động của con người có
mục đích, có tính kế hoạch cao nhất, hoàn chỉnh nhât, giúp con người nhận thức
cải tạo thế giới và nhận thức cải tạo chính bản thân mình.
* Thời kỳ bản năng, kỹ xảo, hành vi trí tuệ: - Thời kỳ bản năng:
+ Khái niệm: bản năng là những hành vi bẩm sinh, mang tính di truyền có cơ sở là
những phản xạ không điều kiện.
+ Bản năng nhằm thỏa mãn các nhu cầu có tính thuần túy của cơ thể. Cả con người
và động vật đều có bản năng bao gồm bản năng dinh dưỡng, bản năng tự vệ, bản
năng sinh dục. Tuy nhiên bản năng của con người khác xa với bản năng con vật vì
bản năng con người là bản năng có ý thức, có sự tham gia của tư duy, mang tính xã
hội và mang đặc điểm lịch sử loài người. - Thời kỳ kỹ xảo:
+ Khái niệm: kỹ xảo là một hành vi mới do con người tự tạo trên cơ sở luyện tập.
+ Hành vi kỹ xảo được lặp lại nhiều lần trở thành định hình trong não, nhưng so
với bản năng, hành vi kỹ xảo có tính mềm dẻo và khả năng biến đổi lớn.
- Thời kỳ hành vi trí tuệ:
+ Khái niệm: hành vi trí tuệ là kết quả của luyện tập, do cá thể tự tạo trong đời sống của nó
+ Hành vi trí tuệ của con người sinh ra trong hoạt động, nhằm nhận thức bản chất,
các mối quan hệ có tính quy luật, nhằm thích ứng và cải tạo thực tế khách quan.
Hành vi trí tuệ của con người gắn liền với ngôn ngữ, là hành vi có ý thức.
1.3.1.2. Các giai đoạn phát triển tâm lý về mặt cá thể:
- Sự phát triển tâm lý về mặt cá thể là một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ
này sang cấp độ khác, ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển tâm lý đạt tới một chất
lượng mới và diễn ra theo quy luật đặc thù.
- Hoạt động ở tuổi sơ sinh (0-1 tuổi) là hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với
người lớn, trước hết là cha mẹ.
- Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi mẫu giáo
- Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi học sinh
- Hoạt động lao động và xã hội là hoạt động chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên và người trưởng thành.
1.3.2. Sự hình thành và phát triển ý thức:
1.3.2.1. Khái niệm ý thức:
- Ý thức là năng lực hiểu được các tri thức phổ biến và bản chất của hiện thực
khách quan và hiểu được thế giới chủ quan trong chính bản thân mình; là năng lực
định hướng và điều khiển một cách tự giác thái độ, hành vi của cá nhân trong các
mối quan hệ giữa người với người, với tự nhiên và xã hội.
- Ý thức còn thể hiện ở khả năng con người có thể nhận thức và phân tích được các
hiện tượng tâm lý diễn ra trong bản thân mình, được gọi là tự ý thức. Tự ý thức
được biểu hiện ở các mặt sau:
+ Nhận thức về mình: bộ mặt tâm lý, đời sống tâm hồn, tình cảm vị thế và các quan hệ xã hội.
+ Thể hiện thái độ đối với bản thân.
+ Có thái độ tự giáo dục.
1.3.2.2. Cấu trúc tâm lý của ý thức:
- Ý thức là hệ thống thống nhất bao gồm nhiều quá trình tâm lý, là chỉnh thể mang
lại chất lượng mới trong thế giới nội tâm từng người.
- Cấu trúc tâm lý của ý thức bao gồm:
+ Các quá trình nhận thức cảm tính: cảm giác, tri giác.
+ Các quá trình nhận thức lý tính: trí nhớ, tư duy, tưởng tượng
+ Hoạt động: chức năng cơ bản nhất của ý thức là hoạt động, là biểu hiện tập trung
nhất của thế giới nội tâm, của cuộc sống con người.
1.3.2.3. Sự hình thành và phát triển ý thức:
- Sự hình thành ý thức của con người (trên phương diện loài người):
+ Vai trò của lao động đối với ý thức: trước khi lao động làm ra sản phẩm con
người luôn ý thức về cái mà mình làm ra. Trong lao động con người thể hiện ý
thức của mình khi sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để
tạo ra sản phẩm. Kết thúc quá trình lao động, con người có ý thức đối chiếu sản
phẩm làm ra với mô hình tâm lý sản phẩm mà mình hình dung ra trước đó.
+ Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với ý thức:
Ngôn ngữ giúp con người có ý thức về việc sử dụng công cụ lao động, tiến
hành hệ thống thao tác để làm ra sản phẩm. Giúp con người phân tích, đối chiếu,
đánh giá sản phẩm mà mình làm ra.
Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp mà con người thông báo, trao đổi thông tin, phối
hợp với nhau để làm ra sản phẩm. Từ đó con người có ý thức về bản thân mình, ý
thức về người khác trong lao động chung.
1.3.2.4. Chú ý – sự tập trung của ý thức:
- Chú ý là sự tập trung của ý thức vào các đối tượng sự vật nào đó để định hướng
hoạt động, đảm bảo các điều kiện thần kinh tâm lý cần thiết để hoạt động hiệu quả.
- Chú ý bao gồm chú ý có chủ định và chú ý không chủ định:
+ Chú ý không chủ định: là sự tập trung ý thức lên một đối tượng nhất định khi có
sự tác động, kích thích của nó. Chú ý không chủ định xuất hiện phụ thuộc vào các
đặc điểm sau của cá nhân kích thích:
Tính chất mới mẻ của vật kích thích
Cường độ của vật kích thích
Độ hấp dẫn của vật kích thích
Khi bắt đầu hoặc kết thúc của vật kích thích
+ Chú ý có chủ định: là sự điều chỉnh một cách có ý thức chú ý lên một đối tượng
nào đó nhằm thỏa mãn những yêu cầu nào đó của hoạt động. Chú ý có chủ định
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Có sự tham gia của hành động thực tiễn Quang cảnh nơi làm việc
Trạng thái tâm lý cá nhân
Ý nghĩa của đối tượng với chủ thể