CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC SỰ HỌC
2.1. Nhận thức cảm tính:
2.1.1. Cảm giác:
a. Định nghĩa, đặc điểm, bản chất của cảm giác:
* Định nghĩa: cảm giác là một quá trình m phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ
của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
* Đặc điểm ca cảm giác:
- Cảm giác một quá trình tâm , nghĩa là ny sinh diễn biến kết thúc.
- Cảm giác chỉ phản ánh các thuộc tính riêng lca sự vật hiện tượng không phản
ánh được trọn vn các thuộc tính ca sự vt hin tượng.
- Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
* Bản chất của cảm giác: cảm giác bản chất xã hội, thể hin các điểm sau:
- Đối tượng phản ánh ca cảm giác người ngoài svật hiện tượng vốn trong
tự nhiên còn có cả sự vật hin tượng do lao động của con ngưi tạo ra.
- chế sinh của cảm giác người không chỉ giới hạn hệ thống tín hiu th
nhất mà còn bao gồm cơ chế thuộc hệ thng tín hiệu thứ hai.
- Cảm giác người chịu nh hưởng của nhiều hiện tượng m cao cấp khác của
con người.
- Cảm giác được phát triển phong phú mạnh mẽ dưới nh hưởng của hoạt động
giáo dục, tức cảm giác của con người được tạo ra theo pơng thức đặc thù của
xã hội, do đó mang đậm tính xã hội.
b. Phân loại cảm giác:
Căn cvào vị trí của nguồn kích thích gây ra cảm giác 2 loại: cảm giác
bên trong và cảm giác bên ngoài:
* Cảm giác bên ngoài:
- Cảm giác nhìn (thị giác): nảy sinh do tác động của các sóng ánh ng phát ra t
các sự vật. Cảm giác nhìn cho biết hình thù, khối ng, độ sáng, độ xa, màu sắc
của sự vật.
- Cảm giác nghe (thính giác): do những sóng âm của không khí gây nên. Cảm giác
nghe phản ánh những thuộc tính của âm thanh, tiếng nói như cao độ, cường độ và
âm sắc.
- Cảm giác ngửi (khứu giác): do các phân tử của các chất bay hơi tác động n
màng ngoài của khoang mũi cùng không kgây nên. Cảm giác ngửi cho biết tính
chất của mùi.
- Cảm giác nếm (vị giác): tạo nên do tác động của các thuộc tính hóa học của các
chất hòa tan trong nước lên các quan thụ cảm vị giác i, họng và vòm khẩu.
Cảm giác nếm 4 loại: cảm giác ngọt, cảm giác chua, cảm giác mặn cảm giác
đắng.
- Cảm giác da (mạc giác): do những kích thích học nhiệt độ tác động lên da
tạo nên. Gồm: cảm giác đụng chm, cảm giác nén, cm giác nóng, lạnh và cảm
giác đau.
* Cảm giác bên trong:
- Cảm giác vận động cảm giác sờ mó:
+ Cảm giác vận động cảm giác phản ánh những biến đổi xảy ra trong các
quan vận động, báo hiệu về mức độ co của cơ và vị trí các phần của cơ thể
+ Cảm giác sờ mó sự kết hợp giữa cảm giác vn động và cảm giác đụng chạm.
Bàn tay một quan sờ mó, trở thành ng clao động nhận thức quan
trọng.
- Cảm giác thăng bằng: phản ánh vị trí những chuyển động của đầu.
- Cảm giác rung: do các dao động ca không khí tác động lên bề mặt thân thể tạo
nên. Nó phản ánh sự rung động của các svật.
- Cảm giác thể: phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ quan nội tạng, bao
gồm cảm giác đói, no, buồn nôn, đau ở các cơ quan bên trong con người.
c. Vai trò của cảm giác:
- Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người (và con vật) trong hiện
thực khách quan.
- Cảm giác là nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho chính các hình thức cao
hơn hay cảm giác là nguồn gốc duy nhất của hiểu biết.
- Cảm giác điu kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ
não,nhờ đó đảm bảo tinh thần của con người được hoạt động bình thường.
- Cảm giác là con đường nhn thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối
với người bị khuyết tật.
d. Các quy luật bản của cảm giác:
* Quy luật ngưỡng cảm giác: hai loại ngưỡng: ngưỡng tuyệt đối ngưng
sai biệt.
- Ngưỡng tuyệt đối: Mun cảm giác phải sự kích tch vào các giác quan.
Nhưng không phi mi s kích thích vào giác quan đều gây ra cảm giác. Kích
thích qyếu không đgây nên cảm giác. Kích thích quá mạnh cũng dẫn đến mt
cảm giác. Như vậy, muốn kích thích gây được cảm giác tcường độ kích thích
phải đạt tới một gii hạn nhất định (không quá nhỏ, không qln). Giới hn của
cường độ mà đó kích thích gây ra được cảm giác gọi ngưỡng cảm giác hay
ngưỡng tuyệt đối. Ngưỡng tuyệt đối được chia làm 2 loại:
+ Ngưỡng tuyệt đối phía dưới, gọi tắt ngưỡng dưới. Là cường độ kích thích tối
thiu, đủ để gây ra cảm giác.
+ Ngưỡng tuyệt đối phía trên, gọi tắt ngưỡng trên. cường độ kích thích tối đa,
mà ở đó vẫn còn gây được cảm giác
- Ngưỡng sai biệt: Cảm giác còn phn ánh sự khác nhau giữa hai kích tch. Nhưng
ch thích phải một t lệ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay tính chất tta
mi cảm thấy sự khác nhau giữa hai kích thích. Mức độ chênh lệch tối thiểu về
cường độ hoặc về tính chất của hai kích thích đđể phân biệt sự khác nhau giữa
chúng gọi là ngưỡng sai biệt.
* Quy luật tch ứng cảm giác:
Đó là khả năng thay đổi độ nhy cảm của cm giác cho phù hợp với sự thay
đổi của cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm,
khi cường độ kích tch giảm thì độ nhạy cảm ng.
Vd: từ chỗ tối bước ra chỗ sáng hay từ i ng bước vào bóng tối.
* Quy luật tác động lẫn nhau ca các cảm giác:
Sự tác động qua li giữa các cảm giác là sự thay đổi tính nhy cảm của một
cảm giác này dưới ảnh hưởng ca một cảm giác kia. Sự tác động qua li đó diễn ra
theo một quy luật chung như sau: sự kích thích yếu lên một giác quan này sẽ m
tăng độ nhy cảm của giác quan kia, skích thích mnh lên một giác quan này sẽ
làm giảm độ nhạy cảm ca một giác quan kia.
Vd: lúc bệnh ăn cũng cảm thy không ngon.
Sự tác động qua lại giữa những cảm giác được gọi hiện tượng tương phn
trong cảm giác. 2 loại tương phản: tương phn đồng thời tương phản nối
tiếp.
Vd: sau mộtch tch lạnh thì một kích thích ấm sẽ vẻ nóng hơn.
2.1.2. Tri giác:
2.1.2.1. Định nghĩa, đặc điểm tri giác:
* Định nghĩa:
Tri giác quá trình m phn ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
* Đặc điểm:
- Tri giác có những đặc điểm giống vi cảm giác như:
+ quá trình tâm , tức nảy sinh, diễn biến kết thúc
+ Cũng phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vt, hiện tượng
+ Cũng phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
- Ngoài ra tri giác những đặc điểm nổi bật sau:
+ Tri giác phản ánh sự vật một cách trọn vẹn.
+ Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất định. Cấu trúc này
là skhái quát tmi liên hệ qua li giữa c thành phần của đối tượng tri giác
mt khoảng thời gian nào đó.
+ Tri giác quá trình hành động tích cực được gắn liền với các hoạt động của con
người. Tri giác mang tính tự giác, giải quyết một nhiệm vụ nhận thức c thể.
2.1.2.2. Phân loại tri giác:
* Tri giác không gian:
- Tri giác không gian sự phn ánh khoảng không gian tồn tại khách quan
- Tri giác này giữ vai tò quan trọng trong sự tác động qua lại của con người và môi
trường, là điều kiện cần thiết để con người định hướng trong môi trường.
- Tri giác không gian bao gồm:
+ Sự tri giác hình dáng của sự vật
+ Sự tri giác độ lớn ca sự vật
+ Sự tri giác chiều u, độ xa ca sự vật
+ Sự tri giác phương hướng
- Trong tri giác không gian, quan phân tích thị giác giữ vai trò đặc biệt quan
trọng, sau đó là các cảm giác vn động, va chạm, cảm giác ngửi và nghe.
* Tri giác thời gian:
- Tri giác thi gian là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách quan của
các hiện tượng trong hin thực.
- Những khoảng cách thời gian được xác định bởi các quá trình diễn ra trong thể
theo những nhịp điệu nhất định.
- Những cảm giác nghe vận động hỗ trợ đắc lực cho sự đánh giá các khoảng
thi gian một cách chính xác nhất.
- Hoạt động, trạng thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng ln đến việc tri giác độ dài
thi gian.
* Tri giác vận động:
- Tri giác vận động sự phản ánh những biến đổi về vị tcủa các sự vật trong
không gian. Ở đây cảm giác nhìn và vận động giữ vai trò rất cơ bản. Thông tin về
sự thay đổi ca vật trong không gian thu được bằng cách tri giác trực tiếp khi tốc
độ của vật chuyển động lớn và bằng cách suy luận khi tốc độ vận động quá chậm.
- quan phân tích thính giác cũng góp phần vào việc tri giác vn động.
* Tri giác con người:
- Tri giác con người là quá trình nhn thức lẫn nhau ca con người trong những
điu kiện giao lưu trực tiếp.
- Quá trình tri giác con người bao gồm tât cả các mức độ ca sphản ánh m lý,
từ cảm giác cho đến tư duy
- Sự tri giác con người ý nghĩa rất ln thể hiện chức năng điều chỉnh của
hình nh tâm lý trong qtrình lao động và giao lưu, đặc biệt trong giảng dạy
giáo dục
2.1.2.3. Quan sát năng lực quan sát:
- Quan sát là một hình thức cao nhất của tri giác, mang tính tích cực chủ động,
mục đích, kế hoạch rệt. Quan sát diễn ra thường xuyên trong hoạt động, đặc
biệt là thông qua quá trình rèn luyện đã hình thành năng lực quant.
- Năng lực quan sát là khả ng tri giác nhanh chóng và chính xác những đặc điểm
quan trọng, chủ yếu đặc sắc ca svật, hin tượng cho dù những đặc điểm đó
khó nhận thấy hoặc vthứ yếu. Năng lực quan sát mỗi người là khác nhau
và phụ thuộc vào đặc điểm nhân cách.
2.1.2.4. Vai trò của tri giác:
- Tri giác thành phần của nhận thức cảm tính, nhất người trưởng thành.
là điu kiện quan trọng trong sđịnh hướng hành vi hoạt đng của con người
trong môi trường xung quanh. nh vi của tri giác thực hiện chức năng vt điều
chỉnh các hành động.
- Quan sát môt mặt tương hỗ độc lập của hoạt động một phương pháp
nghiên cứu quan trọng của khoa học cũng như của nhn thức thực tiễn.
2.1.2.5. Một số quy luật bản của tri giác:
* Quy luật về tính đối tượng của tri giác:
Tri giác bao giờ cũng kết quả tác động ca mt đối tượng cthể nào đó
vào giác quan sphản ánh trọn vẹn đối tượng đó, ấn tượng, hình nh v
đối tượng nào đó trong não. Tính đối tượng vai trò quan trọng, sở của
chức năng định hướng hành vi và hoạt động ca con người.
Vd: các chú bộ đội thể tri giác được chiếc xe tăng dựa vào tiếng xích xe,
tiếng động cơ; phân biệt tiền thật, tiền giả.
* Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
Tri giác về đối tượng cthể nào trong hiện thực khách quan tri giác như
thế nào về đối tượng đó tùy theo slựa chọn của chủ thể, do chủ thể ch đối
tượng đó ra khỏi bối cảnh, ra khỏi svật, hin tượng khác, hoặc sau đó do chủ thể
chuyển bối cảnh thành đối tượng và chuyển đối tượng trước đó thành bối cảnh.
Vd: trẻ em người lớn stri giác khác nhau vcùng một hình nh;
trong giáo trình có nhiều chữ in nghiêng để nhấn mạnh; hoặc thể dùng mực đỏ
đánh dấu chỗ sai của sv; hoặc đóng khung một số công thức quan trọng.
* Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác:
Khi chủ thđược mt tri giác v đối ợng nào đó tnghĩa chủ thể
đã nhận biết được c đối tượng đó khác với các đối tượng khác, đói tượng nào,
đối tượng gì,và có thể gi n đối tượng đó.
Vd: trong quảng cáo nghệ thuật, tùy thuộc vào nhóm khách hàng đưa
ra những sản phẩm phù hợp.
* Quy luật về tính ổn định của tri giác:
Tính ổn định của tri giác là khnăng phản ánh sự vật hiện tượng không thay
đổi (kết quả tri giác không thay đổi) khi điều kiện tri giác thay đổi.
Vd: ta đã tri giác về con voi con ngựa, con voi to hơn con ngựa. sau
đó ta tri giác con voi đằng xa, ta thấy nhỏ hơn con ngựa đang đứng trước mặt,
ta vẫn biết rằng con voi to hơn con ngựa
* Quy luật tổng giác:
Tri giác về một sự vật hay hiện tượng nào đó không chỉ sự phn ánh
những là thuộc tính khách quan của svật hay hiện tượng đó còn sự tổng
hợp giữa một bên sự phản ánh đó và một bên là những nhân tố m chủ quan
của chủ thể như nhu cầu, động cơ, mục đích, tình cảm,…có nh hưởng tới sự phản
ánh đó.
Vd: người buồn cảnh vui đâu bao giờ.
* Quy luật về ảo ảnh:
Trong một số trường hợp cụ thể, những điều kiện cụ thể nào đó, tri giác nhìn
của ta không phn ánh đúng với đối tượng mà ta tri giác, nghĩa cho ta những
ấn tượng, những hình nh ta biết là không đúng với thực tế ca đối tượng đó.
Đó là những ảnhnh thị giác, gọi tắt là ảo ảnh.
Ảo ảnh quy luật chung v tri giác đối với tất cả mi người khi nhìn svật
hin tượng trong những điều kiện nhất định.
2.2. Nhận thức tính:
2.2.1. duy:
2.2.1.1. Khái niệm chung về duy:
a. Định nghĩa duy:
duy qtrình nhận thức tính phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ tính quy luật của các sự vật hin tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
b. Bản chấthội của duy:
- Hành động duy phải dựa vào kinh nghim hội li người đã tích lũy
được ở trình độ phát triển c đó.
- duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước đã ng tạo ra (phương tiện
khái quát hin thực và giữ gìn các kết quả nhận thức của loài người).
- Tư duy được thúc đẩy do nhu cầu xã hi (ý nghĩ con người hướng vào việc giải
quyết các nhiệm vụ nóng hổi nhất của giai đoạn lịch sử lúc đó).
- duy mang tính chất tập thể.
c. Đặc điểm của duy:
* Tính vấn đề của duy: không phi hoàn cảnh nào cũng y được duy của
con người. Muốn kích tch được tư duy phải đồng thời2 điu kiện sau đây:
- Vấn đề phải chứa đựng u thuẫn, chứa đựng nhiệm vụ mi tạo ra sự khó kn
trong nhận thức. Muốn giải quyết vấn đề mới đó, đạt được mục đích mới đó phải
tìm ra cách thức giải quyết mi, tức là phải tư duy.
- Chủ thể phải ý thức được như một tình huống vn đề với chính bản thân
mình, nhu cầu giải quyết tìm cách giải quyết, có tri thức để gii quyết. Tình
huốngvấn đề phải đảm bảo tính khó khăn vừa sức.
* Tính gián tiếp của tư duy:
- duy phát hiện ra bản chất sự vật, hin tượng quy luật giữa chúng nhờ sử
dụng ng cụ, phương tin (đồng hồ, nhiệt kế, máy móc,..) các kết quả nhận
thức (quy tắc, quy luật, phát minh,..) của loài người và kinh nghiệm cá nhân.
- duy phản ánh gián tiếp hiện thực khách quan thông quan ngôn ngữ.
Vd: thông qua lời tả của nhà văn ta hiểu được tính cách của nhân vật trong tác
phẩm văn học
* Tính trừu tượng khái quát của duy:
- duy phản ánh cái bản chất nhất, chung cho nhiều svật họp thành một nhóm,
mt phạm trù, đồng thời trừu xut khỏi những sự vật đó những cái cụ thể, cá biệt.
- Nh tính trừu tượng và khái quát tư duy không chỉ giải quyết những nhim vụ
hin tại mà còn cả những nhiệm vụ mai sau ca con người.
Vd: + Nói về khái niệm “cái cốc”, con người trừu xuất những thuộc tính
không quan trọng nchất liệu, màu sắc, kiểu dáng chỉ giữ lại những thuộc
tính cần thiết như hình trụ, dùng để đựng nước uống. Đó là trừu tượng.
+ Khái quát gộp tất cả những đồ vật những thuộc tính bản nói trên làm
bằng nhôm, sứ, thủy tinh, màu xanh hay vàng…tất cả điều xếp vào một nhóm
“cái cốc”.
* duy liên hệ cht chẽ với ngôn ngữ:
- duy trừu tượng, gián tiếp, khái quát không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ, nó
phải dùng ngôn ngữ làm phương tiện cho mình.
- Ngôn ngữ vừa phương tiện, vật liệu của quá trình duy, vừa phương tiện
hội để bộc lộ kết quả và vật chất hóa, khách quan hóa kết quả tư duy.
* duy quan hệ mt thiết với nhận thức cảm tính:
Cảm giác, tri giác cung cấp các i liu cảm tính, sở đcon người tiến
hành tư duy. i liệu cm tính có đầy đ, phong p, chính xác ttư duy mi
phản ánh đúng đắn hin thực khách quan.
Vd: Khi có một vụ tai nạn giao thông xảy ra ta thấy. Thì trong đầu ta sẽ đặt ra
hàng loạt các câu hỏi như: Tại sao lại xảy ra tai nạn ? Ai là người lỗi ?...như
vậy từ những nhận thức cảm tính như : nhìn, nghe…quá trình duy bắt đầu
xuất hiện. - Ngược lại, duy những kết quả của ảnh hưởng mạnh mẽ, chi
phối khả năng phản ánh của nhận thức cảm tính: làm cho khả năng cảm giác của
con người tinh vi, nhạy bén hơn, làm cho tri giác của con người mang tính lựa
chọn, tính ý nghĩa.
d. Vai trò của duy:
- duy mrộng gii hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vượt ra ngoài những
gii hn của kinh nghim trực tiếp để đi sâu vào bản chất svật hiện tượng để m
ra quy luật giữa chúng.
- duy không chỉ gii quyết những nhiệm vụ trước mắt, hin tại n khả
năng giải quyết cả những nhiệm vụ trong tương lai.
- duy cải tạo lại thông tin ca nhận thức cảm tính làm cho chúng ý nghĩa n
cho hoạt động của con người.
2.2.1.2. Các giai đoạn của duy:
- c định vấn đề (nhim vụ duy) biểu đạt vấn đề
- Huy động các tri thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề đã xác định được
Kiểm tra giả thuyêt
Sàng lọc liên tưởng hình
thành giả thuyết
Xuất hiện các liên tưởng
Nhận thức vn đề
Hành động tư duy
- Sàng lọc các liên tưởng hình thành giả thuyết: lựa chọn các tri thức, kinh
nghiệm phợp nhất với nhiệm vụ đề ra, tìm cách giải quyết đối với nhim vụ
duy.
- Kiểm tra giả thuyết: thể diễn ra trong đầu hay trong hoạt động thực tiễn nhằm
khẳng định, phủ định hay chính xác hóa giả thuyết đã nêu.
- Gii quyết nhiệm vụ: trả lời cho vấn đề được đặt ra. Trong quá trình giải quyết
nhim vụ con người thường gặp khó khăn do các nguyên nhân:
+ Chủ thể không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán
+ Tự đưa thêm vào bài toán điu kiện thừa.
+ Tính chất khuôn sáo, cứng nhắc ca tư duy.
đồ về các giai đoạn của q trình duy:
Chính xác hóa
Giải quyết vấn đề
2.2.1.3. Các thao tác của duy:
mới
Phủ định
Khẳng định
thao tác trí óc nm trong hành động duy, trong đó con người phi s
dụng một số năng lượng thn kinh để tiến hành duy đi đến sản phẩm cuối
cùng là khái niệm, quy luật.
- Phân tích và tổng hợp:
+ Phân tích là dùng trí óc để phân chia đối tượng thành những thuộc tính, bộ phận
những mối liên hệ, quan hệ, nhằm nhận thức đối tượng sâu sắc hơn.
+ Tổng hợp dùng trí óc để kết hợp, liên kết nhiều bộ phận, nhiều mối quan hệ
thành một điểm thống nhất (hay hệ thống).
+ Phân tích tổng hợp là hai thao tác tư duy trai ngược nhau nhưng liên quan
mật thiết với nhau, phân tích là cơ sở của tổng hợp, phân tích phải hướng vào tổng
hợp. Tổng hợp chỉ diễn ra trên cơ sở đã phân tích.
- So sánh: là dùng trí óc để đối chiếu svật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác để tìm ra những đặc điểm giống nhau,thống nhất và đối lập.
+ So sánh bao gicũng diễn ra trong mt mối quan hệ nhất định và quy về các mt
khác nhau của sự vật hiện tượng.
+ So sánh phải trên sở của phân tích và tổng hợp. Nhso sánh mà học sinh
th lĩnh hội i liệu học tập vi tất cả tính đa dạng độc đáo của các dấu hiu
và các thuộc tính của nó.
- Trừu ng khái quát hóa:
+ Trừu tượng hóa: dùng trí óc để gt bỏ những cái ta đang nhn thức mt số thuộc
tính, một số quan hệ không cần thiế xét về phương diện nào đó và chỉ giữ lại
những cái cần thiết cho nhiệm vụ tư duy.
+ Khái quát hóa: dùng trí óc để bao quát nhiều đối tượng khác nhau lại trên sở
một số thuộc tính, quan hệ, bản chất giống nhau sau khi đã gạt bỏ những i
không cần thiết xét về phương diện nào đó.
+ Trừu tượng hóa khái quát hóa gn với nhau một cách chặt chẽ, trừu tượng
hóa sở cho khái quát hóa chiều hướng trừu tượng hóa do mô hình khái
quát hóa quy định.
2.2.1.4. Phân loại duy:
- Theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy:
+ duy trực quan hành động: Đây loại tư duy việc giải quyết nhiệm v
được thực hiện nhờ sự cải tổ thực tế các tình huống nhờ nh động vn động
thể quan sát được.
+ duy trực quan hình ảnh: đây loại duy mà việc gii quyết nhiệm vụ được
thực hin bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh.
+ duy trừu tượng (hay duy tngữ - logic): đây loại duy vic giải
quyết nhiệm vụ được dựa trên sự sdụng các khái niệm, các kết cấu logic, tồn tại
và vận hành nhờ ngôn ngữ
- Theo hình thức biu hiện pơng thức gii quyết nhiệm vụ duy người
trưởng thành:
+ duy thực nh: đây loại duy mà nhiệm vụ được đề ra một cách trực
quan, dưới hình thức cụ thể, phương thức giải quyết những hành động thực hành
+ duy hình nh cthể: đây là loại duy nhim vụ được đề ra dưới nh
thức hình ảnh c thvà việc giải quyết nhiệm vụ cũng được dựa trên hình ảnh trực
quan đã có.
+ duy luận: là loại duy mà nhiệm vụ được đề ra và việc giải quyết nhim
vụ đó đòi hi phải sử dụng những khái nim trừu tượng, những tri thức lí luận.
2.2.2. Tưởng tượng:
2.2.2.1. Khái niệm chung về tưởng tượng:
a. Định nghĩa:
Tưởng tượng quá trình m phn ánh những i chưa trong kinh
nghiệm nhân bằng cách xây dựng những hình nh mi trên sở những biểu
tượng đã có.
b. Đặc điểm:
- Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước hoàn cảnh vấn đề nhưng chỉ khi tính bất định
của hn cảnh quá ln. Giá tr của tưởng tượng cho ta đi đến quyết định m ra
li thoát trong hn cảnh vấn đề, ngay cả khi không đủ những tri thức cần
thiết để tư duy.
- Tưởng tượng cho phép ta nhảy cóc qua một vài giai đoạn nào đó ca tư duy mà
vẫn duy được kết quả cuối cùng cho nên thường không sự chính xác, chặt chẽ
mt cách đầy đủ.
- Tưởng tượng phản ánh những i mi chưa trong kinh nghiệm bản thân
hội loài người. Tưởng tượng có tính lãng mạn và bay bổng.
- ng tượng tính gián tiếp: tưởng tượng hướng vào những hình nh đã
trong kinh nghiệm bản thân để tạo ra hình ảnh mi.
- Tưởng tượng tính khái quát: kết quả của việc liên kết, chp ghép, t nhập,
chế biến nhiều hình ảnh của sự vật, hiện tượng đã có tạo ra hình ảnh mới.
- ng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, sử dụng những biểu
tượng của trí nhớ do nhận thức cảm tính thu lượm.
c. Vai trò của tưởng tượng:
- Tưởng tượng cần thiết cho bất k hoạt động nào của con người. Ý nghĩa quan
trọng nhất ca tưởng tượng cho phép con người hình dung được kết quả trung
gian và cuối cùng ca lao động.
- Tưởng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, hoàn hảo con người
mong đợi vươn tới, hướng con người về phía tương lai, kích thích con người
hành động để đạt những kết quả lớn lao.
- ng tượng có nh hưởng rệt đến việc học tập của học sinh, đến việc tiếp thu
thể hiện những tri thức mi, đặc biệt đến việc giáo dục cũng như đến việc
phát triển nhân cách nói chung cho họ.
2.2.2.2. Phân loại tưởng tượng:
* Tưởng tượng tích cực tiêu cực:
- Tưởng tượng tích cực: loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhm đáp ng
những nhu cầu, ch thích ch cực thực tế của con người. Gồm 2 loại: tưởng tượng
tái tạo và tưởng tượng sáng tạo.
+ Tưởng tượng tái tạo: tưởng tượng tạo ra những hình ảnh chỉ mới đối với
nhân người tưng tượng và dựa trên sự mô tả của người khác.
+ Tưởng tượng ng tạo: là qtrình xây dựng hình nh mi, độc lập với cả cá
nhân lẫn xã hội, được thực hin hóa trong các sản phẩm vật chất độc đáo và giá trị.
- Tưởng tượng tiêu cực: loại tưởng tượng không tạo ra những hình nh không
được thể hiện trong cuộc sống, vạch ra những cơng trình hành vi không được
thực hin, tưởng tượng chỉ để thay thế cho hoạt động.
* Ước tưởng:
- Ước mơ là hình thức đặc biệt của tưởng tượng, biểu tượng những hình nh về
tương lai mong muốn. Có 2 loại: ước mơ có li và ước mơ có hi
+ Ước lợi sẽ tc đẩynhân vươn lên, biến ước thành hiện thc
+ Ước mơ hại tức ước mơ không dựa vào khả năng thực tế hay còn gi
mng tưởng, ước mơ này có thể làm cá nhân thất vọng và chán nản.
- tưởng: là một hình nh chói lọi, rực sáng, cụ thể, hấp dẫn của tương lai mong
muốn, nó là một động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con ngưi vươn tới tương lai.
2.2.2.3. Các cách sáng tạo mới trong tưởng tượng:
- Thay đổi kích thước, số lưng của sự vật hay các thành phần của sự vật
Vd: phật nghìn tay, nghìn mắt, người hon, khổng lồ
- Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của sự vật
Vd: tranh biếm họa
- Chắp ghép (kết dính): phương pháp ghép các bộ phận ca nhiu sự vật, hiện
tượng khác nhau để thành hìnhnh mới.
Vd: con rồng, các nữ thần,…
- Liên hợp: cách tạo ra hình nh mi bằng cách liên hợp các bộ phận của nhiều
sự vật với nhau, nó khác chắp ghép chỗ các bộ phận tạo nên hình nh mới đều bị
cải biến và sắp xếp li trong tương quan mới.
Vd: xe điện bánh hơi (liên hợp oto với tàu điện),
- Điển hình hóa: thủ thuật này là stổng hợp sáng tạo mang tính khái quát những
thuộc tính và đặc điểm cá biệt, điển hình của nhân cách.
2.3. Trí nh nhận thức:
2.3.1. Khái niệm chung về trí nhớ:
2.3.1.1. Vai trò của trí nh:
- Trí nhớ là quá trình tâm liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm của
con người. Không trí nhớ t kng ý thức bản ngã do đó skhông
nhân cách.
- Trí nhớ điều kin không thể thiếu được để con người đời sống m bình
thường, ổn định, lành mạnh.
- Nhờ trí nhớ mà những hình nh tri giác, những khái niệm tư duy, những biểu
tượng tưởng tượng, những dấu vết cảm xúc, nh cảm, các kết quả trong đời sống
m vn không bmất đi sau khi quá trình đó đã kết thúc sau này chúng s
được làm xuất hiện mỗi khi con người cần nó.
2.3.1.2. Khái niệm trí nhớ:
- Trí nhớ sự ghi lại, giữ li làm xuất hin li (tái hin) những nhân thu
được trong hoạt động sống của mình.
- Nét đặc trưng của trí nhớ trung thành với tất cả những gì cá đã trải qua, trí nhớ
không m thay đổi chút trong các yếu tố đó
2.3.2. Các loại trí nhớ:
* Theo tính chất của tính tích cực tâm nổi bật nhất trong một hoạt động nào đó
ta có trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nh hìnhnh và trí nhớ từ ngữ-logic:
- Trí nhớ vận động:
+ Đây trí nh những quá trình vận động ít nhiều mang tính chất tổ hợp.
+ Trí nhớ vận động có vai trò đặc biệt quan trọng để hình thành kỹ xảo trong lao
động chân tay.
- Trí nhớ xúc cảm:
+ Đây những trí nhớ về nhng xúc cảm, tình cảm đã diễn ra trong mt hoạt động
trước đây
+ Vai trò đặc biệt của trí nhớ xúc cảm để nhân cảm nhận được giá tr thẩm
trong hành vi, cử chỉ, li nói và trong nghệ thuật.
- Trí nhớ hình ảnh:
+ Đây trí nhớ đối vi một ấn tượng mnh thuộc một quan cảm giác.
+ Dựa vào các quan cảm giác tham gia vào ghi nhnhli, trí nh hình nh
còn được chia thành trí nhớ nghe, trí nh nhìn, tnhớ mùi vị,… vai trò của từng
loại tnhớ hình ảnh đi với mọi người khác nhau.
- Trí nhớ từ ng-logic:
+ Đây trí nhớ về những mối quan hệ, liên hệ nội dung được tạo nên bởi
tưởng của con người, nó có sở sinh hoạt động ca hệ thng tín hiệu thứ hai
+ Trí nhớ y phát triển trên cơ sở các loại trí nhớ đã nêu trên nh ng trở
li các loại trí nhớ đó.
* Theo tính chất mục đích của hoạt động ta có trí nhớ không chủ định và trí nhớ
chủ định:
- Trí nhkhông chủ định: trí nhớ không có mục đích chuyên biệt ghi nhớ, giữ
gìn i hiện tài liu. Nhiều kinh nghim sống giá trị được thu thập bằng trí
nhớ này.
- Trí nhớ chủ định: trí nhớ có mục đích khi ghi nhớ, giữ gìn tái hiện i gì
đó. Trí nhy sau trí nhớ không chủ định trong đời sống thể, vai trò
to lớn trong hoạt động, trong công việc, trong nhiệm vụ.
* Theo mức độ kéo dài của sgiữ gìn i liu đối vi hoạt động ta trí nh ngắn
hạn, trí nhi hạn và trí nhớ thao tác:
- Trí nhớ ngắn hạn: hay n gọi tnhớ tức thi, là tnhớ ngay sau giai đoạn
vừa ghi nhớ. Quá trình này còn chưa ổn định, nhưng có ý nghĩa lớn trong việc tiếp
thu kinh nghiệm, làsở của trí nhớ dài hn.
- Trí nhớ dài hạn: trí nhớ sau giai đoạn ghi nhmột khoảng thời gian cho đến
mãi mãi. Nó rất quan trọng để con người tích lũy tri thức.
- Trí nhớ thao tác: về mt thời gian tnhsau giai đoạn trí nhớ ngn hạn
trước giai đoạn trí nhớ dài hạn. Về bản chất là tnhớ làm việc, tức là được huy
động từ trí nhớ dài hạn để nhân thực hiện những thao tác hay nh động khẩn
thiết, đặc biệt là các hành động phức tạp.
2.3.3. Những quá trình của trí nhớ:
2.3.3.1. Sự ghi nhớ:
Sự ghi nhớ một quá trình trí nhớ đưa tài liu nào đó vào ý thức, gắn i
liu đó với những kiến thức hiện có, làm sở cho quá trình giữ gìn về sau.
* Sự ghi nh không chủ định:
- Đây sự ghi nhớ không mục đích đặt ra từ trước, được thực hiện trong trường
hợp nội dung của tài liu trở thành mục đích chính ca hành động.
- Nếu nội dung i liệu khả năng tạo ra sự chú ý cao độ hay một xúc cm mạnh
mẽ thì sự ghi nhớ này sẽ đạt được hiệu quả tối ưu.
* Sự ghi nh có chủ định:
- Đây là sghi nhớ có mục đích đặt ra từ trước đồng thời sm kiếm những
bin pháp mang tính chất kỹ thuật để đạt mục đích ghi nhớ.
- Trong ghi nhớ chủ định 2 trường hợp chính như sau:
+ Dùng nhiều bin pháp (lặp li nhiều lần dưới các hình thức khác nhau, tạo ra mi
liên hệ bề ngi giữa các phần của tài liệu ghi nhớ,..) để ghi nhớ i liệu trên sở
không hiểu nội dung của nó. Đây là ghi nhớ máy móc.
+ Dùng biện pháp để nắm lấy bản thân logic của tài liu, tức ghi nhớ tài liệu trên
cơ sở hiu được bản chất của nó. Đây là ghi nhớ ý nghĩa hay ghi nhớ logic.
* Các biện pháp ghi nh logic:
- Bin pháp ghi nhớ logic quan trọng nhất trong học tập của học sinh là lập dàn bài
cho tài liu học tập, tức là phát hin những đơn vị logic cấu tạo nên tài liu đó.
- Những biện pháp quan trọng khác để tiến hành ghi nhớ logic là những biện pháp
phân tích tổng hợp, mô hình hóa, so sánh, phân loại và hệ thống hóa tài liu.
- Bin pháp tái hin tài liệu dưới hình thức nói thầm cũng quan trọng để ghi nh
logic. Có thể tiến hành biện pháp này theo các trình tự sau:
+ Cố gắng i hiện toàn bộ tài liu một lần.
+ Tiếp đó tái hin từng phn, đặc bit những phần khó.
+ Tái hin toàn bộ tài liu.
- Ôn tập cũng một biện pháp quan trọng để ghi nhớ một cách vng chắc lâu
dài. Cách ôn tập tốt nhất là gắn i liu dưới những hình thức vật liệu khác, tức
là cần luyện tập tài liệu đã ghi nhớ.
2.3.3.2. Sự taí hiện:
Sự tái hin là một quá trình ghi nhớ m sống li những nội dung đã ghi li
trên đây. Hình thức tái hin gồm các loại sau:
* Nhận lại:
- Nhận li hình thức tái hin khi sự tri giác đối tượng được lặp lại
- Sự nhận lại cũngthể không đầy đủ và do đó không xác định
- Nhận lại đòi hỏi những quá trình rất phức tạp, nhờ đó mi đạt kết quả xác định,
thường ở đây nhn li trở thành sự nhớ lại.
- Nhận lại giúp con người định ng trong hiện thực tốt hơn đúng hơn.
* Nhớ lại:
- Nhớ lại là hình thứci hiện không diễn ra sự tri giác lại đối tượng
- Nhớ lại gm nhớ li chủ định nhớ lại không chủ định
- Nhớ li không diễn ra tự nó mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên
tưởng mang tính chất logic chặt chẽ và có hệ thống.
* Hồi tưởng:
- Hồi tưởng hình thức tái hin cần sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. Đây mt
hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả của nó phụ thuộc vào việc nhân ý thức
ràng, chính xác đến mức nào nội dung ca nhiệm vụ tái hiện.
- Trong hi tưởng nhng n tượng trước đây thưng được sắp xếp khác đi, gn với
những sự kin mới.
2.3.3.3. Sự quên và sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ:
- Quên sự không tái hin được nội dung đã ghi nhớ trưc đây vào thời điểm cần
thiết. diễn ra nhiu mức độ khác nhau: có cái không thể nào quên, có cái chật
vật lắm mới nh li được và có cái không thể nhớ lại.
- Nguyên nhân của sự quên:
+ Do quá trình ghi nh
+ Do các quy luật ức chế của hoạt động thn kinh trong ghi nh
+ Do không gắn được vào hoạt động hàng ngày, ít ý nghĩa thực tin với nhân
- Sự quên diễn ra quy luật: ngay sau lần thứ nhất tiếp xúc với i liệu, tốc độ
quên xảy ra rất nhanh rồi sau đó chậm lại.
2.4. Ngôn ngữhoạt động nhận thức:
2.4.1. Khái niệm chung về ngôn ngữ:
2.4.1.1. Ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ là hiện tượng hi lịch sử: con người sống và hoạt động cùng nhau
nên nhu cầu giao tiếp với nhau nhận thức hiện thực. Nh ngôn ngữ con
người mới khái quát sự vật hiện tượng nào đó trong mt lớp, một nhóm nhất định,
cùng loại.
- Vậy một cách chung nhất ngôn ngữ một hệ thống hiệu từ ngữ:
+ hiệu bất cứ cái gì của hiện thực được dùng để thực hiện hoạt động của con
ngưi.
+ hiệu từ ngữ một hin tượng khách quan trong đời sống tinh thần ca con
người, một hin tượng của nền văn hóa tinh thần của loài người, là một phương
tin xã hội đặc biệt.
- Ngôn ngữ gồm 3 bộ phận: ngữ âm, từ vựng ngữ pháp.
Tóm lại: ngôn ngữ là một hệ thống hiệu đặc biệt, dùng làm phương tiện
giao tiếp và công cụ của tư duy.
2.4.1.2. Các chức năng của ngôn ngữ:
* Chức ng chỉ nghĩa:
- Ngôn ngữ được dùng để chỉ chính sự vật, hin tượng, tức m vật thay thế cho
chúng hay ý nghĩa của sự vật, hiện tượng thtồn tại khách quan và thể di
chuyển đi nơi khác m con người có th nhận thức được ngay cả khi chúng không
có ở trước mặt.
- Chức năng này còn gi chức ng m phương tiện tồn tại, truyền đạt nm
vững kinh nghiệm xã hội-lịch sử loài người.
* Chức ng thông báo:
- Ngôn ngữ được dùng để truyn đạt và tiếp nhận thông tin, để biu cảm nhờ đó
thúc đẩy, điều chỉnh hoạt động của con người.
- Chức năng thông o của ngôn ngữ n gọi là chức năng giao tiếp, giao tiếp bao
giờ cũng dẫn đến thay đổi hành vi.
* Chức năng khái quát hóa:
- Ngôn ngữ không chỉ mt sự vật, hiện tượng riêng lẻ mà chỉ một lớp, một loại các
sự vật, hiện tượng chung thuộc tính bản chất, do đó phương tiện đắc lực
của hoạt động trí tuệ.
- Ngôn ngữ vừa là công cụ tồn tại của hoạt động trí tuệ vừa công cụ để cố định
li các kết quả của hoạt động này.
- Chức năng khái quát hóa ca ngôn ngữ n được gọi là chức năng nhận thức hay
chức năng làm công cụ cho hoạt động trí tuệ.
2.4.1.3. Hoạt động lời i:
- Li i không chỉ là phần âm thanh nghe được, phần âm thanh này chỉ là kết quả
cuả một quá trình hoạt động sdụng ngôn ngữ để thực hiện một mục đích nào
đó của con người. Quá trình này được gọi là hoạt động li nói.
- Hoạt động lời nói khi thực hiện mục đích giao tiếp hay khi tư duy về thực chất
mt quá trình hình thành và thể hiện ý nhờ ngôn ngữ. Do đó hoạt động lời nói còn
được hiểu là một quá trình hình thành và thể hin ý nhờ ngôn ngữ.
- Hoạt động li nói tính nhân riêng biệt từng người, tuy vy quan h
chặt chẽ với ngôn ngữ, với tính chất xã hi, tính chất chung của ngôn ngữ.
2.4.2. Các loại hoạt động lời i:
2.4.2.1. Lờii bên ngoài:
* Li nói đối thoại:
- Li nói đối thoại là lời nói giữa hai hay một số người với nhau, lời nói đối thoại
bao giờ cũng gắn với tình huống hay văn cảnh giao tiếp xác định.
- Đặc đim (tính chất) của lời nói đối thoại:
+ tính chất rút gọn: do người nói người nghe đều mặt trong hoàn cảnh
giao tiếp cthể nên nhiều nội dung không cần thể hiện nhờ ngôn ngữ được
thay thế bằng ngôn ngữ phụ (cử chỉ, điệu bộ,…)
+ Ít tính chủ ý và thường bị động: những li đối đáp trong đối thoại thường
phản ứng lời nói trực tiếp đối với kích thích không ngôn ngữ.
+ Rất ít có tính tổ chức: khi đối thoại lời nói đối thoại tiếp theo thường là tự bật ra,
do đó gắn với các tình huống và văn cảnh quen thuộc.
* Li nói độc thoại:
- Lờii độc thoại của một ngườin người khác ngưi đọc hay người nghe.
- Đặc điểm của lời nói độc thoại:
+ tính triển khai mnh: do ít sdụng các thông tin ngoài ngôn ngữ để người
đọc hay người nghe hiu được nên người nói cần phải nhắc đến, gọi ra hay mu tả
li đối tượng được nói tới.
+ tính chủ ý chủ động ng: lời nói độc thoại đòi hi phải xác định nội
dung truyền đạt và phải biết y dựng nội dung chủ ý, thể hiện nó mt cách chủ
động.
+ tính tổ chức cao: để độc thoại người nói phải lập chương trình, kế hoạch cho
toàn bộ li độc thoại ca mình.
* Li nói viết:
- Li nói viết là lời nói hướng vào người khác, thể hiện bằng ký hiệu, chữ viết
được tiếp nhận bằng cơ quan phân tích thị giác.
- Li nói viết là một dạng của lời nói độc thoại, nhưng mức phát triển cao hơn
nhiu vì tính trin khai, tính chủ ý, chủ động và tính tổ chức của lời nói viết rất cao
và chặt chẽ.
2.4.2.2. Lờii bên trong:
- Lời nói bên trong một loại hoạt động lời nói đặc biệt, diễn ra trong đầu, rất
ít tính vật chất (âm thanh). Li nói n trong n gọi li nói cho mình hay lời
nói thuần túy bên trong.
- Đặc điểm của lời nói bên trong:
+ tính rút gọn cao. Thưng chỉ là từng mẩu, rời rạc
+ tính vị thể, tức chỉ toàn vị ng
+ tính ngữ nghĩa ý phụ thuộc mạnh và tình huống.
- Lời nói n trong thường tồn tại dưới dạng những cảm giác vận động.
2.4.3. Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức:
2.4.3.1. Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức cảm tính:
* Đối vi cảm giác:
- Ngôn ngữ nh hưởng mạnh đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác, làm cho cảm
giác được thu nhận rõ ràng, đậm nét hơn.
- Khi cảm nhận các thuộc tính của sự vật, hiện tượng ơ xung quanh ta thường gọi
thm tên các thuộc tính đó trong đầu, điều này làm cảm giác ca ta về thuộc tính
đó mnh hơn, chính xác hơn.
* Đối với tri giác:
- Ngôn ngm qtrình tri giác diễn ra dễ dàng, nhanh chóng làm cho những
cái tri giác được trở nên khách quan, đầy đủ và rõ ràng hơn.
- Ngôn ngữ vai trò quan trọng đối với quá trình quan sát quan sát tri giác
ch cực, có tính chủ động và có mục đích.
* Đối với trí nhớ:
Ngôn ngữ tham gia tích cực vào các quá trình trí nhớ, gn chặt với các quá trình
đó. Không ngôn ngữ thì không thể thực hiện sghi nhớ chủ định, sự ghi nhớ
có ý nghĩa, kể cả sự ghi nhớ máy móc.
2.4.3.2. Vai trò của ngôn ngữ trong nhn thức tính:
* Đối vi duy:
- duy dùng ngôn ngữ làm phương tiện, công cnên ngôn ngữ liên quan chặt
chẽ với tư duy của con người.
- Không ngôn ngữ tcon người không thduy trừu tượng và khái quát hóa
được, thể hin trong ý nghĩa của các từ. Mỗi từ quan hệ với một lớp sự vật, hiện
tượng nhât định và gọin lớp sự vật, hiện tượng đó.
- Lời nói n trong công cquan trọng của duy, đặc bit khi gii quyết các
nhim vụ khó khăn, phức tạp.
* Đối với tưởng tượng:
- Ngôn ngpơng tiện để hình thành biu đạt duy trì các hình nh mi của
tưởng tượng.
- Ngôn ngữ giúp ta m chính xác hóa các hình ảnh của tưởng tượng đang nảy sinh,
làm cho tưởng tượng trở thảnh mt qtrình ý thức, được điu khiển tích cực, có
kết quả và chất lượng cao.
2.5. Sự họcnhận thức:
2.5.1. Khái niệm chung về sự học:
2.5.1.1. Định nghĩa:
Sự học là sự biến đổi hoạt động vững chắc hợp lý nhờ một hoạt động xảy ra
trước đó, chứ không phải do các phản ứng sinh học bẩm sinh của cơ thể.
2.5.1.2. Đặc điểm:
- đối tượng cụ thể, xác định: sự học không thể chung chung, mluôn
gắn với đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp trong một tình huống, điều kiện cụ thể,
xác định.
- Gắn chặt với một hoạt động cụ thể: sự học do hoạt động tạo nên.
- Làm biến đổi hoạt động hay hành vi: sự học tạo nên cái mới trong pơng thức
hoạt động hay hành vi mà trước đó chưa có trong vốn kinh nghim của bản thân.
- Bền vững: phương thức mi của hoạt động hay hành vi do sự học mang li
tính vững chắc, trở thành thuộc tính của hoạt động hay hành vi.
- Hp lý: sự biến đổi hoạt đng hay hành vi do shọc mang li phải logic về khoa
học, tiết kiệm về thực tế, không hoặc ít thao tác thừa trong phương thức hoạt
động hay hành vi học được.
2.5.2. Sự học ở động vậtngười:
2.5.2.1. Nội dung sự học động vậtngười:
- Để thể tồn tại, thích nghi phát triển, con vật và con người đều phải học để
gii quyết các nhiệm vụ do hoàn cảnh sống đặt ra.
- Con vt chỉ học phát hin và đưa vào nh vi của mình một squan hệ vật lý của
sự vật, hiện tượng, tức chỉ phát trin những cảm giác giống nhau và khác nhau do
những quan hệ vật lý của sự vật, hin tượng gây ra.
- Con vt cũng học được một shành vi trí tuệ nhưng chỉ được khi gắn chặt với
các nh hung c thể, diễn ra trực tiếp trong quá trình nhận thức cảm tính đối vi
các sự vt hiện tượng trong tình huống. Ngoài tình huống cthể con vật không
thhọc được.
- Khác xa con vật, con người không chỉ phát hin đưa vào hành vi hoạt động
của mình những quan hệ vật cả những quan hệ logic, quan hệ chức năng,

Preview text:

CHƯƠNG 2: NHẬN THỨC VÀ SỰ HỌC
2.1. Nhận thức cảm tính: 2.1.1. Cảm giác:
a. Định nghĩa, đặc điểm, bản chất của cảm giác:
* Định nghĩa: cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ
của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
* Đặc điểm của cảm giác:
- Cảm giác là một quá trình tâm lý, nghĩa là có nảy sinh diễn biến và kết thúc.
- Cảm giác chỉ phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng không phản
ánh được trọn vẹn các thuộc tính của sự vật hiện tượng.
- Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
* Bản chất của cảm giác: cảm giác có bản chất xã hội, thể hiện ở các điểm sau:
- Đối tượng phản ánh của cảm giác ở người ngoài sự vật hiện tượng vốn có trong
tự nhiên còn có cả sự vật hiện tượng do lao động của con người tạo ra.
- Cơ chế sinh lý của cảm giác ở người không chỉ giới hạn ở hệ thống tín hiệu thứ
nhất mà còn bao gồm cơ chế thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai.
- Cảm giác ở người chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng tâm lý cao cấp khác của con người.
- Cảm giác được phát triển phong phú và mạnh mẽ dưới ảnh hưởng của hoạt động
và giáo dục, tức cảm giác của con người được tạo ra theo phương thức đặc thù của
xã hội, do đó mang đậm tính xã hội.
b. Phân loại cảm giác:
Căn cứ vào vị trí của nguồn kích thích gây ra cảm giác có 2 loại: cảm giác
bên trong và cảm giác bên ngoài: * Cảm giác bên ngoài:
- Cảm giác nhìn (thị giác): nảy sinh do tác động của các sóng ánh sáng phát ra từ
các sự vật. Cảm giác nhìn cho biết hình thù, khối lượng, độ sáng, độ xa, màu sắc của sự vật.
- Cảm giác nghe (thính giác): do những sóng âm của không khí gây nên. Cảm giác
nghe phản ánh những thuộc tính của âm thanh, tiếng nói như cao độ, cường độ và âm sắc.
- Cảm giác ngửi (khứu giác): do các phân tử của các chất bay hơi tác động lên
màng ngoài của khoang mũi cùng không khí gây nên. Cảm giác ngửi cho biết tính chất của mùi.
- Cảm giác nếm (vị giác): tạo nên do tác động của các thuộc tính hóa học của các
chất hòa tan trong nước lên các cơ quan thụ cảm vị giác ở lưỡi, họng và vòm khẩu.
Cảm giác nếm có 4 loại: cảm giác ngọt, cảm giác chua, cảm giác mặn và cảm giác đắng.
- Cảm giác da (mạc giác): do những kích thích cơ học và nhiệt độ tác động lên da
tạo nên. Gồm: cảm giác đụng chạm, cảm giác nén, cảm giác nóng, lạnh và cảm giác đau. * Cảm giác bên trong:
- Cảm giác vận động và cảm giác sờ mó:
+ Cảm giác vận động là cảm giác phản ánh những biến đổi xảy ra trong các cơ
quan vận động, báo hiệu về mức độ co của cơ và vị trí các phần của cơ thể
+ Cảm giác sờ mó là sự kết hợp giữa cảm giác vận động và cảm giác đụng chạm.
Bàn tay là một cơ quan sờ mó, nó trở thành công cụ lao động và nhận thức quan trọng.
- Cảm giác thăng bằng: phản ánh vị trí và những chuyển động của đầu.
- Cảm giác rung: do các dao động của không khí tác động lên bề mặt thân thể tạo
nên. Nó phản ánh sự rung động của các sự vật.
- Cảm giác cơ thể: phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ quan nội tạng, bao
gồm cảm giác đói, no, buồn nôn, đau ở các cơ quan bên trong con người.
c. Vai trò của cảm giác:
- Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người (và con vật) trong hiện thực khách quan.
- Cảm giác là nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho chính các hình thức cao
hơn hay cảm giác là nguồn gốc duy nhất của hiểu biết.
- Cảm giác là điều kiện quan trọng để
đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ
não,nhờ đó đảm bảo tinh thần của con người được hoạt động bình thường.
- Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối
với người bị khuyết tật.
d. Các quy luật cơ bản của cảm giác:
* Quy luật ngưỡng cảm giác: Có hai loại ngưỡng: Là ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt.
- Ngưỡng tuyệt đối: Muốn có cảm giác phải có sự kích thích vào các giác quan.
Nhưng không phải mọi sự kích thích vào giác quan đều gây ra cảm giác. Kích
thích quá yếu không đủ gây nên cảm giác. Kích thích quá mạnh cũng dẫn đến mất
cảm giác. Như vậy, muốn kích thích gây được cảm giác thì cường độ kích thích
phải đạt tới một giới hạn nhất định (không quá nhỏ, không quá lớn). Giới hạn của
cường độ mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác hay
ngưỡng tuyệt đối. Ngưỡng tuyệt đối được chia làm 2 loại:
+ Ngưỡng tuyệt đối phía dưới, gọi tắt là ngưỡng dưới. Là cường độ kích thích tối
thiểu, đủ để gây ra cảm giác.
+ Ngưỡng tuyệt đối phía trên, gọi tắt là ngưỡng trên. Là cường độ kích thích tối đa,
mà ở đó vẫn còn gây được cảm giác
- Ngưỡng sai biệt: Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa hai kích thích. Nhưng
kích thích phải có một tỉ lệ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay tính chất thì ta
mới cảm thấy sự khác nhau giữa hai kích thích. Mức độ chênh lệch tối thiểu về
cường độ hoặc về tính chất của hai kích thích đủ để phân biệt sự khác nhau giữa
chúng gọi là ngưỡng sai biệt.
* Quy luật thích ứng cảm giác:
Đó là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay
đổi của cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm,
khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng.
Vd: từ chỗ tối bước ra chỗ sáng hay từ nơi sáng bước vào bóng tối.
* Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác:
Sự tác động qua lại giữa các cảm giác là sự thay đổi tính nhạy cảm của một
cảm giác này dưới ảnh hưởng của một cảm giác kia. Sự tác động qua lại đó diễn ra
theo một quy luật chung như sau: sự kích thích yếu lên một giác quan này sẽ làm
tăng độ nhạy cảm của giác quan kia, sự kích thích mạnh lên một giác quan này sẽ
làm giảm độ nhạy cảm của một giác quan kia.
Vd: lúc bệnh ăn gì cũng cảm thấy không ngon.
Sự tác động qua lại giữa những cảm giác được gọi là hiện tượng tương phản
trong cảm giác. Có 2 loại tương phản: tương phản đồng thời và tương phản nối tiếp.
Vd: sau một kích thích lạnh thì một kích thích ấm sẽ có vẻ nóng hơn. 2.1.2. Tri giác:
2.1.2.1. Định nghĩa, đặc điểm tri giác:
* Định nghĩa:
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. * Đặc điểm:
- Tri giác có những đặc điểm giống với cảm giác như:
+ Là quá trình tâm lý, tức là có nảy sinh, diễn biến và kết thúc
+ Cũng phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng
+ Cũng phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
- Ngoài ra tri giác có những đặc điểm nổi bật sau:
+ Tri giác phản ánh sự vật một cách trọn vẹn.
+ Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất định. Cấu trúc này
là sự khái quát từ mối liên hệ qua lại giữa các thành phần của đối tượng tri giác ở
một khoảng thời gian nào đó.
+ Tri giác là quá trình hành động tích cực được gắn liền với các hoạt động của con
người. Tri giác mang tính tự giác, giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể.
2.1.2.2. Phân loại tri giác: * Tri giác không gian:
- Tri giác không gian là sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách quan
- Tri giác này giữ vai tò quan trọng trong sự tác động qua lại của con người và môi
trường, là điều kiện cần thiết để con người định hướng trong môi trường.
- Tri giác không gian bao gồm:
+ Sự tri giác hình dáng của sự vật
+ Sự tri giác độ lớn của sự vật
+ Sự tri giác chiều sâu, độ xa của sự vật
+ Sự tri giác phương hướng
- Trong tri giác không gian, cơ quan phân tích thị giác giữ vai trò đặc biệt quan
trọng, sau đó là các cảm giác vận động, va chạm, cảm giác ngửi và nghe. * Tri giác thời gian:
- Tri giác thời gian là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách quan của
các hiện tượng trong hiện thực.
- Những khoảng cách thời gian được xác định bởi các quá trình diễn ra trong cơ thể
theo những nhịp điệu nhất định.
- Những cảm giác nghe và vận động hỗ trợ đắc lực cho sự đánh giá các khoảng
thời gian một cách chính xác nhất.
- Hoạt động, trạng thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng lớn đến việc tri giác độ dài thời gian. * Tri giác vận động:
- Tri giác vận động là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật trong
không gian. Ở đây cảm giác nhìn và vận động giữ vai trò rất cơ bản. Thông tin về
sự thay đổi của vật trong không gian thu được bằng cách tri giác trực tiếp khi tốc
độ của vật chuyển động lớn và bằng cách suy luận khi tốc độ vận động quá chậm.
- Cơ quan phân tích thính giác cũng góp phần vào việc tri giác vận động. * Tri giác con người:
- Tri giác con người là quá trình nhận thức lẫn nhau của con người trong những
điều kiện giao lưu trực tiếp.
- Quá trình tri giác con người bao gồm tât cả các mức độ của sự phản ánh tâm lý,
từ cảm giác cho đến tư duy
- Sự tri giác con người có ý nghĩa rất lớn vì nó thể hiện chức năng điều chỉnh của
hình ảnh tâm lý trong quá trình lao động và giao lưu, đặc biệt là trong giảng dạy và giáo dục
2.1.2.3. Quan sát và năng lực quan sát:
- Quan sát là một hình thức cao nhất của tri giác, mang tính tích cực chủ động, có
mục đích, có kế hoạch rõ rệt. Quan sát diễn ra thường xuyên trong hoạt động, đặc
biệt là thông qua quá trình rèn luyện đã hình thành năng lực quan sát.
- Năng lực quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những đặc điểm
quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng cho dù những đặc điểm đó
khó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu. Năng lực quan sát ở mỗi người là khác nhau
và phụ thuộc vào đặc điểm nhân cách.
2.1.2.4. Vai trò của tri giác:
- Tri giác là thành phần của nhận thức cảm tính, nhất là ở người trưởng thành. Nó
là điều kiện quan trọng trong sự định hướng hành vi và hoạt động của con người
trong môi trường xung quanh. Hành vi của tri giác thực hiện chức năng là vật điều chỉnh các hành động.
- Quan sát là môt mặt tương hỗ độc lập của hoạt động và là một phương pháp
nghiên cứu quan trọng của khoa học cũng như của nhận thức thực tiễn.
2.1.2.5. Một số quy luật cơ bản của tri giác:
* Quy luật về tính đối tượng của tri giác:
Tri giác bao giờ cũng là kết quả tác động của một đối tượng cụ thể nào đó
vào giác quan và là sự phản ánh trọn vẹn đối tượng đó, là ấn tượng, là hình ảnh về
đối tượng nào đó trong não. Tính đối tượng có vai trò quan trọng, nó là cơ sở của
chức năng định hướng hành vi và hoạt động của con người.
Vd: các chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng dựa vào tiếng xích xe,
tiếng động cơ; phân biệt tiền thật, tiền giả.
* Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
Tri giác về đối tượng cụ thể nào trong hiện thực khách quan và tri giác như
thế nào về đối tượng đó là tùy theo sự lựa chọn của chủ thể, do chủ thể tách đối
tượng đó ra khỏi bối cảnh, ra khỏi sự vật, hiện tượng khác, hoặc sau đó do chủ thể
chuyển bối cảnh thành đối tượng và chuyển đối tượng trước đó thành bối cảnh.
Vd: trẻ em và người lớn có sự tri giác khác nhau về cùng một hình ảnh;
trong giáo trình có nhiều chữ in nghiêng để nhấn mạnh; hoặc có thể dùng mực đỏ
đánh dấu chỗ sai của sv; hoặc đóng khung một số công thức quan trọng.
* Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
Khi chủ thể có được một tri giác về đối tượng nào đó thì có nghĩa là chủ thể
đã nhận biết được các đối tượng đó khác với các đối tượng khác, là đói tượng nào,
đối tượng gì,và có thể gọi tên đối tượng đó.
Vd: trong quảng cáo và nghệ thuật, tùy thuộc vào nhóm khách hàng mà đưa
ra những sản phẩm phù hợp.
* Quy luật về tính ổn định của tri giác:
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng không thay
đổi (kết quả tri giác không thay đổi) khi điều kiện tri giác thay đổi.
Vd: ta đã tri giác về con voi và con ngựa, con voi to hơn con ngựa. dù sau
đó ta tri giác con voi ở đằng xa, ta thấy nhỏ hơn con ngựa đang đứng trước mặt,
ta vẫn biết rằng con voi to hơn con ngựa
* Quy luật tổng giác:
Tri giác về một sự vật hay hiện tượng nào đó không chỉ là sự phản ánh
những gì là thuộc tính khách quan của sự vật hay hiện tượng đó mà còn là sự tổng
hợp giữa một bên là sự phản ánh đó và một bên là những nhân tố tâm lý chủ quan
của chủ thể như nhu cầu, động cơ, mục đích, tình cảm,…có ảnh hưởng tới sự phản ánh đó.
Vd: người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
* Quy luật về ảo ảnh:
Trong một số trường hợp cụ thể, những điều kiện cụ thể nào đó, tri giác nhìn
của ta không phản ánh đúng với đối tượng mà ta tri giác, nghĩa là nó cho ta những
ấn tượng, những hình ảnh mà ta biết là không đúng với thực tế của đối tượng đó.
Đó là những ảnh ảnh thị giác, gọi tắt là ảo ảnh.
Ảo ảnh là quy luật chung về tri giác đối với tất cả mọi người khi nhìn sự vật
hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
2.2. Nhận thức lý tính: 2.2.1. Tư duy:
2.2.1.1. Khái niệm chung về tư duy:
a. Định nghĩa tư duy:

Tư duy là quá trình nhận thức lý tính phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong hiện
thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
b. Bản chất xã hội của tư duy:
- Hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm mà xã hội loài người đã tích lũy
được ở trình độ phát triển lúc đó.
- Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước đã sáng tạo ra (phương tiện
khái quát hiện thực và giữ gìn các kết quả nhận thức của loài người).
- Tư duy được thúc đẩy do nhu cầu xã hội (ý nghĩ con người hướng vào việc giải
quyết các nhiệm vụ nóng hổi nhất của giai đoạn lịch sử lúc đó).
- Tư duy mang tính chất tập thể.
c. Đặc điểm của tư duy:
* Tính có vấn đề của tư duy: không phải hoàn cảnh nào cũng gây được tư duy của
con người. Muốn kích thích được tư duy phải đồng thời có 2 điều kiện sau đây:
- Vấn đề phải chứa đựng mâu thuẫn, chứa đựng nhiệm vụ mới tạo ra sự khó khăn
trong nhận thức. Muốn giải quyết vấn đề mới đó, đạt được mục đích mới đó phải
tìm ra cách thức giải quyết mới, tức là phải tư duy.
- Chủ thể phải ý thức được nó như là một tình huống có vấn đề với chính bản thân
mình, có nhu cầu giải quyết và tìm cách giải quyết, có tri thức để giải quyết. Tình
huống có vấn đề phải đảm bảo tính khó khăn vừa sức.
* Tính gián tiếp của tư duy:
- Tư duy phát hiện ra bản chất sự vật, hiện tượng và quy luật giữa chúng nhờ sử
dụng công cụ, phương tiện (đồng hồ, nhiệt kế, máy móc,..) và các kết quả nhận
thức (quy tắc, quy luật, phát minh,..) của loài người và kinh nghiệm cá nhân.
- Tư duy phản ánh gián tiếp hiện thực khách quan thông quan ngôn ngữ.
Vd: thông qua lời mô tả của nhà văn ta hiểu được tính cách của nhân vật trong tác phẩm văn học
* Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
- Tư duy phản ánh cái bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật họp thành một nhóm,
một phạm trù, đồng thời trừu xuất khỏi những sự vật đó những cái cụ thể, cá biệt.
- Nhờ có tính trừu tượng và khái quát tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ
hiện tại mà còn cả những nhiệm vụ mai sau của con người.
Vd: + Nói về khái niệm “cái cốc”, con người trừu xuất những thuộc tính
không quan trọng như chất liệu, màu sắc, kiểu dáng mà chỉ giữ lại những thuộc
tính cần thiết như hình trụ, dùng để đựng nước uống. Đó là trừu tượng.

+ Khái quát gộp tất cả những đồ vật có những thuộc tính cơ bản nói trên dù làm
bằng nhôm, sứ, thủy tinh, có màu xanh hay vàng…tất cả điều xếp vào một nhóm “cái cốc”.
* Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
- Tư duy trừu tượng, gián tiếp, khái quát không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ, nó
phải dùng ngôn ngữ làm phương tiện cho mình.
- Ngôn ngữ vừa là phương tiện, vật liệu của quá trình tư duy, vừa là phương tiện xã
hội để bộc lộ kết quả và vật chất hóa, khách quan hóa kết quả tư duy.
* Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
Cảm giác, tri giác cung cấp các tài liệu cảm tính, là cơ sở để con người tiến
hành tư duy. Tài liệu cảm tính có đầy đủ, phong phú, chính xác thì tư duy mới
phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan.
Vd: Khi có một vụ tai nạn giao thông xảy ra mà ta thấy. Thì trong đầu ta sẽ đặt ra
hàng loạt các câu hỏi như: Tại sao lại xảy ra tai nạn ? Ai là người có lỗi ?...như
vậy là từ những nhận thức cảm tính như : nhìn, nghe…quá trình tư duy bắt đầu
xuất hiện. - Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi
phối khả năng phản ánh của nhận thức cảm tính: làm cho khả năng cảm giác của
con người tinh vi, nhạy bén hơn, làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính ý nghĩa. d. Vai trò của tư duy:
- Tư duy mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vượt ra ngoài những
giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp để đi sâu vào bản chất sự vật hiện tượng để tìm ra quy luật giữa chúng.
- Tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trước mắt, hiện tại mà còn có khả
năng giải quyết cả những nhiệm vụ trong tương lai.
- Tư duy cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính làm cho chúng có ý nghĩa hơn
cho hoạt động của con người.
2.2.1.2. Các giai đoạn của tư duy:
- Xác định vấn đề (nhiệm vụ tư duy) và biểu đạt vấn đề
- Huy động các tri thức, kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề đã xác định được
- Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết: lựa chọn các tri thức, kinh
nghiệm phù hợp nhất với nhiệm vụ đề ra, tìm cách giải quyết đối với nhiệm vụ tư duy.
- Kiểm tra giả thuyết: có thể diễn ra trong đầu hay trong hoạt động thực tiễn nhằm
khẳng định, phủ định hay chính xác hóa giả thuyết đã nêu.
- Giải quyết nhiệm vụ: trả lời cho vấn đề được đặt ra. Trong quá trình giải quyết
nhiệm vụ con người thường gặp khó khăn do các nguyên nhân:
+ Chủ thể không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán
+ Tự đưa thêm vào bài toán điều kiện thừa.
+ Tính chất khuôn sáo, cứng nhắc của tư duy.
Sơ đồ về các giai đoạn của quá trình tư duy: Nhận thức vấn đề
Xuất hiện các liên tưởng
Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết Kiểm tra giả thuyêt Chính xác hóa Khẳng định Phủ định Giải quyết vấn đề Hành độ ng tư duy mới
2.2.1.3. Các thao tác của tư duy:
Là thao tác trí óc nằm trong hành động tư duy, trong đó con người phải sử
dụng một số năng lượng thần kinh để tiến hành tư duy và đi đến sản phẩm cuối
cùng là khái niệm, quy luật.
- Phân tích và tổng hợp:
+ Phân tích là dùng trí óc để phân chia đối tượng thành những thuộc tính, bộ phận
những mối liên hệ, quan hệ, nhằm nhận thức đối tượng sâu sắc hơn.
+ Tổng hợp là dùng trí óc để kết hợp, liên kết nhiều bộ phận, nhiều mối quan hệ
thành một điểm thống nhất (hay hệ thống).
+ Phân tích và tổng hợp là hai thao tác tư duy trai ngược nhau nhưng có liên quan
mật thiết với nhau, phân tích là cơ sở của tổng hợp, phân tích phải hướng vào tổng
hợp. Tổng hợp chỉ diễn ra trên cơ sở đã phân tích.
- So sánh: là dùng trí óc để đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác để tìm ra những đặc điểm giống nhau,thống nhất và đối lập.
+ So sánh bao giờ cũng diễn ra trong một mối quan hệ nhất định và quy về các mặt
khác nhau của sự vật hiện tượng.
+ So sánh phải trên cơ sở của phân tích và tổng hợp. Nhờ có so sánh mà học sinh
có thể lĩnh hội tài liệu học tập với tất cả tính đa dạng và độc đáo của các dấu hiệu
và các thuộc tính của nó.
- Trừu tượng và khái quát hóa:
+ Trừu tượng hóa: dùng trí óc để gạt bỏ những cái ta đang nhận thức một số thuộc
tính, một số quan hệ không cần thiế xét về phương diện nào đó và chỉ giữ lại
những cái cần thiết cho nhiệm vụ tư duy.
+ Khái quát hóa: dùng trí óc để bao quát nhiều đối tượng khác nhau lại trên cơ sở
có một số thuộc tính, quan hệ, bản chất giống nhau sau khi đã gạt bỏ những cái
không cần thiết xét về phương diện nào đó.
+ Trừu tượng hóa và khái quát hóa gắn bó với nhau một cách chặt chẽ, trừu tượng
hóa là cơ sở cho khái quát hóa và chiều hướng trừu tượng hóa là do mô hình khái quát hóa quy định.
2.2.1.4. Phân loại tư duy:
- Theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy:
+ Tư duy trực quan hành động: Đây là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ
được thực hiện nhờ sự cải tổ thực tế các tình huống và nhờ hành động vận động có thể quan sát được.
+ Tư duy trực quan hình ảnh: đây là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được
thực hiện bằng sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh.
+ Tư duy trừu tượng (hay tư duy từ ngữ - logic): đây là loại tư duy mà việc giải
quyết nhiệm vụ được dựa trên sự sử dụng các khái niệm, các kết cấu logic, tồn tại
và vận hành nhờ ngôn ngữ
- Theo hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết nhiệm vụ tư duy ở người trưởng thành:
+ Tư duy thực hành: đây là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra một cách trực
quan, dưới hình thức cụ thể, phương thức giải quyết là những hành động thực hành
+ Tư duy hình ảnh cụ thể: đây là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình
thức hình ảnh cụ thể và việc giải quyết nhiệm vụ cũng được dựa trên hình ảnh trực quan đã có.
+ Tư duy lí luận: là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra và việc giải quyết nhiệm
vụ đó đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm trừu tượng, những tri thức lí luận. 2.2.2. Tưởng tượng:
2.2.2.1. Khái niệm chung về tưởng tượng: a. Định nghĩa:

Tưởng tượng là quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa có trong kinh
nghiệm cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. b. Đặc điểm:
- Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước hoàn cảnh có vấn đề nhưng chỉ khi tính bất định
của hoàn cảnh quá lớn. Giá trị của tưởng tượng cho ta đi đến quyết định và tìm ra
lối thoát trong hoàn cảnh có vấn đề, ngay cả khi không có đủ những tri thức cần thiết để tư duy.
- Tưởng tượng cho phép ta nhảy cóc qua một vài giai đoạn nào đó của tư duy mà
vẫn tư duy được kết quả cuối cùng cho nên thường không có sự chính xác, chặt chẽ một cách đầy đủ.
- Tưởng tượng phản ánh những cái mới chưa có trong kinh nghiệm bản thân và xã
hội loài người. Tưởng tượng có tính lãng mạn và bay bổng.
- Tưởng tượng có tính gián tiếp: tưởng tượng hướng vào những hình ảnh đã có
trong kinh nghiệm bản thân để tạo ra hình ảnh mới.
- Tưởng tượng có tính khái quát: là kết quả của việc liên kết, chắp ghép, sát nhập,
chế biến nhiều hình ảnh của sự vật, hiện tượng đã có tạo ra hình ảnh mới.
- Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, nó sử dụng những biểu
tượng của trí nhớ do nhận thức cảm tính thu lượm.
c. Vai trò của tưởng tượng:
- Tưởng tượng cần thiết cho bất kỳ hoạt động nào của con người. Ý nghĩa quan
trọng nhất của tưởng tượng là cho phép con người hình dung được kết quả trung
gian và cuối cùng của lao động.
- Tưởng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, hoàn hảo mà con người
mong đợi và vươn tới, nó hướng con người về phía tương lai, kích thích con người
hành động để đạt những kết quả lớn lao.
- Tưởng tượng có ảnh hưởng rõ rệt đến việc học tập của học sinh, đến việc tiếp thu
và thể hiện những tri thức mới, đặc biệt là đến việc giáo dục cũng như đến việc
phát triển nhân cách nói chung cho họ.
2.2.2.2. Phân loại tưởng tượng:
* Tưởng tượng tích cực và tiêu cực:
- Tưởng tượng tích cực: là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng
những nhu cầu, kích thích tích cực thực tế của con người. Gồm 2 loại: tưởng tượng
tái tạo và tưởng tượng sáng tạo.
+ Tưởng tượng tái tạo: là tưởng tượng tạo ra những hình ảnh chỉ là mới đối với cá
nhân người tưởng tượng và dựa trên sự mô tả của người khác.
+ Tưởng tượng sáng tạo: là quá trình xây dựng hình ảnh mới, độc lập với cả cá
nhân lẫn xã hội, được thực hiện hóa trong các sản phẩm vật chất độc đáo và giá trị.
- Tưởng tượng tiêu cực: là loại tưởng tượng không tạo ra những hình ảnh không
được thể hiện trong cuộc sống, vạch ra những chương trình hành vi không được
thực hiện, tưởng tượng chỉ để thay thế cho hoạt động.
* Ước mơ và lý tưởng:
- Ước mơ là hình thức đặc biệt của tưởng tượng, là biểu tượng những hình ảnh về
tương lai mong muốn. Có 2 loại: ước mơ có lợi và ước mơ có hại
+ Ước mơ có lợi sẽ thúc đẩy cá nhân vươn lên, biến ước mơ thành hiện thực
+ Ước mơ có hại tức là ước mơ không dựa vào khả năng thực tế hay còn gọi là
mộng tưởng, ước mơ này có thể làm cá nhân thất vọng và chán nản.
- Lý tưởng: là một hình ảnh chói lọi, rực sáng, cụ thể, hấp dẫn của tương lai mong
muốn, nó là một động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tới tương lai.
2.2.2.3. Các cách sáng tạo mới trong tưởng tượng:
- Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật hay các thành phần của sự vật
Vd: phật nghìn tay, nghìn mắt, người tí hon, khổng lồ…
- Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của sự vật Vd: tranh biếm họa
- Chắp ghép (kết dính): là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự vật, hiện
tượng khác nhau để thành hình ảnh mới.
Vd: con rồng, các nữ thần,…
- Liên hợp: là cách tạo ra hình ảnh mới bằng cách liên hợp các bộ phận của nhiều
sự vật với nhau, nó khác chắp ghép ở chỗ các bộ phận tạo nên hình ảnh mới đều bị
cải biến và sắp xếp lại trong tương quan mới.
Vd: xe điện bánh hơi (liên hợp oto với tàu điện),…
- Điển hình hóa: thủ thuật này là sự tổng hợp sáng tạo mang tính khái quát những
thuộc tính và đặc điểm cá biệt, điển hình của nhân cách.
2.3. Trí nhớ và nhận thức:
2.3.1. Khái niệm chung về trí nhớ:
2.3.1.1. Vai trò của trí nhớ:
- Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lý của
con người. Không có trí nhớ thì không có ý thức bản ngã và do đó sẽ không có nhân cách.
- Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu được để con người có đời sống tâm lý bình
thường, ổn định, lành mạnh.
- Nhờ có trí nhớ mà những hình ảnh tri giác, những khái niệm tư duy, những biểu
tượng tưởng tượng, những dấu vết cảm xúc, tình cảm, các kết quả trong đời sống
tâm lý vẫn không bị mất đi sau khi quá trình đó đã kết thúc và sau này chúng sẽ
được làm xuất hiện mỗi khi con người cần nó.
2.3.1.2. Khái niệm trí nhớ:
- Trí nhớ là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại (tái hiện) những gì cá nhân thu
được trong hoạt động sống của mình.
- Nét đặc trưng của trí nhớ là trung thành với tất cả những gì cá đã trải qua, trí nhớ
không làm thay đổi chút gì trong các yếu tố đó
2.3.2. Các loại trí nhớ:
* Theo tính chất của tính tích cực tâm lý nổi bật nhất trong một hoạt động nào đó
ta có trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ hình ảnh và trí nhớ từ ngữ-logic: - Trí nhớ vận động:
+ Đây là trí nhớ những quá trình vận động ít nhiều mang tính chất tổ hợp.
+ Trí nhớ vận động có vai trò đặc biệt quan trọng để hình thành kỹ xảo trong lao động chân tay. - Trí nhớ xúc cảm:
+ Đây là những trí nhớ về những xúc cảm, tình cảm đã diễn ra trong một hoạt động trước đây
+ Vai trò đặc biệt của trí nhớ xúc cảm là để cá nhân cảm nhận được giá trị thẩm mĩ
trong hành vi, cử chỉ, lời nói và trong nghệ thuật. - Trí nhớ hình ảnh:
+ Đây là trí nhớ đối với một ấn tượng mạnh thuộc một cơ quan cảm giác.
+ Dựa vào các cơ quan cảm giác tham gia vào ghi nhớ và nhớ lại, trí nhớ hình ảnh
còn được chia thành trí nhớ nghe, trí nhớ nhìn, trí nhớ mùi vị,… vai trò của từng
loại trí nhớ hình ảnh đối với mọi người khác nhau.
- Trí nhớ từ ngữ-logic:
+ Đây là trí nhớ về những mối quan hệ, liên hệ mà nội dung được tạo nên bởi tư
tưởng của con người, nó có cơ sở sinh lý là hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai
+ Trí nhớ này phát triển trên cơ sở các loại trí nhớ đã nêu trên và có ảnh hưởng trở
lại các loại trí nhớ đó.
* Theo tính chất mục đích của hoạt động ta có trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định:
- Trí nhớ không chủ định: là trí nhớ không có mục đích chuyên biệt ghi nhớ, giữ
gìn và tái hiện tài liệu. Nhiều kinh nghiệm sống có giá trị được thu thập bằng trí nhớ này.
- Trí nhớ có chủ định: là trí nhớ có mục đích khi ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện cái gì
đó. Trí nhớ này có sau trí nhớ không chủ định trong đời sống cá thể, nó có vai trò
to lớn trong hoạt động, trong công việc, trong nhiệm vụ.
* Theo mức độ kéo dài của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động ta có trí nhớ ngắn
hạn, trí nhớ dài hạn và trí nhớ thao tác:
- Trí nhớ ngắn hạn: hay còn gọi là trí nhớ tức thời, là trí nhớ ở ngay sau giai đoạn
vừa ghi nhớ. Quá trình này còn chưa ổn định, nhưng có ý nghĩa lớn trong việc tiếp
thu kinh nghiệm, là cơ sở của trí nhớ dài hạn.
- Trí nhớ dài hạn: là trí nhớ sau giai đoạn ghi nhớ một khoảng thời gian cho đến
mãi mãi. Nó rất quan trọng để con người tích lũy tri thức.
- Trí nhớ thao tác: về mặt thời gian là trí nhớ sau giai đoạn trí nhớ ngắn hạn và
trước giai đoạn trí nhớ dài hạn. Về bản chất nó là trí nhớ làm việc, tức là được huy
động từ trí nhớ dài hạn để cá nhân thực hiện những thao tác hay hành động khẩn
thiết, đặc biệt là các hành động phức tạp.
2.3.3. Những quá trình của trí nhớ: 2.3.3.1. Sự ghi nhớ:
Sự ghi nhớ là một quá trình trí nhớ đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài
liệu đó với những kiến thức hiện có, làm cơ sở cho quá trình giữ gìn về sau.
* Sự ghi nhớ không chủ định:
- Đây là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước, được thực hiện trong trường
hợp nội dung của tài liệu trở thành mục đích chính của hành động.
- Nếu nội dung tài liệu có khả năng tạo ra sự chú ý cao độ hay một xúc cảm mạnh
mẽ thì sự ghi nhớ này sẽ đạt được hiệu quả tối ưu.
* Sự ghi nhớ có chủ định:
- Đây là sự ghi nhớ có mục đích đặt ra từ trước đồng thời có sự tìm kiếm những
biện pháp mang tính chất kỹ thuật để đạt mục đích ghi nhớ.
- Trong ghi nhớ có chủ định có 2 trường hợp chính như sau:
+ Dùng nhiều biện pháp (lặp lại nhiều lần dưới các hình thức khác nhau, tạo ra mối
liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ,..) để ghi nhớ tài liệu trên cơ sở
không hiểu nội dung của nó. Đây là ghi nhớ máy móc.
+ Dùng biện pháp để nắm lấy bản thân logic của tài liệu, tức là ghi nhớ tài liệu trên
cơ sở hiểu được bản chất của nó. Đây là ghi nhớ ý nghĩa hay ghi nhớ logic.
* Các biện pháp ghi nhớ logic:
- Biện pháp ghi nhớ logic quan trọng nhất trong học tập của học sinh là lập dàn bài
cho tài liệu học tập, tức là phát hiện những đơn vị logic cấu tạo nên tài liệu đó.
- Những biện pháp quan trọng khác để tiến hành ghi nhớ logic là những biện pháp
phân tích tổng hợp, mô hình hóa, so sánh, phân loại và hệ thống hóa tài liệu.
- Biện pháp tái hiện tài liệu dưới hình thức nói thầm cũng quan trọng để ghi nhớ
logic. Có thể tiến hành biện pháp này theo các trình tự sau:
+ Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần.
+ Tiếp đó tái hiện từng phần, đặc biệt là những phần khó.
+ Tái hiện toàn bộ tài liệu.
- Ôn tập cũng là một biện pháp quan trọng để ghi nhớ một cách vững chắc và lâu
dài. Cách ôn tập tốt nhất là gắn tài liệu dưới những hình thức và vật liệu khác, tức
là cần luyện tập tài liệu đã ghi nhớ.
2.3.3.2. Sự taí hiện:
Sự tái hiện là một quá trình ghi nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi lại
trên đây. Hình thức tái hiện gồm các loại sau: * Nhận lại:
- Nhận lại là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp lại
- Sự nhận lại cũng có thể không đầy đủ và do đó không xác định
- Nhận lại đòi hỏi những quá trình rất phức tạp, nhờ đó mới đạt kết quả xác định,
thường ở đây nhận lại trở thành sự nhớ lại.
- Nhận lại giúp con người định hướng trong hiện thực tốt hơn và đúng hơn. * Nhớ lại:
- Nhớ lại là hình thức tái hiện không diễn ra sự tri giác lại đối tượng
- Nhớ lại gồm nhớ lại có chủ định và nhớ lại không chủ định
- Nhớ lại không diễn ra tự nó mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên
tưởng mang tính chất logic chặt chẽ và có hệ thống. * Hồi tưởng:
- Hồi tưởng là hình thức tái hiện cần có sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. Đây là một
hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả của nó phụ thuộc vào việc cá nhân ý thức rõ
ràng, chính xác đến mức nào nội dung của nhiệm vụ tái hiện.
- Trong hồi tưởng những ấn tượng trước đây thường được sắp xếp khác đi, gắn với những sự kiện mới.
2.3.3.3. Sự quên và sự giữ gìn tri thức trong trí nhớ:
- Quên là sự không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần
thiết. Nó diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau: có cái không thể nào quên, có cái chật
vật lắm mới nhớ lại được và có cái không thể nhớ lại.
- Nguyên nhân của sự quên: + Do quá trình ghi nhớ
+ Do các quy luật ức chế của hoạt động thần kinh trong ghi nhớ
+ Do không gắn được vào hoạt động hàng ngày, ít có ý nghĩa thực tiễn với cá nhân
- Sự quên diễn ra có quy luật: ngay sau lần thứ nhất tiếp xúc với tài liệu, tốc độ
quên xảy ra rất nhanh rồi sau đó chậm lại.
2.4. Ngôn ngữ và hoạt động nhận thức:
2.4.1. Khái niệm chung về ngôn ngữ: 2.4.1.1. Ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội – lịch sử: con người sống và hoạt động cùng nhau
nên có nhu cầu giao tiếp với nhau và nhận thức hiện thực. Nhờ ngôn ngữ con
người mới khái quát sự vật hiện tượng nào đó trong một lớp, một nhóm nhất định, cùng loại.
- Vậy một cách chung nhất ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu từ ngữ:
+ Ký hiệu là bất cứ cái gì của hiện thực được dùng để thực hiện hoạt động của con người.
+ Ký hiệu từ ngữ là một hiện tượng khách quan trong đời sống tinh thần của con
người, là một hiện tượng của nền văn hóa tinh thần của loài người, là một phương
tiện xã hội đặc biệt.
- Ngôn ngữ gồm 3 bộ phận: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.
Tóm lại: ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt, dùng làm phương tiện
giao tiếp và công cụ của tư duy.
2.4.1.2. Các chức năng của ngôn ngữ:
* Chức năng chỉ nghĩa:
- Ngôn ngữ được dùng để chỉ chính sự vật, hiện tượng, tức là làm vật thay thế cho
chúng hay ý nghĩa của sự vật, hiện tượng có thể tồn tại khách quan và có thể di
chuyển đi nơi khác làm con người có thể nhận thức được ngay cả khi chúng không có ở trước mặt.
- Chức năng này còn gọi là chức năng làm phương tiện tồn tại, truyền đạt và nắm
vững kinh nghiệm xã hội-lịch sử loài người. * Chức năng thông báo:
- Ngôn ngữ được dùng để truyền đạt và tiếp nhận thông tin, để biểu cảm và nhờ đó
thúc đẩy, điều chỉnh hoạt động của con người.
- Chức năng thông báo của ngôn ngữ còn gọi là chức năng giao tiếp, giao tiếp bao
giờ cũng dẫn đến thay đổi hành vi.
* Chức năng khái quát hóa:
- Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng lẻ mà chỉ một lớp, một loại các
sự vật, hiện tượng có chung thuộc tính bản chất, do đó nó là phương tiện đắc lực
của hoạt động trí tuệ.
- Ngôn ngữ vừa là công cụ tồn tại của hoạt động trí tuệ vừa là công cụ để cố định
lại các kết quả của hoạt động này.
- Chức năng khái quát hóa của ngôn ngữ còn được gọi là chức năng nhận thức hay
chức năng làm công cụ cho hoạt động trí tuệ.
2.4.1.3. Hoạt động lời nói:
- Lời nói không chỉ là phần âm thanh nghe được, phần âm thanh này chỉ là kết quả
cuả một quá trình hoạt động có sử dụng ngôn ngữ để thực hiện một mục đích nào
đó của con người. Quá trình này được gọi là hoạt động lời nói.
- Hoạt động lời nói khi thực hiện mục đích giao tiếp hay khi tư duy về thực chất là
một quá trình hình thành và thể hiện ý nhờ ngôn ngữ. Do đó hoạt động lời nói còn
được hiểu là một quá trình hình thành và thể hiện ý nhờ ngôn ngữ.
- Hoạt động lời nói có tính cá nhân riêng biệt ở từng người, tuy vậy nó có quan hệ
chặt chẽ với ngôn ngữ, với tính chất xã hội, tính chất chung của ngôn ngữ.
2.4.2. Các loại hoạt động lời nói:
2.4.2.1. Lời nói bên ngoài:
* Lời nói đối thoại:
- Lời nói đối thoại là lời nói giữa hai hay một số người với nhau, lời nói đối thoại
bao giờ cũng gắn với tình huống hay văn cảnh giao tiếp xác định.
- Đặc điểm (tính chất) của lời nói đối thoại:
+ Có tính chất rút gọn: do người nói và người nghe đều có mặt trong hoàn cảnh
giao tiếp cụ thể nên nhiều nội dung không cần thể hiện nhờ ngôn ngữ mà được
thay thế bằng ngôn ngữ phụ (cử chỉ, điệu bộ,…)
+ Ít có tính chủ ý và thường bị động: những lời đối đáp trong đối thoại thường là
phản ứng lời nói trực tiếp đối với kích thích không ngôn ngữ.
+ Rất ít có tính tổ chức: khi đối thoại lời nói đối thoại tiếp theo thường là tự bật ra,
do đó gắn với các tình huống và văn cảnh quen thuộc. * Lời nói độc thoại:
- Lời nói độc thoại là của một người còn người khác là người đọc hay người nghe.
- Đặc điểm của lời nói độc thoại:
+ Có tính triển khai mạnh: do ít sử dụng các thông tin ngoài ngôn ngữ để người
đọc hay người nghe hiểu được nên người nói cần phải nhắc đến, gọi ra hay miêu tả
lại đối tượng được nói tới.
+ Có tính chủ ý và chủ động rõ ràng: lời nói độc thoại đòi hỏi phải xác định rõ nội
dung truyền đạt và phải biết xây dựng nội dung có chủ ý, thể hiện nó một cách chủ động.
+ Có tính tổ chức cao: để độc thoại người nói phải lập chương trình, kế hoạch cho
toàn bộ lời độc thoại của mình. * Lời nói viết:
- Lời nói viết là lời nói hướng vào người khác, thể hiện bằng ký hiệu, chữ viết và
được tiếp nhận bằng cơ quan phân tích thị giác.
- Lời nói viết là một dạng của lời nói độc thoại, nhưng ở mức phát triển cao hơn
nhiều vì tính triển khai, tính chủ ý, chủ động và tính tổ chức của lời nói viết rất cao và chặt chẽ.
2.4.2.2. Lời nói bên trong:
- Lời nói bên trong là một loại hoạt động lời nói đặc biệt, diễn ra ở trong đầu, có rất
ít tính vật chất (âm thanh). Lời nói bên trong còn gọi là lời nói cho mình hay lời nói thuần túy bên trong.
- Đặc điểm của lời nói bên trong:
+ Có tính rút gọn cao. Thường chỉ là từng mẩu, rời rạc
+ Có tính vị thể, tức chỉ toàn vị ngữ
+ Có tính ngữ nghĩa là ý và phụ thuộc mạnh và tình huống.
- Lời nói bên trong thường tồn tại dưới dạng những cảm giác vận động.
2.4.3. Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức:
2.4.3.1. Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức cảm tính:
* Đối với cảm giác:
- Ngôn ngữ ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác, làm cho cảm
giác được thu nhận rõ ràng, đậm nét hơn.
- Khi cảm nhận các thuộc tính của sự vật, hiện tượng ơ xung quanh ta thường gọi
thầm tên các thuộc tính đó ở trong đầu, điều này làm cảm giác của ta về thuộc tính
đó mạnh hơn, chính xác hơn. * Đối với tri giác:
- Ngôn ngữ làm quá trình tri giác diễn ra dễ dàng, nhanh chóng và làm cho những
cái tri giác được trở nên khách quan, đầy đủ và rõ ràng hơn.
- Ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối với quá trình quan sát vì quan sát là tri giác
tích cực, có tính chủ động và có mục đích. * Đối với trí nhớ:
Ngôn ngữ tham gia tích cực vào các quá trình trí nhớ, gắn chặt với các quá trình
đó. Không có ngôn ngữ thì không thể thực hiện sự ghi nhớ có chủ định, sự ghi nhớ
có ý nghĩa, kể cả sự ghi nhớ máy móc.
2.4.3.2. Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức lý tính: * Đối với tư duy:
- Tư duy dùng ngôn ngữ làm phương tiện, công cụ nên ngôn ngữ liên quan chặt
chẽ với tư duy của con người.
- Không có ngôn ngữ thì con người không thể tư duy trừu tượng và khái quát hóa
được, thể hiện trong ý nghĩa của các từ. Mỗi từ có quan hệ với một lớp sự vật, hiện
tượng nhât định và gọi tên lớp sự vật, hiện tượng đó.
- Lời nói bên trong là công cụ quan trọng của tư duy, đặc biệt khi giải quyết các
nhiệm vụ khó khăn, phức tạp.
* Đối với tưởng tượng:
- Ngôn ngữ là phương tiện để hình thành biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới của tưởng tượng.
- Ngôn ngữ giúp ta làm chính xác hóa các hình ảnh của tưởng tượng đang nảy sinh,
làm cho tưởng tượng trở thảnh một quá trình ý thức, được điều khiển tích cực, có
kết quả và chất lượng cao.
2.5. Sự học và nhận thức:
2.5.1. Khái niệm chung về sự học: 2.5.1.1. Định nghĩa:

Sự học là sự biến đổi hoạt động vững chắc hợp lý nhờ một hoạt động xảy ra
trước đó, chứ không phải do các phản ứng sinh học bẩm sinh của cơ thể. 2.5.1.2. Đặc điểm:
- Có đối tượng cụ thể, xác định: sự học không thể chung chung, mù mờ mà luôn
gắn với đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp ở trong một tình huống, điều kiện cụ thể, xác định.
- Gắn chặt với một hoạt động cụ thể: sự học là do hoạt động tạo nên.
- Làm biến đổi hoạt động hay hành vi: sự học tạo nên cái mới trong phương thức
hoạt động hay hành vi mà trước đó chưa có trong vốn kinh nghiệm của bản thân.
- Bền vững: phương thức mới của hoạt động hay hành vi do sự học mang lại có
tính vững chắc, trở thành thuộc tính của hoạt động hay hành vi.
- Hợp lý: sự biến đổi hoạt động hay hành vi do sự học mang lại phải logic về khoa
học, tiết kiệm về thực tế, không có hoặc ít có thao tác thừa trong phương thức hoạt
động hay hành vi học được.
2.5.2. Sự học ở động vật và người:
2.5.2.1. Nội dung sự học ở động vật và người:
- Để có thể tồn tại, thích nghi và phát triển, con vật và con người đều phải học để
giải quyết các nhiệm vụ do hoàn cảnh sống đặt ra.
- Con vật chỉ học phát hiện và đưa vào hành vi của mình một số quan hệ vật lý của
sự vật, hiện tượng, tức chỉ phát triển những cảm giác giống nhau và khác nhau do
những quan hệ vật lý của sự vật, hiện tượng gây ra.
- Con vật cũng học được một số hành vi trí tuệ nhưng chỉ có được khi gắn chặt với
các tình huống cụ thể, diễn ra trực tiếp trong quá trình nhận thức cảm tính đối với
các sự vật hiện tượng có trong tình huống. Ngoài tình huống cụ thể con vật không thể học gì được.
- Khác xa con vật, con người không chỉ phát hiện và đưa vào hành vi hoạt động
của mình những quan hệ vật lý mà cả những quan hệ logic, quan hệ chức năng,