Câu 1: Hiện tượng tâm gì? Nêu cách phân loại các hiện tượng tâm lý.
a. Khái niệm
Tâm lý: tất cả hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con người,định hướng, điều chỉnh, điều
khiển mọi hoạt động của con người.
b. Phân loại
nhiều cách phân loại hiện tượng tâm
*
Căn cứ vào thời gian tồn tại vị trí tương đối của các hiện tượng tâm trong nhân cách, ba
loại:
- Quá trình tâm lý: các hiện tượng tâm diễn ra trong thời gian tương đối ngn, mở đầu, diễn
biến và kết thúc rõ ràng
VD: cảm giác, tri giác, duy, tưởng tượng...
- Trạng thái tâm lý: hiện ợng tâm diễn ra trong thời gian tương đối dài, mở đầu, diễn biến, kết
thúc không quá rõ ràng, có vai trò m nền cho các quá trình tâm lý
VD: lo lắng, day dứt...
- Thuộc tính tâm lý: những hiện tượng tâm tương đối ổn định, bền vững, khình thành, khó mất
đi.
VD: xu hướng, tính cách, kchất, năng lực, tình cảm
*
Căn cứ vào trạng thái hoạt động của ý thức, hai loại:
- Hiện tượng tâm ý thức: những hiện tượng tâm được chủ thể ít nhiều nhận thức chủ thể
có chủ ý, cân nhắc, dự kiến trước
VD: lao động, học tập
- Hiện tượngm lý chưa được ý thức: là những hiện tượng tâm lý mà chủ thể không nhận thức được
hoặc chưa kịp nhận thức, không thể hiện được thái độ của mình do đó không thể thực hiện được sự
kiểm soát đối với chúng
VD: mộng du, ngủ...
*
Căn cứ vào cách thể hiện của hiện tượng tâm lý, hai loại:
- Hiện tượng tâm sống động: những hiện tượng tâm nảy sinh, diễn biến phát triển trong hành
vi hoạt động của con người.
VD: biểu hiện vui vẻ, tức giận hay hài lòng...
- Hiện tượng tâm tiềm tàng: những hiện tượng tâm được chứa chất trong các sản phẩm vật chất
hay trong não người.
VD: phân tích sản phẩm hoạt động để phán đoán tâm của chủ thể.
*
Căn cứ vào đối ợng nghiên cứu, hai loại:
- Hiện tượng tâm nhân: những hiện ợng tâm nảy sinh một con người cụ thể, phản ánh
hiện thực khách quan trong đời sống, hoạt động và điều hành hoạt động của người đó.
VD: năng lực của chị A
- Hiện tượngm lý xã hội: là những hiện tượng tâm lý nảy sinh ở một cộng đồng người (nhóm, tập
thể, dân tộc...) phản ánh hiện thực khách quan trong đời sống, hoạt động của cộng đồng điều hành
hoạt động của cộng đồng đó.
VD: tập quán, tin đồn, phong trào quần chúng...
Câu 2: Thế nào sự phản ánhm lý? dụ.
Phản ánh tâm
*
Phản ánh sự tác động qua lại giữa hai hệ thống tác động chịu sự tác động, kết quả để lại dấu
vết hoặc hình ảnh trên cả hai hệ thống đó.
*
Phản ánh tâm một dạng phản ánh đặc biệt:
- Đó sự tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ thần kinh, bộ não con người tổ
chức cao nhất của vật chất. Chỉ có não người mới đủ khả năng tiếp nhận các tác động của thế giới
khách quan để tạo nên các hình ảnh tâm lý.
- Phản ánh tâm tạo ra hình ảnh tâm khác nhau về chất so với hình ảnh các loại phản ánh khác
mang lại:
+ Phản ánh tâm tạo ra hình ảnh tâm về thế giới sinh động sáng tạo hơn nhiều so với hình ảnh
các loại phản ánh khác
VD: hình ảnh cuốn sách trong ơng với hình ảnh cuốn sách trong đầu chủ thể
+ Hình ảnh tâm mang tính chủ thể: chủ thể dùng các kinh nghiệm, vốn hiểu biết, nhu cầu, hứng
thú... của mình vào trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, do đó hình ảnh tâm lý về thế giới
mang đậm màu sắc chủ quan. Tâm lý được thể hiện:
~ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào các chủ thể khác nhau sẽ tạo ra những hình ảnh tâm với
sắc thái khác nhau. VD: cùng một cái áo có người bảo đẹp, người lại nói không
~ Cùng một hiện tượng khách quan tác động đến cùng một chủ thể nhưng ở những thời điểm khác
nhau, hoàn cảnh khác nhau, tâm trạng khác nhau... cũng cho ta mức độ biểu hiện các sắc thái tâm
khác nhau ở cùng một chủ thể ấy. VD: Cùng một câu nói nhưng tùy vào từng hoàn cảnh mà gây ra sự
tức giận, buồn bã hay vui vẻ cho nời nghe. Như trong những câu nói đùa, khi đối phương đang vui
vẻ có thể hùa theo câu nói đùa đó, nhưng khi đối phương cảm thấy buồn bã, thất vọng thì có thể cộc
cằn, tức giận với câu nói đó.
~ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm người cảm nhận, cảm nghiệm thể hiện nhất.
Câu 3: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm sự phản ánh hiện thực
khách quan vào não của của mi cá nhân.”
Hiện thực khách quan
*
Hiện thực khách quan
Hình ảnh tâm lý
(Hoạt động tâm lý)
Não bộ nhân
- toàn bộ sự vật, hiện ợng diễn ra xung quanh con người, không phụ thuộc vào ý muốn ch quan
của con người.
- Tồn tại ở dạng vật chất hoặc tinh thần.
- điều kiện cần, nguồn gốc, nội dung của các hiện tượng tâm lý.
*
Não bộ
- điều kiện đủ, phản ánh hiện thực khách quan.
- tiền đề vật chất, sở vật chất, bộ phận sinh học.
- Chức năng: thu nhận, so sánh, phân tích, xử thông tin
- nhiều vùng miền ảnh hưởng đến hiện tượng tâm lý: vùng ngôn ngữ, vùng giác quan...
+ Qua các quan phân tích của con người, thu thập thông tin đưa vào não bộ để tiến hành phân tích,
xử lý.
*
Phản ánh tâm
- Phản ánh:
+ Thuộc tính chung của mỗi sự vật hiện tượng
+ Phản ánh từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
+ sự tác động qua lại giữa hai hệ thống tác động chịu sự tác động, kết quả để lại dấu vết hoặc
hình ảnh trên cả hai hệ thống đó.
- Phân loại:
+ Phản ánh vật - hóa học: diễn ra vật không sống, không phát triển
VD: chụp ảnh (cơ), cho đũa vào cốc nước thấy gấp khúc (vật lý), oxi kết hợp hidro tạo không k(hóa
học)
+ Phản ánh sinh học: vật sống, hệ thần kinh phát triển
VD: hoa hướng dương hướng mặt trời...
+ Phản ánh tâm (phản ánhhội): tổ chức sống, hệ thần kinh rất rất phát triển. Đây hình thức
phản ánh cao nhất và phức tạp nhất vì kết quả là hoạt động tâm lý (tinh thần con người).
*
Hình ảnh tâm
- sản phẩm trên vỏ não mang tính tích cực sinh động, phong phú, sáng tạo (phụ thuộc vào chính
người phản ánh nó). khác xa về chất so với hình ảnh cơ học, vật lý, hóa học...
- Hình ảnh tâm mang tính tích cực bởi kết quả của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lần
phản ánh sau, nhờ đó con người tích lũy được kinh nghiệm mới có sự tồn tại và phát triển.
=> Ý nghĩa: Thông qua hoạt động của não bộ dưới tác động của hiện thực khách quan, phản ánh tâm
thực chất là quá trình cải tạo thế giới khách quan trong não người. Càng hăng hái tích cực tham gia các
hoạt động phong phú đa dạng trong cuộc sống thì tâm lý của cá nhân càng phát triển. Đồng thời phải
biết bảo vệ và giữ gìn bộ não có chế độ hoạt động và nghỉ ngơi hợp lý.
Câu 4: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm người mang tính chủ thể”.
*
Tâm người không phải do thượng đế hay do trời sinh ra, cũng không phải do não tiết ra như gan tiết
ra mật, tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con người thông qua “lăng kính chủ
quan”.
*
Phản ánh tâm tạo ra “hình ảnh tâm lí” về thế giới. Hình ảnh tâm kết quả của quá trình phản ánh
thế giới khách quan vào não. Song hình ảnh tâm khác về chất so với các hình ảnh cơ, vật lí, sinh vật
những điểm sau:
- Hình ảnh tâm mang tính sinh động, sáng tạo.
- Hình ảnh tâm hình ảnh mang màu sắc chủ quan của chủ thể phản ánh. Trong quá trình phản ánh,
chủ thể phản ánh đã mang “cái riêng” của mình khi phản ánh tính hiện thực khách quan.
- Chính chủ thể nời cảm nhận trải nghiệm nét nhất các sắc thái tâm của mình khi phản ánh
thế giới khách quan.
- Nội dung phản ánh tâm mang tính chủ thể:
+ Cùng nhận sự tác động của cùng một sự vật, hiện tượng nhưng những chủ thể khác nhau cho ta
những hình ảnh tâm lý với những mức độ sắc thái khác nhau.
VD: Cùng một bộ phim nhưng người khen hay người lại bảo không hay.
+ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng vào những thời điểm, hoàn
cảnh, tâm trạng… khác nhau, thể cho ta thấy mức độ biểu hiện các sắc thái khác nhau chủ thể
ấy.
VD: Cùng một câu nói nhưng tùy vào từng hoàn cảnh gây ra sự tức giận, buồn bã hay vui vcho
người nghe. Như trong những câu nói đùa, khi đối phương đang vui vẻ thể hùa theo câui đùa đó,
nhưng khi đối phương cảm thấy buồn bã, thất vọng thì có thể cộc cằn, tức giận với câu nói đó.
- Nguyên nhân sự khác biệt đó do:
+ Mỗi người đặc điểm riêng về thể, giác quan, hệ thần kinh não bộ.
+ Mỗi người hoàn cảnh khác nhau, điều kiện giáo dục khác nhau.
+ Đặc biệt mỗi nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, giao lưu khác nhau trong cuộc sống dẫn
đến tâm lý của người này khác với tâm của người kia.
Ý nghĩa
- Tâm mang tính chủ thể mỗi con người đều cái riêng của mình. vậy trong quan hệ ứng xử
cũng như trong giáo dục, cần biết tôn trọng ý kiến của người khác.
- Trong ứng xử cần phải chú ý đến nguyên tắc sát đối tượng, đặt mình vào hoàn cảnh của đối tượng,
hiểu đối tượng, không áp đặt đối tượng suy nghĩ và hành động như mình.
- Trong giáo dục cần chú ý đến tính biệt của học sinh, nhìn nhận đánh gcon người trong quan
điểm vận động, phát triển không ngừng.
Câu 5: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: Tâm người mang bản chất hội
lịch sử”.
Tâm con người mang bản chấthội lịch sử. Đây sự khác nhau nhất về chất giữa tâm con
người và tâm lý con vật.
*
Tâm con người mang bản chấthội
- Tâm con người nguồn gốc từ thế giới khách quan.
- Nguồn gốc hội quyết định bản chấthội của tâm con người.
- Nguồn gốc tự nhiên cũng đượchội hóa.
- Tâm con người là sản phẩm của quá trình hoạt động giao tiếp.
+ Chỉ bằng hoạt động, giao tiếp thì tâm con người mới được hình thành phát triển.
+ m của mỗi nhân quá trình lĩnh hội, tiếp thu những kinh nghiệmhội, lịch sử loài người,
nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp.
-> Cần tham gia tích cực, chủ động sáng tạo.
VD: Rochom P’ngieng do không tham gia hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ với con người nên không
có tâm lý người bình thường.
- Tâm con người chịu sự quy định bởi các mối quan hệhội như với tự nhiên, xã hội bản thân.
Trong đó, mối quan hệ giữa con người với con người là mối quan hệ bản chất nhất.
*
Tâm con người mang tính lịch sử
- Tâm con người hình thành, phát triển biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử nhân, lịch sử
dân tộc và cộng đồng.
+ Lịch sử nhân:
~ Sự phát triển sinh học của cơ thể cùng phát triển với sự thay đổim
~ Sự biến đổi góc độhội. VD: nếu sống trong gia đình đầy đủ thành viên thì tâm đứa trẻ sẽ khác
tâm lý đứa trẻ sống trong gia đình thiếu vắng thành viên nào đó.
+ Lịch sử cộng đồng: sự phát triển, thay đổi, biến đổi các thiết chếhội, quan hệ hội.
VD: biến đổi về kinh tế: Việt Nam chuyển từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường
- Tâm của mỗi người chịu sự quy định bởi lịch sử của cá nhân cộng đồng.
Ý nghĩa:
- Muốn hoàn thiện, cải tạo tâm người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử, điều kiện sống... của
con người.
- Phải tổ chức hoạt động các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành phát triển tâm con
người.
- Khi nghiên cứu cần xem xét sự phát triển của lịch sử nhân, lịch sử dân tộc cộng đồng trong từng
giai đoạn lịch sử.
Câu 6: Trình bày quá trình xuất tâm và nhập tâm trong hoạt động của con người.
- Hoạt động sự tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh nhằm tạo ra sản phẩm (sản
phẩm “kép”) cả về phía thế giới (khách thể) và về phía con người (chủ thể).
- Hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành phát triển tâm nhân thông qua hai quá
trình:
*
Quá trình xuất tâm (quá trình đối tượng hóa):
- quá trình con người tác động vào đối ng để tạo ra sản phẩm. Chủ thể của hoạt động đã chuyển
đặc điểm tâm lý (nhận thức, tình cảm, ý chí, năng lực) của mình vào trong sản phẩm.
- Tâm lý của con người được thể hiện, bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
dụ: Khi xây một căn nhà thì người thợ xây phải sử dụng gạch, cát, xi măng, các dụng cụ hỗ trợ trong
quá trình xây nhà. Đồng thời phải kết hợp bản thiết kế, sự hiểu biết, tay nghề, tập trung, tỉ mỉ sẽ xây lên
một căn nhà đúng yêu cầu, ngược lại căn nhà xây xong sẽ không đạt tiêu chuẩn.
*
Quá trình nhập tâm (quá trình chủ thể hóa):
- Chủ thể chuyển những cái chứa đựng (quy luật, đặc điểm, bản chất...) trong thế giới đối tượng vào
bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân.
- Con người lĩnh hội thêm những kinh nghiệm, những thuộc tính quy luật...mới về thế giới đối ợng.
Đây là quá trình hình thành tâm lý ở chủ thể.
dụ: Sau lần xây nhà đầu tiên, người thợ xây sẽ rút ra được rất nhiều kinh nghiệm (ưu, nhược điểm)
để có thể nâng cao tay nghề, chăm chút hơn vào những căn nhà xây sau này để đạt kết quả tốt.
Câu 7: Bằng dẫn chứng hãy chứng minh: Tâm người được bộc lộ, hình thành và phát triển
thông qua hoạt động”.
- Hoạt động sự tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh nhằm tạo ra sản phẩm (sản
phẩm “kép”) cả về phía thế giới (khách thể) và về phía con người (chủ thể).
dụ: Khi xây một căn nhà thì người thợ xây phải sử dụng gạch, cát, xi măng, các dụng cụ hỗ trợ trong
quá trình xây nhà. Đồng thời phải kết hợp bản thiết kế, sự hiểu biết, tay nghề, sự tập trung, tỉ mỉ sẽ xây
lên một căn nhà đúng yêu cầu, ngược lại căn nhà xây xong sẽ không đạt tiêu chuẩn. vậy, sau lần xây
nhà đầu tiên, người thợ xây sẽ rút ra được rất nhiều kinh nghiệm (ưu, nhược điểm) để có thể nâng cao
tay nghề, chăm chút hơn vào những căn nhà xây sau này để đạt kết quả tốt.
-> Qua dụ trên, ta thấy hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành phát triển tâm
nhân thông qua hai quá trình:
*
Quá trình xuất tâm (quá trình đối tượng hóa):
- Là quá trình con người tác động vào đối tượng để tạo ra sản phẩm. Chủ thể của hoạt động đã chuyển
đặc điểm tâm (nhận thức, tình cảm, ý chí, năng lực) của mình vào trong sản phẩm. (Theo dụ trên,
người thợ đã sử dụng gạch, cát, xi măng, các dụng cụ hỗ trợ, bản thiết kế, sự hiểu biết, tay nghề, sự tập
trung, tỉ mỉ để xây lên căn nhà đúng chuẩn.)
- Tâm của con người được thể hiện, bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
(Người thợ xây trong quá trình xây nhà sẽ có lo lắng, có hài lòng, có sự tưởng tượng...)
*
Quá trình nhập tâm (quá trình chủ thể hóa):
- Chủ thể chuyển những cái chứa đựng (quy luật, đặc điểm, bản chất...) trong thế giới đối tượng vào
bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân.
- Con người lĩnh hội thêm những kinh nghiệm, những thuộc tính quy luật...mới về thế giới đối tượng.
Đây quá trình hình thành tâm chủ thể. (Người thợ xây sẽ rút ra những ưu, nhược điểm của cách
thức xây nhà cũng như của bản thân trong quá trình xây nhà để lần sau làm tốt hơn.)
-> Kết luận:
- Hoạt động quyết định đến sự hình thành, phát triển tâm nhân.
- Sự hình thành phát triển tâm nhân phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của từng thời k.
Ví dụ: Một đứa trẻ nhỏ tuổi mầm non (hoặc nhỏ hơn) sẽ thường bắt chước hành động của người xung
quanh để sử dụng đồ vật, nhờ đó khám phá thế giới, tìm hiểu sự vật. Khi đã trưởng thành, lúc này, hành
động chủ đạo là lao động, học tập.
- Do đó, cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng phong phú trong cuộc sống, cần tạo môi trường thuận
lợi để con người hoạt động.
Câu 8: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức
lý tính, từ đó rút ra ý nghĩa đi với hoạt động nhận thức của bản thân.
a. So sánh
*
Giống nhau
- Đều quá trình tâm nên mở đầu, diễn biến, kết thúc một cách tương đối ràng.
- Cả hai quá trình đều phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
*
Khác nhau
Tiêu chí
Nhận thức cảm tính
Nhận thức tính
Định nghĩa
- Là giai đoạn nhận thức đầu tiên, giai
đoạn nhận thức thấp trong hoạt động
nhận thức của con người, là quá trình
nhận thức bằng các giác quan để đưa lại
hình ảnh về sự vật, hiện tượng.
- Gồm 2 quá trình: cảm gc tri giác.
- giai đoạn cao hơn về chất so vi nhận
thức cảm tính, phản ánh trừu tượng, khái
quát sự vật, hiện tượng được thể hiện qua
các hình thức như khái niệm, phán đoán,
suy luận.
- Gồm 2 quá trình: duy tưởng tượng.
Nguồn gc
Xuất hiện cùng với sự tiếp xúc của chủ
thể với sự vật, hiện tượng trong hiện
thực khách quan.
Nảy sinh từ hoàn cảnh vấn đề.
Nội dung
phản ánh
Phản ánh những thuộc tính bên ngoài, cụ
thể của sự vật, hiện tượng trên bề nổi.
Phản ánh những thuộc tính bên trong, mối
liên hệ, bản chất của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà con người
chưa biết.
Phương
thức phản
ánh
Trực tiếp thông qua các giác quan.
Gián tiếp thông qua ngôn ngữ nói, các
phương pháp so sánh đối chiếu, trừu
tượng hóa khái quát hóa, phân tích tổng
hợp.
Kết quả
phản ánh
Những thuộc tính đầu tiên, bên ngoài,
bản của sự vật, hiện tượng.
- Những kiến thức, hiểu biết bản chất sâu
xa về sự vật, hiện tượng.
- Những hình ảnh mới, ý nghĩa của sự
vật, hiện tượng.
Vai trò
vai trò quan trọng trong việc thiết lập
vai trò quan trọng trong việc hiểu biết
mối quan hệ tâm của thể với môi
trường, định hướngđiều chỉnh hoạt
động của con người trong môi trường
đó.
bản chất, những mối liên hệ có tính quy
luật của sự vật, hiện tượng, tạo điều kiện để
con người làm chủ tự nhiên,hội và
chính bản thân mình.
b. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức tính
- Nhận thức cảm tính nhận thức tính hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với
nhau, có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
- Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không
nhận thức tính. Ngược lại, nhờ nhận thức tính con người mới đi sâu nhận thức được bản
chất của sự vật, hiện tượng.
- Nhận thức cảm tính nhận thức lý tính mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung chi phối lẫn nhau.
c. Ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân
Nhận thức cảm tính nhận thức tính hai quá trình trong hoạt động nhận thức của con người,
quan hệ mật thiết với nhau và đóng vai trò quan trọng trong đời sống tâm của con người nói chung
và cá nhân mỗi người nói riêng.
Câu 9: Từ sự hiểu biết về mối quan hệ giữa nhận thức cảm nh và nhận thức tính, hãy t ra ý
nghĩa đối với hoạt động nhận thức bản thân.
a. Khái niệm
- Nhận thức cảm tính:
+ giai đoạn nhận thức đầu tiên, giai đoạn nhận thức thấp trong hoạt động nhận thức của con người,
là quá trình nhận thức bằng các giác quan để đưa lại hình ảnh về sự vật, hiện tượng.
+ Gồm 2 quá trình: cảm giác tri giác.
- Nhận thức nh:
+ giai đoạn cao hơn về chất so với nhận thức cảm tính, phản ánh trừu tượng, khái quát sự vật, hiện
tượng được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Gồm 2 quá trình: duy tưởng tượng.
b. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính nhận thức tính
- Nhận thức cảm tính nhận thức tính hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với
nhau, có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
- Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không
nhận thức tính. Ngược lại, nhờ nhận thức tính con người mới đi sâu nhận thức được bản
chất của sự vật, hiện tượng.
- Nhận thức cảm tính nhận thức lý tính mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung chi phối lẫn nhau.
c. Ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân
DỤ: Khi bạn nhìn thấy một ai đó, cảm giác đầu tiên của bạn đó là, ồ người đó thật xinh đẹp. Nhưng
sau đó bạn lại chuyển suy nghĩ của mình sang hướng khác. “Không biết tính cách, nhân phẩm của
người đó như thế nào”. Cảm giác đầu tiên đó chính nhận thức cảm tính. Còn cách suy nghĩ sau đó lại
có những tư duy nhất định. Đó là nhận thức lý tính.
=> Nhận thức cảm tính nhận thức tính hai quá trình trong hoạt động nhận thức của con người,
có quan hệ mật thiết với nhau và đóng vai trò quan trọng trong đời sốngm lý của con người nói
chung và cá nhân mỗi nời nói riêng.
Câu 10: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữac cảm và tình cảm.
a. So sánh
*
Giống nhau
- Đều do hiện thực khách quan tác động vào tác nhân có, đều biểu thị thái độ của con người đối với
hiện thực.
- Đều mang tính chất lịch sửhội.
- Đều mang đậm màu sắc nhân.
*
Khác nhau
Xúc cảm
Tình cảm
- người động vật
- Chỉ người
- quá trình tâm
VD: sự tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ...
- thuộc tính tâm
VD: tình yêu gia đình, quê hương, đất nước...
- Xuất hiện trưc.
- Xuất hiện sau, nảy sinh từ những xúc cảm.
- tính nhất thi, đa dạng, phụ thuộc vào tình
huống...
VD: Lần đầu tiên nhìn thấy cái áo đẹp, ta rất
thích, nhưng lần sau thấy ta lại không thích nữa.
- tính xác định ổn định, khó hình thành
khó mất đi
Vd: Được cha mẹ yêu thương, con cái sẽ gắn
với cha mẹ và tình cảm này khó mất đi.
- Thường ở trạng thái hiện thc
- Thường ở trạng thái tiềm tàng
- Thực hiện chức năng sinh học (giúp thể định
hướng và thích nghi với môi trường bên ngoài
với tư cách một cá thể): giúp con người và động
vật tồn tại được.
- Thực hiện chức năng xã hội (giúp con người
định hướng và thích nghi với xã hội với tư cách
một nhân cách): hình thành mối quan hệ tình cảm
giữa người với người.
- Gắn liền với phản xạ không điều kiện, bản
năng.
Vd: Chuột vừa sinh ra đã sợ mèo
- Gắn liền với phản xạ có điều kiện, với định
hình động lực thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai.
Vd: Nếu người mẹ không ở bên cạnh chăm sóc
con cái thì tình cảm giữa mẹ con cái sẽ không
thể sâu nặng hoặc thậm chí không thể hình thành.
b. Mối quan hệ giữa xúc cảm tình cảm
- Xúc cảm sở tình cảm.
- Tình cảm được hình thành từ quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những xúc cảm
đồng loại (cùng một phạm trù, cùng một phạm vi đối tượng.)
- Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm, nhưng khi đã được hình thành thì tình cảm lại thể hiện
qua xúc cảm phong phú, đa dạng và chi phối xúc cảm.
Câu 11: So sánh sự giống nhau, khác nhau mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, từ đó rút
ra ý nghĩa với bản thân.
a. Khái niệm
- Nhận thức: một quá trình tâm lý, phản ánh những thuộc tính bề ngoài, mối liên hệ bên trong bản
chất, có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Tình cảm: thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và độngcủa chủ thể.
b. So sánh
*
Giống nhau
- Đều phản ánh hiện thực khách quan
- Đều mang tính chủ thể
- Đều mang bản chấthội, tính lịch sử
*
Khác nhau
Tiêu chí
Nhận thức
Đối tượng phản ánh
Phản ánh bản thân các sự vật,
hiện tượng trong thế giới khách
quan.
Phạm vi phản ánh
Những sự vật, hiện tượng nào tác
động vào các giác quan của con
người đều được phản ánh ở mức
độ nhất định.
Phương thức phản ánh
Phản ánh hiện thực khách quan
trực tiếp hoặc gián tiếp (hình ảnh,
biểu tượng, khái niệm).
Tính chủ thể
Phản ánh đúng bản chất của sự
vật, hiện tượng
Quá trình phản ánh
Hình thành tri thức nhanh hơn
tình cảm (là quá trình tâm lý).
c. Mối quan hệ giữa nhận thức tình cảm
- Nhận thức tình cảm sự khác nhau nhưng lại liên hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời nhau.
Trong đó nhận thức là cơ sở, là phương hướng của tình cảm. Nhận thức càng đúng đắn bao nhiêu thì
tình cảm càng sâu sắc bền vững bấy nhiêu, nhận thức sai thì tình cảm cũng sai.
- Tình cảm chi phối thúc đẩy nhận thức. tình cảm thì quá trình nhận thức sẽ diễn ra nhanh hơn.
lúc tình cảm có thể làm biến đổi sản phẩm của nhận thức.
-> Có thể thấy nhận thức và tình cảm là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất của con
người, mối quan hệ giữa nhận thức tình cảm sự gắn kết cùng chặt chẽ. Chúng không chỉ tác
động qua lại với nhau mà còn định hướng ý chí.
d. Ý nghĩa với bản thân
- Ý nghĩa của nhận thức
+ Nhận thức một phần trong cuộc sống của mỗi người. Giai đoạn nào của nhận thức cũng ý nghĩa
rất lớn trong hình thành duy của bản thân. Nhận thức giúp ta định hướng cuộc sống. Nhận thức đúng
sẽ giúp cho hành động, việc làm của ta đúng. Giúp bản thân có cở sở, kiến thức sáng tạo ra cái mới
phục vụ cho nhu cầu của xã hội và chính bản thân mình.
+ Nhận thức giúp ta biết phân biệt đúng sai phải trái, tìm kiếm các mối quan hệ trong xã hội như bạn
bè, công việc,…
+ Nhận thức giúp con người ta biết cách hòa nhập với cộng đồng. Biết được những điều từ cơ bản tất
yếu nhất trong cuộc sống. nhận thức thì mi tồn tại được, bảo vệ được cho bản thân, gia đình cả
xã hội.
+ Giúp tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập, các kinh nghiệm thiết yếu trong cuộc sống.
+ Nhận thức cung cấp những điều thiết yếu bản nhất trong cuộc sống. nhận thức thì mới tồn tại
được. Người bị hạn chế một phần nhận thức cuộc sống sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với người bình
thương, không nhận thức thì không thể tồn tại.
- Ý nghĩa của tình cảm
+ Tình cảm có ý nghĩa rất lớn trong đời sống của mỗi bản thân chúng ta .Tình cảm giúp thúc đẩy ta
thực hiện các hoạt động để biểu hiện tình cảm. Giúp ta ý chí mạnh mẽ hơn, động lực để vượt qua
mọi khó khăn trở ngại gặp phải trong cuộc sống hằng ngày.
+ Tình cảm tạo ra, thiết lập nên các mối quan hệhội thể thân thiết thể mối quan hệ hợp tác
xã giao phục vụ cho nhu cầu của bản thân mình.
+ Giúp ta mục tiêu, ước mơ, định hướng cuộc sống. Mọi sự thành công đều phần không nhỏ
của thái độ tình cảm của ta đối với công việc.
+ Thúc đẩy phát triển các phẩm chất tốt đẹp, ơng tâm của bản thân.
+ Tình cảm đảm bảo sự tồn tại bình thường. Con người không cảm xúc tình cảm thì không thể tồn
tại được. Không có tình cảm sẽ giống như là máy móc không tự định đoạn được cuộc sống của bản
thân.
Câu 12: Từ sự hiểu biết mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, hãy rút ra ý nghĩa đối với bản
thân.
c. Mối quan hệ giữa nhận thức tình cảm
- Nhận thức tình cảm sự khác nhau nhưng lại liên hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời nhau.
Trong đó nhận thức là cơ sở, là phương hướng của tình cảm. Nhận thức càng đúng đắn bao nhiêu thì
tình cảm càng sâu sắc bền vững bấy nhiêu, nhận thức sai thì tình cảm cũng sai.
- Tình cảm chi phối thúc đẩy nhận thức. tình cảm thì quá trình nhận thức sẽ diễn ra nhanh hơn.
lúc tình cảm có thể làm biến đổi sản phẩm của nhận thức.
-> Có thể thấy nhận thức và tình cảm là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất của con
người, mối quan hệ giữa nhận thức tình cảm sự gắn kết cùng chặt chẽ. Chúng không chỉ tác
động qua lại với nhau mà còn định hướng ý chí.
d. Ý nghĩa với bản thân
- Ý nghĩa của nhận thức
+ Nhận thức là một phần trong cuộc sống của mỗi người. Giai đoạn nào của nhận thức cũng có ý nghĩa
rất lớn trong hình thành duy của bản thân. Nhận thức giúp ta định hướng cuộc sống. Nhận thức đúng
sẽ giúp cho hành động việcm của ta đúng. Giúp bản thân sở, kiến thức sáng tạo ra cái mới phục
cho nhu cầu của xã hội và chính bản thân mình.
+ Nhận thức giúp ta biết phân biệt đúng sai phải trái, tìm kiếm các mối quan hệ trong xã hội như bạn
bè, công việc,…
+ Nhận thức giúp con người ta biết cách hòa nhập với cộng đồng. Biết được những điều từ cơ bản tất
yếu nhất trong cuộc sống. nhận thức thì mi tồn tại được, bảo vệ được cho bản thân, gia đình cả
xã hội.
+ Giúp tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập, các kinh nghiệm thiết yếu trong cuộc sống.
+ Nhận thức cung cấp những điều thiết yếu bản nhất trong cuộc sống. nhận thức thì mới tồn tại
được. Người bị hạn chế một phần nhận thức cuộc sống sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với người bình
thương, không có nhận thức thì không thể tồn tại.
- Ý nghĩa của tình cảm
+ Tình cảm có ý nghĩa rất lớn trong đời sống của mỗi bản thân chúng ta .Tình cảm giúp thúc đẩy ta
thực hiện các hoạt động để biểu hiện tình cảm. Giúp ta ý chí mạnh mẽ hơn, động lực để vượt qua
mọi khó khăn trở ngại gặp phải trong cuộc sống hằng ngày.
+ Tình cảm tạo ra , thiết lập nên các mối quan hệhội thể thân thiết thể mối quan hệ hợp tác
xã giao phục vụ cho nhu cầu của bản thân mình.
+ Giúp ta mục tiêu, ước mơ, định hướng cuộc sống. Mọi sự thành công đều phần không nhỏ
của thái độ tình cảm của ta đối với công việc.
+ Thúc đẩy phát triển các phẩm chất tốt đẹp, ơng tâm của bản thân.
+ Tình cảm đảm bảo sự tồn tại bình thường. Con người không cảm xúc tình cảm thì không thể tồn
tại được. Không có tình cảm sẽ giống như là máy móc không tự định đoạn được cuộc sống của bản
thân.
Câu 13: Nhân cách? Thế nào sự phát triển nhân cách?
a. Khái niệm
- Nhân cách tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm của nhân nói lên bộ mặt tâm
hội, bản sắc cá nhân, qui định giá trị xã hội và hành vi xã hội của họ.
+ Giá trị: tất cả những ý nghĩa đối vihội, con người, nhân: gtrị tưởng, giá trị đạo
đức, giá trị nhân văn...
+ Bản sắc: cái chung (kinh nghiệmhội) chuyển thành cái riêng, cái đơn nhất (kinh nghiệm của từng
người).
b. Sự hình thành phát triển nhân cách
- Nhân cách của con người hình thành, bộc lộ phát triển thông qua hoạt động giao tiếp.
- Nhân cách của con người được hình thành, bộc lộ phát triển thông qua con đường tiếp thu lĩnh
hội các giá trị văn hóa, lịch sử khi con người là thành viên của xã hội.
- Quá trình hình thành phát triển nhân cách chịu tác động, ảnh hưởng bởi các yếu tố: Di truyền, môi
trường (tự nhiên, gia đình, xã hội) và bản thân cá nhân đó.
*
Mức độ của nhân cách
- Mức độ thấp nhất: nhân cách được thể hiện dưới dạng tính, để phân biệt giữa người này với người
khác.
- Mức độ cao hơn: nhân cách được thể hiện trong các mối quan hệ giữa các nhân cách với nhau (nhân
cách lệ thuộc, nhân cách bề trên...)
- Mức độ cao nhất: nhân cách thể hiện như một chủ thể đang thực hiện một cách tích cực những hoạt
động ảnh hưởng tới người khác, đến xã hội. Còn gọi là nhân cách siêu cá nhân.
+ Nhân cách này như một tấm ơng để người khác học tập noi theo những tác động chủ động,
có dấu hiệu làm biến đổi thế giới xung quanh mình.
Câu 14: Nhân cách? Trình bày các đặc điểm của nhân cách.
a. Khái niệm
- Nhân cách tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm của nhân nói lên bộ mặt tâm
hội, bản sắc cá nhân, qui định giá trị xã hội và hành vi xã hội của họ.
+ Giá trị: tất cả những ý nghĩa đối vihội, con người, nhân: gtrị tưởng, giá trị đạo
đức, giá trị nhân văn...
+ Bản sắc: cái chung (kinh nghiệmhội) chuyển thành cái riêng, cái đơn nhất (kinh nghiệm của từng
người).
b. Các đặc điểm của nhân cách
- Tính ổn định
+ Các phẩm chất, đặc điểm tâm của nhân cách tương đối khó hình thành khi đã hình thành thì khó
mất đi vì nó rất ổn định, bền vững.
~ Hình thành: 2 đến 3 tuổi
~ Mất đi: khi con người chết đi
+ Trong quá trình sống của nhân từng phẩm chất tâm lý, từng thuộc tính tâm thể được biến đổi,
được chuyển hóa, nhưng nhìn một cách tổng thể thì chúng tạo thành một cấu trúc trọn vẹn của nhân
cách. Cấu trúc này tương đối ổn định, ít nhất là trong một quãng đời nào đó của cá nhân.
- Tính thống nhất
+ Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất của tất cả mọi thuộc tính, đặc điểm, phẩm chất tâm lý, giữa
phẩm chất năng lực, giữa đức tài, giữa ba cấp độ xem xét giá trịhội của nhân cách (cấp độ bên
trong, cấp độ liên nhân cách, cấp độ siêu nhân cách).
+ Nhân cách nhân không phải được tạo nên bởi một dấu cộng đơn giản giữa các thuộc tính, phẩm
chất riêng lẻ mà là một thể thống nhất, trong đó mỗi nét nhân cách đều liên quan, không tách rời với
những nét nhân cách khác.
- Tính tích cực
+ Nhân cách chủ thể của hoạt động giao tiếp, sản phẩm củahội. vậy, nhân cách mang tính
chủ thể.
+ Một nhân được thừa nhận nhân cách ch khitích cực tham gia vào các hoạt động đa dạng
nhằm biến đổi, cải tạo thế giới xung quanh, cải tạo bản thân mình (hoạt động tự giáo dục).
+ Giá trị đích thực của nhân cách, chức năng hội cốt cách làm người của nhân thể hiện nét
tính tích cực của nhân cách.
- Tính giao lưu
+ Nhân cách chỉ thể hình thành, phát triển, tồn tại thể hiện trong sự giao lưu với những nhân cách
khác. Không có giao lưu thì không có nhân cách.
+ Qua giao lưu nhân tham gia vào các mối quan hệ hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức hệ
thống giá trị xã hội để hoàn thiện bản thân.
+ Qua giao lưu nhân được nhìn nhận, đánh g theo quan điểm củahội, từ đó điều chỉnh bản thân.
Câu 15: Phân biệt nhu cầu học tậphứng thú học tập của sinh viên.
a. Khái niệm
- Nhu cầu: sự thể hiện mối quan hệ tích cực của nhân đối vi môi trường xung quanh, những
đòi hỏi mà cá nhân thấy cần được thỏa mãn để tồn tại, phát triển.
- Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó. Đối tượng đó vừa có ý nghĩa đối
với cuộc sống nhân, vừa khả năng mang lại khoái cảm (cảm xúc tích cực) nhân trong quá trình
hoạt động.
b. Phân biệt
Nhu cầu học tập của sinh vn
Hứng thú học tập của sinh vn
- sự đòi hỏi của sinh viên trong quá trình lĩnh
hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
tương lai để phát triển.
- thái độ đặc biệt của sinh viên đối với việc
học tập (lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp).
- Sinh viên nhận thức được việc học tập cần
thiết đối với bản thân.
- Sinh viên không chỉ nhận thức được việc học
tập cần thiết đối với bản thân còn tình
cảm, sự yêu thích đối với việc học tập đó.
- Trong nhu cầu chỉ chứa đựng mặt nhận thức
- Chứa đựng cả mặt nhận thức tình cảm. Nói
nên sinh viên chỉ hiểu được việc học tập ý
nghĩa với bản thân.
cách khác, trong hứng thú, sinh viên không chỉ
nhận thức được ý nghĩa của việc học tập vi bản
thân còn khao khát học tập.
- Mặt biểu hiện thấp hơn hứng thú:
+ Sinh vn đi học đủ số buổi
+ Trong lớp ngồi nghe giảng, không nói chuyện
riêng, ghi chép bài đầy đủ
+ Về nhà học bài m bài đầy đủ theo yêu cầu
của giảng viên
+ Khi kết thúc môn học hay cả quá trình học mà
đạt kết quả ở mức trung bình khá thì hài lòng.
- Mặt biểu hiện cao hơn nhu cầu:
+ Đi học đầy đủ các buổi, không nghỉ buổi nào
với bất kỳ lí do gì.
+ Ngồi nghe giảng tập trung cao độ, ghi bài
sáng tạo, tích cực xây dựng bài, tự giác
+ Không chỉ làm đầy đủ các bài giảng viên giao
cho còn tìm hiểu thêm, đầu công sức, thời
gian cho việc học tập.
+ Khi kết quả học tập không như mong muốn thì
buồn phiền, muốn học cải thiện. Tuy nhiên, sinh
viên hứng thú học tập thường đạt kết quả cao.
=> Như vậy, nhu cầu học tập sẽ tạo ra hứng thú học tập nhưng hứng thú học tập sẽ làm xuất hiện
nhiều nhu cầu trong quá trình học tập (như nhu cầu tìm kiếm tài liệu, mở mang kiến thức,…)
Câu 16: Phân tích cái điển hình và cái biệt trong tính cách con người.
- Tính cách của con người được hình thành phát triển dưới ảnh ởng của môi trường kinh nghiệm
sống giáo dục và tự giáo dục.
- Mỗi cá nhân đều sống lớn lên và hoạt động trong những môi trường xã hội nhất định nên họ sẽ được
hình thành như là một tính cách dưới ảnh hưởng của những điều kiện xã hội đó. Những điều kiện xã
hội, lịch sử này ảnh hưởng đến tất cả những nhân cùng sống chung trong những điều kiệnhội lịch
sử đó. Do đó tính cách của cá nhân sẽ phản ánh những nét điển hình, nét chung phản ánh những điều
kiện chung của điều kiện lịch sử.
- Cái điển hình trong tính cách phản ánh những nét bản chung của một nhóm người, một giai cấp,
một dân tộc... phản ánh những điều kiện chung trong cuộc sống của họ.
- Tuy cùng sống chung trong điều kiện hội lịch sử song mỗinhân lại một điều kiện sống, cách
sống, hoàn cảnh riêng. Điều kiện sống riêng của mỗi nhân khiến cho hệ thống thái độ hành vi, cử
chỉ, cách nói năng của họ mang tính cá biệt.
- Sự kết hợp giữa kiểu hoạt động thần kinh riêng và sự hoạt động của cá nhân trong điều kiện sống
riêng làm cho tính cách của nhân mang tính riêng biệt độc đáo, khiến cho nhân này khác với
nhân khác.
- Tính cáchnhân là sự thống nhất giữa cái chung cái riêng, cái điển hình cái biệt.
Câu 17: chất? Trình bày vai trò của chất đối với sự hình thành phát triển năng lực.
a. Khái niệm
- chất: những đặc điểm riêng của nhân về giải phẫu sinh đặc biệt của hệ thần kinh và những
chức năng của chúng được biểu hiện trong giai đoạn hoạt động đầu tiên của con người.
b. Vai trò của chất đối với sự hình thành phát triển năng lực
- Trong cuộc sống, trong hoạt động, chất luôn biến đổi chứ không cố định. chất không quyết định
năng lực nhưng chất ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực, tiền đề tự nhiên, tiền đề vật chất của
sự phát triển năng lực.
- chất ảnh hưởng đến chiều hướng tốc độ của sự hình thành phát triển năng lực: những nời
có tư chất phù hợp với sự phát triển năng lực tương ứng với tư chất đó thì sẽ dễ dàng phát triển năng
lực ấy dễ đạt được thành tích hơn những người không chất phù hợp.
- chất sở, tiền đề hình thành năng lực: chất điều kiện hình thành năng lực, nhưng chất
không quy định sự phát triển của các năng lực. Trên cơ sở của tư chất, thể hình thành nên những
năng lực khác nhau trong hoạt động.
Câu 18: Bằng dẫn chứng hãy chứng minh vai trò của chất đối với sự hình thành và phát triển
năng lực.
dụ: Người tính nhạy cảm về màu sắc nhờ chức năng đặc biệt của đôi mắt bộ máy phân tích
thị giác tốt.
- Qua dụ trên, ta thể thấy tư chất nhạy cảm về màu sắc là tiền đề giúp cho người đó hình thành
năng lực nhận biết màu sắc tốt trong các hoàn cảnh khác nhau nếu qua quá trình luyện tập đúng đắn,
bảo vệ đôi mắt.

Preview text:

Câu 1: Hiện tượng tâm lý là gì? Nêu cách phân loại các hiện tượng tâm lý. a. Khái niệm
Tâm lý: là tất cả hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc con người, nó định hướng, điều chỉnh, điều
khiển mọi hoạt động của con người. b. Phân loại
Có nhiều cách phân loại hiện tượng tâm lý
* Căn cứ vào thời gian tồn tại và vị trí tương đối của các hiện tượng tâm lý trong nhân cách, có ba loại:
- Quá trình tâm lý: là các hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn
biến và kết thúc rõ ràng
VD: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng...
- Trạng thái tâm lý: là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, có mở đầu, diễn biến, kết
thúc không quá rõ ràng, có vai trò làm nền cho các quá trình tâm lý VD: lo lắng, day dứt...
- Thuộc tính tâm lý: là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định, bền vững, khó hình thành, khó mất đi.
VD: xu hướng, tính cách, khí chất, năng lực, tình cảm
* Căn cứ vào trạng thái hoạt động của ý thức, có hai loại:
- Hiện tượng tâm lý có ý thức: là những hiện tượng tâm lý được chủ thể ít nhiều nhận thức và chủ thể
có chủ ý, cân nhắc, dự kiến trước VD: lao động, học tập
- Hiện tượng tâm lý chưa được ý thức: là những hiện tượng tâm lý mà chủ thể không nhận thức được
hoặc chưa kịp nhận thức, không thể hiện được thái độ của mình và do đó không thể thực hiện được sự
kiểm soát đối với chúng VD: mộng du, mơ ngủ...
* Căn cứ vào cách thể hiện của hiện tượng tâm lý, có hai loại:
- Hiện tượng tâm lý sống động: là những hiện tượng tâm lý nảy sinh, diễn biến và phát triển trong hành
vi hoạt động của con người.
VD: biểu hiện vui vẻ, tức giận hay hài lòng...
- Hiện tượng tâm lý tiềm tàng: là những hiện tượng tâm lý được chứa chất trong các sản phẩm vật chất hay trong não người.
VD: phân tích sản phẩm hoạt động để phán đoán tâm lý của chủ thể.
* Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, có hai loại:
- Hiện tượng tâm lý cá nhân: là những hiện tượng tâm lý nảy sinh ở một con người cụ thể, phản ánh
hiện thực khách quan trong đời sống, hoạt động và điều hành hoạt động của người đó. VD: năng lực của chị A
- Hiện tượng tâm lý xã hội: là những hiện tượng tâm lý nảy sinh ở một cộng đồng người (nhóm, tập
thể, dân tộc...) phản ánh hiện thực khách quan trong đời sống, hoạt động của cộng đồng và điều hành
hoạt động của cộng đồng đó.
VD: tập quán, tin đồn, phong trào quần chúng...
Câu 2: Thế nào là sự phản ánh tâm lý? Ví dụ.
* Phản ánh là sự tác động qua lại giữa hai hệ thống tác động và chịu sự tác động, kết quả là để lại dấu
vết hoặc hình ảnh trên cả hai hệ thống đó.
* Phản ánh tâm lý là một dạng phản ánh đặc biệt:
- Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ thần kinh, bộ não con người – tổ
chức cao nhất của vật chất. Chỉ có não người mới đủ khả năng tiếp nhận các tác động của thế giới
khách quan để tạo nên các hình ảnh tâm lý.
- Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý khác nhau về chất so với hình ảnh các loại phản ánh khác mang lại:
+ Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới sinh động và sáng tạo hơn nhiều so với hình ảnh các loại phản ánh khác
VD: hình ảnh cuốn sách trong gương với hình ảnh cuốn sách trong đầu chủ thể
+ Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể: Vì chủ thể dùng các kinh nghiệm, vốn hiểu biết, nhu cầu, hứng
thú... của mình vào trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, do đó hình ảnh tâm lý về thế giới
mang đậm màu sắc chủ quan. Tâm lý được thể hiện:
~ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào các chủ thể khác nhau sẽ tạo ra những hình ảnh tâm lý với
sắc thái khác nhau. VD: cùng một cái áo có người bảo đẹp, người lại nói không
~ Cùng một hiện tượng khách quan tác động đến cùng một chủ thể nhưng ở những thời điểm khác
nhau, hoàn cảnh khác nhau, tâm trạng khác nhau... cũng cho ta mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý
khác nhau ở cùng một chủ thể ấy. VD: Cùng một câu nói nhưng tùy vào từng hoàn cảnh mà gây ra sự
tức giận, buồn bã hay vui vẻ cho người nghe. Như trong những câu nói đùa, khi đối phương đang vui
vẻ có thể hùa theo câu nói đùa đó, nhưng khi đối phương cảm thấy buồn bã, thất vọng thì có thể cộc
cằn, tức giận với câu nói đó.
~ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất.
Câu 3: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào não của của mỗi cá nhân.”
Phản ánh tâm lý Hiện thực khách quan Não bộ cá nhân Hình ảnh tâm lý (Hoạt động tâm lý) * Hiện thực khách quan
- Là toàn bộ sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh con người, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Tồn tại ở dạng vật chất hoặc tinh thần.
- Là điều kiện cần, nguồn gốc, nội dung của các hiện tượng tâm lý. * Não bộ
- Là điều kiện đủ, phản ánh hiện thực khách quan.
- Là tiền đề vật chất, cơ sở vật chất, bộ phận sinh học.
- Chức năng: thu nhận, so sánh, phân tích, xử lý thông tin
- Có nhiều vùng miền ảnh hưởng đến hiện tượng tâm lý: vùng ngôn ngữ, vùng giác quan...
+ Qua các cơ quan phân tích của con người, thu thập thông tin đưa vào não bộ để tiến hành phân tích, xử lý. * Phản ánh tâm lý - Phản ánh:
+ Thuộc tính chung của mỗi sự vật hiện tượng
+ Phản ánh từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
+ Là sự tác động qua lại giữa hai hệ thống tác động và chịu sự tác động, kết quả là để lại dấu vết hoặc
hình ảnh trên cả hai hệ thống đó. - Phân loại:
+ Phản ánh cơ – vật lý- hóa học: diễn ra ở vật không sống, không phát triển
VD: chụp ảnh (cơ), cho đũa vào cốc nước thấy gấp khúc (vật lý), oxi kết hợp hidro tạo không khí (hóa học)
+ Phản ánh sinh học: ở vật sống, có hệ thần kinh phát triển
VD: hoa hướng dương hướng mặt trời...
+ Phản ánh tâm lý (phản ánh xã hội): tổ chức sống, hệ thần kinh rất rất phát triển. Đây là hình thức
phản ánh cao nhất và phức tạp nhất vì kết quả là hoạt động tâm lý (tinh thần con người). * Hình ảnh tâm lý
- Là sản phẩm trên vỏ não mang tính tích cực và sinh động, phong phú, sáng tạo (phụ thuộc vào chính
người phản ánh nó). Nó khác xa về chất so với hình ảnh cơ học, vật lý, hóa học...
- Hình ảnh tâm lý mang tính tích cực bởi kết quả của lần phản ánh trước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lần
phản ánh sau, nhờ đó con người tích lũy được kinh nghiệm mới có sự tồn tại và phát triển.
=> Ý nghĩa: Thông qua hoạt động của não bộ dưới tác động của hiện thực khách quan, phản ánh tâm lý
thực chất là quá trình cải tạo thế giới khách quan trong não người. Càng hăng hái tích cực tham gia các
hoạt động phong phú đa dạng trong cuộc sống thì tâm lý của cá nhân càng phát triển. Đồng thời phải
biết bảo vệ và giữ gìn bộ não có chế độ hoạt động và nghỉ ngơi hợp lý.
Câu 4: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý người mang tính chủ thể”.
* Tâm lí người không phải do thượng đế hay do trời sinh ra, cũng không phải do não tiết ra như gan tiết
ra mật, tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con người thông qua “lăng kính chủ quan”.
* Phản ánh tâm lí tạo ra “hình ảnh tâm lí” về thế giới. Hình ảnh tâm lí là kết quả của quá trình phản ánh
thế giới khách quan vào não. Song hình ảnh tâm lí khác về chất so với các hình ảnh cơ, vật lí, sinh vật ở những điểm sau:
- Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo.
- Hình ảnh tâm lý là hình ảnh mang màu sắc chủ quan của chủ thể phản ánh. Trong quá trình phản ánh,
chủ thể phản ánh đã mang “cái riêng” của mình khi phản ánh tính hiện thực khách quan.
- Chính chủ thể là người cảm nhận và trải nghiệm rõ nét nhất các sắc thái tâm lý của mình khi phản ánh thế giới khách quan.
- Nội dung phản ánh tâm lý mang tính chủ thể:
+ Cùng nhận sự tác động của cùng một sự vật, hiện tượng nhưng ở những chủ thể khác nhau cho ta
những hình ảnh tâm lý với những mức độ sắc thái khác nhau.
VD: Cùng một bộ phim nhưng có người khen hay có người lại bảo không hay.
+ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng vào những thời điểm, hoàn
cảnh, tâm trạng… khác nhau, có thể cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái khác nhau ở chủ thể ấy.
VD: Cùng một câu nói nhưng tùy vào từng hoàn cảnh mà gây ra sự tức giận, buồn bã hay vui vẻ cho
người nghe. Như trong những câu nói đùa, khi đối phương đang vui vẻ có thể hùa theo câu nói đùa đó,
nhưng khi đối phương cảm thấy buồn bã, thất vọng thì có thể cộc cằn, tức giận với câu nói đó.
- Nguyên nhân có sự khác biệt đó là do:
+ Mỗi người có đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ.
+ Mỗi người có hoàn cảnh khác nhau, điều kiện giáo dục khác nhau.
+ Đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, giao lưu khác nhau trong cuộc sống dẫn
đến tâm lý của người này khác với tâm lý của người kia. ● Ý nghĩa
- Tâm lý mang tính chủ thể mỗi con người đều có cái riêng của mình. Vì vậy trong quan hệ ứng xử
cũng như trong giáo dục, cần biết tôn trọng ý kiến của người khác.
- Trong ứng xử cần phải chú ý đến nguyên tắc sát đối tượng, đặt mình vào hoàn cảnh của đối tượng,
hiểu đối tượng, không áp đặt đối tượng suy nghĩ và hành động như mình.
- Trong giáo dục cần chú ý đến tính cá biệt của học sinh, nhìn nhận đánh giá con người trong quan
điểm vận động, phát triển không ngừng.
Câu 5: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “ Tâm lý người mang bản chất xã hội – lịch sử”.
Tâm lý con người mang bản chất xã hội – lịch sử. Đây là sự khác nhau rõ nhất về chất giữa tâm lý con
người và tâm lý con vật.
* Tâm lý con người mang bản chất xã hội
- Tâm lý con người có nguồn gốc từ thế giới khách quan.
- Nguồn gốc xã hội quyết định bản chất xã hội của tâm lý con người.
- Nguồn gốc tự nhiên cũng được xã hội hóa.
- Tâm lý con người là sản phẩm của quá trình hoạt động và giao tiếp.
+ Chỉ có bằng hoạt động, giao tiếp thì tâm lý con người mới được hình thành và phát triển.
+ Tâm lý của mỗi cá nhân là quá trình lĩnh hội, tiếp thu những kinh nghiệm xã hội, lịch sử loài người,
nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp.
-> Cần tham gia tích cực, chủ động và sáng tạo.
VD: Rochom P’ngieng do không tham gia hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ với con người nên không
có tâm lý người bình thường.
- Tâm lý con người chịu sự quy định bởi các mối quan hệ xã hội như với tự nhiên, xã hội và bản thân.
Trong đó, mối quan hệ giữa con người với con người là mối quan hệ bản chất nhất.
* Tâm lý con người mang tính lịch sử
- Tâm lý con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử
dân tộc và cộng đồng. + Lịch sử cá nhân:
~ Sự phát triển sinh học của cơ thể cùng phát triển với sự thay đổi tâm lý
~ Sự biến đổi góc độ xã hội. VD: nếu sống trong gia đình đầy đủ thành viên thì tâm lý đứa trẻ sẽ khác
tâm lý đứa trẻ sống trong gia đình thiếu vắng thành viên nào đó.
+ Lịch sử cộng đồng: sự phát triển, thay đổi, biến đổi ở các thiết chế xã hội, quan hệ xã hội.
VD: biến đổi về kinh tế: Việt Nam chuyển từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường
- Tâm lý của mỗi người chịu sự quy định bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng. Ý nghĩa:
- Muốn hoàn thiện, cải tạo tâm lý người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử, điều kiện sống... của con người.
- Phải tổ chức hoạt động và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý con người.
- Khi nghiên cứu cần xem xét sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng trong từng giai đoạn lịch sử.
Câu 6: Trình bày quá trình xuất tâm và nhập tâm trong hoạt động của con người.
- Hoạt động là sự tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh nhằm tạo ra sản phẩm (sản
phẩm “kép”) cả về phía thế giới (khách thể) và về phía con người (chủ thể).
- Hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý cá nhân thông qua hai quá trình:
* Quá trình xuất tâm (quá trình đối tượng hóa):
- Là quá trình con người tác động vào đối tượng để tạo ra sản phẩm. Chủ thể của hoạt động đã chuyển
đặc điểm tâm lý (nhận thức, tình cảm, ý chí, năng lực) của mình vào trong sản phẩm.
- Tâm lý của con người được thể hiện, bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
Ví dụ: Khi xây một căn nhà thì người thợ xây phải sử dụng gạch, cát, xi măng, các dụng cụ hỗ trợ trong
quá trình xây nhà. Đồng thời phải kết hợp bản thiết kế, sự hiểu biết, tay nghề, tập trung, tỉ mỉ sẽ xây lên
một căn nhà đúng yêu cầu, ngược lại căn nhà xây xong sẽ không đạt tiêu chuẩn.
* Quá trình nhập tâm (quá trình chủ thể hóa):
- Chủ thể chuyển những cái chứa đựng (quy luật, đặc điểm, bản chất...) trong thế giới đối tượng vào
bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân.
- Con người lĩnh hội thêm những kinh nghiệm, những thuộc tính quy luật...mới về thế giới đối tượng.
Đây là quá trình hình thành tâm lý ở chủ thể.
Ví dụ: Sau lần xây nhà đầu tiên, người thợ xây sẽ rút ra được rất nhiều kinh nghiệm (ưu, nhược điểm)
để có thể nâng cao tay nghề, chăm chút hơn vào những căn nhà xây sau này để đạt kết quả tốt.
Câu 7: Bằng dẫn chứng hãy chứng minh: “Tâm lý người được bộc lộ, hình thành và phát triển
thông qua hoạt động”.

- Hoạt động là sự tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh nhằm tạo ra sản phẩm (sản
phẩm “kép”) cả về phía thế giới (khách thể) và về phía con người (chủ thể).
Ví dụ: Khi xây một căn nhà thì người thợ xây phải sử dụng gạch, cát, xi măng, các dụng cụ hỗ trợ trong
quá trình xây nhà. Đồng thời phải kết hợp bản thiết kế, sự hiểu biết, tay nghề, sự tập trung, tỉ mỉ sẽ xây
lên một căn nhà đúng yêu cầu, ngược lại căn nhà xây xong sẽ không đạt tiêu chuẩn. Vì vậy, sau lần xây
nhà đầu tiên, người thợ xây sẽ rút ra được rất nhiều kinh nghiệm (ưu, nhược điểm) để có thể nâng cao
tay nghề, chăm chút hơn vào những căn nhà xây sau này để đạt kết quả tốt.
-> Qua ví dụ trên, ta thấy hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý cá
nhân thông qua hai quá trình:
* Quá trình xuất tâm (quá trình đối tượng hóa):
- Là quá trình con người tác động vào đối tượng để tạo ra sản phẩm. Chủ thể của hoạt động đã chuyển
đặc điểm tâm lý (nhận thức, tình cảm, ý chí, năng lực) của mình vào trong sản phẩm. (Theo ví dụ trên,
người thợ đã sử dụng gạch, cát, xi măng, các dụng cụ hỗ trợ, bản thiết kế, sự hiểu biết, tay nghề, sự tập
trung, tỉ mỉ để xây lên căn nhà đúng chuẩn.)
- Tâm lý của con người được thể hiện, bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
(Người thợ xây trong quá trình xây nhà sẽ có lo lắng, có hài lòng, có sự tưởng tượng...)
* Quá trình nhập tâm (quá trình chủ thể hóa):
- Chủ thể chuyển những cái chứa đựng (quy luật, đặc điểm, bản chất...) trong thế giới đối tượng vào
bản thân mình tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân.
- Con người lĩnh hội thêm những kinh nghiệm, những thuộc tính quy luật...mới về thế giới đối tượng.
Đây là quá trình hình thành tâm lý ở chủ thể. (Người thợ xây sẽ rút ra những ưu, nhược điểm của cách
thức xây nhà cũng như của bản thân trong quá trình xây nhà để lần sau làm tốt hơn.) -> Kết luận:
- Hoạt động quyết định đến sự hình thành, phát triển tâm lý cá nhân.
- Sự hình thành và phát triển tâm lý cá nhân phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo của từng thời kỳ.
Ví dụ: Một đứa trẻ nhỏ tuổi mầm non (hoặc nhỏ hơn) sẽ thường bắt chước hành động của người xung
quanh để sử dụng đồ vật, nhờ đó khám phá thế giới, tìm hiểu sự vật. Khi đã trưởng thành, lúc này, hành
động chủ đạo là lao động, học tập.
- Do đó, cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống, cần tạo môi trường thuận
lợi để con người hoạt động.
Câu 8: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức
lý tính, từ đó rút ra ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân.
a. So sánh * Giống nhau
- Đều là quá trình tâm lý nên có mở đầu, diễn biến, kết thúc một cách tương đối rõ ràng.
- Cả hai quá trình đều phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp. * Khác nhau Tiêu chí Nhận thức cảm tính Nhận thức lý tính
Định nghĩa - Là giai đoạn nhận thức đầu tiên, giai
- Là giai đoạn cao hơn về chất so với nhận
đoạn nhận thức thấp trong hoạt động
thức cảm tính, phản ánh trừu tượng, khái
nhận thức của con người, là quá trình
quát sự vật, hiện tượng được thể hiện qua
nhận thức bằng các giác quan để đưa lại
các hình thức như khái niệm, phán đoán,
hình ảnh về sự vật, hiện tượng. suy luận.
- Gồm 2 quá trình: cảm giác và tri giác.
- Gồm 2 quá trình: tư duy và tưởng tượng.
Nguồn gốc Xuất hiện cùng với sự tiếp xúc của chủ
Nảy sinh từ hoàn cảnh có vấn đề.
thể với sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. Nội dung
Phản ánh những thuộc tính bên ngoài, cụ Phản ánh những thuộc tính bên trong, mối phản ánh
thể của sự vật, hiện tượng trên bề nổi.
liên hệ, bản chất của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà con người chưa biết. Phương
Trực tiếp thông qua các giác quan.
Gián tiếp thông qua ngôn ngữ nói, các thức phản
phương pháp so sánh – đối chiếu, trừu ánh
tượng hóa – khái quát hóa, phân tích – tổng hợp. Kết quả
Những thuộc tính đầu tiên, bên ngoài, cơ - Những kiến thức, hiểu biết bản chất sâu phản ánh
bản của sự vật, hiện tượng.
xa về sự vật, hiện tượng.
- Những hình ảnh mới, có ý nghĩa của sự vật, hiện tượng. Vai trò
Có vai trò quan trọng trong việc thiết lập Có vai trò quan trọng trong việc hiểu biết
mối quan hệ tâm lý của cơ thể với môi
bản chất, những mối liên hệ có tính quy
trường, định hướng và điều chỉnh hoạt
luật của sự vật, hiện tượng, tạo điều kiện để
động của con người trong môi trường
con người làm chủ tự nhiên, xã hội và đó. chính bản thân mình.
b. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với
nhau, có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
- Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không
có nhận thức lý tính. Ngược lại, nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức được bản
chất của sự vật, hiện tượng.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và chi phối lẫn nhau.
c. Ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai quá trình trong hoạt động nhận thức của con người, có
quan hệ mật thiết với nhau và đóng vai trò quan trọng trong đời sống tâm lý của con người nói chung
và cá nhân mỗi người nói riêng.
Câu 9: Từ sự hiểu biết về mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, hãy rút ra ý
nghĩa đối với hoạt động nhận thức bản thân.
a. Khái niệm - Nhận thức cảm tính:
+ Là giai đoạn nhận thức đầu tiên, giai đoạn nhận thức thấp trong hoạt động nhận thức của con người,
là quá trình nhận thức bằng các giác quan để đưa lại hình ảnh về sự vật, hiện tượng.
+ Gồm 2 quá trình: cảm giác và tri giác. - Nhận thức lý tính:
+ Là giai đoạn cao hơn về chất so với nhận thức cảm tính, phản ánh trừu tượng, khái quát sự vật, hiện
tượng được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Gồm 2 quá trình: tư duy và tưởng tượng.
b. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với
nhau, có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
- Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì tất yếu sẽ không
có nhận thức lý tính. Ngược lại, nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức được bản
chất của sự vật, hiện tượng.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và chi phối lẫn nhau.
c. Ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân
VÍ DỤ: Khi bạn nhìn thấy một ai đó, cảm giác đầu tiên của bạn đó là, ồ người đó thật xinh đẹp. Nhưng
sau đó bạn lại chuyển suy nghĩ của mình sang hướng khác. “Không biết tính cách, nhân phẩm của
người đó như thế nào”. Cảm giác đầu tiên đó chính là nhận thức cảm tính. Còn cách suy nghĩ sau đó lại
có những tư duy nhất định. Đó là nhận thức lý tính.
=> Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai quá trình trong hoạt động nhận thức của con người,
có quan hệ mật thiết với nhau và đóng vai trò quan trọng trong đời sống tâm lý của con người nói
chung và cá nhân mỗi người nói riêng.
Câu 10: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm. a. So sánh * Giống nhau
- Đều do hiện thực khách quan tác động vào tác nhân mà có, đều biểu thị thái độ của con người đối với hiện thực.
- Đều mang tính chất lịch sử xã hội.
- Đều mang đậm màu sắc cá nhân. * Khác nhau Xúc cảm Tình cảm
- Có ở người và động vật - Chỉ có ở người - Là quá trình tâm lý - Là thuộc tính tâm lý
VD: sự tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ...
VD: tình yêu gia đình, quê hương, đất nước... - Xuất hiện trước.
- Xuất hiện sau, nảy sinh từ những xúc cảm.
- Có tính nhất thời, đa dạng, phụ thuộc vào tình
- Có tính xác định và ổn định, khó hình thành và huống... khó mất đi
VD: Lần đầu tiên nhìn thấy cái áo đẹp, ta rất
Vd: Được cha mẹ yêu thương, con cái sẽ gắn bó
thích, nhưng lần sau thấy ta lại không thích nữa.
với cha mẹ và tình cảm này khó mất đi.
- Thường ở trạng thái hiện thực
- Thường ở trạng thái tiềm tàng
- Thực hiện chức năng sinh học (giúp cơ thể định
- Thực hiện chức năng xã hội (giúp con người
hướng và thích nghi với môi trường bên ngoài
định hướng và thích nghi với xã hội với tư cách
với tư cách một cá thể): giúp con người và động
một nhân cách): hình thành mối quan hệ tình cảm vật tồn tại được.
giữa người với người.
- Gắn liền với phản xạ không điều kiện, bản
- Gắn liền với phản xạ có điều kiện, với định năng.
hình động lực thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai.
Vd: Chuột vừa sinh ra đã sợ mèo
Vd: Nếu người mẹ không ở bên cạnh chăm sóc
con cái thì tình cảm giữa mẹ và con cái sẽ không
thể sâu nặng hoặc thậm chí không thể hình thành.
b. Mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm
- Xúc cảm là cơ sở tình cảm.
- Tình cảm được hình thành từ quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những xúc cảm
đồng loại (cùng một phạm trù, cùng một phạm vi đối tượng.)
- Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm, nhưng khi đã được hình thành thì tình cảm lại thể hiện
qua xúc cảm phong phú, đa dạng và chi phối xúc cảm.
Câu 11: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, từ đó rút
ra ý nghĩa với bản thân.
a. Khái niệm
- Nhận thức: là một quá trình tâm lý, phản ánh những thuộc tính bề ngoài, mối liên hệ bên trong bản
chất, có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Tình cảm: là thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của chủ thể. b. So sánh * Giống nhau
- Đều phản ánh hiện thực khách quan
- Đều mang tính chủ thể
- Đều mang bản chất xã hội, tính lịch sử * Khác nhau Tiêu chí Nhận thức Tình cảm Đối tượng phản ánh
Phản ánh bản thân các sự vật,
Phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật
hiện tượng trong thế giới khách
với nhu cầu và động cơ của con quan. người. Phạm vi phản ánh
Những sự vật, hiện tượng nào tác
Chỉ những sự vật, hiện tượng nào có
động vào các giác quan của con
liên quan đến sự thỏa mãn hay không
người đều được phản ánh ở mức
thỏa mãn một nhu cầu, động cơ nào độ nhất định.
đó của con người mới gây nên cảm xúc. Phương thức phản ánh
Phản ánh hiện thực khách quan
Phản ánh hiện thực khách quan dưới
trực tiếp hoặc gián tiếp (hình ảnh, hình thức rung động, trải nghiệm.
biểu tượng, khái niệm). Tính chủ thể
Phản ánh đúng bản chất của sự
Rõ nét hơn, mang đậm nét riêng vật, hiện tượng Quá trình phản ánh
Hình thành tri thức nhanh hơn
Lâu dài hơn, phức tạp hơn (là thuộc
tình cảm (là quá trình tâm lý). tính tâm lý).
c. Mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm
- Nhận thức và tình cảm có sự khác nhau nhưng lại liên hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời nhau.
Trong đó nhận thức là cơ sở, là phương hướng của tình cảm. Nhận thức càng đúng đắn bao nhiêu thì
tình cảm càng sâu sắc bền vững bấy nhiêu, nhận thức sai thì tình cảm cũng sai.
- Tình cảm chi phối thúc đẩy nhận thức. Có tình cảm thì quá trình nhận thức sẽ diễn ra nhanh hơn. Có
lúc tình cảm có thể làm biến đổi sản phẩm của nhận thức.
-> Có thể thấy nhận thức và tình cảm là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất của con
người, mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm có sự gắn kết vô cùng chặt chẽ. Chúng không chỉ tác
động qua lại với nhau mà còn định hướng ý chí.
d. Ý nghĩa với bản thân
- Ý nghĩa của nhận thức
+ Nhận thức là một phần trong cuộc sống của mỗi người. Giai đoạn nào của nhận thức cũng có ý nghĩa
rất lớn trong hình thành tư duy của bản thân. Nhận thức giúp ta định hướng cuộc sống. Nhận thức đúng
sẽ giúp cho hành động, việc làm của ta đúng. Giúp bản thân có cở sở, kiến thức sáng tạo ra cái mới
phục vụ cho nhu cầu của xã hội và chính bản thân mình.
+ Nhận thức giúp ta biết phân biệt đúng sai phải trái, tìm kiếm các mối quan hệ trong xã hội như bạn bè, công việc,…
+ Nhận thức giúp con người ta biết cách hòa nhập với cộng đồng. Biết được những điều từ cơ bản tất
yếu nhất trong cuộc sống. Có nhận thức thì mới tồn tại được, bảo vệ được cho bản thân, gia đình và cả xã hội.
+ Giúp tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập, các kinh nghiệm thiết yếu trong cuộc sống.
+ Nhận thức cung cấp những điều thiết yếu cơ bản nhất trong cuộc sống. Có nhận thức thì mới tồn tại
được. Người bị hạn chế một phần nhận thức cuộc sống sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với người bình
thương, không có nhận thức thì không thể tồn tại. - Ý nghĩa của tình cảm
+ Tình cảm có ý nghĩa rất lớn trong đời sống của mỗi bản thân chúng ta .Tình cảm giúp thúc đẩy ta
thực hiện các hoạt động để biểu hiện tình cảm. Giúp ta có ý chí mạnh mẽ hơn, có động lực để vượt qua
mọi khó khăn trở ngại gặp phải trong cuộc sống hằng ngày.
+ Tình cảm tạo ra, thiết lập nên các mối quan hệ xã hội có thể thân thiết có thể là mối quan hệ hợp tác
xã giao phục vụ cho nhu cầu của bản thân mình.
+ Giúp ta có mục tiêu, ước mơ, có định hướng cuộc sống. Mọi sự thành công đều có phần không nhỏ
của thái độ tình cảm của ta đối với công việc.
+ Thúc đẩy phát triển các phẩm chất tốt đẹp, lương tâm của bản thân.
+ Tình cảm đảm bảo sự tồn tại bình thường. Con người không có cảm xúc tình cảm thì không thể tồn
tại được. Không có tình cảm sẽ giống như là máy móc không tự định đoạn được cuộc sống của bản thân.
Câu 12: Từ sự hiểu biết mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, hãy rút ra ý nghĩa đối với bản thân.
c. Mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm
- Nhận thức và tình cảm có sự khác nhau nhưng lại liên hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời nhau.
Trong đó nhận thức là cơ sở, là phương hướng của tình cảm. Nhận thức càng đúng đắn bao nhiêu thì
tình cảm càng sâu sắc bền vững bấy nhiêu, nhận thức sai thì tình cảm cũng sai.
- Tình cảm chi phối thúc đẩy nhận thức. Có tình cảm thì quá trình nhận thức sẽ diễn ra nhanh hơn. Có
lúc tình cảm có thể làm biến đổi sản phẩm của nhận thức.
-> Có thể thấy nhận thức và tình cảm là hai mặt của một vấn đề nhân sinh quan thống nhất của con
người, mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm có sự gắn kết vô cùng chặt chẽ. Chúng không chỉ tác
động qua lại với nhau mà còn định hướng ý chí.
d. Ý nghĩa với bản thân
- Ý nghĩa của nhận thức
+ Nhận thức là một phần trong cuộc sống của mỗi người. Giai đoạn nào của nhận thức cũng có ý nghĩa
rất lớn trong hình thành tư duy của bản thân. Nhận thức giúp ta định hướng cuộc sống. Nhận thức đúng
sẽ giúp cho hành động việc làm của ta đúng. Giúp bản thân có cơ sở, kiến thức sáng tạo ra cái mới phục
cho nhu cầu của xã hội và chính bản thân mình.
+ Nhận thức giúp ta biết phân biệt đúng sai phải trái, tìm kiếm các mối quan hệ trong xã hội như bạn bè, công việc,…
+ Nhận thức giúp con người ta biết cách hòa nhập với cộng đồng. Biết được những điều từ cơ bản tất
yếu nhất trong cuộc sống. Có nhận thức thì mới tồn tại được, bảo vệ được cho bản thân, gia đình và cả xã hội.
+ Giúp tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập, các kinh nghiệm thiết yếu trong cuộc sống.
+ Nhận thức cung cấp những điều thiết yếu cơ bản nhất trong cuộc sống. Có nhận thức thì mới tồn tại
được. Người bị hạn chế một phần nhận thức cuộc sống sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với người bình
thương, không có nhận thức thì không thể tồn tại. - Ý nghĩa của tình cảm
+ Tình cảm có ý nghĩa rất lớn trong đời sống của mỗi bản thân chúng ta .Tình cảm giúp thúc đẩy ta
thực hiện các hoạt động để biểu hiện tình cảm. Giúp ta có ý chí mạnh mẽ hơn, có động lực để vượt qua
mọi khó khăn trở ngại gặp phải trong cuộc sống hằng ngày.
+ Tình cảm tạo ra , thiết lập nên các mối quan hệ xã hội có thể thân thiết có thể là mối quan hệ hợp tác
xã giao phục vụ cho nhu cầu của bản thân mình.
+ Giúp ta có mục tiêu, ước mơ, có định hướng cuộc sống. Mọi sự thành công đều có phần không nhỏ
của thái độ tình cảm của ta đối với công việc.
+ Thúc đẩy phát triển các phẩm chất tốt đẹp, lương tâm của bản thân.
+ Tình cảm đảm bảo sự tồn tại bình thường. Con người không có cảm xúc tình cảm thì không thể tồn
tại được. Không có tình cảm sẽ giống như là máy móc không tự định đoạn được cuộc sống của bản thân.
Câu 13: Nhân cách? Thế nào là sự phát triển nhân cách? a. Khái niệm
- Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân nói lên bộ mặt tâm lý – xã
hội, bản sắc cá nhân, qui định giá trị xã hội và hành vi xã hội của họ.
+ Giá trị: là tất cả những gì có ý nghĩa đối với xã hội, con người, cá nhân: giá trị tư tưởng, giá trị đạo
đức, giá trị nhân văn...
+ Bản sắc: cái chung (kinh nghiệm xã hội) chuyển thành cái riêng, cái đơn nhất (kinh nghiệm của từng người).
b. Sự hình thành và phát triển nhân cách
- Nhân cách của con người hình thành, bộc lộ và phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp.
- Nhân cách của con người được hình thành, bộc lộ và phát triển thông qua con đường tiếp thu và lĩnh
hội các giá trị văn hóa, lịch sử khi con người là thành viên của xã hội.
- Quá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu tác động, ảnh hưởng bởi các yếu tố: Di truyền, môi
trường (tự nhiên, gia đình, xã hội) và bản thân cá nhân đó.
* Mức độ của nhân cách
- Mức độ thấp nhất: nhân cách được thể hiện dưới dạng cá tính, để phân biệt giữa người này với người khác.
- Mức độ cao hơn: nhân cách được thể hiện trong các mối quan hệ giữa các nhân cách với nhau (nhân
cách lệ thuộc, nhân cách bề trên...)
- Mức độ cao nhất: nhân cách thể hiện như một chủ thể đang thực hiện một cách tích cực những hoạt
động ảnh hưởng tới người khác, đến xã hội. Còn gọi là nhân cách siêu cá nhân.
+ Nhân cách này như một tấm gương để người khác học tập noi theo và có những tác động chủ động,
có dấu hiệu làm biến đổi thế giới xung quanh mình.
Câu 14: Nhân cách? Trình bày các đặc điểm của nhân cách. a. Khái niệm
- Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân nói lên bộ mặt tâm lý – xã
hội, bản sắc cá nhân, qui định giá trị xã hội và hành vi xã hội của họ.
+ Giá trị: là tất cả những gì có ý nghĩa đối với xã hội, con người, cá nhân: giá trị tư tưởng, giá trị đạo
đức, giá trị nhân văn...
+ Bản sắc: cái chung (kinh nghiệm xã hội) chuyển thành cái riêng, cái đơn nhất (kinh nghiệm của từng người).
b. Các đặc điểm của nhân cách - Tính ổn định
+ Các phẩm chất, đặc điểm tâm lý của nhân cách tương đối khó hình thành và khi đã hình thành thì khó
mất đi vì nó rất ổn định, bền vững.
~ Hình thành: 2 đến 3 tuổi
~ Mất đi: khi con người chết đi
+ Trong quá trình sống của cá nhân từng phẩm chất tâm lý, từng thuộc tính tâm lý có thể được biến đổi,
được chuyển hóa, nhưng nhìn một cách tổng thể thì chúng tạo thành một cấu trúc trọn vẹn của nhân
cách. Cấu trúc này tương đối ổn định, ít nhất là trong một quãng đời nào đó của cá nhân. - Tính thống nhất
+ Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất của tất cả mọi thuộc tính, đặc điểm, phẩm chất tâm lý, giữa
phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài, giữa ba cấp độ xem xét giá trị xã hội của nhân cách (cấp độ bên
trong, cấp độ liên nhân cách, cấp độ siêu nhân cách).
+ Nhân cách cá nhân không phải được tạo nên bởi một dấu cộng đơn giản giữa các thuộc tính, phẩm
chất riêng lẻ mà là một thể thống nhất, trong đó mỗi nét nhân cách đều liên quan, không tách rời với
những nét nhân cách khác. - Tính tích cực
+ Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là sản phẩm của xã hội. Vì vậy, nhân cách mang tính chủ thể.
+ Một cá nhân được thừa nhận là nhân cách chỉ khi nó tích cực tham gia vào các hoạt động đa dạng
nhằm biến đổi, cải tạo thế giới xung quanh, cải tạo bản thân mình (hoạt động tự giáo dục).
+ Giá trị đích thực của nhân cách, chức năng xã hội và cốt cách làm người của cá nhân thể hiện rõ nét ở
tính tích cực của nhân cách. - Tính giao lưu
+ Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển, tồn tại và thể hiện trong sự giao lưu với những nhân cách
khác. Không có giao lưu thì không có nhân cách.
+ Qua giao lưu cá nhân tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức và hệ
thống giá trị xã hội để hoàn thiện bản thân.
+ Qua giao lưu cá nhân được nhìn nhận, đánh giá theo quan điểm của xã hội, từ đó điều chỉnh bản thân.
Câu 15: Phân biệt nhu cầu học tập và hứng thú học tập của sinh viên. a. Khái niệm
- Nhu cầu: là sự thể hiện mối quan hệ tích cực của cá nhân đối với môi trường xung quanh, là những
đòi hỏi mà cá nhân thấy cần được thỏa mãn để tồn tại, phát triển.
- Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó. Đối tượng đó vừa có ý nghĩa đối
với cuộc sống cá nhân, vừa có khả năng mang lại khoái cảm (cảm xúc tích cực) cá nhân trong quá trình hoạt động. b. Phân biệt
Nhu cầu học tập của sinh viên
Hứng thú học tập của sinh viên
- Là sự đòi hỏi của sinh viên trong quá trình lĩnh
- Là thái độ đặc biệt của sinh viên đối với việc
hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
học tập (lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
tương lai để phát triển. nghiệp).
- Sinh viên nhận thức được việc học tập là cần
- Sinh viên không chỉ nhận thức được việc học
thiết đối với bản thân.
tập là cần thiết đối với bản thân mà còn có tình
cảm, sự yêu thích đối với việc học tập đó.
- Trong nhu cầu chỉ chứa đựng mặt nhận thức
- Chứa đựng cả mặt nhận thức và tình cảm. Nói
nên sinh viên chỉ hiểu được việc học tập có ý
cách khác, trong hứng thú, sinh viên không chỉ nghĩa với bản thân.
nhận thức được ý nghĩa của việc học tập với bản
thân mà còn khao khát học tập.
- Mặt biểu hiện thấp hơn hứng thú:
- Mặt biểu hiện cao hơn nhu cầu:
+ Sinh viên đi học đủ số buổi
+ Đi học đầy đủ các buổi, không nghỉ buổi nào
+ Trong lớp ngồi nghe giảng, không nói chuyện với bất kỳ lí do gì.
riêng, ghi chép bài đầy đủ
+ Ngồi nghe giảng tập trung cao độ, ghi bài có
+ Về nhà học bài và làm bài đầy đủ theo yêu cầu
sáng tạo, tích cực xây dựng bài, tự giác của giảng viên
+ Không chỉ làm đầy đủ các bài giảng viên giao
+ Khi kết thúc môn học hay cả quá trình học mà
cho mà còn tìm hiểu thêm, đầu tư công sức, thời
đạt kết quả ở mức trung bình – khá thì hài lòng. gian cho việc học tập.
+ Khi kết quả học tập không như mong muốn thì
buồn phiền, muốn học cải thiện. Tuy nhiên, sinh
viên có hứng thú học tập thường đạt kết quả cao.
=> Như vậy, nhu cầu học tập sẽ tạo ra hứng thú học tập nhưng có hứng thú học tập sẽ làm xuất hiện
nhiều nhu cầu trong quá trình học tập (như nhu cầu tìm kiếm tài liệu, mở mang kiến thức,…)
Câu 16: Phân tích cái điển hình và cái cá biệt trong tính cách con người.
- Tính cách của con người được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng của môi trường kinh nghiệm
sống giáo dục và tự giáo dục.
- Mỗi cá nhân đều sống lớn lên và hoạt động trong những môi trường xã hội nhất định nên họ sẽ được
hình thành như là một tính cách dưới ảnh hưởng của những điều kiện xã hội đó. Những điều kiện xã
hội, lịch sử này ảnh hưởng đến tất cả những cá nhân cùng sống chung trong những điều kiện xã hội lịch
sử đó. Do đó tính cách của cá nhân sẽ phản ánh những nét điển hình, nét chung phản ánh những điều
kiện chung của điều kiện lịch sử.
- Cái điển hình trong tính cách phản ánh những nét cơ bản chung của một nhóm người, một giai cấp,
một dân tộc... phản ánh những điều kiện chung trong cuộc sống của họ.
- Tuy cùng sống chung trong điều kiện xã hội lịch sử song mỗi cá nhân lại có một điều kiện sống, cách
sống, hoàn cảnh riêng. Điều kiện sống riêng của mỗi cá nhân khiến cho hệ thống thái độ và hành vi, cử
chỉ, cách nói năng của họ mang tính cá biệt.
- Sự kết hợp giữa kiểu hoạt động thần kinh riêng và sự hoạt động của cá nhân trong điều kiện sống
riêng làm cho tính cách của cá nhân mang tính riêng biệt độc đáo, khiến cho cá nhân này khác với cá nhân khác.
- Tính cách cá nhân là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, cái điển hình và cái cá biệt.
Câu 17: Tư chất? Trình bày vai trò của tư chất đối với sự hình thành và phát triển năng lực. a. Khái niệm
- Tư chất: là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẫu sinh lý đặc biệt của hệ thần kinh và những
chức năng của chúng được biểu hiện trong giai đoạn hoạt động đầu tiên của con người.
b. Vai trò của tư chất đối với sự hình thành và phát triển năng lực
- Trong cuộc sống, trong hoạt động, tư chất luôn biến đổi chứ không cố định. Tư chất không quyết định
năng lực nhưng tư chất có ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực, là tiền đề tự nhiên, tiền đề vật chất của
sự phát triển năng lực.
- Tư chất ảnh hưởng đến chiều hướng và tốc độ của sự hình thành và phát triển năng lực: những người
có tư chất phù hợp với sự phát triển năng lực tương ứng với tư chất đó thì sẽ dễ dàng phát triển năng
lực ấy và dễ đạt được thành tích hơn những người không có tư chất phù hợp.
- Tư chất là cơ sở, tiền đề hình thành năng lực: Tư chất là điều kiện hình thành năng lực, nhưng tư chất
không quy định sự phát triển của các năng lực. Trên cơ sở của tư chất, có thể hình thành nên những
năng lực khác nhau trong hoạt động.
Câu 18: Bằng dẫn chứng hãy chứng minh vai trò của tư chất đối với sự hình thành và phát triển năng lực.
Ví dụ: Người có tính nhạy cảm về màu sắc là nhờ chức năng đặc biệt của đôi mắt có bộ máy phân tích thị giác tốt.
- Qua ví dụ trên, ta có thể thấy tư chất nhạy cảm về màu sắc là tiền đề giúp cho người đó hình thành
năng lực nhận biết màu sắc tốt trong các hoàn cảnh khác nhau nếu qua quá trình luyện tập đúng đắn, bảo vệ đôi mắt.
Document Outline

  • Câu 1: Hiện tượng tâm lý là gì? Nêu cách phân loại các hiện tượng tâm lý.
  • Câu 2: Thế nào là sự phản ánh tâm lý? Ví dụ.
  • Câu 3: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não của của mỗi cá nhân.”
  • Câu 4: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “Tâm lý người mang tính chủ thể”.
  • Câu 5: Phân tích nội dung và nêu ý nghĩa của luận điểm: “ Tâm lý người mang bản chất xã hội – lịch sử”.
  • Câu 6: Trình bày quá trình xuất tâm và nhập tâm trong hoạt động của con người.
  • Câu 7: Bằng dẫn chứng hãy chứng minh: “Tâm lý người được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động”.
  • Câu 8: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, từ đó rút ra ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức của bản thân.
  • Câu 9: Từ sự hiểu biết về mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, hãy rút ra ý nghĩa đối với hoạt động nhận thức bản thân.
  • Câu 10: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa xúc cảm và tình cảm.
  • Câu 11: So sánh sự giống nhau, khác nhau và mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, từ đó rút ra ý nghĩa với bản thân.
  • Câu 12: Từ sự hiểu biết mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, hãy rút ra ý nghĩa đối với bản thân.
  • Câu 13: Nhân cách? Thế nào là sự phát triển nhân cách?
  • Câu 14: Nhân cách? Trình bày các đặc điểm của nhân cách.
  • Câu 15: Phân biệt nhu cầu học tập và hứng thú học tập của sinh viên.
  • Câu 16: Phân tích cái điển hình và cái cá biệt trong tính cách con người.
  • Câu 17: Tư chất? Trình bày vai trò của tư chất đối với sự hình thành và phát triển năng lực.
  • Câu 18: Bằng dẫn chứng hãy chứng minh vai trò của tư chất đối với sự hình thành và phát triển năng lực.